SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

           TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ




                  Đào Ngọc Anh




NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP




   KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY


               Ngành: Điện tử - Viễn thông




                   HÀ NỘI - 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

            TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ




                   Đào Ngọc Anh




NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP


   KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY


                 Ngành: Điện tử - Viễn thông
          Cán bộ hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quốc Tuấn




                    HÀ NỘI - 2008
LỜI CẢM ƠN
     Trước hết em xin gửi tới thầy giáo Nguyễn Quốc Tuấn – nguyên Chủ nhiệm Bộ
môn Hệ thống Viễn thông , lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đã trực tiếp hướng dẫn ,
chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm luận văn.
     Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Công
Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ em trong những năm
học Đại Học, giúp em có những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong chuyên môn
và cuộc sống. Những hành trang đó là một tài sản vô giá nâng bước cho em tới được
với những thành công trong tương lai.
     Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên em hoàn thành luận văn này.
                                           Hà nội, tháng 05 năm 2008
                                                  Sinh viên
TÓM TẮT NỘI DUNG
      Với sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem
lại cho chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ
viễn thông trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng
chuyển mạch kênh ghép phân kênh theo thời gian PSTN đã có một vai trò vô cùng
quan trọng với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất lượng dịch
vụ tốt, vùng dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ,… thì mạng PSTN cũng bộc lộ
nhiều hạn chế như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên đường truyền
không tối ưu, giá thành cao.
     Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra
như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi thoại.
Cũng như các công nghệ ra đời trong thời gian gần đây, thì vấn đề Giao thức là đặc
biệt quan trọng. Việc nắm chắc Giao thức là chìa khóa thành công của việc triển khai
mỗi một công nghệ mới vào thực tế. Chính vì vậy, trong nội dung của bài Luận văn tốt
nghiệp này, em xin được giới thiệu về “Giao thức sử dụng trong mạng VoIP”. Bài luận
văn sẽ gồm các nội dung chính như sau:
             Chương 1: Tổng quan về mạng VoIP.
             Chương 2: Các giao thức truyền tải trong VoIP.
             Chương 3: Giao thức báo hiệu VoIP.
      Một vấn đề đặc biệt quan trong khi mỗi công nghệ, một giao thức mới được sinh
ra là vần đề tương thích với các công nghệ và giao thức trước đó. Đó cũng là một trong
nguyên nhân quyết định sự sống còn của mạng VoIP được đề cập tới tại:
             Chương 4: Kết nối mạng VoIP và PSTN.
     Và phần cuối cùng trong bài Luận văn tốt nghiệp:
             Chương 5: Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế.
     Đây là một minh chứng rõ nét về việc triển khai các giao thức VoIP đã nghiên
cứu trong toàn bộ nội dung bài Luân văn tốt nghiệp vào bài toán viễn thống thực tế.
MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về mạng VoIP ........................................................................... 2
   1.1. Tổng quan về mạng VoIP .................................................................................. 2
   1.2. Đặc tính của mạng VoIP ................................................................................... 4
      1.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 4
      1.2.2. Nhược điểm................................................................................................ 5
   1.3. Yêu cầu chất lượng đối với VoIP ...................................................................... 6
Chương 2. Các giao thức truyền tải trong VoIP............................................................ 7
   2.1. Giao thức IP ...................................................................................................... 7
      2.1.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4) ................................................................. 7
      2.1.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6) ............................................................... 11
   2.2. Giao thức TCP/IP ............................................................................................ 12
   2.3. Giao thức UDP ................................................................................................ 17
   2.4. Giao thức SCTP .............................................................................................. 17
   2.5. Giao thức RTP ................................................................................................ 22
   2.6. Giao thức RTCP .............................................................................................. 28
Chương 3. Giao thức báo hiệu VoIP .......................................................................... 31
   3.1. Giao thức báo hiệu H.323................................................................................ 31
      3.1.1. Các thành phần trong mạng ...................................................................... 31
      3.1.2. Giao thức H.323 ....................................................................................... 35
      3.1.3. Thiết lập cuộc gọi VoIP sử dụng giao thức H.323 .................................... 40
   3.2. Giao thức SIP .................................................................................................. 44
      3.2.1. Các thành phần trong mạng SIP................................................................ 45
      3.2.2. Bản tin SIP ............................................................................................... 47
      3.2.3. Mô tả cuộc gọi SIP ................................................................................... 52
   3.3. So sánh giữa giao thức H.323 và SIP............................................................... 54
Chương 4. Kết nối giữa mạng VoIP và PSTN ............................................................ 56
  4.1. Mạng báo hiệu SS7 ......................................................................................... 56
     4.1.1. Các thành phần trong mạng báo hiệu SS7 ................................................. 56
     4.1.2. Liên kết trong mạng SS7 .......................................................................... 57
     4.1.3. Định tuyến trong mạng SS7 ...................................................................... 58
     4.1.4. Giao thức trong mạng SS7 ........................................................................ 59
     4.1.5. Các bước thiết lập cuộc gọi trong mạng SS7 ............................................ 64
  4.2. Giao thức Sigtran ............................................................................................ 65
     4.2.1. M2UA/ M2PA.......................................................................................... 66
     4.2.2. M3UA ...................................................................................................... 67
     4.2.3. SUA ......................................................................................................... 68
     4.2.4. Kết nối mạng VoIP với mạng PSTN......................................................... 69
Chương 5. Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế ...................... 74
  5.1. Giới thiệu kiến trúc mạng VoIP được nghiên cứu ............................................ 74
  5.2. Giới thiệu chương trình Wireshark................................................................ 75
  5.3. Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế ............................. 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu
                Viết đầy đủ                            Ý nghĩa
viết tắt

 VoIP      Voice over IP          Công nghệ truyền thoại trên mạng IP

           Public Switch
PSTN                              Mạng điện thoại công cộng
           Telephone Network

           Pulse-Code
 PCM                              Bộ mã hóa mã xung
           Modulation

           Simple Network
SNMP                              Giao thức quản trị mạng đơn giản
           Management Protocol

           Session Initiation
  SIP                             Giao thức thiết lập phiên
           Protocol

 RTP       Real Time Protocol     Giap thức thời gian thực

           Real Time Control
RTCP                              Giap thức điều khiển thời gian thực
           Protocol

           Asynchronous
 ATM                              Chế độ truyền không đồng bộ
           Transfer Mode

 QoS       Quality of Service     Chất lượng dịch vụ

 ToS       Type of Service        Kiểu dịch vụ

  IP       Internet Protocol      Giao thức Internet

 IPv4      IP version 4           Giao thức Internet phiên bản 4

 IPv6      IP version 6           Giao thức Internet phiên bản 6

 TCP       Transmission Control   Giao thức điều khiển truyền thông tin
Protocol

        User Datagram
UDP                             Giao thức Datagram người dùng
        Protocol

        Stream Control
SCTP                            Giao thức truyền điều khiển luồng
        Transmission Protocol

        International
        Telecommunication
                               Hiệp hội viễn thông quốc tế
ITU-T   Union-
                               - Bộ phận chuẩn viễn thông
        Telecommunication
        Standardization Sector

        Register Admission
RAS                             Báo hiệu đăng kí, cấp phép, thông tin trạng thái
        Status

        Session
SAP     Announcement            Giao thức thông báo phiên
        Protocol

        Session Description
SDP                             Giao thức mô tả phiên
        Protocol

        Signaling System
SS7                             Hệ thống báo hiệu số 7
        No.7

SSP     Switch Service Point    Điểm dịch vụ chuyển mạch

SCP     Signal Control Point    Điểm điều khiển báo hiệu

STP     Signal Tranfer Point    Điểm truyền báo hiệu

MTP     Message Tranfer Part    Phần truyền bản tin

        Transaction
TCAP    Capabilities            Phần ứng dụng cung cấp giao dịch
        Application Part
TUP    Telephone User Part    Phần người dùng điện thoại

ISUP   ISDN User Part         Phần người dùng ISDN

       Integrated Services
ISDN                          Mạng tích hợp dịch vụ số
       Digital Network

       Signaling Connection
SCCP                          Phần điều khiển kết nối báo hiệu
       Control Part

M2UA   MTP2 User Adapter      Bộ chuyển đổi người dùng MTP2

       MTP L2 Peer-to-Peer
M2PA                          Bộ chuyển đổi bản tin lớp 2 ngang hàng
       Adapter

M3UA   MTP3 User Adapter      Bộ chuyển đổi người dùng MTP3

IUA    ISDN User Adapter      Bộ chuyển đổi người dùng ISDN

SUA    SCCP User Adapter      Bộ chuyển đổi người dùng SCCP
MỞ ĐẦU
      Mạng VoIP ra đời như là một cuộc các mạng của hệ thống viễn thông và xã hội.
Với những ưu điểm vượt trội, mạng VoIP đã chứng tỏ được sức sống và tính thực tiễn
cao của nó. Sự phát triển quá nhanh của mạng VoIP cũng đặt ra một vấn đề nan giải đó
là việc chuẩn hóa giữa các giao thức VoIP của nhiều nhà phát triển khác nhau. Mà
trong đó có hai giao thức được nhắc tới nhiều nhất đó là H.323 của ITU-T và SIP của
IETF. Như một tất yếu khách quan, mạng VoIP sẽ được chia thành nhiều miền giao
thức khác nhau. Nên vấn đề quan trọng để có thể triển khai được mạng VoIP vào thực
tế đó là phải hiểu được bản chất của các giao thức VoIP và quan trọng nhất đó là các
giao thức báo hiệu sử dụng trong VoIP. Tuy vâyh mới là điều kiện cần cho sự ra đời
còn vấn đề then chốt cho sự tồn tại và phát triển của mạng VoIP lại là vấn đề kết nối
với hệ thống viễn thông vốn có. Và cụ thể là vấn đề kết nối giữa mạng VoIP và mạng
PSTN. Và đây cũng là hai nội dung chính của bài Luân văn tốt nghiệp này.
     Trên cơ sở nhận thức rõ sự quan trọng cũng như cách thức hoạt động của giao
thức trong mạng VoIP, thì phương pháp nghiên cứu của em trong nội dung Luận văn
chủ yếu đi sâu nghiên cứu thông qua tài liệu quy chuẩn về Giao thức VoIP (RFC của
IETF, các tài liệu chuẩn của ITU-T); đồng thời tham chiếu đến các tài liệu chuyên môn
sâu về VoIP để làm rõ các vấn đề cần giải quyết.
     Từ những hiểu biết nghiên cứu lý thuyết khá sâu về chuyên môn, em sẽ tham
chiếu với mô hình thực tế. Từ đó làm rõ các vấn đề vướng mắc mà khi nghiên cứu lý
thuyết chưa thể giải quyết và lảm rõ được.




                                         1
Chương 1. Tổng quan về mạng VoIP
1.1. Tổng quan về mạng VoIP
      Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm thực
hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều công ty đã tham gia
vào lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với DIALOGIC tung ra
thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại
qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hoá dịch vụ thoại qua mạng
Internet. Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý lớn trong những năm qua và
đã dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
      Có thể định nghĩa: Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho
phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng
Internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện
nay không chỉ đối với các nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng
dịch vụ. VoIP có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại kênh
truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Như
vậy, nó đã tận dụng được sức mạnh và sự phát triển vượt bậc của mạng IP vốn chỉ
được sử dụng để truyền dữ liệu thông thường.
     Để có thể hiểu được những ưu điểm của VoIP mang lại, trước hết chúng ta đi vào
nghiên cứu sự khác biệt giữa mạng kênh PSTN hiện có với mạng chuyển mạch gói nói
chung và mạng VoIP nói riêng.
      Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Một đặc trưng nổi bật của kĩ
thuật này là hai trạm muốn trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập
một “ kênh” (circuit) cố định, kênh kết nối này được duy trì và dành riêng cho hai trạm
cho tới khi cuộc truyền tin kết thúc. Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Quá trình thiết
lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:

    Giai đoạn thiết lập kêt nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa
     các trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi.
     Kênh này đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng
     nói 8kb/s và được mã hóa 8 bit).
    Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện
     qua hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ.
    Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ được
     giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác.

                                           2
Qua đó, ta nhận thấy mạng chuyển mạch kênh có những ưu điểm nổi bật như
chất lượng đường truyền tốt, ổn định, có độ trễ nhỏ. Các thiết bị mạng của chuyển
mạch kênh đơn giản, có tính ổn định cao, chống nhiễu tốt. Nhưng ta cũng không thể
không nhắc tới những hạn chế của phương thức truyền dữ liệu này như:

    Sử dụng băng thông không hiệu quả: Tính không hiệu quả này thể hiện qua hai
     yếu tố. Thứ nhất, độ rộng băng thông cố định 64k/s. Thứ hai là kênh là dành
      riêng cho một cuộc gọi nhất định. Như vậy, ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng”
      (không có dữ liệu) thì kênh vẫn không được chia sẻ cho cuộc gọi khác.
    Tính an toàn: Do tín hiệu thoại được gửi nguyên bản trên đường truyền nên rất
     dễ bị nghe trộm. Ngoài ra, đường dây thuê bao hoàn toàn có thể bị lợi dụng để
     an trộm cước viễn thông.
    Khả năng mở rộng của mạng kênh kém: Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó năng
     cấp và tương thích với các thiết bị cũ. Thứ hai, đó là hạn chế của hệ thống báo
     hiệu vốn đã được sử dụng từ trước đó không có khả năng tùy biến cao.
      Kỹ thuật chuyển mạch gói (Packet Switching): Trong chuyển mạch gói mỗi
bản tin được chia thành các gói tin (packet), có khuôn dạng được quy định trước.
Trong mỗi gói cũng có chứa thông tin điều khiển: địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm
đích và số thứ tự của gói tin,… Các thông tin điều khiển được tối thiểu, chứa các thông
tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được cho các gói tin qua mạng và đưa nó tới
đích. Tại mỗi node trên tuyến gói tin được nhận, nhớ và sau đó thì chuyển tiếp cho tới
chạm đích. Vì kỹ thuật chuyển mạch gói trong quá trình truyền tin có thể được định
tuyến động để truyền tin. Điều khó khăn nhất đối với chuyển mạch gói là việc tập hợp
các gói tin để tạo bản tin bản đầu đặc biệt là khi mà các gói tin được truyền theo nhiều
con đường khác nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên mà các gói tin cần phải được
đánh dấu số thứ tự, điều này có tác dụng, chống lặp, sửa sai và có thể truyền lại khi
hiên tượng mất gói xảy ra.
     Các ưu điểm của chuyển mạch gói:

    Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao: Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao vì
     trong chuyển mạch gói không có khái niệm kênh cố định và dành riêng, mỗi
      đường truyền giữa các node có thể được các trạm cùng chia sẻ cho để truyền
      tin, các gói tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rất nhanh trên đường truyền.




                                           3
 Khả năng tryền ưu tiên: Chuyển mạch gói còn có thể sắp thứ tự cho các gói để
     có thể truyền đi theo mức độ ưu tiên. Trong chuyển mạch gói số cuộc gọi bị từ
     chối ít hơn nhưng phải chấp nhận một nhược điểm vi thời gian trễ sẽ tăng lên.
    Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoại và phi thoại.
    Thích nghi tốt nếu như có lỗi xảy ra: Đặc tính này có được là nhờ khả năng
     định tuyến động của mạng.

     Bên cạnh những ưu điểm thì mạng chuyển mạch gói cũng bộ lộ những nhược
điểm như:

    Trễ đường truyền lớn: Do đi qua mỗi trạm, dữ liệu được lưu trữ, xử lý trước khi
     được truyền đi.
    Độ tin cậy của mạng gói không cao, dễ xảy ra tắc nghẽn, lỗi mất bản tin
    Tính đa đường có thể gây là lặp bản tin, loop làm tăng lưu lượng mạng không
     cần thiết.
    Tính bảo mật trên đường truyền chung là không cao.

1.2. Đặc tính của mạng VoIP

1.2.1. Ưu điểm

    Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài
     thông thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập
      Internet. Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết
      kiệm đáng kể các dịch vụ thoại và fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác
      giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng
      mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm tốc độ bit từ 64Kbps
      xuống dưới 8Kbps, tức là một kênh 64Kbps lúc này có thể phục vụ đồng thời 8
      kênh thoại độc lập. Như vậy, lý dó lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc gọi
      VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông.
    Tích hợp dịch vụ nhiều dịch vụ: Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng tích hợp nên có
     khả năng hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin cho phép chuẩn hoá tốt hơn và
      giảm thiểu số thiết bị. Các tín hiệu báo hiệu, thoại và cả số liệu đều chia sẻ cùng
      mạng IP. Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư nhân lực, chi phí xây
      dựng các mạng riêng rẽ.
    Thống nhất: Vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm nhất
     trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, loại bỏ các

                                           4
điểm sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức
      kinh doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management
      Protocol) có thể được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VoIP.
      Việc sử dụng thống nhất giao thức IP cho tất cả các ứng dụng hứa hẹn giảm bớt
      phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo. Các ứng dụng liên quan như dịch vụ
      danh bạ và dịch vụ an ninh mạng có thể được chia sẻ dễ dàng hơn.
   Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc
    gọi là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và
    mềm dẻo hơn nhiều. Chất lượng của VOIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan
    trọng nhất là băng thông. Do đó không có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng
      giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tuỳ vào băng thông có thể của
      mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và do đó điều chỉnh
      được chất lượng cuộc gọi.
   Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và fax chỉ là các ứng dụng
    khởi đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các
    ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng
    IP cho phép tạo ra nhiều tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm
    dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ.
   Tính bảo mật cao: VOIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an
    toàn, do đó sẽ dẫn đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin
      bị thu lượm hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên
      mạng. Các giao thức SIP (Session Ineitiation Protocol – giao thức khởi đầu
      phiên) có thể thành mật mã và xác nhận các thông điệp báo hiệu đầu cuối. RTP
      (Real Time Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của phương thức truyền thông
      trên toàn tuyến được mã hoá thành mật mã đảm bảo truyền thông an toàn.

1.2.2. Nhược điểm

    Chất lượng dịch vụ chưa cao: Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng
     với mục đích truyền thoại thời gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số
     liệu cho chất lượng cuộc gọi không được đảm báo trong trường hợp mạng xảy
     ra tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi
     chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại
     nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng
      thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao và đặc biệt là
      thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ.

                                         5
 Vấn đề tiếng vọng: Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng
     không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng
     nhiều đến chất lượng thoại.
    Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển
      mạch gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và
      độ trễ không cố định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được
      một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu
      đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số nén lớn (để giảm được tốc độ bit
      xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc... Tốc
      độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để không làm
      cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần được
      nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao
      hơn hoặc phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of Service). Tất
      cả các điều này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở nên phức tạp và
      không thể thực hiện được trong những năm trước đây

     Ngoài ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thông tin (do
Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp, không có
gì bảo đảm rằng thông tin cá nhân được giữ bí mật).

1.3. Yêu cầu chất lượng đối với VoIP
     Từ những nhược điểm chính của mạng chuyển mạch gói đã đặt ra những yêu cầu
cho VoIP như sau:

    Chất lượng thoại phải ổn định, độ trễ chấp nhận được.
    Mạng IP cơ bản phải đáp ứng được những tiêu chí hoạt động khắt khe gồm
      giảm thiểu việc không chấp nhận cuộc gọi, mất mát gói và mất liên lạc. Điều
      này đòi hỏi ngay cả trong trường hợp mạng bị nghẽn hoặc khi nhiều người sử
      dụng chung tài nguyên của mạng cùng một lúc.
    Việc báo hiệu có thể tương tác được với báo hiệu của mạng PSTN.
    Quản lý hệ thống an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt
     nhất là được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN.




                                          6
Chương 2. Các giao thức truyền tải trong VoIP
2.1. Giao thức IP
      Giao thức mạng IP được thiết kế để liên kết các mạng máy tính sử dụng phương
pháp truyền thông và nhận dữ liệu dưới dạng gói. Giao thức IP cho phép truyền các
gói dữ liệu từ điểm nguồn tới điểm đích có địa chỉ cố định. Đơn vị dữ liệu được trao
đổi là các gói dữ liệu. Các chức năng được thực hiện ở IP là:

    Đánh địa chỉ: tất cả các host trong mạng và trong liên mạng đều được cung cấp
     một địa chỉ IP duy nhất. Theo giao thức IP version 4, mỗi địa chỉ IP gồm 32bit
     và được chia làm 5 lớp A,B,C,D,E. Các lớp A,B,C được sử dụng để định danh
     các host trên các mạng. Lớp được sử dụng cho quá trình truyền đa điểm còn lớp
     E để dự phòng.
    Định tuyến: giúp xác định đường đi (tuyến)cho gói tin khi được truyền trên
     mạng. Nó giúp lựa chọn đường đi tối ưu cho các gói dữ liệu. Nếu hai host cần
     liên lạc không nằm trên một subnet thì bảng định tuyến sẽ được sử dụng để
     quyết định việc chuyển dữ liệu và các bộ định tuyến thường xuyên trao đổi và
      cập nhật thông tin trong bảng định tuyến tùy thuộc vào phương pháp định tuyến
      được sử dụng.
    Truyền đa điểm:
     Hiện nay có ba cách truyền các gói IP là:
        o Truyền một điểm đích (unicast): các gói tin được truyền từ host nguồn
           đến host đích duy nhất.
        o Truyền quảng bá: gói tin được truyền đến tất cả các host trong mạng.
        o Truyền đa điểm: gói tin được gửi đến một số các host nhất định trong
             mạng

     Ngoài ra, giao thức IP còn cung cấp khả năng phân mảnh dữ liệu lớn thành các
gói có kích thước nhỏ hơn để truyền qua mạng.

