SlideShare a Scribd company logo
1 of 139
Download to read offline
1 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1  BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 
1.1.1  Bối cảnh thực tiễn 
Trong giai đoạn từ  năm 2000 đến 2008, bất động sản (BĐS) là  một trong 
những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao qua hầu hết các chỉ tiêu thể hiện quy 
mô cũng như hiệu quả. Theo Tổng cục Thống kê (2010a), trong giai này tốc độ tăng 
trưởng  bình  quân  về  số  lượng  doanh  nghiệp  là  41,4%/năm,  vốn  kinh  doanh  là 
36%/năm.  Hầu hết  các chỉ tiêu căn bản thể  hiện quy mô và  hiệu quả  của  doanh 
nghiệp ngành BĐS đều tăng với tốc độ cao hơn mức trung bình của các ngành kinh 
tế khác, chẳng hạn như tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2000­2008 của ngành 
BĐS  cao  hơn  mức trung  bình  của  các  ngành kinh  tế  trong  cả  nước  về  số  lượng 
doanh nghiệp là 20%, số lao động là 11%, nguồn vốn đầu tư là 15%, tài sản cố định 
là 6%, doanh thu thuần là 14%, lợi nhuận trước thuế là 182%, thuế và các khoản 
nộp ngân sách là 29% (Tổng cục Thống kê, 2010a). Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của ngành BĐS có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mức 
trung bình của cả nước, đặc biệt là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và 
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao hơn mức chung của cả nước lần lượt là 150% 
và 82% (Tổng cục Thống kê, 2010a). Tốc độ tăng trưởng cao là động lực thu hút 
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành lớn nhất cả nước, theo Tổng cục Thống kê 
(2010b) ngành BĐS thu hút 33,8% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt 
Nam trong năm 2009. 
Cũng giống như các ngành kinh tế khác ở Việt Nam, các giai đoạn phát triển 
của ngành BĐS phụ thuộc nhiều vào các giai đoạn cải cách thể chế của quốc gia. 
Xem xét các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan, Đào Anh Kiệt (2010) chia 
quá trình phát triển thị trường BĐS Việt Nam làm ba giai đoạn là trước năm 1993, 
từ 1993­2003, và từ năm 2003 đến nay. Các đặc điểm và bối cảnh nền kinh tế của 
các giai đoạn trong quá trình phát triển thị trường BĐS Việt Nam được tóm tắt ở 
Bảng 1.1.
2 
Bảng 1.1: Các giai đoạn phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam 
Giai đoạn  Bối cảnh và khung pháp lý  Đặc điểm 
Trước 
năm 1993 
Hiến pháp năm 1980; luật đất đai 
năm  1987:  Người  sử  dụng  đất 
chỉ có quyền sử dụng, không có 
quyền  chuyển  nhượng  và  các 
quyền khác 
­  Chủ  yếu  là  các  giao  dịch  phi  chính 
thức. 
­  Rất ít doanh nghiệp kinh doanh BĐS. 
­  Sản phẩm BĐS rất thô sơ, chủ yếu là 
quyền sử dụng đất. 
­  Giao dịch chủ yếu bằng vàng. 
Từ năm 
1993 đến 
2003 
Luật đất đai năm 1993: người sử 
dụng  đất  có  5  quyền  là  chuyển 
nhượng,  thừa  kế,  cho  thuê,  thế 
chấp  và  góp  vốn;  Pháp  lệnh 
1994: tất cả các tổ chức sử dụng 
đất  vào  mục  đích  kinh  doanh 
chuyển sang hình thức thuê đất; 
Khủng  hoảng  kinh  tế  khu  vực 
châu  Á  1997;  thí  điểm  chính 
sách  giao  đất  tại  TP.HCM  vào 
năm 2000. 
­  Chính  thức  xuất  hiện  ngành  kinh 
doanh BĐS tại Việt Nam. 
­  BĐS chủ yếu là các giao dịch thứ cấp. 
­  Ngoài sản phẩm đất thô, còn có thêm 
hình  thức  phân  lô  bán  nền  rất  phát 
triển. 
­  Khu vực nước ngoài bắt đầu quan tâm 
đến thị trường BĐS Việt Nam với các 
hình thức BOT, BT và liên doanh với 
trong  nước  để  phát  triển  sản  phẩm ở 
trình độ  cao  như  cao  ốc  căn  hộ,  văn 
phòng  cho  thuê,  hạ  tầng  khu  công 
nghiệp, bến bãi. 
Giai đoạn 
2003 đến 
nay 
Nhiều  văn  bản  pháp  luật  ra  đời 
để  điều  chỉnh  thị  trường:  Luật 
đất đai 2003, luật xây dựng, luật 
nhà  ở,  luật  kinh  doanh  BĐS; 
Việt  Nam  gia  nhập  WTO;  thị 
trường chứng khoán phát triển. 
Từ  năm  2008  đến  nay,  Chính 
phủ  áp  dụng  chính  sách  tiền  tệ 
thắt chặt để kiềm chế lạm phát. 
­  Sàn giao dịch BĐS ra đời. 
­  Sản phẩm BĐS đa dạng từ thô sơ đến 
cao cấp. 
­  Có  mối  liên  hệ  khắn  khít  với  thị 
trường tài chính, chính sách tài chính 
ảnh hưởng rất lớn đến thị trường BĐS. 
­  Với  chính  sách  tiền  tệ  thắt  chặt  của 
Chính phủ từ  năm  2008 làm hạn  chế 
giao dịch trên thị trường BĐS. 
Nguồn: Tổng kết từ tham khảo Đào Anh Kiệt (2010).
3 
Trải qua các  giai đoạn  hình thành và phát triển, đến nay  ngành BĐS Việt 
Nam hình thành các sản phẩm kinh doanh đa dạng và thị trường đã hình thành nhiều 
dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của ngành như dịch vụ tư vấn pháp lý, quỹ đầu tư, 
thẩm định giá trị BĐS. Tuy nhiên, ngành BĐS Việt Nam còn một số tồn tại xuất 
phát từ chính sách điều tiết của Chính phủ và hành vi của doanh nghiệp BĐS như 
sau: 
Đối với chính sách điều tiết thị trường BĐS của Chính phủ: 
Bảng 1.1 cho thấy các chính sách điều tiết của Chính phủ có tác động rất lớn 
đối với đặc trưng và sự phát triển của thị trường BĐS Việt Nam. Với tốc độ phát 
triển nhanh của thị trường BĐS đòi hỏi Chính phủ phải ban hành nhiều chính sách 
để điều tiết thị trường. Từ năm 2008 đến 2010, Chính phủ Việt Nam đã ban hành 
tổng số 49 văn bản luật và dưới luật để điều tiết thị trường BĐS 1 
. Tuy nhiên, các 
chính sách ban hành (nói chung cho cả nền kinh tế, trong đó có ngành BĐS) ít dựa 
trên cơ sở liên kết giữa các chủ thể tham gia thị trường như doanh nghiệp, người 
tiêu dùng, các định chế tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước lẫn nhau (Ohno, 
2009; Porter & các cộng sự, 2010). Điều này hàm ý Chính phủ chưa nhận thức đầy 
đủ tầm quan trọng của các mạng lưới liên kết trong vấn đề hoạch định chính sách. 
Hệ quả là nhiều văn bản pháp luật ban hành còn rườm rà và chồng chéo (Porter & 
các cộng sự, 2010). 
Mặc dù Chính phủ khá nhạy bén trong ban hành các chính sách điều tiết thị 
trường BĐS, nhưng vẫn còn thiếu các chính sách tạo ra các công cụ hỗ trợ vốn cho 
thị trường, đặc biệt là các kênh huy động vốn dựa trên sự liên kết giữa các chủ thể 
trên thị trường. Trong bối cảnh lạm phát, Chính phủ đang ngày càng ban hành nhiều 
chính sách thắt chặt các kênh huy động vốn từ khách hàng (Vũ Đình Ánh, 2010). 
Trong khi đó, kênh huy động vốn dưới hình thức các hình thức liên kết các chủ thể 
tham gia thị trường thì chưa có ở Việt Nam. Chẳng hạn như quỹ tín thác BĐS (Real 
Estate Investment Trust – REIT) chỉ bắt đầu nhận thức ở mức độ khái niệm tại Việt 
Nam,  chủ  yếu là các quỹ ở nước  ngoài đầu  tư  vào thị trường trong  nước  nhưng 
1 
Thống kê của tác giả luận án trên website: www.luatvietnam.vn (truy cập ngày 12/03/2011).
4 
không đáng kể (Trần Kim Chung, 2010); chưa có hệ thống tín dụng nhà ở như Thái 
Lan (là hệ thống nhận tiền đặt cọc để cung cấp vốn vay xây dựng nhà ở); chưa có hệ 
thống tiết kiệm nhà ở bắt buộc như ở Singapore (Bộ Xây dựng, 2010). 
Bởi vì các cộng cụ huy động vốn còn hạn chế, nên thị trường BĐS Việt Nam 
phụ thuộc rất nhiều vào thị trường tín dụng, khi lạm phát xảy ra (từ năm 2008 đến 
nay) Chính phủ áp đặt chính sách tiền tệ thắt chặt làm đe dọa sự tồn tại của nhiều 
doanh nghiệp BĐS. Do vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với Chính phủ là cần phải 
đa dạng các kênh huy động vốn ngoài ngân hàng với các hình thức dựa trên sự liên 
kết các chủ thể tham gia thị trường có thể là một lựa chọn thay thế. Muốn làm được 
điều này cần phải có một khung lý thuyết về sự liên kết xã hội để làm nền tảng. 
Đối với hành vi của doanh nghiệp bất động sản: 
Thứ nhất, trong công tác tìm kiếm quỹ đất phát triển dự án ưu thế nghiêng về 
các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (Porter & các cộng sự, 2010). Điều này 
được nhiều chuyên gia (danh sách đính kèm phụ lục 2) giải thích một phần là do 
yếu tố lịch sử để lại vì nguồn gốc đất đai trong nền kinh tế phần lớn thuộc sở hữu 
quốc dân trước đây, hoặc là do các doanh nghiệp nhà nước được sự hỗ trợ từ các cơ 
quan quản lý nhà nước. Mặt khác, tính minh bạch của các thông tin trên các loại thị 
trường (trong đó có thị trường BĐS) ở Việt Nam hiện nay còn rất kém (Porter & 
các cộng sự, 2010), trong khi đó quỹ đất phát triển dự án chủ yếu được thực hiện 
theo quyết định giao đất của cơ quan quản lý nhà nước được phân công (Đào Anh 
Kiệt, 2010). Do vậy, việc lựa chọn doanh nghiệp để giao đất phát triển dự án phụ 
thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ cá nhân của chủ doanh nghiệp với cá nhân lãnh 
đạo của cơ quan quản lý nhà nước. 
Bởi vì lợi ích mang lại từ các mối quan hệ với chính quyền được nhận thấy 
rõ ràng, nên phần lớn các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến việc thiết lập các mối 
quan hệ với chính quyền, mà đánh đổi thời gian để quan tâm đến các lợi ích mang 
lại từ mạng lưới bên trong và các chủ thể bên ngoài khác. Các doanh nghiệp đầu tư 
thời gian, thậm chí tiền bạc vào việc tìm cách móc nối với chính quyền để trục lợi, 
điều này làm các mối quan hệ trở thành nguồn lực có tác động tiêu cực đối với nền
5 
kinh tế (theo kết quả phỏng vấn chuyên gia của luận án năm 2010, danh sách có 
đính kèm ở phụ lục 2). Với nhận thức như vậy thì doanh nghiệp rất khó có thể khai 
thác hết các lợi ích từ các mối quan hệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. 
Thứ hai, Doanh nghiệp BĐS Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Trong thời gần đây, quy mô vốn của doanh nghiệp BĐS có xu hướng tăng, nhưng 
tính đến năm 2007 có đến 88% các doanh nghiệp BĐS có quy mô dưới 50 tỷ đồng 
(con  số  này tính  chung  cho  các  ngành  kinh  tế  cả  nước  là  95%,  xem  Hình  1.1), 
khoảng 72% doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 9 người (con số này tính chung 
cho các ngành kinh tế cả nước là 55%, xem Hình 1.2). Các doanh nghiệp có quy mô 
nhỏ rất khó tham gia tạo sản phẩm vì đặc trưng của ngành BĐS là ngành thâm dụng 
