SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
NGUYỄN THU HIÊN
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
NGUYỄN THU HIÊN
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Đoàn Vân Anh
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình do cá nhân tự nghiên
cứu và soạn thảo, không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thu Hiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo và
hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học,
đặc biệt là PGS.TS. Đoàn Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP ...............................................................7
1.1. Tài sản cố định, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp...........................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp ....................................................7
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp .....................................................9
1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp .....................................................9
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.....................................................14
1.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam........14
1.2.1. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực kế toán........................................14
1.2.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành .............................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM....................................................................43
iv
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.....................43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................43
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý........................................................................45
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ......................................................................46
2.2. Đặc điểm và cơ chế quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Phúc
Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................49
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định.......................................................................................49
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ tại Công ty....................................................51
2.3. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Phúc
Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................53
2.3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ.............................................................................................53
2.3.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ .........................................................................................54
2.3.3. Trình bày thông tin TSCĐ trên báo cáo tài chính ..............................................62
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc
Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................62
2.4.1. Những ưu điểm........................................................................................................62
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................................64
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM....67
3.1. Định hướng phát triển công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam........67
3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc
Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................67
3.3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng
FNC - Việt Nam.................................................................................................................69
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi tiết về tài sản cố định.....................................................69
3.3.2. Hoàn thiện về các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ ....................................70
3.3.3. Hoàn thiện về kế toán sửa chữa TSCĐ ................................................................70
3.3.4. Hoàn thiện về kế toán khấu hao TSCĐ ................................................................71
v
3.3.5. Hoàn thiện về công tác kiểm kê TSCĐ.................................................................72
3.3.6. Các đề xuất khác hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty MTV Phúc Hưng
FNC - Việt Nam..................................................................................................................73
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................................73
3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng...................................73
3.4.2. Điều kiện về phía công ty ......................................................................................74
KẾT LUẬN........................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCTC : Báo cáo tài chính
BTC : Bộ tài chính
CMKT : Chuẩn mực kế toán
ĐH : Đại học
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
MTV : Một thành viên
QĐ : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
TT : Thông tư
VAS : Vietnamese Accounting Standard (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
VNĐ : Việt Nam Đồng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình TSCĐ từ năm 2018 đến năm 2019 ..............................................49
Bảng 2.2: TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam theo
đặc trưng kỹ thuật ..............................................................................................................50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình quản lý công ty..................................................................................45
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận
quan trọng, quyết định việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường
và phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, vấn đề nâng cao hiệu
quả việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều
quan trọng không chỉ mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu
quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý
thích đáng và toàn diện hơn, đảm bảo sử dụng công suất TSCĐ kết hợp với việc
thường xuyên đổi mới, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
TSCĐ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến bộ máy
kế toán TSCĐ để thực hiện công tác theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin chính
xác về TSCĐ cho các nhà quản trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể đưa ra
các quyết định đầu tư, sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, cần tổ chức
tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm
TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc
tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử
dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều
kiện hạ giá thành, thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là ngành hàng may
mặc, TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam có khối lượng TSCĐ tương đối lớn
nên vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ là rất quan trọng. Mặc dù đã từng bước hoàn
2
thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ nhưng công ty vẫn còn tồn tại một số bất
cập, hạn chế như: chưa có sự quản lý khoa học TSCĐ, chưa có những kế hoạch,
biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng, hiệu quả của TSCĐ phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Từ những lý do bất cập trên, việc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam là cần thiết. Do đó, tôi
chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc
Hưng FNC - Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán TSCĐ là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống kế
toán doanh nghiệp hiện nay. Đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng
quản lý và sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ là một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp
hiện thực hóa những mục tiêu đề ra. Vì vậy, qua tìm hiểu, bản thân tác giả thấy rằng
cho đến nay, các nội dung liên quan đến kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp đã được rất
nhiều tác giả đề cập đến trong các chuyên đề tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ, các bài báo, tạp chí khoa học… Mỗi tác giả nghiên cứu dưới góc độ cũng
như hoàn cảnh khác nhau, từ đó đưa ra quan điểm cũng mang tính khác biệt. Cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương
Sen” của tác giả Nguyễn Nhật Vinh (2015) ĐH Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên
cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen. Đề tài đã
đánh giá được các ưu, nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty này.
Từ những tồn tại đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán chi tiết
và hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình, theo dõi hao mòn và phương pháp
tính khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, đánh giá lai tài sản, sửa chữa TSCĐ….
Những giải pháp được tác giả đề cập tuy đã dựa trên tình hình thực tế của Công ty
nhưng những giải pháp đó còn chưa đầy đủ, thuyết phục và chưa có tính khả thi áp
dụng vào đơn vị.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2017) ĐH Thương Mại.