2.1.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4)
Cấu trúc của header IPv4 như sau:




                                         7
Hình 1.   Cấu trúc gói IP phiên bản 4
Ý nghĩa các trường như sau:

  Version: độ rộng 4 bit mô tả phiên bản IP
  IP Header Length(IHL): có độ rộng 4 bit, xác định độ rộng của phần tiêu đề
   của gói tin IP
  Type of Service: có độ rộng 8 bit, xác định các tham số chỉ dịch vụ sử dụng
   khi truyền gói tin qua mạng. Rất nhiều mạng cung cấp các dịch vụ về độ ưu
   tiên lưu thông, đặc biệt khi mạng bị quá tải. Việc lựa chọn này đảm bảo
   đường truyền đạt ba tiêu chuẩn là thời gian trễ, độ tin cậy, bộ thông suốt của
   gói tin. Được mô tả cụ thể như sau:
       o Quyền ưu tiên (3 bit)
       o Độ trễ D (1 bit)
             D=0: độ trễ bình thường
             D=1: độ trễ cao
       o Thông lượng T (1bit)
             T=0: thông lượng bình thường
             T=1: thông lượng cao
       o Độ tin cậy (1bit):
             R=0: độ tin cậy bình thường
               R=1: độ tin cậy cao
  Total Length (16bit): xác định độ dài của gói tin kể cả phần tiêu đề. Có giá
   trị tối đa là 65535 byte. Thông thường các host chỉ có thể xử lý gói tin có độ
   dài là 576 byte gồm 512 byte dữ liệu và 64 byte tiêu đề. Các host chỉ có thể
   gửi các gói tin cố độ dài lớn hơn 576 byte khi biết trước là host đích có khả
   năng xử lý gói này.
  Indentification: cùng với trường địa chỉ nguồn, đích dùng để định danh duy
   nhất cho một gói tin trong khoảng thời gian nó tồn tại.

                                    8
 Flag : có độ rộng 3 bit, chỉ độ phân đoạn của gói tin
           o Bit 0: luôn bằng 0
           o Bit 1 (DF):
                    DF=0: có phân đoạn
                    DF=1: không phân đoạn
             o Bit 2 (MF):
                    MF=0: mảnh cuối cùng
                    MF=1: không phải mảnh cuối cùng
       Fragment Offset: độ rộng 13 bit, chỉ rõ vị trí của phân mảnh trong gói tin
        tính theo đơn vị 64bit.
       Time to Live: độ rộng 8 bit, quy định thời gian tồn tại của gói tin.
       Protocol: độ rộng 8 bit, xác định giao thức tầng giao vận. Ví dụ
           o Protocol = 6: giao thức TCP
           o Protocol=17: giao thức UDP
       Header Checksum: độ rộng 16 bit, mã kiểm tra CRC-16 của phần tiêu đề
        cho phát hiệnlỗi
       Source Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ nguồn.
       Destination Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ đích
       Option: có độ dài thay đổi để lưu thông tin tùy biến của người dùng
       Padding: có độ dài thay đổi, đảm bảo độ dài của header luôn là bội 32 bit
       Data: có độ dài tối đa là 65535 byte chứa dữ liệu lớp cao hơn.

      Đánh địa chỉ trong IPv4
      Hệ thống địa chỉ này được thiết kế mềm dẻo qua một sự phân lớp, có 5 lớp địa
chỉ IP là: A, B, C, D, E. Sự khác nhau cơ bản giữa các lớp địa chỉ này là ở khả năng tổ
chức các cấu trúc con của nó.

         Lớp Nhận dạng Địa chỉ đầu              Địa chỉ cuối     Mặt nạ mạng

         A      0xxx          0.0.0.0          127.255.255.255 255.0.0.0

         B      10xx          128.0.0.0        191.255.255.255 255.255.0.0

         C      110x          192.0.0.0        223.255.255.255 255.255.255.0

         D      1110          224.0.0.0        239.255.255.255


                                           9
E     1111          240.0.0.0     255.255.255.255



      Địa chỉ lớp A: Lớp A sử dụng byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng.
Như hình trên, nó được nhận ra bởi bit đầu tiên trong byte đầu tiên của địa chỉ có trị
giá 0. Ba byte còn lại được sử dụng để đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 126 địa chỉ
lớp A với số máy tính trong mạng là 2563 – 2 = 16.777.214 máy cho mỗi địa chỉ lớp
A. Địa chỉ lớp A thường được cấp cho những tổ chức có số lượng máy tính lớn.
Nguyên nhân chỉ có 126 network trong khi dùng 8 bit vì bit đầu tiên mang giá trị 0
dùng để định nghĩa lớp A. Do vậy còn lại 7 bit đánh từ 0 – 127, tuy nhiên người ta
không sử dụng một địa chỉ chứa toàn các con số 1 hoặc 0 nên chỉ còn lại 126 mạng lớp
A được sử dụng. Giá trị byte đầu tiên của lớp A sẽ luôn nằm trong khoảng từ 1 tới 126,
mỗi một byte trong 3 byte còn lại sẽ có giá trị trong khoảng 1 đến 254.
      Địa chỉ lớp B: Một địa chỉ lớp B được nhận ra bởi 2 bit đầu tiên của byte thứ
nhất mang giá trị 10. Lớp B sử dụng 2 byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng
và 2 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 64*256 – 2 = 16.128 địa chỉ mạng lớp
B với 65.534 máy cho mỗi địa chỉ lớp B.
      Địa chỉ lớp C: Một số tổ chức có quy mô nhỏ có thể xin cấp phát địa chỉ lớp C.
Một địa chỉ lớp C được nhận ra với 3 bit đầu mạng giá trị 110. Mạng lớp C sử dụng 3
byte đầu để đánh địa chỉ mạng và 1 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng. Có
2.097.150 địa chỉ lớp C, mỗi địa chỉ lớp C có 254 máy.
     Từ các lớp mạng cơ bản trên, ta có thể thực hiện chia subnet cho mạng để tạo
thành các mạng con (subnet) tùy theo yêu cầu cụ thể. Phần dùng để đánh mạng con
được lấy để đánh subnet được lấy từ phần dành đánh địa chỉ host.




                      Hình 2.   Quy các địa chỉ IP khi chia subnet
     Khi đó, để xác định địa chỉ mạng của trạm, ta cần phải biết mặt nạ mạng tương
ứng với IP được chia. Việc tính toán ra địa chỉ mạng của IP được tính như sau:

                      Dạng thập phân      Dạng nhị phân

                                         10
Địa chỉ IP của trạm 192.168.5.130          11000000.10101000.00000101.10000010

Mặt nạ mạng           255.255.255.192      11111111.11111111.11111111.11000000

Địa chỉ mạng          192.168.5.128        11000000.10101000.00000101.10000000

2.1.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6)
     Trong IPv4 trường địa chỉ nguồn và đích có độ dài 32 bit nên không thể đáp ứng
đủ nhu cầu đánh địa chỉ của mạng. Ngoài ra, do sự phát triển của Internet, bảng định
tuyến của router không ngừng lớn lên và khả năng định tuyến đã bộc lộ hạn chế. Yêu
cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo mật được đặt ra. IPv6 là giao thức Internet
mới được kế thừa đặc điểm chính của IPv4 và có nhiều cải tiến để khắc phục những
hạn chế:

       Tăng kích thước địa chỉ từ 32 bit lên 128 bit
       Phạm vi định tuyến đa điểm: giao thức này hỗ trợ phương thức truyền mới
        “anycasting”. Phương thức này sử dụng để gửi các gói tin đến một nhóm
        xác định.
       Phần tiều đề của IPv6 được đơn giản hóa hơn IPv4. Điều đó cho phép xử lý
        gói tin nhanh hơn. Ngoài ra, IPv6 còn cung cấp một số tiêu đề phụ cho phép
        giao thức IPv6 có thể sử dụng một cách mềm dẻo hơn hẳn so với IPv4.

     Cấu trúc gói tin IPv6 như sau:




                        Hình 3.    Cấu trúc gói tin IP phiên bản 6
     Ý nghĩa các trường như sau:

       Version: có giá trị bằng 6 với IPv6
       Traffic Class: độ dài 8 bit, xác định độ ưu tiên
       Flow Label: độ dài 20bit, xác định các gói dữ liệu được ưu tiên trên đường
        truyền nếu có xảy ra tranh chấp, thường được sử dụng cho các dịch vụ đòi
         hỏi chất lượng dịch vụ cao hay thời gian thực.


                                          11
 Payload Length: độ dài 16 bit, xác định độ dài phần dữ liệu không tính phần
        tiêu đề.
       Hop Limit: độ dài 8 bit, giống như trường Time to Live của IPv4
       Source Address và Destination Address giống như IPv4 nhưng có độ dài
        128bit.
       Data: có độ dài tối đa là 65535 byte.

2.2. Giao thức TCP/IP
     Giao thức TCP là giao thức điều khiển truyền thông hướng kết nối và có độ tin
cậy cao. TCP cung cấp là giao thức được xây dựng phức tạp hơn UDP rất nhiều, ngoài
các dịch vụ như UDP, TCP còn cung cấp các dịch vụ khác cho ứng dụng. Dịch vụ
quan trọng nhất là truyền dữ liệu có độ tin cậy cao, các cơ chế điều khiển lưu lượng và
kiểm soát tắc nghẽn, đánh số thứ tự và số thứ tự bên nhận, bộ định thời,....Cụ thể TCP
cung cấp các dịch vụ sau:

    Thiết lập liên kết: TCP là giao thức hướng kết nối, trước khi gửi dữ liệu cần
     thiết lập trước đường truyền (chính là 1 liên kết lôgic giữa hai thực thể TCP),
     thủ tục này gọi là thủ tục “bắt tay”. Liên kết được thiết lập phải đảm bảo tính
     chính xác và độ tin cậy, một liên kết khi không còn đủ độ tin cậy thì sẽ bị huỷ
     bỏ và thiết lập lại. Khi quá trình truyền tin hoàn thành thì kết nối được giải
     phóng .
    Cung cấp đường truyền hai chiều (song công - full duplex).
    Đảm bảo độ tin cậy: Giao thức TCP cung cấp các tham số kiểm tra cùng với số
     thứ tự (Sequence number), xác nhận (ACKnowledge ) và kiểm tra lỗi tổng
     (Checksum). Các segment được đánh số tuần tự, cách làm này nhằm mục đích
      loại bỏ các segment bị trùng lặp hay không đúng yêu cầu. Tại bên thu, khi nhận
      được các segment thực hiện việc kiểm tra nhờ trường checksum. Nếu segment
      nhận được không lỗi hay lặp, tín hiệu ACK sẽ được gửi trả lại bên phát để
      khẳng định dữ liệu nhận tốt. Ngược lại nếu segment nhận được bị lỗi hay bị
      trùng lặp thì segment này sẽ được loại bỏ và bên thu sẽ gửi một tin hiệu yêu cầu
      bên phát phát lại segment bị lỗi đó, bằng cơ chế này sẽ đảm bảo tính chính xác
      và độ tin cậy cho dữ liệu.
    Cung cấp các dịch vụ (chức năng) kiểm tra đường truyền, cho phép điều khiển
     luồng và điều khiển tắc nghẽn.



                                          12
Trong ứng dụng VoIP, giao thức TCP được sử dụng làm giao thức truyền báo
hiệu chứ không phục vụ việc truyền tín hiệu thoại. Lý do là vì phần mào đàu của TCP
lớn




                        Hình 4.    Cấu trúc đơn vị dữ liệu TCP
     Ý nghĩa các trường như sau:

       Source Port: độ dài 16 bit, xác định số hiệu cổng của trạm nguồn
       Destination Port: độ dài 16 bit, xác định số hiệu cổng của trạm đích
       Sequence Number: độ dài 32 bit. Số hiệu của byte đầu tiên của segment từ
        khi bit SYN được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì Sequence
        Number là số hiệu tuần tự khởi đầu (ISN) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN+1
       ACK Number: độ dài 32 bit, xác định số hiệu của segment tiếp theo mà trạm
        nguồn đang chờ được xác nhận
       Data Offset: độ dài 4 bit, xác định vị trí bắt đầu của khối dữ liệu lớp trên
        trong đơn vị dữ liệu TCP.
       Control bit:
          o URG: vùng Urgent Pointer có hiệu lực
          o ACK: vùng ACK có hiệu lực
          o PSH: chức năng Push
          o RST: khởi động lại liên kết
          o SYN: đồng bộ hóa các số hiệu tuần tự
          o FIN: không còn số liệu từ trạm cuối
       Window: cấp phát thẻ bài để kiểm soát luồng dữ liệu theo cơ chế cửa sổ.
        Đây chính là số lượng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte được chỉ ra trong
        vùng ACK mà trạm nguồn sẵn sàng nhận.
       Checksum: mã CRC-16




                                        13
 Urgent Pointer: con trỏ trỏe tới số hiệu tuần tự của byte đi sau dữ liệu khẩn,
        cho bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn. Vùng này có hiệu lực khi
        bit URG được thiết lập.
       Option: có độ dài thay đổi, khai báo các lựa chọn của TCP trong đó có độ
          dài tối đa của vùng dữ liệu trong một đơn vị dữ liệu segment.
       Padding: đảm bảo phần tiêu đề của TCP luôn là bội 32 bit.
       TCP data: chứa dữ liệu lớp trên có giá trị tối đa là 536 byte. Giá trị này có
        thể thay đổi nhờ khai báo trong Option

     Thiết lập và hủy kết nối TCP
     Để hiểu được chức năng của hàm connect, accept, close và giúp debug các ứng
dụng TCP bằng chương trình netstat, chúng ta cần hiểu làm thế nào để thiết lập và hủy
một kết nối TCP, cũng như trạng thái của TCP.




                  Hình 5.    Bắt tay 3 bước trong thiết lập kết nối TCP
     Giản đồ trên đây diễn ra khi một kết nối TCP được thiết lập:
   1) Server đã sẵn sàng accept một kết nối tới. Công việc này được thực hiện bằng
      việc gọi hàm socket, bind, listen. Và được gọi là “passive open” (mở ở trạng
      thái bị động)
   2) Client thiết lập một “active open” bằng cách gọi hàm connect. Khi đó, phía
      client sẽ gửi SYN để báo cho server biết số thứ tự của dữ liệu client sẽ gửi
      trong kết nối. Thông thường, SYN không chứa dữ liệu, chỉ chứa tiêu đề IP,
      TCP và có thể là các tùy chọn TCP.
   3) Server xác nhận SYN của server. Nó sẽ SYN với số thứ tự cho dữ liệu của nó.
      Server gửi SYN và ACK cho SYN của client trong cùng một segment.
   4) Client xác nhận SYN của server.

    Số gói tối thiểu được truyền là ba nên được gọi là there-way handshake (bắt tay 3
bước).

                                         14
Hủy kết nối TCP
     Trong khi chỉ cần ba segment để thiết lập một kết nối TCP thì cần bốn segment
để hủy kết nối.
   1) Một ứng dụng gọi hàm close trước, chúng ta gọi đầu cuối này thực hiện active-
      close. Đầu cuối này sẽ gửi FIN segment để kế thúc việc gửi dữ liệu
   2) Đầu cuối khác nhận FIN thực hiện “passive close”. FIN nhận được gọi xác
      nhận bởi TCP. FIN nhận được cũng được truyền lên lớp ứng dụng như là end-
      of-file(sau khi các dữ liệu khác đã được nhận đủ). Khi nhận được FIN nghĩa là
      ứng dụng không nhận thêm dữ liệu nữa.
   3) Ứng dụng sau khi nhận được end-of-file sẽ close (đóng) socket lại. TCP của nó
      sẽ gửi FIN.
   4) TCP của phía yêu cầu hủy kết nối nhận bản tin FIN cuối cùng, xác nhận FIN.




                               Hình 6.   Hủy kết nối TCP
     Hoạt động của TCP trong thiết lập và hủy cuộc gọi được mô tả bằng lược đồ
trạng thái. Có 11 trạng thái khác nhau cho một kết nối và luật cho phép chuyển từ
trạng thái này sang trạng thái khác dựa trên cơ sở trạng thái đã có. Ví dụ: nếu một ứng
dụng thiết lập một “active open” ở trạng thái CLOSED, TCP gửi SYN và trạng thái
mới là SYN_SENT. Nếu TCP sau đó nhận được SYN với ACK, nó sẽ gửi ACK và
một trạng thái mới ESTABLISH. Trạng thái cuối khi mà việc truyền dữ liệu diễn ra.
Hai đường mũi tên chỉ từ trạng thái ESTABLISHED tới trạng thái ngắt kết nối. Nếu
ứng dụng gọi close trước khi nhận FIN, thì trạng thái là FIN_WAIT1. Nhưng nếu ứng
dụng nhận FIN trong khi đang ESTABLISHED, trạng thái sẽ là CLOSE_WAIT.
     Một lý do cần thiết phải hiểu được lược đồ trạng thái là để hiểu được 11 trạng
thái TCP với tên của nó. Trạng thái này được hiện bởi netstat, là một công cụ hữu hiệu
trong việc debug ứng client/server.


                                          15
Hình 7.    Sơ đồ thay đổi trạng thái thiết lập TCP
     Truyền các gói




                            Hình 8.   Truyền dữ liệu với TCP
Hình trên biễu diễn việc truyền gói thực diễn ra cho một TCP hoàn chỉnh: thiết lập kết
nối, truyền dữ liệu, hủy kết nối. Client trong ví dụ này thông báo MSS=536(xác định
kích thước buffer của nó) và server có kích thước buffer là 1460. Với mỗi kết nối được
thiết lập, client tạo một yêu cầu và gửi nó tới server. Yêu cầu này được gắn trọn trong
chỉ một TCP segment. Server xử lý yêu cầu và gửi trả lời (kích thước nhỏ hơn 536).
Hai gói dữ liệu được biểu diễn bằng đường mũi tên đậm. Chú ý rằng ACK của yêu cầu
                                          16
của client được gửi kèm với trả lời của server. Cách thức này được gọi là
piggybacking và thường được thực hiện khi thời gian server xử lý và trả lời nhỏ hơn
200ms. Nếu lâu hơn, thì ACK sẽ được gửi trước khi gửi trả lời. Một điều quan trọng
trong mô hình này là: Nếu chỉ để gửi một segment yêu cầu đi và nhận một segment trả
lời thì cần tám segment khác. Nếu UDP được sử dụng, chỉ có hai segment được
truyền: yêu cầu, trả lời. Nhưng chuyển từ TCP sang UDP thì chúng ta không còn tính
tin cậy mà TCP cung cấp cho ứng dụng nữa, việc đảm bảo truyền tin sẽ do chương
trình UDP thực hiện. Một yếu tố quan trọng nữa của TCP đó là điều khiển tắc nghẽn
mà ở UDP không có. Các ứng dụng thường sử dụng UDP với các dữ liệu nhỏ cần tốc
độ truyền cao(độ trễ nhỏ).
2.3. Giao thức UDP
     UDP là giao thức lớp Giao vận đơn giản nhất, được mô tả trong RFC 768. Ứng
dụng gửi bản tin tới socket UDP, sau đó được đóng gói thành một UDP paragram và
được truyền xuống lớp IP để gửi tới đích. Gói tin UDP được truyền mà không đảm bảo
rằng nó có thể tới đích, giữ đúng thứ tự và đến đích một lần. Vấn đề của người lập
trình mạng với UDP là đảm bảo tính tin cậy. Nếu datagram tới đích nhưng trường
kiểm tra tổng (checksum) có lỗi hay gói tin bị drop ở trên mạng thì nó sẽ được truyền
lại. Nếu muốn xác định được rằng gói tin đã tới đích thì cần rất nhiều tính năng trong
ứng dụng: ACK từ đầu cuối khác, điều khiển việc truyền lại,.. Mỗi một UDP datagram
có chiều dài và được truyền lên cùng với dữ liệu cho lớp ứng dụng. Điều này khác với
TCP là giao thức luồng byte (byte-stream protocol). Chúng ta cũng có thể nói: UDP
cung cấp dịch vụ không hướng kết nối. Ví dụ, client UDP có thể tạo một socket và gửi
datagram tới server này và sau đó gửi một datagram khác cũng tới server khác. Cũng
giống như server UDP có thể nhận nhiều datagram trên một socket UDP từ các client
khác nhau.