vốn, nếu các doanh nghiệp này sử dụng các mối quan hệ cá nhân để dành quyền sử 
dụng quỹ đất thì cũng không có khả năng triển khai. Lúc đó tất yếu sẽ dẫn đến hiện 
tượng chuyển nhượng dự án trên giấy tờ, làm đẩy giá thành và giá bán BĐS ở thị 
trường Việt Nam lên cao tương đối so với một số nước Châu Á (xem Hình 1.3). 
Hình 1.1: Số doanh nghiệp BĐS theo quy mô vốn 
0% 
5% 
10% 
15% 
20% 
25% 
30% 
35% 
40% 
45% 
50% 
Dưới 
0,5 tỷ 
đồng 
Từ 0,5 
đến 
dưới 1 
tỷ đồng 
Từ 1 
đến 
dưới 5 
tỷ đồng 
Từ 5 
đến 
dưới 10 
tỷ đồng 
Từ 10 
đến 
dưới 50 
tỷ đồng 
Từ 50 
đến 
dưới 
200 tỷ 
đồng 
Từ 200 
đến 
dưới 
500 tỷ 
đồng 
Từ 500 
tỷ đồng 
trở lên 
Tỷ trong doanh nghiệp theo quy mô vốn 
Cả nước  Bất động sản 
Hình 1.2: Số doanh nghiệp BĐS theo quy mô lao động 
0% 
5% 
10% 
15% 
20% 
25% 
30% 
35% 
40% 
45% 
Dưới 
5 
người 
5­9 
người 
10­49 
người 
50­ 
199 
người 
200­ 
299 
người 
300­ 
499 
người 
500­ 
999 
người 
1000­ 
4999 
người 
5000 
người 
trở lên 
Tỷ lệ số doanh nghiệp theo quy mô lao động 
Cả nước  Bất động sản 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp năm 2007 của Tổng cục Thống kê (2010a).
6 
Hình 1.3: Giá bán và cho thuê căn hộ hạng sang tại thị trường Châu Á năm 2010 
Nguồn: Townsend (2011), trang 8. 
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ có thể phát triển dự án bằng 
cách huy động vốn từ bên ngoài. Nhưng trên thị trường BĐS Việt Nam hiện nay các 
kênh huy động vốn rất hạn chế, các doanh nghiệp chủ yếu vay vốn từ ngân hàng 
thương mại và sử dụng vốn ứng trước của khách hàng để phát triển dự án. Điều này 
thể hiện rất rõ trong thời gian từ năm 2007 đến nay, khi Chính phủ kiềm chế lạm 
phát bằng chính sách tiền tệ thắt chặt đã tạo áp lực chi phí lãi vay lên các doanh 
BĐS. Trước bối cảnh đó, buộc các doanh nghiệp tập trung huy động vốn từ khách 
hàng bằng cách hạ giá các sản phẩm bất động sản trên giấy tờ  (xem Hình 1.4 và 
Hình 1.5) để có vốn hoàn thiện dự án, nhằm giảm áp lực lãi vay. 
Hình 1.4: Giá chào bán căn hộ  Hình 1.5: Giá cho thuê mặt bằng TTTM 
Nguồn:  Công ty CBRE (trích trong Townsend, 2011) 
Thứ ba, các hoạt động phân phối sản phẩm trên thị trường BĐS Việt Nam 
diễn biến phức tạp và nhiều cấp độ. Theo ước tính của Vũ Đình Ánh (2010) thì có
7 
khoảng 80% các giao dịch trên thị trường BĐS là phi chính thức. Trước năm 2007, 
thị trường BĐS cùng với chứng khoán là một trong những kênh đầu tư phổ biến của 
người dân (Vũ Đình Ánh, 2010), người mua BĐS cũng đồng thời đóng vài trò là 
nhà đầu tư BĐS nên đẩy giá BĐS lên cao (xem Hình 1.3). 
Mặt khác, theo thống kê của Công ty CBRE (trích trong Townsend, 2011) 
trước năm 2007, trung bình mỗi dự án có đến 95% khách hàng của CBRE ở thành 
phố Hồ Chí Minh mua nhà ở bằng nguồn vốn vay. Do vậy, từ năm 2007 đến nay, 
chính sách tiền tệ thắt chặt được Chính phủ sử dụng để kiềm chế lạm phát, làm cho 
cầu BĐS giảm đi đáng kể (Nguyễn Trọng Hoài & Huỳnh Thanh Điền, 2011). 
Tóm lại, hai khía cạnh tồn tại trên thị trường BĐS là chính sách điều tiết 
của Chính phủ và hành vi của doanh nghiệp có liên quan đến việc nhận thức chưa 
đầy đủ  về  lợi ích  và  tác  hại  của  các  mối  quan  hệ  giữa  các  chủ  thể tham  gia  thị 
trường, nên chưa hoạch định được chính sách sử dụng các mối quan hệ tối ưu. Đối 
với chính sách điều tiết vĩ mô, Chính phủ chưa quan tâm đúng mức đến sự liên kết 
giữa các chủ thể trên thị trường nên dẫn đến hiệu ứng của chính sách không cao; 
mặc dù các chính sách điều tiết thị trường được ban hành nhiều nhưng chưa tạo ra 
sự đa dạng về các công cụ hỗ trợ thị trường, đặc biệt là các công cụ huy động vốn 
cho doanh nghiệp BĐS. Đối với doanh nghiệp BĐS thì chịu sự chi phối nhiều bởi 
mối quan hệ cá nhân của lãnh đạo doanh nghiệp với các cá nhân cơ quan quản lý 
nhà nước trong việc tiếp cận quỹ đất, nên doanh nghiệp nhận thức về vai trò của các 
mối quan hệ bị lệch lạc và chưa khai thác tối ưu và chưa sử dụng các mối quan hệ 
để phục vụ cho các họat động kinh doanh. 
Bởi vì hai khía cạnh tồn tại trên thị trường BĐS Việt Nam có liên quan đến 
mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường, nên rất cần một khung lý thuyết 
giúp doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách nhận thức và lượng hóa được 
nguồn lực tồn tại trong các mối quan hệ của doanh nghiệp, cũng như chỉ ra đóng 
góp của chúng trong các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, làm căn cứ khoa học 
và thực tiễn giúp doanh nghiệp BĐS nhận diện và hoạch định các chương trình phát 
triển và sử dụng các mối quan hệ phục vụ hoạt động kinh doanh; đồng thời qua đó
8 
cũng xác định được luận cứ khoa học và thực tiễn về mối liên kết giữa các chủ thể 
tham gia thị trường, nhằm giúp Chính phủ hoạch định các chính sách điều tiết thị 
trường BĐS. 
1.1.2  Bối cảnh lý thuyết 
Nguồn lực tồn tại trong các mối quan hệ là một dạng nguồn lực vô hình được 
đề cập đến với tên gọi là vốn xã hội. Vốn xã hội được nhiều nhà nghiên cứu như 
Coleman (1988, 1990),  Putnam (1995, 2000),  và Nahapiet  & Ghosal  (1998) định 
nghĩa là một dạng nguồn lực tồn tại trong các mạng lưới quan hệ có chất lượng (như 
sự tín nhiệm, chia sẻ, hỗ trợ) giữa các chủ thể tham gia. Các lý thuyết kinh tế thừa 
nhận vốn xã hội là nền tảng ra quyết định của các chủ thể trong nền kinh tế, chúng 
chi phối hành vi của doanh nghiệp, người tiêu dùng và các chính sách vĩ mô của 
Chính phủ, và các quy luật kinh tế (Wilson, 2000; Wills & các cộng sự, 2004). Do 
vậy, vốn xã hội được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác nhau như quốc gia, cộng 
đồng, doanh nghiệp (Woolcock & Narayan, 2000). 
Ở cấp độ doanh nghiệp, vốn xã hội của doanh nghiệp được đề cập đến như là 
chất lượng các  mối quan  hệ của lãnh đạo doanh  nghiệp; mối quan hệ của  doanh 
nghiệp với các chủ thể bên ngoài; chất lượng mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận 
chức năng bên trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu vốn xã hội trong doanh nghiệp 
đề cập đến từng khía cạnh riêng biệt kể trên, có thể tổng kết một vài nghiên cứu tiêu 
biểu như sau: 
Đối với vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp: Các nghiên cứu gần đây 
như  McCallum  &  O'Connell  (2009),  Truss  &  Gill  (2009),  Paré  &  các  cộng  sự 
(2008),  Wharton & Brunetto (2009),  Cialdini & các  cộng sự (2001),  Tushman & 
O’Reilly III (1997), Acquaah (2007) có đề cập đến vốn xã hội của lãnh đạo doanh 
nghiệp như là chất lượng của các mạng lưới quan hệ của lãnh đạo: tình hữu nghị, hỗ 
trợ lẫn nhau, quyền lực, sự công nhận của xã hội và sự  cam kết. Tuy nhiên,  các 
nghiên cứu này chưa xây dựng được thang đo chất lượng cho từng mạng lưới quan 
hệ của lãnh đạo, nên không tạo ra được các gợi ý xây dựng, phát triển và đánh giá 
vốn xã hội.
9 
Đối với vốn xã hội bên ngoài: Các nghiên cứu của Jansen & các cộng sự 
(2011), Yang & các cộng sự (2011), Landry & các cộng sự (2000) đề cập đến vốn 
xã hội bên ngoài doanh nghiệp là chất lượng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với 
các chủ thể trong mạng lưới chiều ngang (khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp, 
các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, đơn vị tư vấn, nghiên cứu, các đối thủ cạnh 
tranh trong cùng ngành) và mạng lưới chiều dọc (chính quyền các cấp và các công 
ty mẹ ­ con trong cùng tập đoàn). Các nghiên cứu này không xây dựng thang đo 
chất lượng mối quan hệ cho từng chủ thể trong mạng lưới, mà thay vào đó là đề cập 
đến chất lượng của mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể bên ngoài nói 
chung.  Với  các  thang đo được  xây  dựng  như  vậy thì rất  khó  có  thể  giúp  doanh 
nghiệp phát triển và đánh giá vốn xã hội bên ngoài. 
Đối với vốn xã hội bên trong: Có những nghiên cứu đề cập đến vốn xã hội 
bên trong của doanh nghiệp thể hiện qua mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận 
chức  năng,  chẳng  hạn  như  nghiên  cứu  của  Schenkel  &  Garrison  (2009),  Nisbet 
(2007), Goyal & Akhilesh (2007),  Cheng & các cộng sự (2006). Các nghiên cứu 
này tiếp cận vốn xã hội bên trong doanh nghiệp là chất lượng các mối quan hệ giữa 
nhân viên và giữa các bộ phận chức năng với nhau. Nhưng các nghiên cứu này chưa 
xây dựng thang đo và đánh giá tác động của chúng đến kết quả các hoạt động của 
doanh nghiệp, nên chưa gợi ý được cách thức xây dựng và sử dụng vốn xã hội cho 
doanh nghiệp. 
Các nghiên cứu  kể trên chỉ đề cập đến từng khía cạnh  về  vốn  xã hội của 
doanh nghiệp, chứ không đo lường vốn xã hội của doanh nghiệp bao hàm cả ba khía 
cạnh mạng lưới lãnh đạo, bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Điều này dẫn đến 
kết quả nghiên cứu rất khó có thể xây dựng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá vốn xã 
hội một cách toàn diện. Do vậy, rất cần thiết phải có một nghiên cứu xây dựng các 
thang đo  vốn xã  hội bao  hàm  cả ba khía  cạnh bên  ngoài,  bên trong  và lãnh đạo 
doanh nghiệp, để từ đó gợi ý các chỉ tiêu đo lường và đánh giá vốn xã hội của doanh 
nghiệp một cách toàn diện. Hơn nữa, các nghiên cứu kể trên được thực hiện không 
phải thực hiện đối với ngành BĐS. 
Comment [D1]: Hoán đổi thứ tự
10 
Như vậy, với các lý thuyết hiện tại thì chưa giải quyết được vấn đề thực tiễn 
đặt ra đối với doanh nghiệp BĐS Việt Nam là cần một khung lý thuyết giúp doanh 
nghiệp và các nhà hoạch định chính sách nhận thức và lượng hóa được nguồn lực 
tồn tại trong các mối quan hệ (vốn xã hội) của doanh nghiệp, cũng như chỉ ra đóng 
góp của vốn xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp để thông qua đó giúp 
doanh nghiệp nhận diện và hoạch định các chương trình nhằm phát triển vốn xã hội 
phục vụ hoạt động kinh doanh. Do vậy, rất cần phải nghiên cứu về vốn xã hội đóng 
