SlideShare a Scribd company logo
1 of 290
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………...........
Trần Xuân Thảo
PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1986-2006)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………...........
Trần Xuân Thảo
PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1986-2006)
Chuyên ngành : Lịch Sử Việt Nam Cận Đại & Hiện Đại
Mã số : 62.22.54.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Lê Hữu Phước
2. TS. Hồ Thị Minh Nguyệt
Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Trần Xuân Thảo
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến các
Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tận tình hướng dẫn, cung
cấp, truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu. Tôi xin
chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Lịch sử, Phòng
Sau Đại học – Quản lý khoa học Trường Đại Học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chương trình đào tạo và luận án Tiến sĩ. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cám ơn Tiến sĩ Lê Hữu Phước, Tiến sĩ Hồ Thị
Minh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn
thành luận án, cám ơn các nhà khoa học đã đóng góp nhiều
ý kiến quý báu cho luận án, cám ơn bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã kịp thời động viên, giúp đỡ cả về
tinh thần lẫn vật chất và tư liệu để chúng tôi hoàn thành
luận án này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Liệt kê theo A,B,C)
……………………….
• GDĐĐ : Giáo dục đồng đẳng
• GDVĐĐ : Giáo dục viên đồng đẳng
• PNTDTK : Phụ nữ tín dụng tiết kiệm
• Quỹ QGHTVL : Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm
• TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
• TTGDDNPN : Trung tâm Giáo dục dạy nghề phụ nữ
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Mức thu nhập chuẩn đánh giá hộ nghèo qua tiêu chí các năm ............ 38
Bảng 2.1 Việc thực hiện các quy định về lao động nữ ....................................... 58
Bảng 2.2 Tỷ lệ lao động nữ chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................ 60
Bảng 2.3 Soá ngöôøi nhaäp cö töï do vào TPHCM trong ñoä tuoåi lao ñoäng chia
theo tình traïng lao ñoäng vaø giôùi tính (07/1996) ............................... 65
Bảng 2.4 Nguoàn lao ñoäng nhaäp cö töï do vào TPHCM chia theo ñoä tuoåi và
giôùi tính (1/7/1996).......................................................................... 66
Bảng 2.5 Biểu đồ sự gia tăng về số thành viên và số phát vay Quỹ CWED từ
năm 2003-2006..................................................................................... 82
Bảng 2.6 Thông tin về kinh tế của thành viên vay vốn ....................................... 85
Bảng 2.7 Tình hình đào tạo nghề ở TPHCM (2001-2005).................................. 94
Bảng 2.8 Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị
TPHCM chia theo giới tính (1996-2000)............................................. 98
Bảng 2.9 Tình trạng lao động, việc làm ở TPHCM năm 2005......................100
Bảng 2.10 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn......................... 101
Bảng 2.11 Kết quả hoạt động của các Trung tâm, cơ sở dạy nghề
của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM (1996-2000) .............................. 103
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát gái mại dâm trong 5 năm (2001-2005)................... 109
Bảng 2.13 Kinh phí phòng chống tệ nạn mại dâm ở TP.HCM(2001 – 2005) .... 113
Bảng 2.14 Số liệu gái mại dâm hồi gia tái phạm (2001-2005)............................ 121
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục các bảng biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1-13
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ,
CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 – 2006)
1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
1.1.1 Những vấn đề chung...............................................................................14-16
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân
hóa giàu nghèo .......................................................................................16-18
1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội ........................18-19
1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật ................................19-21
1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội
1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống .....................24-31
1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo ..........................................................31-38
1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội và
phòng chống tệ nạn xã hội ...............................................................39-46
1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác ........................................................46-52
CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 – 2006)
2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM
2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM …………...54-59
2.1.2 Trình độ lao động nữ ........................................................................59-63
2.1.3 Lao động nhập cư .............................................................................63-69
2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố
2.2.1 Các chương trình trợ vốn....................................................................70-85
2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em. ........................................86-91
2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyết
việc làm
2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM ....91-102
2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM .....................................................102-107
2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ của thành phố (2001-2005)
2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh ............................... 108-113
2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm ................... 113-125
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 – 2006) VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI
3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách
xã hội của thành phố
3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo........126-135
3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách
và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................135-137
3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm ................................. 137-148
3.2 Những giải pháp cho thời gian tới
3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo ........ 151-153
3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm................................................. 153-164
3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường
phòng chống tệ nạn mại dâm ..........................................................165-177
KẾT LUẬN ......................................................................................................178-186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................187-215
PHỤ LỤC .........................................................................................................216-281
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do, mục đích chọn đề tài:
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính
quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan
đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, … trong xã
hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính
đảng cầm quyền và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội
gắn bó mật thiết với đời sống con người như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình
nhân đạo – từ thiện … Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội
quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.
Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày
càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang
được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc
làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập,
trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo
dục - đào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết
các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng
cốt.
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố lớn của Việt Nam với
tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu
2
người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế.
Từ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển
kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và
đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện.
Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: đã làm giảm hộ nghèo; trợ cấp
người già yếu neo đơn, mất sức lao động; khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm
ngàn người; đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”, “ánh sáng cho người mù nghèo bất
hạnh”; mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói
thông tin” cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; phụng dưỡng bà mẹ
Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn
thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, phong trào “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm)… Những việc
làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa
hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và
nhân dân thành phố [47].
Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở
TPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò,
trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức
Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọi tắt là Hội phụ nữ - Hội) và các tổ chức xã hội –
nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố
gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt
vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải
quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung. Sự bình đẳng
về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa
tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động
3
làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con
người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công
bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều
kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiến bộ trong việc làm,
thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã
hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra
sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no,
hạnh phúc cho gia đình, con cái?
Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ
Nam bộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; được
TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩ, thạc sĩ của thành phố, tác giả
chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách
xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)” để làm đề tài luận án
với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của
TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính
sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những
định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách xã hội của thành phố.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính
trị, … Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và
đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, phòng chống tệ nạn xã hội, … Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình
nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố. Nhà
xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma
túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình
4
Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: thực trạng và
các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong
giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan,
Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố
hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê
tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004),
Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất
bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005),
Những vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức
Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007),…Các tác phẩm này đề cập khá toàn
diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy,
tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các
hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ
nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và
mại dâm. Bên cạnh đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở
Việt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) đề
cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ở
Việt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do
PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) cho thấy sự
liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam.
Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình
như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị
Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc
làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), …Đáng
chú ý là kết quả tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng
5
và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý
kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về
chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát
triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và
giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống
và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính bảo vệ
quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét
chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ
sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhật nghèo 2006-
Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề
cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa
đói giảm nghèo trên toàn quốc.
Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê
Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên
cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế
với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị.
Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn – thực trạng và
giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) lại đi sâu phân
tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ
Ngọc Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) đề cập tới thực trạng việc sử
dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th.s Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà
xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
6
Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao
động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, 2006) lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị
trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao
động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam.
Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng
thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên
cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, 1990) đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc
làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã
hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 1997) và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ
nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan
điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế. Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở
Việt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) phân tích khá rõ nét các khía
cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ
sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của
Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) đưa ra
những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên
1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) cho thấy
vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
nông thôn. Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao
7
động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một
số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh, .. tác giả
Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (Nhà xuất bản Lao động – xã hội, 2003) đã rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế
thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP.HCM.
Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố
như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của
Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán
phụ nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc
sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều
tra) do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn
Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
2009). ….
Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ,
Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, … Bên cạnh đó, bài phát biểu
của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu,
của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội
Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, … đã
góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của lãnh đạo
TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình
đổi mới.
8
Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through
the lens of gender – an empirical analysis using household survey data của
Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: human development
in Viet Nam. (U.N, 1998) về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation
analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and
Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) nghiên
cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric
Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) về tuổi đời và việc làm của trẻ em Việt
Nam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the
implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) đề cập đến viện trợ
kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chương trình giảm
nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets :
Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) về phân biệt giới tính trong
công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân
hàng thế giới (World Bank) cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo
cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển. Có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing
barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank,
1992) về kinh tế tài chính, tín dụng cho người nghèo, giảm những rào cản cho sự
phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: a summary of household responses to
poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O.N. Moser
(World Bank, 1996) cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị,
Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank,
2002) về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của
những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work
for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) phân tích các khía cạnh xã hội về giảm
nghèo, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người
nghèo, Making services work for poor people: overview (World Bank, 2004) về
cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service
9
provision for the poor: public and private sector cooperation của Gudrun
Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) về giúp đỡ tài
chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế
và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor : selected findings and
issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) về dịch vụ tài chính vi mô cho
người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth :
rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter
serneels. (World Bank, 2007) về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các
nước đang phát triển. Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước
như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn tài chính vi
mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề
này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the
Governance Cooperation Fund ) to the People's Republic of Bangladesh for
supporting good governance initiatives của A. Goswami, V. Velasco và M.K.
Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan
Special Fund) to the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social
Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003),
Commercialization of microfinance : Bangladesh của Stephanie Charitonenko and
S.M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh : country assistance plan 2000-2002
(ADB , 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của
Shekhar Shah (World Bank , 1999), Bangladesh progress through partnership:
country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank , 1999), The Role of
family planning and targeted credit programs in demographic change in
Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996),
Developing the nonfarm sector in Bangladesh : lessons from other Asian countries
của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: strategies for
enhancing the role of women in economic development.(World Bank, 1990),
International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai
domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality
10
of job in the Philippines : comparing self-employment with wage employment của
Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox
and promise in the Philippines : a joint country gender assessment. (ADB, 2008),…
Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế
hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho
Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và
trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai
trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của nữ
lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ
Philippines trong phát triển bình đẳng, …
Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả
nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía
cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM,
nhưng chưa gắn với họat động và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách
khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các
chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006)
với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề
tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong từng giai đoạn; các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng
giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; các thống kê về lực lượng lao động,
tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, … của ngành Lao động - Thương
binh & Xã hội thành phố, … Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là
một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc
họach định chính sách xã hội và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng
có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm
tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm
đổi mới.
11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM
(các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội của thành phố.
Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng
nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu
việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của
giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) trên các
lĩnh vực: các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo; thực hiện mục tiêu “ba giảm” (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại
dâm)… Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình
phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố
trong công cuộc đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết hợp hai phương pháp cơ bản
của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Bên cạnh đó, tác giả còn vận dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử
dụng các kết quả nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học
có liên quan (như xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, …) trong quá trình thực hiện
đề tài. Các thao tác cơ bản của phương pháp nghiên cứu (như điều tra xã hội học,
phỏng vấn sâu, so sánh đối chiếu, thống kê…) được vận dụng phù hợp với nội dung
và yêu cầu cụ thể của từng chương, mục trong nội dung đề tài.
5. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án:
Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Thành
ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Sở Lao động -
12
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, …
- Một số tham luận khoa học, sách và báo có liên quan.
- Đồng thời, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu và thu
thập thêm tư liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ
TPHCM.
6. Những đóng góp mới của luận án:
Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài này có những đóng góp sau:
1. Về mặt khoa học: đề tài cung cấp những tư liệu và luận cứ khoa học có độ tin
cậy cao liên quan đến hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực
hiện các chính sách xã hội của thành phố, phục dựng bức tranh tổng thể về
những đóng góp của phụ nữ TPHCM trong việc giải quyết các vấn đề xã hội qua
20 năm (1986-2006).
2. Ở phương diện thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc làm rõ
những thành tựu đạt được, đề tài nêu ra những tồn tại, yếu kém trong việc thực
hiện các chính sách xã hội ở TPHCM và góp phần đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm phát huy vai trò của nữ giới trong việc thực hiện các chính sách xã hội
ở TPHCM nói riêng và trong cả nước nói chung.
3. Từ những kết quả mà luận án đạt được về nội dung và tư liệu, đề tài này cũng hy
vọng sẽ thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong cũng như ngoài nước trên
các lĩnh vực: sử học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học,…
7. Bố cục của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Quan điểm và chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành
phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội (1986-2006). Trong chương này, luận
án trình bày khái quát những vấn đề chung, thực trạng đời sống, việc làm của nhân
13
dân và sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn xã hội, những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa
– nghệ thuật, …Từ đó, làm rõ những quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng
bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề xã hội cấp thiết
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
phòng chống tệ nạn xã hội, …
Chương 2: Phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội
của thành phố (1986-2006). Chương này nghiên cứu thực trạng đời sống, lao động
và việc làm của phụ nữ TPHCM, các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho phụ nữ thành phố (1986-2006), phụ nữ tham gia phòng chống tệ nạn
mại dâm trong thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ (2001-2005) thông qua
tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM.
Chương 3: Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện
chính sách xã hội (1986-2006) và những giải pháp cho thời gian tới. Nội dung
chương này tập trung đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm và hiệu
quả các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ
nghèo, từ dó đưa ra một số giải pháp cho thời gian tới.
14
Chương 1
QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986-2006)
1.1 Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập:
1.1 1. Những vấn đề chung:
Sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), Đảng bộ TPHCM
đã sớm quán triệt và triển khai thực hiện đường lối đổi mới giành được những thành
tựu có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển:
Thành phố luôn giữ vững ổn định chính trị (kể cả ở những thời điểm tình
hình trong nước có nhiều khó khăn và thế giới có những diễn biến phức tạp), góp
phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chung của đất nước. Đó là một trong
những thành tựu nổi bật, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội thành phố suốt 20 năm.