                         Hình 9.   Cấu trúc đơn vị dữ liệu UDP
2.4. Giao thức SCTP
     Năm 1998, nhóm làm việc của IETF được tập hợp để thiết kế một cơ chế giao
vận tin cậy để truyền báo hiệu điều khiển cuộc gọi trên mạng Internet. Kết quả là
                                         17
Sigtran đã được ra đời cho phép truyền các bản tin SS7 trên mạng IP. Vấn đề chính mà
Sigtran cần giải quyết chính mà TCP chưa đáp ứng được đó là:
    Head of line blocking: Vấn đề xảy ra khi gửi các bản tin độc lập trên kết nối
     TCP đã được thiết lập thì các bản tin được nhận sau bị làm trễ và lưu trong bộ
      đệm của tầng giao vận của phía nhận tới khi các bản tin trước đó bị mất được
      truyền lại và tới đích. Mà ở đó, các bản tin sau thường thiết lập các cuộc gọi độc
      lập. Như vậy, trễ ở các bản tin sau là nguyên nhân sinh ra timeout trong điều
      khiển cuộc gọi gây ra lỗi không mong muốn trong quá trình điều khiển cuộc
      gọi.
    Multihoming: Khi một trạm với nhiều đường truy cập Internet với mục đích dự
     phòng, không muốn đợi để định tuyến trong khi mạng bị tắc nghẽn để truyền tin
     với trạm ngang hàng với nó. Với báo hiệu cuộc gọi, trễ này là không thể chấp
     nhận được khi có nhiều đường đã có. Do TCP chỉ gắn một đường kết nối giữa
     hai đầu cuối nên sẽ không thể giải quyết được vấn đề này.
     Cân nhắc những vấn đề này, Sigtran được thiết kế như là một giao thức tầng giao
vận mới cho phép mang báo hiệu cuộc gọi trên mạng IP. Đồng thời, IETF mở rộng
phạm vi của nhóm thiết kế từ một nhóm nhỏ đến một nhóm chuyên trách để thiết kế
một giao thức giao vận có thể phục vụ nhiều mục đích và hoạt động tốt với nhiều ứng
dụng. Và khi đó SCTP ra đời với các đặc tính sau:
       Multistreaming: SCTP hỗ trợ đa luồng (stream) bản tin độc lập với nhau
        trên một liên kết SCTP. Mỗi bản tin được gửi trên đó được gán cho một
        luồng riêng. Tất cả dữ liệu trong một luồng được nhận theo thứ tự với dữ
         liệu khác trong luồng. Dữ liệu trong các luồng khác nhau thì không có đặc
         tính này. Do vậy, SCTP cung cấp cơ chế cho phép việc nhận dữ liệu có thứ
         tự một cách cục bộ. Như vậy là nó đã giải quyết được vấn đề head-of-line
         blocking. Ứng dụng của đa luồng (multistreaming) có thể hỗ trợ các ứng
         dụng liên quan tới hợp kênh dữ liệu như thoại, văn bản, video trên một
         đường truyền giữa hai đầu cuối thay vì mở nhiều kết nối TCP cho mỗi
         luồng.
       Multihoming: giữa hai đầu cuối trong quá trình thiết lập liên kết có thể xác
        định liên kết đa điểm. Việc có nhiều giao diện cho phép dữ liệu được tự
        động gửi theo nhiều địa chỉ khác nhau khi có lỗi xảy ra. Điều này là hoàn
        toàn không thể thực hiện được ở TCP vì nó gắn kết một đầu cuối với một
        giao diện nhất định. Nếu như có lỗi xảy ra, tất cả các kết nối được gắn với
                                          18
giao diện đó vần có thời gian timeout và được hủy bỏ. Và sau đó, ứng dụng
  là phải thiết lập lại các kết nối khác.
 Message Orientation: Trong TCP, dữ liệu được gửi giữa hai đầu cuối là
  luồng các byte. Nếu cần thiết, ứng dụng phải làm chức năng định dạng
  khung (frame) cho bản tin. Ở SCTP, bản tin được giữ nguyên định dạng.
  Tức là nếu tầng ứng dụng phía phát gửi bản tin 100 byte đi thì phía thu cũng
  nhận được đúng 100 byte. UDP cũng cung cấp dịch vụ hướng bản tin nhưng
  không có độ tin cậy cao như SCTP.
 Un-ordered Service: Đối với TCP, tất cả các bản tin được nhận tin cậy
  đúng theo thứ tự được gửi. Còn với SCTP, giao thức này cung cấp cơ chế
  nhận tin không có thứ tự (giữa các luồng song song với nhau). Ở UDP cũng
  cấp dịch vụ này nhưng không có độ tin cậy như SCTP.
 Extensibility: Gói TCP bị giới hạn bởi 40 byte trường Option. Trái lại, gói
  SCTP được mở rộng thông qua việc sử dụng trường TLV (Tag-Length-
  Value).
 Heartbeat/Keep-alive: SCTP có một tùy chọn cho phép xác định thời gian
  sống của bản tin. Nó cho phép ứng dụng truyền tin xác định khoảng thời
  gian mà bản tin còn có ích. Nếu thời gian này hết hạn trước khi được truyền
  tin cậy tới phía nhận, thì thực thể SCTP gửi có thể dừng việc cố gửi bản tin
  hay hủy bỏ bản tin. Kiểu tin cậy này gọi là “tin cậy cục bộ”. Điều này rất
  hữu ích như trong truyền tin di động hay ở các game online. Việc này sẽ
  giúp tiết kiệm băng thông đường truyền chống tắc nghẽn.
 Syn cookie: SCTP sử dụng bắt tay bốn bước bới việc sử dụng cookie có dấu
  hiệu định trước. Phía nhận của bản tin thiết lâpk liên kết SCTP mới duy trì
  trạng thái no-state (không được cấp tài nguyên) cho tới khi phía khởi tạo
  chứng thực được đó là IP của đối tượng yêu cầu kết nối. Cơ chế này cho
  phép chống lại tấn công từ chối dịch vụ bằng cách SYN flooding.
 Stronger checksum: SCTP cung cấp 32 bit kiểm tra tổng với khả năng phát
  hiện lỗi tốt hơn 16 bit ở TCP hay UDP.
 Advanced TCP services: các dịch vụ mới của TCP như SACK (RFC
  2018), Appropriate Byte Counting Byte Counting (RFC 3465) và Explicit
  Congestion Notificaion (RFC3168) đã được tích hợp sẵn trong SCTP.

      Services/Features                SCTP           TCP        UDP


                                  19
Hướng liên kết                        Có           Có       Không

Song công                             Có           Có        Có

Tin cậy                               Có           Có       Không

Tin cậy cục bộ                      optional      Không     Không

Nhận dữ liệu có thứ tự                Có           Có       Không

Nhận dữ liệu không có thứ tự          Có           no        Có

Điều khiển luồng                      Có           Có       Không

Điều khiển tắc nghẽn                  Có           Có       Không

Cơ chế ECN                            Có           Có       Không

Selective ACKs                        Có         Tùy chọn   Không

Hướng bản tin                         Có           no        Có

Tìm lại đường MTU                     Có           Có       Không

Phân mảnh PDU tầng ứng dụng           Có           Có       Không

Bọc các PDU tầng ứng dụng             Có           Có       Không

Đa luồng                              Có          Không     Không

Multihoming                           Có          Không     Không

Chống tấn công tràn SYN               Có          Không     Không

Kêt nối half-closed                 Không          Có       Không

Kiểm tra dữ liệu tới đích             Có           Có       Không

                                   Không
Giả tiều đề cho checksum                           Có        Có
                               (sử dụng vtags)



                               20
Trạng thái đợi                           vtags           4-tuple    Không



     SCTP là giao thức hướng kết nối giống như TCP và cũng có việc bắt tay để thiết
lập và hủy kết nối. Tuy vậy, việc bắt tay của SCTP khác so với TCP.




                            Hình 10. Thiết lập kết nối SCTP
   1) Server sẵn sàng chấp nhận một association đến. Việc này được thực hiện thông
      qua lời gọi hàm socket, bind, listen và được gọi là passive open.
   2) Client thiết lập một active open bằng cách gọi hàm connect hay gửi một bản tin
      yêu cầu mở một association. Khi đó, SCTP client sẽ gửi bản tin INIT thông báo
      với server danh sách địa chỉ IP của nó, số hiệu thứ tự, tag thiết lập để xác định
      tất cả các gói là trong một association, số luồng mà client yêu cầu, số luồng vào
      mà nó hỗ trợ.
   3) Server xác nhận bản tin INIT của client với bản tin INIT-ACK chứa danh sách
      địa chỉ IP, số thứ tự thiết lập, tag thiết lập, số luồng mà nó hỗ trợ và một cookie
      trạng thái. Cookie trạng thái chứa tất cả các trạng thái mà server xác nhận
      association là hợp lệ và được gán số để cho việc xác thực này.
   4) Client gửi lại cookie trạng thái của server với bản tin COOKIE-ECHO. Bản tin
      này chứa dữ liệu người dùng gắn kèm.
   5) Server xác nhận rằng cookie là hợp lệ và association được thiết lập với bản tin
      COOKIE-ACK. Bản tin này cũng chứa dữ liệu người dùng.

     Hủy association
      Không giống như TCP, SCTP không cho phép “half-closed” association. Khi
một đầu cuối ngừng thì đầu cuối kia cũng phải dừng gửi dữ liệu mới. Phía nhận yêu
cầu hủy kết nối gửi nốt dữ liệu đã được xếp hàng trước khi hủy kết nối. SCTP không
có trạng thái TIME_WAIT như TCP mà sử dụng tag để làm việc này. Tất cả các chunk



                                          21
được tag hóa với tag gửi trong chunk INIT, một chunk từ một kết nối cũ sẽ được nhận
với tag sai. Như vậy, SCTP sử dụng việc xác nhận giá trị tag trong TIME_WAIT.




                              Hình 11. Hủy kết nối SCTP
     Các trạng thái trong kết nối SCTP được biểu diễn bằng lược đồ sau:




                        Hình 12. Sơ đồ trạng thái thiết lập SCTP
2.5. Giao thức RTP
      RTP là một giao thức dựa trên giao thức IP tạo ra các hỗ trợ để truyền tải các dữ
liệu yêu cầu thời gian thực với các yêu cầu:
    Liên tục: Các gói tin phải được sắp xếp theo đúng thứ tự khi chúng đến bên
     nhận, các gói đến có thể không theo thứ tự và nếu gói tin bị mất thì bên nhận
     phải dò tìm hay bù lại sự mất các gói tin này.
    Sự đồng bộ trong các phương thức truyền thông: Các khoảng lặng trong tiếng
      nói được triệt và nén lại để giảm thiểu băng thông cần thiết, tuy nhiên khi đến

                                          22
bên nhận, thời gian giữa các khoảng lặng này phải được khôi phục một cách
     chính xác.
    Sự đồng bộ giữa các phương thức truyền thông: Có thể tín hiệu thoại sử dụng
     một phương thức truyền thông trong khi tín hiệu video lại sử dụng một phương
     thức truyền thông khác, các tín hiệu tiếng và hình phải được đồng bộ một cách
     chính xác, gọi là sự đồng bộ tiếng - hình.
    Sự nhận diện phương thức truyền tải: Trong Internet, thông thường cần thay đổi
     sự mã hoá cho phương thức truyền tải (payload) trên hành trình truyền để hiệu
      chỉnh thay đổi độ rộng băng thông sẵn sàng hoặc đủ khả năng cho người dùng
      mới kết nối vào nhóm. Một vài cơ chế cần được sử dụng để nhận diện sự mã
      hoá cho mỗi gói đến.
     Các dịch vụ cung cấp bởi RTP bao gồm:
    Đa phát đáp thân thiện: (multicast – friendly): RTP và RTCP là kỹ thuật cho đa
     phát đáp, cung cấp khả năng mở rộng cuộc hội thoại nhiều bên. Trên thực tế,
     chúng được thiết kế để có thể hoạt động trong cả các nhóm đa phát đáp nhỏ,
     phù hợp cho các cuộc điện đàm ba bên. Đối với các nhóm lớn, chúng sử dụng
     đa phát đáp quảng bá (broadcasting).
    Độc lập thiết bị: RTP cung cấp các dịch vụ cần thiết chung cho phương thức
     truyền thông thời gian thực nói chung như thoại, video hay bất kì một bộ mã
     hoá, giải mã cụ thể nào có sự định nghĩa các phương thức mã hoá và giải mã
     riêng bằng các thông tin tiêu đề và định nghĩa.
    Các bộ trộn và chuyển đổi: Các bộ trộn là thiết bị nắm giữ phương thức truyền
      thông từ một vài người sử dụng riêng lẻ, để trộn hoặc nối chúng vào các dòng
      phương thức truyền thông chung, chuyển đổi chúng vào khuôn dạng khác và
      gửi nó ra. Các bộ chuyển đổi có ích cho sự thu nhỏ băng thông yêu cầu của
      dòng số liệu từ dòng số liệu chung trước khi gửi vào từng kết nối băng thông
      hẹp hơn mà không yêu cầu nguồn phát RTP thu nhỏ tốc độ bit của nó. Điều này
      cho phép các bên nhận kết nối theo một liên kết nhanh để vẫn nhận được truyền
      thông chất lượng cao. RTP hỗ trợ cả các bộ trộn và cả các bộ chuyển đổi.
    Mã hoá thành mật mã: Các dòng phương thức truyền thông RTP có thể mã hoá
     thành mật mã dùng các khoá, việc mã hoá đảm bảo cho việc thông tin trên
     mạng được an toàn hơn.
     Các gói tin truyền trên mạng Internet có trễ và jitter không dự đoán được. Nhưng
các ứng dụng đa phương tiện yêu cầu một thời gian thích hợp khi truyền các dữ liệu và

                                         23
phát lại. RTP cung cấp các cơ chế bảo đảm thời gian, số thứ tự và các cơ chế khác liên
quan đến thời gian. Bằng các cơ chế này RTP cung cấp sự truyền tải dữ liệu thời gian
thực giữa các đầu cuối qua mạng.
     Bản thân RTP không cung cấp một cơ chế nào cho việc bảo đảm phân phối kịp
thời các dữ liệu tới các trạm mà nó dựa trên các dịch vụ của tầng thấp hơn để thực hiện
điều này. RTP cũng không đảm bảo việc truyền các gói theo đúng thứ tự. Tuy nhiên,
số thứ tự trong RTP header cho phép bên thu xây dựng lại đúng thứ tự các gói của bên
phát.
      Hoạt động của RTP được hỗ trợ bởi một giao thức khác là RTCP để nhận các
thông tin phản hồi về chất lượng truyền dẫn và các thông tin về thành phần tham dự
các phiên hiện thời. Không giống như các giao thức khác là sử dụng các trường trong
header để thực hiện các chức năng điều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc
lập trong định dạng của gói tin RTCP để thực hiện các chức năng này.
     Khuôn dạng bản tin RTP:
     RTP header bao gồm một phần cố định có ở mọi gói RTP và một phần mở rộng
phục vụ cho các mục đích nhất định.
    Phần cố định:




                     Hình 13. Phần cố định của đơn vị dữ liệu RTP

    Version (2 bits): Chỉ ra version của RTP, hiện nay là version 2.

    Padding (1 bit): Nếu bit này được đặt, sẽ có thêm một vài octets thêm vào cuối
      gói dữ liệu. Các octets này không phải là thông tin, chúng được thêm vào để
      nhằm mục đích:
          o    Phục vụ cho một vài thuật toán mã hoá thông tin cần kích thước của gói
              cố định.

                                          24
o   Dùng để cách ly các gói RTP trong trường hợp có nhiều gói thông tin
          được mang trong cùng một đơn vị dữ liệu của giao thức ở tầng dưới.

 Extension (1 bit): nếu bit này được đặt, thì theo sau phần header cố định sẽ là
   một header mở rộng.

 Contributing Sources Count (4 bits): số lượng các thành phần nhận dạng nguồn
   CSRC nằm trong phần header gói tin. Số này lớn hơn 1 nếu các gói tin RTP đến
   từ nhiều nguồn.

 Marker (1 bit): mang ý nghĩa khác nhau, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, được
   chỉ ra trong profile đi kèm.

 Payload Type (7 bits): chỉ ra loại tải trọng mang trong gói. Các mã sử dụng
   trong trường này ứng với các loại tải trọng được quy định trong một profile đi
   kèm.

 Sequence Number (16 bits): mang số thứ tự của gói RTP. Số này được tăng
   thêm 1 sau mỗi gói RTP được gửi đi. Có thể được sử dụng để phát hiện được sự
   mất gói và khôi phục mất gói tại đầu thu. Giá trị khởi đầu của trường này là
   ngẫu nhiên.

 Time stamp (tem thời gian, 32 bits): Phản ánh thời điểm lấy mẫu của octet đầu
   tiên trong gói RTP. Thời điểm này được lấy từ một đồng hồ tăng đều đặn và
   tuyến tính theo thời gian để cho phép việc đồng bộ và tính toán độ jitter. Tần số
   đồng hồ này không cố định, tuỳ thuộc vào loại tải trọng. Giá trị khởi đầu được
   chọn ngẫu nhiên. Một vài gói RTP có thể mang cùng một giá trị “Tem thời
   gian” nếu như chúng được phát đi cùng lúc về mặt logic. Nếu gói dữ liệu được
   phát ra đều đặn thì “tem thời gian” được tăng một cách đều đặn. Trong trường
   hợp khác thì giá trị “tem thời gian” tăng không đều.
          “Tem thời gian” là thành phần thông tin quan trọng nhất trong các ứng
   dụng thời gian thực. Người gửi thiết lập các “tem thời gian” ngay thời điểm
   octet đầu tiên của gói được lấy mẫu. “Tem thời gian” tăng dần theo thời gian
   đối với mọi gói. Sau khi nhận được gói dữ liệu, bên thu sử dụng các “tem thời
   gian” này nhằm khôi phục thời gian gốc để chạy các dữ liệu này với tốc độ
   thích hợp. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để đồng bộ các dòng dữ liệu khác
   nhau (chẳng hạn như giữa hình và tiếng). Tuy nhiên RTP không thực hiện đồng
   bộ mà các ứng dụng phía trên sẽ thực hiện sự đồng bộ này.


                                      25
 Synchronization Source Identifier (SSRC, 32 bits): chỉ ra nguồn đồng bộ của
      gói RTP, số này được chọn ngẫu nhiên. Trong 1 phiên RTP có thể có nhiều hơn
      một nguồn đồng bộ. Mỗi một nguồn phát ra một luồng RTP. Bên thu nhóm các
      gói của cùng một nguồn đồng bộ lại với nhau để phát lại tín hiệu thời gian thực.

    Contributing Source Identifier (CSRC, từ 0-15 mục, mỗi mục 32 bits): chỉ ra
      những nguồn đóng góp thông tin vào phần tải trọng của gói. Giúp bên thu nhận
      biết được gói tin này mang thông tin của những nguồn nào.




                         Hình 14. Ví dụ về Cấu trúc gói RTP
     Phần mở rộng: có độ dài thay đổi. Sự tồn tại phụ thuộc vào bit Extension của
phần cố định.




                     Hình 15. Phần mở rộng cấu trúc dữ liệu RTP

    16 bit đầu tiên được sử dụng với mục đích riêng cho từng ứng dụng được định
      nghĩa bởi profile. Thường được dùng để phân biệt các loại header mở rộng.

    Length (16 bits): giá trị chiều dài phần header mở rộng tính theo đơn vị 32 bit,
      không bao gồm 32 bit đầu tiên của phần header mở rộng.
     Cơ chế mở rộng của RTP cho phép các ứng dụng riêng lẻ của giao thức RTP thực
hiện được với những chức năng mới đòi hỏi những thông tin thêm vào phần header
của gói. Cơ chế này được thiết kế để một vài ứng dụng có thể bỏ qua phần header mở


                                         26
rộng này (mà vẫn không ảnh hưởng tới hoạt động) trong khi một số ứng dụng khác lại
có thể sử dụng được phần đó.
     Bộ phận nhận dạng tải xác định kiểu định dạng của tải tin cũng như cách mã hoá
và nén. Từ các bộ phận định dạng này, các ứng dụng phía thu biết cách phân tích và
chạy các dòng dữ liệu tải tin. Tại một thời điểm bất kỳ trong quá trình truyền tin, các
bộ phát RTP chỉ có thể gửi một dạng của tải tin cho dù dạng của tải tin có thể thay đổi
trong thời gian truyền (thay đổi để thích ứng với sự tắc nghẽn của mạng).
     Một chức năng khác của RTP là xác định nguồn: cho phép phía thu biết được dữ
liệu đến từ đâu. Ví dụ trong thoại hội nghị, từ thông tin nhận dạng nguồn một người sử
dụng có thể biết được ai đang nói.
     RTP được cố tình để cho không hoàn thiện. Nó chỉ cung cấp các dịch vụ phổ
thông nhất cho hầu hết các ứng dụng truyền thông hội nghị đa phương tiện. Mỗi một
ứng dụng cụ thể đều có thể them vào RTP các dịch vụ mới sao cho phù hợp với các
yêu cầu của nó. Các khả năng mở rộng này được mô tả trong một profile đi kèm.
Profile này còn chỉ ra các mã tương ứng sử dụng trong trường PT (Payload Type) của
phần tiêu đề RTP ứng với các loại tải trọng mang trong gói.
    RTP nằm ở phía trên UDP, sử dụng các chức năng ghép kênh và kiểm tra của
UDP. Sở dĩ UDP được sử dụng làm thủ tục truyền tải cho RTP là bởi vì 2 lý do:

    Thứ nhất, RTP được thiết kế chủ yếu cho việc truyền tin đa đối tượng, các kết
     nối có định hướng, có báo nhận không đáp ứng tốt điều này.
    Thứ hai, đối với dữ liệu thời gian thực, độ tin cây không quan trọng bằng truyền
     đúng theo thời gian. Hơn nữa, sự tin cậy trong TCP là do cơ chế báo phát lại,
      không thích hợp cho RTP. Ví dụ khi mạng bị tắc nghẽn một số gói có thể mất,
      chất lượng dịch vụ dù thấp nhưng vẫn có thể chấp nhận được. Nếu thực hiện
      việc phát lại thì sẽ gây nên độ trễ rất lớn cho chất lượng thấp và gây ra sự tắc
      nghẽn của mạng.
     Thực tế RTP được thực hiện chủ yếu trong các ứng dụng mà tại các mức ứng
dụng này có các cơ chế khôi phục lại gói bị mất, điều khiển tắc nghẽn.
Mạng Internet hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của các dịch vụ
thời gian thực. Các dịch vụ RTP yêu cầu băng thông cao có thể làm giảm chất lượng
các dịch vụ khác trong mạng đến mức nghiêm trọng. Trong quá trình triển khai phải
chú ý đến giới hạn băng thông sử dụng của các ứng dụng trong mạng.