3
Luận văn đã đưa ra được những điểm đạt được và vấn đề còn tồn tại, cũng như một
số hạn chế trong công tác kế toán tài sản cố định trên phương diện kế toán tài chính
như: việc tính và trích khấu hao, công tác sửa chữa, việc quản lý tài sản cố định của
Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán TSCĐ tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Tổng công ty May 10” của tác giả
Phạm Thị Thảo (2018) ĐH Thương Mại. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán TSCĐ trên góc độ kế toán tài chính, chỉ ra được những ưu điểm và
hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán
TSCĐ như kế toán tăng giảm TSCĐ, kế toán khấu hao… phù hợp với thực trạng
của công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Eurowindow
Holding” của tác giả Tôn Thị Thanh (2019) ĐH Thương Mại. Trên cơ sở phân tích
tổng quát thực trạng, đánh giá những ưu, nhược điểm, luận văn đã chỉ ra được
những nguyên nhân của tồn tại đó, từ đó đã nêu ra được các giải pháp cũng như các
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Sông Đà 9” của tác
giả Vũ Minh Trang (2020) ĐH Thương Mại. Căn cứ vào tình hình thực tế của công
ty, tác giả đã nêu ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong
công tác kế toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính. Từ đó đề xuất các ý kiến
để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần sông Đà 9. Các giải pháp hoàn
thiện tập trung vào hoàn thiện kế toán TSCĐ theo quan điểm kế toán tài chính. Bên
cạnh đó luận văn còn đưa ra dự báo triển vọng về kế toán TSCĐ tại công ty trong
thời gian tới.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ đã được công bố đã
phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến công tác kế
toán TSCĐ cũng như những đề xuất, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề
đó dựa trên tình hình thực tế. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào đề cập đến
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá, hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH
MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
4
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH
MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Thứ ba, trêncơ sở đó, đưara mộtsố đềxuất, giải pháp, ý kiếnđóng góp để hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại
phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp qua 2 năm 2018 - 2019, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán
TSCĐ trong năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu
hình, vô hình dưới góc độ kế toán tài chính của công ty TNHH MTV Phúc Hưng
FNC - Việt Nam. Qua đó, rút ra các kết luận và phát hiện những mặt còn tồn tại cần
khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng để xem xét các vấn đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế
tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu qua các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn… nhằm hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở để so
sánh với thực tế nghiên cứu.
5
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các chứng từ, sổ sách kế
toán liên quan đến TSCĐ. Từ đó chọn lọc và xử lý số liệu phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn nhân viên kế toán TSCĐ của
 Công ty về những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán TSCĐ tại đơn vị này.
Đây cũng là cơ hội cho tác giả được doanh nghiệp này cấp cho những tài liệu và số
liệu là nội dung chính của kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC
- Việt Nam.
- Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân chuyển và
tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán,…sử dụng trong
Doanh nghiệp từ đó khảo sát được thực trạng kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Từ những số liệu thu thập ban
đầu, tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích số liệu, thông tin, từ đó rút ra kết
luận về công tác kế toán TSCĐ về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV
Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Qua thực trạng đó, tìm ra những điểm hạn chế cần
khắc phục trong công tác kế toán và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ
tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Luận văn mô tả thực trạng và phân tích rõ ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV
Phúc Hưng FNC - Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
TSCĐ tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của người quản lý.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận văn gồm 3 chương:
6
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc
Hưng FNC - Việt Nam
Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty
TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam
7
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có ba yếu tố đầu vào đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các yếu tố này thực hiện chu trình kinh
doanh của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát
triển. TSCĐ là một bộ phận của tư liệu lao động, giữ vai trò chủ yếu trong quá trình
sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác sản xuất kinh
doanh và sử dụng trong thời gian lâu dài.
Khái niệm tài sản nói chung được đề cập đến trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 01 “được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền,
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp” và cũng có thể là “các tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
thu được lợi ích trong tương lai nhưng không thể kiểm soát được về mặt pháp lý”.
TSCĐ là bộ phận tài sản của doanh nghiệp, phục vụ sản xuất trong một thời
kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mòn. Từng bộ
phận giá trị TSCĐ bị hao mòn được bù đắp bằng trích khấu hao. Bao gồm: nhà cửa,
công trình, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ,
đường ống ... Máy móc là bộ phận hoạt động tích cực nhất trong TSCĐ sản xuất.
Số lượng và chất lượng TSCĐ trực tiếp quyết định khối lượng sản xuất và năng suất
lao động, vì thế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trên góc độ kế toán, có thể hiểu TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản do
8
doanh nghiệp nắm giữ dùng vào hoạt động của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng TSCĐ đó.
Tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thuđược lợiích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sảnđó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có nguyên giá từ 30.000.000 đồng trở lên.
* Tài sản cố định hữu hình:
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài
sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
- Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013: Tài sản cố định hữu
hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn
của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải...