Kinh tế thành phố được khôi phục và không ngừng phát triển, mô hình quản
lý mới được hình thành, các thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực. Nhờ
đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liền tăng 2 con số; các loại thị trường từng
bước hình thành và phát triển; hợp tác kinh tế với một số địa phương trong và ngoài
nước được mở rộng đóng góp ngày càng lớn vào quá trình tăng trưởng kinh tế của
cả nước (GDP chiếm từ 13% năm 1985 tăng lên 20% năm 2005, thu ngân sách tăng
10 lần – chiếm tỉ lệ gần 30% trong tổng thu ngân sách cả nước) [48]. Kinh tế phát
triển nên đời sống của nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đó, do tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm lực,
sức cạnh tranh còn hạn chế; chưa tận dụng thời cơ, chủ động đón đầu để đổi mới
15
công nghệ, đầu tư vào các ngành công nghệ cao; quy hoạch còn lúng túng; còn mất
cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh, bền vững với hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã
hội yếu kém, v.v…nên tình hình xã hội của thành phố vẫn còn nổi lên một số vấn đề
xã hội cấp thiết cần phải khẩn trương giải quyết:
- Một là, tình trạng tăng dân số cơ học ngày càng cao, tỷ lệ lao động có kỹ thuật
còn thấp, số người chưa có việc làm ổn định còn đông, dẫn đến lao động thiếu
việc làm còn nhiều, gây thêm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.
- Hai là, thực trạng các gia đình chính sách, người có công, và đời sống cư dân ở
vùng sâu, vùng xa còn quá khó khăn, thiếu thốn, chưa được thụ hưởng những
thành quả của sự phát triển chung của thành phố.
- Ba là, kinh tế thị trường cũng kích thích sản sinh nhiều thói hư tật xấu trong các
thành phần kinh tế, thành phần giai cấp và các tầng lớp nhân dân. Trong thực tế
đã biểu hiện – ngay trong một bộ phận cán bộ - nhất là một số ít đảng viên có
chức, có quyền tiêm nhiễm tư tưởng thực dụng, thu vén cá nhân, tham ô, cấu kết
với phần tử xấu để trục lợi làm giàu, coi đồng tiền hơn tất cả, không quan tâm
chế độ chính trị, chính là miếng đất màu mỡ cho sự gia tăng tội phạm và các tệ
nạn xã hội, gây tác hại đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc...
- Bốn là, nhu cầu phát triển nhanh, mạnh, bền vững về kinh tế, sự tăng trưởng
nhanh dân số, nhu cầu cải thiện đời sống, nâng cao mức sống cho nhân dân phải
thường xuyên đối mặt với sự bất cập và không cân đối về cơ sở hạ tầng, về sự ô
nhiễm môi trường ngày càng nặng, chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp; tiềm
năng khoa học và công nghệ chưa được phát huy đúng mức, hiệu quả còn hạn
chế; nhiều vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc chậm được giải quyết.
- Năm là, do nhịp độ phát triển nhanh, trình độ quản lý của cán bộ hiện có và đào
tạo mới không theo kịp yêu cầu, nên công tác quản lý nói chung và quản lý đô
thị nói riêng còn nhiều bất cập, quá tải, chưa đáp ứng được yêu cầu của một đô
thị văn minh, hiện đại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng
phát triển của thành phố [46].
16
- Sáu là, thành phố chưa có chính sách cụ thể và một số cấp ủy cũng chưa coi
trọng việc đào tạo cán bộ nữ, cán bộ quản lý kinh tế và quản lý Nhà nước các
cấp. Chế độ tiền lương bất hợp lý kéo dài đã làm xói mòn nhiệt tình cống hiến
của chị em, nhiều người xin chuyển đến các cơ sở kinh tế có thu nhập cao, gây
trở ngại cho việc quy hoạch đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ; nhiều người
không muốn làm công tác đảng, đoàn thể và một số ngành hành chính sự nghiệp
khác. Tình trạng công nhân viên chức bỏ việc tập thể xảy ra ở nhiều nơi, …
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân hóa giàu nghèo:
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục
tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện và nâng cao, mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ dân cư tăng thực tế bình quân trên
13%/năm (1986-2006). Số hộ có mức sống nghèo khó giảm, số hộ có mức sống
trung bình và khá tăng. Tỷ trọng chi phí dành cho sinh hoạt văn hoá tinh thần của
người dân ngày càng tăng. Trên 60% hộ dân ngoại thành được dùng nước sạch;
97/100 xã có lưới điện, trong đó 18 xã được điện khí hoá [48]. Thu nhập của công
nhân ở những cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả được ổn định hơn; đối tượng
chính sách, người già neo đơn, trẻ em bất hạnh được chăm sóc tốt hơn; cứu trợ kịp
thời một số vùng thiếu đói ngoại thành; các hoạt động từ thiện đạt một số kết quả
thiết thực, bước đầu chú trọng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động. Các chương trình an sinh và công tác xã hội, nhất là chương trình xóa đói
giảm nghèo đạt nhiều kết quả có ý nghĩa quan trọng. Phong trào đền ơn đáp nghĩa,
xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, thực hiện chính sách đối với người có công
cách mạng, cán bộ về hưu, chăm lo cho bệnh nhân nghèo, người tàn tật… tiếp tục
được mở rộng. Việc thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm” (giảm tội phạm, ma
túy và mại dâm) có bước đột phá, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.
Hoàn thành xóa nghèo theo tiêu chí cũ, triển khai thực hiện xóa nghèo theo tiêu chí
mới của thành phố (xem bảng 1, trang 38).
17
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều khó khăn thách thức: mặt trái của
kinh tế thị trường tiếp tục bộc lộ và tác động trực tiếp đến đời sống vật chất và văn
hóa tinh thần của cá nhân, gia đình và của các nhóm xã hội:
- Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, nhưng khoảng cách phân tầng xã hội
giữa hai cực giàu và nghèo có xu hướng ngày càng giãn rộng ra. Một bộ phận
dân cư có mức sống cao bằng thu nhập chính đáng, nhưng có một số người khác
giàu lên do làm ăn bất chính, mức thu nhập của nhiều khu vực, tầng lớp dân cư
còn quá cách biệt, đòi hỏi phải có những chính sách, giải pháp cụ thể để giữ
khoảng cách chênh lệch này ở mức hợp lý, bảo đảm công bằng xã hội, hạn chế
phân hóa giàu nghèo.
- Những thành tựu mà công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền
vững; mức chuẩn nghèo theo tiêu chí của thành phố còn thấp so với khu vực và
thế giới, nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao. Người nghèo vẫn còn gặp nhiều hạn chế
trong việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của thành phố làm cho một bộ phận dân
cư trở nên nghèo hoặc đã giảm nghèo nhưng bị tái nghèo trở lại. Cơ sở hạ tầng
các xã nghèo tuy được tăng cường một bước, nhưng những nhu cầu bức xúc vẫn
còn nhiều.
- Các cơ chế chính sách để hỗ trợ cho người nghèo tuy đã và đang được triển khai
thực hiện, song chưa thống nhất, đồng bộ ở một số ngành và chưa thích ứng với
điều kiện cụ thể của một số địa phương trong giai đoạn giảm nghèo, chưa được
kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, vì vậy hiệu quả thực hiện chưa cao.
TPHCM có số công nhân và người lao động đông nhất nước. Đời sống của
khá đông cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, hưu trí, thương binh, gia
đình liệt sĩ, diện chính sách vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận quần chúng
lao động nghèo, nhất là ở một số vùng ngoại thành, sống quá cơ cực, việc làm chưa
ổn định, chính sách tiền lương chưa hợp lý. Nhiều thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự và thanh niên xung phong trở về vẫn chưa được sắp xếp, bố trí làm việc.
18
Nhìn chung việc giải quyết đời sống tuy có nhiều cố gắng nhưng còn chắp vá, bị
động, chưa tạo được đầy đủ các điều kiện cơ bản để quần chúng tự giải quyết mà
còn nặng các biện pháp trợ cấp, cứu tế, do đó kết quả còn hạn chế. [41].
1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội:
Nhận thức được vị trí quan trọng của địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an
ninh, Đảng bộ và chính quyền thành phố đã không ngừng củng cố, xây dựng các lực
lượng vũ trang nhân dân, đầu tư phương tiện để sẵn sàng chiến đấu; đồng thời tăng
cường giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác trong nhân dân trước những âm mưu và
thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Phong trào toàn dân bảo vệ quốc
phòng và an ninh tiếp tục được phát huy, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tiến
bộ.
Tuy nhiên, tình hình xã hội cũng có nhiều mặt sa sút nghiêm trọng: quản lý
nhà nước, quản lý đô thị lỏng lẻo; kỷ cương, biện pháp bị buông lơi. Tình trạng
tham nhũng, quan liêu, làm phiền hà dân còn nặng nề. Lối sống thực dụng, tệ nạn xã
hội, hành vi phạm tội, tình trạng mất trật tự xã hội… phát triển đến mức báo động
[43]. Các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm phát triển trong thanh thiếu niên, là
nỗi lo lớn của nhân dân. Số người sống lang thang xin ăn, nạn mất trật tự trên
đường phố, nơi công cộng, nạn cờ bạc, số đề… còn khá phổ biến; tệ mê tín dị đoan
phát triển, thậm chí trong cán bộ, đảng viên. Các loại sản phẩm độc hại, phản văn
hoá còn xâm nhập nhiều nơi [47]. Việc giáo dục và đấu tranh để ngăn ngừa các tệ
nạn xã hội chưa kiên quyết. Tuy rằng với một thành phố đông dân, bao gồm cả dân
vãng lai, với những hậu quả phức tạp để lại từ trước, sự xâm nhập thường xuyên
của lối sống đồi trụy, văn hóa phản động, sự kích động của các thế lực thù địch và
sự lợi dụng của các phần tử xấu "thương mại hóa" văn học, nghệ thuật, xuất bản v.v... cuộc
đấu tranh để ngăn chặn tệ nạn xã hội không phải là một việc đơn giản [130].
Để phòng chống các tệ nạn xã hội, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân; tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về phòng chống tệ nạn xã
hội, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS; tấn công trực diện vào các tệ nạn xã hội,
19
kiểm tra nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, truy quét các tụ điểm mại dâm và các ổ tiêm
chích xì ke, ma túy; triển khai tận cơ sở các chương trình “cai nghiện tại chỗ”, “giáo
dục tại chỗ chị em lầm lỡ”, “nhà mở”, “mái ấm” cho trẻ em bụi đời; đầu tư mở rộng
nhiều cơ sở giáo dục lao động, dạy nghề góp phần tạo điều kiện cho nhiều đối tượng
tệ nạn xã hội có công ăn việc làm. Nhưng nhìn chung, tiêu cực trong kinh tế đã tác
động xấu đến văn hóa, xã hội, làm cho tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự có chiều
hướng tăng lên, nhất là nạn mại dâm, ma tuý biến tướng dưới nhiều hình thức
tinh vi, phức tạp.
1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật:
Trong hai mươi năm đổi mới, đời sống văn hóa của nhân dân thành phố từng
bước được nâng lên. Những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như
lòng nhân ái, nghĩa tình, giúp đỡ người nghèo, năng động, sáng tạo được chú ý phát
huy, các công cụ thông tin đại chúng và xuất bản đã góp phần phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, giới thiệu các mô hình làm ăn giỏi,.... Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai rộng khắp.
Tuy nhiên, hoạt động văn hoá - nghệ thuật chưa được cấp uỷ Đảng và chính
quyền các cấp quan tâm đúng mức, những hiện tượng lơi lỏng trong quản lý văn
hoá, thông tin, báo chí, kể cả trong việc hợp tác và làm dịch vụ văn hoá với nước
ngoài, tiếp thu văn hoá nước ngoài thiếu chọn lọc. Hoạt động của báo đài chưa kết
hợp thật chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể các cấp trong việc đưa tin, có
một số bài và tin thiếu chính xác, thiếu chặt chẽ và xây dựng, bị cuốn hút theo tính
“hấp dẫn”, nặng mô tả các vụ việc tiêu cực. Việc in và phát hành sách trên địa bàn
thành phố chưa được quản lý chặt chẽ. Một số nhà xuất bản ở thành phố có lúc đưa
ra thị trường các tác phẩm có nội dung xấu. Các tiết mục biểu diễn, tác phẩm chưa
thật gắn với cuộc sống, còn có hiện tượng lai căng, “hát chui, diễn lậu”, băng đĩa
lậu; sử dụng phim video - cassette không lành mạnh, để xảy ra tình trạng chạy theo
kinh doanh đơn thuần trong hoạt động văn hoá, nhiều sản phẩm văn hoá đồi trụy,
20
độc hại vẫn lưu hành trên địa bàn... làm xói mòn bản sắc văn hoá và đạo đức truyền
thống của dân tộc [41].
Tại Đại hội lần thứ V (10/1991), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng
bộ Đảng Cộng sản Việt Nam TPHCM khóa IV nhận định: “Chưa có những biện
pháp hữu hiệu, đồng bộ ngăn chặn sự xâm nhập của các loại văn hoá phẩm đồi trụy,
phản động từ nước ngoài vào cũng như việc xuất bản và lưu hành trên địa bàn thành
phố những loại sách báo xấu có tính chất kích động, giật gân, câu khách. Phim ảnh,
băng từ phản động, đồi trụy, nhảm nhí lưu hành khá rộng. Có nhiều sơ hở trong
quản lý và có trường hợp sai trái nghiêm trọng trong dịch vụ làm phim với nước
ngoài. Có lúc thị trường văn hoá phẩm bị sự chi phối của những tổ chức và tư nhân
nắm tiền và vật tư. Bộ mặt văn hoá của thành phố có những biểu hiện sa sút đến
mức báo động. Công tác lý luận và phê bình còn rất yếu và có những biểu hiện né
tránh. Tình hình trên đây báo hiệu có những hoạt động trên lĩnh vực văn hoá, nghệ
thuật vượt ra khỏi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước” [43].