góp vào các hoạt động của doanh nghiệp BĐS Việt Nam. 
1.2  MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Như đã giới thiệu,  hai khía cạnh tồn tại trên thị trường BĐS Việt Nam là 
chính sách điều tiết của Chính phủ và hành vi của doanh nghiệp liên quan đến việc 
chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích và tác hại của các mối quan hệ giữa các chủ thể 
tham gia thị trường, hay nói cách khác là liên quan đến vốn xã hội. Trong khi đó, 
các lý thuyết về vốn xã hội trong doanh nghiệp chỉ được nghiên cứu riêng lẻ từng 
khía cạnh vốn xã hội bên ngoài, bên trong và lãnh đạo, và chúng được thực hiện 
không phải đối với ngành BĐS Việt Nam, nên chưa giải quyết được vấn đề thực 
tiễn  đặt  ra.  Nghiên  cứu  đóng  góp  của  vốn  xã  hội  vào  các  hoạt  động  của  doanh 
nghiệp BĐS Việt Nam được thực hiện nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn, 
với các mục tiêu nghiên cứu của luận án như sau: 
1.  Khám phá và đo lường cấu trúc của vốn xã hội và các hoạt động trong quá 
trình kinh doanh của các doanh nghiệp BĐS ở Việt Nam. 
2.  Xây dựng mô hình lý thuyết về đóng góp vốn xã hội vào các hoạt động của 
doanh nghiệp BĐS Việt Nam. 
3.  Kiểm  định thang  đo và  mô  hình  lý  thuyết  cho  trường  hợp  điển  hình:  các 
doanh nghiệp BĐS tại thành phố Hồ Chí Minh. 
4.  Đề xuất những gợi ý chính sách giúp doanh nghiệp BĐS thành phố Hồ Chí 
Minh nâng cao kết quả các hoạt động thông qua sử dụng vốn xã hội. Đồng
11 
thời gợi ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách và Chính phủ hỗ 
trợ doanh nghiệp BĐS Việt Nam phát triển các hình thức liên kết xã hội tích 
cực và hạn chế các hình thức liên kết xã hội tiêu cực. 
1.3  CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 
Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên nhằm giúp doanh nghiệp BĐS nhận dạng 
cấu trúc vốn xã hội và các hoạt động của doanh nghiệp BĐS, cũng như chỉ ra đóng 
góp của chúng  vào  các  hoạt  động  của  doanh  nghiệp.  Qua  đó giúp doanh  nghiệp 
nhận thức và hoạch định chiến lược sử dụng vốn xã hội phục vụ cho các hoạt động 
kinh doanh, cũng như thông qua đó làm cở sỡ để Chính phủ hoạch định các chính 
sách vĩ mô nhằm hạn chế các hình thức liên kết các hội tiêu cực và hỗ trợ doanh 
nghiệp BĐS phát triển vốn xã hội. Luận án nghiên cứu đóng góp của vốn xã hội vào 
các hoạt động của doanh nghiệp BĐS Việt Nam được thực hiện với các mục tiêu 
trên, nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 
1.  Vốn xã hội và các hoạt động trong doanh nghiệp BĐS Việt Nam được nhận 
diện và đo lường như thế nào? 
2.  Vốn xã hội đóng góp vào các hoạt động trong doanh nghiệp BĐS Việt Nam 
như thế nào? 
3.  Nếu vốn xã hội có đóng góp vào các hoạt động của doanh nghiệp BĐS, thì 
những gợi ý chính sách nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh 
nghiệp BĐS thông qua sử dụng vốn xã hội; cũng như gợi ý chính sách nào 
giúp Chính phủ điều tiết thị trường  BĐS theo  hướng hỗ trợ  doanh  nghiệp 
phát triển các hình thức liên kết xã hội tích cực và hạn chế các hình thức liên 
kết xã hội tiêu cực? 
1.4  PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Phạm vi nghiên cứu: 
Như đã nêu trên, vốn xã hội được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ như quốc 
gia, cộng đồng dân sự và doanh nghiệp. Trong luận án này chủ yếu nghiên cứu vốn 
xã hội dưới cấp độ doanh nghiệp trong một ngành cụ thể là ngành BĐS. 
Comment [D2]: Có sự hoán đổi vị trí
12 
Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp BĐS có đồng thời hai chức năng 
kinh  doanh: tạo sản phẩm  và phân phối  sản  phẩm BĐS.  Đối tượng để  xây dựng 
thang đo  và  các  giả thuyết nghiên  cứu là  các doanh  nghiệp BĐS Việt Nam.  Các 
thang đo và mô hình nghiên cứu được kiểm định cho trường hợp điển hình là các 
doanh nghiệp BĐS tại thành phố Hồ Chí Minh. 
1.5  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu của luận án được thực hiện gồm hai giai đoạn là: (1) xây dựng 
thang đo và mô hình lý thuyết; và (2) kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cho 
trường hợp điển hình, cụ thể như sau: 
Giai đọan một: Lược khảo lý thuyết có liên quan để thiết kế dàn bài thảo 
luận tay đôi phục vụ cho nghiên cứu định tính lần thứ nhất nhằm khám phá cấu trúc 
và phát triển thang đo sơ bộ của  vốn xã  hội và các hoạt động của doanh  nghiệp 
BĐS. Đối tượng thảo luận tay đôi là các giám đốc hoặc phó giám đốc doanh nghiệp 
BĐS ở Việt Nam bằng phương pháp chọn theo mục tiêu. 
Sau đó thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ trên mẫu gồm 150 quan sát là 
các giám đốc doanh nghiệp BĐS thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp chọn 
mẫu phân tầng phi xác suất (phân theo loại hình sở hữu doanh nghiệp) để đánh giá 
sơ bộ về tính nhất quán và cấu trúc thang đo. Hai công cụ sử dụng trong nghiên cứu 
định lượng sơ bộ là (1) hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha) và phân tích nhân tố khám 
phá (Exploratary Factor Analysis, ký hiệu là EFA). Nghiên cứu sơ bộ sẽ sàng lọc 
thang đo và xác định được cấu trúc thang đo dùng cho nghiên cứu chính thức ở giai 
đoạn hai. 
Sau khi nghiên cứu định lượng sơ bộ giúp định hình được cấu trúc thang đo 
để làm cơ sở cho việc định nghĩa rõ ràng về các khái niệm nghiên cứu. Công việc 
tiếp theo là thiết kế dàn bài thảo luận tay đôi để nghiên cứu định tính lần thứ hai để 
xây dựng mô hình lý thuyết với các giả thuyết về đóng góp của vốn xã hội vào các 
hoạt động của doanh nghiệp BĐS Việt Nam.
13 
Giai đoạn hai: Kiểm định thang đo và các giả thuyết trong mô hình nghiên 
cứu cho trường hợp các doanh nghiệp BĐS tại thành phố Hồ Chí Minh trên cỡ mẫu 
khảo sát  là 216 doanh  nghiệp với  đối tuợng là giám đốc hoặc phó giám đốc  các 
doanh nghiệp BĐS. Cỡ mẫu nghiên cứu ở giai đoạn hai trên cơ sở kế thừa cỡ mẫu 
của giai đoạn một (do kết quả đánh giá sơ bộ thang đo ở giai đoạn một rất ít biến 
quan sát bị loại), và cũng chọn mẫu theo phương pháp phân tầng phi xác suất (phân 
theo loại hình sở hữu doanh nghiệp).  Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá 
thang đo bằng công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha), phân tích nhân tố khám 
phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis, ký hiệu 
là CFA) để đánh giá độ tương thích với dữ liệu, tính đơn nguyên, giá trị phân biệt, 
giá trị hội tụ để điều chỉnh mô hình nghiên cứu. Cuối cùng là kiểm định mô hình lý 
thuyết bằng công cụ mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling, ký 
hiệu là SEM) để rút ra kết luận về đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động của 
doanh nghiệp BĐS. Từ đó làm cơ sở cho thảo luận chính sách nâng cao kết quả hoạt 
động của doanh nghiệp thông qua sử dụng vốn xã hội; và gợi ý chính sách vĩ mô 
cho Chính phủ điều tiết thị trường BĐS theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển 
các hình thức liên kết vốn xã hội tích cực và hạn chế các hình thức liên kết xã hội 
tiêu cực. 
1.6  Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 
1.6.1  Ý nghĩa khoa học 
Nhiều nhà nghiên cứu đã hoài nghi việc sử dụng khái niệm vốn xã hội trong 
các nghiên cứu kinh tế và quản trị bởi tính khó đo lường của nó. Đã có nhiều nghiên 
cứu nỗ lực trong việc đo lường vốn xã hội trên từng khía cạnh riêng lẻ như mạng 
lưới của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp nên 
các thang đo vốn xã hội của doanh nghiệp bị khiếm khuyết. Hơn nữa,  các nghiên 
cứu trước đây được thực hiện không phải thuộc ngành BĐS nên vẫn chưa chỉ ra 
được đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động doanh nghiệp BĐS. Do vậy, nếu 
mục tiêu nghiên cứu của luận án hoàn thành dự kiến sẽ có những đóng góp như sau:
14 
Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây chỉ đề cập đến từng khía cạnh riêng lẻ về 
vốn xã hội của doanh nghiệp nên việc nhận diện chúng còn khiếm khuyết. Với mục 
tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng thang đo vốn xã hội dựa trên nền tảng lý 
thuyết, kết hợp với nghiên cứu định tính tại Việt Nam và nghiên cứu điển hình tại 
thành phố Hồ Chí Minh, sẽ kỳ vọng đóng góp về mặt khoa học là xây dựng được 
thang đo vốn xã hội đầy đủ hơn các nghiên cứu trước đó, đảm bảo giá trị nội dung 
và độ tin cậy để có thể kế thừa cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan. 
Thứ hai, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là khám phá và đo lường các 
nhóm hoạt động của doanh nghiệp BĐS dựa trên lý thuyết, kết hợp với nghiên cứu 
định tính tại Việt Nam và kiểm định điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh, sẽ kỳ 
vọng xây dựng được các thang đo hoạt động của doanh nghiệp BĐS đảm bảo giá trị 
nội dung và độ tin cậy để khẳng định giá trị kế thừa cho các nghiên cứu có liên quan 
tại Việt Nam. 
Thứ ba, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng mô hình lý thuyết 
về đóng góp của vốn xã hội vào các doanh nghiệp BĐS Việt Nam và kiểm định cho 
trường hợp điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh, sẽ kỳ vọng chỉ ra những đóng góp 
trực tiếp,  gián tiếp của vốn  xã hội  vào  các nhóm  hoạt động của doanh  nghiệp là 
bằng chứng khoa học để khẳng định vốn xã hội là một trong những nguồn lực cần 
được bổ sung trong công tác hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của 
doanh nghiệp BĐS, cũng như trong công tác hoạch định chính sách vĩ mô điều tiết 
thị trường BĐS. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần kích thích những 
nghiên cứu tiếp theo về mối liên hệ giữa vốn xã hội và các hoạt động trong quá trình 
kinh doanh không chỉ ở ngành BĐS mà còn đối với các ngành kinh tế khác. 
1.6.2  Ý nghĩa thực tiễn 
Nếu đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời được câu hỏi nghiên cứu 