* Tài sản cố định vô hình:
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô hình”: Tài sản
cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng, trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013: Tài sản cố định vô hình
là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị được đầu tư
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
như một số chi phí liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành,
9
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
Như vậy, TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu
dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thời gian
sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác, quản lý của
doanh nghiệp và những công nghệ kỹ thuật chi phối.
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn thuộc quyền quản lý, sử dụng
của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp cần theo dõi quản lý chặt chẽ TSCĐ cả
về hiện vật và chất lượng tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời doanh nghiệp cần lựa
chọn hoạt động đầu tư TSCĐ phù hợp với nhu cầu, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như khả năng tài chính.
Tài sản cố định được đầu tư, sử dụng cho nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp. Không phải TSCĐ đầu tư
sản xuất cho một sản phẩm là hư hỏng và giá trị được chuyển toàn bộ vào giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa
TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ nhằm đánh giá sát nhất mức độ
hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần song giá trị hao mòn của nó
lại được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy bị hao mòn về giá trị song
TSCĐ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các thông tin về TSCĐ ảnh hưởng đáng kể tới nội dung
thông tin trình bày trên Bảng cân đối Kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là căn cứ để đánh giá về tình hình hoạt động
tài chính chung của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chú ý đến các đặc
điểm của TSCĐ để quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại TSCĐ với những công dụng, tiêu
10
chuẩn kỹ thuật khác nhau trong từng lĩnh vực kinh doanh. Do đó để phục vụ cho
yêu cầu quản lý, hạch toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại. Việc phân loại
cũng nhằm mục đích để hạch toán chính xác TSCĐ, phân bổ đúng số khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh để thu hồi đủ vốn TSCĐ đã sử dụng. Có những tiêu
thức phân loại TSCĐ như sau:
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo quy định của Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 30.000.000
đồng trở lên. Đồng thời TSCĐ hữu hình là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một tài sản nào đó thì hệ thống
không hoạt động được. Tuy nhiên, trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau nhưng mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một tài sản nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính thì mỗi
bộ phận riêng lẻ nếu thoải mãn các tiêu chuẩn ghi nhận thì cũng được coi là một
TSCĐ hữu hình độc lập.
- TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời định nghĩa về TSCĐ vô hình và bốn tiêu chuẩn ghi nhận như đối với
TSCĐ hữu hình. Như vậy, TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng phải
xác định được giá trị và được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai bởi những đặc quyền của
doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, nhãn hiệu hàng hoá...
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng
thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và đó là căn cứ quan trọng để ra phương
hướng xây dựng hay có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý, tính toán khấu hao một cách
11
khoa học đối với từng loại tài sản.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu: là những TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư bằng
vốn góp, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn liên doanh liên kết, vốn vay nợ. Đối với
TSCĐ thuộc loại này thì doanh nghiệp có toàn quyền quyết định trong các trường
hợp: thanh lý, nhượng bán, cho, tặng, góp vốn, thế chấp…
- TSCĐ thuê ngoài: là những tài sản được doanh nghiệp sử dụng cho mục
đích sản xuất kinh doanh nhưng được doanh nghiệp thuê từ bên ngoài. Tùy theo bản
chất của các điều khoản trên hợp đồng kinh tế mà Tài sản thuê được chia làm 2 loại
là TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính:
+ TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong
1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại
bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao,
chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ thuê mà trong đó bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi
thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác, qua đó giúp đánh giá
chính xác hiệu quả của cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, để khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật
* TSCĐ hữu hình được chia thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,...
12
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
KD của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ,...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động KD của DN như máy vi tính, thiết bị điện, dụng cụ đo lường,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh..., súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa...
- Các TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại trên
như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...
* TSCĐ vô hình được phân loại như sau:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có
quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng...
- Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí
thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế
liên quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các
khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện
công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới...
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy
định phản ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng...
13
Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý
và hạch toán chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ; thông qua đó biết được tỷ
trọng từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp để có sự đầu tư, trang bị thích hợp và
thực hiện yêu cầu đổi mới về TSCĐ cho phù hợp với chiến lược phát triển SXKD.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Những tài sản này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là
những TSCĐ do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong Doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này
cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: bao gồm những TSCĐ Doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo mục
đích sử dụng, từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có
phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu
hao vào tài khoản chi phí phù hợp.
1.1.3.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ thành 3 loại:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu do chủ Doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
14
- TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả: là những TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn mà Doanh nghiệp đi vay ở bên ngoài.
- TSCĐ được biếu tặng, tài trợ: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp được biếu
tặng hay được tài trợ từ bên ngoài.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng
TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ là tư liệu lao động không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức hoạt
động nào. Vai trò của TSCĐ chỉ thể hiện được khi nó được đầu tư, khai thác và sử
dụng đúng mục đích. Kế toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc quản lý, theo
dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, toàn diện và cung cấp đầy đủ thông tin
về tình hình biến động TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng,
quản lý thông tin đã thu thập được cho bộ phận quản lý nhằm sử dụng tốt TSCĐ,
đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Kế toán
TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lý, phản ánh và theo dõi kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ để không bị thất thoát.