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố lần thứ VI (5/1996)
nhấn mạnh “Ý thức trong Đảng và trong xã hội chống địch phá hoại về văn hoá còn
yếu; văn hoá phẩm độc hại tiếp tục xâm nhập gây ảnh hưởng xấu, đặc biệt là đối với
lớp trẻ; lối sống thực dụng, lãng phí, xa hoa truỵ lạc, các hủ tục, tệ mê tín dị đoan
trong xã hội và cả trong một số cán bộ đảng viên đang phát triển” [45]. Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa V cũng nhìn nhận: “Chưa
dự báo và chưa lường hết tình hình phức tạp về tư tưởng, văn hoá trong nền kinh tế
thị trường, từ đó thiếu những “biện pháp, cơ chế” ngăn chặn kịp thời những biểu
hiện hư hỏng, thoái hoá, biến chất trong cán bộ đảng viên. Chưa vạch được chủ
trương dài hạn, đủ sức chống chiến lược xâm nhập văn hoá độc hại từ bên ngoài
vào, nhất là văn hoá kích thích bạo lực và trụy lạc. Thiếu đào tạo và bồi dưỡng lực
lượng cán bộ cốt cán đủ phẩm chất và năng lực trên trận địa này để vừa đấu tranh
loại trừ văn hoá độc hại, vừa bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc” [46].
21
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VI tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000) nhận định: “Văn học nghệ thuật
chưa phản ánh được công cuộc đổi mới của thành phố, chưa có những tác phẩm có
giá trị lớn về tư tưởng và nghệ thuật. Một số tác phẩm, sản phẩm văn hoá phản ánh
cuộc sống còn hời hợt. Hoạt động quảng cáo, in ấn, xuất bản, vũ trường,… còn
nhiều vi phạm. Ở một số tờ báo có trường hợp đã đưa tin, viết bài thiếu khách quan,
coi nhẹ chức năng giáo dục; một số phóng viên, cộng tác viên, lợi dụng uy thế báo
đài để trục lợi” [47].
Đến Đại hội VIII Đảng bộ thành phố (12/2005), Báo cáo chính trị cũng nêu
rõ: “Phát triển văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chưa tác động tích
cực đến đời sống xã hội. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống thực dụng, lai
căng, nhất là một bộ phận trong giới trẻ rất đáng lo ngại. Tinh thần tự tôn, tự hào
dân tộc, danh dự người Việt Nam, trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân, ý thức
tôn trọng pháp luật chưa được giáo dục thường xuyên và đúng mức. Các tệ nạn xã
hội còn nhiều diễn biến phức tạp; nếp sống văn minh đô thị còn kém [48].
Nguyên nhân gây ra những lệch lạc, khuyết điểm trong các hoạt động văn
hoá, văn nghệ được Đảng bộ thành phố đánh giá là do tác động bởi mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường, do khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, do việc đầu tư cho hoạt
động văn hoá – văn nghệ còn quá hạn hẹp, do lãnh đạo thành phố thiếu tầm nhìn
chiến lược đối với một thành phố trung tâm, các cấp chính quyền và ngành chức
năng chưa có đầy đủ trách nhiệm và thiếu những biện pháp quản lý toàn diện, đồng
bộ, có hiệu lực. Bản thân một số người làm công tác văn hóa - văn nghệ chưa được
tôi luyện nên thiếu bản lĩnh chính trị.
Trên đây là những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trên một số
lĩnh vực của đời sống xã hội ở TPHCM qua 20 năm đổi mới. Thực tế đó đặt ra
nhiều vấn đề phải tập trung giải quyết – mà trước hết là phải xác định thực sự đúng
đắn, khoa học các quan điểm, chính sách đối với các vấn đề xã hội cấp thiết trên địa
bàn thành phố.
22
1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với
các vấn đề xã hội:
Nhận thức ngày càng rõ tính hai mặt của cơ chế thị trường, Đảng bộ và chính
quyền thành phố đã đề ra những chính sách, chủ trương bảo đảm giữ vững ổn định
an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời
thành phố cũng luôn sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh các văn bản về các lĩnh vực xã
hội để có những cơ chế mới tạo động lực cho mỗi người dân có thể phát huy nội lực
của chính mình, tự tạo việc làm, nâng cao tay nghề và tăng thu nhập, phòng chống
tệ nạn xã hội.
Nghị quyết Ðại hội Ðại biểu Ðảng bộ thành phố lần thứ IV (10/1986) đã đặt
ra mục tiêu chủ yếu phải đạt cho kỳ được trong nhiệm kỳ là ổn định tình hình kinh
tế - xã hội: quan trọng nhất là ổn định và phát triển sản xuất; ổn định thị trường giá
cả để làm cơ sở cho việc ổn định và cải thiện một bước đời sống nhân dân lao động,
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội [42].
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố tại Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ V (10/1991) chủ trương “ trong thực hiện chính sách xã hội, cần
quán triệt tư tưởng của Đảng lấy con người làm trung tâm, kết hợp thật tốt hai mặt:
công bằng về lợi ích kinh tế và khuyến khích yếu tố tinh thần, khơi dậy lòng yêu
nước, tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực, tự cường, quan hệ bình
đẳng, đoàn kết xây dựng và bảo vệ đất nước. Tập trung sức nhanh chóng khắc phục
quan liêu, tham nhũng, sửa đổi những chế độ chính sách bất hợp lý, nhất là chế độ tiền
lương, mở rộng khả năng tạo việc làm, coi đó là vấn đề cơ bản của chế độ” [43].
Đại hội Đảng bộ thành phố lần VI (5/1996) đưa ra mục tiêu tổng quát của
thành phố trong nhiệm kỳ là: giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, tập trung
sức khai thác thời cơ, vượt qua thử thách, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội tương ứng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá;
bảo đảm hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế liên tục, vững chắc theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nâng cao tích luỹ nội bộ với giải quyết các vấn đề văn hoá – xã hội,
23
an ninh - quốc phòng, nâng dần mức sống của nhân dân. Đi đôi với tăng trưởng
kinh tế, phải giải quyết tốt các vấn đề văn hoá – xã hội; gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội trong suốt quá trình phát triển. Vừa thực hiện tốt chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế, khuyến khích làm giàu chính đáng, vừa phải
thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế sự phân hoá giàu – nghèo trong xã hội, sự
chênh lệch quá xa về thu nhập trong nội bộ… [45].
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII xác định nhiệm vụ tổng quát xây
dựng, phát triển và bảo vệ thành phố trong 5 năm (2001-2005) là “động viên mọi
nguồn lực, phát huy mạnh mẽ sức sản xuất, tận dụng mọi thời cơ, vượt qua khó
khăn thách thức, bảo đảm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất và bền vững; tạo
thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, bảo vệ môi trường; phát triển mạnh khoa học – công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin; giải quyết đồng bộ các vấn đề xã hội, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thu hẹp sự cách biệt giữa ngoại thành
với nội thành; tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị, khắc phục có hiệu quả các tệ nạn xã hội” [47].
Đại hội Đảng bộ TPHCM Iần thứ VIII diễn ra trong bối cảnh xu hướng toàn
cầu hóa và khu vực hóa với vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng,
tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của đất nước và thành phố. Đại hội đề ra
phương hướng chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển với mục tiêu tổng quát
trong 5 năm 2006 - 2010 là : “Đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa; phát huy dân
chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi nguồn lực, nắm bắt
thời cơ, vượt qua thách thức, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng văn minh, hiện đại, từng bước trở thành một trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam Á; góp phần quan
trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [48].
24
Triển khai Nghị quyết của các Đại hội Đảng bộ thành phố, các chỉ thị của
Ủy ban Nhân dân TPHCM về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách từng năm đều đề ra nhiệm vụ tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình xã hội của thành phố như xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,
chương trình “ba giảm”, thu hẹp tiêu cực xã hội, ngăn ngừa có hiệu quả và chống tệ
nạn xã hội. Tích cực đầu tư tạo chuyển biến căn bản trong dạy nghề, nhằm gia tăng
lực lượng lao động có tri thức, lao động kỹ thuật, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, giải quyết việc làm cho
người lao động, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh - quốc
phòng, đảm bảo trật tự - an toàn xã hội…
Dưới đây là những chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực xã hội:
1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống:
- Giai đoạn 1986-1996:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IV (10/1986) nêu rõ: cần phải
xác định rõ hơn về phương hướng phân bổ lao động, giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập thực tế của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, những người
trong diện chính sách và nhân dân lao động nghèo về ăn, ở, mặc, đi lại, học hành,
chữa bệnh, văn hóa văn nghệ... Ðây là đòi hỏi rất bức bách, là điều quan tâm lớn
nhất của cán bộ, công nhân viên và nhân dân lao động thành phố.
Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố tại
Đại hội IV cũng xác định vấn đề cơ bản nhất trong việc giải quyết đời sống là phải
ra sức phát triển sản xuất công - nông nghiệp trên địa bàn thành phố, để thu hút số
lao động chưa có việc làm. Mở rộng công tác dạy nghề bằng nhiều hình thức thích
hợp. Thành phố phải sớm có quy hoạch phân bổ lại các khu dân cư, nắm chắc
nguồn lao động, tạo 80.000 việc làm mới /1 năm. Có kế hoạch bố trí, sử dụng lao
động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của phường xã, quận, huyện, thành phố
và trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Mặt khác, phải có kế hoạch tốt trong
liên kết kinh tế, phân bổ mạnh dân cư đến các địa bàn duyên hải và Nam Tây
25
Nguyên để xây dựng vùng kinh tế mới. Ưu tiên giải quyết cho số thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên xung phong trở về, những người có tay nghề và
số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chưa có việc
làm. Có kế hoạch cụ thể phấn đấu giải quyết ngày càng tốt hơn các nhu cầu về ăn,
mặc, ở, đi lại, học hành, văn hóa văn nghệ của nhân dân thành phố. Ðặc biệt, ổn
định và cải thiện một bước đời sống trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, làm tốt phân phối lưu thông, điều tiết thu nhập trong các tầng lớp
dân cư, thực hiện công bằng xã hội. Tập trung giải quyết đời sống cho cán bộ, công
nhân viên chức, nhất là thương bệnh binh, bộ đội, công an, giáo viên, nhân viên y
tế, công nhân vệ sinh, người nghỉ hưu, các gia đình thuộc diện chính sách, những
người lao động nghèo, neo đơn gặp khó khăn. Về giáo dục, phải xóa hết các lớp ca
3, mở rộng trường vừa học vừa làm và các trường, lớp dạy nghề. Tổ chức tốt việc
đoàn kết tương trợ xây dựng quỹ cứu tế xã hội ở từng đơn vị phường, xã, khu phố.
Công đoàn cùng các đoàn thể, mặt trận và các cơ quan chức năng phải làm nòng cốt
trong việc chăm lo đời sống, cần có chính sách khen thưởng thỏa đáng đối với
những đơn vị, địa phương có thành tích giải quyết tốt đời sống về các mặt [41].
Đại hội Đảng bộ thành phố lần V (10/1991) xác định vấn đề bức bách hàng
đầu của Đảng bộ và chính quyền thành phố là tạo điều kiện để các tầng lớp nhân
dân có công ăn việc làm, có đời sống vật chất, tinh thần, văn hoá ngày một tốt hơn.
Từ đó đề ra giải pháp: “Song song với các biện pháp tích cực làm chuyển biến tình
hình kinh tế, kiến nghị và cùng với Trung ương thực hiện giải quyết việc làm, xây
dựng cơ chế tiền lương” [43]. Trong các ngành sản xuất, kinh doanh, thực hiện
đúng chủ trương trả lương theo năng suất và hiệu quả cuối cùng; phấn đấu phụ cấp
lương theo tỷ lệ trượt giá thực tế, trước hết đối với lao động nặng, độc hại; bằng các
biện pháp phù hợp, cố gắng tăng thu nhập cho giáo viên, nhân viên y tế, lực lượng
vũ trang, diện chính sách và cán bộ hưu trí; từng bước thu hẹp dần số hộ nghèo
bằng việc tạo điều kiện vật chất để mở mang sản xuất, làm dịch vụ; mở rộng và
quản lý tốt các hoạt động từ thiện để giúp đỡ những người tàn tật, cô đơn, trẻ mồ
côi. Về chỉ tiêu, từ 1991 đến 1995, mỗi năm phấn đấu giải quyết việc làm cho trên
26
dưới 100.000 lao động. Xây dựng các khu gia cư mới: xây dựng ít nhất 11.000 căn
hộ, phấn đấu giải tỏa 1/3 nhà lụp xụp và cải tạo môi trường sống ở các khu vực này
(điện, nước, đường sá, cống rãnh, chống dột…), sửa chữa các chung cư, cư xá; tạo
điều kiện cho nhân dân giải quyết chỗ ở, thực hiện đúng chủ trương hoá giá nhà của
Nhà nước [43].
Những biện pháp chủ yếu để thu hút lao động là: có chính sách khuyến khích
mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh; mở rộng gia
công sản xuất hàng hoá cho nước ngoài; xây dựng các khu công nghiệp ngoại thành
và mở rộng đầu tư của nước ngoài vào thành phố; xúc tiến xuất khẩu lao động; mở
rộng các dạng hoạt động dịch vụ và phong trào thanh niên xung phong… Tập trung
sức nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cả về văn hoá, chuyên môn, nghề
nghiệp, chính trị - đạo đức và thể chất. Sắp xếp hợp lý và quản lý tốt các trường dạy
nghề phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm chất lượng; tạo điều kiện để người
lao động tự tạo việc làm; hoàn thiện các trung tâm cung ứng lao động… [43].