                                          27
2.6. Giao thức RTCP
      RTCP (Real-time Transport Control Protocol) là giao thức hỗ trợ cho RTP cung
cấp các thông tin phản hồi về chất lượng truyền dữ liệu. Các dịch vụ mà RTCP cung
cấp là:

    Giám sát chất lượng và điều khiển tắc nghẽn: Đây là chức năng cơ bản của
     RTCP. Nó cung cấp thông tin phản hồi tới một ứng dụng về chất lượng phân
     phối dữ liệu. Thông tin điều khiển này rất hữu ích cho các bộ phát, bộ thu và
     giám sát. Bộ phát có thể điều chỉnh cách thức truyền dữ liệu dựa trên các thông
     báo phản hồi của bộ thu. Bộ thu có thể xác định được tắc nghẽn là cục bộ, từng
     phần hay toàn bộ. Người quản lý mạng có thể đánh giá được hiệu suất mạng.
    Xác định nguồn: Trong các gói RTP, các nguồn được xác định bởi các số ngẫu
      nhiên có độ dài 32 bít, các số này không thuận tiện đối với người sử dụng.
      RTCP cung cấp thông tin nhận dạng nguồn cụ thể hơn ở dạng văn bản. Nó có
      thể bao gồm tên người sử dụng, số điện thoại, địa chỉ e-mail và các thông tin
      khác.
    Đồng bộ môi trường: Các thông báo của bộ phát RTCP chứa thông tin để xác
     định thời gian và nhãn thời gian RTP tương ứng. Chúng có thể được sử dụng để
     đồng bộ giữa âm thanh với hình ảnh.
    Điều chỉnh thông tin điều khiển: Các gói RTCP được gửi theo chu kỳ giữa
     những người tham dự. Khi số lượng người tham dự tăng lên, cần phải cân bằng
     giữa việc nhận thông tin điều khiển mới nhất và hạn chế lưu lượng điều khiển.
     Để hỗ trợ một nhóm người sử dụng lớn, RTCP phải cấm lưu lượng điều khiển
      rất lớn đến từ các tài nguyên khác của mạng. RTP chỉ cho phép tối đa 5% lưu
      lượng cho điều khiển toàn bộ lưu lượng của phiên làm việc. Điều này được thực
      hiện bằng cách điều chỉnh tốc độ phát của RTCP theo số lượng người tham dự.
      Mỗi người tham gia một phiên truyền RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP đến
      tất cả những người khác cũng tham gia phiên truyền. Nhờ vậy mà có thể theo
      dõi được số người tham gia.

     Gói RTCP góp phần làm tăng nghẽn mạng. Băng thông yêu cầu bởi RTCP là 5%
tổng số băng thông phân bổ cho phiên. Khoảng thời gian trung bình giữa các gói
RTCP được đặt tối thiểu là 5s.
     Các loại thông báo điều khiển chính được RTCP cung cấp là:



                                        28
 SR (Sender Report): chứa các thông tin thống kê liên quan tới kết quả
             truyền như tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông báo
             này phát ra từ phía phát trong 1 phiên truyền thông.

            RR (Receiver Report): Chứa các thông tin thống kê liên quan tới kết quả
             nhận, được phát từ phía thu trong 1 phiên truyền thông.

            SDES (Source Description): thông số mô tả nguồn (tên, vị trí…)

            APP (Application): cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng

            BYE: chỉ thị sự kết thúc tham gia vào phiên truyền.
       Giá trị của trường PT (Packet Type) ứng với mỗi loại gói được liệt kê trong bảng
sau.




      Mỗi gói thông tin RTCP bắt đầu bằng 1 phần tiêu đề cố định giống như gói RTP
thông tin. Theo sau đó là các cấu trúc có chiều dài thay đổi theo loại gói nhưng luôn
bằng số nguyên lần 32 bit. Các gói thông tin RTCP có thể gộp lại với nhau thành các
hợp gói (compound packet) để truyền xuống lớp dưới mà không phải chèn thêm các
bit cách ly. Số lượng gói trong hợp gói tuỳ thuộc vào chiều dài đơn vị dữ liệu lớp dưới.
    Mọi gói RTCP đều phải được truyền, ngay cả khi chỉ có một gói duy nhất.
Khuôn dạng hợp gói được đề xuất như sau:

    Encription Prefix (32 bit): Được dành khi hợp gói cần mã hoá. Giá trị trong
        trường này cần tránh trùng với 32 bit đầu tiên trong gói RTP
    Gói đầu tiên trong hợp gói luôn là SR hoặc RR. Nếu không thu nhận thông tin,
        hoặc hợp gói chỉ có một gói BYE thì một gói RR rỗng được dẫn đầu trong hợp
        gói.
    Nếu số lượng các nguồn lớn hơn 31 (không vừa trong một gói SR hoặc RR) thì
     các gói RR thêm vào sẽ theo sau gói thống kê đầu tiên. Việc bao gồm gói thống
     kê (RR hoặc SR) trong mỗi hợp gói nhằm thông tin thường xuyên về chất lượng
     thu của những người tham gia. Việc gửi hợp gói đi được tiến hành một cách đều
     đặn và thường xuyên theo khả năng cho phép của băng thông.

                                           29
 Trong hợp gói có gói SDES nhằm thông báo về nguồn phát.
 Các gói APP nằm ở vị trí bất kỳ trong hợp gói.
 Gói BYE nằm ở vị trí cuối cùng.




                      Hình 16. Ví dụ Cấu trúc gói RTCP




                                     30
Chương 3. Giao thức báo hiệu VoIP
3.1. Giao thức báo hiệu H.323
     Khi đề cập đến thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là H.323.
Giao thức H.323 là chuẩn do ITU-T phát triển cho phép truyền thông đa phương tiện
qua các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói,ví dụ như Internet. Nó được ITU_T
ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là năm 1998. H.323 là chuẩn
riêng cho các thành phần mạng, các giao thức và các thủ tục cung cấp các dịch vụ
thông tin multimedia như : audio thời gian thực, video và thông tin dữ liệu qua các
mạng chuyển mạch gói, bao gồm các mạng dựa trên giao thức IP.

3.1.1. Các thành phần trong mạng

3.1.1.1. Thiết bị đầu cuối H.323 (H.323 Endpoint)
    Các thiết bị nằm ngoài phạm vi khuyến nghị H.323

       Thiết bị vào ra Video.
       Thiết bị vào ra Audio.

       Thiết bị vào ra số liệu.

       Giao diện mạng LAN.

       Giao diện người sử dụng.
    Các phần tử nằm trong phạm vi khuyến nghị H.323

       Bộ mã hoá và giải mã Video.

       Bộ mã hoá và giải mã Audio.

       Bộ đệm nhận dữ liệu.

       Khối điều khiển hệ thống.
    Khối điều khiển theo chuẩn H.245
     Sử dụng kênh điều khiển H.245 để mang các bản tin điều khiển điểm - điểm điều
khiển hoạt động của thực thể H.323 đó bao gồm : khả năng trao đổi, mở và đóng các
kênh logic, các yêu cầu chế độ hoạt động thích hợp, điều khiển luồng bản tin, phát các
lệnh và các chỉ thị.
    Điều khiển báo hiệu cuộc gọi


                                         31
Sử dụng báo hiệu cuộc gọi theo khuyến nghị H.225 để thiết lập một kết nối giữa
hai đầu cuối H.323. Kênh báo hiệu cuộc gọi độc lập với kênh RAS và kênh điều khiển
H.245. Trong hệ thống không có Gatekeeper thì kênh báo hiệu cuộc gọi được thiết lập
giữa hai đầu cuối H.323 tham gia cuộc gọi. Còn trong hệ thống có Gatekeeper thì kênh
báo hiệu cuộc gọi được thiết lập giữa các đầu cuối và Gatekeeper hoặc giữa hai đầu
cuối với nhau, việc lựa chọn phương án thiết lập kênh báo hiệu cuộc gọi như thế nào là
do Gatekeeper quyết định.
    Chức năng báo hiệu RAS
     Sử dụng các bản tin H.225 để thực hiện : đăng ký, cho phép dịch vụ, thay đổi
băng thông, trạng thái, các thủ tục tách rời giữa các đầu cuối và Gatekeeper.




                      Hình 17. Sơ đồ khối thiết bị đầu cuối H.323

3.1.1.2. Gatekeeper
     Một miền H.323 trên cơ sở mạng IP là tập hợp tất cả các đầu cuối được gán với
một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một Gatekeeper duy nhất, là trung tâm đầu
não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong miền đó. Đây là thành phần tuỳ chọn
trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy nhiên nếu có mặt Gatekeeper trong mạng
thì các đầu cuối H.323 và các Gateway phải hoạt động theo các dịch vụ của
Gatekeeper đó. Mọi thông tin trao đổi của Gatekeeper đều được định nghĩa trong RAS.
Mỗi người dùng tại đầu cuối được Gatekeeper gán cho một mức ưu tiên duy nhất. Mức
ưu tiên này rất cần thiết cho cơ chế báo hiệu cuộc gọi mà cùng một lúc mhiều người sử
dụng. H.323 định nghĩa cả những tính chất bắt buộc tối thiểu phải có cho Gatekeeper
và những đặc tính tuỳ chọn:
                                         32
 Các chức năng bắt buộc tối thiểu của một Gatekeeper gồm : Phiên dịch địa
        chỉ, điều khiển cho phép truy nhập, điều khiển dải thông, quản lý miền dịch
        vụ.

       Các chức năng tuỳ chọn của Gatekeeper gồm có : Báo hiệu điều khiển cuộc
        gọi, cấp phép cho cuộc gọi, quản lý cuộc gọi.
     Gatekeeper hoạt động ở hai chế độ :

       Chế độ trực tiếp: Gatekeeper chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà
        không tham gia vào các việc định tuyến các bản tin báo hiệu.




                      Hình 18. Phương thức định tuyến trực tiếp

       Chế độ định tuyến qua Gatekeeper : Gatekeeper là thành phần trung gian,
        định tuyến mọi bản tin báo hiệu trong mạng H.323.




                   Hình 19. Phương thức định tuyến qua Gatekeeper
     Các chức năng cụ thể của Gatekeeper được mô tả như sau:
     Chức năng dịch địa chỉ: Gatekeeper sẽ thực hiện chuyển đổi địa chỉ URI (dạng
tên gọi hay địa chỉ hộp thư ) của một đầu cuối hay Gateway sang địa chỉ truyền dẫn
(địa chỉ IP). Việc chuyển đổi được thực hiện bằng cách sử dụng bản đối chiếu địa chỉ
được cập nhật thường xuyên bởi các bản tin đăng ký. Cũng có thể là việc chuyển đổi
từ quy cách đánh số E.164 sang dạng URI.


                                           33
Điều khiển truy cập: Gatekeeper cho phép một truy cập mạng LAN bằng cách sử
dụng các bản tin H.225 là ARQ/ACF/ARJ. Việc điều khiển này dựa trên sự cho phép
cuộc gọi, băng thông, hoặc một vài thông số khác do nhà sản xuất quy định. Nó có thể
là chức năng rỗng có nghĩa là chấp nhận mọi yêu cầu truy nhập của đầu cuối.
      Điều khiển độ rộng băng thông: Gatekeeper hỗ trợ các bản tin BRQ/BRJ/BCF
cho việc quản lý băng thông. Nó có thể là chức năng rỗng nghĩa là chấp nhận mọi yêu
cầu thay đổi băng thông. Gatekeeper có thể hạn chế một số các đầu cuối H.323 cùng
một lúc sử dụng mạng. Thông qua việc sử dụng kênh báo hiệu H.225, Gatekeeper có
thể loại bỏ các các cuộc gọi từ một đầu cuối do sự hạn chế băng thông. Điều đó có thể
xảy ra nếu Gatekeeper thấy rằng không đủ băng thông sẵn có trên mạng để trợ giúp
cho cuộc gọi. Việc từ chối cũng có thể xảy ra khi một đầu đang tham gia một cuộc gọi
yêu cầu thêm băng thông. Nó có thể là một chức năng rỗng nghĩa là mọi yêu cầu truy
nhập đều được đồng ý.
     Quản lý miền dịch vụ: ở đây miền dịch vụ (domain) nghĩa là tập hợp tất cả các
phần tử H.323 gồm thiết bị đầu cuối. Gateway, MCU có đăng ký hoạt động với
Gatekeeper để thực hiện liên lạc giữa các phần tử trong miền dịch vụ hay từ dịch vụ
này sang dịch vụ khác.
     Điều khiển báo hiệu cuộc gọi: Gatekeeper có thể lựa chọn hai phương thức điều
khiển báo hiệu cuộc gọi là: hoàn thành báo hiệu cuộc gọi với các đầu cuối và xử lý báo
hiệu cuộc gọi chính bản thân nó, hoặc Gatekeeper có thể ra lệnh cho các đầu cuối kết
nối một kênh báo hiệu cuộc gọi hướng tới nhau. Theo phương thức này thì Gatekeeper
không phải giám sát báo hiệu trên kênh H.225.
     Quản lý cuộc gọi: Một ví dụ cụ thể về chức năng này là Gatekeeper có thể lập
một danh sách tất cả các cuộc gọi H.323 hướng đi đang thực hiện để chỉ thị rằng một
đầu cuối bị gọi đang bận và cung cấp thông tin cho chức năng quản lý băng thông.

3.1.1.3. Khối điều khiển đa điểm
     Khối điều khiển đa điểm (MCU) được sử dụng khi một cuộc gọi hay hội nghị cần
giữ nhiều kết nối hoạt động. Do có một số hữu hạn các kết nối đồng thời, nên các
MCU giám sát sự thoả thuận giữa các đầu cuối và sự kiểm tra mọi đầu cuối về tính
năng mà chúng có thể cung cấp cho hội nghị hoặc cuộc gọi. Các MCU gồm hai phần:
Bộ điều khiển đa điểm (MC) và Bộ xử lý đa điểm (MP).




                                         34
Bộ điều khiển đa điểm có trách nhiệm trong việc thoả thuận và quyết định khả
năng của các đầu cuối. Trong khi đó bộ xử lý đa điểm được sử dụng để xử lý
multimedia, các luồng trong suốt quá trình của một hội nghị hoặc một cuộc gọi đa
điểm.

3.1.2. Giao thức H.323




                         Hình 20. Giao thức báo hiệu H.323
     Giao thức H.323được chia làm 3 phần chính:

       Báo hiệu H.225 RAS (Registration, Admissions, and Status): báo hiệu giữa
        thiết bị đầu cuối với H.323 gatekeeper trước khi thiết lập cuộc gọi.

       Báo hiệu H.225 Q.931 sử dụng để kết nối, duy trì và hủy kết nối giữa hai
        đầu cuối.

       Báo hiệu H.245 sử dụng để thiết lập phiên truyền media sử dụng giao thức
        RTP.

3.1.2.1. Báo hiệu RAS
     Báo hiệu RAS cung cấp điều khiển tiền cuộc gọi trong mạng H.323 có tồn tại
gatekeeper và một vùng dịch vụ(do gatekeeper đó quản lý). Kênh RAS được thiết lập
giữa các thiết bị đầu cuối và gatekeeper qua mạng IP. Kênh RAS được mở trước khi
các kênh khác được thiết lập và độc lập với các kênh điều khiển cuộc gọi và media
khác. Báo hiệu này được truyền trên UDP cho phép đăng kí, chấp nhận, thay đổi băng
thông, trạng thái và hủy.
     Báo hiệu RAS chia làm các loại sau:
    Tìm kiếm Gatekeeper: việc này có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động
     cho phép xác định gatekeeper mà thiết bị đầu cuối đăng kí (để có thể sử dụng
     dịch vụ sau này); bao gồm:
                                           35
 Gatekeeper Request (GRQ): bản tin multicast gửi bởi thiết bị đầu cuối để
        tìm gatekeeper.

       Gatekeeper Confirm (GCF): bản tin thông báo địa chỉ kênh RAS của
        gatekeeper cho thiết bị đầu cuối.

       Gatekeeper Reject (GRJ): báo cho thiết bị đầu cuối biết rằng đã
        gatekeeper từ chối.
 Đăng kí: cho phép gateway, thiết bị đầu cuối và MCU tham gia vào một vùng
  dịch vụ do gatekeeper quản lý và thống báo cho gatekeeper về địa chỉ và bí
  danh của nó; bao gồm:

       Registration Request (RRQ): được gửi từ thiết bị đầu cuối tới địa chỉ
        kênh RAS của gatekeeper.

       Registration Confirm (RCF): được gửi bởi gatekeeper để xác nhận cho
        phép việc đăng kí bởi bản tin RRQ.

       Registration Reject (RRJ): không chấp nhận đăng kí của thiết bị

       Unregister Request (URQ): được gửi bới thiết bị đầu cuối để hủy đăng kí
        với gatekeeper trước đó và được trả lời bằng Unregister Confirm (UCF)
          và Unregister Reject (URJ) (tương tự như trên).
 Xác định vị trí thiết bị đầu cuối: Thiết bị đầu cuối và gatekeeper sử dụng bản tin
  này để lấy thêm thông tin khi chỉ có thông tin ví danh được chỉ ra. Bản tin này
  được gửi thông qua địa chỉ kênh RAS của gatekeeper hoặc multicast. Loại bản
   tin này bao gồm:

       Location Request (LRQ): được gửi để yêu cầu thông tin về thiết bị đầu
        cuối, gatekeeper, hay địa chỉ E.164.

       Location Confirm (LCF): được gửi bởi gatekeeper chức các kênh báo
        hiệu cuộc gọi hay địa chỉ kênh RAS của nó hay thiết bị đầu cuối đã yêu
        cầu.

       Location Reject (LRJ): được gửi bởi gatekeeper thông báo LRQ trước đó
        không hợp lệ.
 Admissions: bản tin giữa các thiết bị đầu cuối và gatekeeper cung cấp cơ sở cho
  việc thiết lập cuộc gọi và điều khiển băng thông sau này. Bản tin này bao gồm


                                      36
cả các yêu cầu về băng thông(có thể được thay đổi bởi gatekeeper). Loại bản tin
   này gồm:

       Admission Request (ARQ): Gửi bởi thiết bị đầu cuối để thiết lập cuộc
        gọi

       Admission Confirm (ACF): Cho phép thiết lập cuộc gọi. Bản tin này có
        chức địa chỉ IP của thiết bị được gọi hay gatekeeper và cho phép
        gateway nguồn thiết lập cuộc gọi.

       Admission Reject (ARJ): không cho phép thiết bị đầu cuối thiết lập cuộc
        gọi.
 Thông tin trạng thái: dùng để lấy thông tin trạng thái của một thiết bị đầu cuối.
  Ta có thể sử dụng bản tin này để theo dõi trạng thái online hay offline của thiết
  bị đầu cuối trong tình trạng mạng bị lỗi. Thông thường bản tin này sẽ được gửi
  10 giây một lần. Trong quá trình cuộc gọi, gatekeeper có thể yêu cầu thiết bị
   đầu cuối gửi theo chu kì các bản tin trạng thái. Loại bản tin này bao gồm:

       Information Request (IRQ): gửi từ gatekeeper tới thiết bị đầu cuối yêu
        cầu thông tin trạng thái.

       Information Request Response (IRR): được gửi từ thiết bị đầu cuối tới
        gatekeeper trả lời cho bản tin IRQ. Bản tin này cũng được gửi từ thiết bị
        đầu cuối tới gatekeeper theo chu kì.

       Status Enquiry Sent : Thiết bị đầu cuối hay gatekeeper có thể gửi bản tin
        này tới thiết bị đầu cuối khác để xác thực về trạng thái cuộc gọi.
 Điều khiển băng thông: Dùng để thay đổi băng thông cho cuộc gọi với các bản
  tin như sau:

       Bandwidth Request (BRQ): gửi bởi thiết bị đầu cuối để yêu cầu tăng
        hoặc giảm băng thông cuộc gọi

       Bandwidth Confirm (BCF): chấp nhận thay đổi yêu cầu bởi thiết bị đầu
        cuối.