nên trên, luận án kỳ vọng có những đóng góp về mặt thực tiễn cho các doanh nghiệp 
BĐS và các cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành BĐS của Việt Nam nói chung, 
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng như sau:
15 
Thứ nhất,  với  mục  tiêu nghiên cứu của luận  án là xây  dựng và  kiểm định 
thang đo vốn xã hội, sẽ dùng làm căn cứ để gợi ý các mục tiêu và tiêu chí đo lường 
vốn xã hội với ba khía cạnh là chất lượng mạng lưới bên trong, bên ngoài và của 
lãnh đạo doanh nghiệp. Qua đó, giúp doanh nghiệp BĐS nhận dạng được khuôn khổ 
tạo  lập,  duy  trì  và  sử  dụng  vốn  xã  hội  trong  doanh  nghiệp  BĐS.  Từ  đó,  doanh 
nghiệp có thể hoạch định các chương trình phát triển và sử dụng vốn xã hội để nâng 
cao kết quả các hoạt động. 
Thứ hai, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng được các thang đo 
cho các nhóm hoạt động của doanh nghiệp BĐS, đồng thời chỉ ra chỉ ra được mối 
liên hệ giữa các hoạt động, sẽ là cơ sở để gợi ý các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt 
động đầu vào, sản xuất và đầu ra cho doanh nghiệp BĐS. Đóng góp này sẽ giúp 
doanh nghiệp BĐS đánh giá được kết quả của hoạt động trong doanh nghiệp của họ 
được hoàn thiện hơn. 
Thứ ba, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác định cấu trúc của vốn xã 
hội  và  khẳng  định sự  đóng  góp  của  chúng  vào  các  hoạt  động  của  doanh  nghiệp 
BĐS, kỳ vọng chỉ ra được tác động tiêu cực và tích cực của các hình thức liên kết 
xã hội của doanh nghiệp ngành BĐS của Việt Nam. Đó là luận cứ khoa học giúp 
cho các cơ quan lập pháp, quản lý nhà nước cấp trung ương và địa phương liên quan 
đến  thị  trường  BĐS  nhận  diện  sự  vận  động  của  nguồn  lực  vốn  xã  hội  trên  thị 
trường. Để từ đó kịp thời có những chính sách phát huy các hình thức liên kết vốn 
xã hội tích cực, đồng thời hạn chế các hình thức liên kết vốn xã hội tiêu cực trong 
thị trường BĐS quốc gia. 
Cuối cùng là kết quả nghiên cứu của luận án sẽ phục vụ cho các hiệp hội 
BĐS Việt Nam, hiệp hội BĐS thành phố Hồ Chí Minh nhận diện được sự quan tâm 
của các thành viên khi tham gia hiệp hội, để ban chấp hành các hiệp hội tạo ra được 
các giá trị từ mạng lưới liên kết phục vụ lợi ích của các thành viên tham gia.
16 
1.7  BỐ CỤC LUẬN ÁN 
Kết cấu của luận án được trình bày trong sáu chương. Nội  dung  của từng 
chương như sau: 
Chương 1, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm: vấn đề nghiên 
cứu (bối cảnh thực tiễn  và lý thuyết) để nhận  dạng  cơ  hội  nghiên cứu,  mục tiêu 
nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu,  và dự kiến những đóng góp về 
mặt khoa học và thực tiễn của luận án. 
Chương 2, trình bày cơ sở lý thuyết và khung phân tích về mối liên hệ giữa 
vốn xã hội và các hoạt động của doanh nghiệp BĐS. Trước hết là lược khảo các lý 
thuyết để xây dựng định nghĩa vốn xã hội sử dụng cho luận án. Kế đến là lược khảo 
các lý thuyết về các hoạt động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm 
xác định cấu trúc của vốn xã hội và các hoạt động của doanh nghiệp BĐS. Từ đó 
chỉ ra khe hổng nghiên cứu và khung phân tích về mối liên hệ giữa vốn xã hội và 
các hoạt động của doanh nghiệp BĐS. 
Chương  3,  trình  bày  quy  trình  và  phương  pháp  thực  hiện  nghiên  cứu. 
Chương này sẽ nêu ra quy trình thực nghiên cứu gồm hai giai đoạn: Giai đoạn một 
là xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu; Giai đoạn 2 là kiểm định thang đo và 
mô hình  nghiên  cứu cho trường hợp điển  hình tại thành phố Hồ Chí Minh.  Giai 
đoạn thứ nhất là từ nghiên cứu định tính lần thứ nhất để xây dựng thang đo sơ bộ, 
kế đến là đánh giá sơ bộ thang đo để hình thành thang đo chính thức, nghiên cứu 
định tính lần thứ hai để hình thành các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Giai đoạn 
thứ hai là trình bày các công cụ sử dụng cho nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định 
thang đo như hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), 
phân tích nhân tố khẳng định (CFA); kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng mô 
hình  cấu  trúc  tuyến  tính  (SEM).  Bên  cạnh  đó,  chương  này  cũng  trình  bày  các 
phương pháp chọn mẫu, tiêu chuẩn xác định cỡ mẫu trong từng giai đoạn nghiên 
cứu. 
Chương 4, xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu cho trường hợp ngành 
BĐS Việt Nam. Trước hết là xây dựng thang đo bằng phương pháp liện hệ lý thuyết
17 
và kết hợp với nghiên cứu định tính lần thứ nhất. Các thang đo được đánh giá sơ bộ 
bằng nghiên cứu định lượng với công cụ sử dụng là Cronbach’s alpha và EFA trên 
150 quan sát. Sau cùng là nghiên cứu định tính lần thứ hai để hình thành các giả 
thuyết và mô hình nghiên cứu. 
Chương 5, trình bày kết quả kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu 
đã xây dựng ở  chương 4 cho trường hợp điển hình là các doanh nghiệp BĐS tại 
thành phố Hồ Chí Minh. Chương này xác định đối tượng và cỡ mẫu dùng để kiểm 
định  thang đo.  Kết quả  kiểm định thang đo bằng  các công  cụ Cronbach’s  alpha, 
EFA, CFA để đánh mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu, tính đơn nguyên, giá 
trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích. Sau đó là kiểm định các giả 
thuyết  nghiên cứu  và phân tích đóng  góp của vốn  xã hội vào các  hoạt động  của 
doanh nghiệp bằng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Qua đó đánh 
giá mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết được xây dựng và xác định được các căn 
cứ để gợi ý những chính sách ở chương 6. 
Chương 6, tóm tắt kết quả nghiên cứu về đóng góp của vốn xã hội vào các 
doanh nghiệp BĐS. Qua đó gợi ý một số chính sách nhằm góp phần giúp doanh 
nghiệp nâng cao kết quả các hoạt động thông qua sử dụng vốn xã hội của doanh 
nghiệp; đồng thời gợi ý các chính sách vĩ mô nhằm hỗ trợ doanh nghiệp BĐS phát 
triển các hình thức liên kết xã hội tích cực và hạn chế các hình thức liên kết xã hội 
tiêu cực trong thị trường BĐS. Cuối cùng là trình bày những đóng góp về mặt khoa 
học và thực tiễn, cũng như những hạn chế của luận án và định hướng nghiên cứu 
tiếp theo.
Phần cuối cùng của luận án là danh mục các công trình của tác giả có liên 
quan đến luận án, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục.
18 
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA 
VỐN XàHỘI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 
BẤT ĐỘNG SẢN 
Chương 2 sẽ lược khảo các quan điểm tiêu biểu về vốn xã hội để lựa chọn 
các yếu tố cấu thành vốn xã hội sử dụng trong luận án, đồng thời kết hợp với các 
chủ thể trong mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp để xây dựng cấu trúc vốn xã hội 
cho  doanh  nghiệp.  Kế  đến  là  xem  xét  các  lý  thuyết  về  quá  trình  hoạt  động  của 
doanh nghiệp BĐS để chỉ ra các nhóm hoạt động của doanh nghiệp BĐS. Sau cùng 
là tích hợp hai khía cạnh trên để phát triển khung phân tích về mối liên hệ giữa vốn 
xã hội và các hoạt động của doanh nghiệp BĐS. 
2.1  TỔNG KẾT LÝ THUYẾT VỀ VỐN XàHỘI 
2.1.1  Quá trình hình thành khái niệm vốn xã hội 
°  Giai đoạn từ năm 2000 trở về trước: 
Woolcock & Narayan (2000, trang 229) cho rằng: 
“Cụm từ vốn xã hội được sử dụng lần đầu tiên bởi Hanifan (1916), sau đó 
chúng biến mất đi trong vài thập kỷ và tái hiện trở lại vào những năm của thập kỷ 
năm mươi bởi các nhà xã hội học Seeley, Sim và Loosely (1956), những năm của 
thập kỷ sáu mươi bởi nghiên cứu của Homans (1961), Jacobs (1961), và những năm 
của thập kỷ bảy mươi bởi nhà kinh tế Loury (1977). Không ai trong số các tác giả 
đó trích dẫn các nghiên cứu trước đó, nhưng tất cả đều đề cập đến đóng góp quan 
trọng  của  các  mối  liên  kết,  ràng  buộc  trong  cộng  đồng.  Các  nghiên  cứu  của 
Coleman (1988) về giáo dục và Putnam (1993) về sự tham gia của cộng đồng và thể 
chế đã cung cấp nguồn cảm hứng cho nghiên cứu xung quanh các lĩnh vực: cộng 
đồng; giáo dục; quản trị; y tế và môi trường; và kinh tế phát triển.” 
Mặc dù vậy, các nhà nghiên cứu gần đây phát triển khái niệm vốn xã hội dựa 
trên các khái niệm được đề xuất chủ yếu bởi các nghiên cứu của Bourdieu (1986),
19 
Coleman  (1988,  1990),  Putnam  (1993,  1995,  2000),  Fukuyama  (1995,  1997),  và 
Nahapiet & Ghosal (1998). 
Theo quan điểm Bourdieu (1986), vốn xã hội là các nguồn lực tồn tại trong 
các mối liên hệ giữa các cá nhân hoặc tổ chức (gọi chung là chủ thể) trong bối cảnh 
xã hội, thông qua đó các chủ thể nhận được lợi ích từ mạng lưới quan hệ như dễ 
dàng  huy  động  các  nguồn  lực  khác  và  tạo  ra  nguồn  vốn  con  người.  Tuy  nhiên, 
Bourdieu chưa phân loại được cấu trúc của mạng lưới quan hệ của các cá nhân và 
chưa đề cập đến các yếu tố chất lượng các mối quan hệ đó nên rất khó có thể xây 
dựng các tiêu chí đo lường vốn xã hội dựa trên định nghĩa này. 
Cũng tương tự như Bourdieu (1986), Coleman (1988, 1990) cho rằng vốn xã 
hội được thành hình qua những thay đổi trong liên hệ giữa người với người, cụ thể 
là  những  liên  hệ  dễ  dàng  hoá  hành động.  Điểm  tiến  bộ  hơn  so  với  Bourdieu  là 
Coleman đã chỉ ra được ba khía cạnh biểu hiện chất lượng của vốn xã hội, bao gồm: 
nghĩa vụ, sự kỳ vọng, thông tin lẫn nhau và chuẩn mực tồn tại giữa các quan hệ xã 
hội. Ba khía cạnh trên về sau đã được nhiều nghiên cứu kế thừa để phát triển thang 
đo  về  chất lượng  của  các  mạng lưới  xã  hội  như  nghiên  cứu  của  Cohen  &  Field 
(1998), Chou (2003). Tuy nhiên, hạn chế Coleman (1988, 1990) và Bourdieu (1986) 
vẫn chưa chỉ ra được cấu trúc của các mạng lưới quan hệ. 
Nahapiet và Ghosal (1998) cũng có quan điểm về vốn xã hội tương tự như 
Bourdieu và Coleman khi cho rằng vốn xã hội bao gồm các nguồn lực thực tế và 
tiềm ẩn bên trong mạng lưới các mối quan hệ được sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá 