Ngày 03/4/1992, Ủy ban Nhân dân TPHCM ra Chỉ thị số 11/CT-UB về việc
giải quyết tình hình nghèo đói ở nông thôn ngoại thành, chỉ đạo các ngành, đơn vị
thuộc thành phố, Trung ương có cơ sở sản xuất kinh doanh trú đóng trên địa bàn
quận huyện ven có trách nhiệm dành ưu tiên trong việc tuyển dụng lao động đối với
lao động tại chỗ, đặc biệt số lao động không có việc làm của các hộ không có đất
sản xuất, cùng với quận huyện đào tạo tay nghề để đáp ứng yêu cầu của ngành và
địa phương [181].
Văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng bộ TPHCM giữa nhiệm kỳ khóa V (tháng
3/1994) khẳng định tiếp tục chăm lo các vấn đề xã hội với hiệu quả cao hơn. Chú
trọng tổ chức thực hiện các chương trình giải quyết việc làm với mức thu hút mỗi
năm 150.000 lao động trở lên; hỗ trợ đầu tư thêm qua các dự án nhỏ; tăng cường các
trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; từng bước hình thành thị trường lao động
có tổ chức [44].
27
Nhìn lại 5 năm thực hiện chính sách việc làm từ sau Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ V (10/1991), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố
tại Đại hội VI (5/1996) nhận định: “Biện pháp giải quyết việc làm có đổi mới: phát
huy ý thức chủ động tạo việc làm cho mình và cho người khác, khắc phục dần tâm
lý trông chờ Nhà nước. Đã quan tâm khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ với nhiều hình thức sở hữu, phát triển dịch vụ và kinh tế hộ gia đình, bảo
đảm cho người lao động được tự do hành nghề, thuê mướn lao động. Các chương
trình “quỹ quốc gia giải quyết việc làm”, “giới thiệu việc làm”, “trợ vốn”, “giúp
nhau mưu sinh lập nghiệp” đã thực hiện có kết quả” [45].
- Giai đoạn 1996-2006:
Đại hội Đảng bộ thành phố lần VI (5/1996) đề ra phương hướng tiếp tục
phấn đấu nâng mức thu nhập các tầng lớp dân cư, nhất là nhân dân lao động. Tạo
điều kiện bằng cơ chế, chính sách để huy động các thành phần kinh tế và nhân dân
cùng nhà nước thực hiện các chương trình nhà ở; đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước. Đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát biểu tại Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ VI (5/1996): “Là địa phương đông dân nhất trong các tỉnh, thành
nước ta, thành phố phải đặc biệt quan tâm đến công ăn việc làm của đồng bào,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khôi phục, phát huy các nghề truyền
thống, mở mang nhiều ngành nghề mới, thu hút đầu tư, tạo nhiều việc làm đi đôi với
mở rộng dạy nghề, giới thiệu việc làm. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người làm
công, ngăn chặn những hành vi áp bức, đối xử thô bạo với anh chị em công nhân và
người lao động” [118].
Về đào tạo nghề và giải quyết việc làm, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
VI (5/1996) chủ trương khuyến khích mọi người dân, mọi thành phần kinh tế ở
trong nước cũng như các nhà doanh nghiệp nước ngoài bỏ vốn đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh tạo việc làm (theo quan niệm mọi hoạt động tạo ra thu nhập hợp
pháp đều được coi là có việc làm). Chính quyền thành phố hỗ trợ một phần từ quỹ
quốc gia giải quyết việc làm, từ ngân sách và các nguồn khác. Khuyến khích các
28
hội, đoàn thể quần chúng và các hội nghề nghiệp mở trường đào tạo lao động kỹ
thuật cho các hội viên của mình và nhiều người khác. Giao đất cho hộ nông dân sử
dụng ổn định, lâu dài, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Mỗi năm
giải quyết 160.000 lao động có việc làm. Dự báo đúng các yêu cầu về các loại lao
động, nhất là công nhân kỹ thuật để có kế hoạch đào tạo cung cấp đủ cho các lĩnh
vực, trong đó có các khu chế xuất, khu công nghiệp, các khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài… Phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo xây dựng và mở rộng quy mô
đào tạo hệ trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đáp ứng
quy hoạch dài hạn và đồng bộ với quá trình công nghiệp hóa, điện đại hoá [45].
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000) xác định “Đối với công
nhân, tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng giai cấp công nhân của
Thành ủy, bồi dưỡng chính trị và nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ học
vấn, ổn định việc làm, nâng cao đời sống cho công nhân, phát triển đảng viên và
đào tạo, quy hoạch từ công nhân ưu tú, cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước”
[47]. Từ đó thúc đẩy, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, nắm vững kỹ thuật
cho đội ngũ công nhân, lao động thành phố như: miễn, giảm thuế, cho thuê, cấp đất
để xây trường dạy nghề; động viên các nguồn tài chính trong xã hội và xác định tỷ
lệ ngân sách thỏa đáng về đầu tư xây dựng trường lớp, trang thiết bị dạy nghề; tạo
điều kiện để các trường nâng cấp, mở rộng đào tạo, phát triển quan hệ quốc tế, phát
triển dạy nghề bên cạnh xí nghiệp với nguồn đầu tư tài chính của doanh nghiệp; đưa
công nhân kỹ thuật và giáo viên dạy nghề đi học tập nắm công nghệ mới ở nước
ngoài thông qua liên doanh và hợp tác; đẩy mạnh thông tin việc làm. Dành một
khoản ngân sách thỏa đáng cho việc hỗ trợ đào tạo nghề dưới hình thức đào tạo
miễn phí hoặc cho vay ưu đãi để học nghề tùy theo đối tượng. Đồng chí Tổng Bí
thư Lê Khả Phiêu chỉ đạo tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000):
“Phải tìm mọi cách tập trung dạy nghề, đảm bảo người đến tuổi lao động có một
nghề sinh sống, để họ tin ở tương lai của chính mình, của thành phố” [130].
Trong các Quyết định của Ủy ban Nhân dân TPHCM về kế hoạch chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố từng năm đều đề ra chỉ tiêu tạo việc
29
làm mới, đào tạo nghề; tổ chức gặp gỡ, trao đổi thông tin, nhu cầu và năng lực đào
tạo giữa các nhà tuyển dụng lao động (kể cả các trung tâm dịch vụ việc làm) và các
cơ sở dạy nghề để định hướng và tìm địa chỉ đào tạo, nhằm giải quyết căn cơ việc
làm cho học viên sau khi tốt nghiệp. Song song đó, xây dựng và triển khai quy
hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt năng lực của toàn hệ
thống dạy nghề trên địa bàn; xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo
công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp.
Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất
thông qua hình thức khuyến nông; tập trung hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo ở nông
thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị tạo ra trên một đơn vị diện tích; phát
triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống tiểu - thủ công nghiệp để
tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn. Tổ chức tốt công tác điều tra, thông tin, dự báo thị trường
lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường -
xã, thị trấn; phối hợp với chương trình công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển
khai chợ lao động trên mạng; thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên
gia; kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai
các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong
giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
Nhằm triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thúc đẩy sự
tham gia của cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế trong việc góp phần cùng Nhà
nước chăm lo cho nhu cầu nhà ở của công nhân; thực hiện xã hội hóa việc xây dựng
nhà lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố đạt hiệu quả cao, ngày 30/12/2003 Ủy ban Nhân dân TPHCM ra Quyết định số
322/2003-QĐ-UB phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân
tại các khu chế xuất và công nghiệp. Theo quyết định này, các doanh nghiệp khi đầu
tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, Chỉ thị
30
07/2003/CT-UB ngày 23/4/2003 của Ủy ban Nhân dân TPHCM cùng các văn bản
có liên quan [230]. Kế hoạch này nhằm mục đích chăm lo chỗ lưu trú cho người lao
động đang làm việc tại các khu chế xuất và khu công nghiệp, góp phần ổn định sản
xuất cho các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố; khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động vốn tài chính cùng
nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện kế hoạch xây dựng nhà lưu trú, nhà trọ, nhà ở
cho công nhân.
Tiếp đó, Ủy ban Nhân dân TPHCM cũng liên tục ra các quyết định ban hành
quy chế quản lý khu lưu trú công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn
TPHCM nhằm quản lý và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lưu trú của công
nhân, người lao động và hoạt động của các khu nhà cho công nhân, người lao động
thuê để ở trên địa bàn TPHCM đúng quy định của pháp luật, phù hợp với mục tiêu,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Quy chế cũng quy
định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, hộ
kinh doanh cá thể, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng nhà cho
công nhân và người lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố. Các quyết định này
nhằm góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, góp phần đảm bảo sức khỏe công
nhân, người lao động; giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII (12/2005) xác định tiếp tục giải
quyết việc làm mới đồng thời với việc giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tiến hành các chương
trình đào tạo lao động lành nghề, có trình độ cao, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển
của thành phố và khu vực, vừa tạo nguồn xuất khẩu lao động. Đào tạo tại các trường
dạy nghề, trường chuyên nghiệp, đại học và tại doanh nghiệp, trong đó hệ thống
trường dạy nghề đóng vai trò quan trọng nhất. Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh xã
hội hóa công tác dạy nghề; mở rộng và nâng cấp các cơ sở dạy nghề, xây dựng các
trung tâm đào tạo dạy nghề trình độ cao, gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
thành phố. Bên cạnh đó, đại hội cũng đề ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp, lực lượng doanh nhân có tinh thần yêu nước, có trình độ chuyên
31
môn cao, kinh nghiệm kinh doanh thành thạo; không ngừng đổi mới và sáng tạo,
mạnh dạn vận dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ, của khoa học tổ chức
và quản lý tiên tiến. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý Nhà nước có
phẩm chất chính trị, có tâm đức trong sáng, có trách nhiệm trước dân, có năng lực,
trí tuệ và nhiệt tình cách mạng cao. Có chính sách thỏa đáng để không ngừng nâng
cao trình độ, năng lực tổ chức thực hiện và tăng thu nhập cho cán bộ [48].
1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo:
Chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố được triển khai qua 2 giai
đoạn: giai đoạn 1 (1992-2003) và giai đoạn 2 (2004-2010).
- Giai đoạn 1 (1992-2003):
Chủ trương xóa đói giảm nghèo được chính thức đặt ra trong nghị quyết Đại
hội Đảng bộ thành phố lần thứ V (10/1991) với mục tiêu: “Từng bước thu hẹp dần
số hộ nghèo bằng việc tạo điều kiện vật chất để mở mang sản xuất, làm dịch vụ; mở
rộng và quản lý tốt các hoạt động từ thiện để giúp đỡ những người tàn tật, cô đơn,
trẻ mồ côi ...” [43], sau đó trở thành chương trình xóa đói giảm nghèo, mở đầu cho
chương trình xóa đói giảm nghèo cả nước.
Từ khi thành phố thực hiện Nghị quyết 10/BCT của Bộ Chính trị Trung
ương Đảng, Nghị quyết 07/TU của Thành ủy khóa 4 về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới và các Thông báo 186/TU, 244/TU của
Ban Thường vụ Thành ủy về giải quyết những vấn đề cấp bách cho nông nghiệp,
nông thôn ngoại thành..., tình hình nhiều mặt ở nông thôn đã có những bước chuyển
biến quan trọng. Song do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có việc phải sửa
chữa sai lầm, khuyết điểm qua điều chỉnh và chia cấp ruộng đất, nhiều chánh sách
của Nhà nước đối với nông thôn, nông nghiệp chưa hợp lý và nhất là sản xuất lúa
của nông dân ngoại thành liên tục bị dịch rầy nâu phá hại nặng nề v.v... làm cho đời
sống ở nông thôn có sự phân hóa theo chiều hướng xấu. Để giải quyết tình hình nêu
trên, Ban Thường vụ Thành ủy ra Thông báo số 23/TB-TU ngày 20/02/1992 chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện chương trình “phấn đấu thu hẹp và từng bước xóa hộ
32
đói nghèo” ở nông thôn. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, ngày 3/4/1992 Ủy ban
Nhân dân TPHCM ra chỉ thị số 11/CT-UB về việc giải quyết tình hình nghèo đói ở
nông thôn ngoại thành [181], chỉ đạo ủy ban nhân dân các huyện, quận, xã, phường
có sản xuất nông nghiệp phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan xây
dựng và triển khai chương trình phấn đấu thu hẹp và từng bước xóa các hộ nông dân
nghèo đói. Đây là một chương trình công tác mang tính cấp bách đối với nông thôn
ngoại thành và vùng ven các quận nội thành có sản xuất nông nghiệp, nhằm tập
trung tạo điều kiện giúp các hộ nông dân nghèo đói vươn lên tự lập và ổn định cuộc
sống.
Đầu tháng 11/1992, chương trình được tiến hành sơ kết và mở rộng ra toàn
thành phố (sau đó được mở rộng dần ra các tỉnh, thành phố khác trong cả nước).
Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị đại biểu Đảng bộ thành phố giữa nhiệm kỳ khóa V
(họp từ 28/3/1994 – 31/3/1994) đã cụ thể hóa chủ trương “Tiếp tục mở rộng cuộc
vận động và đi vào chiều sâu chương trình xóa đói giảm nghèo, gắn với kế hoạch,
qui hoạch, có trọng điểm trên từng địa bàn. Qua công tác vận động, gây dựng được
phong trào tương trợ giúp đỡ số hộ đói, nghèo trên từng địa bàn bằng việc làm thiết
thực, có hiệu quả để họ tự vươn lên” [44]. Đến Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
VI (5/1996) tiếp tục khẳng định” “mở rộng và đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động
thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo … Đề phòng tái đói, mở rộng diện giảm
nghèo bằng các hình thức làm ăn hợp tác” [45].
Chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố được tổ chức chỉ đạo thực
hiện một cách thường xuyên, kiên trì và liên tục. Trong từng năm và từng giai đoạn,
Thành ủy, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân TPHCM đều có nghị quyết và
kế hoạch thực hiện với mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể; đồng thời tổ chức sơ –
tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn để tiếp tục bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách,
đề ra mục tiêu và giải pháp thực hiện nhằm từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng
hoạt động của chương trình. Chương trình cũng khơi dậy và phát huy phong trào
quần chúng đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau với truyền thống “tình làng nghĩa
xóm”, “lá lành đùm lá rách” thông qua các hoạt động thiết thực và hiệu quả của Mặt
33
trận và các tổ chức đoàn thể. Để kiện toàn tổ chức bộ máy, thành phố thành lập Ban
Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo ở mỗi cấp, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, trình độ
nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp để vừa thực
hiện tốt chức năng tham mưu, kiểm tra, đôn đốc giúp cấp ủy, chính quyền chỉ đạo
các hoạt động xóa đói giảm nghèo, vừa là đầu mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể, địa phương có liên quan để thực hiện việc điều phối, lồng ghép chương
trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
Qua việc triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1, có thể thấy rõ
các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng bộ và chính quyền TPHCM là:
+ Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng, vừa có tính cấp bách trước
mắt, vừa cơ bản lâu dài của thành phố trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, trong tổ chức chỉ đạo thực
hiện phải thể hiện tính kiên trì, sâu sát thường xuyên và hiệu quả; có phân kỳ giai
đoạn hợp lý; được thực hiện từ thấp đến cao, từ cục bộ, đơn lẻ đến toàn diện, rộng
khắp.
+ Xóa đói giảm nghèo phải gắn liền với quá trình quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố và từng quận – huyện, phường – xã;
chủ động lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế -
xã hội khác; tạo môi trường thuận lợi về kinh tế - xã hội, về kỹ thuật, kinh nghiệm
và cơ hội sản xuất làm ăn, tạo việc làm để người nghèo – hộ nghèo có thể thích ứng
được với cơ chế thị trường; đồng thời chú trọng các chương trình an sinh xã hội
khác, làm giảm nguy cơ rủi ro cho người nghèo trước những bất trắc trong cuộc
sống; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách ưu đãi xã hội; quan tâm giáo
dục, bồi dưỡng về mặt nhận thức, hiểu biết để từng bước chuyển đổi dần về cách
sống, lối sống trong suy nghĩ và hành động của người nghèo, hộ nghèo.
+ Xóa đói giảm nghèo phải thực sự là phong trào quần chúng sâu rộng, phát
huy được truyền thống đạo đức của dân tộc; huy động được sức mạnh tổng hợp của
cả cộng đồng theo hướng xã hội hóa chương trình, thực hiện đa dạng hóa nguồn lực
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội
La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

La34.001 phụ nữ thành phố hồ chí minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN …………........... Trần Xuân Thảo PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986-2006) LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN …………........... Trần Xuân Thảo PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986-2006) Chuyên ngành : Lịch Sử Việt Nam Cận Đại & Hiện Đại Mã số : 62.22.54.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Lê Hữu Phước 2. TS. Hồ Thị Minh Nguyệt Thaønh phoá Hoà Chí Minh – Naêm 2011
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Trần Xuân Thảo
  • 4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tận tình hướng dẫn, cung cấp, truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Lịch sử, Phòng Sau Đại học – Quản lý khoa học Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình đào tạo và luận án Tiến sĩ. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Lê Hữu Phước, Tiến sĩ Hồ Thị Minh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận án, cám ơn các nhà khoa học đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án, cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã kịp thời động viên, giúp đỡ cả về tinh thần lẫn vật chất và tư liệu để chúng tôi hoàn thành luận án này.
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT (Liệt kê theo A,B,C) ………………………. • GDĐĐ : Giáo dục đồng đẳng • GDVĐĐ : Giáo dục viên đồng đẳng • PNTDTK : Phụ nữ tín dụng tiết kiệm • Quỹ QGHTVL : Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm • TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh • TTGDDNPN : Trung tâm Giáo dục dạy nghề phụ nữ
  • 6. MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1. Mức thu nhập chuẩn đánh giá hộ nghèo qua tiêu chí các năm ............ 38 Bảng 2.1 Việc thực hiện các quy định về lao động nữ ....................................... 58 Bảng 2.2 Tỷ lệ lao động nữ chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................ 60 Bảng 2.3 Soá ngöôøi nhaäp cö töï do vào TPHCM trong ñoä tuoåi lao ñoäng chia theo tình traïng lao ñoäng vaø giôùi tính (07/1996) ............................... 65 Bảng 2.4 Nguoàn lao ñoäng nhaäp cö töï do vào TPHCM chia theo ñoä tuoåi và giôùi tính (1/7/1996).......................................................................... 66 Bảng 2.5 Biểu đồ sự gia tăng về số thành viên và số phát vay Quỹ CWED từ năm 2003-2006..................................................................................... 82 Bảng 2.6 Thông tin về kinh tế của thành viên vay vốn ....................................... 85 Bảng 2.7 Tình hình đào tạo nghề ở TPHCM (2001-2005).................................. 94 Bảng 2.8 Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị TPHCM chia theo giới tính (1996-2000)............................................. 98 Bảng 2.9 Tình trạng lao động, việc làm ở TPHCM năm 2005......................100 Bảng 2.10 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn......................... 101 Bảng 2.11 Kết quả hoạt động của các Trung tâm, cơ sở dạy nghề của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM (1996-2000) .............................. 103 Bảng 2.12 Kết quả khảo sát gái mại dâm trong 5 năm (2001-2005)................... 109 Bảng 2.13 Kinh phí phòng chống tệ nạn mại dâm ở TP.HCM(2001 – 2005) .... 113 Bảng 2.14 Số liệu gái mại dâm hồi gia tái phạm (2001-2005)............................ 121
  • 7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Danh mục chữ viết tắt Mục lục các bảng biểu Mục lục MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1-13 CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 – 2006) 1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập 1.1.1 Những vấn đề chung...............................................................................14-16 1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân hóa giàu nghèo .......................................................................................16-18 1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội ........................18-19 1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật ................................19-21 1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội 1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống .....................24-31 1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo ..........................................................31-38 1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội ...............................................................39-46 1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác ........................................................46-52 CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 – 2006) 2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM 2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM …………...54-59 2.1.2 Trình độ lao động nữ ........................................................................59-63 2.1.3 Lao động nhập cư .............................................................................63-69
  • 8. 2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố 2.2.1 Các chương trình trợ vốn....................................................................70-85 2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em. ........................................86-91 2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm 2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM ....91-102 2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM .....................................................102-107 2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ của thành phố (2001-2005) 2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh ............................... 108-113 2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm ................... 113-125 CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 – 2006) VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI 3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách xã hội của thành phố 3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo........126-135 3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................135-137 3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm ................................. 137-148 3.2 Những giải pháp cho thời gian tới 3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo ........ 151-153 3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm................................................. 153-164 3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường phòng chống tệ nạn mại dâm ..........................................................165-177 KẾT LUẬN ......................................................................................................178-186 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................187-215 PHỤ LỤC .........................................................................................................216-281
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do, mục đích chọn đề tài: Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, … trong xã hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính đảng cầm quyền và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội gắn bó mật thiết với đời sống con người như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình nhân đạo – từ thiện … Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập, trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo dục - đào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng cốt. Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố lớn của Việt Nam với tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu
  • 10. 2 người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế. Từ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện. Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: đã làm giảm hộ nghèo; trợ cấp người già yếu neo đơn, mất sức lao động; khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm ngàn người; đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”, “ánh sáng cho người mù nghèo bất hạnh”; mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói thông tin” cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, phong trào “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm)… Những việc làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và nhân dân thành phố [47]. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò, trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọi tắt là Hội phụ nữ - Hội) và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung. Sự bình đẳng về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động
  • 11. 3 làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiến bộ trong việc làm, thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no, hạnh phúc cho gia đình, con cái? Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; được TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩ, thạc sĩ của thành phố, tác giả chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)” để làm đề tài luận án với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội của thành phố. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, … Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng chống tệ nạn xã hội, … Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố. Nhà xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình
  • 12. 4 Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: thực trạng và các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan, Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004), Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Những vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007),…Các tác phẩm này đề cập khá toàn diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy, tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và mại dâm. Bên cạnh đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) đề cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ở Việt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) cho thấy sự liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam. Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), …Đáng chú ý là kết quả tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng
  • 13. 5 và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính bảo vệ quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam. Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhật nghèo 2006- Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc. Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị. Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn – thực trạng và giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) lại đi sâu phân tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ Ngọc Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) đề cập tới thực trạng việc sử dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th.s Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
  • 14. 6 Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006) lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam. Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 1990) đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1997) và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) phân tích khá rõ nét các khía cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) đưa ra những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên 1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) cho thấy vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nông thôn. Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao
  • 15. 7 động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh, .. tác giả Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nhà xuất bản Lao động – xã hội, 2003) đã rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP.HCM. Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều tra) do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2009). …. Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ, Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, … Bên cạnh đó, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu, của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, … đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của lãnh đạo TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình đổi mới.
  • 16. 8 Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through the lens of gender – an empirical analysis using household survey data của Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: human development in Viet Nam. (U.N, 1998) về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) về tuổi đời và việc làm của trẻ em Việt Nam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) đề cập đến viện trợ kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chương trình giảm nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets : Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) về phân biệt giới tính trong công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank, 1992) về kinh tế tài chính, tín dụng cho người nghèo, giảm những rào cản cho sự phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: a summary of household responses to poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O.N. Moser (World Bank, 1996) cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị, Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank, 2002) về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) phân tích các khía cạnh xã hội về giảm nghèo, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người nghèo, Making services work for poor people: overview (World Bank, 2004) về cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service
  • 17. 9 provision for the poor: public and private sector cooperation của Gudrun Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) về giúp đỡ tài chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor : selected findings and issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) về dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth : rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter serneels. (World Bank, 2007) về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các nước đang phát triển. Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn tài chính vi mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the Governance Cooperation Fund ) to the People's Republic of Bangladesh for supporting good governance initiatives của A. Goswami, V. Velasco và M.K. Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan Special Fund) to the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003), Commercialization of microfinance : Bangladesh của Stephanie Charitonenko and S.M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh : country assistance plan 2000-2002 (ADB , 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của Shekhar Shah (World Bank , 1999), Bangladesh progress through partnership: country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank , 1999), The Role of family planning and targeted credit programs in demographic change in Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996), Developing the nonfarm sector in Bangladesh : lessons from other Asian countries của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: strategies for enhancing the role of women in economic development.(World Bank, 1990), International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality
  • 18. 10 of job in the Philippines : comparing self-employment with wage employment của Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox and promise in the Philippines : a joint country gender assessment. (ADB, 2008),… Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của nữ lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ Philippines trong phát triển bình đẳng, … Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM, nhưng chưa gắn với họat động và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006) với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM trong từng giai đoạn; các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; các thống kê về lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, … của ngành Lao động - Thương binh & Xã hội thành phố, … Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc họach định chính sách xã hội và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm đổi mới.
  • 19. 11 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM (các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của thành phố. Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) trên các lĩnh vực: các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo; thực hiện mục tiêu “ba giảm” (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại dâm)… Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố trong công cuộc đổi mới. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết hợp hai phương pháp cơ bản của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Bên cạnh đó, tác giả còn vận dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử dụng các kết quả nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học có liên quan (như xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, …) trong quá trình thực hiện đề tài. Các thao tác cơ bản của phương pháp nghiên cứu (như điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu, so sánh đối chiếu, thống kê…) được vận dụng phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể của từng chương, mục trong nội dung đề tài. 5. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án: Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu chủ yếu sau đây: - Các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Thành ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Sở Lao động -
  • 20. 12 Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, … - Một số tham luận khoa học, sách và báo có liên quan. - Đồng thời, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu và thu thập thêm tư liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM. 6. Những đóng góp mới của luận án: Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài này có những đóng góp sau: 1. Về mặt khoa học: đề tài cung cấp những tư liệu và luận cứ khoa học có độ tin cậy cao liên quan đến hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội của thành phố, phục dựng bức tranh tổng thể về những đóng góp của phụ nữ TPHCM trong việc giải quyết các vấn đề xã hội qua 20 năm (1986-2006). 2. Ở phương diện thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc làm rõ những thành tựu đạt được, đề tài nêu ra những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM và góp phần đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát huy vai trò của nữ giới trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM nói riêng và trong cả nước nói chung. 3. Từ những kết quả mà luận án đạt được về nội dung và tư liệu, đề tài này cũng hy vọng sẽ thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong cũng như ngoài nước trên các lĩnh vực: sử học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học,… 7. Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Quan điểm và chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội (1986-2006). Trong chương này, luận án trình bày khái quát những vấn đề chung, thực trạng đời sống, việc làm của nhân
  • 21. 13 dân và sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn xã hội, những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, …Từ đó, làm rõ những quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, … Chương 2: Phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội của thành phố (1986-2006). Chương này nghiên cứu thực trạng đời sống, lao động và việc làm của phụ nữ TPHCM, các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho phụ nữ thành phố (1986-2006), phụ nữ tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm trong thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ (2001-2005) thông qua tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM. Chương 3: Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách xã hội (1986-2006) và những giải pháp cho thời gian tới. Nội dung chương này tập trung đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm và hiệu quả các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ nghèo, từ dó đưa ra một số giải pháp cho thời gian tới.