       Bandwidth Reject (BRJ): không chấp nhận thay đổi yêu cầu bởi thiết bị
        đầu cuối.
 Hủy kết nối: Khi muốn kết thúc cuộc gọi thì trước hết thiết bị đầu cuối dừng hết
   mọi kết nối và đóng hết các kênh logic lại. Sau đó, nóe sẽ ngắt phiên H.245 và

                                      37
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf

More Related Content

What's hot

Ky thuat truyen dan hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trungKy thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan hoang quan trungBảo Bối
 
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1Kĩ thuật chuyển mạch gói 1
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1Thiên Mệnh
 
Lte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLinh Linpine
 
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSKỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSStudentCity
 
Ky thuat thong_tin_quang_2
Ky thuat thong_tin_quang_2Ky thuat thong_tin_quang_2
Ky thuat thong_tin_quang_2vanliemtb
 
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng vietEx 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng vietĐô GiẢn
 
Tổng quan về vo ip(vnpro)
Tổng quan về vo ip(vnpro)Tổng quan về vo ip(vnpro)
Tổng quan về vo ip(vnpro)ltphong_it
 
Ttlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhTtlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhvanliemtb
 
Giải nh mvt
Giải nh mvtGiải nh mvt
Giải nh mvtbuzzbb37
 
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số Liệu
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số LiệuBáo Cáo Cơ Sở Truyền Số Liệu
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số LiệuNguyễn Đức Quý
 
Ky thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuKy thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuNguyen Vong
 
Ly thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongLy thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongvolll
 
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcm
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcmKy thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcm
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcmTrần Đức Anh
 
Bao caototnghiep ve vpn
Bao caototnghiep ve vpnBao caototnghiep ve vpn
Bao caototnghiep ve vpnvanliemtb
 

What's hot (19)

Ky thuat truyen dan hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trungKy thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan hoang quan trung
 
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1Kĩ thuật chuyển mạch gói 1
Kĩ thuật chuyển mạch gói 1
 
Lte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-gLte vs-wimax-do-an 4-g
Lte vs-wimax-do-an 4-g
 
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSKỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
 
Ky thuat thong_tin_quang_2
Ky thuat thong_tin_quang_2Ky thuat thong_tin_quang_2
Ky thuat thong_tin_quang_2
 
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng vietEx 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter04-transport-layer-tony_chen - tieng viet
 
Luận văn: Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát, HOT
Luận văn: Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát, HOTLuận văn: Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát, HOT
Luận văn: Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát, HOT
 
Tổng quan về vo ip(vnpro)
Tổng quan về vo ip(vnpro)Tổng quan về vo ip(vnpro)
Tổng quan về vo ip(vnpro)
 
Ttlv chu chi linh
Ttlv chu chi linhTtlv chu chi linh
Ttlv chu chi linh
 
Giải nh mvt
Giải nh mvtGiải nh mvt
Giải nh mvt
 
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số Liệu
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số LiệuBáo Cáo Cơ Sở Truyền Số Liệu
Báo Cáo Cơ Sở Truyền Số Liệu
 
00050001334
0005000133400050001334
00050001334
 
Ky thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuKy thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieu
 
Ly thuyet vien thong
Ly thuyet vien thongLy thuyet vien thong
Ly thuyet vien thong
 
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcm
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcmKy thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcm
Ky thuat tryen so lieu dh su pham ky thuat hcm
 
Chuong 1 he thong mang pstn
Chuong 1 he thong mang pstnChuong 1 he thong mang pstn
Chuong 1 he thong mang pstn
 
Bao caototnghiep ve vpn
Bao caototnghiep ve vpnBao caototnghiep ve vpn
Bao caototnghiep ve vpn
 
FTTH-GPON
FTTH-GPONFTTH-GPON
FTTH-GPON
 
Atm
AtmAtm
Atm
 

Similar to bctntlvn (56).pdf

Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...
Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...
Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...Quân Quân
 
Bao cao da lap trinh manh
Bao cao da lap trinh manhBao cao da lap trinh manh
Bao cao da lap trinh manhBồ Công Anh
 
Mạng riêng ảo VPN
Mạng riêng ảo VPNMạng riêng ảo VPN
Mạng riêng ảo VPNLegolas1618
 
Nhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhân Nhầm
 
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfKỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfTrnHMy7
 
Thong tin quang 2
Thong tin quang 2Thong tin quang 2
Thong tin quang 2vanliemtb
 
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng nataliej4
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanHate To Love
 
Ttlv lưu thanh huy
Ttlv lưu thanh huyTtlv lưu thanh huy
Ttlv lưu thanh huyvanliemtb
 

Similar to bctntlvn (56).pdf (20)

LUẬN VĂN - Nghiên cứu giao thức trong mạng VoIP v1.doc
LUẬN VĂN - Nghiên cứu giao thức trong mạng VoIP v1.docLUẬN VĂN - Nghiên cứu giao thức trong mạng VoIP v1.doc
LUẬN VĂN - Nghiên cứu giao thức trong mạng VoIP v1.doc
 
Nghiên Cứu Giao Thức Trong Mạng Voip.doc
Nghiên Cứu Giao Thức Trong Mạng Voip.docNghiên Cứu Giao Thức Trong Mạng Voip.doc
Nghiên Cứu Giao Thức Trong Mạng Voip.doc
 
Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...
Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...
Slideshare.vn luan van_giai_phap_dam_bao_chat_luong_dich_vu_qos_tren_mang_ipa...
 
Bao cao da lap trinh manh
Bao cao da lap trinh manhBao cao da lap trinh manh
Bao cao da lap trinh manh
 
Mạng riêng ảo VPN
Mạng riêng ảo VPNMạng riêng ảo VPN
Mạng riêng ảo VPN
 
VoIP
VoIPVoIP
VoIP
 
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
 
Nhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-ims
 
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
 
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdfKỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
Kỹ thuật Thông tin quang 2_244095.pdf
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử Viễn Thông, 9 Điểm.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử  Viễn Thông, 9 Điểm.docxĐồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử  Viễn Thông, 9 Điểm.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử Viễn Thông, 9 Điểm.docx
 
Thong tin quang 2
Thong tin quang 2Thong tin quang 2
Thong tin quang 2
 
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBCLuận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
 
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOTLuận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
 
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng
Nghiên cứu triển khai công nghệ cáp quang GPON tại FPT telecom Hải Phòng
 
Luận văn: Tìm hiểu mạng không dây và phát triển dịch vụ trên mạng không dây
Luận văn: Tìm hiểu mạng không dây và phát triển dịch vụ trên mạng không dâyLuận văn: Tìm hiểu mạng không dây và phát triển dịch vụ trên mạng không dây
Luận văn: Tìm hiểu mạng không dây và phát triển dịch vụ trên mạng không dây
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
 