nhân trong xã hội (gọi chung là chủ thể), thông qua mạng lưới đó các chủ thể trong 
xã hội huy động được các nguồn lực khác. Nahapiet & Ghosal (1998) còn chỉ ra ba 
khía cạnh của vốn xã hội là (1) khía cạnh cấu trúc mạng lưới: chỉ ra những ai trong 
hệ thống phân cấp mạng lưới, tần suất kết nối giữa các chủ thể, kết cấu trong mạng 
lưới; (2) là khía cạnh quan hệ: biểu hiện chất lượng của các mối quan hệ  như sự tín 
cẩn, kỳ vọng và chia sẻ lẫn nhau giữa các chủ thể trong mạng lưới; và (3) là khía 
cạnh nhận thức: là những quy định về sự chia sẻ, ngôn ngữ, ký hiệu…để giao tiếp 
và hành xử với nhau trong mạng lưới. Thực ra ba khía cạnh đề cập đến vốn xã hội
20 
của  Nahapiet  &  Ghosal  là  cách  lý  giải  khác  về  ba  khía  cạnh  được  đề  cập  bởi 
Coleman  (1988,  1990).  Thực  chất  ba  khía  cạnh  của  vốn  xã  hội  của  Nahapiet  & 
Ghosal (1998) thì khía cạnh cấu trúc đề cập đến sự cấu thành mạng lưới, khía cạnh 
quan hệ và nhận thức đề cập đến  yếu tố chất lượng của mạng lưới. Về sau được 
nhóm nghiên cứu Landry & các cộng sự (2000) sử dụng cho phân tích vốn xã hội 
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng giống như Coleman (1988, 1990) và Bourdieu 
(1986), Nahapiet & Ghosal (1998) vẫn chưa  phân loại rõ các loại mạng lưới quan 
hệ. 
Trong các nghiên cứu của Fukuyama (1995, 1997) đã khẳng định tầm quan 
trọng của thuộc tính chất lượng mạng lưới quan hệ là sự tín cẩn ảnh hưởng đến sự 
thành công trong các hoạt động kinh tế. Do vậy năm 1997, Ông đã chỉ rõ rằng vốn 
xã hội có thể được định nghĩa đơn giản như sự tồn tại của các giá trị, chuẩn mực xã 
hội giúp các thành viên vận dụng để hợp tác lẫn nhau (Fukuyama, 1997). Trong các 
nghiên cứu của Fukuyama đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thuộc tính chất 
lượng  của các  mạng lưới  quan  hệ,  nhưng  cũng  có những hạn  chế giống các  nhà 
nghiên cứu trước đó như Coleman (1988, 1990) và Bourdieu (1986), Nahapiet & 
Ghosal (1998) là chưa phân loại được cấu trúc của mạng lưới quan hệ. 
Putnam (1993) tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của chất lượng mạng lưới 
quan hệ là sự tín cẩn, các chuẩn mực xã hội. Vài năm sau đó, ông (Putnam,1995) bổ 
sung thêm một luận điểm nữa về chất lượng của  mối quan hệ là sự kỳ vọng của 
những người tham gia mạng lưới. Đến năm 2000, Ông (Putnam, 2000) đã phân biệt 
các hình thức liên kết xã hội là co cụm vào nhau (bonding social capital), loại vươn 
ra bên ngoài (bridging social capital). Loại co cụm vào nhau gây tác động tiêu cực 
cho xã hội; loại vươn ra ngoài có tác động tích cực cho xã hội. Putnam (2000) đã 
phân loại được cấu trúc của các mạng lưới xã hội thành hai nhóm là nhóm quan hệ 
diễn ra theo chiều ngang và quan hệ diễn ra theo chiều dọc. Cấu trúc liên kết theo 
chiều ngang một cách tình nguyện dựa trên lòng tin sẽ gia tăng năng suất cho xã 
hội. Trong những xã hội mà sự tín cẩn không cao, sự tương tác hàng ngang bị thay 
thế bởi các mối quan hệ theo chiều dọc thì không có vốn xã hội tích cực (Putnam,
21 
2000). 
Như  vậy,  điểm  tiến  bộ  hơn  của  Putnam  (2000)  so  với  Bourdieu  (1986), 
Coleman (1988, 1980), Nahapiet & Ghosal (1998) và Fukuyama (1995, 1997) về 
vốn xã hội là phân loại được các loại mạng lưới quan hệ theo chiều ngang và chiều 
dọc. Thêm vào đó Putnam (2000) cũng đã chỉ ra được cấu trúc của mối quan hệ có 
tác động tiêu cực (co cụm vào nhau) và tích cực (vươn ra bên ngoài) cho xã hội. 
Khái niệm nghiên cứu về vốn xã hội được hình thành hoàn thiện kể từ khi có 
nghiên cứu của Putnam (2000). Vốn xã hội có thể tổng kết bởi hai đặc trưng là (1) 
chất lượng của các mạng lưới quan hệ (hay gọi là khía cạnh nhận thức) như sự tín 
cẩn, hỗ trợ, kỳ vọng lẫn nhau và các chuẩn mực, quy tắc hành xử, và các hình thức 
liên kết co cụm vào nhau, vươn ra bên ngoài và kết nối; (2) cấu trúc của mạng lưới 
bao gồm cơ cấu trong mạng lưới, tần suất kết nối giữa các chủ thể, nhận diện chủ 
thể tham gia mạng lưới, và cấu trúc quan hệ chiều ngang và chiều dọc. 
°  Giai đoạn sau năm 2000: 
Các nghiên cứu về vốn xã hội sau năm 2000 vẫn chưa thấy bổ sung thêm đặc 
trưng nào về khái niệm vốn xã hội. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng các đặc trưng 
của chất lượng mạng lưới quan hệ trong các mạng lưới khác nhau để xác định vốn 
xã hội. Từ sau năm 2000, các nghiên cứu về vốn xã hội được đo lường dưới nhiều 
cấp độ khác nhau như cấp độ quốc gia, cộng đồng, giữa các công ty và trong nội bộ 
công ty. 
Ở cấp độ quốc gia và cộng đồng thì có nhiều nghiên cứu xây dựng hệ thống 
đo lường vốn xã hội cho quốc gia. Chẳng hạn như Sabatini (2005) đã xây dựng hệ 
thống đo lường vốn xã hội ở Ý; ABS (2004) đo lường vốn xã hội ở Úc; Harper và 
Kelly (2003) đo lường vốn xã hội ở Anh, và Lisakka (2006) đo lường vốn xã hội ở 
Phần Lan. Hầu hết các nghiên cứu đo lường vốn xã hội ở cấp độ quốc gia đều phát 
triển các chỉ số đo lường dựa trên hai yếu tố là chất lượng quan hệ và cấu trúc mạng 
lưới. 
Cũng tương tự, ở cấp độ doanh nghiệp các nhà nghiên cứu phát triển vốn xã 
hội dựa trên hai đặc trưng chất lượng mạng lưới và cấu trúc mạng lưới. Dựa vào cấu
22 
trúc các mạng lưới quan hệ mà các nghiên cứu đề cập đến ba nhóm mạng lưới xã hội 
của doanh nghiệp là mạng lưới quan hệ của lãnh đạo,  mạng lưới bên ngoài (giữa 
doanh  nghiệp  với  các  đơn  vị  bên  ngoài)  và  mạng  lưới  bên  trong  (nội  bộ  doanh 
nghiệp) 
+  Ở  khía  cạnh  lãnh  đạo  doanh  nghiệp  có  nghiên  cứu  của  Tushman  & 
O’Reilly III (1997) và Yli­Renko & các cộng sự (2001). Các nghiên cứu này đề cập 
đến vốn xã hội của lãnh đạo dựa trên sức mạnh của mối quan hệ của lãnh đạo với 
các  chủ  thể như bạn bè, bạn bè, nhà tư vấn, chính quyền  và các  cơ  quan truyền 
thông. 
+ Ở khía cạnh bên ngoài doanh nghiệp có nghiên cứu của Landry & cộng sự 
(2000), Yang & các cộng sự (2011) đo lường vốn xã hội của doanh nghiệp dựa trên 
các đặc trưng của chất lượng mối quan hệ với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp. 
Nghiên cứu của Scupola & cộng sự (2009) đo lường vốn xã hội  trong các mối quan 
hệ với các chủ thể trong cùng một khu vực nhằm kỳ vọng có được cơ hội phát triển 
kinh doanh, tiếp cận được các đối tác và các thông tin có liên quan đến công ty và 
các  mối quan  hệ  cá  nhân  giúp  tiếp nhận được  sự  tư  vấn giải  quyết  vấn đề  kinh 
doanh, tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội tác động có ý nghĩa đến 
hiệu suất và khả năng tiếp cận thị trường. 
+ Ở khía cạnh bên trong có nghiên cứu của Brookes & cộng sự (2006), Yang 
& các cộng sự (2011) đo lường vốn xã hội bên trong của doanh nghiệp dựa trên mối 
quan hệ giữa các bộ phận chức năng và các cá nhân. Nghiên cứu của Lee & các 
cộng sự (2001) đo lượng vốn xã hội bằng sự tương tác giữa các thành viên trong 
cùng nhóm làm việc biểu hiện qua sự chia sẻ thông tin, kiến thức và kỹ năng; Sự 
tương tác này có vai trò nâng cao năng suất hoạt động nhóm. 
2.1.2  Tổng kết các đặc trưng của khái niệm vốn xã hội 
Các định nghĩa về vốn xã hội như lược khảo trên tuy khác nhau nhưng lại bổ 
sung cho nhau. Tổng kết các quan điểm này có thể định nghĩa vốn xã hội là tổng 
hợp các nguồn lực của cá nhân hoặc nhóm hoặc tổ chức (gọi chung là chủ thể) tồn 
tại trong các mạng lưới quan hệ có chất lượng. Định nghĩa này bao gồm hai nhóm
23 
đặc trưng là cấu trúc của mạng lưới, chất lượng mạng lưới quan hệ được khái quát 
như Bảng 2.1. 
Bảng 2.1: Tổng kết các đặc trưng của vốn xã hội từ lược khảo lý thuyết 
Tác giả và năm 
Chất lượng mạng lưới  Cấu trúc mạng lưới 
Nhận  thức  mối 
quan  hệ:  Tín  cẩn, 
chia  sẻ,  hỗ  trợ, 
chuẩn  mực,  nghĩa 
vụ  và  sự  kỳ  vọng 
lẫn nhau. 
Sự liên kết: 
Co  cụm 
vào  nhau, 
vươn ra bên 
ngoài  và 
kết nối. 
Sự tham gia vào 
các  tổ  chức  xã 
hội:  tần  suất, 
mức  độ  kết  nối, 
nhận được sự hỗ 
trợ từ mạng lưới 
Các 
kênh 
tương 
tác. 
Cơ 
cấu tổ 
chức 
mạng 
lưới. 
Mối 
quan hệ 
chiều 
ngang, 
chiều 
dọc. 
Buordieu (1986)  X  X 
Coleman (1988)  X  X 
Putnam (1993)  X  X 
Putnam (1995)  X  X 
Fukuyama (1995, 1997)  X  X 
Nahapiet & Ghosal (1998)  X  X  X 
Putnam (2000)  X  X  X  X  X  X 
Harper  &  Kelly,  2003); 
ABS,  (2004);  Sabatini 
(2005); Lisakka (2006). 
X  X  X  X  X  X 
Landry và cộng sự (2000); 
Brookes  &  cộng  sự 
(2006);  Yang,  Alejandro 
&  Boles  (2011);  Lee  & 
Pennings (2001). 
X  X  X  X 
Yli­Renko,  Autio,  & 
Sapienza  (2001);  Scupola 
&  cộng  sự  (2009); 
Tushman  &  O’Reily  III 
(1997). 
X  X 
Nguồn: Tổng kết từ lược khảo lý thuyết.
24 
Thứ nhất, cấu trúc mạng lưới quan hệ thể hiện qua ba khía cạnh: (1) Cơ cấu 
tổ chức mạng lưới cho biết những ai tham gia mạng lưới và vị trí của họ trong mạng 
lưới như thế nào; (2) Các chủ thể trong mạng lưới quan hệ với nhau chiều ngang 
hay chiều dọc; (3) Các kênh tương tác (phương tiện tương tác) của các thành viên 
trong mạng lưới liên hệ với nhau. 
Thứ hai, chất lượng của các mạng lưới quan hệ biểu hiện qua ba khía cạnh là 
(1) nhận thức về mối quan hệ như sự tín cẩn, kỳ vọng và chia sẻ kiến thức, kinh 
nghiệm lẫn nhau giữa các chủ thể trong mạng lưới và các chuẩn mực trong các mối 
quan hệ; (2) sự tham gia thể hiện qua tần suất tham gia vào các mạng lưới, mức độ 
kết nối (phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong mạng lưới) và mức độ nhận 
được hỗ trợ từ mạng lưới; (3) sự liên kết thể hiện qua các hình thức liên kết co cụm 
vào nhau, vươn ra bên ngoài và kết nối. 
2.1.3  Vốn xã hội trong các lý thuyết kinh tế học 
Các nhà kinh tế học ít chú trọng đến việc xây dựng thang đo lường vốn xã 
hội, mà chủ yếu tập trung vào việc so sánh vốn xã hội với các loại vốn cổ điển khác 
và sử dụng vốn xã hội như là một nguồn lực giải thích các hiện tượng, quy luật kinh 
tế. 
Hans & Bolton (2003) cho rằng “vốn” là một điều kiện tiên quyết trong hoạt 