  • 22. 14 Chương 1 QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986-2006) 1.1 Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập: 1.1 1. Những vấn đề chung: Sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), Đảng bộ TPHCM đã sớm quán triệt và triển khai thực hiện đường lối đổi mới giành được những thành tựu có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển: Thành phố luôn giữ vững ổn định chính trị (kể cả ở những thời điểm tình hình trong nước có nhiều khó khăn và thế giới có những diễn biến phức tạp), góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chung của đất nước. Đó là một trong những thành tựu nổi bật, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của ổn định và phát triển kinh tế - xã hội thành phố suốt 20 năm. Kinh tế thành phố được khôi phục và không ngừng phát triển, mô hình quản lý mới được hình thành, các thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liền tăng 2 con số; các loại thị trường từng bước hình thành và phát triển; hợp tác kinh tế với một số địa phương trong và ngoài nước được mở rộng đóng góp ngày càng lớn vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước (GDP chiếm từ 13% năm 1985 tăng lên 20% năm 2005, thu ngân sách tăng 10 lần – chiếm tỉ lệ gần 30% trong tổng thu ngân sách cả nước) [48]. Kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, do tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm lực, sức cạnh tranh còn hạn chế; chưa tận dụng thời cơ, chủ động đón đầu để đổi mới
  • 23. 15 công nghệ, đầu tư vào các ngành công nghệ cao; quy hoạch còn lúng túng; còn mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh, bền vững với hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội yếu kém, v.v…nên tình hình xã hội của thành phố vẫn còn nổi lên một số vấn đề xã hội cấp thiết cần phải khẩn trương giải quyết: - Một là, tình trạng tăng dân số cơ học ngày càng cao, tỷ lệ lao động có kỹ thuật còn thấp, số người chưa có việc làm ổn định còn đông, dẫn đến lao động thiếu việc làm còn nhiều, gây thêm phức tạp về an ninh trật tự xã hội. - Hai là, thực trạng các gia đình chính sách, người có công, và đời sống cư dân ở vùng sâu, vùng xa còn quá khó khăn, thiếu thốn, chưa được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển chung của thành phố. - Ba là, kinh tế thị trường cũng kích thích sản sinh nhiều thói hư tật xấu trong các thành phần kinh tế, thành phần giai cấp và các tầng lớp nhân dân. Trong thực tế đã biểu hiện – ngay trong một bộ phận cán bộ - nhất là một số ít đảng viên có chức, có quyền tiêm nhiễm tư tưởng thực dụng, thu vén cá nhân, tham ô, cấu kết với phần tử xấu để trục lợi làm giàu, coi đồng tiền hơn tất cả, không quan tâm chế độ chính trị, chính là miếng đất màu mỡ cho sự gia tăng tội phạm và các tệ nạn xã hội, gây tác hại đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc... - Bốn là, nhu cầu phát triển nhanh, mạnh, bền vững về kinh tế, sự tăng trưởng nhanh dân số, nhu cầu cải thiện đời sống, nâng cao mức sống cho nhân dân phải thường xuyên đối mặt với sự bất cập và không cân đối về cơ sở hạ tầng, về sự ô nhiễm môi trường ngày càng nặng, chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp; tiềm năng khoa học và công nghệ chưa được phát huy đúng mức, hiệu quả còn hạn chế; nhiều vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc chậm được giải quyết. - Năm là, do nhịp độ phát triển nhanh, trình độ quản lý của cán bộ hiện có và đào tạo mới không theo kịp yêu cầu, nên công tác quản lý nói chung và quản lý đô thị nói riêng còn nhiều bất cập, quá tải, chưa đáp ứng được yêu cầu của một đô thị văn minh, hiện đại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng phát triển của thành phố [46].
  • 24. 16 - Sáu là, thành phố chưa có chính sách cụ thể và một số cấp ủy cũng chưa coi trọng việc đào tạo cán bộ nữ, cán bộ quản lý kinh tế và quản lý Nhà nước các cấp. Chế độ tiền lương bất hợp lý kéo dài đã làm xói mòn nhiệt tình cống hiến của chị em, nhiều người xin chuyển đến các cơ sở kinh tế có thu nhập cao, gây trở ngại cho việc quy hoạch đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ; nhiều người không muốn làm công tác đảng, đoàn thể và một số ngành hành chính sự nghiệp khác. Tình trạng công nhân viên chức bỏ việc tập thể xảy ra ở nhiều nơi, … 1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân hóa giàu nghèo: Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao, mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ dân cư tăng thực tế bình quân trên 13%/năm (1986-2006). Số hộ có mức sống nghèo khó giảm, số hộ có mức sống trung bình và khá tăng. Tỷ trọng chi phí dành cho sinh hoạt văn hoá tinh thần của người dân ngày càng tăng. Trên 60% hộ dân ngoại thành được dùng nước sạch; 97/100 xã có lưới điện, trong đó 18 xã được điện khí hoá [48]. Thu nhập của công nhân ở những cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả được ổn định hơn; đối tượng chính sách, người già neo đơn, trẻ em bất hạnh được chăm sóc tốt hơn; cứu trợ kịp thời một số vùng thiếu đói ngoại thành; các hoạt động từ thiện đạt một số kết quả thiết thực, bước đầu chú trọng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Các chương trình an sinh và công tác xã hội, nhất là chương trình xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả có ý nghĩa quan trọng. Phong trào đền ơn đáp nghĩa, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, thực hiện chính sách đối với người có công cách mạng, cán bộ về hưu, chăm lo cho bệnh nhân nghèo, người tàn tật… tiếp tục được mở rộng. Việc thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm) có bước đột phá, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Hoàn thành xóa nghèo theo tiêu chí cũ, triển khai thực hiện xóa nghèo theo tiêu chí mới của thành phố (xem bảng 1, trang 38).
  • 25. 17 Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều khó khăn thách thức: mặt trái của kinh tế thị trường tiếp tục bộc lộ và tác động trực tiếp đến đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của cá nhân, gia đình và của các nhóm xã hội: - Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, nhưng khoảng cách phân tầng xã hội giữa hai cực giàu và nghèo có xu hướng ngày càng giãn rộng ra. Một bộ phận dân cư có mức sống cao bằng thu nhập chính đáng, nhưng có một số người khác giàu lên do làm ăn bất chính, mức thu nhập của nhiều khu vực, tầng lớp dân cư còn quá cách biệt, đòi hỏi phải có những chính sách, giải pháp cụ thể để giữ khoảng cách chênh lệch này ở mức hợp lý, bảo đảm công bằng xã hội, hạn chế phân hóa giàu nghèo. - Những thành tựu mà công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền vững; mức chuẩn nghèo theo tiêu chí của thành phố còn thấp so với khu vực và thế giới, nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao. Người nghèo vẫn còn gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. - Tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của thành phố làm cho một bộ phận dân cư trở nên nghèo hoặc đã giảm nghèo nhưng bị tái nghèo trở lại. Cơ sở hạ tầng các xã nghèo tuy được tăng cường một bước, nhưng những nhu cầu bức xúc vẫn còn nhiều. - Các cơ chế chính sách để hỗ trợ cho người nghèo tuy đã và đang được triển khai thực hiện, song chưa thống nhất, đồng bộ ở một số ngành và chưa thích ứng với điều kiện cụ thể của một số địa phương trong giai đoạn giảm nghèo, chưa được kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, vì vậy hiệu quả thực hiện chưa cao. TPHCM có số công nhân và người lao động đông nhất nước. Đời sống của khá đông cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, hưu trí, thương binh, gia đình liệt sĩ, diện chính sách vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận quần chúng lao động nghèo, nhất là ở một số vùng ngoại thành, sống quá cơ cực, việc làm chưa ổn định, chính sách tiền lương chưa hợp lý. Nhiều thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và thanh niên xung phong trở về vẫn chưa được sắp xếp, bố trí làm việc.
  • 26. 18 Nhìn chung việc giải quyết đời sống tuy có nhiều cố gắng nhưng còn chắp vá, bị động, chưa tạo được đầy đủ các điều kiện cơ bản để quần chúng tự giải quyết mà còn nặng các biện pháp trợ cấp, cứu tế, do đó kết quả còn hạn chế. [41]. 1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội: Nhận thức được vị trí quan trọng của địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh, Đảng bộ và chính quyền thành phố đã không ngừng củng cố, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân, đầu tư phương tiện để sẵn sàng chiến đấu; đồng thời tăng cường giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác trong nhân dân trước những âm mưu và thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Phong trào toàn dân bảo vệ quốc phòng và an ninh tiếp tục được phát huy, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tiến bộ. Tuy nhiên, tình hình xã hội cũng có nhiều mặt sa sút nghiêm trọng: quản lý nhà nước, quản lý đô thị lỏng lẻo; kỷ cương, biện pháp bị buông lơi. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, làm phiền hà dân còn nặng nề. Lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, hành vi phạm tội, tình trạng mất trật tự xã hội… phát triển đến mức báo động [43]. Các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm phát triển trong thanh thiếu niên, là nỗi lo lớn của nhân dân. Số người sống lang thang xin ăn, nạn mất trật tự trên đường phố, nơi công cộng, nạn cờ bạc, số đề… còn khá phổ biến; tệ mê tín dị đoan phát triển, thậm chí trong cán bộ, đảng viên. Các loại sản phẩm độc hại, phản văn hoá còn xâm nhập nhiều nơi [47]. Việc giáo dục và đấu tranh để ngăn ngừa các tệ nạn xã hội chưa kiên quyết. Tuy rằng với một thành phố đông dân, bao gồm cả dân vãng lai, với những hậu quả phức tạp để lại từ trước, sự xâm nhập thường xuyên của lối sống đồi trụy, văn hóa phản động, sự kích động của các thế lực thù địch và sự lợi dụng của các phần tử xấu "thương mại hóa" văn học, nghệ thuật, xuất bản v.v... cuộc đấu tranh để ngăn chặn tệ nạn xã hội không phải là một việc đơn giản [130]. Để phòng chống các tệ nạn xã hội, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân; tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS; tấn công trực diện vào các tệ nạn xã hội,
  • 27. 19 kiểm tra nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, truy quét các tụ điểm mại dâm và các ổ tiêm chích xì ke, ma túy; triển khai tận cơ sở các chương trình “cai nghiện tại chỗ”, “giáo dục tại chỗ chị em lầm lỡ”, “nhà mở”, “mái ấm” cho trẻ em bụi đời; đầu tư mở rộng nhiều cơ sở giáo dục lao động, dạy nghề góp phần tạo điều kiện cho nhiều đối tượng tệ nạn xã hội có công ăn việc làm. Nhưng nhìn chung, tiêu cực trong kinh tế đã tác động xấu đến văn hóa, xã hội, làm cho tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự có chiều hướng tăng lên, nhất là nạn mại dâm, ma tuý biến tướng dưới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp. 1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật: Trong hai mươi năm đổi mới, đời sống văn hóa của nhân dân thành phố từng bước được nâng lên. Những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng nhân ái, nghĩa tình, giúp đỡ người nghèo, năng động, sáng tạo được chú ý phát huy, các công cụ thông tin đại chúng và xuất bản đã góp phần phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, giới thiệu các mô hình làm ăn giỏi,.... Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai rộng khắp. Tuy nhiên, hoạt động văn hoá - nghệ thuật chưa được cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp quan tâm đúng mức, những hiện tượng lơi lỏng trong quản lý văn hoá, thông tin, báo chí, kể cả trong việc hợp tác và làm dịch vụ văn hoá với nước ngoài, tiếp thu văn hoá nước ngoài thiếu chọn lọc. Hoạt động của báo đài chưa kết hợp thật chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể các cấp trong việc đưa tin, có một số bài và tin thiếu chính xác, thiếu chặt chẽ và xây dựng, bị cuốn hút theo tính “hấp dẫn”, nặng mô tả các vụ việc tiêu cực. Việc in và phát hành sách trên địa bàn thành phố chưa được quản lý chặt chẽ. Một số nhà xuất bản ở thành phố có lúc đưa ra thị trường các tác phẩm có nội dung xấu. Các tiết mục biểu diễn, tác phẩm chưa thật gắn với cuộc sống, còn có hiện tượng lai căng, “hát chui, diễn lậu”, băng đĩa lậu; sử dụng phim video - cassette không lành mạnh, để xảy ra tình trạng chạy theo kinh doanh đơn thuần trong hoạt động văn hoá, nhiều sản phẩm văn hoá đồi trụy,
  • 28. 20 độc hại vẫn lưu hành trên địa bàn... làm xói mòn bản sắc văn hoá và đạo đức truyền thống của dân tộc [41]. Tại Đại hội lần thứ V (10/1991), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam TPHCM khóa IV nhận định: “Chưa có những biện pháp hữu hiệu, đồng bộ ngăn chặn sự xâm nhập của các loại văn hoá phẩm đồi trụy, phản động từ nước ngoài vào cũng như việc xuất bản và lưu hành trên địa bàn thành phố những loại sách báo xấu có tính chất kích động, giật gân, câu khách. Phim ảnh, băng từ phản động, đồi trụy, nhảm nhí lưu hành khá rộng. Có nhiều sơ hở trong quản lý và có trường hợp sai trái nghiêm trọng trong dịch vụ làm phim với nước ngoài. Có lúc thị trường văn hoá phẩm bị sự chi phối của những tổ chức và tư nhân nắm tiền và vật tư. Bộ mặt văn hoá của thành phố có những biểu hiện sa sút đến mức báo động. Công tác lý luận và phê bình còn rất yếu và có những biểu hiện né tránh. Tình hình trên đây báo hiệu có những hoạt động trên lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật vượt ra khỏi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước” [43]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố lần thứ VI (5/1996) nhấn mạnh “Ý thức trong Đảng và trong xã hội chống địch phá hoại về văn hoá còn yếu; văn hoá phẩm độc hại tiếp tục xâm nhập gây ảnh hưởng xấu, đặc biệt là đối với lớp trẻ; lối sống thực dụng, lãng phí, xa hoa truỵ lạc, các hủ tục, tệ mê tín dị đoan trong xã hội và cả trong một số cán bộ đảng viên đang phát triển” [45]. Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa V cũng nhìn nhận: “Chưa dự báo và chưa lường hết tình hình phức tạp về tư tưởng, văn hoá trong nền kinh tế thị trường, từ đó thiếu những “biện pháp, cơ chế” ngăn chặn kịp thời những biểu hiện hư hỏng, thoái hoá, biến chất trong cán bộ đảng viên. Chưa vạch được chủ trương dài hạn, đủ sức chống chiến lược xâm nhập văn hoá độc hại từ bên ngoài vào, nhất là văn hoá kích thích bạo lực và trụy lạc. Thiếu đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ cốt cán đủ phẩm chất và năng lực trên trận địa này để vừa đấu tranh loại trừ văn hoá độc hại, vừa bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc” [46].