Ttlv lưu thanh huy
Ttlv lưu thanh huyTtlv lưu thanh huy
Ttlv lưu thanh huy
 
Basic VOIP
Basic VOIPBasic VOIP
Basic VOIP
 
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

bctntlvn (56).pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Đào Ngọc Anh NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Điện tử - Viễn thông HÀ NỘI - 2008
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Đào Ngọc Anh NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Điện tử - Viễn thông Cán bộ hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quốc Tuấn HÀ NỘI - 2008
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin gửi tới thầy giáo Nguyễn Quốc Tuấn – nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Hệ thống Viễn thông , lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Công Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ em trong những năm học Đại Học, giúp em có những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong chuyên môn và cuộc sống. Những hành trang đó là một tài sản vô giá nâng bước cho em tới được với những thành công trong tương lai. Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành luận văn này. Hà nội, tháng 05 năm 2008 Sinh viên
  • 4. TÓM TẮT NỘI DUNG Với sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem lại cho chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ viễn thông trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng chuyển mạch kênh ghép phân kênh theo thời gian PSTN đã có một vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất lượng dịch vụ tốt, vùng dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ,… thì mạng PSTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên đường truyền không tối ưu, giá thành cao. Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi thoại. Cũng như các công nghệ ra đời trong thời gian gần đây, thì vấn đề Giao thức là đặc biệt quan trọng. Việc nắm chắc Giao thức là chìa khóa thành công của việc triển khai mỗi một công nghệ mới vào thực tế. Chính vì vậy, trong nội dung của bài Luận văn tốt nghiệp này, em xin được giới thiệu về “Giao thức sử dụng trong mạng VoIP”. Bài luận văn sẽ gồm các nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan về mạng VoIP. Chương 2: Các giao thức truyền tải trong VoIP. Chương 3: Giao thức báo hiệu VoIP. Một vấn đề đặc biệt quan trong khi mỗi công nghệ, một giao thức mới được sinh ra là vần đề tương thích với các công nghệ và giao thức trước đó. Đó cũng là một trong nguyên nhân quyết định sự sống còn của mạng VoIP được đề cập tới tại: Chương 4: Kết nối mạng VoIP và PSTN. Và phần cuối cùng trong bài Luận văn tốt nghiệp: Chương 5: Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế. Đây là một minh chứng rõ nét về việc triển khai các giao thức VoIP đã nghiên cứu trong toàn bộ nội dung bài Luân văn tốt nghiệp vào bài toán viễn thống thực tế.
  • 5. MỤC LỤC Chương 1. Tổng quan về mạng VoIP ........................................................................... 2 1.1. Tổng quan về mạng VoIP .................................................................................. 2 1.2. Đặc tính của mạng VoIP ................................................................................... 4 1.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 4 1.2.2. Nhược điểm................................................................................................ 5 1.3. Yêu cầu chất lượng đối với VoIP ...................................................................... 6 Chương 2. Các giao thức truyền tải trong VoIP............................................................ 7 2.1. Giao thức IP ...................................................................................................... 7 2.1.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4) ................................................................. 7 2.1.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6) ............................................................... 11 2.2. Giao thức TCP/IP ............................................................................................ 12 2.3. Giao thức UDP ................................................................................................ 17 2.4. Giao thức SCTP .............................................................................................. 17 2.5. Giao thức RTP ................................................................................................ 22 2.6. Giao thức RTCP .............................................................................................. 28 Chương 3. Giao thức báo hiệu VoIP .......................................................................... 31 3.1. Giao thức báo hiệu H.323................................................................................ 31 3.1.1. Các thành phần trong mạng ...................................................................... 31 3.1.2. Giao thức H.323 ....................................................................................... 35 3.1.3. Thiết lập cuộc gọi VoIP sử dụng giao thức H.323 .................................... 40 3.2. Giao thức SIP .................................................................................................. 44 3.2.1. Các thành phần trong mạng SIP................................................................ 45 3.2.2. Bản tin SIP ............................................................................................... 47 3.2.3. Mô tả cuộc gọi SIP ................................................................................... 52 3.3. So sánh giữa giao thức H.323 và SIP............................................................... 54
  • 6. Chương 4. Kết nối giữa mạng VoIP và PSTN ............................................................ 56 4.1. Mạng báo hiệu SS7 ......................................................................................... 56 4.1.1. Các thành phần trong mạng báo hiệu SS7 ................................................. 56 4.1.2. Liên kết trong mạng SS7 .......................................................................... 57 4.1.3. Định tuyến trong mạng SS7 ...................................................................... 58 4.1.4. Giao thức trong mạng SS7 ........................................................................ 59 4.1.5. Các bước thiết lập cuộc gọi trong mạng SS7 ............................................ 64 4.2. Giao thức Sigtran ............................................................................................ 65 4.2.1. M2UA/ M2PA.......................................................................................... 66 4.2.2. M3UA ...................................................................................................... 67 4.2.3. SUA ......................................................................................................... 68 4.2.4. Kết nối mạng VoIP với mạng PSTN......................................................... 69 Chương 5. Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế ...................... 74 5.1. Giới thiệu kiến trúc mạng VoIP được nghiên cứu ............................................ 74 5.2. Giới thiệu chương trình Wireshark................................................................ 75 5.3. Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế ............................. 76
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Viết đầy đủ Ý nghĩa viết tắt VoIP Voice over IP Công nghệ truyền thoại trên mạng IP Public Switch PSTN Mạng điện thoại công cộng Telephone Network Pulse-Code PCM Bộ mã hóa mã xung Modulation Simple Network SNMP Giao thức quản trị mạng đơn giản Management Protocol Session Initiation SIP Giao thức thiết lập phiên Protocol RTP Real Time Protocol Giap thức thời gian thực Real Time Control RTCP Giap thức điều khiển thời gian thực Protocol Asynchronous ATM Chế độ truyền không đồng bộ Transfer Mode QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ ToS Type of Service Kiểu dịch vụ IP Internet Protocol Giao thức Internet IPv4 IP version 4 Giao thức Internet phiên bản 4 IPv6 IP version 6 Giao thức Internet phiên bản 6 TCP Transmission Control Giao thức điều khiển truyền thông tin
  • 8. Protocol User Datagram UDP Giao thức Datagram người dùng Protocol Stream Control SCTP Giao thức truyền điều khiển luồng Transmission Protocol International Telecommunication Hiệp hội viễn thông quốc tế ITU-T Union- - Bộ phận chuẩn viễn thông Telecommunication Standardization Sector Register Admission RAS Báo hiệu đăng kí, cấp phép, thông tin trạng thái Status Session SAP Announcement Giao thức thông báo phiên Protocol Session Description SDP Giao thức mô tả phiên Protocol Signaling System SS7 Hệ thống báo hiệu số 7 No.7 SSP Switch Service Point Điểm dịch vụ chuyển mạch SCP Signal Control Point Điểm điều khiển báo hiệu STP Signal Tranfer Point Điểm truyền báo hiệu MTP Message Tranfer Part Phần truyền bản tin Transaction TCAP Capabilities Phần ứng dụng cung cấp giao dịch Application Part
  • 9. TUP Telephone User Part Phần người dùng điện thoại ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN Integrated Services ISDN Mạng tích hợp dịch vụ số Digital Network Signaling Connection SCCP Phần điều khiển kết nối báo hiệu Control Part M2UA MTP2 User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng MTP2 MTP L2 Peer-to-Peer M2PA Bộ chuyển đổi bản tin lớp 2 ngang hàng Adapter M3UA MTP3 User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng MTP3 IUA ISDN User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng ISDN SUA SCCP User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng SCCP
  • 10. MỞ ĐẦU Mạng VoIP ra đời như là một cuộc các mạng của hệ thống viễn thông và xã hội. Với những ưu điểm vượt trội, mạng VoIP đã chứng tỏ được sức sống và tính thực tiễn cao của nó. Sự phát triển quá nhanh của mạng VoIP cũng đặt ra một vấn đề nan giải đó là việc chuẩn hóa giữa các giao thức VoIP của nhiều nhà phát triển khác nhau. Mà trong đó có hai giao thức được nhắc tới nhiều nhất đó là H.323 của ITU-T và SIP của IETF. Như một tất yếu khách quan, mạng VoIP sẽ được chia thành nhiều miền giao thức khác nhau. Nên vấn đề quan trọng để có thể triển khai được mạng VoIP vào thực tế đó là phải hiểu được bản chất của các giao thức VoIP và quan trọng nhất đó là các giao thức báo hiệu sử dụng trong VoIP. Tuy vâyh mới là điều kiện cần cho sự ra đời còn vấn đề then chốt cho sự tồn tại và phát triển của mạng VoIP lại là vấn đề kết nối với hệ thống viễn thông vốn có. Và cụ thể là vấn đề kết nối giữa mạng VoIP và mạng PSTN. Và đây cũng là hai nội dung chính của bài Luân văn tốt nghiệp này. Trên cơ sở nhận thức rõ sự quan trọng cũng như cách thức hoạt động của giao thức trong mạng VoIP, thì phương pháp nghiên cứu của em trong nội dung Luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu thông qua tài liệu quy chuẩn về Giao thức VoIP (RFC của IETF, các tài liệu chuẩn của ITU-T); đồng thời tham chiếu đến các tài liệu chuyên môn sâu về VoIP để làm rõ các vấn đề cần giải quyết. Từ những hiểu biết nghiên cứu lý thuyết khá sâu về chuyên môn, em sẽ tham chiếu với mô hình thực tế. Từ đó làm rõ các vấn đề vướng mắc mà khi nghiên cứu lý thuyết chưa thể giải quyết và lảm rõ được. 1
  • 11. Chương 1. Tổng quan về mạng VoIP 1.1. Tổng quan về mạng VoIP Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm thực hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều công ty đã tham gia vào lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với DIALOGIC tung ra thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hoá dịch vụ thoại qua mạng Internet. Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý lớn trong những năm qua và đã dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Có thể định nghĩa: Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với các nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ. VoIP có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại kênh truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Như vậy, nó đã tận dụng được sức mạnh và sự phát triển vượt bậc của mạng IP vốn chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu thông thường. Để có thể hiểu được những ưu điểm của VoIP mang lại, trước hết chúng ta đi vào nghiên cứu sự khác biệt giữa mạng kênh PSTN hiện có với mạng chuyển mạch gói nói chung và mạng VoIP nói riêng. Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Một đặc trưng nổi bật của kĩ thuật này là hai trạm muốn trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một “ kênh” (circuit) cố định, kênh kết nối này được duy trì và dành riêng cho hai trạm cho tới khi cuộc truyền tin kết thúc. Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Quá trình thiết lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:  Giai đoạn thiết lập kêt nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa các trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi. Kênh này đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói 8kb/s và được mã hóa 8 bit).  Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện qua hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ.  Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ được giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác. 2
  • 12. Qua đó, ta nhận thấy mạng chuyển mạch kênh có những ưu điểm nổi bật như chất lượng đường truyền tốt, ổn định, có độ trễ nhỏ. Các thiết bị mạng của chuyển mạch kênh đơn giản, có tính ổn định cao, chống nhiễu tốt. Nhưng ta cũng không thể không nhắc tới những hạn chế của phương thức truyền dữ liệu này như:  Sử dụng băng thông không hiệu quả: Tính không hiệu quả này thể hiện qua hai yếu tố. Thứ nhất, độ rộng băng thông cố định 64k/s. Thứ hai là kênh là dành riêng cho một cuộc gọi nhất định. Như vậy, ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng” (không có dữ liệu) thì kênh vẫn không được chia sẻ cho cuộc gọi khác.  Tính an toàn: Do tín hiệu thoại được gửi nguyên bản trên đường truyền nên rất dễ bị nghe trộm. Ngoài ra, đường dây thuê bao hoàn toàn có thể bị lợi dụng để an trộm cước viễn thông.  Khả năng mở rộng của mạng kênh kém: Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó năng cấp và tương thích với các thiết bị cũ. Thứ hai, đó là hạn chế của hệ thống báo hiệu vốn đã được sử dụng từ trước đó không có khả năng tùy biến cao. Kỹ thuật chuyển mạch gói (Packet Switching): Trong chuyển mạch gói mỗi bản tin được chia thành các gói tin (packet), có khuôn dạng được quy định trước. Trong mỗi gói cũng có chứa thông tin điều khiển: địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm đích và số thứ tự của gói tin,… Các thông tin điều khiển được tối thiểu, chứa các thông tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được cho các gói tin qua mạng và đưa nó tới đích. Tại mỗi node trên tuyến gói tin được nhận, nhớ và sau đó thì chuyển tiếp cho tới chạm đích. Vì kỹ thuật chuyển mạch gói trong quá trình truyền tin có thể được định tuyến động để truyền tin. Điều khó khăn nhất đối với chuyển mạch gói là việc tập hợp các gói tin để tạo bản tin bản đầu đặc biệt là khi mà các gói tin được truyền theo nhiều con đường khác nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên mà các gói tin cần phải được đánh dấu số thứ tự, điều này có tác dụng, chống lặp, sửa sai và có thể truyền lại khi hiên tượng mất gói xảy ra. Các ưu điểm của chuyển mạch gói:  Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao: Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao vì trong chuyển mạch gói không có khái niệm kênh cố định và dành riêng, mỗi đường truyền giữa các node có thể được các trạm cùng chia sẻ cho để truyền tin, các gói tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rất nhanh trên đường truyền. 3
  • 13.  Khả năng tryền ưu tiên: Chuyển mạch gói còn có thể sắp thứ tự cho các gói để có thể truyền đi theo mức độ ưu tiên. Trong chuyển mạch gói số cuộc gọi bị từ chối ít hơn nhưng phải chấp nhận một nhược điểm vi thời gian trễ sẽ tăng lên.  Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoại và phi thoại.  Thích nghi tốt nếu như có lỗi xảy ra: Đặc tính này có được là nhờ khả năng định tuyến động của mạng. Bên cạnh những ưu điểm thì mạng chuyển mạch gói cũng bộ lộ những nhược điểm như:  Trễ đường truyền lớn: Do đi qua mỗi trạm, dữ liệu được lưu trữ, xử lý trước khi được truyền đi.  Độ tin cậy của mạng gói không cao, dễ xảy ra tắc nghẽn, lỗi mất bản tin  Tính đa đường có thể gây là lặp bản tin, loop làm tăng lưu lượng mạng không cần thiết.  Tính bảo mật trên đường truyền chung là không cao. 1.2. Đặc tính của mạng VoIP 1.2.1. Ưu điểm  Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài thông thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập Internet. Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết kiệm đáng kể các dịch vụ thoại và fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm tốc độ bit từ 64Kbps xuống dưới 8Kbps, tức là một kênh 64Kbps lúc này có thể phục vụ đồng thời 8 kênh thoại độc lập. Như vậy, lý dó lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc gọi VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông.  Tích hợp dịch vụ nhiều dịch vụ: Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng tích hợp nên có khả năng hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin cho phép chuẩn hoá tốt hơn và giảm thiểu số thiết bị. Các tín hiệu báo hiệu, thoại và cả số liệu đều chia sẻ cùng mạng IP. Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư nhân lực, chi phí xây dựng các mạng riêng rẽ.  Thống nhất: Vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm nhất trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, loại bỏ các 4
  • 14. điểm sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức kinh doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management Protocol) có thể được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VoIP. Việc sử dụng thống nhất giao thức IP cho tất cả các ứng dụng hứa hẹn giảm bớt phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo. Các ứng dụng liên quan như dịch vụ danh bạ và dịch vụ an ninh mạng có thể được chia sẻ dễ dàng hơn.  Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc gọi là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và mềm dẻo hơn nhiều. Chất lượng của VOIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là băng thông. Do đó không có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tuỳ vào băng thông có thể của mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và do đó điều chỉnh được chất lượng cuộc gọi.  Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và fax chỉ là các ứng dụng khởi đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ.  Tính bảo mật cao: VOIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an toàn, do đó sẽ dẫn đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin bị thu lượm hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên mạng. Các giao thức SIP (Session Ineitiation Protocol – giao thức khởi đầu phiên) có thể thành mật mã và xác nhận các thông điệp báo hiệu đầu cuối. RTP (Real Time Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của phương thức truyền thông trên toàn tuyến được mã hoá thành mật mã đảm bảo truyền thông an toàn. 1.2.2. Nhược điểm  Chất lượng dịch vụ chưa cao: Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng với mục đích truyền thoại thời gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số liệu cho chất lượng cuộc gọi không được đảm báo trong trường hợp mạng xảy ra tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao và đặc biệt là thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ. 5
  • 15.  Vấn đề tiếng vọng: Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thoại.  Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ trễ không cố định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc... Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần được nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao hơn hoặc phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of Service). Tất cả các điều này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở nên phức tạp và không thể thực hiện được trong những năm trước đây Ngoài ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thông tin (do Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp, không có gì bảo đảm rằng thông tin cá nhân được giữ bí mật). 1.3. Yêu cầu chất lượng đối với VoIP Từ những nhược điểm chính của mạng chuyển mạch gói đã đặt ra những yêu cầu cho VoIP như sau:  Chất lượng thoại phải ổn định, độ trễ chấp nhận được.  Mạng IP cơ bản phải đáp ứng được những tiêu chí hoạt động khắt khe gồm giảm thiểu việc không chấp nhận cuộc gọi, mất mát gói và mất liên lạc. Điều này đòi hỏi ngay cả trong trường hợp mạng bị nghẽn hoặc khi nhiều người sử dụng chung tài nguyên của mạng cùng một lúc.  Việc báo hiệu có thể tương tác được với báo hiệu của mạng PSTN.  Quản lý hệ thống an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt nhất là được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN. 6
  • 16. Chương 2. Các giao thức truyền tải trong VoIP 2.1. Giao thức IP Giao thức mạng IP được thiết kế để liên kết các mạng máy tính sử dụng phương pháp truyền thông và nhận dữ liệu dưới dạng gói. Giao thức IP cho phép truyền các gói dữ liệu từ điểm nguồn tới điểm đích có địa chỉ cố định. Đơn vị dữ liệu được trao đổi là các gói dữ liệu. Các chức năng được thực hiện ở IP là:  Đánh địa chỉ: tất cả các host trong mạng và trong liên mạng đều được cung cấp một địa chỉ IP duy nhất. Theo giao thức IP version 4, mỗi địa chỉ IP gồm 32bit và được chia làm 5 lớp A,B,C,D,E. Các lớp A,B,C được sử dụng để định danh các host trên các mạng. Lớp được sử dụng cho quá trình truyền đa điểm còn lớp E để dự phòng.  Định tuyến: giúp xác định đường đi (tuyến)cho gói tin khi được truyền trên mạng. Nó giúp lựa chọn đường đi tối ưu cho các gói dữ liệu. Nếu hai host cần liên lạc không nằm trên một subnet thì bảng định tuyến sẽ được sử dụng để quyết định việc chuyển dữ liệu và các bộ định tuyến thường xuyên trao đổi và cập nhật thông tin trong bảng định tuyến tùy thuộc vào phương pháp định tuyến được sử dụng.  Truyền đa điểm: Hiện nay có ba cách truyền các gói IP là: o Truyền một điểm đích (unicast): các gói tin được truyền từ host nguồn đến host đích duy nhất. o Truyền quảng bá: gói tin được truyền đến tất cả các host trong mạng. o Truyền đa điểm: gói tin được gửi đến một số các host nhất định trong mạng Ngoài ra, giao thức IP còn cung cấp khả năng phân mảnh dữ liệu lớn thành các gói có kích thước nhỏ hơn để truyền qua mạng. 2.1.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4) Cấu trúc của header IPv4 như sau: 7
  • 17. Hình 1. Cấu trúc gói IP phiên bản 4 Ý nghĩa các trường như sau:  Version: độ rộng 4 bit mô tả phiên bản IP  IP Header Length(IHL): có độ rộng 4 bit, xác định độ rộng của phần tiêu đề của gói tin IP  Type of Service: có độ rộng 8 bit, xác định các tham số chỉ dịch vụ sử dụng khi truyền gói tin qua mạng. Rất nhiều mạng cung cấp các dịch vụ về độ ưu tiên lưu thông, đặc biệt khi mạng bị quá tải. Việc lựa chọn này đảm bảo đường truyền đạt ba tiêu chuẩn là thời gian trễ, độ tin cậy, bộ thông suốt của gói tin. Được mô tả cụ thể như sau: o Quyền ưu tiên (3 bit) o Độ trễ D (1 bit)  D=0: độ trễ bình thường  D=1: độ trễ cao o Thông lượng T (1bit)  T=0: thông lượng bình thường  T=1: thông lượng cao o Độ tin cậy (1bit):  R=0: độ tin cậy bình thường  R=1: độ tin cậy cao  Total Length (16bit): xác định độ dài của gói tin kể cả phần tiêu đề. Có giá trị tối đa là 65535 byte. Thông thường các host chỉ có thể xử lý gói tin có độ dài là 576 byte gồm 512 byte dữ liệu và 64 byte tiêu đề. Các host chỉ có thể gửi các gói tin cố độ dài lớn hơn 576 byte khi biết trước là host đích có khả năng xử lý gói này.  Indentification: cùng với trường địa chỉ nguồn, đích dùng để định danh duy nhất cho một gói tin trong khoảng thời gian nó tồn tại. 8