động kinh doanh và cần thiết phải có một quan điểm về vốn xã hội để có thể so sánh 
với  vốn vật thể. Khi so sánh  vốn  xã  hội  với các loại vốn  cổ điển khác,  Hans  & 
Bolton (2003) cho thấy có những tương đồng rõ ràng, cũng như là những sự khác 
biệt dễ nhận thấy  giữa vốn xã  hội  và những  loại vốn  khác. Vốn  xã hội có nhiều 
điểm suy luận tương đồng  như vốn vật chất (bao gồm máy móc, công cụ và thiết 
bị) và vốn nhân lực. Vốn vật chất được tạo ra bởi sự thay đổi trong vật liệu để mang 
lại những công cụ phục vụ sản xuất; vốn nhân lực được tạo ra bởi sự thay đổi trong 
con người mang lại những kỹ năng và khả năng trong các hoạt động; còn vốn xã hội 
có được thông qua những sự thay đổi trong mối liên hệ giữa con người để tạo điều 
kiện thuận lợi cho hoạt động. Nếu vốn vật chất hoàn toàn hữu hình, được thể hiện 
trong hình thức vật liệu có thể quan sát thì vốn nhân lực ít hữu hình, được thể hiện
25 
trong những kỹ năng và kiến thức được cung cấp bởi một cá nhân, còn vốn xã hội ít 
hữu hình nhất vì nó tồn tại trong những mối liên hệ giữa cá nhân với nhau. Giống 
như cả hai vốn vật chất và vốn nhân lực tạo điều kiện để hoạt động có năng suất, 
vốn xã hội cũng vậy (Hans & Bolton, 2003). 
Khi thảo luận về vai trò của vốn xã hội trong các quy luật, hiện tượng kinh 
tế, Wilson (2000) cho rằng vốn xã hội và lòng tin là hai đặc trưng căn bản của nền 
tảng ra quyết định của con người, chúng chi phối hầu hết các chủ thể, các chính 
sách và các hoạt động trong nền kinh tế. Vốn xã hội tác động đến tăng trưởng kinh 
tế  của  quốc  gia thông qua  chi phối đến tính  khả  thi  của  chính  sách  vĩ  mô,  môi 
trường kinh doanh, chi phí giao dịch, các rào cản gia nhập ngành (Daut, 2006). Vốn 
xã hội quyết định đến các chính sách của Chính phủ trong việc tạo ra các tính chắc 
chắn hoặc không chắc chắn đối với các loại thị trường, từ đây quyết định khối lượng 
giao dịch hàng hoá trên thị trường (Carey & Lawson, 2011). Còn Wills & các cộng 
sự (2004) thì cho rằng vốn xã hội giúp giải quyết tốt các bài toán hợp tác, là một 
trong những nhân tố quan trọng đóng góp vào tăng năng suất của vốn đầu tư và lao 
động. 
Các luận điểm về vai trò của vốn xã hội trong các quy luật, hiện tường của 
nền kinh tế đã được Wallis & các cộng sự (2004) giải thích dựa vào dựa vào hàm 
năng suất của Hall & Jones (1999) như phương trình 2.1, trong đó yi là sản lượng 
bình quân đầu người của quốc gia i, Yi là tổng sản lượng của quốc gia i, Ki là vốn 
vật thể, Hi là  vốn con người, Li là số lượng lao động, Ai dùng để đo lường trình độ 
công nghệ: 
1 
i i 
i i 
i i 
K H 
y A 
Y L
a
a-æ ö æ ö
=ç ÷ ç ÷
è ø è ø 
(2.1) 
Wallis & các  cộng sự (2004) đưa ra kịch bản là  có hai quốc gia tương tự 
nhau về vốn vật thể, con người và trình độ công nghệ, sự khác biệt về năng suất có 
thể giải thích bằng sự khác nhau về hiệu quả của thể chế và các chuẩn mực xã hội. 
Vốn xã hội (Si) tham gia vào giải thích năng suất biểu hiện ở phương trình 2.2.
26 
1 
i i 
i i 
i i 
K H 
y A Si 
Y L
a
a-
é ù
æ ö æ öê ú= ç ÷ ç ÷ê úè ø è øê úë û 
(2.2) 
Phương trình 2.2 cho thấy vốn xã hội tác động đến năng suất bình quân của 
quốc gia thông qua tăng năng suất lao động và năng suất vốn. 
2.2  CÁC  CHỦ  THỂ  TRONG  MẠNG  LƯỚI  KINH  DOANH  VÀ  HOẠT 
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 
2.2.1  Các chủ thể trong mạng lưới quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp 
Sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò của người 
lãnh đạo doanh nghiệp. Lãnh đạo là trung tâm của chiến lược và tạo dựng các giá trị 
vô hình cho doanh nghiệp (Barney, 1991; Ou & các cộng sự, 2006; Ray  & các cộng 
sự, 2004; Roberts & Dowling, 2002), đặc biệt là văn hóa doanh nghiệp. Tinh thần 
doanh nhân của lãnh đạo là động cơ thúc đẩy sự năng động của doanh nghiệp và là 
yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh (Wiklund & Shepherd, 2003). Tinh 
thần doanh nhân được thể hiện qua năm yếu tố, đó là: sự tiên phong thực hiện, sự tự 
quản, sự nhiệt tình, giả định về rủi ro (assumption of risk) và sự cải tiến (Lee & các 
cộng sự, 2001). Năm yếu tố này chịu ảnh hưởng của các chủ thể trong các mạng 
lưới quan hệ bao gồm dòng họ, bạn bè, đối tác kinh doanh, đồng nghiệp, cơ quan 
báo chí, quan chức/nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan nghiên 
cứu, các câu lạc bộ (Tushman & O’Reilly III, 1997). 
2.2.2  Các chủ thể trong mạng lưới kinh doanh thuộc môi trường bên ngoài 
Porter (1985) đề xuất mô hình “năm áp lực cạnh tranh” đề cập đến ba chủ thể 
có mối liên hệ trong mạng lưới kinh doanh thuộc môi trường bên ngoài theo chiều 
ngang là khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Porter (1990) 
và Landry & các cộng sự (2000) bổ sung thêm các chủ thể tham gia trong mạng lưới 
kinh  doanh của  môi trường bên  ngoài  gồm các  nhà tư  vấn,  cơ quan quản lý nhà 
nước, cơ quan nghiên cứu phát triển và các hiệp hội. Các chủ thể trong môi trường 
kinh doanh có thể phân loại theo các mối quan hệ của doanh nghiệp theo cấu trúc 
chiều ngang và chiều dọc được tổng kết ở Hình 2.1. 
Comment [D3]: Phần này chỉ dừng lại ở khám 
phá các chủ thể trong mạng lưới 
Comment [D4]: Phần này chủ yếu đề cập đến 
mạng lưới quan hệ chung để làm cơ sở cho nghiên 
cứu định tính khám phá thang đo. Chưa rút ra mạng 
lưới quan hệ của lãnh đạo sử dụng trong luận án.
27 
Hình 2.1: Phân loại các chủ thể trong mạng lưới quan hệ bên ngoài 
Nguồn: Tổng kết lý thuyết của Porter (1985, 1990) và Landry & các cộng sự (2000) 
Các chủ thể quan hệ theo chiều ngang bao gồm khách hàng, nhà phân phối, 
nhà cung cấp, các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, đơn vị tư vấn, nghiên cứu, các 
đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành; mối quan hệ theo chiều dọc bao gồm các mối 
quan hệ với chính quyền các cấp, các công ty trong cùng tập đòan (công ty mẹ với 
công ty con và giữa các công ty đồng cấp). Các chủ thể trong mạng lưới kinh doanh 
bên ngoài có vai trò tạo ra cơ hội, thách thức và những lợi ích cho doanh nghiệp 
dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Doanh nghiệp cần thiết lập các mối quan hệ phù 
hợp với từng chủ thể để phát huy những lợi thế cũng như giảm bớt những yếu tố bất 
lợi. 
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào khu vực đặt trụ sở kinh 
doanh  (Porter,  1990).  Doanh  nghiệp  được  đặt  trong  cụm  liên  kết  tốt  nhận  được 
nhiều cơ hội kinh doanh, tuyển dụng nhân sự, giải quyết các khó khăn về thủ tục 
pháp lý, tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm các nguồn cung cấp. Porter (1990) cho rằng 
yếu  tố  quyết  định  lợi  thế  quốc  gia  (có  thể  suy  luận  tương  tự  cho  một  cụm/  địa 
phương) là các điều kiện về nhu cầu, các ngành hỗ trợ, điều kiện đầu vào, cấu trúc 
và bối cảnh cạnh tranh, sự thay đổi của môi trường kinh doanh và Chính quyền/ 
Chính phủ. 
Các chủ thể theo mạng lưới 
bên ngoài doanh nghiệp 
Các chủ thể  theo mạng lưới quan hệ 
chiều ngang: 
Khách  hàng,  nhà  phân  phối,  nhà  cung 
cấp,  các  doanh  nghiệp  trong  cùng  tập 
đoàn, đơn vị tư vấn, nghiên cứu, các đối 
thủ cạnh tranh trong cùng ngành. 
Các chủ thể theo mạng lưới quan 
hệ chiều dọc: 
Chính quyền các cấp. 
Công ty mẹ ­ con.
28 
2.2.3  Các chủ thể của mạng lưới bên trong doanh nghiệp 
Trong mô hình năm áp lực cạnh tranh của Porter (1985) và bảng điểm cân 
bằng (balanced scorecard) của Kaplan & Norton (1996) có đề cập đến yếu tố nội tại 
trong  quá  trình  kinh  doanh  của  doanh  nghiệp.  Các  chủ  thể  tham  gia  trong  môi 
trường nội bộ là các cá nhân (các vị trí công việc) và các bộ phận chức năng trong 
doanh nghiệp. Các chủ thể này là tác nhân quan trọng để đảm bảo cho các quá trình 
trong doanh nghiệp được liên tục và đạt hiệu quả. Có nhiều nghiên cứu đề cập đến 
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của các chủ thể trong tổ chức. Chẳng 
hạn các nghiên cứu của Roberts (2006), Schaufeli & Salanova (2007), Luthans & 
Youssef  (2007a, 2007b),  Lee &  các  cộng sự  (2001),  Yli­Renko  &  các  cộng sự 
(2001),  Koonmee  &  các  cộng  sự  (2010),  Luthans  &  các  cộng  sự  (2008),  và 
Ramström (2008) đề cập đến các mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận bên trong 
tổ chức tác động đến hiệu quả công việc của từng cá nhân trong doanh nghiệp nói 
riêng và của toàn bộ doanh nghiệp nói chung. Nhưng rất ít nghiên cứu đề cập đến 
các  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến  hiệu quả  của  các  bộ  phận  chức  năng  trong  cùng  một 
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cá nhân luôn hoạt động tại một bộ phận chức năng cụ thể, 
các chủ thể trong mạng lưới bên trong doanh nghiệp được xác định bao gồm nhân 
viên, lãnh đạo và các bộ phận chức năng. Các chủ thể này được phân loại theo chiều 
ngang và chiều dọc được tổng kết ở Hình 2.2 (phân chia theo cấu trúc mạng lưới 
quan hệ của Putnam, 2000). Các mối quan hệ theo chiều ngang được đề cập đến 
quan hệ giữa nhân viên với nhau, giữa các bộ phận chức năng với nhau; mối quan 
hệ theo chiều dọc thể hiện mối quan hệ cá nhân cấp trên với cá nhân cấp dưới, giữa 
bộ phận chức năng cấp trên với bộ phận chức năng cấp dưới.
29 
Hình 2.2: Các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp 
Nguồn: Tổng kết từ lược khảo lý thuyết Roberts (2006), Porter (1985), Kaplan & 
Norton  (1996),  Schaufeli  &  Salanova  (2007),  Luthans  &Youssef (2007a,  2007b), 
Lee & các tác giả (2001),  Yli­Renko & các cộng sự (2001), Koonmee & các cộng 
sự (2010), và Luthans & các cộng sự (2008). 
2.3  CẤU TRÚC VỐN XàHỘI CỦA DOANH NGHIỆP 
Như phân tích ở  mục 2.2, cấu trúc mạng lưới của doanh nghiệp được tách 
thành ba loại là mạng lưới của lãnh đạo, mạng lưới bên ngoài và bên trong doanh 