  • 29. 21 Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VI tại Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000) nhận định: “Văn học nghệ thuật chưa phản ánh được công cuộc đổi mới của thành phố, chưa có những tác phẩm có giá trị lớn về tư tưởng và nghệ thuật. Một số tác phẩm, sản phẩm văn hoá phản ánh cuộc sống còn hời hợt. Hoạt động quảng cáo, in ấn, xuất bản, vũ trường,… còn nhiều vi phạm. Ở một số tờ báo có trường hợp đã đưa tin, viết bài thiếu khách quan, coi nhẹ chức năng giáo dục; một số phóng viên, cộng tác viên, lợi dụng uy thế báo đài để trục lợi” [47]. Đến Đại hội VIII Đảng bộ thành phố (12/2005), Báo cáo chính trị cũng nêu rõ: “Phát triển văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chưa tác động tích cực đến đời sống xã hội. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống thực dụng, lai căng, nhất là một bộ phận trong giới trẻ rất đáng lo ngại. Tinh thần tự tôn, tự hào dân tộc, danh dự người Việt Nam, trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân, ý thức tôn trọng pháp luật chưa được giáo dục thường xuyên và đúng mức. Các tệ nạn xã hội còn nhiều diễn biến phức tạp; nếp sống văn minh đô thị còn kém [48]. Nguyên nhân gây ra những lệch lạc, khuyết điểm trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ được Đảng bộ thành phố đánh giá là do tác động bởi mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, do khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, do việc đầu tư cho hoạt động văn hoá – văn nghệ còn quá hạn hẹp, do lãnh đạo thành phố thiếu tầm nhìn chiến lược đối với một thành phố trung tâm, các cấp chính quyền và ngành chức năng chưa có đầy đủ trách nhiệm và thiếu những biện pháp quản lý toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực. Bản thân một số người làm công tác văn hóa - văn nghệ chưa được tôi luyện nên thiếu bản lĩnh chính trị. Trên đây là những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội ở TPHCM qua 20 năm đổi mới. Thực tế đó đặt ra nhiều vấn đề phải tập trung giải quyết – mà trước hết là phải xác định thực sự đúng đắn, khoa học các quan điểm, chính sách đối với các vấn đề xã hội cấp thiết trên địa bàn thành phố.
  • 30. 22 1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội: Nhận thức ngày càng rõ tính hai mặt của cơ chế thị trường, Đảng bộ và chính quyền thành phố đã đề ra những chính sách, chủ trương bảo đảm giữ vững ổn định an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời thành phố cũng luôn sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh các văn bản về các lĩnh vực xã hội để có những cơ chế mới tạo động lực cho mỗi người dân có thể phát huy nội lực của chính mình, tự tạo việc làm, nâng cao tay nghề và tăng thu nhập, phòng chống tệ nạn xã hội. Nghị quyết Ðại hội Ðại biểu Ðảng bộ thành phố lần thứ IV (10/1986) đã đặt ra mục tiêu chủ yếu phải đạt cho kỳ được trong nhiệm kỳ là ổn định tình hình kinh tế - xã hội: quan trọng nhất là ổn định và phát triển sản xuất; ổn định thị trường giá cả để làm cơ sở cho việc ổn định và cải thiện một bước đời sống nhân dân lao động, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội [42]. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ V (10/1991) chủ trương “ trong thực hiện chính sách xã hội, cần quán triệt tư tưởng của Đảng lấy con người làm trung tâm, kết hợp thật tốt hai mặt: công bằng về lợi ích kinh tế và khuyến khích yếu tố tinh thần, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực, tự cường, quan hệ bình đẳng, đoàn kết xây dựng và bảo vệ đất nước. Tập trung sức nhanh chóng khắc phục quan liêu, tham nhũng, sửa đổi những chế độ chính sách bất hợp lý, nhất là chế độ tiền lương, mở rộng khả năng tạo việc làm, coi đó là vấn đề cơ bản của chế độ” [43]. Đại hội Đảng bộ thành phố lần VI (5/1996) đưa ra mục tiêu tổng quát của thành phố trong nhiệm kỳ là: giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, tập trung sức khai thác thời cơ, vượt qua thử thách, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội tương ứng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá; bảo đảm hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế liên tục, vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao tích luỹ nội bộ với giải quyết các vấn đề văn hoá – xã hội,
  • 31. 23 an ninh - quốc phòng, nâng dần mức sống của nhân dân. Đi đôi với tăng trưởng kinh tế, phải giải quyết tốt các vấn đề văn hoá – xã hội; gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong suốt quá trình phát triển. Vừa thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, khuyến khích làm giàu chính đáng, vừa phải thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế sự phân hoá giàu – nghèo trong xã hội, sự chênh lệch quá xa về thu nhập trong nội bộ… [45]. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII xác định nhiệm vụ tổng quát xây dựng, phát triển và bảo vệ thành phố trong 5 năm (2001-2005) là “động viên mọi nguồn lực, phát huy mạnh mẽ sức sản xuất, tận dụng mọi thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức, bảo đảm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất và bền vững; tạo thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bảo vệ môi trường; phát triển mạnh khoa học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; giải quyết đồng bộ các vấn đề xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thu hẹp sự cách biệt giữa ngoại thành với nội thành; tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, khắc phục có hiệu quả các tệ nạn xã hội” [47]. Đại hội Đảng bộ TPHCM Iần thứ VIII diễn ra trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa với vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của đất nước và thành phố. Đại hội đề ra phương hướng chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển với mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2006 - 2010 là : “Đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa; phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi nguồn lực, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ngày càng văn minh, hiện đại, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam Á; góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [48].
  • 32. 24 Triển khai Nghị quyết của các Đại hội Đảng bộ thành phố, các chỉ thị của Ủy ban Nhân dân TPHCM về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách từng năm đều đề ra nhiệm vụ tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình xã hội của thành phố như xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chương trình “ba giảm”, thu hẹp tiêu cực xã hội, ngăn ngừa có hiệu quả và chống tệ nạn xã hội. Tích cực đầu tư tạo chuyển biến căn bản trong dạy nghề, nhằm gia tăng lực lượng lao động có tri thức, lao động kỹ thuật, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, giải quyết việc làm cho người lao động, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh - quốc phòng, đảm bảo trật tự - an toàn xã hội… Dưới đây là những chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực xã hội: 1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống: - Giai đoạn 1986-1996: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IV (10/1986) nêu rõ: cần phải xác định rõ hơn về phương hướng phân bổ lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập thực tế của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, những người trong diện chính sách và nhân dân lao động nghèo về ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, chữa bệnh, văn hóa văn nghệ... Ðây là đòi hỏi rất bức bách, là điều quan tâm lớn nhất của cán bộ, công nhân viên và nhân dân lao động thành phố. Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố tại Đại hội IV cũng xác định vấn đề cơ bản nhất trong việc giải quyết đời sống là phải ra sức phát triển sản xuất công - nông nghiệp trên địa bàn thành phố, để thu hút số lao động chưa có việc làm. Mở rộng công tác dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp. Thành phố phải sớm có quy hoạch phân bổ lại các khu dân cư, nắm chắc nguồn lao động, tạo 80.000 việc làm mới /1 năm. Có kế hoạch bố trí, sử dụng lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của phường xã, quận, huyện, thành phố và trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Mặt khác, phải có kế hoạch tốt trong liên kết kinh tế, phân bổ mạnh dân cư đến các địa bàn duyên hải và Nam Tây
  • 33. 25 Nguyên để xây dựng vùng kinh tế mới. Ưu tiên giải quyết cho số thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên xung phong trở về, những người có tay nghề và số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chưa có việc làm. Có kế hoạch cụ thể phấn đấu giải quyết ngày càng tốt hơn các nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, văn hóa văn nghệ của nhân dân thành phố. Ðặc biệt, ổn định và cải thiện một bước đời sống trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, làm tốt phân phối lưu thông, điều tiết thu nhập trong các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội. Tập trung giải quyết đời sống cho cán bộ, công nhân viên chức, nhất là thương bệnh binh, bộ đội, công an, giáo viên, nhân viên y tế, công nhân vệ sinh, người nghỉ hưu, các gia đình thuộc diện chính sách, những người lao động nghèo, neo đơn gặp khó khăn. Về giáo dục, phải xóa hết các lớp ca 3, mở rộng trường vừa học vừa làm và các trường, lớp dạy nghề. Tổ chức tốt việc đoàn kết tương trợ xây dựng quỹ cứu tế xã hội ở từng đơn vị phường, xã, khu phố. Công đoàn cùng các đoàn thể, mặt trận và các cơ quan chức năng phải làm nòng cốt trong việc chăm lo đời sống, cần có chính sách khen thưởng thỏa đáng đối với những đơn vị, địa phương có thành tích giải quyết tốt đời sống về các mặt [41]. Đại hội Đảng bộ thành phố lần V (10/1991) xác định vấn đề bức bách hàng đầu của Đảng bộ và chính quyền thành phố là tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân có công ăn việc làm, có đời sống vật chất, tinh thần, văn hoá ngày một tốt hơn. Từ đó đề ra giải pháp: “Song song với các biện pháp tích cực làm chuyển biến tình hình kinh tế, kiến nghị và cùng với Trung ương thực hiện giải quyết việc làm, xây dựng cơ chế tiền lương” [43]. Trong các ngành sản xuất, kinh doanh, thực hiện đúng chủ trương trả lương theo năng suất và hiệu quả cuối cùng; phấn đấu phụ cấp lương theo tỷ lệ trượt giá thực tế, trước hết đối với lao động nặng, độc hại; bằng các biện pháp phù hợp, cố gắng tăng thu nhập cho giáo viên, nhân viên y tế, lực lượng vũ trang, diện chính sách và cán bộ hưu trí; từng bước thu hẹp dần số hộ nghèo bằng việc tạo điều kiện vật chất để mở mang sản xuất, làm dịch vụ; mở rộng và quản lý tốt các hoạt động từ thiện để giúp đỡ những người tàn tật, cô đơn, trẻ mồ côi. Về chỉ tiêu, từ 1991 đến 1995, mỗi năm phấn đấu giải quyết việc làm cho trên
  • 34. 26 dưới 100.000 lao động. Xây dựng các khu gia cư mới: xây dựng ít nhất 11.000 căn hộ, phấn đấu giải tỏa 1/3 nhà lụp xụp và cải tạo môi trường sống ở các khu vực này (điện, nước, đường sá, cống rãnh, chống dột…), sửa chữa các chung cư, cư xá; tạo điều kiện cho nhân dân giải quyết chỗ ở, thực hiện đúng chủ trương hoá giá nhà của Nhà nước [43]. Những biện pháp chủ yếu để thu hút lao động là: có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh; mở rộng gia công sản xuất hàng hoá cho nước ngoài; xây dựng các khu công nghiệp ngoại thành và mở rộng đầu tư của nước ngoài vào thành phố; xúc tiến xuất khẩu lao động; mở rộng các dạng hoạt động dịch vụ và phong trào thanh niên xung phong… Tập trung sức nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cả về văn hoá, chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị - đạo đức và thể chất. Sắp xếp hợp lý và quản lý tốt các trường dạy nghề phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm chất lượng; tạo điều kiện để người lao động tự tạo việc làm; hoàn thiện các trung tâm cung ứng lao động… [43]. Ngày 03/4/1992, Ủy ban Nhân dân TPHCM ra Chỉ thị số 11/CT-UB về việc giải quyết tình hình nghèo đói ở nông thôn ngoại thành, chỉ đạo các ngành, đơn vị thuộc thành phố, Trung ương có cơ sở sản xuất kinh doanh trú đóng trên địa bàn quận huyện ven có trách nhiệm dành ưu tiên trong việc tuyển dụng lao động đối với lao động tại chỗ, đặc biệt số lao động không có việc làm của các hộ không có đất sản xuất, cùng với quận huyện đào tạo tay nghề để đáp ứng yêu cầu của ngành và địa phương [181]. Văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng bộ TPHCM giữa nhiệm kỳ khóa V (tháng 3/1994) khẳng định tiếp tục chăm lo các vấn đề xã hội với hiệu quả cao hơn. Chú trọng tổ chức thực hiện các chương trình giải quyết việc làm với mức thu hút mỗi năm 150.000 lao động trở lên; hỗ trợ đầu tư thêm qua các dự án nhỏ; tăng cường các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; từng bước hình thành thị trường lao động có tổ chức [44].
  • 35. 27 Nhìn lại 5 năm thực hiện chính sách việc làm từ sau Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ V (10/1991), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố tại Đại hội VI (5/1996) nhận định: “Biện pháp giải quyết việc làm có đổi mới: phát huy ý thức chủ động tạo việc làm cho mình và cho người khác, khắc phục dần tâm lý trông chờ Nhà nước. Đã quan tâm khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều hình thức sở hữu, phát triển dịch vụ và kinh tế hộ gia đình, bảo đảm cho người lao động được tự do hành nghề, thuê mướn lao động. Các chương trình “quỹ quốc gia giải quyết việc làm”, “giới thiệu việc làm”, “trợ vốn”, “giúp nhau mưu sinh lập nghiệp” đã thực hiện có kết quả” [45]. - Giai đoạn 1996-2006: Đại hội Đảng bộ thành phố lần VI (5/1996) đề ra phương hướng tiếp tục phấn đấu nâng mức thu nhập các tầng lớp dân cư, nhất là nhân dân lao động. Tạo điều kiện bằng cơ chế, chính sách để huy động các thành phần kinh tế và nhân dân cùng nhà nước thực hiện các chương trình nhà ở; đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát biểu tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VI (5/1996): “Là địa phương đông dân nhất trong các tỉnh, thành nước ta, thành phố phải đặc biệt quan tâm đến công ăn việc làm của đồng bào, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khôi phục, phát huy các nghề truyền thống, mở mang nhiều ngành nghề mới, thu hút đầu tư, tạo nhiều việc làm đi đôi với mở rộng dạy nghề, giới thiệu việc làm. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người làm công, ngăn chặn những hành vi áp bức, đối xử thô bạo với anh chị em công nhân và người lao động” [118]. Về đào tạo nghề và giải quyết việc làm, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VI (5/1996) chủ trương khuyến khích mọi người dân, mọi thành phần kinh tế ở trong nước cũng như các nhà doanh nghiệp nước ngoài bỏ vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tạo việc làm (theo quan niệm mọi hoạt động tạo ra thu nhập hợp pháp đều được coi là có việc làm). Chính quyền thành phố hỗ trợ một phần từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, từ ngân sách và các nguồn khác. Khuyến khích các
  • 36. 28 hội, đoàn thể quần chúng và các hội nghề nghiệp mở trường đào tạo lao động kỹ thuật cho các hội viên của mình và nhiều người khác. Giao đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Mỗi năm giải quyết 160.000 lao động có việc làm. Dự báo đúng các yêu cầu về các loại lao động, nhất là công nhân kỹ thuật để có kế hoạch đào tạo cung cấp đủ cho các lĩnh vực, trong đó có các khu chế xuất, khu công nghiệp, các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài… Phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo xây dựng và mở rộng quy mô đào tạo hệ trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đáp ứng quy hoạch dài hạn và đồng bộ với quá trình công nghiệp hóa, điện đại hoá [45]. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000) xác định “Đối với công nhân, tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng giai cấp công nhân của Thành ủy, bồi dưỡng chính trị và nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ học vấn, ổn định việc làm, nâng cao đời sống cho công nhân, phát triển đảng viên và đào tạo, quy hoạch từ công nhân ưu tú, cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước” [47]. Từ đó thúc đẩy, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, nắm vững kỹ thuật cho đội ngũ công nhân, lao động thành phố như: miễn, giảm thuế, cho thuê, cấp đất để xây trường dạy nghề; động viên các nguồn tài chính trong xã hội và xác định tỷ lệ ngân sách thỏa đáng về đầu tư xây dựng trường lớp, trang thiết bị dạy nghề; tạo điều kiện để các trường nâng cấp, mở rộng đào tạo, phát triển quan hệ quốc tế, phát triển dạy nghề bên cạnh xí nghiệp với nguồn đầu tư tài chính của doanh nghiệp; đưa công nhân kỹ thuật và giáo viên dạy nghề đi học tập nắm công nghệ mới ở nước ngoài thông qua liên doanh và hợp tác; đẩy mạnh thông tin việc làm. Dành một khoản ngân sách thỏa đáng cho việc hỗ trợ đào tạo nghề dưới hình thức đào tạo miễn phí hoặc cho vay ưu đãi để học nghề tùy theo đối tượng. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu chỉ đạo tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII (12/2000): “Phải tìm mọi cách tập trung dạy nghề, đảm bảo người đến tuổi lao động có một nghề sinh sống, để họ tin ở tương lai của chính mình, của thành phố” [130]. Trong các Quyết định của Ủy ban Nhân dân TPHCM về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố từng năm đều đề ra chỉ tiêu tạo việc
  • 37. 29 làm mới, đào tạo nghề; tổ chức gặp gỡ, trao đổi thông tin, nhu cầu và năng lực đào tạo giữa các nhà tuyển dụng lao động (kể cả các trung tâm dịch vụ việc làm) và các cơ sở dạy nghề để định hướng và tìm địa chỉ đào tạo, nhằm giải quyết căn cơ việc làm cho học viên sau khi tốt nghiệp. Song song đó, xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt năng lực của toàn hệ thống dạy nghề trên địa bàn; xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp. Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông; tập trung hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị tạo ra trên một đơn vị diện tích; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống tiểu - thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tổ chức tốt công tác điều tra, thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã, thị trấn; phối hợp với chương trình công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng; thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia; kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Nhằm triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thúc đẩy sự tham gia của cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế trong việc góp phần cùng Nhà nước chăm lo cho nhu cầu nhà ở của công nhân; thực hiện xã hội hóa việc xây dựng nhà lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao, ngày 30/12/2003 Ủy ban Nhân dân TPHCM ra Quyết định số 322/2003-QĐ-UB phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất và công nghiệp. Theo quyết định này, các doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, Chỉ thị
  • 38. 30 07/2003/CT-UB ngày 23/4/2003 của Ủy ban Nhân dân TPHCM cùng các văn bản có liên quan [230]. Kế hoạch này nhằm mục đích chăm lo chỗ lưu trú cho người lao động đang làm việc tại các khu chế xuất và khu công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất cho các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố; khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động vốn tài chính cùng nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện kế hoạch xây dựng nhà lưu trú, nhà trọ, nhà ở cho công nhân. Tiếp đó, Ủy ban Nhân dân TPHCM cũng liên tục ra các quyết định ban hành quy chế quản lý khu lưu trú công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn TPHCM nhằm quản lý và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lưu trú của công nhân, người lao động và hoạt động của các khu nhà cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn TPHCM đúng quy định của pháp luật, phù hợp với mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Quy chế cũng quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng nhà cho công nhân và người lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố. Các quyết định này nhằm góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, góp phần đảm bảo sức khỏe công nhân, người lao động; giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII (12/2005) xác định tiếp tục giải quyết việc làm mới đồng thời với việc giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tiến hành các chương trình đào tạo lao động lành nghề, có trình độ cao, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố và khu vực, vừa tạo nguồn xuất khẩu lao động. Đào tạo tại các trường dạy nghề, trường chuyên nghiệp, đại học và tại doanh nghiệp, trong đó hệ thống trường dạy nghề đóng vai trò quan trọng nhất. Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề; mở rộng và nâng cấp các cơ sở dạy nghề, xây dựng các trung tâm đào tạo dạy nghề trình độ cao, gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Bên cạnh đó, đại hội cũng đề ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, lực lượng doanh nhân có tinh thần yêu nước, có trình độ chuyên
  • 39. 31 môn cao, kinh nghiệm kinh doanh thành thạo; không ngừng đổi mới và sáng tạo, mạnh dạn vận dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ, của khoa học tổ chức và quản lý tiên tiến. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý Nhà nước có phẩm chất chính trị, có tâm đức trong sáng, có trách nhiệm trước dân, có năng lực, trí tuệ và nhiệt tình cách mạng cao. Có chính sách thỏa đáng để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực tổ chức thực hiện và tăng thu nhập cho cán bộ [48]. 1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo: Chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố được triển khai qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (1992-2003) và giai đoạn 2 (2004-2010). - Giai đoạn 1 (1992-2003): Chủ trương xóa đói giảm nghèo được chính thức đặt ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ V (10/1991) với mục tiêu: “Từng bước thu hẹp dần số hộ nghèo bằng việc tạo điều kiện vật chất để mở mang sản xuất, làm dịch vụ; mở rộng và quản lý tốt các hoạt động từ thiện để giúp đỡ những người tàn tật, cô đơn, trẻ mồ côi ...” [43], sau đó trở thành chương trình xóa đói giảm nghèo, mở đầu cho chương trình xóa đói giảm nghèo cả nước. Từ khi thành phố thực hiện Nghị quyết 10/BCT của Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Nghị quyết 07/TU của Thành ủy khóa 4 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới và các Thông báo 186/TU, 244/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về giải quyết những vấn đề cấp bách cho nông nghiệp, nông thôn ngoại thành..., tình hình nhiều mặt ở nông thôn đã có những bước chuyển biến quan trọng. Song do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có việc phải sửa chữa sai lầm, khuyết điểm qua điều chỉnh và chia cấp ruộng đất, nhiều chánh sách của Nhà nước đối với nông thôn, nông nghiệp chưa hợp lý và nhất là sản xuất lúa của nông dân ngoại thành liên tục bị dịch rầy nâu phá hại nặng nề v.v... làm cho đời sống ở nông thôn có sự phân hóa theo chiều hướng xấu. Để giải quyết tình hình nêu trên, Ban Thường vụ Thành ủy ra Thông báo số 23/TB-TU ngày 20/02/1992 chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chương trình “phấn đấu thu hẹp và từng bước xóa hộ
  • 40. 32 đói nghèo” ở nông thôn. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, ngày 3/4/1992 Ủy ban Nhân dân TPHCM ra chỉ thị số 11/CT-UB về việc giải quyết tình hình nghèo đói ở nông thôn ngoại thành [181], chỉ đạo ủy ban nhân dân các huyện, quận, xã, phường có sản xuất nông nghiệp phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan xây dựng và triển khai chương trình phấn đấu thu hẹp và từng bước xóa các hộ nông dân nghèo đói. Đây là một chương trình công tác mang tính cấp bách đối với nông thôn ngoại thành và vùng ven các quận nội thành có sản xuất nông nghiệp, nhằm tập trung tạo điều kiện giúp các hộ nông dân nghèo đói vươn lên tự lập và ổn định cuộc sống. Đầu tháng 11/1992, chương trình được tiến hành sơ kết và mở rộng ra toàn thành phố (sau đó được mở rộng dần ra các tỉnh, thành phố khác trong cả nước). Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị đại biểu Đảng bộ thành phố giữa nhiệm kỳ khóa V (họp từ 28/3/1994 – 31/3/1994) đã cụ thể hóa chủ trương “Tiếp tục mở rộng cuộc vận động và đi vào chiều sâu chương trình xóa đói giảm nghèo, gắn với kế hoạch, qui hoạch, có trọng điểm trên từng địa bàn. Qua công tác vận động, gây dựng được phong trào tương trợ giúp đỡ số hộ đói, nghèo trên từng địa bàn bằng việc làm thiết thực, có hiệu quả để họ tự vươn lên” [44]. Đến Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VI (5/1996) tiếp tục khẳng định” “mở rộng và đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo … Đề phòng tái đói, mở rộng diện giảm nghèo bằng các hình thức làm ăn hợp tác” [45]. Chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố được tổ chức chỉ đạo thực hiện một cách thường xuyên, kiên trì và liên tục. Trong từng năm và từng giai đoạn, Thành ủy, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân TPHCM đều có nghị quyết và kế hoạch thực hiện với mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể; đồng thời tổ chức sơ – tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn để tiếp tục bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách, đề ra mục tiêu và giải pháp thực hiện nhằm từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động của chương trình. Chương trình cũng khơi dậy và phát huy phong trào quần chúng đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau với truyền thống “tình làng nghĩa xóm”, “lá lành đùm lá rách” thông qua các hoạt động thiết thực và hiệu quả của Mặt
  • 41. 33 trận và các tổ chức đoàn thể. Để kiện toàn tổ chức bộ máy, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo ở mỗi cấp, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp để vừa thực hiện tốt chức năng tham mưu, kiểm tra, đôn đốc giúp cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các hoạt động xóa đói giảm nghèo, vừa là đầu mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, địa phương có liên quan để thực hiện việc điều phối, lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế - xã hội khác. Qua việc triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1, có thể thấy rõ các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng bộ và chính quyền TPHCM là: + Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng, vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài của thành phố trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, trong tổ chức chỉ đạo thực hiện phải thể hiện tính kiên trì, sâu sát thường xuyên và hiệu quả; có phân kỳ giai đoạn hợp lý; được thực hiện từ thấp đến cao, từ cục bộ, đơn lẻ đến toàn diện, rộng khắp. + Xóa đói giảm nghèo phải gắn liền với quá trình quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố và từng quận – huyện, phường – xã; chủ động lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế - xã hội khác; tạo môi trường thuận lợi về kinh tế - xã hội, về kỹ thuật, kinh nghiệm và cơ hội sản xuất làm ăn, tạo việc làm để người nghèo – hộ nghèo có thể thích ứng được với cơ chế thị trường; đồng thời chú trọng các chương trình an sinh xã hội khác, làm giảm nguy cơ rủi ro cho người nghèo trước những bất trắc trong cuộc sống; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách ưu đãi xã hội; quan tâm giáo dục, bồi dưỡng về mặt nhận thức, hiểu biết để từng bước chuyển đổi dần về cách sống, lối sống trong suy nghĩ và hành động của người nghèo, hộ nghèo. + Xóa đói giảm nghèo phải thực sự là phong trào quần chúng sâu rộng, phát huy được truyền thống đạo đức của dân tộc; huy động được sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng theo hướng xã hội hóa chương trình, thực hiện đa dạng hóa nguồn lực