  • 18.  Flag : có độ rộng 3 bit, chỉ độ phân đoạn của gói tin o Bit 0: luôn bằng 0 o Bit 1 (DF):  DF=0: có phân đoạn  DF=1: không phân đoạn o Bit 2 (MF):  MF=0: mảnh cuối cùng  MF=1: không phải mảnh cuối cùng  Fragment Offset: độ rộng 13 bit, chỉ rõ vị trí của phân mảnh trong gói tin tính theo đơn vị 64bit.  Time to Live: độ rộng 8 bit, quy định thời gian tồn tại của gói tin.  Protocol: độ rộng 8 bit, xác định giao thức tầng giao vận. Ví dụ o Protocol = 6: giao thức TCP o Protocol=17: giao thức UDP  Header Checksum: độ rộng 16 bit, mã kiểm tra CRC-16 của phần tiêu đề cho phát hiệnlỗi  Source Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ nguồn.  Destination Address: độ rộng 32 bit, xác định địa chỉ đích  Option: có độ dài thay đổi để lưu thông tin tùy biến của người dùng  Padding: có độ dài thay đổi, đảm bảo độ dài của header luôn là bội 32 bit  Data: có độ dài tối đa là 65535 byte chứa dữ liệu lớp cao hơn. Đánh địa chỉ trong IPv4 Hệ thống địa chỉ này được thiết kế mềm dẻo qua một sự phân lớp, có 5 lớp địa chỉ IP là: A, B, C, D, E. Sự khác nhau cơ bản giữa các lớp địa chỉ này là ở khả năng tổ chức các cấu trúc con của nó. Lớp Nhận dạng Địa chỉ đầu Địa chỉ cuối Mặt nạ mạng A 0xxx 0.0.0.0 127.255.255.255 255.0.0.0 B 10xx 128.0.0.0 191.255.255.255 255.255.0.0 C 110x 192.0.0.0 223.255.255.255 255.255.255.0 D 1110 224.0.0.0 239.255.255.255 9
  • 19. E 1111 240.0.0.0 255.255.255.255 Địa chỉ lớp A: Lớp A sử dụng byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng. Như hình trên, nó được nhận ra bởi bit đầu tiên trong byte đầu tiên của địa chỉ có trị giá 0. Ba byte còn lại được sử dụng để đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 126 địa chỉ lớp A với số máy tính trong mạng là 2563 – 2 = 16.777.214 máy cho mỗi địa chỉ lớp A. Địa chỉ lớp A thường được cấp cho những tổ chức có số lượng máy tính lớn. Nguyên nhân chỉ có 126 network trong khi dùng 8 bit vì bit đầu tiên mang giá trị 0 dùng để định nghĩa lớp A. Do vậy còn lại 7 bit đánh từ 0 – 127, tuy nhiên người ta không sử dụng một địa chỉ chứa toàn các con số 1 hoặc 0 nên chỉ còn lại 126 mạng lớp A được sử dụng. Giá trị byte đầu tiên của lớp A sẽ luôn nằm trong khoảng từ 1 tới 126, mỗi một byte trong 3 byte còn lại sẽ có giá trị trong khoảng 1 đến 254. Địa chỉ lớp B: Một địa chỉ lớp B được nhận ra bởi 2 bit đầu tiên của byte thứ nhất mang giá trị 10. Lớp B sử dụng 2 byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng và 2 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 64*256 – 2 = 16.128 địa chỉ mạng lớp B với 65.534 máy cho mỗi địa chỉ lớp B. Địa chỉ lớp C: Một số tổ chức có quy mô nhỏ có thể xin cấp phát địa chỉ lớp C. Một địa chỉ lớp C được nhận ra với 3 bit đầu mạng giá trị 110. Mạng lớp C sử dụng 3 byte đầu để đánh địa chỉ mạng và 1 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng. Có 2.097.150 địa chỉ lớp C, mỗi địa chỉ lớp C có 254 máy. Từ các lớp mạng cơ bản trên, ta có thể thực hiện chia subnet cho mạng để tạo thành các mạng con (subnet) tùy theo yêu cầu cụ thể. Phần dùng để đánh mạng con được lấy để đánh subnet được lấy từ phần dành đánh địa chỉ host. Hình 2. Quy các địa chỉ IP khi chia subnet Khi đó, để xác định địa chỉ mạng của trạm, ta cần phải biết mặt nạ mạng tương ứng với IP được chia. Việc tính toán ra địa chỉ mạng của IP được tính như sau: Dạng thập phân Dạng nhị phân 10
  • 20. Địa chỉ IP của trạm 192.168.5.130 11000000.10101000.00000101.10000010 Mặt nạ mạng 255.255.255.192 11111111.11111111.11111111.11000000 Địa chỉ mạng 192.168.5.128 11000000.10101000.00000101.10000000 2.1.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6) Trong IPv4 trường địa chỉ nguồn và đích có độ dài 32 bit nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu đánh địa chỉ của mạng. Ngoài ra, do sự phát triển của Internet, bảng định tuyến của router không ngừng lớn lên và khả năng định tuyến đã bộc lộ hạn chế. Yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo mật được đặt ra. IPv6 là giao thức Internet mới được kế thừa đặc điểm chính của IPv4 và có nhiều cải tiến để khắc phục những hạn chế:  Tăng kích thước địa chỉ từ 32 bit lên 128 bit  Phạm vi định tuyến đa điểm: giao thức này hỗ trợ phương thức truyền mới “anycasting”. Phương thức này sử dụng để gửi các gói tin đến một nhóm xác định.  Phần tiều đề của IPv6 được đơn giản hóa hơn IPv4. Điều đó cho phép xử lý gói tin nhanh hơn. Ngoài ra, IPv6 còn cung cấp một số tiêu đề phụ cho phép giao thức IPv6 có thể sử dụng một cách mềm dẻo hơn hẳn so với IPv4. Cấu trúc gói tin IPv6 như sau: Hình 3. Cấu trúc gói tin IP phiên bản 6 Ý nghĩa các trường như sau:  Version: có giá trị bằng 6 với IPv6  Traffic Class: độ dài 8 bit, xác định độ ưu tiên  Flow Label: độ dài 20bit, xác định các gói dữ liệu được ưu tiên trên đường truyền nếu có xảy ra tranh chấp, thường được sử dụng cho các dịch vụ đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao hay thời gian thực. 11
  • 21.  Payload Length: độ dài 16 bit, xác định độ dài phần dữ liệu không tính phần tiêu đề.  Hop Limit: độ dài 8 bit, giống như trường Time to Live của IPv4  Source Address và Destination Address giống như IPv4 nhưng có độ dài 128bit.  Data: có độ dài tối đa là 65535 byte. 2.2. Giao thức TCP/IP Giao thức TCP là giao thức điều khiển truyền thông hướng kết nối và có độ tin cậy cao. TCP cung cấp là giao thức được xây dựng phức tạp hơn UDP rất nhiều, ngoài các dịch vụ như UDP, TCP còn cung cấp các dịch vụ khác cho ứng dụng. Dịch vụ quan trọng nhất là truyền dữ liệu có độ tin cậy cao, các cơ chế điều khiển lưu lượng và kiểm soát tắc nghẽn, đánh số thứ tự và số thứ tự bên nhận, bộ định thời,....Cụ thể TCP cung cấp các dịch vụ sau:  Thiết lập liên kết: TCP là giao thức hướng kết nối, trước khi gửi dữ liệu cần thiết lập trước đường truyền (chính là 1 liên kết lôgic giữa hai thực thể TCP), thủ tục này gọi là thủ tục “bắt tay”. Liên kết được thiết lập phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy, một liên kết khi không còn đủ độ tin cậy thì sẽ bị huỷ bỏ và thiết lập lại. Khi quá trình truyền tin hoàn thành thì kết nối được giải phóng .  Cung cấp đường truyền hai chiều (song công - full duplex).  Đảm bảo độ tin cậy: Giao thức TCP cung cấp các tham số kiểm tra cùng với số thứ tự (Sequence number), xác nhận (ACKnowledge ) và kiểm tra lỗi tổng (Checksum). Các segment được đánh số tuần tự, cách làm này nhằm mục đích loại bỏ các segment bị trùng lặp hay không đúng yêu cầu. Tại bên thu, khi nhận được các segment thực hiện việc kiểm tra nhờ trường checksum. Nếu segment nhận được không lỗi hay lặp, tín hiệu ACK sẽ được gửi trả lại bên phát để khẳng định dữ liệu nhận tốt. Ngược lại nếu segment nhận được bị lỗi hay bị trùng lặp thì segment này sẽ được loại bỏ và bên thu sẽ gửi một tin hiệu yêu cầu bên phát phát lại segment bị lỗi đó, bằng cơ chế này sẽ đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cho dữ liệu.  Cung cấp các dịch vụ (chức năng) kiểm tra đường truyền, cho phép điều khiển luồng và điều khiển tắc nghẽn. 12
  • 22. Trong ứng dụng VoIP, giao thức TCP được sử dụng làm giao thức truyền báo hiệu chứ không phục vụ việc truyền tín hiệu thoại. Lý do là vì phần mào đàu của TCP lớn Hình 4. Cấu trúc đơn vị dữ liệu TCP Ý nghĩa các trường như sau:  Source Port: độ dài 16 bit, xác định số hiệu cổng của trạm nguồn  Destination Port: độ dài 16 bit, xác định số hiệu cổng của trạm đích  Sequence Number: độ dài 32 bit. Số hiệu của byte đầu tiên của segment từ khi bit SYN được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì Sequence Number là số hiệu tuần tự khởi đầu (ISN) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN+1  ACK Number: độ dài 32 bit, xác định số hiệu của segment tiếp theo mà trạm nguồn đang chờ được xác nhận  Data Offset: độ dài 4 bit, xác định vị trí bắt đầu của khối dữ liệu lớp trên trong đơn vị dữ liệu TCP.  Control bit: o URG: vùng Urgent Pointer có hiệu lực o ACK: vùng ACK có hiệu lực o PSH: chức năng Push o RST: khởi động lại liên kết o SYN: đồng bộ hóa các số hiệu tuần tự o FIN: không còn số liệu từ trạm cuối  Window: cấp phát thẻ bài để kiểm soát luồng dữ liệu theo cơ chế cửa sổ. Đây chính là số lượng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK mà trạm nguồn sẵn sàng nhận.  Checksum: mã CRC-16 13
  • 23.  Urgent Pointer: con trỏ trỏe tới số hiệu tuần tự của byte đi sau dữ liệu khẩn, cho bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn. Vùng này có hiệu lực khi bit URG được thiết lập.  Option: có độ dài thay đổi, khai báo các lựa chọn của TCP trong đó có độ dài tối đa của vùng dữ liệu trong một đơn vị dữ liệu segment.  Padding: đảm bảo phần tiêu đề của TCP luôn là bội 32 bit.  TCP data: chứa dữ liệu lớp trên có giá trị tối đa là 536 byte. Giá trị này có thể thay đổi nhờ khai báo trong Option Thiết lập và hủy kết nối TCP Để hiểu được chức năng của hàm connect, accept, close và giúp debug các ứng dụng TCP bằng chương trình netstat, chúng ta cần hiểu làm thế nào để thiết lập và hủy một kết nối TCP, cũng như trạng thái của TCP. Hình 5. Bắt tay 3 bước trong thiết lập kết nối TCP Giản đồ trên đây diễn ra khi một kết nối TCP được thiết lập: 1) Server đã sẵn sàng accept một kết nối tới. Công việc này được thực hiện bằng việc gọi hàm socket, bind, listen. Và được gọi là “passive open” (mở ở trạng thái bị động) 2) Client thiết lập một “active open” bằng cách gọi hàm connect. Khi đó, phía client sẽ gửi SYN để báo cho server biết số thứ tự của dữ liệu client sẽ gửi trong kết nối. Thông thường, SYN không chứa dữ liệu, chỉ chứa tiêu đề IP, TCP và có thể là các tùy chọn TCP. 3) Server xác nhận SYN của server. Nó sẽ SYN với số thứ tự cho dữ liệu của nó. Server gửi SYN và ACK cho SYN của client trong cùng một segment. 4) Client xác nhận SYN của server. Số gói tối thiểu được truyền là ba nên được gọi là there-way handshake (bắt tay 3 bước). 14
  • 24. Hủy kết nối TCP Trong khi chỉ cần ba segment để thiết lập một kết nối TCP thì cần bốn segment để hủy kết nối. 1) Một ứng dụng gọi hàm close trước, chúng ta gọi đầu cuối này thực hiện active- close. Đầu cuối này sẽ gửi FIN segment để kế thúc việc gửi dữ liệu 2) Đầu cuối khác nhận FIN thực hiện “passive close”. FIN nhận được gọi xác nhận bởi TCP. FIN nhận được cũng được truyền lên lớp ứng dụng như là end- of-file(sau khi các dữ liệu khác đã được nhận đủ). Khi nhận được FIN nghĩa là ứng dụng không nhận thêm dữ liệu nữa. 3) Ứng dụng sau khi nhận được end-of-file sẽ close (đóng) socket lại. TCP của nó sẽ gửi FIN. 4) TCP của phía yêu cầu hủy kết nối nhận bản tin FIN cuối cùng, xác nhận FIN. Hình 6. Hủy kết nối TCP Hoạt động của TCP trong thiết lập và hủy cuộc gọi được mô tả bằng lược đồ trạng thái. Có 11 trạng thái khác nhau cho một kết nối và luật cho phép chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác dựa trên cơ sở trạng thái đã có. Ví dụ: nếu một ứng dụng thiết lập một “active open” ở trạng thái CLOSED, TCP gửi SYN và trạng thái mới là SYN_SENT. Nếu TCP sau đó nhận được SYN với ACK, nó sẽ gửi ACK và một trạng thái mới ESTABLISH. Trạng thái cuối khi mà việc truyền dữ liệu diễn ra. Hai đường mũi tên chỉ từ trạng thái ESTABLISHED tới trạng thái ngắt kết nối. Nếu ứng dụng gọi close trước khi nhận FIN, thì trạng thái là FIN_WAIT1. Nhưng nếu ứng dụng nhận FIN trong khi đang ESTABLISHED, trạng thái sẽ là CLOSE_WAIT. Một lý do cần thiết phải hiểu được lược đồ trạng thái là để hiểu được 11 trạng thái TCP với tên của nó. Trạng thái này được hiện bởi netstat, là một công cụ hữu hiệu trong việc debug ứng client/server. 15
  • 25. Hình 7. Sơ đồ thay đổi trạng thái thiết lập TCP Truyền các gói Hình 8. Truyền dữ liệu với TCP Hình trên biễu diễn việc truyền gói thực diễn ra cho một TCP hoàn chỉnh: thiết lập kết nối, truyền dữ liệu, hủy kết nối. Client trong ví dụ này thông báo MSS=536(xác định kích thước buffer của nó) và server có kích thước buffer là 1460. Với mỗi kết nối được thiết lập, client tạo một yêu cầu và gửi nó tới server. Yêu cầu này được gắn trọn trong chỉ một TCP segment. Server xử lý yêu cầu và gửi trả lời (kích thước nhỏ hơn 536). Hai gói dữ liệu được biểu diễn bằng đường mũi tên đậm. Chú ý rằng ACK của yêu cầu 16
  • 26. của client được gửi kèm với trả lời của server. Cách thức này được gọi là piggybacking và thường được thực hiện khi thời gian server xử lý và trả lời nhỏ hơn 200ms. Nếu lâu hơn, thì ACK sẽ được gửi trước khi gửi trả lời. Một điều quan trọng trong mô hình này là: Nếu chỉ để gửi một segment yêu cầu đi và nhận một segment trả lời thì cần tám segment khác. Nếu UDP được sử dụng, chỉ có hai segment được truyền: yêu cầu, trả lời. Nhưng chuyển từ TCP sang UDP thì chúng ta không còn tính tin cậy mà TCP cung cấp cho ứng dụng nữa, việc đảm bảo truyền tin sẽ do chương trình UDP thực hiện. Một yếu tố quan trọng nữa của TCP đó là điều khiển tắc nghẽn mà ở UDP không có. Các ứng dụng thường sử dụng UDP với các dữ liệu nhỏ cần tốc độ truyền cao(độ trễ nhỏ). 2.3. Giao thức UDP UDP là giao thức lớp Giao vận đơn giản nhất, được mô tả trong RFC 768. Ứng dụng gửi bản tin tới socket UDP, sau đó được đóng gói thành một UDP paragram và được truyền xuống lớp IP để gửi tới đích. Gói tin UDP được truyền mà không đảm bảo rằng nó có thể tới đích, giữ đúng thứ tự và đến đích một lần. Vấn đề của người lập trình mạng với UDP là đảm bảo tính tin cậy. Nếu datagram tới đích nhưng trường kiểm tra tổng (checksum) có lỗi hay gói tin bị drop ở trên mạng thì nó sẽ được truyền lại. Nếu muốn xác định được rằng gói tin đã tới đích thì cần rất nhiều tính năng trong ứng dụng: ACK từ đầu cuối khác, điều khiển việc truyền lại,.. Mỗi một UDP datagram có chiều dài và được truyền lên cùng với dữ liệu cho lớp ứng dụng. Điều này khác với TCP là giao thức luồng byte (byte-stream protocol). Chúng ta cũng có thể nói: UDP cung cấp dịch vụ không hướng kết nối. Ví dụ, client UDP có thể tạo một socket và gửi datagram tới server này và sau đó gửi một datagram khác cũng tới server khác. Cũng giống như server UDP có thể nhận nhiều datagram trên một socket UDP từ các client khác nhau. Hình 9. Cấu trúc đơn vị dữ liệu UDP 2.4. Giao thức SCTP Năm 1998, nhóm làm việc của IETF được tập hợp để thiết kế một cơ chế giao vận tin cậy để truyền báo hiệu điều khiển cuộc gọi trên mạng Internet. Kết quả là 17
  • 27. Sigtran đã được ra đời cho phép truyền các bản tin SS7 trên mạng IP. Vấn đề chính mà Sigtran cần giải quyết chính mà TCP chưa đáp ứng được đó là:  Head of line blocking: Vấn đề xảy ra khi gửi các bản tin độc lập trên kết nối TCP đã được thiết lập thì các bản tin được nhận sau bị làm trễ và lưu trong bộ đệm của tầng giao vận của phía nhận tới khi các bản tin trước đó bị mất được truyền lại và tới đích. Mà ở đó, các bản tin sau thường thiết lập các cuộc gọi độc lập. Như vậy, trễ ở các bản tin sau là nguyên nhân sinh ra timeout trong điều khiển cuộc gọi gây ra lỗi không mong muốn trong quá trình điều khiển cuộc gọi.  Multihoming: Khi một trạm với nhiều đường truy cập Internet với mục đích dự phòng, không muốn đợi để định tuyến trong khi mạng bị tắc nghẽn để truyền tin với trạm ngang hàng với nó. Với báo hiệu cuộc gọi, trễ này là không thể chấp nhận được khi có nhiều đường đã có. Do TCP chỉ gắn một đường kết nối giữa hai đầu cuối nên sẽ không thể giải quyết được vấn đề này. Cân nhắc những vấn đề này, Sigtran được thiết kế như là một giao thức tầng giao vận mới cho phép mang báo hiệu cuộc gọi trên mạng IP. Đồng thời, IETF mở rộng phạm vi của nhóm thiết kế từ một nhóm nhỏ đến một nhóm chuyên trách để thiết kế một giao thức giao vận có thể phục vụ nhiều mục đích và hoạt động tốt với nhiều ứng dụng. Và khi đó SCTP ra đời với các đặc tính sau:  Multistreaming: SCTP hỗ trợ đa luồng (stream) bản tin độc lập với nhau trên một liên kết SCTP. Mỗi bản tin được gửi trên đó được gán cho một luồng riêng. Tất cả dữ liệu trong một luồng được nhận theo thứ tự với dữ liệu khác trong luồng. Dữ liệu trong các luồng khác nhau thì không có đặc tính này. Do vậy, SCTP cung cấp cơ chế cho phép việc nhận dữ liệu có thứ tự một cách cục bộ. Như vậy là nó đã giải quyết được vấn đề head-of-line blocking. Ứng dụng của đa luồng (multistreaming) có thể hỗ trợ các ứng dụng liên quan tới hợp kênh dữ liệu như thoại, văn bản, video trên một đường truyền giữa hai đầu cuối thay vì mở nhiều kết nối TCP cho mỗi luồng.  Multihoming: giữa hai đầu cuối trong quá trình thiết lập liên kết có thể xác định liên kết đa điểm. Việc có nhiều giao diện cho phép dữ liệu được tự động gửi theo nhiều địa chỉ khác nhau khi có lỗi xảy ra. Điều này là hoàn toàn không thể thực hiện được ở TCP vì nó gắn kết một đầu cuối với một giao diện nhất định. Nếu như có lỗi xảy ra, tất cả các kết nối được gắn với 18
  • 28. giao diện đó vần có thời gian timeout và được hủy bỏ. Và sau đó, ứng dụng là phải thiết lập lại các kết nối khác.  Message Orientation: Trong TCP, dữ liệu được gửi giữa hai đầu cuối là luồng các byte. Nếu cần thiết, ứng dụng phải làm chức năng định dạng khung (frame) cho bản tin. Ở SCTP, bản tin được giữ nguyên định dạng. Tức là nếu tầng ứng dụng phía phát gửi bản tin 100 byte đi thì phía thu cũng nhận được đúng 100 byte. UDP cũng cung cấp dịch vụ hướng bản tin nhưng không có độ tin cậy cao như SCTP.  Un-ordered Service: Đối với TCP, tất cả các bản tin được nhận tin cậy đúng theo thứ tự được gửi. Còn với SCTP, giao thức này cung cấp cơ chế nhận tin không có thứ tự (giữa các luồng song song với nhau). Ở UDP cũng cấp dịch vụ này nhưng không có độ tin cậy như SCTP.  Extensibility: Gói TCP bị giới hạn bởi 40 byte trường Option. Trái lại, gói SCTP được mở rộng thông qua việc sử dụng trường TLV (Tag-Length- Value).  Heartbeat/Keep-alive: SCTP có một tùy chọn cho phép xác định thời gian sống của bản tin. Nó cho phép ứng dụng truyền tin xác định khoảng thời gian mà bản tin còn có ích. Nếu thời gian này hết hạn trước khi được truyền tin cậy tới phía nhận, thì thực thể SCTP gửi có thể dừng việc cố gửi bản tin hay hủy bỏ bản tin. Kiểu tin cậy này gọi là “tin cậy cục bộ”. Điều này rất hữu ích như trong truyền tin di động hay ở các game online. Việc này sẽ giúp tiết kiệm băng thông đường truyền chống tắc nghẽn.  Syn cookie: SCTP sử dụng bắt tay bốn bước bới việc sử dụng cookie có dấu hiệu định trước. Phía nhận của bản tin thiết lâpk liên kết SCTP mới duy trì trạng thái no-state (không được cấp tài nguyên) cho tới khi phía khởi tạo chứng thực được đó là IP của đối tượng yêu cầu kết nối. Cơ chế này cho phép chống lại tấn công từ chối dịch vụ bằng cách SYN flooding.  Stronger checksum: SCTP cung cấp 32 bit kiểm tra tổng với khả năng phát hiện lỗi tốt hơn 16 bit ở TCP hay UDP.  Advanced TCP services: các dịch vụ mới của TCP như SACK (RFC 2018), Appropriate Byte Counting Byte Counting (RFC 3465) và Explicit Congestion Notificaion (RFC3168) đã được tích hợp sẵn trong SCTP. Services/Features SCTP TCP UDP 19
  • 29. Hướng liên kết Có Có Không Song công Có Có Có Tin cậy Có Có Không Tin cậy cục bộ optional Không Không Nhận dữ liệu có thứ tự Có Có Không Nhận dữ liệu không có thứ tự Có no Có Điều khiển luồng Có Có Không Điều khiển tắc nghẽn Có Có Không Cơ chế ECN Có Có Không Selective ACKs Có Tùy chọn Không Hướng bản tin Có no Có Tìm lại đường MTU Có Có Không Phân mảnh PDU tầng ứng dụng Có Có Không Bọc các PDU tầng ứng dụng Có Có Không Đa luồng Có Không Không Multihoming Có Không Không Chống tấn công tràn SYN Có Không Không Kêt nối half-closed Không Có Không Kiểm tra dữ liệu tới đích Có Có Không Không Giả tiều đề cho checksum Có Có (sử dụng vtags) 20
  • 30. Trạng thái đợi vtags 4-tuple Không SCTP là giao thức hướng kết nối giống như TCP và cũng có việc bắt tay để thiết lập và hủy kết nối. Tuy vậy, việc bắt tay của SCTP khác so với TCP. Hình 10. Thiết lập kết nối SCTP 1) Server sẵn sàng chấp nhận một association đến. Việc này được thực hiện thông qua lời gọi hàm socket, bind, listen và được gọi là passive open. 2) Client thiết lập một active open bằng cách gọi hàm connect hay gửi một bản tin yêu cầu mở một association. Khi đó, SCTP client sẽ gửi bản tin INIT thông báo với server danh sách địa chỉ IP của nó, số hiệu thứ tự, tag thiết lập để xác định tất cả các gói là trong một association, số luồng mà client yêu cầu, số luồng vào mà nó hỗ trợ. 3) Server xác nhận bản tin INIT của client với bản tin INIT-ACK chứa danh sách địa chỉ IP, số thứ tự thiết lập, tag thiết lập, số luồng mà nó hỗ trợ và một cookie trạng thái. Cookie trạng thái chứa tất cả các trạng thái mà server xác nhận association là hợp lệ và được gán số để cho việc xác thực này. 4) Client gửi lại cookie trạng thái của server với bản tin COOKIE-ECHO. Bản tin này chứa dữ liệu người dùng gắn kèm. 5) Server xác nhận rằng cookie là hợp lệ và association được thiết lập với bản tin COOKIE-ACK. Bản tin này cũng chứa dữ liệu người dùng. Hủy association Không giống như TCP, SCTP không cho phép “half-closed” association. Khi một đầu cuối ngừng thì đầu cuối kia cũng phải dừng gửi dữ liệu mới. Phía nhận yêu cầu hủy kết nối gửi nốt dữ liệu đã được xếp hàng trước khi hủy kết nối. SCTP không có trạng thái TIME_WAIT như TCP mà sử dụng tag để làm việc này. Tất cả các chunk 21
  • 31. được tag hóa với tag gửi trong chunk INIT, một chunk từ một kết nối cũ sẽ được nhận với tag sai. Như vậy, SCTP sử dụng việc xác nhận giá trị tag trong TIME_WAIT. Hình 11. Hủy kết nối SCTP Các trạng thái trong kết nối SCTP được biểu diễn bằng lược đồ sau: Hình 12. Sơ đồ trạng thái thiết lập SCTP 2.5. Giao thức RTP RTP là một giao thức dựa trên giao thức IP tạo ra các hỗ trợ để truyền tải các dữ liệu yêu cầu thời gian thực với các yêu cầu:  Liên tục: Các gói tin phải được sắp xếp theo đúng thứ tự khi chúng đến bên nhận, các gói đến có thể không theo thứ tự và nếu gói tin bị mất thì bên nhận phải dò tìm hay bù lại sự mất các gói tin này.  Sự đồng bộ trong các phương thức truyền thông: Các khoảng lặng trong tiếng nói được triệt và nén lại để giảm thiểu băng thông cần thiết, tuy nhiên khi đến 22
  • 32. bên nhận, thời gian giữa các khoảng lặng này phải được khôi phục một cách chính xác.  Sự đồng bộ giữa các phương thức truyền thông: Có thể tín hiệu thoại sử dụng một phương thức truyền thông trong khi tín hiệu video lại sử dụng một phương thức truyền thông khác, các tín hiệu tiếng và hình phải được đồng bộ một cách chính xác, gọi là sự đồng bộ tiếng - hình.  Sự nhận diện phương thức truyền tải: Trong Internet, thông thường cần thay đổi sự mã hoá cho phương thức truyền tải (payload) trên hành trình truyền để hiệu chỉnh thay đổi độ rộng băng thông sẵn sàng hoặc đủ khả năng cho người dùng mới kết nối vào nhóm. Một vài cơ chế cần được sử dụng để nhận diện sự mã hoá cho mỗi gói đến. Các dịch vụ cung cấp bởi RTP bao gồm:  Đa phát đáp thân thiện: (multicast – friendly): RTP và RTCP là kỹ thuật cho đa phát đáp, cung cấp khả năng mở rộng cuộc hội thoại nhiều bên. Trên thực tế, chúng được thiết kế để có thể hoạt động trong cả các nhóm đa phát đáp nhỏ, phù hợp cho các cuộc điện đàm ba bên. Đối với các nhóm lớn, chúng sử dụng đa phát đáp quảng bá (broadcasting).  Độc lập thiết bị: RTP cung cấp các dịch vụ cần thiết chung cho phương thức truyền thông thời gian thực nói chung như thoại, video hay bất kì một bộ mã hoá, giải mã cụ thể nào có sự định nghĩa các phương thức mã hoá và giải mã riêng bằng các thông tin tiêu đề và định nghĩa.  Các bộ trộn và chuyển đổi: Các bộ trộn là thiết bị nắm giữ phương thức truyền thông từ một vài người sử dụng riêng lẻ, để trộn hoặc nối chúng vào các dòng phương thức truyền thông chung, chuyển đổi chúng vào khuôn dạng khác và gửi nó ra. Các bộ chuyển đổi có ích cho sự thu nhỏ băng thông yêu cầu của dòng số liệu từ dòng số liệu chung trước khi gửi vào từng kết nối băng thông hẹp hơn mà không yêu cầu nguồn phát RTP thu nhỏ tốc độ bit của nó. Điều này cho phép các bên nhận kết nối theo một liên kết nhanh để vẫn nhận được truyền thông chất lượng cao. RTP hỗ trợ cả các bộ trộn và cả các bộ chuyển đổi.  Mã hoá thành mật mã: Các dòng phương thức truyền thông RTP có thể mã hoá thành mật mã dùng các khoá, việc mã hoá đảm bảo cho việc thông tin trên mạng được an toàn hơn. Các gói tin truyền trên mạng Internet có trễ và jitter không dự đoán được. Nhưng các ứng dụng đa phương tiện yêu cầu một thời gian thích hợp khi truyền các dữ liệu và 23
  • 33. phát lại. RTP cung cấp các cơ chế bảo đảm thời gian, số thứ tự và các cơ chế khác liên quan đến thời gian. Bằng các cơ chế này RTP cung cấp sự truyền tải dữ liệu thời gian thực giữa các đầu cuối qua mạng. Bản thân RTP không cung cấp một cơ chế nào cho việc bảo đảm phân phối kịp thời các dữ liệu tới các trạm mà nó dựa trên các dịch vụ của tầng thấp hơn để thực hiện điều này. RTP cũng không đảm bảo việc truyền các gói theo đúng thứ tự. Tuy nhiên, số thứ tự trong RTP header cho phép bên thu xây dựng lại đúng thứ tự các gói của bên phát. Hoạt động của RTP được hỗ trợ bởi một giao thức khác là RTCP để nhận các thông tin phản hồi về chất lượng truyền dẫn và các thông tin về thành phần tham dự các phiên hiện thời. Không giống như các giao thức khác là sử dụng các trường trong header để thực hiện các chức năng điều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc lập trong định dạng của gói tin RTCP để thực hiện các chức năng này. Khuôn dạng bản tin RTP: RTP header bao gồm một phần cố định có ở mọi gói RTP và một phần mở rộng phục vụ cho các mục đích nhất định. Phần cố định: Hình 13. Phần cố định của đơn vị dữ liệu RTP  Version (2 bits): Chỉ ra version của RTP, hiện nay là version 2.  Padding (1 bit): Nếu bit này được đặt, sẽ có thêm một vài octets thêm vào cuối gói dữ liệu. Các octets này không phải là thông tin, chúng được thêm vào để nhằm mục đích: o Phục vụ cho một vài thuật toán mã hoá thông tin cần kích thước của gói cố định. 24
  • 34. o Dùng để cách ly các gói RTP trong trường hợp có nhiều gói thông tin được mang trong cùng một đơn vị dữ liệu của giao thức ở tầng dưới.  Extension (1 bit): nếu bit này được đặt, thì theo sau phần header cố định sẽ là một header mở rộng.  Contributing Sources Count (4 bits): số lượng các thành phần nhận dạng nguồn CSRC nằm trong phần header gói tin. Số này lớn hơn 1 nếu các gói tin RTP đến từ nhiều nguồn.  Marker (1 bit): mang ý nghĩa khác nhau, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, được chỉ ra trong profile đi kèm.  Payload Type (7 bits): chỉ ra loại tải trọng mang trong gói. Các mã sử dụng trong trường này ứng với các loại tải trọng được quy định trong một profile đi kèm.  Sequence Number (16 bits): mang số thứ tự của gói RTP. Số này được tăng thêm 1 sau mỗi gói RTP được gửi đi. Có thể được sử dụng để phát hiện được sự mất gói và khôi phục mất gói tại đầu thu. Giá trị khởi đầu của trường này là ngẫu nhiên.  Time stamp (tem thời gian, 32 bits): Phản ánh thời điểm lấy mẫu của octet đầu tiên trong gói RTP. Thời điểm này được lấy từ một đồng hồ tăng đều đặn và tuyến tính theo thời gian để cho phép việc đồng bộ và tính toán độ jitter. Tần số đồng hồ này không cố định, tuỳ thuộc vào loại tải trọng. Giá trị khởi đầu được chọn ngẫu nhiên. Một vài gói RTP có thể mang cùng một giá trị “Tem thời gian” nếu như chúng được phát đi cùng lúc về mặt logic. Nếu gói dữ liệu được phát ra đều đặn thì “tem thời gian” được tăng một cách đều đặn. Trong trường hợp khác thì giá trị “tem thời gian” tăng không đều. “Tem thời gian” là thành phần thông tin quan trọng nhất trong các ứng dụng thời gian thực. Người gửi thiết lập các “tem thời gian” ngay thời điểm octet đầu tiên của gói được lấy mẫu. “Tem thời gian” tăng dần theo thời gian đối với mọi gói. Sau khi nhận được gói dữ liệu, bên thu sử dụng các “tem thời gian” này nhằm khôi phục thời gian gốc để chạy các dữ liệu này với tốc độ thích hợp. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để đồng bộ các dòng dữ liệu khác nhau (chẳng hạn như giữa hình và tiếng). Tuy nhiên RTP không thực hiện đồng bộ mà các ứng dụng phía trên sẽ thực hiện sự đồng bộ này. 25
  • 35.  Synchronization Source Identifier (SSRC, 32 bits): chỉ ra nguồn đồng bộ của gói RTP, số này được chọn ngẫu nhiên. Trong 1 phiên RTP có thể có nhiều hơn một nguồn đồng bộ. Mỗi một nguồn phát ra một luồng RTP. Bên thu nhóm các gói của cùng một nguồn đồng bộ lại với nhau để phát lại tín hiệu thời gian thực.  Contributing Source Identifier (CSRC, từ 0-15 mục, mỗi mục 32 bits): chỉ ra những nguồn đóng góp thông tin vào phần tải trọng của gói. Giúp bên thu nhận biết được gói tin này mang thông tin của những nguồn nào. Hình 14. Ví dụ về Cấu trúc gói RTP Phần mở rộng: có độ dài thay đổi. Sự tồn tại phụ thuộc vào bit Extension của phần cố định. Hình 15. Phần mở rộng cấu trúc dữ liệu RTP  16 bit đầu tiên được sử dụng với mục đích riêng cho từng ứng dụng được định nghĩa bởi profile. Thường được dùng để phân biệt các loại header mở rộng.  Length (16 bits): giá trị chiều dài phần header mở rộng tính theo đơn vị 32 bit, không bao gồm 32 bit đầu tiên của phần header mở rộng. Cơ chế mở rộng của RTP cho phép các ứng dụng riêng lẻ của giao thức RTP thực hiện được với những chức năng mới đòi hỏi những thông tin thêm vào phần header của gói. Cơ chế này được thiết kế để một vài ứng dụng có thể bỏ qua phần header mở 26
  • 36. rộng này (mà vẫn không ảnh hưởng tới hoạt động) trong khi một số ứng dụng khác lại có thể sử dụng được phần đó. Bộ phận nhận dạng tải xác định kiểu định dạng của tải tin cũng như cách mã hoá và nén. Từ các bộ phận định dạng này, các ứng dụng phía thu biết cách phân tích và chạy các dòng dữ liệu tải tin. Tại một thời điểm bất kỳ trong quá trình truyền tin, các bộ phát RTP chỉ có thể gửi một dạng của tải tin cho dù dạng của tải tin có thể thay đổi trong thời gian truyền (thay đổi để thích ứng với sự tắc nghẽn của mạng). Một chức năng khác của RTP là xác định nguồn: cho phép phía thu biết được dữ liệu đến từ đâu. Ví dụ trong thoại hội nghị, từ thông tin nhận dạng nguồn một người sử dụng có thể biết được ai đang nói. RTP được cố tình để cho không hoàn thiện. Nó chỉ cung cấp các dịch vụ phổ thông nhất cho hầu hết các ứng dụng truyền thông hội nghị đa phương tiện. Mỗi một ứng dụng cụ thể đều có thể them vào RTP các dịch vụ mới sao cho phù hợp với các yêu cầu của nó. Các khả năng mở rộng này được mô tả trong một profile đi kèm. Profile này còn chỉ ra các mã tương ứng sử dụng trong trường PT (Payload Type) của phần tiêu đề RTP ứng với các loại tải trọng mang trong gói. RTP nằm ở phía trên UDP, sử dụng các chức năng ghép kênh và kiểm tra của UDP. Sở dĩ UDP được sử dụng làm thủ tục truyền tải cho RTP là bởi vì 2 lý do:  Thứ nhất, RTP được thiết kế chủ yếu cho việc truyền tin đa đối tượng, các kết nối có định hướng, có báo nhận không đáp ứng tốt điều này.  Thứ hai, đối với dữ liệu thời gian thực, độ tin cây không quan trọng bằng truyền đúng theo thời gian. Hơn nữa, sự tin cậy trong TCP là do cơ chế báo phát lại, không thích hợp cho RTP. Ví dụ khi mạng bị tắc nghẽn một số gói có thể mất, chất lượng dịch vụ dù thấp nhưng vẫn có thể chấp nhận được. Nếu thực hiện việc phát lại thì sẽ gây nên độ trễ rất lớn cho chất lượng thấp và gây ra sự tắc nghẽn của mạng. Thực tế RTP được thực hiện chủ yếu trong các ứng dụng mà tại các mức ứng dụng này có các cơ chế khôi phục lại gói bị mất, điều khiển tắc nghẽn. Mạng Internet hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của các dịch vụ thời gian thực. Các dịch vụ RTP yêu cầu băng thông cao có thể làm giảm chất lượng các dịch vụ khác trong mạng đến mức nghiêm trọng. Trong quá trình triển khai phải chú ý đến giới hạn băng thông sử dụng của các ứng dụng trong mạng. 27
  • 37. 2.6. Giao thức RTCP RTCP (Real-time Transport Control Protocol) là giao thức hỗ trợ cho RTP cung cấp các thông tin phản hồi về chất lượng truyền dữ liệu. Các dịch vụ mà RTCP cung cấp là:  Giám sát chất lượng và điều khiển tắc nghẽn: Đây là chức năng cơ bản của RTCP. Nó cung cấp thông tin phản hồi tới một ứng dụng về chất lượng phân phối dữ liệu. Thông tin điều khiển này rất hữu ích cho các bộ phát, bộ thu và giám sát. Bộ phát có thể điều chỉnh cách thức truyền dữ liệu dựa trên các thông báo phản hồi của bộ thu. Bộ thu có thể xác định được tắc nghẽn là cục bộ, từng phần hay toàn bộ. Người quản lý mạng có thể đánh giá được hiệu suất mạng.  Xác định nguồn: Trong các gói RTP, các nguồn được xác định bởi các số ngẫu nhiên có độ dài 32 bít, các số này không thuận tiện đối với người sử dụng. RTCP cung cấp thông tin nhận dạng nguồn cụ thể hơn ở dạng văn bản. Nó có thể bao gồm tên người sử dụng, số điện thoại, địa chỉ e-mail và các thông tin khác.  Đồng bộ môi trường: Các thông báo của bộ phát RTCP chứa thông tin để xác định thời gian và nhãn thời gian RTP tương ứng. Chúng có thể được sử dụng để đồng bộ giữa âm thanh với hình ảnh.  Điều chỉnh thông tin điều khiển: Các gói RTCP được gửi theo chu kỳ giữa những người tham dự. Khi số lượng người tham dự tăng lên, cần phải cân bằng giữa việc nhận thông tin điều khiển mới nhất và hạn chế lưu lượng điều khiển. Để hỗ trợ một nhóm người sử dụng lớn, RTCP phải cấm lưu lượng điều khiển rất lớn đến từ các tài nguyên khác của mạng. RTP chỉ cho phép tối đa 5% lưu lượng cho điều khiển toàn bộ lưu lượng của phiên làm việc. Điều này được thực hiện bằng cách điều chỉnh tốc độ phát của RTCP theo số lượng người tham dự. Mỗi người tham gia một phiên truyền RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP đến tất cả những người khác cũng tham gia phiên truyền. Nhờ vậy mà có thể theo dõi được số người tham gia. Gói RTCP góp phần làm tăng nghẽn mạng. Băng thông yêu cầu bởi RTCP là 5% tổng số băng thông phân bổ cho phiên. Khoảng thời gian trung bình giữa các gói RTCP được đặt tối thiểu là 5s. Các loại thông báo điều khiển chính được RTCP cung cấp là: 28
  • 38.  SR (Sender Report): chứa các thông tin thống kê liên quan tới kết quả truyền như tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông báo này phát ra từ phía phát trong 1 phiên truyền thông.  RR (Receiver Report): Chứa các thông tin thống kê liên quan tới kết quả nhận, được phát từ phía thu trong 1 phiên truyền thông.  SDES (Source Description): thông số mô tả nguồn (tên, vị trí…)  APP (Application): cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng  BYE: chỉ thị sự kết thúc tham gia vào phiên truyền. Giá trị của trường PT (Packet Type) ứng với mỗi loại gói được liệt kê trong bảng sau. Mỗi gói thông tin RTCP bắt đầu bằng 1 phần tiêu đề cố định giống như gói RTP thông tin. Theo sau đó là các cấu trúc có chiều dài thay đổi theo loại gói nhưng luôn bằng số nguyên lần 32 bit. Các gói thông tin RTCP có thể gộp lại với nhau thành các hợp gói (compound packet) để truyền xuống lớp dưới mà không phải chèn thêm các bit cách ly. Số lượng gói trong hợp gói tuỳ thuộc vào chiều dài đơn vị dữ liệu lớp dưới. Mọi gói RTCP đều phải được truyền, ngay cả khi chỉ có một gói duy nhất. Khuôn dạng hợp gói được đề xuất như sau:  Encription Prefix (32 bit): Được dành khi hợp gói cần mã hoá. Giá trị trong trường này cần tránh trùng với 32 bit đầu tiên trong gói RTP  Gói đầu tiên trong hợp gói luôn là SR hoặc RR. Nếu không thu nhận thông tin, hoặc hợp gói chỉ có một gói BYE thì một gói RR rỗng được dẫn đầu trong hợp gói.  Nếu số lượng các nguồn lớn hơn 31 (không vừa trong một gói SR hoặc RR) thì các gói RR thêm vào sẽ theo sau gói thống kê đầu tiên. Việc bao gồm gói thống kê (RR hoặc SR) trong mỗi hợp gói nhằm thông tin thường xuyên về chất lượng thu của những người tham gia. Việc gửi hợp gói đi được tiến hành một cách đều đặn và thường xuyên theo khả năng cho phép của băng thông. 29
  • 39.  Trong hợp gói có gói SDES nhằm thông báo về nguồn phát.  Các gói APP nằm ở vị trí bất kỳ trong hợp gói.  Gói BYE nằm ở vị trí cuối cùng. Hình 16. Ví dụ Cấu trúc gói RTCP 30
  • 40. Chương 3. Giao thức báo hiệu VoIP 3.1. Giao thức báo hiệu H.323 Khi đề cập đến thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là H.323. Giao thức H.323 là chuẩn do ITU-T phát triển cho phép truyền thông đa phương tiện qua các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói,ví dụ như Internet. Nó được ITU_T ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là năm 1998. H.323 là chuẩn riêng cho các thành phần mạng, các giao thức và các thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin multimedia như : audio thời gian thực, video và thông tin dữ liệu qua các mạng chuyển mạch gói, bao gồm các mạng dựa trên giao thức IP. 3.1.1. Các thành phần trong mạng 3.1.1.1. Thiết bị đầu cuối H.323 (H.323 Endpoint)  Các thiết bị nằm ngoài phạm vi khuyến nghị H.323  Thiết bị vào ra Video.  Thiết bị vào ra Audio.  Thiết bị vào ra số liệu.  Giao diện mạng LAN.  Giao diện người sử dụng.  Các phần tử nằm trong phạm vi khuyến nghị H.323  Bộ mã hoá và giải mã Video.  Bộ mã hoá và giải mã Audio.  Bộ đệm nhận dữ liệu.  Khối điều khiển hệ thống.  Khối điều khiển theo chuẩn H.245 Sử dụng kênh điều khiển H.245 để mang các bản tin điều khiển điểm - điểm điều khiển hoạt động của thực thể H.323 đó bao gồm : khả năng trao đổi, mở và đóng các kênh logic, các yêu cầu chế độ hoạt động thích hợp, điều khiển luồng bản tin, phát các lệnh và các chỉ thị.  Điều khiển báo hiệu cuộc gọi 31
  • 41. Sử dụng báo hiệu cuộc gọi theo khuyến nghị H.225 để thiết lập một kết nối giữa hai đầu cuối H.323. Kênh báo hiệu cuộc gọi độc lập với kênh RAS và kênh điều khiển H.245. Trong hệ thống không có Gatekeeper thì kênh báo hiệu cuộc gọi được thiết lập giữa hai đầu cuối H.323 tham gia cuộc gọi. Còn trong hệ thống có Gatekeeper thì kênh báo hiệu cuộc gọi được thiết lập giữa các đầu cuối và Gatekeeper hoặc giữa hai đầu cuối với nhau, việc lựa chọn phương án thiết lập kênh báo hiệu cuộc gọi như thế nào là do Gatekeeper quyết định.  Chức năng báo hiệu RAS Sử dụng các bản tin H.225 để thực hiện : đăng ký, cho phép dịch vụ, thay đổi băng thông, trạng thái, các thủ tục tách rời giữa các đầu cuối và Gatekeeper. Hình 17. Sơ đồ khối thiết bị đầu cuối H.323 3.1.1.2. Gatekeeper Một miền H.323 trên cơ sở mạng IP là tập hợp tất cả các đầu cuối được gán với một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một Gatekeeper duy nhất, là trung tâm đầu não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong miền đó. Đây là thành phần tuỳ chọn trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy nhiên nếu có mặt Gatekeeper trong mạng thì các đầu cuối H.323 và các Gateway phải hoạt động theo các dịch vụ của Gatekeeper đó. Mọi thông tin trao đổi của Gatekeeper đều được định nghĩa trong RAS. Mỗi người dùng tại đầu cuối được Gatekeeper gán cho một mức ưu tiên duy nhất. Mức ưu tiên này rất cần thiết cho cơ chế báo hiệu cuộc gọi mà cùng một lúc mhiều người sử dụng. H.323 định nghĩa cả những tính chất bắt buộc tối thiểu phải có cho Gatekeeper và những đặc tính tuỳ chọn: 32
  • 42.  Các chức năng bắt buộc tối thiểu của một Gatekeeper gồm : Phiên dịch địa chỉ, điều khiển cho phép truy nhập, điều khiển dải thông, quản lý miền dịch vụ.  Các chức năng tuỳ chọn của Gatekeeper gồm có : Báo hiệu điều khiển cuộc gọi, cấp phép cho cuộc gọi, quản lý cuộc gọi. Gatekeeper hoạt động ở hai chế độ :  Chế độ trực tiếp: Gatekeeper chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà không tham gia vào các việc định tuyến các bản tin báo hiệu. Hình 18. Phương thức định tuyến trực tiếp  Chế độ định tuyến qua Gatekeeper : Gatekeeper là thành phần trung gian, định tuyến mọi bản tin báo hiệu trong mạng H.323. Hình 19. Phương thức định tuyến qua Gatekeeper Các chức năng cụ thể của Gatekeeper được mô tả như sau: Chức năng dịch địa chỉ: Gatekeeper sẽ thực hiện chuyển đổi địa chỉ URI (dạng tên gọi hay địa chỉ hộp thư ) của một đầu cuối hay Gateway sang địa chỉ truyền dẫn (địa chỉ IP). Việc chuyển đổi được thực hiện bằng cách sử dụng bản đối chiếu địa chỉ được cập nhật thường xuyên bởi các bản tin đăng ký. Cũng có thể là việc chuyển đổi từ quy cách đánh số E.164 sang dạng URI. 33
  • 43. Điều khiển truy cập: Gatekeeper cho phép một truy cập mạng LAN bằng cách sử dụng các bản tin H.225 là ARQ/ACF/ARJ. Việc điều khiển này dựa trên sự cho phép cuộc gọi, băng thông, hoặc một vài thông số khác do nhà sản xuất quy định. Nó có thể là chức năng rỗng có nghĩa là chấp nhận mọi yêu cầu truy nhập của đầu cuối. Điều khiển độ rộng băng thông: Gatekeeper hỗ trợ các bản tin BRQ/BRJ/BCF cho việc quản lý băng thông. Nó có thể là chức năng rỗng nghĩa là chấp nhận mọi yêu cầu thay đổi băng thông. Gatekeeper có thể hạn chế một số các đầu cuối H.323 cùng một lúc sử dụng mạng. Thông qua việc sử dụng kênh báo hiệu H.225, Gatekeeper có thể loại bỏ các các cuộc gọi từ một đầu cuối do sự hạn chế băng thông. Điều đó có thể xảy ra nếu Gatekeeper thấy rằng không đủ băng thông sẵn có trên mạng để trợ giúp cho cuộc gọi. Việc từ chối cũng có thể xảy ra khi một đầu đang tham gia một cuộc gọi yêu cầu thêm băng thông. Nó có thể là một chức năng rỗng nghĩa là mọi yêu cầu truy nhập đều được đồng ý. Quản lý miền dịch vụ: ở đây miền dịch vụ (domain) nghĩa là tập hợp tất cả các phần tử H.323 gồm thiết bị đầu cuối. Gateway, MCU có đăng ký hoạt động với Gatekeeper để thực hiện liên lạc giữa các phần tử trong miền dịch vụ hay từ dịch vụ này sang dịch vụ khác. Điều khiển báo hiệu cuộc gọi: Gatekeeper có thể lựa chọn hai phương thức điều khiển báo hiệu cuộc gọi là: hoàn thành báo hiệu cuộc gọi với các đầu cuối và xử lý báo hiệu cuộc gọi chính bản thân nó, hoặc Gatekeeper có thể ra lệnh cho các đầu cuối kết nối một kênh báo hiệu cuộc gọi hướng tới nhau. Theo phương thức này thì Gatekeeper không phải giám sát báo hiệu trên kênh H.225. Quản lý cuộc gọi: Một ví dụ cụ thể về chức năng này là Gatekeeper có thể lập một danh sách tất cả các cuộc gọi H.323 hướng đi đang thực hiện để chỉ thị rằng một đầu cuối bị gọi đang bận và cung cấp thông tin cho chức năng quản lý băng thông. 3.1.1.3. Khối điều khiển đa điểm Khối điều khiển đa điểm (MCU) được sử dụng khi một cuộc gọi hay hội nghị cần giữ nhiều kết nối hoạt động. Do có một số hữu hạn các kết nối đồng thời, nên các MCU giám sát sự thoả thuận giữa các đầu cuối và sự kiểm tra mọi đầu cuối về tính năng mà chúng có thể cung cấp cho hội nghị hoặc cuộc gọi. Các MCU gồm hai phần: Bộ điều khiển đa điểm (MC) và Bộ xử lý đa điểm (MP). 34
  • 44. Bộ điều khiển đa điểm có trách nhiệm trong việc thoả thuận và quyết định khả năng của các đầu cuối. Trong khi đó bộ xử lý đa điểm được sử dụng để xử lý multimedia, các luồng trong suốt quá trình của một hội nghị hoặc một cuộc gọi đa điểm. 3.1.2. Giao thức H.323 Hình 20. Giao thức báo hiệu H.323 Giao thức H.323được chia làm 3 phần chính:  Báo hiệu H.225 RAS (Registration, Admissions, and Status): báo hiệu giữa thiết bị đầu cuối với H.323 gatekeeper trước khi thiết lập cuộc gọi.  Báo hiệu H.225 Q.931 sử dụng để kết nối, duy trì và hủy kết nối giữa hai đầu cuối.  Báo hiệu H.245 sử dụng để thiết lập phiên truyền media sử dụng giao thức RTP. 3.1.2.1. Báo hiệu RAS Báo hiệu RAS cung cấp điều khiển tiền cuộc gọi trong mạng H.323 có tồn tại gatekeeper và một vùng dịch vụ(do gatekeeper đó quản lý). Kênh RAS được thiết lập giữa các thiết bị đầu cuối và gatekeeper qua mạng IP. Kênh RAS được mở trước khi các kênh khác được thiết lập và độc lập với các kênh điều khiển cuộc gọi và media khác. Báo hiệu này được truyền trên UDP cho phép đăng kí, chấp nhận, thay đổi băng thông, trạng thái và hủy. Báo hiệu RAS chia làm các loại sau:  Tìm kiếm Gatekeeper: việc này có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động cho phép xác định gatekeeper mà thiết bị đầu cuối đăng kí (để có thể sử dụng dịch vụ sau này); bao gồm: 35
  • 45.  Gatekeeper Request (GRQ): bản tin multicast gửi bởi thiết bị đầu cuối để tìm gatekeeper.  Gatekeeper Confirm (GCF): bản tin thông báo địa chỉ kênh RAS của gatekeeper cho thiết bị đầu cuối.  Gatekeeper Reject (GRJ): báo cho thiết bị đầu cuối biết rằng đã gatekeeper từ chối.  Đăng kí: cho phép gateway, thiết bị đầu cuối và MCU tham gia vào một vùng dịch vụ do gatekeeper quản lý và thống báo cho gatekeeper về địa chỉ và bí danh của nó; bao gồm:  Registration Request (RRQ): được gửi từ thiết bị đầu cuối tới địa chỉ kênh RAS của gatekeeper.  Registration Confirm (RCF): được gửi bởi gatekeeper để xác nhận cho phép việc đăng kí bởi bản tin RRQ.  Registration Reject (RRJ): không chấp nhận đăng kí của thiết bị  Unregister Request (URQ): được gửi bới thiết bị đầu cuối để hủy đăng kí với gatekeeper trước đó và được trả lời bằng Unregister Confirm (UCF) và Unregister Reject (URJ) (tương tự như trên).  Xác định vị trí thiết bị đầu cuối: Thiết bị đầu cuối và gatekeeper sử dụng bản tin này để lấy thêm thông tin khi chỉ có thông tin ví danh được chỉ ra. Bản tin này được gửi thông qua địa chỉ kênh RAS của gatekeeper hoặc multicast. Loại bản tin này bao gồm:  Location Request (LRQ): được gửi để yêu cầu thông tin về thiết bị đầu cuối, gatekeeper, hay địa chỉ E.164.  Location Confirm (LCF): được gửi bởi gatekeeper chức các kênh báo hiệu cuộc gọi hay địa chỉ kênh RAS của nó hay thiết bị đầu cuối đã yêu cầu.  Location Reject (LRJ): được gửi bởi gatekeeper thông báo LRQ trước đó không hợp lệ.  Admissions: bản tin giữa các thiết bị đầu cuối và gatekeeper cung cấp cơ sở cho việc thiết lập cuộc gọi và điều khiển băng thông sau này. Bản tin này bao gồm 36
  • 46. cả các yêu cầu về băng thông(có thể được thay đổi bởi gatekeeper). Loại bản tin này gồm:  Admission Request (ARQ): Gửi bởi thiết bị đầu cuối để thiết lập cuộc gọi  Admission Confirm (ACF): Cho phép thiết lập cuộc gọi. Bản tin này có chức địa chỉ IP của thiết bị được gọi hay gatekeeper và cho phép gateway nguồn thiết lập cuộc gọi.  Admission Reject (ARJ): không cho phép thiết bị đầu cuối thiết lập cuộc gọi.  Thông tin trạng thái: dùng để lấy thông tin trạng thái của một thiết bị đầu cuối. Ta có thể sử dụng bản tin này để theo dõi trạng thái online hay offline của thiết bị đầu cuối trong tình trạng mạng bị lỗi. Thông thường bản tin này sẽ được gửi 10 giây một lần. Trong quá trình cuộc gọi, gatekeeper có thể yêu cầu thiết bị đầu cuối gửi theo chu kì các bản tin trạng thái. Loại bản tin này bao gồm:  Information Request (IRQ): gửi từ gatekeeper tới thiết bị đầu cuối yêu cầu thông tin trạng thái.  Information Request Response (IRR): được gửi từ thiết bị đầu cuối tới gatekeeper trả lời cho bản tin IRQ. Bản tin này cũng được gửi từ thiết bị đầu cuối tới gatekeeper theo chu kì.  Status Enquiry Sent : Thiết bị đầu cuối hay gatekeeper có thể gửi bản tin này tới thiết bị đầu cuối khác để xác thực về trạng thái cuộc gọi.  Điều khiển băng thông: Dùng để thay đổi băng thông cho cuộc gọi với các bản tin như sau:  Bandwidth Request (BRQ): gửi bởi thiết bị đầu cuối để yêu cầu tăng hoặc giảm băng thông cuộc gọi  Bandwidth Confirm (BCF): chấp nhận thay đổi yêu cầu bởi thiết bị đầu cuối.  Bandwidth Reject (BRJ): không chấp nhận thay đổi yêu cầu bởi thiết bị đầu cuối.  Hủy kết nối: Khi muốn kết thúc cuộc gọi thì trước hết thiết bị đầu cuối dừng hết mọi kết nối và đóng hết các kênh logic lại. Sau đó, nóe sẽ ngắt phiên H.245 và 37