nghiệp. Trong khi đó vốn xã hội có hai đặc trưng căn bản là chất lượng mạng lưới 
và cấu trúc của mạng lưới. Do vậy, các nhà nghiên cứu về vốn xã hội trong doanh 
nghiệp thường đề cập đến vốn xã hội của doanh nghiệp trên ba khía cạnh riêng lẻ là 
vốn xã hội của lãnh đạo, bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. 
2.3.1  Vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp 
Các  nghiên  cứu  của  McCallum & O'Connell  (2009),  Truss  & Gill  (2009), 
Paré & các cộng sự (2008), Wharton & Brunetto (2009), Cialdini &  các cộng sự 
(2001) và Acquaah (2007) có đề cập đến vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp như 
là chất lượng của các mạng lưới quan hệ của lãnh đạo như tình hữu nghị, hỗ trợ lẫn 
nhau, quyền lực, sự công nhận của xã hội, sự cam kết. Còn Tushman & O’Reilly III 
(1997) thì chỉ ra các cấu trúc của mạng lươi quan hệ của lãnh đạo như dòng họ, bạn 
bè, đối tác kinh doanh, đồng nghiệp, cơ quan báo chí, quan chức/nhân viên thuộc 
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan nghiên cứu, các câu lạc bộ. Tuy nhiên, chưa 
Các mối quan hệ bên 
trong doanh nghiệp 
Mối quan hệ chiều ngang: 
­  Mối quan hệ giữa nhân viên với 
nhau 
­  Mối  quan  hệ  giữa  các  bộ  phận 
chức năng ngang cấp với nhau 
Mối quan hệ chiều dọc: 
­  Mối quan hệ giữa cá nhân cấp 
trên với cá nhân cấp dưới, 
­  Mối  quan  hệ  giữa  bộ  phận 
chức  năng  cấp  trên  với  bộ 
phận chức năng cấp dưới. 
Comment [D5]: Sắp xếp lại thứ tự
30 
thấy nghiên cứu nào tích hợp hai yếu tố chất lượng và cấu trúc mạng lưới quan hệ 
nêu trên để hình thành thang đo vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp BĐS. Nghiên 
cứu của luận án sẽ tích hợp hai yếu tố chất lượng và cấu trúc mạng lưới đó để xây 
dựng thang đo cho vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp BĐS Việt Nam. 
2.3.2  Vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp 
Nhiều nghiên cứu về vốn xã hội có đề cập đến vốn xã hội bên ngoài doanh 
nghiệp  như  nghiên  cứu  của  Jansen  &  các  cộng sự  (2011),  Yang  &  các  cộng sự 
(2011) và Landry & các cộng sự (2000). Các nghiên cứu này đề cập đến vốn xã hội 
bên ngoài doanh nghiệp là chất lượng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các 
chủ thể trong mạng lưới chiều ngang (khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp, các 
doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, đơn vị tư vấn, nghiên cứu, các đối thủ cạnh tranh 
trong cùng ngành) và mạng lưới chiều dọc (chính quyền các cấp và các công ty mẹ ­ 
con trong cùng tập đoàn). Các nghiên cứu này không xây dựng thang đo chất lượng 
mối quan hệ cho từng chủ thể trong mạng lưới, mà thay vào đó là đặt ra những câu 
hỏi đo lường chung về chất lượng quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể bên 
ngoài. 
Đối với nghiên cứu của Landry & cộng sự (2000) về vốn xã hội tác động đến 
sự cải tiến của doanh nghiệp ở Canada. Trong nghiên cứu này tiếp cận vốn xã hội 
dựa trên nhận thức về tầm quan trọng và sự tín cẩn của các mạng lưới quan hệ của 
doanh nghiệp tác động đến động lực cải tiến sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
doanh nghiệp có nhận thức về tầm quan trọng của mạng lưới với khách hàng, nhà 
cung cấp, đơn vị tư vấn, công ty trong cùng tập đoàn, hệ thống phân phối càng cao 
thì động lực cải tiến càng cao. Tuy nhiên các thang đo trong nghiên cứu này không 
thể hiện các khía cạnh khác của chất lượng mạng lưới như hỗ trợ và chia sẻ, cũng 
như chưa đề cập đến các mạng lưới bên trong và lãnh đạo của doanh nghiệp. Đồng 
thời thang đo không được kiểm định thống kê về giá trị hội tụ và phân biệt (chỉ 
kiểm định tính nhất quán). Do vậy, luận án này không sử dụng lại các thang đo vốn 
xã hội bên ngoài từ những nghiên cứu trên, mà xây dựng thang đo dựa trên chất
31 
lượng  của  các  mối  quan  hệ  của  doanh  nghiệp  với  các  chủ  thể  bên  ngoài  doanh 
nghiệp BĐS. 
2.3.3  Vốn xã hội bên trong doanh nghiệp 
Vốn xã hội bên trong doanh nghiệp được đề cập đến trong các nghiên cứu 
gần đây như Schenkel & Garrison (2009), Nisbet (2007), Goyal & Akhilesh (2007), 
và Cheng & các cộng sự (2006). Các nghiên cứu này tiếp cận vốn xã hội bên trong 
doanh nghiệp là chất lượng các mối quan hệ theo chiều ngang giữa nhân viên lẫn 
nhau và các bộ phận chức năng lẫn nhau; và các mối quan hệ theo chiều dọc giữa cá 
nhân cấp trên với cá nhân cấp dưới, giữa bộ phận chức năng cấp trên với bộ phận 
chức năng cấp dưới. Nhưng các nghiên cứu này chưa xây dựng thang đo vốn xã hội 
bên  trong  và  chưa  đánh  giá  tác  động  của  chúng  đến  kết  quả  các  hoạt  động  của 
doanh nghiệp. Mặc dù chưa xây dựng thang đo, nhưng việc chỉ ra được cách thức 
tiếp cận vốn xã hội bên trong doanh nghiệp sẽ được nghiên cứu này kế thừa để phát 
triển thang đo cho doanh nghiệp BĐS. 
Như  vậy,  kết  quả  lược  khảo  lý  thuyết  cho  thấy  vốn  xã  hội  trong  doanh 
nghiệp được tiếp cận trên từng khía cạnh riêng lẻ là vốn xã hội bên trong, bên ngoài 
và  lãnh đạo  doanh  nghiệp.  Ba  khía  cạnh  này  được  tiếp  cận  riêng  lẻ  trong  từng 
nghiên cứu chứ chưa có nghiên cứu nào trong số các nghiên cứu được lược khảo đề 
cập đến vốn xã hội của doanh nghiệp bao gồm cả ba khía cạnh trên. Do vậy, vốn xã 
hội của doanh nghiệp đến nay vẫn còn khiếm khuyết trong việc đo lường. Nghiên 
cứu này sẽ kết hợp ba khía cạnh vốn xã hội bên ngoài, bên trong và lãnh đạo doanh 
nghiệp để xây dựng thang đo vốn xã hội cho doanh nghiệp. Cấu trúc thang đo vốn 
xã hội của doanh nghiệp được minh họa ở Hình 2.3. 
Hình 2.3: Cấu trúc vốn xã hội của doanh nghiệp trong luận án 
Nguồn: Tổng kết từ lược khảo lý thuyết. 
Sự cấu thành và chất 
luợng mạng lưới 
Vốn xã hội bên trong 
Vốn xã hội 
bên ngoài 
Vốn xã hội 
của lãnh đạo
32 
2.4  CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN 
2.4.1  Lịch sử hình thành ngành BĐS 
Joroff & cộng sự (1993) mô tả BĐS như là một trong năm nguồn lực của tổ 
chức bên cạnh các nguồn lực khác là lao động, vốn, công nghệ và kiến thức như 
Hình 2.4. Tương tự với quan điểm của Joroff & các cộng sự (1993), Krumm (2001) 
cho rằng đặc trưng của các quá trình phát triển của ngành BĐS gắn liền với quá 
trình phát triển của các công ty trong các nền kinh tế như Bảng 2.2. 
Hình 2.4: Năm nguồn lực của tổ chức 
Nguồn:Joroff và các cộng sự (2003) 
Trong giai đoạn đầu, khi công ty ở các nền kinh tế chủ yếu định hướng sản 
xuất nội địa, chưa thực hiện chiến lược quốc tế hoá, thì BĐS chỉ đóng vai trò hỗ trợ 
cho quá trình mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn này BĐS 
chủ yếu được quan tâm ở khía cạnh kỹ thuật như thiết kế và xây dựng cho phù hợp 
với  công  năng  sản  xuất  kinh  doanh  của  doanh  nghiệp.  Các  công  ty  có  bộ  phận 
chuyên trách thực hiện công tác thuê thiết kế, xây dựng văn phòng nhà xưởng cho 
các chi nhánh, trụ sở nội địa. 
Đến các giai đoạn từ những năm 1980 trở lại đây, khi tiến trình quốc tế hoá, 
chuyên  môn  hoá  diễn  ra  nhanh  và  sâu  sắc,  tạo  ra  áp  lực  lớn  đối  với  các  doanh 
nghiệp về cạnh tranh quốc tế và đổi mới  công nghệ. Điều này đòi hỏi các doanh 
nghiệp phải tập trung  nguồn  lực  cho  việc nghiên cứu phát triển  công  nghệ, phát 
triển phương thức phân phối linh hoạt, lựa chọn địa điểm giao dịch thuận lợi. Do 
BĐS 
Kiến 
thức 
Nhân 
viên 
Công 
nghệ 
Vốn 
Các  nguồn  lực 
trong  các  quá 
trình  của  doanh 
nghiệp
33 
đó,  doanh nghiệp không thể phân tán  nguồn lực để thực  hiện  các hoạt động  xây 
dựng nhà xưởng, văn phòng đặt trụ sở cho các công ty con địa phương và các địa 
điểm phân phối. Thay vào đó các công ty đi thuê hoặc mua sản phẩm dịch vụ có 
liên quan đến BĐS. Trước cơ hội đó, nhiều doanh nghiệp được thành lập để đáp 
ứng cho các nhu cầu đó của nhiều công ty trên thế giới, đặc biệt là các công ty đa 
quốc gia, ngành BĐS được ra đời và phát triển từ đó. 
Bảng 2.2: Đặc trưng của doanh nghiệp BĐS qua các giai đoạn phát triển 
Các tập đoàn đa quốc gia  Các công ty BĐS 
Từ 
1900 
đến 
1940 
Khu vực dịch 
vụ 
Định hướng nội địa. 
Hoạt động bán lẻ chủ yếu  là 
công ty bạn bè. 
BĐS để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng. 
Vai  trò  quan  trọng  của  các  thành  viên 
bạn bè trong các công ty bán lẻ. 
Khu  vực  sản 
xuất 
Mở rộng quốc tế hoá sớm. 
Thành lập các công ty con địa 
phương  do  những  khó  khăn 
kiểm soát. 
Tham gia về kỹ thuật. 
Liên  kết  giữa  nghiên  cứu  và 
kỹ thuật. 
Từ 
1940 
đến 
1980 
Khu vực dịch 
vụ 
Hoạt động nội địa. 
Chức năng tổ chức. 
Chiến lược tăng trưởng. 
Tài chính cho BĐS. 
Công ty kiến trúc. 
Lựa chọn vị trí. 
Khu  vực  sản 
xuất 
Hoạt động quốc tế hoá. 
Định hướng địa lý. 
Cơ cấu phân chia. 
Chiến lược phát triển. 
Mở rộng trụ sở chính. 
BĐS như là phương tiện để sản xuất. 
BĐS trong phạm vi địa phương tổ chức 
các đơn vị kinh doanh. 
Từ 
1980 
đến 
2000 
Khu vực dịch 
vụ 
Mở rộng thông qua sáp nhập 
/mua lại. 
Mở rộng quốc tế. 
Đa dạng hóa sản phẩm. 
Địa lý / định hướng thị trường 
Tập trung BĐS. 
Tái tập trung vào vai trò của các trung 
tâm ngành BĐS. 
Các hoạt động tập trung vào hòa giải và 
tư vấn. 
Khu  vực  sản 
xuất 
Phân chia các nhóm với các 
đơn vị kinh doanh. 
Xem xét lại vai trò của trụ sở 
chính. 
Định hướng sản phẩm. 
Phân chia theo vùng. 
Sáng kiến phối hợp trong hoạt động 
BĐS. 
Các hoạt động tập trung vào tư vấn 
BĐS có tổ chức trong các đơn vị kinh 
doanh. 
Nguồn: Krumm (2001). 
Mặt khác, cũng trong giai đoạn từ 1980 trở lại đây, Chính phủ các nước quan 
tâm nhiều hơn với công tác quy hoạch đất đai để tạo điều kiện cho sự phát triển bền 
vững, đặc biệt quy hoạch các khu/cụm công nghiệp, đô thị, trung tâm thương mại và 
giao cho doanh nghiệp phát triển thành các dự án BĐS. Khi ngành BĐS phát triển,
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam

More Related Content

What's hot

Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp025 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02thanhtung79
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện naylenazuki
 
TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước Pham Ngoc Quang
 
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuongViệt Long Plaza
 
Năng suất yếu tố tổng hợp tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...
Năng suất yếu tố tổng hợp   tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...Năng suất yếu tố tổng hợp   tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...
Năng suất yếu tố tổng hợp tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...nataliej4
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế vuhaithanh123
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)Qlnn ve kinh te (ly thuyet)
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)Truong Tran
 
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilMô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilXe Đạp
 

What's hot (18)

TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nướcTANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp025 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
 
Tanet QLNN
Tanet QLNNTanet QLNN
Tanet QLNN
 
TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước
 
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong
5 chinh sach-tai_chinh_ngoai_thuong
 
Tieuluan
TieuluanTieuluan
Tieuluan
 
Năng suất yếu tố tổng hợp tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...
Năng suất yếu tố tổng hợp   tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...Năng suất yếu tố tổng hợp   tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...
Năng suất yếu tố tổng hợp tình hình và tỷ trọng đóng góp của nó vào tăng tr...
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Kinhtevimo
KinhtevimoKinhtevimo
Kinhtevimo
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
 
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)Qlnn ve kinh te (ly thuyet)
Qlnn ve kinh te (ly thuyet)
 
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAYĐề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
 
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilMô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
 
Chương 1.
Chương 1.Chương 1.
Chương 1.
 

More from Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Trần Đức Anh
 

More from Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 

Tailieu.vncty.com nghien cuu-dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam