SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
VŨ THỊ THANH XUÂN
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN- TRUNG QUỐC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2004
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
VŨ THỊ THANH XUÂN
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN- TRUNG QUỐC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN
MÃ SỐ: 5.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.,TS., NGUYỄN XUÂN THẮNG
HÀ NỘI - 2004
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang gia
tăng mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia, dân
tộc.Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nƣớc trở thành một tất yếu kinh tế.
Năm 2003, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã bắt đầu có hiệu lực trong
khu vực và điều này đã đặt ra rất nhiều thách thức cũng nhƣ cơ hội cho các nƣớc
thành viên mới nhƣ Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar. Không chỉ có vậy,
tháng 11 năm 2002, Hiệp định khung về khu vực mậu dịch tự do ASEAN +
Trung Quốc đã đƣợc ký kết. Nhƣ vậy, từ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) đến Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), sẽ mang
đến nhiều cơ hội và thách thức cho các nền kinh tế ASEAN, đặc biệt là tác động
của ACFTA đối với các nƣớc thành viên mới càng trở nên bức thiết hơn bao giờ
hết. Điều này giúp chúng ta tận dụng đƣợc những thuận lợi, khắc phục những
khó khăn, khai thác có hiệu quả những cơ hội do ACFTA đem lại trong quá trình
nƣớc ta hội nhập khu vực và thế giới.
Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn vấn đề "Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam " làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã đƣợc nhiều nhà khoa
học, các nhà quản lý và hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu. Có nhiều
công trình về vấn đề này đã đƣợc công bố và các kết quả nghiên cứu đó đã có
tác dụng đáng kể đối với thực tiễn đổi mới và phát triển ở nƣớc ta. Trong khi đó,
do ACFTA là vấn đề mới nên chúng ta chƣa có nhiều công trình nghiên cứu lớn
mà chỉ có những bài viết đăng tải trên các báo, tạp chí và những báo cáo trong
những hội thảo khoa học.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Góp phần làm rõ thực chất, nội dung của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN- Trung Quốc và những tác động của nó đối với các nƣớc thành
viên ACFTA và Việt Nam
- Đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm nâng cao khả năng và hội
nhập của Việt Nam trong ASEAN nói chung, trong ACFTA nói riêng.
Nhiệm vụ:
- Luận giải vai trò của ACFTA đối với quá trình phát triển kinh tế của các
nƣớc trong khu vực.
- Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức do ACFTA đem lại đối
với Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị về đối sách của Việt Nam trong việc phát huy
những thế mạnh của mình để tận dụng những cơ hội mà ACFTA đem lại
cũng nhƣ để giảm thiểu những tác động tiêu cực của nó.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là ACFTA và sự tham gia của các bên có liên quan
trong đó có Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các lĩnh
vực: Thƣơng mại và đầu tƣ . Khung thời gian nghiên cứu là từ khi bắt đầu có
đàm phán để ký kết Hiệp định khung ACFTA cho đến nay. Tuy nhiên, do
ACFTA vừa mới thành lập, nên các phân tích về chƣơng trình của nó chủ yếu
nặng về khía cạnh phân tích định tính và dự báo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ thực chất và chiều hƣớng của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc
- Chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực cùng những thuận lợi và khó
khăn của ACFTA đối với các nƣớc.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Đƣa ra một số giải pháp để khắc phục những bất lợi, nâng cao khả năng
phát triển và hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chƣơng.
Chƣơng I - Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN - Trung Quốc.
Chƣơng II - Những tác động của ACFTA đối với các nƣớc thành viên
ASEAN và Trung Quốc.
Chƣơng III - Phƣơng hƣớng và một số giải pháp thực hiện ACFTA của Việt
Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỰ HÌNH THÀNH ACFTA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức liên kết thƣơng mại của hai nƣớc
hay nhiều nƣớc với nhau. Thông qua khu vực mậu dịch tự do, các nƣớc mở rộng
trao đổi buôn bán và mở rộng các hình thức hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế.
Ngày nay khái niệm thƣơng mại có nội hàm rộng hơn nhiều, không chỉ bó hẹp ở
lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, mà nó còn liên quan đến đầu tƣ, dịch vụ, sở hữu
trí tuệ, thậm chí đã mở rộng đến cả các vấn đề nhƣ: lao động, điều chỉnh việc
làm, vấn đề môi trƣờng, thƣơng mại điện tử. Nội hàm của thƣơng mại quốc tế
không chỉ đƣợc mở rộng mà nội dung ngày càng sâu sắc thêm.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) là một hình thức liên kết thƣơng
mại của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Trƣớc đây đàm phán, thoả thuận,
thực hiện cắt giảm thuế quan, hạ thấp và xoá bỏ hàng rào phi quan thuế là nội
dung trọng tâm của AFTA. Nhƣng từ cuối những năm 1990, AFTA đã thể hiện
rõ ràng xu hƣớng mở rộng nội dung sang các vấn đề lớn của quan hệ kinh tế
quốc tế nhƣ đầu tƣ, dịch vụ, sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại, thƣơng mại
điện tử và những vấn đề khác.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) là hình thức liên
kết thƣơng mại giữa ASEAN và Trung Quốc. Trong Hiệp định khung, hai bên
khẳng định việc thành lập ACFTA có ý nghĩa quan trọng, không chỉ tăng cƣờng
hợp tác kinh tế vốn có giữa hai bên mà còn giúp mở rộng cơ hội mậu dịch và đầu
tƣ song phƣơng. Nội dung hợp tác của ACFTA đƣợc thoả thuận trên rất nhiều
lĩnh vực. Đó cũng là xu hƣớng chung của các khu vực mậu dịch tự do trên thế
giới, nó không nằm ngoài khuôn khổ Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).
Mục tiêu của AFTA cũng nhƣ của ACFTA là thúc đẩy sự hợp tác kinh tế,
trao đổi buôn bán giữa các bên tham gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
các nƣớc trong khu vực và trên thị trƣờng thế giới. Thông qua đó nhằm thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nâng cao khả năng huy động và phân bổ nguồn lực
giữa các nền kinh tế nhằm thích ứng với những chuyển biến và những điều kiện
chung của thƣơng mại thế giới, thúc đẩy nền kinh tế của các nƣớc thành viên.
1.1.2. Các lý thuyết về tự do hoá thƣơng mại
Lý thuyết về thƣơng mại quốc tế
Ngay từ giữa thế kỷ 16, trƣờng phái trọng thƣơng đã chú ý tới vai trò quan
trọng của ngoại thƣơng trong việc làm tăng của cải của quốc gia. Đến thế kỷ 18,
đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh Adam Smith đã đƣa ra
khái niệm "lợi thế tuyệt đối" để lý giải nhận định trên. Theo ông các nƣớc trên
thế giới buôn bán với nhau vì họ khác nhau và vì họ cùng có lợi.Với lý thuyết
"Lợi thế tuyệt đối", A.dam Smith đã chỉ ra rằng các nƣớc có thể dựa vào sự
chuyên môn hoá sản xuất và các điều kiện tự nhiên khác nhau của mình để lựa
chọn mặt hàng sản xuất phù hợp và cho năng suất cao. Sau đó, thông qua trao
đổi quốc tế thì các nƣớc đều có lợi.
Ngoài những khác biệt về điều kiện thiên nhiên và vị trí địa lý, giữa các
nƣớc còn có sự khác biệt về năng suất lao động, nhu cầu thị trƣờng, khả năng
cung ứng và sử dụng các nguồn lực. Để thể hiện đầy đủ sự khác biệt giữa các
nƣớc theo những tiêu chí nhƣ vậy, các nhà kinh tế đã đƣa ra quan điểm về lợi thế
so sánh hay lợi thế tƣơng đối. Quan điểm này đƣợc thể hiện thông qua nhiều mô
hình khác nhau, trong số đó phải kể đến mô hình Ricardo, mô hình các yếu tố
chuyên biệt của Paul Samuelson, mô hình Heckscher- Ohlin, mô hình thương
mại chuẩn. Chúng đƣợc coi là những mô hình cơ bản để giải thích về nguồn gốc
những lợi ích từ thƣơng mại.
Ra đời vào đầu thế kỷ 19, mô hình Ricardo đƣợc coi là mô hình đơn giản
nhất lý giải về nguồn gốc những lợi ích từ thƣơng mại. Mô hình này giả định
rằng chỉ có một yếu tố duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất - đó là lao động
và nó đƣợc di chuyển tự do từ ngành này sang ngành khác, các nƣớc khác nhau
chỉ vì năng suất lao động trong các ngành công nghiệp khác nhau và mức lợi tức
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
không đổi theo qui mô. Nếu không có thuế quan và chi phí vận chuyển không
đáng kể, các nƣớc thƣờng xuất khẩu hàng hoá mà họ sản xuất có hiệu quả và
nhập khẩu hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối kém hiệu quả. Điều này hàm ý
rằng: “các nƣớc sẽ chuyên môn hoá vào việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
mà họ làm ra với chi phí tƣơng đối, hay chi phí cơ hội thấp hơn các nƣớc khác”
[3, 327]. Nhƣ vậy, việc chuyên môn hoá sản xuất dựa trên cơ sở lợi thế so sánh
sẽ giúp cho các nƣớc có điều kiện trao đổi hàng hoá với nhau và làm cho họ
cùng có lợi. Những lợi ích từ thương mại có thể được thể hiện thông qua việc
mở rộng khả năng tiêu dùng của các bên trao đổi và nâng cao hiệu quả sản
xuất. Nhƣng nếu so sánh với thực tiễn thƣơng mại quốc tế, mô hình này còn
nhiều hạn chế và đôi khi còn đƣa ra những phán đoán sai lệch nhƣ: Thứ nhất,
việc chuyên môn hoá sản xuất hoàn toàn mà mô hình đòi hỏi là không thể có
đƣợc trong thực tiễn. Thứ hai, do giả định rằng lao động có thể di chuyển tự do
và không tốn kém giữa các ngành, mô hình Ricardo đã đƣa ra phán đoán không
sát với thực tế khi cho rằng thƣơng mại không tác động lên sự phân phối thu
nhập trong nội bộ các nƣớc. Thứ ba, mô hình Ricardo đã bỏ qua vai trò của lợi
thế nhờ qui mô - một nguồn gốc của trao đổi quốc tế.
Để góp phần khắc phục những hạn chế trong mô hình Ricardo, Paul
Samuelson và Ronald Jones đã lý giải nguồn gốc của thƣơng mại và các lợi ích
tiềm tàng của nó thông qua mô hình các yếu tố chuyên biệt. Mô hình này giả
định rằng có nhiều yếu tố khác ngoài lao động tham gia vào quá trình sản xuất,
trong đó lao động là yếu tố linh hoạt, tức có thể tham gia vào nhiều ngành sản
xuất khác nhau, còn các yếu tố khác là chuyên biệt, tức chúng chỉ tham gia vào
một ngành sản xuất nhất định nào đó. Với bất kỳ mức giá nào của sản phẩm (tức
không phải do ngƣời sản xuất quyết định), mô hình các yếu tố chuyên biệt cho
thấy sự có mặt của các yếu tố chuyên biệt trong quá trình sản xuất đã tạo điều
kiện cho các nƣớc có thể thay đổi mức cung hàng hoá ra thị trƣờng, khi họ thay
đổi lƣợng yếu tố chuyên biệt đƣợc sử dụng. Do có sự khác nhau trong cung ứng
các yếu tố giữa các nƣớc, nên mỗi nƣớc sẽ chuyên môn hoá vào việc sản xuất
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
mặt hàng nào cần nhiều yếu tố chuyên biệt mà nó sẵn có (nƣớc có nhiều vốn sẽ
tập trung sản xuất hàng công nghiệp, còn nƣớc có nhiều đất đai thì sản xuất hàng
thực phẩm). Khi đó, thông qua thƣơng mại, các nƣớc có thể trao đổi với nhau
những hàng hoá mà họ có điều kiện sản xuất tốt hơn.
Trong lý thuyết thƣơng mại quốc tế, bên cạnh mô hình các yếu tố chuyên
biệt, còn có một mô hình khác giải thích nguồn gốc của thƣơng mại thông qua
sự khác biệt về nguồn lực. Đó là mô hình Heckscher- Ohlin, hay còn gọi là mô
hình tỷ lệ các yếu tố, do hai nhà kinh tế học Thuỵ điển Eli Heckscher và Bertil
Ohlin đƣa ra vào những năm 30 của thế kỷ XX. Mô hình này đƣợc xây dựng dựa
trên giả thuyết nền kinh tế có hai yếu tố sản xuất (ví dụ lao động và đất đai) và
chúng đều có thể tham gia vào hai ngành sản xuất khác nhau (có tỷ lệ lao động-
đất đai sử dụng vào sản xuất khác nhau). Trong mô hình này, không có yếu tố
nào là chuyên biệt cả. Ngoài ra, để giải thích nguồn gốc của thƣơng mại, mô
hình Heckscher- Ohlin còn giả định rằng hai nƣớc buôn bán với nhau chỉ có một
sự khác biệt duy nhất là ở các nguồn lực – một nƣớc có tỷ lệ lao động - đất đai
cao hơn nƣớc kia (nghĩa là nó tƣơng đối giàu có hơn về lao động), trong khi có
rất nhiều điểm giống nhau – nhu cầu về hàng hoá, mức giá tƣơng đối, công nghệ.
Với các điều kiện khác nhƣ nhau và không đổi, nƣớc tƣơng đối giàu có hơn
về lao động sẽ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá cần nhiều lao động hơn, còn
nƣớc kia, do giàu có hơn về đất đai sẽ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá cần
nhiều đất đai. Sự dồi dào tƣơng đối về nguồn lực này gây ra tác động thiên lệch
lên khả năng sản xuất của các nƣớc tham gia thƣơng mại và mỗi nƣớc có thiên
hƣớng xuất khẩu loại hàng hoá mà nó cung tƣơng đối lớn hơn. Có thể nói một
cách khái quát rằng các nƣớc có thiên hƣớng xuất khẩu hàng hoá cần nhiều yếu
tố sản xuất mà nƣớc họ có dồi dào.
Trong ba mô hình trên, các nhà kinh tế học mới chỉ tập trung giải thích
nguồn gốc và tác động của thƣơng mại trên cơ sở những thay đổi trong cung
tƣơng đối của hàng hoá trên thị trƣờng, mà chƣa chú ý đến những thay đổi trong
cầu tƣơng đối, đặc biệt khi nó bị hạn chế bởi khả năng thu nhập của dân chúng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Mô hình thƣơng mại chuẩn sẽ cho chúng ta một bức tranh sát với thực tế hơn
về thƣơng mại quốc tế, khi nó đặt thƣơng mại trong mối quan hệ với sản xuất và
tiêu dùng. Trong mô hình thƣơng mại chuẩn, chuyên môn hoá không hoàn
toàn đã đƣợc sử dụng để xác định khả năng sản xuất của các nƣớc. Điều này có
nghĩa là, mỗi nƣớc sẽ sản xuất nhiều hơn những mặt hàng mà nó có lợi thế so
sánh, trong khi nó vẫn sản xuất những mặt hàng khác nhƣng với số lƣợng hạn
chế. Trong mô hình này, giả thuyết nhu cầu tƣơng đối là không đổi đã bị loại bỏ,
nó đƣợc xác định từ sở thích tiêu dùng của các cá nhân và bị giới hạn bởi khả
năng thu nhập của họ.
Khi có thƣơng mại, mức cung tƣơng đối hàng hoá của thế giới đƣợc xác
định từ khả năng sản xuất của tất cả các nƣớc tham gia thƣơng mại và mức cầu
tƣơng đối - từ sở thích của chúng. Sự tăng trƣởng kinh tế ở một nƣớc (sự mở
rộng khả năng sản xuất thông qua sự gia tăng các nguồn lực hoặc cải thiện hiệu
quả sử dụng chúng) gây tác động lên phúc lợi của các nƣớc còn lại thông qua
điều kiện mậu dịch - mức giá của hàng xuất khẩu so tƣơng đối với hàng nhập
khẩu, theo hai hƣớng khác nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu điều kiện
mậu dịch của một nƣớc đƣợc cải thiện hơn, thì sự cải thiện đó thúc đẩy sự tăng
trƣởng ban đầu ở trong nƣớc đó, nhƣng lại gây tổn thƣơng cho các nƣớc khác.
Ngƣợc lại, khi điều kiện mậu dịch của nƣớc này giảm đi, thì sự giảm đi đó sẽ
làm mất đi một số tác động thuận lợi đến tốc độ tăng trƣởng trong nƣớc, nhƣng
lại có lợi cho các nƣớc còn lại. Hƣớng tác động lên điều kiện mậu dịch này phụ
thuộc vào bản chất của sự tăng trƣởng. Thông qua mô hình thƣơng mại chuẩn,
có thể thấy rõ thƣơng mại không những tác động mạnh lên phân phối thu nhập
trong nội bộ một nƣớc mà nó còn tác động lên phân phối thu nhập quốc tế thông
qua điều kiện mậu dịch. Mỗi nƣớc có thể đƣợc lợi hoặc bị thiệt hại từ thƣơng
mại quốc tế tuỳ thuộc vào xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế, việc áp dụng thuế quan
nhập khẩu hay trợ cấp xuất khẩu.
Qua các mô hình thƣơng mại quốc tế, có thể đi đến kết luận rằng các nƣớc
buôn bán với nhau hoặc vì họ khác biệt về các nguồn lực, về công nghệ, hoặc vì
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
họ khác biệt nhau về lợi thế kinh tế nhờ qui mô, hoặc vì cả hai lý do đó. Thƣơng
mại luôn mang lại lợi ích cho các nƣớc tham gia và các lợi ích này là tiềm tàng.
Lý thuyết về chủ nghĩa khu vực mở
Từ những năm 1980 quá trình liên kết và hợp tác kinh tế ở các khu vực và
trên phạm vi toàn cầu phát triển mạnh, tự do hoá kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ
trở thành xu hƣớng bao trùm. Lý thuyết Chủ nghĩa khu vực mở đƣợc APEC
khởi xƣớng đã trở thành một trào lƣu kinh tế đƣợc rất nhiều nƣớc thực hiện.
Tổ chức APEC ra đời nhƣ một đáp ứng đúng lúc đối với yêu cầu và lợi ích
của của các nền kinh tế ở Châu Á- Thái Bình Dƣơng vốn đang ngày càng tuỳ
thuộc lẫn nhau hơn. Không giống nhƣ các tổ chức khu vực khác (đặc biệt là EU),
ngay từ ban đầu, APEC không nhấn mạnh đến mục tiêu tạo lập hệ thống ƣu đãi
thuế quan, liên minh thuế quan hay thị trƣờng chung, mà nhấn mạnh tới việc
tăng cƣờng hệ thống thƣơng mại đa phƣơng mở. Điều này đƣợc lý giải bởi hai lý
do. Một là, APEC là tập hợp của các nền kinh tế rất đa dạng về trình độ phát
triển, chế độ chính trị- xã hội cũng nhƣ điều kiện lịch sử văn hoá. Vì thế, các
nƣớc đang phát triển nhƣ ASEAN, NIEs không muốn thành lập khu vực tự do
hoá và bị lệ thuộc một cách bất bình đẳng vào các nền kinh tế lớn hơn, có trình
độ phát triển cao hơn nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Ôxtrâylia và Canada. Hai là, các nền
kinh tế APEC đặc biệt là các nƣớc Đông Á phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng
kinh tế thế giới. Sự tăng trƣởng của các nền kinh tế Nhật Bản, NIEs và ASEAN
trong những năm 1970 và1980 chủ yếu nhờ vào sự thành công của chiến lƣợc
hƣớng vào xuất khẩu, do vậy, họ rất muốn duy trì một hệ thống thƣơng mại toàn
cầu mở và ổn định. Việc cát cứ sẽ là điều bất lợi trƣớc hết đối với những thành
viên APEC có nền kinh tế, thƣơng mại phát triển cao.
Nguyên tắc quan trọng nhất của APEC trong quá trình thực hiện khu vực tự
do hoá kinh tế và thƣơng mại là "phù hợp với WTO". Theo đó, các chƣơng trình
hợp tác của APEC không đi ngƣợc lại với những nguyên tắc đã đƣợc qui định tại
WTO. Ngoài ra, nói một cách rộng hơn, chủ trƣơng của APEC là theo đuổi "chủ
nghĩa khu vực mở". Những nguyên tắc của "chủ nghĩa khu vực mở" của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
APEC bao gồm: i) APEC là diễn đàn mở cửa và không mang tính chất tự bảo
vệ; ii) APEC thừa nhận sự khác biệt tồn tại giữa các nền kinh tế thành viên;
iii) APEC có thái độ thực tế về việc thúc đẩy trao đổi thƣơng mại; và iv) các
nền kinh tế thành viên APEC không đƣợc thực hiện phân biệt đối xử. Nói
cách khác, "chủ nghĩa khu vực mở" của APEC đồng nghĩa với việc APEC
không thi hành chính sách "loại trừ" và phân biệt đối xử, mà thay vào đó,
thực hiện chính sách cởi mở với qui định các hiệp định đƣợc nhất trí trong
APEC sẽ đƣợc áp dụng ra ngoài khu vực APEC. [37]. Trên cơ sở đó, khu
vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng của APEC là nền tảng để thúc đẩy tự do hoá
kinh tế, thƣơng mại toàn cầu. Ngày nay, lý thuyết “Chủ nghĩa khu vực mở”
đƣợc phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc với sự ra đời của các khối liên kết khác
nhau ở các khu vực khác nhau. Lý thuyết "Chủ nghĩa khu vực mở" đã trở
thành một trào lƣu kinh tế ở khắp thế giới.
Sự phục hồi và phát triển của lý thuyết chủ nghĩa tự do mới
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ 20 cho đến nay, có sự phục hồi và phát
triển mạnh mẽ của những lý thuyết kinh tế chủ nghĩa tự do mới. Các quốc gia
trên thế giới đã nhận ra rằng, để phát triển nền kinh tế của quốc gia mình thì cần
phải chấp nhận điều tiết bằng cơ chế thị trƣờng. Đó là: 1/ thị trƣờng khuyến
khích hoạt động của kinh tế tƣ nhân, tạo thuận lợi cho một nền kinh tế đa thành
phần; 2/ Thị trƣờng có thể đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của tiêu dùng và sản xuất
lại ít tốn kém hơn; 3/ Thị trƣờng linh hoạt và mềm dẻo hơn các cơ quan nhà
nƣớc nên nó dễ thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trên thực tế.
Thực tiễn đã chứng minh không có nƣớc nào trên thế giới thành công trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế của mình mà không có nền kinh tế thị trƣờng tự do.
Đặc biệt, sự thành công của các nƣớc NIEs, ASEAN là một bằng chứng cho thấy
tăng cƣờng sự tự điều tiết dựa trên nguyên tắc thị trƣờng và dỡ bỏ những rào cản
để thị trƣờng phát triển tự do là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến sự thành công.
Thêm vào nữa, ngƣời ta bắt đầu cảm nhận thấy cái giá của việc không phải
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
là thành viên của bất kỳ thoả thuận khu vực nào là có thật: mất đi thế đàm phán
trong các cuộc đàm phán đa phƣơng; bỏ lỡ các cơ hội hƣởng lợi từ bên ngoài và
sự chậm trễ nói chung trong việc sử dụng hiệu quả làn sóng toàn cầu hoá.
Nhƣ vậy, với những cơ sở lý luận của ích lợi thƣơng mại đƣa lại cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của lý thuyết “chủ nghĩa khu vực mở” do APEC khởi
xƣớng đã thúc đẩy hơn nữa sự ra đời của các khối liên kết thƣơng mại ở tầm khu
vực và sự phục hồi tƣ tƣởng của chủ nghĩa tự do mới. ACFTA ra đời cũng là phù
hợp với xu hƣớng chung của thế giới.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO SỰ RA ĐỜI ACFTA
1.2.1. Sự thay đổi của bối cảnh quốc tế
Ngày nay, toàn cầu hoá đang là xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc
tế hiện đại. Toàn cầu hoá, khu vực hoá đã trở thành một xu thế của nền kinh tế
thế giới, trong đó tự do hoá thƣơng mại là nội dung nổi trội. Trong thực tế, một
nền kinh tế toàn cầu hoá không phải là một hiện tƣợng hoàn toàn mới mẻ, nó đã
đƣợc ngƣời ta nói đến cách đây khoảng một thế kỷ, khi liên kết kinh tế quốc tế
bắt đầu đƣợc phát triển. Lúc này, tính toàn cầu chỉ đƣợc thể hiện thông qua việc
cắt giảm các hàng rào thƣơng mại và đƣợc nảy sinh từ khả năng cắt giảm chi phí
vận chuyển do sự phát triển của đƣờng sắt và đƣờng thuỷ.
Trong những năm gần đây, toàn cầu hoá đã là một xu thế bao trùm của nền kinh
tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày nay không chỉ bó hẹp
trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, mà nó còn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, để phát triển, mọi nƣớc trên thế giới cần phải chấp
nhận nó và cố gắng cải cách nền kinh tế của mình sao cho có thể tranh thủ đƣợc tối
đa các lợi ích mà quá trình này mang lại. Quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá
đƣợc tăng cƣờng rất mạnh mẽ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế.
Toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy nhiều tổ chức
liên kết kinh tế mở rộng. Liên minh Châu Âu (EU) mở rộng tới phía Trung và
Đông Âu. APEC có xu hƣớng dần dần thể chế hoá khu vực cho mình. Ấn Độ
đƣa ra sáng kiến thành lập tổ chức vành đai Ấn Độ Dƣơng, nhằm tạo ra một
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
không gian địa- kinh tế mới. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đẩy
mạnh thƣơng mại từ Alaska đến Nam cực... Nhƣ vậy, các chƣơng trình tự do hóa
thƣơng mại khu vực đang đƣợc phát triển rất rầm rộ. Thông qua việc ký kết các
hiệp định thƣơng mại đa bên, nhiều khối thƣơng mại tự do đã đƣợc thành lập.
BẢNG 1. MỘT SỐ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI KHU VỰC VỚI SỰ THAM GIA
CỦA CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (TÍNH ĐẾN NĂM 1997)
Tên hiệp định Viết tắt Thành viên
Hiệp ƣớc lome lần thứ tƣ ACP 70 nƣớc gồm các nƣớc đang phát triển ở Châu Phi,
Caribe và TBD với Cộng đồng châu Âu
Thị trƣờng chung An-đơ
(Hiệp ƣớc An-đơ)
ANCOM Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela
Tổ chức hợp tác kinh tế
Châu Á- TBD
APEC Australia, Brunei, Canada, Chile, Trung Quốc, Hồng công,
Nhật bản, Indonexia, Hàn Quốc, Malaysia, NiuDilan,
Mexico, Papua New Guine, Philippines, Singapore, Đài
Loan, Thái Lan, Mỹ, Nga, Peru và Việt Nam.
Hiệp hội các
Đông Nam Á
quốc gia ASEAN Indonexia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan,
Lào, Brunei, Myanma, Campuchia, và Việt Nam .
Cộng đồng hợp tác kinh tế
và thị trƣờng chung
Caribe
CARICO
M
Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbado, Belize,
Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, Montserrat,
St.Kitt và Nevi, St.Lucia, St.Vincent và Grenadina,
Surinam, Trinidad và Tobago.
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
AFTA Indonexia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan,
Lào,Brunei, Myanmar, Campuchia, và Việt Nam .
Liên minh kinh tế và thuế
quan Trung Phi
UDEAC Cameroon, Chad,Gabon, Công–gô, Cộng hòa Trung
Phi.
Thị trƣờng Trung Mỹ CACM Costa Rica,
Nicaragoa.
El Salvador, Guatemala, Honduras,
Khu vực mậu dịch tự do
Trung Âu
CEFTA Cộng hòa Séc, Hungary, Balan, Cộng hòa Slovac,
Slovenia, Rumania.
Cộng đồng kinh tế Tây
Phi
CEAO Benin, Burkina Faso, Cape Verdo, Cote dlvoire, Nhóm
đảo Gambia, Mali, Ni –ghê, Sênêgal, Togo
Cộng đồng Đông Phi EAC Kênia, Tanzania, Uganda.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hiệp hội kinh tế Đông Á EAEG Brunei, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Lan,
Thái Lan, Philíppin, Inđônêxia, Malayxia, Singapor,
Nhật bản.
Hội đồng hợp tác vùng
vịnh
GCC Bahrain, Co–oét, Oman, Quata, ả rập Xe –út, Các tiểu
vƣơng quốc ả rập thống nhất.
Khu vực mậu dịch tự do
Mỹ latinh
LAFTA Achentina, Bolivia, Brazil, Chile, Colombia, Peru,
Ecuado, Mexico, Paragoay, Urugoay, Venezuela.
Hiệp hội liên kết Mỹlatinh LAIA Achentina, Bolivia, Brazil, Chile, Colombia, Peru,
Ecuado, Mexico, Paragoay, Urugoay, Venezuela
Mercosur (thị trƣờng
chung Nam Mỹ)
MERCOS
UR
Achentina, Brazil, Paragoay, Urugoay.
Hiệp định mậu dịch tự do
Bắc Mỹ
NAFTA Mỹ, Canada, Mexico.
Khu vực mậu dịch Nam Á SAFTA Bănglađẻt, Butan, ấn độ, Manđivơ, Nêpan, Pakistan,
Srilanka.
Cho đến nay, đã có trên 100 liên minh thƣơng mại đƣợc ra đời, tập trung
chủ yếu ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Châu Á, tuy các hiệp định thƣơng mại tự do
không nhiều (theo số liệu của JETRO thì có 3 liên minh, nhƣng theo WTO thì có
10 vì nó bao hàm cả các liên minh chỉ mới ký kết trên giấy tờ chứ chƣa đƣợc
thực hiện), nhƣng chúng đƣợc đánh giá là thực hiện rất tích cực và đạt kết quả
ban đầu đáng khích lệ. Các khối thƣơng mại tự do này có thể là do các nƣớc phát
triển và các nƣớc đang phát triển cùng thành lập nên nhƣ NAFTA, APEC,
MERCOSUR, SAFTA. Cần ghi nhận thêm rằng các khối thƣơng mại tự do mới
thành lập đều đƣợc định hƣớng ra thị trƣờng thế giới rộng lớn, chứ không mang
tính hƣớng nội nhƣ các khối thƣơng mại đƣợc thành lập trƣớc đây.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
sự phát triển liên kết thƣơng mại khu vực. Đó là:
a) Sự gần gũi về địa lý: Do có sự gần gũi về địa lý, các nƣớc thành viên của
khối thƣơng mại tự do hy vọng trao đổi thƣơng mại giữa họ sẽ đƣợc tăng cƣờng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hơn vì chi phí vận tải và viễn thông thấp hơn, đồng thời lại đáp ứng đƣợc yêu
cầu muốn vƣơn ra thị trƣờng thế giới của các nhà sản xuất địa phƣơng.
b) Do những nhu cầu chính trị của các nước thành viên: Các hiệp định
thƣơng mại khu vực góp phần tích cực trong việc ổn định bầu không khí chính
trị trong vùng và chống lại những mối đe doạ từ bên ngoài. Có thể chứng minh
điều này qua những ví dụ từ thực tế. Việc tham gia vào liên minh Châu Âu đã
làm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ bùng nổ chiến tranh dƣới bất kỳ dạng nào
giữa Pháp và Đức. Mối hiềm khích giữa Achentia và Braxin đã đƣợc xoá bỏ khi
họ tham gia vào MERCOSUR. Mối quan hệ giữa các nƣớc lớn ở vùng Châu Á-
Thái Bình Dƣơng đã đƣợc cải thiện đáng kể nhờ sự ra đời và hoạt động của
APEC.
c) Đáp ứng nhu cầu của các nước về một thể chế thương mại đa phương
trong điều kiện các vòng đàm phán của GATT/WTO chưa đạt kết quả mong đợi:
Sau khi kết thúc Vòng Urugoay, mức thuế quan trung bình trên thế giới đã giảm
đáng kể và các nƣớc bắt đầu chuyển sang đàm phán về việc xoá bỏ các rào cản
phi quan thuế cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến hoạt động của các thị trƣờng
mở cửa nhƣ quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp và thƣơng mại dịch vụ.
Thế nhƣng, đàm phán về các vấn đề này không những đòi hỏi nhiều thời gian,
mà trong nhiều trƣờng hợp không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Trƣớc thực tế
đó, các nƣớc hy vọng thông qua các hiệp định thƣơng mại khu vực, các vấn đề
mà WTO đang cần giải quyết sẽ đƣợc giải quyết nhanh chóng hơn, do số lƣợng
thành viên ít hơn. Không dừng lại ở đó, đa số các hiệp định thƣơng mại khu vực
đƣợc hình thành hiện nay đều cố gắng đáp ứng những yêu cầu pháp lý của WTO
đến mức tối đa có thể. Để đƣợc coi là có tính pháp lý theo WTO, các hiệp định
khu vực cần đáp ứng ba tiêu chuẩn sau: cần phải bao hàm phần lớn thƣơng mại
của các nƣớc thành viên, phải hạn chế tối đa khả năng xuất hiện các trở lực
thƣơng mại mới đối với các nƣớc không phải là thành viên và phải đạt đƣợc chế
độ thƣơng mại tự do sau một thời hạn nhất định (thƣờng là không quá 10 năm).
Các liên minh khu vực quan trọng nhƣ EU và NAFTA đã đáp ứng rất tốt các chỉ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
tiêu này và chúng là nền tảng của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng sau này.
Chính vì vậy, có thể nói các khối thƣơng mại tự do khu vực giữ vai trò bổ sung,
chứ không phải là thay thế hệ thống thƣơng mại toàn cầu.
Hiện nay, với vòng đàm phán Đô ha đang diễn ra rất khó khăn và đặc biệt
là sự thất bại của Hội nghị Can cun gần đây cho thấy rằng, các nƣớc phát triển và
đang phát triển đã không đạt đƣợc sự đồng thuận cao trong chƣơng trình phát
triển Đô ha. Điều này là do thiếu sự nỗ lực cần thiết để củng cố vai trò và hiệu
quả của hệ thống thƣơng mại toàn cầu. Đây là nguyên nhân chủ yếu đã thúc đẩy
mạnh mẽ xu hƣớng hình thành chủ nghĩa khu vực và ra đời các FTA song
phƣơng và khu vực nhƣ ACFTA, trong thời gian gần đây.{27,74}
d) Là bước thử nghiệm để tham gia tự do hóa thương mại toàn cầu: Trong
điều kiện thế giới chƣa sẵn sàng cho thƣơng mại tự do ở mức toàn cầu, khi tham
gia một hiệp định thƣơng mại khu vực nào đó, các nƣớc thành viên có cơ hội làm
quen với tự do hoá ở cấp cao hơn và từ đó có kinh nghiệm để tham gia vào hợp
tác đa phƣơng. Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn cho rằng trong phạm vi tổ
chức thƣơng mại khu vực, các nƣớc thành viên có cơ hội khảo cứu và thử
nghiệm các giải pháp cho các vấn đề thƣơng mại phức tạp hơn mà hệ thống
thƣơng mại toàn cầu chƣa thể đề cập đến.
Khi tham gia vào WTO, cũng nhƣ các tổ chức thƣơng mại khu vực, các
nƣớc đang phát triển có nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tự do hoá thƣơng mại.
Hiện tại, vị thế của các nƣớc đang phát triển trong các tổ chức quốc tế nói chung
và các tổ chức thƣơng mại nói riêng đã tăng lên rõ rệt. Ngày nay, không chỉ các
nƣớc Mỹ và Châu Âu đƣợc lợi từ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, mà các
nƣớc đang phát triển cũng bắt đầu thu lợi từ cơ chế này. Ví dụ vào tháng 8/2003,
các công ty dệt may của Mỹ yêu cầu chính phủ áp dụng hạn ngạch đối với bốn
chủng loại sản phẩm là đồ lót, quần áo ngủ, găng tay và sợi len. Theo Viện
nghiên cứu sản xuất dệt may của Mỹ, xuất khẩu của Trung Quốc có thể khiến
cho ngành công nghiệp dệt may của nƣớc này phá sản trong vòng 5 năm tới.
Trung Quốc lại thuyết phục Mỹ dỡ bỏ các biện pháp bảo hộ và cũng tuyên bố sẽ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đƣa vụ kiện ra trƣớc WTO, đồng thời có thể trả đũa vào sản phẩm nông nghiệp
nhập khẩu từ Mỹ [7]. Có thể nói, các nƣớc đang phát triển đã biết tận dụng
những cơ chế trong các tổ chức thƣơng mại nhằm xoá dần tình trạng bất bình
đẳng giữa nƣớc lớn và nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển. Đây là một
trong những lý do làm cho tự do hoá thƣơng mại khu vực mở trở thành làn sóng
đƣợc phát triển mạnh mẽ trên phạm vi thế giới trong những năm gần đây.
Các khối liên kết thƣơng mại khu vực xuất hiện có nhiều nguyên nhân nhƣ
đã trình bày ở trên và Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đƣợc ra
đời cũng không nằm ngoài những nguyên nhân đó. Tuy nhiên, nguyên nhân quan
trọng nhất theo các nhà nghiên cứu thì do những nhu cầu về kinh tế và chính trị
của các nƣớc thành viên đặc biệt là Trung Quốc khi muốn thể hiện vai trò bá chủ
của mình trong khu vực.
1.2.2. Những yếu tố nội tại từ sự phát triển của ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN ) đƣợc thành lập vào năm
1967 với sự tham gia của năm nƣớc là Thái lan, Indonexia, Malayxia, Singapore
và Philipin. Vào năm 1984, tổ chức này kết hợp thêm thành viên thứ 6 là Brunei.
Bƣớc sang thập niên 90, dƣới tác động của quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá trong nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng ASEAN ra toàn khu vực Đông
Nam Á đã trở nên cấp thiết. Vì vậy, chỉ trong vòng 5 năm, từ 1995-1999, bốn
nƣớc còn lại trong khu vực là Việt Nam, Lào, Myanma và Cămpuchia lần lƣợt
trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Sự ra đời của ASEAN là do sự
tƣơng đồng về vị trí địa- kinh tế, địa- chính trị... ASEAN là một khối kinh tế-
thƣơng mại khu vực liên kết 10 quốc gia không đồng nhất, nếu xét về tổng thể.
Với 10 thành viên, ASEAN đã trở thành một thị trƣờng khu vực rộng lớn với
dân số trên 490 triệu ngƣời, diện tích gần 4,2 triệu kilômét vuông và liên kết
mạnh vào nền kinh tế thế giới - xuất khẩu của toàn khối đã đạt 6,3% tổng xuất
khẩu của thế giới vào năm 1996 (tỷ trọng lớn nhất so với các khối kinh tế
thƣơng mại khác của các nƣớc đang phát triển ). Các nƣớc ASEAN không chỉ
khác nhau về diện tích đất đai, dân số, thu nhập theo đầu ngƣời, mức tăng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
trƣởng kinh tế và xuất khẩu (bảng 2), mà còn khác nhau về thể chế chính trị
và trình độ phát triển kinh tế.
ASEAN kể từ khi thành lập đã coi hợp tác kinh tế là một trong những nội
dung hợp tác chủ yếu trong các hoạt động của Hiệp hội “Thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế” là ƣu tiên hàng đầu trong số các mục tiêu của Hiệp hội. Từ
“Tuyên bố về sự hoà hợp ASEAN” thông qua năm 1976; “Tuyên bố
Singapore năm 1992” và “Hiệp định khung về tăng cƣờng hợp tác kinh tế
ASEAN ” thông qua năm 1992 và đến “Tầm nhìn ASEAN năm 2020” thông
qua năm 1997, mục tiêu và phƣơng hƣớng hợp tác kinh tế của ASEAN có
những thay đổi và điều chỉnh nhƣng nội dung hợp tác kinh tế ASEAN ngày
càng đƣợc mở rộng ra các lĩnh vực và hợp tác ngày càng chặt chẽ hơn. Các
chƣơng trình hợp tác của ASEAN với tính cách là một cộng đồng khu vực
mậu dịch tự do đƣợc thông qua nhƣ hợp tác về thƣơng mại, thoả thuận ƣu đãi
thƣơng mại rồi đến khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Có thể khẳng định
ASEAN coi phát triển kinh tế là một nhu cầu cấp thiết trong đó quá trình tự
do hoá thƣơng mại là việc cần thiết phải tiến hành.
Quan điểm ủng hộ tự do hoá thƣơng mại của các nƣớc thành viên
ASEAN tiếp tục đƣợc củng cố, khi họ quyết định thành lập khu vực mậu dịch
tự do ASEAN và ủng hộ triệt để tƣ tƣởng chủ đạo của APEC về “Chủ nghĩa
khu vực mở”. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đã đƣợc ra đời tại
Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ tƣ 1-1992 tại Singapore, đánh dấu một
giai đoạn mới trong quá trình hợp tác kinh tế khu vực. Theo “Tuyên bố
Singapore” mậu dịch tự do trong nội bộ khu vực sẽ đƣợc thực hiện vào năm
2008 và sau đó đƣợc đẩy lên sớm hơn vào năm 2003. Mục tiêu cơ bản là
“tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của ASEAN nhƣ một cơ sở sản xuất quốc tế
nhằm cung cấp hàng hoá ra thị trƣờng thế giới”.
Sự ra đời của AFTA là phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới,
phù hợp với diễn biến tình hình chính trị và an ninh trong khu vực, đáp ứng
những đòi hỏi của liên kết kinh tế khu vực trong kỷ nguyên sau chiến tranh lạnh.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Mặc dù ASEAN là 1 khối kinh tế- thƣơng mại khu vực liên kết 10 quốc gia
không đồng nhất, nhƣng vẫn đƣợc coi là khối thƣơng mại thành công nhất trong
những tổ chức liên kết kinh tế khu vực của các nƣớc đang phát triển. Sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế của các nƣớc thành viên đó chính là sự nỗ lực cải
cách và hội nhập của từng nƣớc, là kết quả của đƣờng lối phát triển kinh tế đúng
đắn của mỗi nƣớc thành viên.
Đông Nam Á là vùng tập trung nhiều tuyến đƣờng giao thông quốc tế và ở
vị trí tiếp giáp, trung chuyển giữa Phƣơng Đông và Phƣơng Tây, với vị trí nhƣ
vậy, ASEAN luôn thu hút sự chú ý của các nƣớc lớn trong và ngoài khu vực.
Mong muốn đƣợc phát triển ổn định và độc lập, nhiều quốc gia Đông Nam Á từ
lâu đã nhận thấy rằng, cần kết thành một khối tạo nên sự gần gũi về chính trị,
kinh tế giữ đƣợc độc lập tự chủ trong quan hệ quốc tế. Những năm gần đây các
nhà lãnh đạo ASEAN càng khẳng định quyết tâm tăng cƣờng hợp tác quốc tế để
nâng cao sức mạnh của nền kinh tế quốc gia, khai thác tốt những tiềm năng của
khu vực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế một cách ổn định trong xu hƣớng
toàn cầu.
Kể từ khi thành lập, quá trình hội nhập kinh tế của các nƣớc ASEAN đƣợc
tiến hành trên 30 năm. Những sự hợp tác mà ASEAN đã, đang và sẽ thực hiện
không ngoài mục đích làm cho kinh tế quốc gia của từng thành viên phát triển,
vấn đề việc làm và công bằng xã hội ở mỗi nƣớc đƣợc cải thiện. Hơn nữa trong
điều kiện thị trƣờng ngày một khó khăn, hợp tác kinh tế ASEAN còn nhằm mục
tiêu tăng khả năng cạnh tranh của mỗi nƣớc trên thị trƣờng thế giới. Qua tất cả
các giai đoạn, tất cả những yếu tố: tình hình chính trị thế giới, những xu hƣớng
biến động chung về mọi mặt trên toàn cầu, những sự cố chính trị của mỗi nƣớc,
tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới đều có tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế từng quốc gia cũng nhƣ sự hợp tác kinh tế của khu vực.
Tuy thời điểm khởi đầu của AFTA về cơ bản là thuận lợi, song trong quá
trình thực hiện, các nƣớc thành viên ASEAN đã gặp phải không ít khó khăn. Ban
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đầu chủ yếu là những khó khăn mang tính chất kỹ thuật, sau đó là những khó
khăn do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực xảy ra vào tháng 7/1997 gây ra.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã gây ra hậu quả nặng nề cho
nhiều nƣớc nhƣ tốc độ tăng trƣởng giảm sút, thất nghiệp gia tăng, nợ nần thêm
chồng chất, làm tăng nguy cơ bất ổn về chính trị, nhƣng đồng thời nó cũng mang
lại cho chính các nƣớc này những cơ hội để phát triển. Cho đến nay, ở nhiều
nƣớc nền kinh tế đã đi vào ổn định, kim ngạch ngoại thƣơng tính bằng đồng
nội tệ đều có xu hƣớng tăng lên do giá của chúng đã giảm tƣơng đối so với
đồng đô la Mỹ. Kết hợp với việc kiềm chế nhập khẩu, một số nƣớc đã có
thặng dƣ trong cán cân thanh toán vãng lai [34, 174; 35, 194]. Sự phục hồi
nhanh chóng của các nƣớc này chủ yếu do sự quan tâm hơn đến việc điều chỉnh
các chính sách liên quan, trong đó có chính sách tỷ giá hối đoái - vấn đề mà từ
trƣớc đến nay dƣờng nhƣ bị lãng quên trong quá trình tự do hoá thƣơng mại khu
vực.
Sau khủng hoảng tài chính- tiền tệ vào tháng 7 năm 1997, với tinh thần
quyết tâm theo đuổi chủ nghĩa tự do kinh tế và trách nhiệm đối với các cam
kết tại các tổ chức quốc tế, cụ thể APEC và WTO, tháng 12 năm 1998, tại Hội
nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ sáu tổ chức ở Hà nội, các nƣớc thành viên
ASEAN đã khẳng định quyết tâm thực hiện chƣơng trình về Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN bằng việc đẩy thời gian thực hiện AFTA từ năm 2008 lên sớm
hơn vào năm 2003. Điều đó thể hiện quyết tâm phát triển liên kết kinh tế khu
vực sâu hơn nữa, đẩy mạnh cơ cấu và hội nhập kinh tế nhằm đƣa ASEAN trở lại
với vị trí là một khu vực phát triển kinh tế năng động nhất trên thế giới, nhƣ
trƣớc khi xảy ra khủng hoảng. Tại Hội nghị cấp cao ASEAN ở Bali (Inđônêxia)
vào 7/10/2003 đã quyết định xây dựng ASEAN thành một cộng đồng kinh tế
(AEC) vào năm 2020. Theo đó, ASEAN sẽ trở thành một thị trƣờng duy nhất, có
cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch
vụ, đầu tƣ, tƣ bản và nhân công có tay nghề. ASEAN cũng sẽ hợp tác và liên kết
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực kinh tế chuyên ngành, công nghệ, khoa học, phát
triển nguồn nhân lực, thông tin, thể chế… Nhƣ vậy, với tiến trình này, trong hai
thập niên tới, ASEAN sẽ tiến gần hơn về phía một thị trƣờng chung. Nhƣng
ASEAN cũng không hoàn toàn là một khối kinh tế đóng theo kiểu EU, mà có
khuynh hƣớng “mở” với nhiều hình thái liên kết kinh tế với đối tác bên ngoài.
Các khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), ASEAN – Ấn Độ
(AIFTA), ASEAN – Nhật Bản (AJCEP/FTA), Đối tác kinh tế chặt chẽ ASEAN
– CER, Hợp tác và liên kết kinh tế ASEAN – EU, ASEAN – Mỹ trong khuôn
khổ Hiệp định về thuận lợi hóa thƣơng mại và đầu tƣ (TIFA), Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN – Mỹ và Khu vực mậu dịch tự do Đông Á (EAFTA) trong tƣơng
lai… sẽ tạo nên một mạng lƣới dày đặc các liên kết có tâm là ASEAN.
19
20
BẢNG 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CÁC NƢỚC ASEAN
Tên nƣớc
Dân số
(triệu
ngƣời)
1996
Diện tích
(nghìn
km2)
GDP
(tỷ USD)
1996
GNP (xếp
hạng theo
WB)
GNP theo
đầu ngƣời
(USD) 1996
Tỷ lệ biết
chữ ở ngƣời
lớn (%)
Tăng trƣởng
GNP trung
bình năm (%)
1995 – 1996
Tăng trƣởng xuất
khẩu trung bình
hàng năm (%)
1965- 1996
Cam-pu- chia 10 177 3,1 103 300 67
Indonexia 197 1812 213,4 22 1080 84 6,7 5,6
Malayxia 21 329 89,8 35 4370 83,5 6,8 9,5
Myanma 46 658 83,5
Philipin 72 298 83,3 36 1160 94,5 3,5 6,3
Singapore 3 1 93 33 30550 91 8,3 12,2
Lào 5 231 1,9 115 400 56
Thái Lan 60 511 177,5 24 2960 94 7,3 11,2
Việt Nam 75 325 21,9 56 290 93,5
Brunây 0,3 5,7 88
Mức trungbình của thế giới 5310 70 3,1 5,8
Nguồn: WB (1998), Wold Development Indicators 1998
21
1.2.3. Những yêu cầu trong tiến trình phát triển của Trung Quốc
Cải cách của Trung Quốc bắt từ năm 1978. Tại Hội nghị Trung ƣơng 3
khoá XI của Đảng cộng sản Trung Quốc trong khi quyết định chuyển trọng điểm
công tác của Đảng và Nhà nƣớc sang xây dựng kinh tế, đã có những quyết sách
quan trọng đối với cải cách mở cửa. Hay Cải cách mở cửa là quyết sách quan
trọng quyết định vận mệnh của Trung Quốc{23}. Đặng Tiểu Bình nói rằng
“Xem xét kinh nghiệm lịch sử, lý do chính yếu làm cho Trung Quốc chìm vào
tình trạng đình trệ trong một thời gian dài là chính sách cô lập. Kinh nghiệm chỉ
ra rằng, sự phát triển của Trung Quốc không thể tách rời khỏi thế giới”. Chính
sách mở cửa đã thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, kỹ thuật và văn hoá giữa Trung Quốc
và thế giới, thúc đẩy quá trình nghiên cứu quản lý kinh tế vĩ mô trong một môi
trƣờng kinh tế mở, đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ kiến thức, duy trì sự phát
triển bền vững của nền kinh tế thế giới. Kết quả của cuộc cải cách đạt đƣợc là vô
cùng to lớn, với chính sách này đã làm cho Trung Quốc, một quốc gia lớn đang
phát triển, hiện thực hoá một cách thành công phát triển kinh tế thông qua việc mở
cửa ra thế giới bên ngoài; Giúp Trung Quốc chuyển đổi một cách thành công từ
một nền kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trƣờng; Chính sách này giúp Trung
Quốc không chỉ vƣợt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và sự suy giảm kinh
tế toàn cầu, mà còn thực sự thu hút nhiều FDI nhất thế giới trong năm 2002 và
2003 cùng với tổng kim ngạch thƣơng mại vƣợt mức 600 tỷ USD và tăng GDP ở
mức 8%. [40]
Cải cách mở cửa đã thúc đẩy kinh tế – xã hội của Trung Quốc phát triển
nhanh chóng. Hơn 20 năm cải cách mở cửa là thời kỳ mà nền kinh tế – xã hội
Trung Quốc phát triển nhanh nhất, nguồn lực của đất nƣớc đƣợc tăng cƣờng
nhiều nhất, nhân dân đƣợc lợi nhiều nhất. Nền kinh tế phát triển nhanh đã thu
hẹp rất nhiều khoảng cách của Trung Quốc so với các nƣớc phát triển. Tính theo
tỷ giá hối đoái của Ngân hàng thế giới, tổng sản lƣợng kinh tế của Trung Quốc
năm 1997 đứng thứ 7 trên thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh,
Italia. Sản lƣợng của rất nhiều sản phẩm công- nông nghiệp quan trọng của
22
Trung Quốc đã đứng vào nhóm các sản phẩm hàng đầu thế giới.
Có thể thấy những kết quả đạt đƣợc của Trung Quốc là vô cùng to lớn. Từ
đó tạo thế và lực cho Trung Quốc tham gia sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới.
Trƣớc xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Trung Quốc nhận ra rằng cần phải tích cực tham
gia vào quá trình này, đó là con đƣờng duy nhất để Trung Quốc tiếp tục nhận
đƣợc những lợi ích, tận dụng đƣợc thời cơ về dịch chuyển lớn trên phạm vi toàn
cầu về vốn, kỹ thuật, ngành nghề do toàn cầu hóa đem lại, tiến hành chuyển đổi
cơ cấu nguồn lực thông qua các con đƣờng nhƣ phát triển mậu dịch, sử dụng vốn
nƣớc ngoài… nhằm đẩy mạnh liên tục sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Ngƣợc lại, Trung Quốc rút ra khỏi quá trình này thì sẽ không nhận đƣợc lợi ích
từ toàn cầu hóa kinh tế, mà có thể sẽ rơi vào cái vòng luẩn quẩn nhƣ trƣớc khi
mở cửa, đó là: đóng cửa- lạc hậu- đóng cửa{11}. Vì vậy, Trung Quốc hội nhập
sâu sắc vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Bên cạnh đó, với vị thế là một
quốc gia lớn Trung Quốc cũng đang muốn gia tăng ảnh hƣởng của mình đối với
các nƣớc trong khu vực. Điều này đã thúc đẩy sự liên kết mạnh mẽ giữa Trung
Quốc với các nƣớc trong khu vực.
Với những nỗ lực cải cách và hội nhập cùng với sự nỗ lực đàm phán đến
tháng 10-2001, Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO). Đây là một mốc quan trọng đánh dấu tiến trình mở cửa đối ngoại của
Trung Quốc đã bƣớc vào giai đoạn mới. Việc gia nhập WTO là sự kiện có ý
nghĩa nhất kể từ khi Trung Quốc bắt đầu những cuộc cải cách kinh tế. Với tƣ
cách thành viên WTO sẽ đảm bảo rằng, những nỗ lực cải cách theo hƣớng thị
trƣờng này sẽ tiếp tục tăng nhanh bằng việc mở cửa nền kinh tế cho những đối
tác cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, hạn chế tối đa mọi sự thay đổi. Nó sẽ giúp
Trung Quốc thực hiện đƣợc mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản phẩm trong nƣớc
(GDP) vào năm 2010 và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Với sự gia nhập WTO, Trung Quốc càng có điều kiện thuận lợi trong việc thúc
đẩy hợp tác khu vực.
23
Một nƣớc Trung Quốc phát triển sẽ có tác dụng kích thích cả khu vực, dẫn
tới tăng mạnh về mặt thƣơng mại và đóng vai trò thúc đẩy cải tổ kinh tế trên bình
diện rộng lớn hơn. Nhƣng bên cạnh đó, Trung Quốc gia nhập WTO có thể sẽ
thúc đẩy vị trí cạnh tranh vốn đã cao kinh khủng của nƣớc này lên ngang với
phần còn lại của khu vực. Có thể khẳng định với việc gia nhập WTO, Trung
Quốc đã tác động mạnh đến các nƣớc trong khu vực theo cả hƣớng tích cực cũng
nhƣ tiêu cực. Việc Trung Quốc gia nhập WTO sẽ làm nƣớc này có thêm nhiều
láng giềng lẫn kẻ thù ở Châu Á. Là một cƣờng quốc đang lên, đƣơng nhiên vai
trò vƣợt trội của Trung Quốc cũng đồng nghĩa với những cản trở về mặt kinh tế
đối với các nƣớc láng giềng.
Để khắc phục những điểm tiêu cực cũng nhƣ khai thác triệt để mối lợi do
việc Trung Quốc gia nhập WTO, các nƣớc trong khu vực đang bắt đầu có những
biện pháp phản ứng. Việc hình thành ACFTA cũng không nằm ngoài mục đích
của các nƣớc ASEAN và nó cũng là một sự bổ sung quan trọng cho các lợi thế
của ASEAN và Trung Quốc mà trong đó sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên.
1.2.4. Nhu cầu hợp tác kinh tế trong khu vực Đông Á
Ngày nay, Bắc Mỹ, Châu Âu và Đông Á đã trở thành ba trụ cột của nền
kinh tế thế giới. Nhƣng trong đó Đông Á lại là khu vực duy nhất còn lại trên thế
giới mà chƣa có một khối kinh tế khu vực nhƣ EU hoặc NAFTA. Mức độ hợp
tác kinh tế ở Đông Á lại bị xếp vào loại thấp nhất so với EU và NAFTA. Vì vậy,
gần đây nhu cầu hợp tác khu vực Đông Á đã đƣợc quan tâm. Nhu cầu này đƣợc
bắt nguồn từ sự phát triển của chủ nghĩa khu vực, từ cuộc khủng hoảng tài chính
ở Đông Á và xu hƣớng tăng cƣờng các mối quan hệ cá nhân tại khu vực Đông Á.
Hiện nay, Hiệp định mậu dịch tự do khu vực đã đƣợc ký kết rất nhiều giữa các
nƣớc trong khu vực, qua đó có thể thấy việc thành lập những khu vực mậu dịch
tự do ở qui mô khu vực đƣợc các nƣớc coi nhƣ một chính sách thƣơng mại mang
tính chiến lƣợc hơn là chính sách để đảm bảo an toàn trong trƣờng hợp hệ thống
thƣơng mại toàn cầu không phát huy đƣợc tác dụng. Sự tham gia tích cực vào
khu vực mậu dịch tự do của các nƣớc nhằm chuẩn bị bƣớc vào chủ nghĩa khu
24
vực, đồng thời tích luỹ kinh nghiệm về toàn cầu hoá thông qua hội nhập kinh tế.
Bên cạnh đó, khi khủng hoảng tài chính năm 1997 đã làm cho các nƣớc
Đông Á nhận thức ra sự cần thiết phải tăng cƣờng hợp tác kinh tế trong khu vực.
Để ngăn chặn việc khủng hoảng lan ra từ nƣớc này qua nƣớc khác, các nƣớc Đông
Á đã cảm nhận đƣợc sự cần thiết phải tăng cƣờng hợp tác trong khu vực hơn nữa.
Thêm nữa, việc phát triển những mối quan hệ cá nhân là một yếu tố quan
trọng trong việc đẩy nhanh các cuộc thảo luận diễn ra gần đây về chủ nghĩa khu
vực tại Đông Á. Cùng với việc thảo luận về hợp tác kinh tế giữa Đông Á và
Châu Âu trong khuôn khổ ASEM, các nƣớc Đông Á cũng đang cân nhắc sự cần
thiết phải củng cố lại vị thế của mình trong khu vực so với EU. Tại Hội nghị
thƣợng đỉnh ASEAN +3 diễn ra vào năm 1997 khi Thủ Tƣớng Mohamet
Mahathir của Malaysia mời các nhà lãnh đạo của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc tham dự với tƣ cách không chính thức vào lễ kỷ niệm 30 năm thành lập tổ
chức ASEAN. Việc khởi đầu này đã thúc đẩy nhanh các cuộc thảo luận về sự
hợp tác và hợp nhất về kinh tế giữa các nƣớc trong khu vực Đông Á. Cả 3 nƣớc
Đông Bắc Á đang tỏ thái độ tích cực hơn đối với việc thành lập khu vực mậu
dịch tự do Đông Á. Trung Quốc đã đề xuất việc thành lập khu vực mậu dịch tự
do với ASEAN tại Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN + 3 vào tháng 11/2002. Liệu
phải chăng Trung Quốc đang muốn thể hiện vai trò là ngƣời cầm đầu cho hội
nhập kinh tế tại khu vực Đông Á này? Câu trả lời là ACFTA ra đời cũng không
nằm ngoài nguyên nhân đó. Bên cạnh đó, ACFTA còn phản ánh nhu cầu hợp tác
kinh tế khu vực Đông Á và nó xuất phát từ lợi ích của cả hai phía là ASEAN và
Trung Quốc.
Về kinh tế:
Ngày nay, môi trƣờng kinh tế toàn cầu không còn thuận lợi cho ASEAN
nhƣ trƣớc đây để ASEAN tiếp tục chủ nghĩa khu vực mở. Sự suy thoái kinh tế ở
Mỹ, Nhật và EU trong năm 2000 gây ra bởi sự bùng nổ của lĩnh vực công nghệ
cao, sự thất bại của WTO ở Seattle, sự nổi lên của chủ nghĩa đơn phƣơng, một
triển vọng mờ nhạt cho vòng đàm phán mới của WTO và hàng loạt các cuộc biểu
25
tình chống đối trên khắp thế giới có thể tác động chuyển một ASEAN hƣớng
ngoại thành ASEAN hƣớng nội. Tuy nhiên, ASEAN không thể dễ dàng quay trở
lại một hiệp hội hƣớng nội vì: Thứ nhất, các nƣớc thành viên đã hội nhập sâu
sắc vào nền kinh tế thế giới cả về mặt thị trƣờng xuất khẩu lẫn FDI hay cả hai
mặt này. Nói cách khác mô hình tăng trƣởng nhờ xuất khẩu đã làm cho ASEAN
phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Thứ hai, các chiến lƣợc hƣớng nội đòi hỏi phải
có thị trƣờng nội địa đủ lớn để tạo ra cầu cho sản xuất. Thị trƣờng khu vực của
ASEAN chƣa hội nhập đầy đủ để có thể cho phép Hiệp hội đi theo hƣớng hƣớng
nội. Giải pháp thoả hiệp đối với ASEAN để giảm bớt sự phụ thuộc vào thị
trƣờng bên ngoài mà vẫn không hƣớng nội là tiến theo hƣớng khu vực mở có
chọn lọc với Trung Quốc thông qua thành lập ACFTA.
Một yếu tố nữa thúc đẩy bắt đầu thành lập ACFTA là nhu cầu của ASEAN
muốn tạo dựng khuôn khổ hợp tác có thể kiềm chế ảnh hƣởng tiềm năng của
việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với thị trƣờng nội khối. Dƣới sự cạnh tranh
quyết liệt của Trung Quốc, đặc biệt từ khi Trung Quốc là thành viên WTO,
ASEAN phải tìm cách để biến quan hệ cạnh tranh tiềm tàng với Trung Quốc
thành quan hệ hợp tác. Ngay cả khi chƣa phải là thành viên của WTO, Trung
Quốc đã có lợi thế tuyệt đối so với ASEAN về hàng dệt may/quần áo, các ngành
công nghiệp đòi hỏi nhiều nhân công và hàng điện tử. Các mặt hàng điện máy,
các công cụ liên quan đến kính mắt/đồng hồ treo tƣờng/đồng hồ đeo tay, phƣơng
tiện giao thông vận tải chiếm 70% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc
của ASEAN. Trong giai đoạn 1993 đến 1999, khối lƣợng nhập khẩu từ Trung
Quốc vào ASEAN tăng nhanh chóng, với tốc độ tăng trƣởng cao hơn nhiều lần
so với mức tăng của kim ngạch nhập khẩu các hàng hoá này từ các nƣớc khác
trên thế giới vào ASEAN. Vì vậy, điều quan trọng là ASEAN phải tìm kiếm một
khuôn khổ làm việc có thể giúp kiềm chế tác động tiêu cực đối với thị trƣờng của
nó do việc Trung Quốc vào WTO mang lại. ACFTA có thể là một khuôn khổ làm
việc nhƣ vậy.
Thông qua ACFTA, ASEAN có điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu
26
hàng hoá vào thị trƣờng khổng lồ hơn 1,2 tỷ ngƣời tiêu dùng Trung Quốc.
Đối với FDI, ASEAN đã không ngừng bị sức ép sao cho trở nên có thuận
lợi hơn từ phía các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Do đó, đối với ASEAN, tác động
nghiêm trọng nhất của việc Trung Quốc gia nhập WTO là nguy cơ giảm sút tỷ
phần FDI. Sau khi cuộc khủng hoảng nổ ra, luồng FDI vào ASEAN đã suy giảm
nghiêm trọng. Giá trị tuyệt đối của luồng FDI vào ASEAN giảm từ 32,5 tỷ năm
1997 xuống còn 13,8 tỷ năm 2000. Đối với Trung Quốc, các luồng FDI tăng gấp
10 lần từ mức 3,5 tỷ năm 1990 (chiếm 10% tổng số FDI vào các nƣớc đang phát
triển) lên 40,77 tỷ đôla Mỹ vào năm 2000 (chiếm 17% tổng FDI vào các nƣớc
đang phát triển). Xu hƣớng suy giảm của luồng FDI vào ASEAN về giá trị tƣơng
đối cũng nhƣ về giá trị tuyệt đối so với Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục giảm
trong tƣơng lai. Sự suy giảm này sẽ trở nên tồi tệ hơn khi viễn cảnh mà ngƣời ta
vẽ ra về các công ty Trung Quốc, một khi nền kinh tế Trung Quốc đã đƣợc củng
cố, sẽ bắt đầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài không tỏ ra khả thi cho lắm. Một trong những
lý do để các công ty đầu tƣ ra nƣớc ngoài là nhằm tránh những hàng rào thuế
quan cao hoặc nhằm tận dụng những yếu tố đầu vào với giá thành thấp tại nƣớc
nhập khẩu ví dụ nhƣ công nhân, tài nguyên thiên nhiên,.... Xét cả hai lý do trên,
ASEAN sẽ không phải là một điểm đầu tƣ có lãi đối với các nhà đầu tƣ Trung
Quốc. Với tƣ cách là thành viên của WTO, Trung Quốc sẽ đƣợc hƣởng lợi từ
mức thuế quan thấp của các nƣớc ASEAN là thành viên của WTO. Nền kinh tế
Trung Quốc vẫn có lợi thế là có nhiều ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động có tay nghề thấp. Do những lợi thế này, các công ty Trung Quốc có thể sẽ
ƣu tiên đầu tƣ vào các lĩnh vực và khu vực kém phát triển trong nền kinh tế
Trung Quốc hơn là đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Đầu tƣ trong nƣớc có thể sẽ còn trở nên
hấp dẫn hơn một khi chính phủ Trung Quốc đƣa ra các chính sách khuyến khích các
công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ hoặc tái đầu tƣ vào những tỉnh kém phát
triển của Trung Quốc.
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, quy mô của nền kinh tế Trung Quốc sẽ
còn trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tƣ ASEAN làm ăn tại Trung Quốc.
27
ASEAN đang và sẽ tiếp tục đầu tƣ thặng dƣ vào Trung Quốc. Tuy việc thành lập
khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc sẽ không trực tiếp giải quyết việc
ASEAN ở thế bất lợi hơn Trung Quốc trong việc cạnh tranh thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. Việc suy giảm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ASEAN là một
trong những nguyên nhân thúc đẩy việc thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN –Trung Quốc. Khu vực mậu dịch tự do này sẽ góp phần giảm đi những
rủi ro và những bất trắc, do đó góp phần thu hút thêm nhiều nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài cho cả hai bên.
ACFTA là khuôn khổ hợp tác để Trung Quốc điều tiết cạnh tranh của
ASEAN. Trong các thập kỷ qua, những ƣu đãi thƣơng mại và tự do hoá đầu tƣ ở
một số lĩnh vực và khu vực đã làm cho nền kinh tế trong nƣớc Trung Quốc bị
phân mảnh và đứt đoạn. Trong khi các vùng ven biển đang chuyển hƣớng sang
các ngành công nghiệp dùng nhiều vốn con ngƣời và công nghệ thì các vùng
phía tây vẫn rất phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động không tay nghề. Sự phát triển không đồng đều này có thể
là nguyên nhân tiềm tàng cho các rối loạn về chính trị và xã hội. Trong giai đoạn
tới của cải cách kinh tế của Trung Quốc có thể sẽ tập trung vào hội nhập thị
trƣờng trong nƣớc và san bằng sự chênh lệch kinh tế xã hội bên trong Trung
Quốc nhằm dập tắt các nguyên nhân tiềm tàng của sự bất ổn chính trị và xã hội.
Do sự gần gũi về địa lý và sự tƣơng đồng về lợi thế cạnh tranh, đặc biệt trong
các sản phẩm sử dụng lao động không tay nghề, cạnh tranh từ phía ASEAN có
thể dẫn đến làm tồi tệ thêm sự chênh lệch kinh tế xã hội giữa các vùng địa lý của
Trung Quốc. Vấn đề này có thể dẫn đến việc sử dụng các biện pháp hạn chế đối
với việc tăng nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, Trung Quốc chịu sự ràng buộc
của các luật lệ của WTO và do đó không dễ dàng áp dụng các biện pháp hạn chế
thƣơng mại đơn phƣơng nào đối với các hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN. Bởi
vậy, ACFTA có thể tạo ra một khuôn khổ cho phép Trung Quốc kiểm soát hàng
hoá nhập khẩu của ASEAN vào Trung Quốc ngoài những luật lệ của WTO.
ACFTA với tƣ cách là một giải pháp cho việc bất ổn định của thị trƣờng
28
xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc. ASEAN và Trung Quốc sẽ cạnh tranh
với nhau tại thị trƣờng của các nƣớc thứ ba. Thị trƣờng xuất khẩu chính của
ASEAN và Trung Quốc cũng nhƣ cấu thành xuất khẩu của ASEAN và Trung
Quốc sang các thị trƣờng này hầu nhƣ giống nhau. Hai bên cùng xuất khẩu hàng
dệt may, quần áo, máy móc, hàng điện tử sang thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản và EU.
Nhƣng hiện nay cạnh tranh tại thị trƣờng nƣớc thứ ba chƣa gay gắt bằng
cạnh tranh tại thị trƣờng nội địa của cả ASEAN và Trung Quốc. Tại thị trƣờng
Mỹ, trong thập kỷ qua, Trung Quốc đã đƣợc hƣởng quy chế tối huệ quốc, mà sau
này đã đƣợc đổi tên thành quy chế thƣơng mại bình thƣờng. Do đó, hàng xuất
khẩu của ASEAN, đặc biệt là hàng xuất khẩu của các nƣớc ASEAN cũ đã phải
cạnh tranh với hàng Trung Quốc tại thị trƣờng Mỹ. Cho dù Trung Quốc gia nhập
WTO, thị phần nhập khẩu của ASEAN và Trung Quốc vào thị trƣờng Mỹ sẽ
không bị thay đổi một cách đáng kể. Đối với thị trƣờng EU, mặc dù Trung Quốc
là thành viên của WTO và đƣợc hƣởng lợi từ quá trình cắt giảm thuế quan đối
với hàng dệt may theo quy định tại Hiệp định về hàng dệt may của WTO, nhƣng
do việc thực thi Hiệp định này bị trì hoãn, do đó cạnh tranh của Trung Quốc tại
thị trƣờng EU sẽ không tăng lên đáng kể trong thời gian ngắn và hàng dệt may
của ASEAN xuất khẩu qua EU sẽ tiếp tục đƣợc đảm bảo nhờ những thoả thuận
về hạn ngạch dệt may giữa hai bên.
Yếu tố khác thúc đẩy ASEAN và Trung Quốc tiến tới thành lập ACFTA là
việc tìm kiếm những thị trƣờng thay thế cho những thị trƣờng đang ngày càng bị
thu hẹp lại tại Mỹ, Nhật Bản, EU. Một điều mà ngày càng hiển nhiên là việc phụ
thuộc quá nhiều vào thị trƣờng của nƣớc thứ ba đang tỏ ra phản tác dụng đối với
cả ASEAN lẫn Trung Quốc. Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế 1997 cùng
sự suy giảm của nền kinh tế thế giới mới đây đã chỉ ra rằng đây là lúc Trung
Quốc và ASEAN phải đa dạng hoá thị trƣờng xuất khẩu của mình, đặc biệt là
nhằm tối ƣu hoá các tiềm năng của thị trƣờng nội địa của cả hai bên. Đứng trƣớc
những bất lợi mà thị trƣờng xuất khẩu truyền thống tại các nƣớc thứ ba đang
mang lại cho ASEAN và Trung Quốc thì việc thành lập khu vực mậu dịch tự do
29
ASEAN và Trung Quốc là cần thiết.
Về chính trị
Mong muốn của Trung Quốc gìn giữ sự ổn định khu vực.
Có rất nhiều nhà kinh tế đã đặt câu hỏi: tại sao ý tƣởng thành lập ACFTA
lại đƣợc bắt đầu từ phía Trung Quốc khi mà thậm chí không có ACFTA, với tƣ
cách là một thành viên của WTO, Trung Quốc đã có thể có đƣợc khả năng thâm
nhập thị trƣờng đối với các thị trƣờng chính của ASEAN trừ thị trƣờng của các
nƣớc thành viên mới. Đó là, việc Trung Quốc có thể và sẵn sàng nhận vai trò của
một cƣờng quốc kinh tế trong khu vực. Trung Quốc có ý định gây ảnh hƣởng
trong khu vực bằng cách lấp đầy chỗ trống của một nƣớc nắm quyền lãnh đạo
trong khu vực. Ý định này đƣợc hỗ trợ của sức mạnh kinh tế đã tích luỹ trong
suốt hai thập kỷ qua. Thêm nữa, Trung Quốc lo ngại ASEAN ở ngã ba đƣờng có
thể dễ dàng bị lôi kéo. Xu hƣớng ASEAN chuyển từ hiệp hội hƣớng ngoại sang
hiệp hội hƣớng nội là rất có thể do các điều kiện kinh tế chính trị bất lợi trong
khu vực và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 đã ảnh hƣởng
tới vai trò chính trị và xoá đi các thành tựu kinh tế của ASEAN. Những nhà quan
sát bi quan đang bắt đầu tự hỏi liệu ASEAN vẫn còn cần thiết đứng trên phƣơng
diện chính trị và kinh tế. Đã có cuộc khủng hoảng niềm tin trầm trọng đối với
ASEAN. Khả năng Trung Quốc gia nhập WTO đến khi khu vực này vừa mới
phục hồi vào năm 2000. Do sự gần gũi về địa lý, tính tƣơng đồng về lợi thế so
sánh và các quan hệ lịch sử với Trung Quốc, khả năng Trung Quốc gia nhập
WTO gây ra các mối sợ hãi rộng khắp và nỗi lo lắng băn khoăn ở Đông Nam Á
về sự canh tranh ác liệt với Trung Quốc về FDI và thị phần, những cái có ý
nghĩa sống còn đối với quá trình hồi phục của ASEAN. Các mối sợ hãi và lo
lắng này có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển thành các biện pháp đối phó có
thể bất lợi cho Trung Quốc trong việc mở rộng ảnh hƣởng trong vùng Đông Nam
Á.
Một ASEAN hƣớng nội có thể sẽ thiệt hại cho lợi ích chính trị của Trung
Quốc tại khu vực Đông Nam Á trong ngắn hạn. Nhƣng trong dài hạn, tác động
30
không lợi này sẽ rất có thể chuyển sang lĩnh vực kinh tế. Khi mà các nƣớc Đông
Nam Á phục hồi từ cuộc khủng hoảng và trở nên hội nhập hoàn toàn Trung
Quốc sẽ có thể mất đi thị phần trong thị trƣờng thống nhất này nếu nó không ủng
hộ thiết lập các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với hiệp hội này ngày hôm nay.
Trong bối cảnh này, việc thành lập ACFTA đã đƣợc Trung Quốc khuyến
cáo nhằm làm dịu mối lo lắng khắp nơi trong khu vực Đông Nam Á rằng tự do
hoá thƣơng mại với Trung Quốc sẽ là trò chơi có tổng bằng không đối với
ASEAN. Việc thành lập ACFTA là một quyết định đúng lúc của Trung Quốc khi
mà dƣờng nhƣ ASEAN không còn nhiều sự lựa chọn ngoài việc đồng ý.
Mong muốn về chính trị của ASEAN là có một khu vực hòa bình, ổn định
và hợp tác cùng có lợi. Bên cạnh đó, những mối quan hệ chặt chẽ giữa ASEAN
và Trung Quốc còn có thể làm giảm áp lực mà một số nƣớc ASEAN đang cảm
nhận từ việc mở rộng cuộc chiến chống khủng bố vào các nƣớc ASEAN. Đồng
thời, ASEAN muốn ngăn ngừa nguy cơ bành trƣớng quân sự của Trung Quốc
đối với khu vực này và lôi kéo Trung Quốc vào hợp tác kinh tế là một cách để
ASEAN ngăn chặn sự bành trƣớng này.
Ngoài ra, ACFTA ra đời còn phản ánh xu thế hội nhập khu vực của các
nƣớc Đông Á. Theo các nhà kinh tế Nhật Bản, sau khi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ ở Châu Á xảy ra, những ngƣời Đông Á nhận ra rằng họ đã tự chăm
sóc mình trong nỗi khốn khó của mình và không phụ thuộc vào các thế lực bên
ngoài. Vậy làm thế nào để họ có thể vạch ra một cơ chế phối hợp chính sách để
chống lại khủng hoảng? Làm thế nào để nuôi dƣỡng môi trƣờng kinh tế phù hợp
với sự năng động của Châu Á. Câu trả lời một cách tự nhiên đối với họ chính là
bƣớc vào địa hạt của chủ nghĩa khu vực. Năm 1998, Hàn Quốc và Nhật Bản đã
chính thức tuyên bố rằng họ sẽ từ bỏ giải pháp bấy lâu là chỉ tham gia vào
GATT/WTO và theo đuổi giải pháp nhiều tầng nấc bao gồm việc tham gia vào
chủ nghĩa khu vực và đa phƣơng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của mình.
Mục tiêu cuối cùng của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Nam Á
đó chính là sự hội nhập toàn khu vực Đông Á. Với đầu tầu tích cực về phía
31
Trung Quốc, các lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã nhanh chóng tuyên bố
thành lập ACFTA. Sáng kiến ACFTA đƣợc xem nhƣ là bằng chứng mạnh mẽ
rằng Đông Á sẽ bƣớc vào kỉ nguyên của chủ nghĩa hội nhập.
32
CHƢƠNG II
ACFTA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC
NƢỚC THÀNH VIÊN ASEAN VÀ TRUNG QUỐC
2.1. HIỆP ĐỊNH KHUNG ACFTA VÀ NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NÓ
2.1.1. Diễn tiến ra đời của Hiệp định khung ACFTA
Quan hệ ASEAN – Trung Quốc bắt đầu từ năm 1991, khi Trung Quốc
đƣợc mời tham dự hội nghị Ngoại trƣởng ASEAN lần thứ 24 tại Cuala Lămpơ
với tƣ cách là khách mời của nƣớc chủ nhà Malaixia, đánh dấu sự mở đầu quan
hệ hiệp thƣơng ASEAN-Trung Quốc. Đến tháng 3-1996, Phó thủ tƣớng kiêm Bộ
trƣởng Ngoại giao Trung Quốc gửi thƣ cho chủ tịch uỷ ban Thƣờng trực ASEAN
đề nghị nâng quan hệ tƣ vấn ASEAN-Trung Quốc lên thành quan hệ đối thoại
đầy đủ. Không chỉ dừng lại ở đó, quan hệ giữa ASEAN và Trung Quốc ngày
càng đƣợc mở rộng và hợp tác sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN- Trung Quốc 6/11/2001 tại Brunây, các
nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã phê chuẩn đề nghị việc một Hiệp định
hợp tác kinh tế khung và thiết lập một khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung
Quốc trong 10 năm. Trong đó các nhà lãnh đạo cũng xác định năm lĩnh vực ƣu
tiên để hợp tác trong tƣơng lai là Nông nghiệp, Công nghệ thông tin viễn thông,
đầu tƣ tƣơng hỗ và phát triển Lƣu vực Mê-Kông.
Về lĩnh vực nông nghiệp: Theo Hiệp định khung Trung Quốc- AMAF, các
Bộ trƣởng Nông nghiệp của các nƣớc thành viên ASEAN và Trung Quốc đã
thông qua chƣơng trình nghị sự hợp tác giữa hai bên. Một bản ghi nhớ dự thảo
về hợp tác nuôi trồng thuỷ sản trung và dài hạn giữa ASEAN và Trung Quốc đã
đƣợc xây dựng và thảo luận và đƣợc Tổng Thƣ ký ASEAN thay mặt cho các
nƣớc thành viên ASEAN và Bộ trƣởng Nông nghiệp Trung Quốc kí kết vào
tháng 10 năm 2002. Bản ghi nhớ dự kiến sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện
giữa ASEAN và Trung Quốc trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phát triển nguồn nhân lực: Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, tạo nền
33
tảng cho hợp tác chung giữa ASEAN và Trung Quốc trong các lĩnh vực khác.
Phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho ASEAN và
Trung Quốc thông qua trao đổi liên kết giữa các chuyên gia, quan chức và các
lĩnh vực hợp tác này.
Công nghệ thông tin và liên lạc (ITC): Trong nền kinh tế tri thức, ITC đóng
vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo sản lƣợng cao giúp thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh
tế. ASEAN và Trung Quốc cho rằng hợp tác trong lĩnh vực ITC cần đƣợc coi
là một công cụ để rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế. Một số dự án đã
đƣợc xây dựng nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin về xây dựng viễn thông, luật
lệ và qui định mạng, an ninh thông tin, phát triển nhân lực và công nghệ thông
tin tạo ra một môi trƣờng chính sách thuận lợi cho việc phát triển công nghệ
thông tin liên lạc.
Phát triển tiểu vùng Mêkông: ASEAN và Trung Quốc đang hợp tác chặt
chẽ trong các chƣơng trình và dự án phát triển tiểu vùng Mêkông trong các
khuôn khổ khác nhau nhƣ Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), Hợp tác Phát
triển Lƣu vực Mêkông ASEAN và uỷ Hội sông Mêkông
Các động thái kể trên trong hợp tác ASEAN – Trung Quốc đã đặt nền tảng vững
chắc cho sự phát triển một khu vực thƣơng mạitự do giữa ASEAN và Trung Quốc.
Ý tƣởng về việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN và
Trung Quốc xuất phát từ đề xuất của Thủ tƣớng Trung Quốc Chu Dung Cơ tại
Hội nghị thƣợng đỉnh không chính thức ASEAN lần thứ 4 tổ chức vào 11/2000.
Trong năm này, Trung Quốc còn thoả thuận sẽ tăng cƣờng hợp tác và đƣa ra
những hạng mục hợp tác cụ thể nhƣ khai thác sông Mêkông, xây dựng tuyến
đƣờng sắt xuyên á...
Đến năm 2001, những thoả thuận này giữa Trung Quốc và ASEAN đã có
những bƣớc tiến mới. Trung Quốc ủng hộ nỗ lực của ASEAN thiết lập khu vực
không có vũ khí hạt nhân, xem xét ký kết Hiệp định hợp tác hữu nghị Đông Nam
Á, cam kết đầu tƣ 5 triệu USD để nạo vét sông Mêkông và tài trợ 1/3 chi phí xây
dựng tuyến đƣờng cao tốc Băng Kốc- Côn Minh. Đặc biệt, Hội nghị giữa những
nhà lãnh đạo ASEAN- Trung Quốc tổ chức vào ngày 6/11/2001 tại Banda Seri
34
Begawan- Brunei, các nhà lãnh đạo Trung Quốc và 10 nƣớc ASEAN đã đi đến
nhất trí về việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc trong
vòng 10 năm, đồng thời chính thức uỷ quyền cho các bộ trƣởng và quan chức
của hai bên đàm phán vấn đề này.
Từ sau khi đạt đƣợc thoả thuận thành lập ACFTA đến nay, hai bên đã nỗ
lực xúc tiến các công tác thúc đẩy tiến trình ra đời của ACFTA. Các tổ chức nhƣ
Uỷ ban đàm phán thƣơng mại ASEAN- Trung Quốc (TNC) và Hội đồng thƣơng
mại ASEAN –Trung Quốc đã đƣợc thành lập. Đồng thời các cuộc gặp giữa các
nhà lãnh đạo hai bên để đàm phán về phát triển hợp tác kinh tế thƣơng mại đã diễn
ra liên tục trong năm qua nhƣ: Cuộc gặp giữa các quan chức kinh tế cao cấp
ASEAN –Trung Quốc (SEOM) lần thứ 3 hồi tháng 5/2002 tại Bắc Kinh, Hội thảo
quốc tế về hợp tác trong thƣơng mại, đầu tƣ và phát triển ASEAN –Trung Quốc
diễn ra vào tháng 6 tại Côn Minh Trung Quốc, Diễn đàn về hợp tác ASEAN –
Trung Quốc vào tháng 8 tại Kuala Lumpur- Malayxia, Hội nghị bộ trƣởng kinh tế
ASEAN – Trung Quốc lần thứ nhất vào tháng 9 tại Brunei, cuộc gặp giữa các
quan chức kinh tế cấp cao của hai bên vào tháng 10 tại Singapore Bên cạnh đó,
còn có rất nhiều các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo cũng nhƣ của các
nhóm khảo sát của hai bên đến Trung Quốc và ASEAN để tìm hiểu thị trƣờng và
tìm kiếm cơ hội.
Với những nỗ lực của hai bên qua một năm, ngày 4/11/2002, tại Hội nghị
thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ 8 diễn ra tại Phnom Penh- Cămpuchia, Trung Quốc
và 10 nƣớc ASEAN đã ký kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa
Trung Quốc và ASEAN. Sự kiện này có ý nghĩa rất quan trọng, nó chính thức
đánh dấu sự bắt đầu của quá trình thành lập ACFTA- khu vực mậu dịch tự do
lớn nhất trên thế giới với gần 1,8 tỷ dân và cũng là khu vực mậu dịch tự do lớn
nhất của các nƣớc đang phát triển. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc cam kết thành
lập khu vực mậu dịch tự do với các nƣớc khác trên thế giới, đặc biệt lại là với
một tổ chức khu vực của 10 nƣớc ASEAN. ACFTA đƣợc coi là một mốc lịch sử
quan trọng trong quan hệ kinh tế, chính trị Trung Quốc- ASEAN, mở ra thời kỳ
phát triển mới cho quan hệ hợp tác giữa hai bên trên các lĩnh vực, trƣớc hết là
35
trên lĩnh vực kinh tế- thƣơng mại.
2.1.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn
diện giữa ASEAN- Trung Quốc
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc
ký ngày 4/11/2002 gồm tổng cộng 16 điều và 4 phụ lục kèm theo. Nội dung
chính của hiệp định đƣợc chia làm 2 phần: Phần 1 từ điều 3 đến điều 6 đề cập
đến thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ và EHP; Phần 2 là điều 7
đề cập đến hợp tác kinh tế trên các lĩnh vực khác. Còn lại từ điều 8 đến điều 16
gồm các qui định khung về thời gian của các chƣơng trình hợp tác, về chế độ đãi
ngộ MFN, các ngoại lệ chung, cơ chế giải quyết tranh chấp, kế hoạch đàm phán
và một số điều khoản khác liên quan đến sự sửa đổi, hiệu lực... của Hiệp định.
Hiệp định này sẽ chính thức có hiệu lực vào 1/7/2003. Các nội dung chính
của Hiệp định như sau:
Phần 1- Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA )
Phần này có 4 điều qui định những nguyên tắc cơ bản định hƣớng cho việc
đàm phán thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc bao gồm các
lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ và đầu tƣ (các điều 3,4,5).
Đặc biệt hai bên sẽ thực hiện EHP nhằm mang lại ngay một số lợi ích và tạo
bƣớc đột phá ban đầu trong quá trình thành lập ACFTA (điều 6).
Về thƣơng mại hàng hoá (điều 3):
Hai bên sẽ tiến hành đàm phán để thiết lập khu vực mậu dịch tự do đối với
hàng hoá vào năm 2010 với 6 nƣớc thành viên cũ của ASEAN (ASEAN-6); vào
năm 2015 đối với 4 nƣớc thành viên mới của ASEAN. Các phiên đàm phán bắt
đầu từ năm 2003 và kết thúc trƣớc 30 tháng 6 năm 2003. Việc đàm phán cắt
giảm thuế quan sẽ đƣợc định hƣớng bởi các nguyên tắc chính sau:
- Các mặt hàng là đối tƣợng cắt giảm thuế quan đƣợc chia thành hai danh
mục chủ yếu: Danh mục thông thƣờng và danh mục nhạy cảm.
- Đối với hàng hoá thuộc danh mục thông thƣờng, ASEAN –6 và Trung
Quốc sẽ cắt giảm và loại bỏ thuế quan theo lộ trình từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
36
đến 2010. Đối với bốn nƣớc thành viên mới của ASEAN, lộ trình cắt giảm thuế
quan sẽ dài hơn 5 năm, bƣớc đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 và kết thúc vào
năm 2015. Cách thức cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào kết quả các phiên đàm
phán tiếp theo.
- Đối với hàng hoá thuộc danh mục nhạy cảm, sẽ có cơ chế cắt giảm thuế
quan linh hoạt hơn, với thời hạn kết thúc, thuế suất cuối cùng và số lƣợng giới
hạn mặt hàng sẽ đƣợc đàm phán sau.
- Các bên có quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
vệ giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ, bảo vệ đạo đức xã hội, sức khoẻ và cuộc
sống của con ngƣời và động thực vật, phù hợp với điều XX của Hiệp định
GATT.
Ngoài ra, Hiệp định khung cũng xác định thêm những vấn đề sẽ tiếp tục
đàm phán bao gồm:
- Các qui tắc chi tiết điều chỉnh việc cắt giảm thuế quan, gồm cả quy
tắc có đi có lại;
- Quy tắc xuất xứ hàng hoá;
- Quy tắc xử lý đối với hạn ngạch thuế quan;
- Sửa đổi cam kết;
- Các biện pháp phi thuế quan;
- Các qui tắc điều chỉnh các biện pháp tự vệ, trợ cấp và chống trợ
cấp; chống bán phá giá;
- Các biện pháp tạo thuận lợi và thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
có hiệu quả.
Về thương mại dịch vụ
Do vấn đề tự do hoá thƣơng mại dịch vụ rất phức tạp, cần có thời gian để
xem xét và đàm phán, Hiệp định khung chỉ đƣa ra phƣơng hƣớng chung nhất,
trong đó qui định các cuộc đàm phán sẽ tập trung vào 3 vấn đề: xoá bỏ dần sự
phân biệt giữa các bên trong thƣơng mại hàng hoá, mở rộng phạm vi tự do hoá
thƣơng mại dịch vụ theo GATS (Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ của
WTO), tăng cƣờng hợp tác trong dịch vụ giữa các bên để nâng cao hiệu quả và
37
tính cạnh tranh, cũng nhƣ để đa dạng hoá các hình thức cung cấp và phân phối
dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tƣơng ứng của các bên.
Về đầu tư
Cũng nhƣ đối với lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tƣ cũng chỉ
đƣợc đề cập trên góc độ chung nhất trong Hiệp định khung, theo đó, các bên
đồng ý bƣớc vào đàm phán để tiến hành tự do hoá đầu tƣ, tăng cƣờng hợp tác
trong đầu tƣ, thuận lợi hoá đầu tƣ và nâng cao tính minh bạch của các nguyên tắc
và qui định đầu tƣ và đƣa ra các biện pháp bảo hộ đầu tƣ.
Về chương trình thu hoạch sớm (EHP)
- Với mục tiêu sớm thực hiện hoá hiệu quả hợp tác của các bên, ASEAN và
Trung Quốc nhất trí về một EHP với việc cắt giảm thuế quan nhanh đối với một
số mặt hàng và tiến hành ngay các chƣơng trình hợp tác trong một số lĩnh vực.
Việc cắt giảm thuế quan, các nƣớc ASEAN và Trung Quốc sẽ cùng cắt
giảm nhanh đối với các mặt hàng nông sản từ Chƣơng 1 đến 8 của biểu thuế
nhập khẩu, trừ một số mặt hàng mà mỗi nƣớc có thể tạm thời không tham gia.
Nếu một nƣớc loại trừ một mặt hàng mà mỗi nƣớc có thể ra khỏi EHP thì sẽ
không đƣợc hƣởng các ƣu đãi của các nƣớc khác đối với mặt hàng đó. Ngoài ra,
từng nƣớc ASEAN có thể thoả thuận song phƣơng với Trung Quốc cắt giảm thuế
quan nhanh với một số mặt hàng cụ thể nằm ngoài các chƣơng trình từ Chƣơng 1
đến 8.
Đối với ASEAN – 6 và Trung Quốc, việc cắt giảm thuế quan xuống 0% sẽ
đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 01 tháng
01 năm 2006. Các nƣớc thành viên mới của ASEAN đƣợc hƣởng đối xử đặc biệt
và khác biệt nên có lịch trình cắt giảm dài hơn, cụ thể:
Đối với Việt Nam: từ ngày 01/01/2004 đến ngày 01/ 01/2008.
Đối với Lào, Myanma: từ ngày 01/01/006 đến ngày 01/01/ 2009.
Đối với Cămpuchia: từ ngày 01/01/2006 đến ngày 01/01/2010.
- Lịch trình cắt giảm thuế giữa Trung Quốc với các nƣớc ASEAN trong EHP.
Đối với Trung Quốc và các nƣớc ASEAN 6
38
Loại sản phẩm
Không muộn hơn
1/1/2004
Không muộn hơn
1/1/2005
Không muộn hơn
1/1/2006
1 (> 15%) 10% 10% 0%
2 (> = 5%, < 15%) 5% 0% 0%
3. (< 5%) 0% 0% 0%
Đối với các nƣớc thành viên ASEAN mới
Các sản phẩm loại 1: thuế suất > = 30%
Nƣớc
Không
muộn
hơn
1/1/2004
Không
muộn
hơn
1/1/2005
Không
muộn
hơn
1/1/2006
Không
muộn
hơn
1/1/2007
Không
muộn
hơn
1/1/2008
Không
muộn
hơn
1/1/2009
Không
muộn
hơn
1/1/2010
Việt Nam 20% 15% 10% 5% 0% 0% 0%
Lào và
Myanma
20% 14% 8% 0% 0%
Campuchia 20% 15% 10% 5% 0%
Các sản phẩm loại 2: thuế suất > = 15% và < 30%
Nƣớc
Không
muộn
hơn
1/1/2004
Không
muộn
hơn
1/1/2005
Không
muộn
hơn
1/1/2006
Không
muộn
hơn
1/1/2007
Không
muộn
hơn
1/1/2008
Không
muộn
hơn
1/1/2009
Không
muộn
hơn
1/1/2010
Việt Nam 10% 10% 5% 5% 0% 0% 0%
Lào và
Myanma
10% 10% 5% 0% 0%
Campuchia 10% 10% 5% 5% 0%
Các sản phẩm loại 3: thuế suất < 15%
Các sản phẩm loại 2: thuế suất > = 15% và < 30%
Nƣớc Không Không Không Không Không Không Không
39
muộn
hơn
1/1/2004
muộn
hơn
1/1/2005
muộn
hơn
1/1/2006
muộn
hơn
1/1/2007
muộn
hơn
1/1/2008
muộn
hơn
1/1/2009
muộn
hơn
1/1/2010
Việt Nam 10% 10% 5% 0 - 5% 0% 0% 0%
Lào và
Myanma
5% 5% 0 -5% 0% 0%
Campuchia 5% 5% 0 - 5% 0 – 5% 0%
Việt Nam cũng đã cam kết tham gia EHP với hầu hết các mặt hàng trong
các Chƣơng từ 1 đến 8, chỉ loại trừ 15 dòng thuế của nhóm mặt hàng gồm: thịt
gia cầm các loại, trứng gà vịt, một số loại hoa quả có múi.
Phần 2: Các lĩnh vực hợp tác kinh tế
Tại điều 7, qui định các lĩnh vực và biện pháp hợp tác kinh tế. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ Hiệp định khung, ASEAN và Trung Quốc mới dừng lại ở việc
xác định các lĩnh vực hợp tác, trong đó có các lĩnh vực ƣu tiên hợp tác (Điều 7.1)
và một số các biện pháp hợp tác dự kiến (Điều 7.3). Kế hoạch triển khai cụ thể
sẽ do hai bên tiếp tục nghiên cứu và phát triển trên cơ sở thoả thuận sau này.
ASEAN và Trung Quốc thống nhất trƣớc mắt sẽ tăng cƣờng hợp tác trong 4
lĩnh vực ƣu tiên là nông nghiệp, công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực,
đầu tƣ và thúc đẩy sáng kiến hợp tác phát triển lƣu vực sông Mêkông. Thời gian
tới hợp tác sẽ đƣợc mở rộng sang các lĩnh vực khác nhƣ ngân hàng, tài chính, du
lịch, công nghiệp, vận tải, vô tuyến viễn thông, sở hữu trí tuệ, xí nghiệp vừa và
nhỏ, môi trƣờng, công nghệ sinh học, thuỷ sản, lâm nghiệp, khai khoáng, năng
lƣợng, tiểu vùng phát triển....
Một phần quan trọng của nội dung hợp tác kinh tế là giành ƣu đãi cho các
nƣớc thành viên mới của ASEAN thông qua các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật
khác nhằm giúp đỡ các nƣớc này trong việc cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển
thƣơng mại và đầu tƣ với Trung Quốc (Điều 7.4).
Hợp tác kinh tế còn đƣợc qui định một phần trong EHP, chủ yếu nhằm xúc
tiến các dự án đang triển khai trong khuôn khổ hợp tác trƣớc đây giữa ASEAN
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

More Related Content

Similar to Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lượcQuản trị chiến lược
Quản trị chiến lượcSương Tuyết
 
Tiểu luận môn quản trị chiến lược đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...
Tiểu luận môn quản trị chiến lược   đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...Tiểu luận môn quản trị chiến lược   đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...
Tiểu luận môn quản trị chiến lược đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiDoko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiHoàng Phúc
 
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tưPhát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tưHán Nhung
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”Chau Duong
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...nataliej4
 
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfTrcGiang19
 
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...jackjohn45
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Nguyễn Công Huy
 
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docxSo sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam (20)

Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lượcQuản trị chiến lược
Quản trị chiến lược
 
Tiểu luận môn quản trị chiến lược đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...
Tiểu luận môn quản trị chiến lược   đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...Tiểu luận môn quản trị chiến lược   đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...
Tiểu luận môn quản trị chiến lược đề tài môi trường kinh doanh mới và chiến...
 
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...
Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến xuất khẩu của Vi...
 
QT134.doc
QT134.docQT134.doc
QT134.doc
 
QT136.doc
QT136.docQT136.doc
QT136.doc
 
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...
PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN SUY TH...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
 
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-maiDoko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
Doko.vn 43616-tac-dong-cua-gia-nhap-to-chuc-thuong-mai
 
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tưPhát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phát biểu Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
 
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAYLuận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út
Pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê ÚtPháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út
Pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út
 
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”
“Hội nhập: Hợp tác và cạnh tranh”
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...
Đồ Án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chung Cư A4 Phan Xích Long, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Ch...
 
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
 
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (54)
 
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của một số quốc gia
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của một số quốc giaPháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của một số quốc gia
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của một số quốc gia
 
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế của một số quốc gia, HAY
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế của một số quốc gia, HAYPháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế của một số quốc gia, HAY
Pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế của một số quốc gia, HAY
 
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docxSo sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Đề tài luận văn 2024 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VŨ THỊ THANH XUÂN KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN- TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2004
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VŨ THỊ THANH XUÂN KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN- TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN MÃ SỐ: 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.,TS., NGUYỄN XUÂN THẮNG HÀ NỘI - 2004
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang gia tăng mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia, dân tộc.Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nƣớc trở thành một tất yếu kinh tế. Năm 2003, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã bắt đầu có hiệu lực trong khu vực và điều này đã đặt ra rất nhiều thách thức cũng nhƣ cơ hội cho các nƣớc thành viên mới nhƣ Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar. Không chỉ có vậy, tháng 11 năm 2002, Hiệp định khung về khu vực mậu dịch tự do ASEAN + Trung Quốc đã đƣợc ký kết. Nhƣ vậy, từ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đến Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), sẽ mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các nền kinh tế ASEAN, đặc biệt là tác động của ACFTA đối với các nƣớc thành viên mới càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Điều này giúp chúng ta tận dụng đƣợc những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, khai thác có hiệu quả những cơ hội do ACFTA đem lại trong quá trình nƣớc ta hội nhập khu vực và thế giới. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn vấn đề "Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam " làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã đƣợc nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý và hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình về vấn đề này đã đƣợc công bố và các kết quả nghiên cứu đó đã có tác dụng đáng kể đối với thực tiễn đổi mới và phát triển ở nƣớc ta. Trong khi đó, do ACFTA là vấn đề mới nên chúng ta chƣa có nhiều công trình nghiên cứu lớn mà chỉ có những bài viết đăng tải trên các báo, tạp chí và những báo cáo trong những hội thảo khoa học.
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: - Góp phần làm rõ thực chất, nội dung của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc và những tác động của nó đối với các nƣớc thành viên ACFTA và Việt Nam - Đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm nâng cao khả năng và hội nhập của Việt Nam trong ASEAN nói chung, trong ACFTA nói riêng. Nhiệm vụ: - Luận giải vai trò của ACFTA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc trong khu vực. - Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức do ACFTA đem lại đối với Việt Nam. - Đề xuất một số kiến nghị về đối sách của Việt Nam trong việc phát huy những thế mạnh của mình để tận dụng những cơ hội mà ACFTA đem lại cũng nhƣ để giảm thiểu những tác động tiêu cực của nó. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu là ACFTA và sự tham gia của các bên có liên quan trong đó có Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các lĩnh vực: Thƣơng mại và đầu tƣ . Khung thời gian nghiên cứu là từ khi bắt đầu có đàm phán để ký kết Hiệp định khung ACFTA cho đến nay. Tuy nhiên, do ACFTA vừa mới thành lập, nên các phân tích về chƣơng trình của nó chủ yếu nặng về khía cạnh phân tích định tính và dự báo. 5. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 6. Những đóng góp của luận văn - Góp phần làm rõ thực chất và chiều hƣớng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc - Chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực cùng những thuận lợi và khó khăn của ACFTA đối với các nƣớc.
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Đƣa ra một số giải pháp để khắc phục những bất lợi, nâng cao khả năng phát triển và hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng. Chƣơng I - Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Chƣơng II - Những tác động của ACFTA đối với các nƣớc thành viên ASEAN và Trung Quốc. Chƣơng III - Phƣơng hƣớng và một số giải pháp thực hiện ACFTA của Việt Nam.
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỰ HÌNH THÀNH ACFTA 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm về khu vực mậu dịch tự do Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức liên kết thƣơng mại của hai nƣớc hay nhiều nƣớc với nhau. Thông qua khu vực mậu dịch tự do, các nƣớc mở rộng trao đổi buôn bán và mở rộng các hình thức hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế. Ngày nay khái niệm thƣơng mại có nội hàm rộng hơn nhiều, không chỉ bó hẹp ở lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, mà nó còn liên quan đến đầu tƣ, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, thậm chí đã mở rộng đến cả các vấn đề nhƣ: lao động, điều chỉnh việc làm, vấn đề môi trƣờng, thƣơng mại điện tử. Nội hàm của thƣơng mại quốc tế không chỉ đƣợc mở rộng mà nội dung ngày càng sâu sắc thêm. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) là một hình thức liên kết thƣơng mại của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Trƣớc đây đàm phán, thoả thuận, thực hiện cắt giảm thuế quan, hạ thấp và xoá bỏ hàng rào phi quan thuế là nội dung trọng tâm của AFTA. Nhƣng từ cuối những năm 1990, AFTA đã thể hiện rõ ràng xu hƣớng mở rộng nội dung sang các vấn đề lớn của quan hệ kinh tế quốc tế nhƣ đầu tƣ, dịch vụ, sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại, thƣơng mại điện tử và những vấn đề khác. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) là hình thức liên kết thƣơng mại giữa ASEAN và Trung Quốc. Trong Hiệp định khung, hai bên khẳng định việc thành lập ACFTA có ý nghĩa quan trọng, không chỉ tăng cƣờng hợp tác kinh tế vốn có giữa hai bên mà còn giúp mở rộng cơ hội mậu dịch và đầu tƣ song phƣơng. Nội dung hợp tác của ACFTA đƣợc thoả thuận trên rất nhiều lĩnh vực. Đó cũng là xu hƣớng chung của các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới, nó không nằm ngoài khuôn khổ Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Mục tiêu của AFTA cũng nhƣ của ACFTA là thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, trao đổi buôn bán giữa các bên tham gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ các nƣớc trong khu vực và trên thị trƣờng thế giới. Thông qua đó nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nâng cao khả năng huy động và phân bổ nguồn lực giữa các nền kinh tế nhằm thích ứng với những chuyển biến và những điều kiện chung của thƣơng mại thế giới, thúc đẩy nền kinh tế của các nƣớc thành viên. 1.1.2. Các lý thuyết về tự do hoá thƣơng mại Lý thuyết về thƣơng mại quốc tế Ngay từ giữa thế kỷ 16, trƣờng phái trọng thƣơng đã chú ý tới vai trò quan trọng của ngoại thƣơng trong việc làm tăng của cải của quốc gia. Đến thế kỷ 18, đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh Adam Smith đã đƣa ra khái niệm "lợi thế tuyệt đối" để lý giải nhận định trên. Theo ông các nƣớc trên thế giới buôn bán với nhau vì họ khác nhau và vì họ cùng có lợi.Với lý thuyết "Lợi thế tuyệt đối", A.dam Smith đã chỉ ra rằng các nƣớc có thể dựa vào sự chuyên môn hoá sản xuất và các điều kiện tự nhiên khác nhau của mình để lựa chọn mặt hàng sản xuất phù hợp và cho năng suất cao. Sau đó, thông qua trao đổi quốc tế thì các nƣớc đều có lợi. Ngoài những khác biệt về điều kiện thiên nhiên và vị trí địa lý, giữa các nƣớc còn có sự khác biệt về năng suất lao động, nhu cầu thị trƣờng, khả năng cung ứng và sử dụng các nguồn lực. Để thể hiện đầy đủ sự khác biệt giữa các nƣớc theo những tiêu chí nhƣ vậy, các nhà kinh tế đã đƣa ra quan điểm về lợi thế so sánh hay lợi thế tƣơng đối. Quan điểm này đƣợc thể hiện thông qua nhiều mô hình khác nhau, trong số đó phải kể đến mô hình Ricardo, mô hình các yếu tố chuyên biệt của Paul Samuelson, mô hình Heckscher- Ohlin, mô hình thương mại chuẩn. Chúng đƣợc coi là những mô hình cơ bản để giải thích về nguồn gốc những lợi ích từ thƣơng mại. Ra đời vào đầu thế kỷ 19, mô hình Ricardo đƣợc coi là mô hình đơn giản nhất lý giải về nguồn gốc những lợi ích từ thƣơng mại. Mô hình này giả định rằng chỉ có một yếu tố duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất - đó là lao động và nó đƣợc di chuyển tự do từ ngành này sang ngành khác, các nƣớc khác nhau chỉ vì năng suất lao động trong các ngành công nghiệp khác nhau và mức lợi tức
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ không đổi theo qui mô. Nếu không có thuế quan và chi phí vận chuyển không đáng kể, các nƣớc thƣờng xuất khẩu hàng hoá mà họ sản xuất có hiệu quả và nhập khẩu hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối kém hiệu quả. Điều này hàm ý rằng: “các nƣớc sẽ chuyên môn hoá vào việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tƣơng đối, hay chi phí cơ hội thấp hơn các nƣớc khác” [3, 327]. Nhƣ vậy, việc chuyên môn hoá sản xuất dựa trên cơ sở lợi thế so sánh sẽ giúp cho các nƣớc có điều kiện trao đổi hàng hoá với nhau và làm cho họ cùng có lợi. Những lợi ích từ thương mại có thể được thể hiện thông qua việc mở rộng khả năng tiêu dùng của các bên trao đổi và nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhƣng nếu so sánh với thực tiễn thƣơng mại quốc tế, mô hình này còn nhiều hạn chế và đôi khi còn đƣa ra những phán đoán sai lệch nhƣ: Thứ nhất, việc chuyên môn hoá sản xuất hoàn toàn mà mô hình đòi hỏi là không thể có đƣợc trong thực tiễn. Thứ hai, do giả định rằng lao động có thể di chuyển tự do và không tốn kém giữa các ngành, mô hình Ricardo đã đƣa ra phán đoán không sát với thực tế khi cho rằng thƣơng mại không tác động lên sự phân phối thu nhập trong nội bộ các nƣớc. Thứ ba, mô hình Ricardo đã bỏ qua vai trò của lợi thế nhờ qui mô - một nguồn gốc của trao đổi quốc tế. Để góp phần khắc phục những hạn chế trong mô hình Ricardo, Paul Samuelson và Ronald Jones đã lý giải nguồn gốc của thƣơng mại và các lợi ích tiềm tàng của nó thông qua mô hình các yếu tố chuyên biệt. Mô hình này giả định rằng có nhiều yếu tố khác ngoài lao động tham gia vào quá trình sản xuất, trong đó lao động là yếu tố linh hoạt, tức có thể tham gia vào nhiều ngành sản xuất khác nhau, còn các yếu tố khác là chuyên biệt, tức chúng chỉ tham gia vào một ngành sản xuất nhất định nào đó. Với bất kỳ mức giá nào của sản phẩm (tức không phải do ngƣời sản xuất quyết định), mô hình các yếu tố chuyên biệt cho thấy sự có mặt của các yếu tố chuyên biệt trong quá trình sản xuất đã tạo điều kiện cho các nƣớc có thể thay đổi mức cung hàng hoá ra thị trƣờng, khi họ thay đổi lƣợng yếu tố chuyên biệt đƣợc sử dụng. Do có sự khác nhau trong cung ứng các yếu tố giữa các nƣớc, nên mỗi nƣớc sẽ chuyên môn hoá vào việc sản xuất
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ mặt hàng nào cần nhiều yếu tố chuyên biệt mà nó sẵn có (nƣớc có nhiều vốn sẽ tập trung sản xuất hàng công nghiệp, còn nƣớc có nhiều đất đai thì sản xuất hàng thực phẩm). Khi đó, thông qua thƣơng mại, các nƣớc có thể trao đổi với nhau những hàng hoá mà họ có điều kiện sản xuất tốt hơn. Trong lý thuyết thƣơng mại quốc tế, bên cạnh mô hình các yếu tố chuyên biệt, còn có một mô hình khác giải thích nguồn gốc của thƣơng mại thông qua sự khác biệt về nguồn lực. Đó là mô hình Heckscher- Ohlin, hay còn gọi là mô hình tỷ lệ các yếu tố, do hai nhà kinh tế học Thuỵ điển Eli Heckscher và Bertil Ohlin đƣa ra vào những năm 30 của thế kỷ XX. Mô hình này đƣợc xây dựng dựa trên giả thuyết nền kinh tế có hai yếu tố sản xuất (ví dụ lao động và đất đai) và chúng đều có thể tham gia vào hai ngành sản xuất khác nhau (có tỷ lệ lao động- đất đai sử dụng vào sản xuất khác nhau). Trong mô hình này, không có yếu tố nào là chuyên biệt cả. Ngoài ra, để giải thích nguồn gốc của thƣơng mại, mô hình Heckscher- Ohlin còn giả định rằng hai nƣớc buôn bán với nhau chỉ có một sự khác biệt duy nhất là ở các nguồn lực – một nƣớc có tỷ lệ lao động - đất đai cao hơn nƣớc kia (nghĩa là nó tƣơng đối giàu có hơn về lao động), trong khi có rất nhiều điểm giống nhau – nhu cầu về hàng hoá, mức giá tƣơng đối, công nghệ. Với các điều kiện khác nhƣ nhau và không đổi, nƣớc tƣơng đối giàu có hơn về lao động sẽ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá cần nhiều lao động hơn, còn nƣớc kia, do giàu có hơn về đất đai sẽ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá cần nhiều đất đai. Sự dồi dào tƣơng đối về nguồn lực này gây ra tác động thiên lệch lên khả năng sản xuất của các nƣớc tham gia thƣơng mại và mỗi nƣớc có thiên hƣớng xuất khẩu loại hàng hoá mà nó cung tƣơng đối lớn hơn. Có thể nói một cách khái quát rằng các nƣớc có thiên hƣớng xuất khẩu hàng hoá cần nhiều yếu tố sản xuất mà nƣớc họ có dồi dào. Trong ba mô hình trên, các nhà kinh tế học mới chỉ tập trung giải thích nguồn gốc và tác động của thƣơng mại trên cơ sở những thay đổi trong cung tƣơng đối của hàng hoá trên thị trƣờng, mà chƣa chú ý đến những thay đổi trong cầu tƣơng đối, đặc biệt khi nó bị hạn chế bởi khả năng thu nhập của dân chúng.
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Mô hình thƣơng mại chuẩn sẽ cho chúng ta một bức tranh sát với thực tế hơn về thƣơng mại quốc tế, khi nó đặt thƣơng mại trong mối quan hệ với sản xuất và tiêu dùng. Trong mô hình thƣơng mại chuẩn, chuyên môn hoá không hoàn toàn đã đƣợc sử dụng để xác định khả năng sản xuất của các nƣớc. Điều này có nghĩa là, mỗi nƣớc sẽ sản xuất nhiều hơn những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh, trong khi nó vẫn sản xuất những mặt hàng khác nhƣng với số lƣợng hạn chế. Trong mô hình này, giả thuyết nhu cầu tƣơng đối là không đổi đã bị loại bỏ, nó đƣợc xác định từ sở thích tiêu dùng của các cá nhân và bị giới hạn bởi khả năng thu nhập của họ. Khi có thƣơng mại, mức cung tƣơng đối hàng hoá của thế giới đƣợc xác định từ khả năng sản xuất của tất cả các nƣớc tham gia thƣơng mại và mức cầu tƣơng đối - từ sở thích của chúng. Sự tăng trƣởng kinh tế ở một nƣớc (sự mở rộng khả năng sản xuất thông qua sự gia tăng các nguồn lực hoặc cải thiện hiệu quả sử dụng chúng) gây tác động lên phúc lợi của các nƣớc còn lại thông qua điều kiện mậu dịch - mức giá của hàng xuất khẩu so tƣơng đối với hàng nhập khẩu, theo hai hƣớng khác nhau. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu điều kiện mậu dịch của một nƣớc đƣợc cải thiện hơn, thì sự cải thiện đó thúc đẩy sự tăng trƣởng ban đầu ở trong nƣớc đó, nhƣng lại gây tổn thƣơng cho các nƣớc khác. Ngƣợc lại, khi điều kiện mậu dịch của nƣớc này giảm đi, thì sự giảm đi đó sẽ làm mất đi một số tác động thuận lợi đến tốc độ tăng trƣởng trong nƣớc, nhƣng lại có lợi cho các nƣớc còn lại. Hƣớng tác động lên điều kiện mậu dịch này phụ thuộc vào bản chất của sự tăng trƣởng. Thông qua mô hình thƣơng mại chuẩn, có thể thấy rõ thƣơng mại không những tác động mạnh lên phân phối thu nhập trong nội bộ một nƣớc mà nó còn tác động lên phân phối thu nhập quốc tế thông qua điều kiện mậu dịch. Mỗi nƣớc có thể đƣợc lợi hoặc bị thiệt hại từ thƣơng mại quốc tế tuỳ thuộc vào xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế, việc áp dụng thuế quan nhập khẩu hay trợ cấp xuất khẩu. Qua các mô hình thƣơng mại quốc tế, có thể đi đến kết luận rằng các nƣớc buôn bán với nhau hoặc vì họ khác biệt về các nguồn lực, về công nghệ, hoặc vì
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ họ khác biệt nhau về lợi thế kinh tế nhờ qui mô, hoặc vì cả hai lý do đó. Thƣơng mại luôn mang lại lợi ích cho các nƣớc tham gia và các lợi ích này là tiềm tàng. Lý thuyết về chủ nghĩa khu vực mở Từ những năm 1980 quá trình liên kết và hợp tác kinh tế ở các khu vực và trên phạm vi toàn cầu phát triển mạnh, tự do hoá kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ trở thành xu hƣớng bao trùm. Lý thuyết Chủ nghĩa khu vực mở đƣợc APEC khởi xƣớng đã trở thành một trào lƣu kinh tế đƣợc rất nhiều nƣớc thực hiện. Tổ chức APEC ra đời nhƣ một đáp ứng đúng lúc đối với yêu cầu và lợi ích của của các nền kinh tế ở Châu Á- Thái Bình Dƣơng vốn đang ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau hơn. Không giống nhƣ các tổ chức khu vực khác (đặc biệt là EU), ngay từ ban đầu, APEC không nhấn mạnh đến mục tiêu tạo lập hệ thống ƣu đãi thuế quan, liên minh thuế quan hay thị trƣờng chung, mà nhấn mạnh tới việc tăng cƣờng hệ thống thƣơng mại đa phƣơng mở. Điều này đƣợc lý giải bởi hai lý do. Một là, APEC là tập hợp của các nền kinh tế rất đa dạng về trình độ phát triển, chế độ chính trị- xã hội cũng nhƣ điều kiện lịch sử văn hoá. Vì thế, các nƣớc đang phát triển nhƣ ASEAN, NIEs không muốn thành lập khu vực tự do hoá và bị lệ thuộc một cách bất bình đẳng vào các nền kinh tế lớn hơn, có trình độ phát triển cao hơn nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Ôxtrâylia và Canada. Hai là, các nền kinh tế APEC đặc biệt là các nƣớc Đông Á phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng kinh tế thế giới. Sự tăng trƣởng của các nền kinh tế Nhật Bản, NIEs và ASEAN trong những năm 1970 và1980 chủ yếu nhờ vào sự thành công của chiến lƣợc hƣớng vào xuất khẩu, do vậy, họ rất muốn duy trì một hệ thống thƣơng mại toàn cầu mở và ổn định. Việc cát cứ sẽ là điều bất lợi trƣớc hết đối với những thành viên APEC có nền kinh tế, thƣơng mại phát triển cao. Nguyên tắc quan trọng nhất của APEC trong quá trình thực hiện khu vực tự do hoá kinh tế và thƣơng mại là "phù hợp với WTO". Theo đó, các chƣơng trình hợp tác của APEC không đi ngƣợc lại với những nguyên tắc đã đƣợc qui định tại WTO. Ngoài ra, nói một cách rộng hơn, chủ trƣơng của APEC là theo đuổi "chủ nghĩa khu vực mở". Những nguyên tắc của "chủ nghĩa khu vực mở" của
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ APEC bao gồm: i) APEC là diễn đàn mở cửa và không mang tính chất tự bảo vệ; ii) APEC thừa nhận sự khác biệt tồn tại giữa các nền kinh tế thành viên; iii) APEC có thái độ thực tế về việc thúc đẩy trao đổi thƣơng mại; và iv) các nền kinh tế thành viên APEC không đƣợc thực hiện phân biệt đối xử. Nói cách khác, "chủ nghĩa khu vực mở" của APEC đồng nghĩa với việc APEC không thi hành chính sách "loại trừ" và phân biệt đối xử, mà thay vào đó, thực hiện chính sách cởi mở với qui định các hiệp định đƣợc nhất trí trong APEC sẽ đƣợc áp dụng ra ngoài khu vực APEC. [37]. Trên cơ sở đó, khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng của APEC là nền tảng để thúc đẩy tự do hoá kinh tế, thƣơng mại toàn cầu. Ngày nay, lý thuyết “Chủ nghĩa khu vực mở” đƣợc phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc với sự ra đời của các khối liên kết khác nhau ở các khu vực khác nhau. Lý thuyết "Chủ nghĩa khu vực mở" đã trở thành một trào lƣu kinh tế ở khắp thế giới. Sự phục hồi và phát triển của lý thuyết chủ nghĩa tự do mới Vào cuối những năm 70 của thế kỷ 20 cho đến nay, có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của những lý thuyết kinh tế chủ nghĩa tự do mới. Các quốc gia trên thế giới đã nhận ra rằng, để phát triển nền kinh tế của quốc gia mình thì cần phải chấp nhận điều tiết bằng cơ chế thị trƣờng. Đó là: 1/ thị trƣờng khuyến khích hoạt động của kinh tế tƣ nhân, tạo thuận lợi cho một nền kinh tế đa thành phần; 2/ Thị trƣờng có thể đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của tiêu dùng và sản xuất lại ít tốn kém hơn; 3/ Thị trƣờng linh hoạt và mềm dẻo hơn các cơ quan nhà nƣớc nên nó dễ thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trên thực tế. Thực tiễn đã chứng minh không có nƣớc nào trên thế giới thành công trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mình mà không có nền kinh tế thị trƣờng tự do. Đặc biệt, sự thành công của các nƣớc NIEs, ASEAN là một bằng chứng cho thấy tăng cƣờng sự tự điều tiết dựa trên nguyên tắc thị trƣờng và dỡ bỏ những rào cản để thị trƣờng phát triển tự do là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự thành công. Thêm vào nữa, ngƣời ta bắt đầu cảm nhận thấy cái giá của việc không phải
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ là thành viên của bất kỳ thoả thuận khu vực nào là có thật: mất đi thế đàm phán trong các cuộc đàm phán đa phƣơng; bỏ lỡ các cơ hội hƣởng lợi từ bên ngoài và sự chậm trễ nói chung trong việc sử dụng hiệu quả làn sóng toàn cầu hoá. Nhƣ vậy, với những cơ sở lý luận của ích lợi thƣơng mại đƣa lại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lý thuyết “chủ nghĩa khu vực mở” do APEC khởi xƣớng đã thúc đẩy hơn nữa sự ra đời của các khối liên kết thƣơng mại ở tầm khu vực và sự phục hồi tƣ tƣởng của chủ nghĩa tự do mới. ACFTA ra đời cũng là phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO SỰ RA ĐỜI ACFTA 1.2.1. Sự thay đổi của bối cảnh quốc tế Ngày nay, toàn cầu hoá đang là xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá, khu vực hoá đã trở thành một xu thế của nền kinh tế thế giới, trong đó tự do hoá thƣơng mại là nội dung nổi trội. Trong thực tế, một nền kinh tế toàn cầu hoá không phải là một hiện tƣợng hoàn toàn mới mẻ, nó đã đƣợc ngƣời ta nói đến cách đây khoảng một thế kỷ, khi liên kết kinh tế quốc tế bắt đầu đƣợc phát triển. Lúc này, tính toàn cầu chỉ đƣợc thể hiện thông qua việc cắt giảm các hàng rào thƣơng mại và đƣợc nảy sinh từ khả năng cắt giảm chi phí vận chuyển do sự phát triển của đƣờng sắt và đƣờng thuỷ. Trong những năm gần đây, toàn cầu hoá đã là một xu thế bao trùm của nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, mà nó còn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, để phát triển, mọi nƣớc trên thế giới cần phải chấp nhận nó và cố gắng cải cách nền kinh tế của mình sao cho có thể tranh thủ đƣợc tối đa các lợi ích mà quá trình này mang lại. Quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đƣợc tăng cƣờng rất mạnh mẽ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy nhiều tổ chức liên kết kinh tế mở rộng. Liên minh Châu Âu (EU) mở rộng tới phía Trung và Đông Âu. APEC có xu hƣớng dần dần thể chế hoá khu vực cho mình. Ấn Độ đƣa ra sáng kiến thành lập tổ chức vành đai Ấn Độ Dƣơng, nhằm tạo ra một
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ không gian địa- kinh tế mới. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đẩy mạnh thƣơng mại từ Alaska đến Nam cực... Nhƣ vậy, các chƣơng trình tự do hóa thƣơng mại khu vực đang đƣợc phát triển rất rầm rộ. Thông qua việc ký kết các hiệp định thƣơng mại đa bên, nhiều khối thƣơng mại tự do đã đƣợc thành lập. BẢNG 1. MỘT SỐ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI KHU VỰC VỚI SỰ THAM GIA CỦA CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (TÍNH ĐẾN NĂM 1997) Tên hiệp định Viết tắt Thành viên Hiệp ƣớc lome lần thứ tƣ ACP 70 nƣớc gồm các nƣớc đang phát triển ở Châu Phi, Caribe và TBD với Cộng đồng châu Âu Thị trƣờng chung An-đơ (Hiệp ƣớc An-đơ) ANCOM Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á- TBD APEC Australia, Brunei, Canada, Chile, Trung Quốc, Hồng công, Nhật bản, Indonexia, Hàn Quốc, Malaysia, NiuDilan, Mexico, Papua New Guine, Philippines, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Mỹ, Nga, Peru và Việt Nam. Hiệp hội các Đông Nam Á quốc gia ASEAN Indonexia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Lào, Brunei, Myanma, Campuchia, và Việt Nam . Cộng đồng hợp tác kinh tế và thị trƣờng chung Caribe CARICO M Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbado, Belize, Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, Montserrat, St.Kitt và Nevi, St.Lucia, St.Vincent và Grenadina, Surinam, Trinidad và Tobago. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA Indonexia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Lào,Brunei, Myanmar, Campuchia, và Việt Nam . Liên minh kinh tế và thuế quan Trung Phi UDEAC Cameroon, Chad,Gabon, Công–gô, Cộng hòa Trung Phi. Thị trƣờng Trung Mỹ CACM Costa Rica, Nicaragoa. El Salvador, Guatemala, Honduras, Khu vực mậu dịch tự do Trung Âu CEFTA Cộng hòa Séc, Hungary, Balan, Cộng hòa Slovac, Slovenia, Rumania. Cộng đồng kinh tế Tây Phi CEAO Benin, Burkina Faso, Cape Verdo, Cote dlvoire, Nhóm đảo Gambia, Mali, Ni –ghê, Sênêgal, Togo Cộng đồng Đông Phi EAC Kênia, Tanzania, Uganda.
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hiệp hội kinh tế Đông Á EAEG Brunei, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Lan, Thái Lan, Philíppin, Inđônêxia, Malayxia, Singapor, Nhật bản. Hội đồng hợp tác vùng vịnh GCC Bahrain, Co–oét, Oman, Quata, ả rập Xe –út, Các tiểu vƣơng quốc ả rập thống nhất. Khu vực mậu dịch tự do Mỹ latinh LAFTA Achentina, Bolivia, Brazil, Chile, Colombia, Peru, Ecuado, Mexico, Paragoay, Urugoay, Venezuela. Hiệp hội liên kết Mỹlatinh LAIA Achentina, Bolivia, Brazil, Chile, Colombia, Peru, Ecuado, Mexico, Paragoay, Urugoay, Venezuela Mercosur (thị trƣờng chung Nam Mỹ) MERCOS UR Achentina, Brazil, Paragoay, Urugoay. Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA Mỹ, Canada, Mexico. Khu vực mậu dịch Nam Á SAFTA Bănglađẻt, Butan, ấn độ, Manđivơ, Nêpan, Pakistan, Srilanka. Cho đến nay, đã có trên 100 liên minh thƣơng mại đƣợc ra đời, tập trung chủ yếu ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Châu Á, tuy các hiệp định thƣơng mại tự do không nhiều (theo số liệu của JETRO thì có 3 liên minh, nhƣng theo WTO thì có 10 vì nó bao hàm cả các liên minh chỉ mới ký kết trên giấy tờ chứ chƣa đƣợc thực hiện), nhƣng chúng đƣợc đánh giá là thực hiện rất tích cực và đạt kết quả ban đầu đáng khích lệ. Các khối thƣơng mại tự do này có thể là do các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển cùng thành lập nên nhƣ NAFTA, APEC, MERCOSUR, SAFTA. Cần ghi nhận thêm rằng các khối thƣơng mại tự do mới thành lập đều đƣợc định hƣớng ra thị trƣờng thế giới rộng lớn, chứ không mang tính hƣớng nội nhƣ các khối thƣơng mại đƣợc thành lập trƣớc đây. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự phát triển liên kết thƣơng mại khu vực. Đó là: a) Sự gần gũi về địa lý: Do có sự gần gũi về địa lý, các nƣớc thành viên của khối thƣơng mại tự do hy vọng trao đổi thƣơng mại giữa họ sẽ đƣợc tăng cƣờng
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ hơn vì chi phí vận tải và viễn thông thấp hơn, đồng thời lại đáp ứng đƣợc yêu cầu muốn vƣơn ra thị trƣờng thế giới của các nhà sản xuất địa phƣơng. b) Do những nhu cầu chính trị của các nước thành viên: Các hiệp định thƣơng mại khu vực góp phần tích cực trong việc ổn định bầu không khí chính trị trong vùng và chống lại những mối đe doạ từ bên ngoài. Có thể chứng minh điều này qua những ví dụ từ thực tế. Việc tham gia vào liên minh Châu Âu đã làm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ bùng nổ chiến tranh dƣới bất kỳ dạng nào giữa Pháp và Đức. Mối hiềm khích giữa Achentia và Braxin đã đƣợc xoá bỏ khi họ tham gia vào MERCOSUR. Mối quan hệ giữa các nƣớc lớn ở vùng Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã đƣợc cải thiện đáng kể nhờ sự ra đời và hoạt động của APEC. c) Đáp ứng nhu cầu của các nước về một thể chế thương mại đa phương trong điều kiện các vòng đàm phán của GATT/WTO chưa đạt kết quả mong đợi: Sau khi kết thúc Vòng Urugoay, mức thuế quan trung bình trên thế giới đã giảm đáng kể và các nƣớc bắt đầu chuyển sang đàm phán về việc xoá bỏ các rào cản phi quan thuế cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến hoạt động của các thị trƣờng mở cửa nhƣ quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp và thƣơng mại dịch vụ. Thế nhƣng, đàm phán về các vấn đề này không những đòi hỏi nhiều thời gian, mà trong nhiều trƣờng hợp không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Trƣớc thực tế đó, các nƣớc hy vọng thông qua các hiệp định thƣơng mại khu vực, các vấn đề mà WTO đang cần giải quyết sẽ đƣợc giải quyết nhanh chóng hơn, do số lƣợng thành viên ít hơn. Không dừng lại ở đó, đa số các hiệp định thƣơng mại khu vực đƣợc hình thành hiện nay đều cố gắng đáp ứng những yêu cầu pháp lý của WTO đến mức tối đa có thể. Để đƣợc coi là có tính pháp lý theo WTO, các hiệp định khu vực cần đáp ứng ba tiêu chuẩn sau: cần phải bao hàm phần lớn thƣơng mại của các nƣớc thành viên, phải hạn chế tối đa khả năng xuất hiện các trở lực thƣơng mại mới đối với các nƣớc không phải là thành viên và phải đạt đƣợc chế độ thƣơng mại tự do sau một thời hạn nhất định (thƣờng là không quá 10 năm). Các liên minh khu vực quan trọng nhƣ EU và NAFTA đã đáp ứng rất tốt các chỉ
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ tiêu này và chúng là nền tảng của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng sau này. Chính vì vậy, có thể nói các khối thƣơng mại tự do khu vực giữ vai trò bổ sung, chứ không phải là thay thế hệ thống thƣơng mại toàn cầu. Hiện nay, với vòng đàm phán Đô ha đang diễn ra rất khó khăn và đặc biệt là sự thất bại của Hội nghị Can cun gần đây cho thấy rằng, các nƣớc phát triển và đang phát triển đã không đạt đƣợc sự đồng thuận cao trong chƣơng trình phát triển Đô ha. Điều này là do thiếu sự nỗ lực cần thiết để củng cố vai trò và hiệu quả của hệ thống thƣơng mại toàn cầu. Đây là nguyên nhân chủ yếu đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hƣớng hình thành chủ nghĩa khu vực và ra đời các FTA song phƣơng và khu vực nhƣ ACFTA, trong thời gian gần đây.{27,74} d) Là bước thử nghiệm để tham gia tự do hóa thương mại toàn cầu: Trong điều kiện thế giới chƣa sẵn sàng cho thƣơng mại tự do ở mức toàn cầu, khi tham gia một hiệp định thƣơng mại khu vực nào đó, các nƣớc thành viên có cơ hội làm quen với tự do hoá ở cấp cao hơn và từ đó có kinh nghiệm để tham gia vào hợp tác đa phƣơng. Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn cho rằng trong phạm vi tổ chức thƣơng mại khu vực, các nƣớc thành viên có cơ hội khảo cứu và thử nghiệm các giải pháp cho các vấn đề thƣơng mại phức tạp hơn mà hệ thống thƣơng mại toàn cầu chƣa thể đề cập đến. Khi tham gia vào WTO, cũng nhƣ các tổ chức thƣơng mại khu vực, các nƣớc đang phát triển có nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tự do hoá thƣơng mại. Hiện tại, vị thế của các nƣớc đang phát triển trong các tổ chức quốc tế nói chung và các tổ chức thƣơng mại nói riêng đã tăng lên rõ rệt. Ngày nay, không chỉ các nƣớc Mỹ và Châu Âu đƣợc lợi từ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, mà các nƣớc đang phát triển cũng bắt đầu thu lợi từ cơ chế này. Ví dụ vào tháng 8/2003, các công ty dệt may của Mỹ yêu cầu chính phủ áp dụng hạn ngạch đối với bốn chủng loại sản phẩm là đồ lót, quần áo ngủ, găng tay và sợi len. Theo Viện nghiên cứu sản xuất dệt may của Mỹ, xuất khẩu của Trung Quốc có thể khiến cho ngành công nghiệp dệt may của nƣớc này phá sản trong vòng 5 năm tới. Trung Quốc lại thuyết phục Mỹ dỡ bỏ các biện pháp bảo hộ và cũng tuyên bố sẽ
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đƣa vụ kiện ra trƣớc WTO, đồng thời có thể trả đũa vào sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu từ Mỹ [7]. Có thể nói, các nƣớc đang phát triển đã biết tận dụng những cơ chế trong các tổ chức thƣơng mại nhằm xoá dần tình trạng bất bình đẳng giữa nƣớc lớn và nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển. Đây là một trong những lý do làm cho tự do hoá thƣơng mại khu vực mở trở thành làn sóng đƣợc phát triển mạnh mẽ trên phạm vi thế giới trong những năm gần đây. Các khối liên kết thƣơng mại khu vực xuất hiện có nhiều nguyên nhân nhƣ đã trình bày ở trên và Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đƣợc ra đời cũng không nằm ngoài những nguyên nhân đó. Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng nhất theo các nhà nghiên cứu thì do những nhu cầu về kinh tế và chính trị của các nƣớc thành viên đặc biệt là Trung Quốc khi muốn thể hiện vai trò bá chủ của mình trong khu vực. 1.2.2. Những yếu tố nội tại từ sự phát triển của ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN ) đƣợc thành lập vào năm 1967 với sự tham gia của năm nƣớc là Thái lan, Indonexia, Malayxia, Singapore và Philipin. Vào năm 1984, tổ chức này kết hợp thêm thành viên thứ 6 là Brunei. Bƣớc sang thập niên 90, dƣới tác động của quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá trong nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng ASEAN ra toàn khu vực Đông Nam Á đã trở nên cấp thiết. Vì vậy, chỉ trong vòng 5 năm, từ 1995-1999, bốn nƣớc còn lại trong khu vực là Việt Nam, Lào, Myanma và Cămpuchia lần lƣợt trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Sự ra đời của ASEAN là do sự tƣơng đồng về vị trí địa- kinh tế, địa- chính trị... ASEAN là một khối kinh tế- thƣơng mại khu vực liên kết 10 quốc gia không đồng nhất, nếu xét về tổng thể. Với 10 thành viên, ASEAN đã trở thành một thị trƣờng khu vực rộng lớn với dân số trên 490 triệu ngƣời, diện tích gần 4,2 triệu kilômét vuông và liên kết mạnh vào nền kinh tế thế giới - xuất khẩu của toàn khối đã đạt 6,3% tổng xuất khẩu của thế giới vào năm 1996 (tỷ trọng lớn nhất so với các khối kinh tế thƣơng mại khác của các nƣớc đang phát triển ). Các nƣớc ASEAN không chỉ khác nhau về diện tích đất đai, dân số, thu nhập theo đầu ngƣời, mức tăng
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ trƣởng kinh tế và xuất khẩu (bảng 2), mà còn khác nhau về thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế. ASEAN kể từ khi thành lập đã coi hợp tác kinh tế là một trong những nội dung hợp tác chủ yếu trong các hoạt động của Hiệp hội “Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế” là ƣu tiên hàng đầu trong số các mục tiêu của Hiệp hội. Từ “Tuyên bố về sự hoà hợp ASEAN” thông qua năm 1976; “Tuyên bố Singapore năm 1992” và “Hiệp định khung về tăng cƣờng hợp tác kinh tế ASEAN ” thông qua năm 1992 và đến “Tầm nhìn ASEAN năm 2020” thông qua năm 1997, mục tiêu và phƣơng hƣớng hợp tác kinh tế của ASEAN có những thay đổi và điều chỉnh nhƣng nội dung hợp tác kinh tế ASEAN ngày càng đƣợc mở rộng ra các lĩnh vực và hợp tác ngày càng chặt chẽ hơn. Các chƣơng trình hợp tác của ASEAN với tính cách là một cộng đồng khu vực mậu dịch tự do đƣợc thông qua nhƣ hợp tác về thƣơng mại, thoả thuận ƣu đãi thƣơng mại rồi đến khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Có thể khẳng định ASEAN coi phát triển kinh tế là một nhu cầu cấp thiết trong đó quá trình tự do hoá thƣơng mại là việc cần thiết phải tiến hành. Quan điểm ủng hộ tự do hoá thƣơng mại của các nƣớc thành viên ASEAN tiếp tục đƣợc củng cố, khi họ quyết định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và ủng hộ triệt để tƣ tƣởng chủ đạo của APEC về “Chủ nghĩa khu vực mở”. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đã đƣợc ra đời tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ tƣ 1-1992 tại Singapore, đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình hợp tác kinh tế khu vực. Theo “Tuyên bố Singapore” mậu dịch tự do trong nội bộ khu vực sẽ đƣợc thực hiện vào năm 2008 và sau đó đƣợc đẩy lên sớm hơn vào năm 2003. Mục tiêu cơ bản là “tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của ASEAN nhƣ một cơ sở sản xuất quốc tế nhằm cung cấp hàng hoá ra thị trƣờng thế giới”. Sự ra đời của AFTA là phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới, phù hợp với diễn biến tình hình chính trị và an ninh trong khu vực, đáp ứng những đòi hỏi của liên kết kinh tế khu vực trong kỷ nguyên sau chiến tranh lạnh.
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Mặc dù ASEAN là 1 khối kinh tế- thƣơng mại khu vực liên kết 10 quốc gia không đồng nhất, nhƣng vẫn đƣợc coi là khối thƣơng mại thành công nhất trong những tổ chức liên kết kinh tế khu vực của các nƣớc đang phát triển. Sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của các nƣớc thành viên đó chính là sự nỗ lực cải cách và hội nhập của từng nƣớc, là kết quả của đƣờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của mỗi nƣớc thành viên. Đông Nam Á là vùng tập trung nhiều tuyến đƣờng giao thông quốc tế và ở vị trí tiếp giáp, trung chuyển giữa Phƣơng Đông và Phƣơng Tây, với vị trí nhƣ vậy, ASEAN luôn thu hút sự chú ý của các nƣớc lớn trong và ngoài khu vực. Mong muốn đƣợc phát triển ổn định và độc lập, nhiều quốc gia Đông Nam Á từ lâu đã nhận thấy rằng, cần kết thành một khối tạo nên sự gần gũi về chính trị, kinh tế giữ đƣợc độc lập tự chủ trong quan hệ quốc tế. Những năm gần đây các nhà lãnh đạo ASEAN càng khẳng định quyết tâm tăng cƣờng hợp tác quốc tế để nâng cao sức mạnh của nền kinh tế quốc gia, khai thác tốt những tiềm năng của khu vực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế một cách ổn định trong xu hƣớng toàn cầu. Kể từ khi thành lập, quá trình hội nhập kinh tế của các nƣớc ASEAN đƣợc tiến hành trên 30 năm. Những sự hợp tác mà ASEAN đã, đang và sẽ thực hiện không ngoài mục đích làm cho kinh tế quốc gia của từng thành viên phát triển, vấn đề việc làm và công bằng xã hội ở mỗi nƣớc đƣợc cải thiện. Hơn nữa trong điều kiện thị trƣờng ngày một khó khăn, hợp tác kinh tế ASEAN còn nhằm mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh của mỗi nƣớc trên thị trƣờng thế giới. Qua tất cả các giai đoạn, tất cả những yếu tố: tình hình chính trị thế giới, những xu hƣớng biến động chung về mọi mặt trên toàn cầu, những sự cố chính trị của mỗi nƣớc, tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới đều có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế từng quốc gia cũng nhƣ sự hợp tác kinh tế của khu vực. Tuy thời điểm khởi đầu của AFTA về cơ bản là thuận lợi, song trong quá trình thực hiện, các nƣớc thành viên ASEAN đã gặp phải không ít khó khăn. Ban
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đầu chủ yếu là những khó khăn mang tính chất kỹ thuật, sau đó là những khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực xảy ra vào tháng 7/1997 gây ra. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã gây ra hậu quả nặng nề cho nhiều nƣớc nhƣ tốc độ tăng trƣởng giảm sút, thất nghiệp gia tăng, nợ nần thêm chồng chất, làm tăng nguy cơ bất ổn về chính trị, nhƣng đồng thời nó cũng mang lại cho chính các nƣớc này những cơ hội để phát triển. Cho đến nay, ở nhiều nƣớc nền kinh tế đã đi vào ổn định, kim ngạch ngoại thƣơng tính bằng đồng nội tệ đều có xu hƣớng tăng lên do giá của chúng đã giảm tƣơng đối so với đồng đô la Mỹ. Kết hợp với việc kiềm chế nhập khẩu, một số nƣớc đã có thặng dƣ trong cán cân thanh toán vãng lai [34, 174; 35, 194]. Sự phục hồi nhanh chóng của các nƣớc này chủ yếu do sự quan tâm hơn đến việc điều chỉnh các chính sách liên quan, trong đó có chính sách tỷ giá hối đoái - vấn đề mà từ trƣớc đến nay dƣờng nhƣ bị lãng quên trong quá trình tự do hoá thƣơng mại khu vực. Sau khủng hoảng tài chính- tiền tệ vào tháng 7 năm 1997, với tinh thần quyết tâm theo đuổi chủ nghĩa tự do kinh tế và trách nhiệm đối với các cam kết tại các tổ chức quốc tế, cụ thể APEC và WTO, tháng 12 năm 1998, tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ sáu tổ chức ở Hà nội, các nƣớc thành viên ASEAN đã khẳng định quyết tâm thực hiện chƣơng trình về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN bằng việc đẩy thời gian thực hiện AFTA từ năm 2008 lên sớm hơn vào năm 2003. Điều đó thể hiện quyết tâm phát triển liên kết kinh tế khu vực sâu hơn nữa, đẩy mạnh cơ cấu và hội nhập kinh tế nhằm đƣa ASEAN trở lại với vị trí là một khu vực phát triển kinh tế năng động nhất trên thế giới, nhƣ trƣớc khi xảy ra khủng hoảng. Tại Hội nghị cấp cao ASEAN ở Bali (Inđônêxia) vào 7/10/2003 đã quyết định xây dựng ASEAN thành một cộng đồng kinh tế (AEC) vào năm 2020. Theo đó, ASEAN sẽ trở thành một thị trƣờng duy nhất, có cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ, tƣ bản và nhân công có tay nghề. ASEAN cũng sẽ hợp tác và liên kết
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực kinh tế chuyên ngành, công nghệ, khoa học, phát triển nguồn nhân lực, thông tin, thể chế… Nhƣ vậy, với tiến trình này, trong hai thập niên tới, ASEAN sẽ tiến gần hơn về phía một thị trƣờng chung. Nhƣng ASEAN cũng không hoàn toàn là một khối kinh tế đóng theo kiểu EU, mà có khuynh hƣớng “mở” với nhiều hình thái liên kết kinh tế với đối tác bên ngoài. Các khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), ASEAN – Ấn Độ (AIFTA), ASEAN – Nhật Bản (AJCEP/FTA), Đối tác kinh tế chặt chẽ ASEAN – CER, Hợp tác và liên kết kinh tế ASEAN – EU, ASEAN – Mỹ trong khuôn khổ Hiệp định về thuận lợi hóa thƣơng mại và đầu tƣ (TIFA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Mỹ và Khu vực mậu dịch tự do Đông Á (EAFTA) trong tƣơng lai… sẽ tạo nên một mạng lƣới dày đặc các liên kết có tâm là ASEAN.
  • 23. 19
  • 24. 20 BẢNG 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CÁC NƢỚC ASEAN Tên nƣớc Dân số (triệu ngƣời) 1996 Diện tích (nghìn km2) GDP (tỷ USD) 1996 GNP (xếp hạng theo WB) GNP theo đầu ngƣời (USD) 1996 Tỷ lệ biết chữ ở ngƣời lớn (%) Tăng trƣởng GNP trung bình năm (%) 1995 – 1996 Tăng trƣởng xuất khẩu trung bình hàng năm (%) 1965- 1996 Cam-pu- chia 10 177 3,1 103 300 67 Indonexia 197 1812 213,4 22 1080 84 6,7 5,6 Malayxia 21 329 89,8 35 4370 83,5 6,8 9,5 Myanma 46 658 83,5 Philipin 72 298 83,3 36 1160 94,5 3,5 6,3 Singapore 3 1 93 33 30550 91 8,3 12,2 Lào 5 231 1,9 115 400 56 Thái Lan 60 511 177,5 24 2960 94 7,3 11,2 Việt Nam 75 325 21,9 56 290 93,5 Brunây 0,3 5,7 88 Mức trungbình của thế giới 5310 70 3,1 5,8 Nguồn: WB (1998), Wold Development Indicators 1998
  • 25. 21 1.2.3. Những yêu cầu trong tiến trình phát triển của Trung Quốc Cải cách của Trung Quốc bắt từ năm 1978. Tại Hội nghị Trung ƣơng 3 khoá XI của Đảng cộng sản Trung Quốc trong khi quyết định chuyển trọng điểm công tác của Đảng và Nhà nƣớc sang xây dựng kinh tế, đã có những quyết sách quan trọng đối với cải cách mở cửa. Hay Cải cách mở cửa là quyết sách quan trọng quyết định vận mệnh của Trung Quốc{23}. Đặng Tiểu Bình nói rằng “Xem xét kinh nghiệm lịch sử, lý do chính yếu làm cho Trung Quốc chìm vào tình trạng đình trệ trong một thời gian dài là chính sách cô lập. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, sự phát triển của Trung Quốc không thể tách rời khỏi thế giới”. Chính sách mở cửa đã thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, kỹ thuật và văn hoá giữa Trung Quốc và thế giới, thúc đẩy quá trình nghiên cứu quản lý kinh tế vĩ mô trong một môi trƣờng kinh tế mở, đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ kiến thức, duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế thế giới. Kết quả của cuộc cải cách đạt đƣợc là vô cùng to lớn, với chính sách này đã làm cho Trung Quốc, một quốc gia lớn đang phát triển, hiện thực hoá một cách thành công phát triển kinh tế thông qua việc mở cửa ra thế giới bên ngoài; Giúp Trung Quốc chuyển đổi một cách thành công từ một nền kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trƣờng; Chính sách này giúp Trung Quốc không chỉ vƣợt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và sự suy giảm kinh tế toàn cầu, mà còn thực sự thu hút nhiều FDI nhất thế giới trong năm 2002 và 2003 cùng với tổng kim ngạch thƣơng mại vƣợt mức 600 tỷ USD và tăng GDP ở mức 8%. [40] Cải cách mở cửa đã thúc đẩy kinh tế – xã hội của Trung Quốc phát triển nhanh chóng. Hơn 20 năm cải cách mở cửa là thời kỳ mà nền kinh tế – xã hội Trung Quốc phát triển nhanh nhất, nguồn lực của đất nƣớc đƣợc tăng cƣờng nhiều nhất, nhân dân đƣợc lợi nhiều nhất. Nền kinh tế phát triển nhanh đã thu hẹp rất nhiều khoảng cách của Trung Quốc so với các nƣớc phát triển. Tính theo tỷ giá hối đoái của Ngân hàng thế giới, tổng sản lƣợng kinh tế của Trung Quốc năm 1997 đứng thứ 7 trên thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh, Italia. Sản lƣợng của rất nhiều sản phẩm công- nông nghiệp quan trọng của
  • 26. 22 Trung Quốc đã đứng vào nhóm các sản phẩm hàng đầu thế giới. Có thể thấy những kết quả đạt đƣợc của Trung Quốc là vô cùng to lớn. Từ đó tạo thế và lực cho Trung Quốc tham gia sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới. Trƣớc xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Trung Quốc nhận ra rằng cần phải tích cực tham gia vào quá trình này, đó là con đƣờng duy nhất để Trung Quốc tiếp tục nhận đƣợc những lợi ích, tận dụng đƣợc thời cơ về dịch chuyển lớn trên phạm vi toàn cầu về vốn, kỹ thuật, ngành nghề do toàn cầu hóa đem lại, tiến hành chuyển đổi cơ cấu nguồn lực thông qua các con đƣờng nhƣ phát triển mậu dịch, sử dụng vốn nƣớc ngoài… nhằm đẩy mạnh liên tục sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Ngƣợc lại, Trung Quốc rút ra khỏi quá trình này thì sẽ không nhận đƣợc lợi ích từ toàn cầu hóa kinh tế, mà có thể sẽ rơi vào cái vòng luẩn quẩn nhƣ trƣớc khi mở cửa, đó là: đóng cửa- lạc hậu- đóng cửa{11}. Vì vậy, Trung Quốc hội nhập sâu sắc vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Bên cạnh đó, với vị thế là một quốc gia lớn Trung Quốc cũng đang muốn gia tăng ảnh hƣởng của mình đối với các nƣớc trong khu vực. Điều này đã thúc đẩy sự liên kết mạnh mẽ giữa Trung Quốc với các nƣớc trong khu vực. Với những nỗ lực cải cách và hội nhập cùng với sự nỗ lực đàm phán đến tháng 10-2001, Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Đây là một mốc quan trọng đánh dấu tiến trình mở cửa đối ngoại của Trung Quốc đã bƣớc vào giai đoạn mới. Việc gia nhập WTO là sự kiện có ý nghĩa nhất kể từ khi Trung Quốc bắt đầu những cuộc cải cách kinh tế. Với tƣ cách thành viên WTO sẽ đảm bảo rằng, những nỗ lực cải cách theo hƣớng thị trƣờng này sẽ tiếp tục tăng nhanh bằng việc mở cửa nền kinh tế cho những đối tác cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, hạn chế tối đa mọi sự thay đổi. Nó sẽ giúp Trung Quốc thực hiện đƣợc mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) vào năm 2010 và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Với sự gia nhập WTO, Trung Quốc càng có điều kiện thuận lợi trong việc thúc đẩy hợp tác khu vực.
  • 27. 23 Một nƣớc Trung Quốc phát triển sẽ có tác dụng kích thích cả khu vực, dẫn tới tăng mạnh về mặt thƣơng mại và đóng vai trò thúc đẩy cải tổ kinh tế trên bình diện rộng lớn hơn. Nhƣng bên cạnh đó, Trung Quốc gia nhập WTO có thể sẽ thúc đẩy vị trí cạnh tranh vốn đã cao kinh khủng của nƣớc này lên ngang với phần còn lại của khu vực. Có thể khẳng định với việc gia nhập WTO, Trung Quốc đã tác động mạnh đến các nƣớc trong khu vực theo cả hƣớng tích cực cũng nhƣ tiêu cực. Việc Trung Quốc gia nhập WTO sẽ làm nƣớc này có thêm nhiều láng giềng lẫn kẻ thù ở Châu Á. Là một cƣờng quốc đang lên, đƣơng nhiên vai trò vƣợt trội của Trung Quốc cũng đồng nghĩa với những cản trở về mặt kinh tế đối với các nƣớc láng giềng. Để khắc phục những điểm tiêu cực cũng nhƣ khai thác triệt để mối lợi do việc Trung Quốc gia nhập WTO, các nƣớc trong khu vực đang bắt đầu có những biện pháp phản ứng. Việc hình thành ACFTA cũng không nằm ngoài mục đích của các nƣớc ASEAN và nó cũng là một sự bổ sung quan trọng cho các lợi thế của ASEAN và Trung Quốc mà trong đó sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên. 1.2.4. Nhu cầu hợp tác kinh tế trong khu vực Đông Á Ngày nay, Bắc Mỹ, Châu Âu và Đông Á đã trở thành ba trụ cột của nền kinh tế thế giới. Nhƣng trong đó Đông Á lại là khu vực duy nhất còn lại trên thế giới mà chƣa có một khối kinh tế khu vực nhƣ EU hoặc NAFTA. Mức độ hợp tác kinh tế ở Đông Á lại bị xếp vào loại thấp nhất so với EU và NAFTA. Vì vậy, gần đây nhu cầu hợp tác khu vực Đông Á đã đƣợc quan tâm. Nhu cầu này đƣợc bắt nguồn từ sự phát triển của chủ nghĩa khu vực, từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Đông Á và xu hƣớng tăng cƣờng các mối quan hệ cá nhân tại khu vực Đông Á. Hiện nay, Hiệp định mậu dịch tự do khu vực đã đƣợc ký kết rất nhiều giữa các nƣớc trong khu vực, qua đó có thể thấy việc thành lập những khu vực mậu dịch tự do ở qui mô khu vực đƣợc các nƣớc coi nhƣ một chính sách thƣơng mại mang tính chiến lƣợc hơn là chính sách để đảm bảo an toàn trong trƣờng hợp hệ thống thƣơng mại toàn cầu không phát huy đƣợc tác dụng. Sự tham gia tích cực vào khu vực mậu dịch tự do của các nƣớc nhằm chuẩn bị bƣớc vào chủ nghĩa khu
  • 28. 24 vực, đồng thời tích luỹ kinh nghiệm về toàn cầu hoá thông qua hội nhập kinh tế. Bên cạnh đó, khi khủng hoảng tài chính năm 1997 đã làm cho các nƣớc Đông Á nhận thức ra sự cần thiết phải tăng cƣờng hợp tác kinh tế trong khu vực. Để ngăn chặn việc khủng hoảng lan ra từ nƣớc này qua nƣớc khác, các nƣớc Đông Á đã cảm nhận đƣợc sự cần thiết phải tăng cƣờng hợp tác trong khu vực hơn nữa. Thêm nữa, việc phát triển những mối quan hệ cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc đẩy nhanh các cuộc thảo luận diễn ra gần đây về chủ nghĩa khu vực tại Đông Á. Cùng với việc thảo luận về hợp tác kinh tế giữa Đông Á và Châu Âu trong khuôn khổ ASEM, các nƣớc Đông Á cũng đang cân nhắc sự cần thiết phải củng cố lại vị thế của mình trong khu vực so với EU. Tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN +3 diễn ra vào năm 1997 khi Thủ Tƣớng Mohamet Mahathir của Malaysia mời các nhà lãnh đạo của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc tham dự với tƣ cách không chính thức vào lễ kỷ niệm 30 năm thành lập tổ chức ASEAN. Việc khởi đầu này đã thúc đẩy nhanh các cuộc thảo luận về sự hợp tác và hợp nhất về kinh tế giữa các nƣớc trong khu vực Đông Á. Cả 3 nƣớc Đông Bắc Á đang tỏ thái độ tích cực hơn đối với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do Đông Á. Trung Quốc đã đề xuất việc thành lập khu vực mậu dịch tự do với ASEAN tại Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN + 3 vào tháng 11/2002. Liệu phải chăng Trung Quốc đang muốn thể hiện vai trò là ngƣời cầm đầu cho hội nhập kinh tế tại khu vực Đông Á này? Câu trả lời là ACFTA ra đời cũng không nằm ngoài nguyên nhân đó. Bên cạnh đó, ACFTA còn phản ánh nhu cầu hợp tác kinh tế khu vực Đông Á và nó xuất phát từ lợi ích của cả hai phía là ASEAN và Trung Quốc. Về kinh tế: Ngày nay, môi trƣờng kinh tế toàn cầu không còn thuận lợi cho ASEAN nhƣ trƣớc đây để ASEAN tiếp tục chủ nghĩa khu vực mở. Sự suy thoái kinh tế ở Mỹ, Nhật và EU trong năm 2000 gây ra bởi sự bùng nổ của lĩnh vực công nghệ cao, sự thất bại của WTO ở Seattle, sự nổi lên của chủ nghĩa đơn phƣơng, một triển vọng mờ nhạt cho vòng đàm phán mới của WTO và hàng loạt các cuộc biểu
  • 29. 25 tình chống đối trên khắp thế giới có thể tác động chuyển một ASEAN hƣớng ngoại thành ASEAN hƣớng nội. Tuy nhiên, ASEAN không thể dễ dàng quay trở lại một hiệp hội hƣớng nội vì: Thứ nhất, các nƣớc thành viên đã hội nhập sâu sắc vào nền kinh tế thế giới cả về mặt thị trƣờng xuất khẩu lẫn FDI hay cả hai mặt này. Nói cách khác mô hình tăng trƣởng nhờ xuất khẩu đã làm cho ASEAN phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Thứ hai, các chiến lƣợc hƣớng nội đòi hỏi phải có thị trƣờng nội địa đủ lớn để tạo ra cầu cho sản xuất. Thị trƣờng khu vực của ASEAN chƣa hội nhập đầy đủ để có thể cho phép Hiệp hội đi theo hƣớng hƣớng nội. Giải pháp thoả hiệp đối với ASEAN để giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trƣờng bên ngoài mà vẫn không hƣớng nội là tiến theo hƣớng khu vực mở có chọn lọc với Trung Quốc thông qua thành lập ACFTA. Một yếu tố nữa thúc đẩy bắt đầu thành lập ACFTA là nhu cầu của ASEAN muốn tạo dựng khuôn khổ hợp tác có thể kiềm chế ảnh hƣởng tiềm năng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với thị trƣờng nội khối. Dƣới sự cạnh tranh quyết liệt của Trung Quốc, đặc biệt từ khi Trung Quốc là thành viên WTO, ASEAN phải tìm cách để biến quan hệ cạnh tranh tiềm tàng với Trung Quốc thành quan hệ hợp tác. Ngay cả khi chƣa phải là thành viên của WTO, Trung Quốc đã có lợi thế tuyệt đối so với ASEAN về hàng dệt may/quần áo, các ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều nhân công và hàng điện tử. Các mặt hàng điện máy, các công cụ liên quan đến kính mắt/đồng hồ treo tƣờng/đồng hồ đeo tay, phƣơng tiện giao thông vận tải chiếm 70% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc của ASEAN. Trong giai đoạn 1993 đến 1999, khối lƣợng nhập khẩu từ Trung Quốc vào ASEAN tăng nhanh chóng, với tốc độ tăng trƣởng cao hơn nhiều lần so với mức tăng của kim ngạch nhập khẩu các hàng hoá này từ các nƣớc khác trên thế giới vào ASEAN. Vì vậy, điều quan trọng là ASEAN phải tìm kiếm một khuôn khổ làm việc có thể giúp kiềm chế tác động tiêu cực đối với thị trƣờng của nó do việc Trung Quốc vào WTO mang lại. ACFTA có thể là một khuôn khổ làm việc nhƣ vậy. Thông qua ACFTA, ASEAN có điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu
  • 30. 26 hàng hoá vào thị trƣờng khổng lồ hơn 1,2 tỷ ngƣời tiêu dùng Trung Quốc. Đối với FDI, ASEAN đã không ngừng bị sức ép sao cho trở nên có thuận lợi hơn từ phía các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Do đó, đối với ASEAN, tác động nghiêm trọng nhất của việc Trung Quốc gia nhập WTO là nguy cơ giảm sút tỷ phần FDI. Sau khi cuộc khủng hoảng nổ ra, luồng FDI vào ASEAN đã suy giảm nghiêm trọng. Giá trị tuyệt đối của luồng FDI vào ASEAN giảm từ 32,5 tỷ năm 1997 xuống còn 13,8 tỷ năm 2000. Đối với Trung Quốc, các luồng FDI tăng gấp 10 lần từ mức 3,5 tỷ năm 1990 (chiếm 10% tổng số FDI vào các nƣớc đang phát triển) lên 40,77 tỷ đôla Mỹ vào năm 2000 (chiếm 17% tổng FDI vào các nƣớc đang phát triển). Xu hƣớng suy giảm của luồng FDI vào ASEAN về giá trị tƣơng đối cũng nhƣ về giá trị tuyệt đối so với Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong tƣơng lai. Sự suy giảm này sẽ trở nên tồi tệ hơn khi viễn cảnh mà ngƣời ta vẽ ra về các công ty Trung Quốc, một khi nền kinh tế Trung Quốc đã đƣợc củng cố, sẽ bắt đầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài không tỏ ra khả thi cho lắm. Một trong những lý do để các công ty đầu tƣ ra nƣớc ngoài là nhằm tránh những hàng rào thuế quan cao hoặc nhằm tận dụng những yếu tố đầu vào với giá thành thấp tại nƣớc nhập khẩu ví dụ nhƣ công nhân, tài nguyên thiên nhiên,.... Xét cả hai lý do trên, ASEAN sẽ không phải là một điểm đầu tƣ có lãi đối với các nhà đầu tƣ Trung Quốc. Với tƣ cách là thành viên của WTO, Trung Quốc sẽ đƣợc hƣởng lợi từ mức thuế quan thấp của các nƣớc ASEAN là thành viên của WTO. Nền kinh tế Trung Quốc vẫn có lợi thế là có nhiều ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động có tay nghề thấp. Do những lợi thế này, các công ty Trung Quốc có thể sẽ ƣu tiên đầu tƣ vào các lĩnh vực và khu vực kém phát triển trong nền kinh tế Trung Quốc hơn là đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Đầu tƣ trong nƣớc có thể sẽ còn trở nên hấp dẫn hơn một khi chính phủ Trung Quốc đƣa ra các chính sách khuyến khích các công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ hoặc tái đầu tƣ vào những tỉnh kém phát triển của Trung Quốc. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, quy mô của nền kinh tế Trung Quốc sẽ còn trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tƣ ASEAN làm ăn tại Trung Quốc.
  • 31. 27 ASEAN đang và sẽ tiếp tục đầu tƣ thặng dƣ vào Trung Quốc. Tuy việc thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc sẽ không trực tiếp giải quyết việc ASEAN ở thế bất lợi hơn Trung Quốc trong việc cạnh tranh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Việc suy giảm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ASEAN là một trong những nguyên nhân thúc đẩy việc thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN –Trung Quốc. Khu vực mậu dịch tự do này sẽ góp phần giảm đi những rủi ro và những bất trắc, do đó góp phần thu hút thêm nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cho cả hai bên. ACFTA là khuôn khổ hợp tác để Trung Quốc điều tiết cạnh tranh của ASEAN. Trong các thập kỷ qua, những ƣu đãi thƣơng mại và tự do hoá đầu tƣ ở một số lĩnh vực và khu vực đã làm cho nền kinh tế trong nƣớc Trung Quốc bị phân mảnh và đứt đoạn. Trong khi các vùng ven biển đang chuyển hƣớng sang các ngành công nghiệp dùng nhiều vốn con ngƣời và công nghệ thì các vùng phía tây vẫn rất phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động không tay nghề. Sự phát triển không đồng đều này có thể là nguyên nhân tiềm tàng cho các rối loạn về chính trị và xã hội. Trong giai đoạn tới của cải cách kinh tế của Trung Quốc có thể sẽ tập trung vào hội nhập thị trƣờng trong nƣớc và san bằng sự chênh lệch kinh tế xã hội bên trong Trung Quốc nhằm dập tắt các nguyên nhân tiềm tàng của sự bất ổn chính trị và xã hội. Do sự gần gũi về địa lý và sự tƣơng đồng về lợi thế cạnh tranh, đặc biệt trong các sản phẩm sử dụng lao động không tay nghề, cạnh tranh từ phía ASEAN có thể dẫn đến làm tồi tệ thêm sự chênh lệch kinh tế xã hội giữa các vùng địa lý của Trung Quốc. Vấn đề này có thể dẫn đến việc sử dụng các biện pháp hạn chế đối với việc tăng nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, Trung Quốc chịu sự ràng buộc của các luật lệ của WTO và do đó không dễ dàng áp dụng các biện pháp hạn chế thƣơng mại đơn phƣơng nào đối với các hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN. Bởi vậy, ACFTA có thể tạo ra một khuôn khổ cho phép Trung Quốc kiểm soát hàng hoá nhập khẩu của ASEAN vào Trung Quốc ngoài những luật lệ của WTO. ACFTA với tƣ cách là một giải pháp cho việc bất ổn định của thị trƣờng
  • 32. 28 xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc. ASEAN và Trung Quốc sẽ cạnh tranh với nhau tại thị trƣờng của các nƣớc thứ ba. Thị trƣờng xuất khẩu chính của ASEAN và Trung Quốc cũng nhƣ cấu thành xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc sang các thị trƣờng này hầu nhƣ giống nhau. Hai bên cùng xuất khẩu hàng dệt may, quần áo, máy móc, hàng điện tử sang thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản và EU. Nhƣng hiện nay cạnh tranh tại thị trƣờng nƣớc thứ ba chƣa gay gắt bằng cạnh tranh tại thị trƣờng nội địa của cả ASEAN và Trung Quốc. Tại thị trƣờng Mỹ, trong thập kỷ qua, Trung Quốc đã đƣợc hƣởng quy chế tối huệ quốc, mà sau này đã đƣợc đổi tên thành quy chế thƣơng mại bình thƣờng. Do đó, hàng xuất khẩu của ASEAN, đặc biệt là hàng xuất khẩu của các nƣớc ASEAN cũ đã phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc tại thị trƣờng Mỹ. Cho dù Trung Quốc gia nhập WTO, thị phần nhập khẩu của ASEAN và Trung Quốc vào thị trƣờng Mỹ sẽ không bị thay đổi một cách đáng kể. Đối với thị trƣờng EU, mặc dù Trung Quốc là thành viên của WTO và đƣợc hƣởng lợi từ quá trình cắt giảm thuế quan đối với hàng dệt may theo quy định tại Hiệp định về hàng dệt may của WTO, nhƣng do việc thực thi Hiệp định này bị trì hoãn, do đó cạnh tranh của Trung Quốc tại thị trƣờng EU sẽ không tăng lên đáng kể trong thời gian ngắn và hàng dệt may của ASEAN xuất khẩu qua EU sẽ tiếp tục đƣợc đảm bảo nhờ những thoả thuận về hạn ngạch dệt may giữa hai bên. Yếu tố khác thúc đẩy ASEAN và Trung Quốc tiến tới thành lập ACFTA là việc tìm kiếm những thị trƣờng thay thế cho những thị trƣờng đang ngày càng bị thu hẹp lại tại Mỹ, Nhật Bản, EU. Một điều mà ngày càng hiển nhiên là việc phụ thuộc quá nhiều vào thị trƣờng của nƣớc thứ ba đang tỏ ra phản tác dụng đối với cả ASEAN lẫn Trung Quốc. Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế 1997 cùng sự suy giảm của nền kinh tế thế giới mới đây đã chỉ ra rằng đây là lúc Trung Quốc và ASEAN phải đa dạng hoá thị trƣờng xuất khẩu của mình, đặc biệt là nhằm tối ƣu hoá các tiềm năng của thị trƣờng nội địa của cả hai bên. Đứng trƣớc những bất lợi mà thị trƣờng xuất khẩu truyền thống tại các nƣớc thứ ba đang mang lại cho ASEAN và Trung Quốc thì việc thành lập khu vực mậu dịch tự do
  • 33. 29 ASEAN và Trung Quốc là cần thiết. Về chính trị Mong muốn của Trung Quốc gìn giữ sự ổn định khu vực. Có rất nhiều nhà kinh tế đã đặt câu hỏi: tại sao ý tƣởng thành lập ACFTA lại đƣợc bắt đầu từ phía Trung Quốc khi mà thậm chí không có ACFTA, với tƣ cách là một thành viên của WTO, Trung Quốc đã có thể có đƣợc khả năng thâm nhập thị trƣờng đối với các thị trƣờng chính của ASEAN trừ thị trƣờng của các nƣớc thành viên mới. Đó là, việc Trung Quốc có thể và sẵn sàng nhận vai trò của một cƣờng quốc kinh tế trong khu vực. Trung Quốc có ý định gây ảnh hƣởng trong khu vực bằng cách lấp đầy chỗ trống của một nƣớc nắm quyền lãnh đạo trong khu vực. Ý định này đƣợc hỗ trợ của sức mạnh kinh tế đã tích luỹ trong suốt hai thập kỷ qua. Thêm nữa, Trung Quốc lo ngại ASEAN ở ngã ba đƣờng có thể dễ dàng bị lôi kéo. Xu hƣớng ASEAN chuyển từ hiệp hội hƣớng ngoại sang hiệp hội hƣớng nội là rất có thể do các điều kiện kinh tế chính trị bất lợi trong khu vực và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 đã ảnh hƣởng tới vai trò chính trị và xoá đi các thành tựu kinh tế của ASEAN. Những nhà quan sát bi quan đang bắt đầu tự hỏi liệu ASEAN vẫn còn cần thiết đứng trên phƣơng diện chính trị và kinh tế. Đã có cuộc khủng hoảng niềm tin trầm trọng đối với ASEAN. Khả năng Trung Quốc gia nhập WTO đến khi khu vực này vừa mới phục hồi vào năm 2000. Do sự gần gũi về địa lý, tính tƣơng đồng về lợi thế so sánh và các quan hệ lịch sử với Trung Quốc, khả năng Trung Quốc gia nhập WTO gây ra các mối sợ hãi rộng khắp và nỗi lo lắng băn khoăn ở Đông Nam Á về sự canh tranh ác liệt với Trung Quốc về FDI và thị phần, những cái có ý nghĩa sống còn đối với quá trình hồi phục của ASEAN. Các mối sợ hãi và lo lắng này có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển thành các biện pháp đối phó có thể bất lợi cho Trung Quốc trong việc mở rộng ảnh hƣởng trong vùng Đông Nam Á. Một ASEAN hƣớng nội có thể sẽ thiệt hại cho lợi ích chính trị của Trung Quốc tại khu vực Đông Nam Á trong ngắn hạn. Nhƣng trong dài hạn, tác động
  • 34. 30 không lợi này sẽ rất có thể chuyển sang lĩnh vực kinh tế. Khi mà các nƣớc Đông Nam Á phục hồi từ cuộc khủng hoảng và trở nên hội nhập hoàn toàn Trung Quốc sẽ có thể mất đi thị phần trong thị trƣờng thống nhất này nếu nó không ủng hộ thiết lập các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với hiệp hội này ngày hôm nay. Trong bối cảnh này, việc thành lập ACFTA đã đƣợc Trung Quốc khuyến cáo nhằm làm dịu mối lo lắng khắp nơi trong khu vực Đông Nam Á rằng tự do hoá thƣơng mại với Trung Quốc sẽ là trò chơi có tổng bằng không đối với ASEAN. Việc thành lập ACFTA là một quyết định đúng lúc của Trung Quốc khi mà dƣờng nhƣ ASEAN không còn nhiều sự lựa chọn ngoài việc đồng ý. Mong muốn về chính trị của ASEAN là có một khu vực hòa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi. Bên cạnh đó, những mối quan hệ chặt chẽ giữa ASEAN và Trung Quốc còn có thể làm giảm áp lực mà một số nƣớc ASEAN đang cảm nhận từ việc mở rộng cuộc chiến chống khủng bố vào các nƣớc ASEAN. Đồng thời, ASEAN muốn ngăn ngừa nguy cơ bành trƣớng quân sự của Trung Quốc đối với khu vực này và lôi kéo Trung Quốc vào hợp tác kinh tế là một cách để ASEAN ngăn chặn sự bành trƣớng này. Ngoài ra, ACFTA ra đời còn phản ánh xu thế hội nhập khu vực của các nƣớc Đông Á. Theo các nhà kinh tế Nhật Bản, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á xảy ra, những ngƣời Đông Á nhận ra rằng họ đã tự chăm sóc mình trong nỗi khốn khó của mình và không phụ thuộc vào các thế lực bên ngoài. Vậy làm thế nào để họ có thể vạch ra một cơ chế phối hợp chính sách để chống lại khủng hoảng? Làm thế nào để nuôi dƣỡng môi trƣờng kinh tế phù hợp với sự năng động của Châu Á. Câu trả lời một cách tự nhiên đối với họ chính là bƣớc vào địa hạt của chủ nghĩa khu vực. Năm 1998, Hàn Quốc và Nhật Bản đã chính thức tuyên bố rằng họ sẽ từ bỏ giải pháp bấy lâu là chỉ tham gia vào GATT/WTO và theo đuổi giải pháp nhiều tầng nấc bao gồm việc tham gia vào chủ nghĩa khu vực và đa phƣơng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của mình. Mục tiêu cuối cùng của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Nam Á đó chính là sự hội nhập toàn khu vực Đông Á. Với đầu tầu tích cực về phía
  • 35. 31 Trung Quốc, các lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã nhanh chóng tuyên bố thành lập ACFTA. Sáng kiến ACFTA đƣợc xem nhƣ là bằng chứng mạnh mẽ rằng Đông Á sẽ bƣớc vào kỉ nguyên của chủ nghĩa hội nhập.
  • 36. 32 CHƢƠNG II ACFTA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC THÀNH VIÊN ASEAN VÀ TRUNG QUỐC 2.1. HIỆP ĐỊNH KHUNG ACFTA VÀ NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NÓ 2.1.1. Diễn tiến ra đời của Hiệp định khung ACFTA Quan hệ ASEAN – Trung Quốc bắt đầu từ năm 1991, khi Trung Quốc đƣợc mời tham dự hội nghị Ngoại trƣởng ASEAN lần thứ 24 tại Cuala Lămpơ với tƣ cách là khách mời của nƣớc chủ nhà Malaixia, đánh dấu sự mở đầu quan hệ hiệp thƣơng ASEAN-Trung Quốc. Đến tháng 3-1996, Phó thủ tƣớng kiêm Bộ trƣởng Ngoại giao Trung Quốc gửi thƣ cho chủ tịch uỷ ban Thƣờng trực ASEAN đề nghị nâng quan hệ tƣ vấn ASEAN-Trung Quốc lên thành quan hệ đối thoại đầy đủ. Không chỉ dừng lại ở đó, quan hệ giữa ASEAN và Trung Quốc ngày càng đƣợc mở rộng và hợp tác sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN- Trung Quốc 6/11/2001 tại Brunây, các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã phê chuẩn đề nghị việc một Hiệp định hợp tác kinh tế khung và thiết lập một khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc trong 10 năm. Trong đó các nhà lãnh đạo cũng xác định năm lĩnh vực ƣu tiên để hợp tác trong tƣơng lai là Nông nghiệp, Công nghệ thông tin viễn thông, đầu tƣ tƣơng hỗ và phát triển Lƣu vực Mê-Kông. Về lĩnh vực nông nghiệp: Theo Hiệp định khung Trung Quốc- AMAF, các Bộ trƣởng Nông nghiệp của các nƣớc thành viên ASEAN và Trung Quốc đã thông qua chƣơng trình nghị sự hợp tác giữa hai bên. Một bản ghi nhớ dự thảo về hợp tác nuôi trồng thuỷ sản trung và dài hạn giữa ASEAN và Trung Quốc đã đƣợc xây dựng và thảo luận và đƣợc Tổng Thƣ ký ASEAN thay mặt cho các nƣớc thành viên ASEAN và Bộ trƣởng Nông nghiệp Trung Quốc kí kết vào tháng 10 năm 2002. Bản ghi nhớ dự kiến sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực: Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, tạo nền
  • 37. 33 tảng cho hợp tác chung giữa ASEAN và Trung Quốc trong các lĩnh vực khác. Phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho ASEAN và Trung Quốc thông qua trao đổi liên kết giữa các chuyên gia, quan chức và các lĩnh vực hợp tác này. Công nghệ thông tin và liên lạc (ITC): Trong nền kinh tế tri thức, ITC đóng vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo sản lƣợng cao giúp thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế. ASEAN và Trung Quốc cho rằng hợp tác trong lĩnh vực ITC cần đƣợc coi là một công cụ để rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế. Một số dự án đã đƣợc xây dựng nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin về xây dựng viễn thông, luật lệ và qui định mạng, an ninh thông tin, phát triển nhân lực và công nghệ thông tin tạo ra một môi trƣờng chính sách thuận lợi cho việc phát triển công nghệ thông tin liên lạc. Phát triển tiểu vùng Mêkông: ASEAN và Trung Quốc đang hợp tác chặt chẽ trong các chƣơng trình và dự án phát triển tiểu vùng Mêkông trong các khuôn khổ khác nhau nhƣ Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), Hợp tác Phát triển Lƣu vực Mêkông ASEAN và uỷ Hội sông Mêkông Các động thái kể trên trong hợp tác ASEAN – Trung Quốc đã đặt nền tảng vững chắc cho sự phát triển một khu vực thƣơng mạitự do giữa ASEAN và Trung Quốc. Ý tƣởng về việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN và Trung Quốc xuất phát từ đề xuất của Thủ tƣớng Trung Quốc Chu Dung Cơ tại Hội nghị thƣợng đỉnh không chính thức ASEAN lần thứ 4 tổ chức vào 11/2000. Trong năm này, Trung Quốc còn thoả thuận sẽ tăng cƣờng hợp tác và đƣa ra những hạng mục hợp tác cụ thể nhƣ khai thác sông Mêkông, xây dựng tuyến đƣờng sắt xuyên á... Đến năm 2001, những thoả thuận này giữa Trung Quốc và ASEAN đã có những bƣớc tiến mới. Trung Quốc ủng hộ nỗ lực của ASEAN thiết lập khu vực không có vũ khí hạt nhân, xem xét ký kết Hiệp định hợp tác hữu nghị Đông Nam Á, cam kết đầu tƣ 5 triệu USD để nạo vét sông Mêkông và tài trợ 1/3 chi phí xây dựng tuyến đƣờng cao tốc Băng Kốc- Côn Minh. Đặc biệt, Hội nghị giữa những nhà lãnh đạo ASEAN- Trung Quốc tổ chức vào ngày 6/11/2001 tại Banda Seri
  • 38. 34 Begawan- Brunei, các nhà lãnh đạo Trung Quốc và 10 nƣớc ASEAN đã đi đến nhất trí về việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc trong vòng 10 năm, đồng thời chính thức uỷ quyền cho các bộ trƣởng và quan chức của hai bên đàm phán vấn đề này. Từ sau khi đạt đƣợc thoả thuận thành lập ACFTA đến nay, hai bên đã nỗ lực xúc tiến các công tác thúc đẩy tiến trình ra đời của ACFTA. Các tổ chức nhƣ Uỷ ban đàm phán thƣơng mại ASEAN- Trung Quốc (TNC) và Hội đồng thƣơng mại ASEAN –Trung Quốc đã đƣợc thành lập. Đồng thời các cuộc gặp giữa các nhà lãnh đạo hai bên để đàm phán về phát triển hợp tác kinh tế thƣơng mại đã diễn ra liên tục trong năm qua nhƣ: Cuộc gặp giữa các quan chức kinh tế cao cấp ASEAN –Trung Quốc (SEOM) lần thứ 3 hồi tháng 5/2002 tại Bắc Kinh, Hội thảo quốc tế về hợp tác trong thƣơng mại, đầu tƣ và phát triển ASEAN –Trung Quốc diễn ra vào tháng 6 tại Côn Minh Trung Quốc, Diễn đàn về hợp tác ASEAN – Trung Quốc vào tháng 8 tại Kuala Lumpur- Malayxia, Hội nghị bộ trƣởng kinh tế ASEAN – Trung Quốc lần thứ nhất vào tháng 9 tại Brunei, cuộc gặp giữa các quan chức kinh tế cấp cao của hai bên vào tháng 10 tại Singapore Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo cũng nhƣ của các nhóm khảo sát của hai bên đến Trung Quốc và ASEAN để tìm hiểu thị trƣờng và tìm kiếm cơ hội. Với những nỗ lực của hai bên qua một năm, ngày 4/11/2002, tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ 8 diễn ra tại Phnom Penh- Cămpuchia, Trung Quốc và 10 nƣớc ASEAN đã ký kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Trung Quốc và ASEAN. Sự kiện này có ý nghĩa rất quan trọng, nó chính thức đánh dấu sự bắt đầu của quá trình thành lập ACFTA- khu vực mậu dịch tự do lớn nhất trên thế giới với gần 1,8 tỷ dân và cũng là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất của các nƣớc đang phát triển. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc cam kết thành lập khu vực mậu dịch tự do với các nƣớc khác trên thế giới, đặc biệt lại là với một tổ chức khu vực của 10 nƣớc ASEAN. ACFTA đƣợc coi là một mốc lịch sử quan trọng trong quan hệ kinh tế, chính trị Trung Quốc- ASEAN, mở ra thời kỳ phát triển mới cho quan hệ hợp tác giữa hai bên trên các lĩnh vực, trƣớc hết là
  • 39. 35 trên lĩnh vực kinh tế- thƣơng mại. 2.1.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN- Trung Quốc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc ký ngày 4/11/2002 gồm tổng cộng 16 điều và 4 phụ lục kèm theo. Nội dung chính của hiệp định đƣợc chia làm 2 phần: Phần 1 từ điều 3 đến điều 6 đề cập đến thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ và EHP; Phần 2 là điều 7 đề cập đến hợp tác kinh tế trên các lĩnh vực khác. Còn lại từ điều 8 đến điều 16 gồm các qui định khung về thời gian của các chƣơng trình hợp tác, về chế độ đãi ngộ MFN, các ngoại lệ chung, cơ chế giải quyết tranh chấp, kế hoạch đàm phán và một số điều khoản khác liên quan đến sự sửa đổi, hiệu lực... của Hiệp định. Hiệp định này sẽ chính thức có hiệu lực vào 1/7/2003. Các nội dung chính của Hiệp định như sau: Phần 1- Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA ) Phần này có 4 điều qui định những nguyên tắc cơ bản định hƣớng cho việc đàm phán thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc bao gồm các lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ và đầu tƣ (các điều 3,4,5). Đặc biệt hai bên sẽ thực hiện EHP nhằm mang lại ngay một số lợi ích và tạo bƣớc đột phá ban đầu trong quá trình thành lập ACFTA (điều 6). Về thƣơng mại hàng hoá (điều 3): Hai bên sẽ tiến hành đàm phán để thiết lập khu vực mậu dịch tự do đối với hàng hoá vào năm 2010 với 6 nƣớc thành viên cũ của ASEAN (ASEAN-6); vào năm 2015 đối với 4 nƣớc thành viên mới của ASEAN. Các phiên đàm phán bắt đầu từ năm 2003 và kết thúc trƣớc 30 tháng 6 năm 2003. Việc đàm phán cắt giảm thuế quan sẽ đƣợc định hƣớng bởi các nguyên tắc chính sau: - Các mặt hàng là đối tƣợng cắt giảm thuế quan đƣợc chia thành hai danh mục chủ yếu: Danh mục thông thƣờng và danh mục nhạy cảm. - Đối với hàng hoá thuộc danh mục thông thƣờng, ASEAN –6 và Trung Quốc sẽ cắt giảm và loại bỏ thuế quan theo lộ trình từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
  • 40. 36 đến 2010. Đối với bốn nƣớc thành viên mới của ASEAN, lộ trình cắt giảm thuế quan sẽ dài hơn 5 năm, bƣớc đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 và kết thúc vào năm 2015. Cách thức cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào kết quả các phiên đàm phán tiếp theo. - Đối với hàng hoá thuộc danh mục nhạy cảm, sẽ có cơ chế cắt giảm thuế quan linh hoạt hơn, với thời hạn kết thúc, thuế suất cuối cùng và số lƣợng giới hạn mặt hàng sẽ đƣợc đàm phán sau. - Các bên có quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ, bảo vệ đạo đức xã hội, sức khoẻ và cuộc sống của con ngƣời và động thực vật, phù hợp với điều XX của Hiệp định GATT. Ngoài ra, Hiệp định khung cũng xác định thêm những vấn đề sẽ tiếp tục đàm phán bao gồm: - Các qui tắc chi tiết điều chỉnh việc cắt giảm thuế quan, gồm cả quy tắc có đi có lại; - Quy tắc xuất xứ hàng hoá; - Quy tắc xử lý đối với hạn ngạch thuế quan; - Sửa đổi cam kết; - Các biện pháp phi thuế quan; - Các qui tắc điều chỉnh các biện pháp tự vệ, trợ cấp và chống trợ cấp; chống bán phá giá; - Các biện pháp tạo thuận lợi và thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có hiệu quả. Về thương mại dịch vụ Do vấn đề tự do hoá thƣơng mại dịch vụ rất phức tạp, cần có thời gian để xem xét và đàm phán, Hiệp định khung chỉ đƣa ra phƣơng hƣớng chung nhất, trong đó qui định các cuộc đàm phán sẽ tập trung vào 3 vấn đề: xoá bỏ dần sự phân biệt giữa các bên trong thƣơng mại hàng hoá, mở rộng phạm vi tự do hoá thƣơng mại dịch vụ theo GATS (Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ của WTO), tăng cƣờng hợp tác trong dịch vụ giữa các bên để nâng cao hiệu quả và
  • 41. 37 tính cạnh tranh, cũng nhƣ để đa dạng hoá các hình thức cung cấp và phân phối dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tƣơng ứng của các bên. Về đầu tư Cũng nhƣ đối với lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tƣ cũng chỉ đƣợc đề cập trên góc độ chung nhất trong Hiệp định khung, theo đó, các bên đồng ý bƣớc vào đàm phán để tiến hành tự do hoá đầu tƣ, tăng cƣờng hợp tác trong đầu tƣ, thuận lợi hoá đầu tƣ và nâng cao tính minh bạch của các nguyên tắc và qui định đầu tƣ và đƣa ra các biện pháp bảo hộ đầu tƣ. Về chương trình thu hoạch sớm (EHP) - Với mục tiêu sớm thực hiện hoá hiệu quả hợp tác của các bên, ASEAN và Trung Quốc nhất trí về một EHP với việc cắt giảm thuế quan nhanh đối với một số mặt hàng và tiến hành ngay các chƣơng trình hợp tác trong một số lĩnh vực. Việc cắt giảm thuế quan, các nƣớc ASEAN và Trung Quốc sẽ cùng cắt giảm nhanh đối với các mặt hàng nông sản từ Chƣơng 1 đến 8 của biểu thuế nhập khẩu, trừ một số mặt hàng mà mỗi nƣớc có thể tạm thời không tham gia. Nếu một nƣớc loại trừ một mặt hàng mà mỗi nƣớc có thể ra khỏi EHP thì sẽ không đƣợc hƣởng các ƣu đãi của các nƣớc khác đối với mặt hàng đó. Ngoài ra, từng nƣớc ASEAN có thể thoả thuận song phƣơng với Trung Quốc cắt giảm thuế quan nhanh với một số mặt hàng cụ thể nằm ngoài các chƣơng trình từ Chƣơng 1 đến 8. Đối với ASEAN – 6 và Trung Quốc, việc cắt giảm thuế quan xuống 0% sẽ đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 01 tháng 01 năm 2006. Các nƣớc thành viên mới của ASEAN đƣợc hƣởng đối xử đặc biệt và khác biệt nên có lịch trình cắt giảm dài hơn, cụ thể: Đối với Việt Nam: từ ngày 01/01/2004 đến ngày 01/ 01/2008. Đối với Lào, Myanma: từ ngày 01/01/006 đến ngày 01/01/ 2009. Đối với Cămpuchia: từ ngày 01/01/2006 đến ngày 01/01/2010. - Lịch trình cắt giảm thuế giữa Trung Quốc với các nƣớc ASEAN trong EHP. Đối với Trung Quốc và các nƣớc ASEAN 6
  • 42. 38 Loại sản phẩm Không muộn hơn 1/1/2004 Không muộn hơn 1/1/2005 Không muộn hơn 1/1/2006 1 (> 15%) 10% 10% 0% 2 (> = 5%, < 15%) 5% 0% 0% 3. (< 5%) 0% 0% 0% Đối với các nƣớc thành viên ASEAN mới Các sản phẩm loại 1: thuế suất > = 30% Nƣớc Không muộn hơn 1/1/2004 Không muộn hơn 1/1/2005 Không muộn hơn 1/1/2006 Không muộn hơn 1/1/2007 Không muộn hơn 1/1/2008 Không muộn hơn 1/1/2009 Không muộn hơn 1/1/2010 Việt Nam 20% 15% 10% 5% 0% 0% 0% Lào và Myanma 20% 14% 8% 0% 0% Campuchia 20% 15% 10% 5% 0% Các sản phẩm loại 2: thuế suất > = 15% và < 30% Nƣớc Không muộn hơn 1/1/2004 Không muộn hơn 1/1/2005 Không muộn hơn 1/1/2006 Không muộn hơn 1/1/2007 Không muộn hơn 1/1/2008 Không muộn hơn 1/1/2009 Không muộn hơn 1/1/2010 Việt Nam 10% 10% 5% 5% 0% 0% 0% Lào và Myanma 10% 10% 5% 0% 0% Campuchia 10% 10% 5% 5% 0% Các sản phẩm loại 3: thuế suất < 15% Các sản phẩm loại 2: thuế suất > = 15% và < 30% Nƣớc Không Không Không Không Không Không Không
  • 43. 39 muộn hơn 1/1/2004 muộn hơn 1/1/2005 muộn hơn 1/1/2006 muộn hơn 1/1/2007 muộn hơn 1/1/2008 muộn hơn 1/1/2009 muộn hơn 1/1/2010 Việt Nam 10% 10% 5% 0 - 5% 0% 0% 0% Lào và Myanma 5% 5% 0 -5% 0% 0% Campuchia 5% 5% 0 - 5% 0 – 5% 0% Việt Nam cũng đã cam kết tham gia EHP với hầu hết các mặt hàng trong các Chƣơng từ 1 đến 8, chỉ loại trừ 15 dòng thuế của nhóm mặt hàng gồm: thịt gia cầm các loại, trứng gà vịt, một số loại hoa quả có múi. Phần 2: Các lĩnh vực hợp tác kinh tế Tại điều 7, qui định các lĩnh vực và biện pháp hợp tác kinh tế. Tuy nhiên, trong khuôn khổ Hiệp định khung, ASEAN và Trung Quốc mới dừng lại ở việc xác định các lĩnh vực hợp tác, trong đó có các lĩnh vực ƣu tiên hợp tác (Điều 7.1) và một số các biện pháp hợp tác dự kiến (Điều 7.3). Kế hoạch triển khai cụ thể sẽ do hai bên tiếp tục nghiên cứu và phát triển trên cơ sở thoả thuận sau này. ASEAN và Trung Quốc thống nhất trƣớc mắt sẽ tăng cƣờng hợp tác trong 4 lĩnh vực ƣu tiên là nông nghiệp, công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, đầu tƣ và thúc đẩy sáng kiến hợp tác phát triển lƣu vực sông Mêkông. Thời gian tới hợp tác sẽ đƣợc mở rộng sang các lĩnh vực khác nhƣ ngân hàng, tài chính, du lịch, công nghiệp, vận tải, vô tuyến viễn thông, sở hữu trí tuệ, xí nghiệp vừa và nhỏ, môi trƣờng, công nghệ sinh học, thuỷ sản, lâm nghiệp, khai khoáng, năng lƣợng, tiểu vùng phát triển.... Một phần quan trọng của nội dung hợp tác kinh tế là giành ƣu đãi cho các nƣớc thành viên mới của ASEAN thông qua các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật khác nhằm giúp đỡ các nƣớc này trong việc cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển thƣơng mại và đầu tƣ với Trung Quốc (Điều 7.4). Hợp tác kinh tế còn đƣợc qui định một phần trong EHP, chủ yếu nhằm xúc tiến các dự án đang triển khai trong khuôn khổ hợp tác trƣớc đây giữa ASEAN