- Tính toán phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ trong quá trình sử
dụng vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với đối tượng sử dụng tài sản
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê và kiểm tra TSCĐ trong doanh nghiệp, đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp
1.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
1.2.1. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực kế toán.
15
Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) và chuẩn mực kế toán TSCĐ
vô hình (VAS 04) bao gồm các nội dung chính: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, thời
điểm ghi nhận TSCĐ, xác nhận giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận
giá trị ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý
và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03)
Chuẩn mực Kế toán số 03 - VAS 03 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ - BTC vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, cụ thể như sau
* Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Việc ghi nhận TSCĐ hữu hình là phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó,
nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, thời gian sử dụng ước
tính trên 1 năm và có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tiêu chuẩn giá
trị của TSCĐ hữu hình được thay đổi theo quy định tại các Quyết Định của Bộ Tài
chính về TSCĐ qua các thời kỳ. Hiện nay theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 tiêu chuẩn giá trị TSCĐ là 30.000.000 đồng trở lên.
- Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: lợi ích kinh
tế mà TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn doanh thu
lớn hơn, chất lượng sản phẩm được cải thiện hơn và giảm được chi phí nhân công
một cách đáng để…
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: nguyên giá
TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Mọi TSCĐ mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được đều cần phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp rõ ràng. Nếu
TSCĐ đó được trao, tặng, biếu, điều chuyển thì đều phải có các giấy tờ hợp pháp để
xác định giá trị tài sản và thỏa thuận về giá trị tài sản để có căn cứ tính nguyên giá
tài sản.
16
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm: Là thời gian sử dụng ước tính, đặt
ra yêu cầu khi doanh nghiệp muốn ghi nhận TSCĐ, do đặc tính của TSCĐ là tham
gia nhiều vào chu kì sản xuất, kinh doanh mà niên độ năm tài chính là một năm
dương lịch, do đó đây cũng là một trong những tiêu chuẩn quan trọng của TSCĐ.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ
do Bộ Tài chính ban hành qua các quyết định về TSCĐ và đã được thay đổi qua các
thời kỳ. Hiện nay theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Thông tư
số 45/2013/TT-BTC thì tiêu chuẩn giá trị TSCĐ là từ 30.000.000 đồng trở lên.
Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có
thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn
thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử
dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản
đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ
hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
* Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Do
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có thể được hình thành theo nhiều phương thức
và từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy tùy vào từng hình thức đầu tư thì nguyên giá
của TSCĐ hữu hình sẽ được xác định theo từng nội dung riêng biệt. Cụ thể, đó là:
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
+ Với TSCĐ hữu hình mua sắm: Với nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm
bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các
17
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị
mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-)
các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
+ Với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Với TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
trả góp: nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua, các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng, tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
- TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo
hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn
mực kế toán “Thuê tài sản”;
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một tài sản tương tự, được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi;
- TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được
tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu.
18
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 - VAS 03 thì các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí
này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi
phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh
sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích
kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ
được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá
trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao
gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn
cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp
phải sửa chữa trước khi sử dụng thì chi phí sữa chữa ngôi nhà được tính vào nguyên
19
giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà trong
tương lai.
Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế
thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn
đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
Như vậy theo VAS 03 thì Doanh nghiệp chỉ sử dụng phương pháp giá gốc để
xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình. Giá trị TSCĐ hữu hình
tại một thời điểm nào đó sau khi ghi nhận ban đầu sẽ là hiệu số giữa nguyên giá và
khấu hao lũy kế của TSCĐ hữu hình. Việc thực hiện phương pháp này khá đơn giản
và nhanh chóng. Ngoài ra việc kế toán theo dõi TSCĐ hữu hình theo các chỉ tiêu
trên sẽ là điều kiện để doanh nghiệp kiểm tra giám sát thường xuyên TSCĐ hữu
hình, xác định chính xác vốn đầu tư bỏ ra, số vốn đã đang được thu hồi từ đó không
chỉ tính chính xác chi phí mà còn có thể xác định nguồn vốn khấu hao để tái đầu tư.
* Khấu hao TSCĐ hữu hình:
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần
bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ
thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy
giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi
xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau:
- Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử
dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
20
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối
với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
- Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công
nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản
đó sản xuất ra;
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp
đồng của tài sản thuê tài chính.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định
chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản
có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của
doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Với phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần thì số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên
tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do
doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện
nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Doanh nghiệp
không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cũng theo Chuẩn mực này thì phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải
được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi
đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì
21
được thay đổi phương pháp khấu hao, mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các
năm tiếp theo.
* Thời gian sử dụng hữu ích:
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo
định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh
giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử
dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ
lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo
cáo tài chính.
Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử
dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh
nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản.
* Nhượng bán và thanh lý TSCĐ hữu hình:
Thông thường doanh nghiệp sẽ tiến hành nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ
hữu hình khi nó đã hết thời gian sử dụng hữu ích, hoặc trong quá trình sử dụng, tài
sản bị hỏng nhưng chi phí sửa chữa quá lớn so với giá trị còn lại của tài sản… Lãi
hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Trình bày báo cáo tài chính:
Báo cáo Tài chính về TSCĐ hữu hình cũng phải được lập trên cơ sở tuân thủ
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung gồm có: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ
hữu hình về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
22
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ HH) trình bày các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ HH đã dùng thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình
bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của
TSCĐ hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng
đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh
với các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính
kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các
thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan
tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng
hữu ích và phương pháp khấu hao.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình (VAS 04)
Chuẩn mực kế toán số 04 Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và các phương pháp kế toán tài sản cố định
vô hình, Những quy định của chuẩn mực kế toán VAS 04 về cơ bản có những điểm
23
tương đồng với chuẩn mực kế toán VAS 03. Những điểm khác biệt so với chuẩn
mực VAS 03 được thể hiện ở những nội dung sau:
* Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
Để xác định tài sản đó có phải là TSCĐ vô hình hay không thì cần phải thỏa
mãn định nghĩa TSCĐ vô hình và bốn tiêu chuẩn ghi nhận như với TSCĐ hữu hình.
- Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định
được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế
thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể
hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai.
Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài
sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi
kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt
nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản
đó đem lại.
- Khả năng kiểm soát: doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu
doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại,
đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi
ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai
từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế
trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng
quyền pháp lý. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào
tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ
mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng
kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng
lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ
khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được
24
lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ
vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có
quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ
các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình.
- Lợi ích kinh tế trong tương lai: Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô
hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí,
hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình
* Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, về cơ bản
nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự như với TSCĐ hữu hình. Các
trường hợp đặc biệt được xác định như sau:
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên
giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
- Trường hợp TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả
khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi
nhận là tài sản. Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng
không hình thành TSCĐ vô hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn
ghi nhận trong chuẩn mực này, mà tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh
nghiệp, đây cũng không phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá được
một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát được. Khoản chênh lệch
giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
ghi trên BCTC được xác định tại một thời điểm không được ghi nhận là TSCĐ vô
hình do doanh nghiệp kiểm soát.
25
* Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu:
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời
2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn
liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể
cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
* Khấu hao TSCĐ vô hình:
- Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý
của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu
hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
Với một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể
vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ
thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải: Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời
gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và trình bày các lý do ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính.
Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian sử dụng hữu ích của
26
TSCĐ vô hình, gồm: các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai và các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh
nghiệp kiểm soát được lợi ích kinh tế này.
Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét lại theo định kỳ.
Nếu có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế từ TSCĐ vô
hình cho doanh nghiệp thì phải thay đổi phương pháp khấu hao.
* Giá trị thanh lý TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi: Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài
sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản; hoặc có thị trường hoạt động
vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh lý có thể được xác
định thông qua giá thị trường. Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá
trị thanh lý của TSCĐ vô hình được xác định bằng không.
1.2.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể
lại là một hệ thống các bộ phận cấu thành, do đó kế toán TSCĐ là một bộ phận không
thể thiếu được trong công tác quản lý TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế
toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ
TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ cũng như tình hình bảo quản,
trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các
chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ,
phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng.
- Chứng từ kế toán TSCĐ:
Kế toán TSCĐ thì sử dụng một số chứng từ chủ yếu như: Quyết định tăng
giảm TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn
giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm
kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu chung về chứng từ kế toán,
27
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của mình để
xây dựng hệ thống chứng từ sao cho phù hợp.
- Sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ:
Doanh nghiệp sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ để kế toán chi tiết TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, qua quá trình sử
dụng không biến đổi hình thái vật chất và giá trị của nó sẽ dịch chuyển từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ
vừa là sổ chi tiết để theo dõi từng TSCĐ về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử
dụng, công suất, diện tích thiết kế... Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn
cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ
TSCĐ được đánh số liên tục từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
+ Sổ TSCĐ: Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp .
Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải...) được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng,
giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ có nhiều nhóm
thì nên chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng
nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện.
Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, số TSCĐ theo đơn vị sử dụng là các
chứng từ về tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong
hướng dẫn về chứng từ kế toán - Hệ thống kế toán doanh nghiệp, đó là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan (hồ sơ TSCĐ).
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để
lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ
28
rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ. Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
đến tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ (phần ghi tăng TSCĐ).
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ giảm
TSCĐ để ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời, ghi giảm ở
sổ đăng ký thẻ TSCĐ và lưu thẻ TSCĐ giảm vào ngăn riêng trong hòm thẻ. Mặt
khác, căn cứ vào chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên sổ TSCĐ .
Căn cứ vào số liệu trên các bảng tính và phân bổ khấu hao, nhân viên kế toán
tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định giá trị
hao mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
a) Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, Kế toán TSCĐ tại các Doanh
nghiệp phải sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Giá trị
TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi
chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá
TSCĐ hữu hình được xác định khác nhau. TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi
tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử
dụng, quản lý TSCĐ.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
29
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc
đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải
vật tư, hàng hoá).
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết
bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính,
quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm,
hút bụi, chống mối mọt...).
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn
quả...) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm
(Bò sữa, súc vật sinh sản...).
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật...).
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái
vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
SXKD, cung cấp dịch vụ, cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo
dự kiến. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong
“Sổ tài sản cố định”.
30
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn bộ
các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: Tiền chi
ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật
kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi
phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
+ Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
+ Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐVH là
các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
+ Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐVH là các
chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
+ Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị
TSCĐVH là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép
nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất
loại sản phẩm mới,...
+ Tài khoản 2138 - TSCĐVH khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐVH khác
chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
- Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá
trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐHH: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐHH.
31
+ Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
+ Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐVH: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐVH và những khoản làm
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐVH.
+ Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS
đầu tư của doanh nghiệp.
- Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ:
Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ. Trong đó bao gồm sửa chữa lớn TSCĐ mang tính chất nâng cấp,
và sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính chất nâng cấp. Trường hợp sửa chữa
thường xuyên TSCĐ tức là những sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường, với chi phí phát sinh thấp, thời gian sửa chữa ngắn,
thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy
tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh
b) Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
* Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân
như: mua sắm, nhận vốn góp đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản…. kế toán căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
Các chứng từ được sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành
xây dựng, mua sắm, được cấp phát, viện trợ, biếu tặng, nhận vốn góp bằng
TSCĐ…và các hóa đơn ghi nhận các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có
được tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ngoài ra có thể có thêm các loại
chứng từ khác như: hợp đồng kinh tế, hồ sơ kỹ thuật, quyết định phê duyệt toàn
32
công trình, hợp đồng góp vốn liên doanh, biên bản đánh giá TSCĐ hữu hình, quyết
định điều chuyển TSCĐ…
- Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ: kế toán ghi
tăng TSCĐ hữu hình và tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm:
+ Trường hợp mua sắm TSCĐHH (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử
dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc
mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản
giao nhận TSCĐ, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế
GTGT), tăng thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, nợ phải trả người bán...
+ Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (tổng giá
thanh toán), và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải trả
người bán...
+ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh,
giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầutư phát triển khi quyết toán được duyệt.
- Trường hợp mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử
dụng ngay cho SXKD, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nguyên giá: ghi theo
giá mua trả tiền ngay), tăng thuế GTGT được khấu trừ, tăng chi phí trả trước (phần
lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền
ngay trừ thuế GTGT), và ghi có TK phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
+ Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi giảm tài khoản phải trả người
bán và ghi có các tài khoản liên quan (Số phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả
chậm, trả góp phải trả định kỳ);
33
+ Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ,
ghi tăng chi phí tài chính, ghi giảm chi phí trả trước.
- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng, TSCĐ hữu hình
đưa vào sử dụng ngay cho SXKD: ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi
tăng thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng tính vào
nguyên giá, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi có các tài khoản liên quan.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế: Khi sử dụng sản phẩm do doanh
nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho SXKD, kế toán ghi
tăng TSCĐ hữu hình, ghi giảm thành phẩm nếu xuất kho ra sử dụng hay giảm chi
phí SXKD dở dang khi đưa vào sử dụng ngay, không qua kho.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD,
kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về
ghi theo giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi), ghi giảm hao mòn TSCĐ (giá trị đã
khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi), và ghi giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự:
Khi giao TSCĐHH cho bên trao đổi, ghi tăng chi phí khác (Giá trị còn lại
của TSCĐHH đưa đi trao đổi), giảm hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao), và ghi
giảm nguyên giá TSCĐHH. Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ;
Khi nhận được TSCĐHH do trao đổi, ghi tăng nguyên giá TSCĐHH (giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi), tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
và ghi giảm phải thu của khách hàng.
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến thức gắn liền với
quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD: ghi tăng
nguyên giá TSCĐ (tăng nguyên giá TSCĐHH - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc; tăng
34
nguyên giá TSCĐVH - chi tiết quyền sử dụng đất), tăng thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có) và ghi có các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán….
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ
hữu hình, căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, kế toán ghi
tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi có nguồn vốn kinh doanh.
- Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi: Kế toán ghi tăng TSCĐ
hữu hình là tổng giá thanh toán và ghi có các tài khoản liên quan. Đồng thời kết
chuyển giảm quỹ phúc lợi.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình
như đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi
ghi nhận ban đầu, ghi tăng XDCB dở dang, tăng thuế GTGT được khấu trừ và ghi
có các tài khoản liên quan.
+ Khi công việc sửachữa, cải tạo, nângcấpTSCĐ hoàn thànhđưavào sử dụng:
Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, bút
toán kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐHH, và ghi giảm chi phí xây dựng cơ
bản dở dang.
Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình,
ghi tăng các khoản chi phí (nếu giá trị nhỏ), ghi tăng chi phí trả trước dài hạn (nếu giá
trị lớn hơn phải phân bổ dần); và ghi giảm tài khoản xây dựng cơ bản dở dang.
* Kế toán giảm TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát,
phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác,
tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐHH, kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có)
Căn cứ các chứng từ liênquan, kế toán ghi sổ theotừng trường hợpcụthể như sau:
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
35
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết (Lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có
hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận
TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
+ Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: Căn cứ biên
bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán. Các chi phí phát sinh liên
quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”;
+ Trường hợp nhượng bán TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán. Số tiền thu, chi
liên quan đến nhượng bán TSCĐHH ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền;
+ Trường hợp nhượng bán TSCĐHH dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán. Đồng thời phản
ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ
- Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý
TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ
theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản
thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho
phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản
thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
- Trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ
hữu hình: kế toán ghi tăng vốn góp liên doanh (theo giá trị do các bên liên doah
đánh giá), hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích), và các chi phí khác (số chênh lệch
giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ), ghi có TK TSCĐ hữu hình
(nguyên giá), và tài khoản thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022
Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022

More Related Content

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân DânLuận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
 
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành NiênLuận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
 
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
 
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
 

Tải FREE Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty, 9 điểm, 2022

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------------------- NGUYỄN THU HIÊN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------------------- NGUYỄN THU HIÊN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đoàn Vân Anh HÀ NỘI - 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình do cá nhân tự nghiên cứu và soạn thảo, không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2021 Tác giả Nguyễn Thu Hiên
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương Mại. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học, đặc biệt là PGS.TS. Đoàn Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................. vii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................................4 6. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................5 7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP ...............................................................7 1.1. Tài sản cố định, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp...........................................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp ....................................................7 1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp .....................................................9 1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp .....................................................9 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.....................................................14 1.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam........14 1.2.1. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực kế toán........................................14 1.2.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành .............................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM....................................................................43
  • 6. iv 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.....................43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................43 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................44 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý........................................................................45 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ......................................................................46 2.2. Đặc điểm và cơ chế quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................49 2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định.......................................................................................49 2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ tại Công ty....................................................51 2.3. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................53 2.3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ.............................................................................................53 2.3.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ .........................................................................................54 2.3.3. Trình bày thông tin TSCĐ trên báo cáo tài chính ..............................................62 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................62 2.4.1. Những ưu điểm........................................................................................................62 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................................64 CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC HƯNG FNC - VIỆT NAM....67 3.1. Định hướng phát triển công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam........67 3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam......................................................................................................67 3.3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.................................................................................................................69 3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi tiết về tài sản cố định.....................................................69 3.3.2. Hoàn thiện về các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ ....................................70 3.3.3. Hoàn thiện về kế toán sửa chữa TSCĐ ................................................................70 3.3.4. Hoàn thiện về kế toán khấu hao TSCĐ ................................................................71
  • 7. v 3.3.5. Hoàn thiện về công tác kiểm kê TSCĐ.................................................................72 3.3.6. Các đề xuất khác hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam..................................................................................................................73 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................................73 3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng...................................73 3.4.2. Điều kiện về phía công ty ......................................................................................74 KẾT LUẬN........................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCTC : Báo cáo tài chính BTC : Bộ tài chính CMKT : Chuẩn mực kế toán ĐH : Đại học DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng MTV : Một thành viên QĐ : Quyết định SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình TT : Thông tư VAS : Vietnamese Accounting Standard (Chuẩn mực kế toán Việt Nam) VNĐ : Việt Nam Đồng
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình TSCĐ từ năm 2018 đến năm 2019 ..............................................49 Bảng 2.2: TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam theo đặc trưng kỹ thuật ..............................................................................................................50 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình quản lý công ty..................................................................................45 Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................47
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận quan trọng, quyết định việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, vấn đề nâng cao hiệu quả việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện hơn, đảm bảo sử dụng công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến bộ máy kế toán TSCĐ để thực hiện công tác theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin chính xác về TSCĐ cho các nhà quản trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đầu tư, sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành, thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là ngành hàng may mặc, TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam có khối lượng TSCĐ tương đối lớn nên vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ là rất quan trọng. Mặc dù đã từng bước hoàn
  • 11. 2 thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ nhưng công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như: chưa có sự quản lý khoa học TSCĐ, chưa có những kế hoạch, biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng, hiệu quả của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những lý do bất cập trên, việc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam là cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam” cho luận văn của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Kế toán TSCĐ là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện nay. Đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ là một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp hiện thực hóa những mục tiêu đề ra. Vì vậy, qua tìm hiểu, bản thân tác giả thấy rằng cho đến nay, các nội dung liên quan đến kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp đã được rất nhiều tác giả đề cập đến trong các chuyên đề tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài báo, tạp chí khoa học… Mỗi tác giả nghiên cứu dưới góc độ cũng như hoàn cảnh khác nhau, từ đó đưa ra quan điểm cũng mang tính khác biệt. Cụ thể: - Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen” của tác giả Nguyễn Nhật Vinh (2015) ĐH Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen. Đề tài đã đánh giá được các ưu, nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty này. Từ những tồn tại đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán chi tiết và hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình, theo dõi hao mòn và phương pháp tính khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, đánh giá lai tài sản, sửa chữa TSCĐ…. Những giải pháp được tác giả đề cập tuy đã dựa trên tình hình thực tế của Công ty nhưng những giải pháp đó còn chưa đầy đủ, thuyết phục và chưa có tính khả thi áp dụng vào đơn vị. - Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2017) ĐH Thương Mại.
  • 12. 3 Luận văn đã đưa ra được những điểm đạt được và vấn đề còn tồn tại, cũng như một số hạn chế trong công tác kế toán tài sản cố định trên phương diện kế toán tài chính như: việc tính và trích khấu hao, công tác sửa chữa, việc quản lý tài sản cố định của Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty. - Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Tổng công ty May 10” của tác giả Phạm Thị Thảo (2018) ĐH Thương Mại. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ trên góc độ kế toán tài chính, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ như kế toán tăng giảm TSCĐ, kế toán khấu hao… phù hợp với thực trạng của công ty. - Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Eurowindow Holding” của tác giả Tôn Thị Thanh (2019) ĐH Thương Mại. Trên cơ sở phân tích tổng quát thực trạng, đánh giá những ưu, nhược điểm, luận văn đã chỉ ra được những nguyên nhân của tồn tại đó, từ đó đã nêu ra được các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty. - Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Sông Đà 9” của tác giả Vũ Minh Trang (2020) ĐH Thương Mại. Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, tác giả đã nêu ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính. Từ đó đề xuất các ý kiến để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần sông Đà 9. Các giải pháp hoàn thiện tập trung vào hoàn thiện kế toán TSCĐ theo quan điểm kế toán tài chính. Bên cạnh đó luận văn còn đưa ra dự báo triển vọng về kế toán TSCĐ tại công ty trong thời gian tới. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ đã được công bố đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến công tác kế toán TSCĐ cũng như những đề xuất, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó dựa trên tình hình thực tế. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá, hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.
  • 13. 4 3. Mục tiêu nghiên cứu - Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. - Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. - Thứ ba, trêncơ sở đó, đưara mộtsố đềxuất, giải pháp, ý kiếnđóng góp để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 2 năm 2018 - 2019, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán TSCĐ trong năm 2019. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình, vô hình dưới góc độ kế toán tài chính của công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Qua đó, rút ra các kết luận và phát hiện những mặt còn tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ tại công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét các vấn đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu qua các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn… nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu.
  • 14. 5 - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến TSCĐ. Từ đó chọn lọc và xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn nhân viên kế toán TSCĐ của Công ty về những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán TSCĐ tại đơn vị này. Đây cũng là cơ hội cho tác giả được doanh nghiệp này cấp cho những tài liệu và số liệu là nội dung chính của kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. - Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán,…sử dụng trong Doanh nghiệp từ đó khảo sát được thực trạng kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp. Phương pháp quan sát được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của Công ty. - Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích số liệu, thông tin, từ đó rút ra kết luận về công tác kế toán TSCĐ về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Qua thực trạng đó, tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. 6. Ý nghĩa của đề tài - Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TSCĐ trong doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn mô tả thực trạng và phân tích rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của người quản lý. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
  • 15. 6 Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam
  • 16. 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản cố định, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố đầu vào đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các yếu tố này thực hiện chu trình kinh doanh của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển. TSCĐ là một bộ phận của tư liệu lao động, giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh và sử dụng trong thời gian lâu dài. Khái niệm tài sản nói chung được đề cập đến trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp” và cũng có thể là “các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích trong tương lai nhưng không thể kiểm soát được về mặt pháp lý”. TSCĐ là bộ phận tài sản của doanh nghiệp, phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mòn. Từng bộ phận giá trị TSCĐ bị hao mòn được bù đắp bằng trích khấu hao. Bao gồm: nhà cửa, công trình, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, đường ống ... Máy móc là bộ phận hoạt động tích cực nhất trong TSCĐ sản xuất. Số lượng và chất lượng TSCĐ trực tiếp quyết định khối lượng sản xuất và năng suất lao động, vì thế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ kế toán, có thể hiểu TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản do
  • 17. 8 doanh nghiệp nắm giữ dùng vào hoạt động của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó. Tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thuđược lợiích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sảnđó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm; - Có nguyên giá từ 30.000.000 đồng trở lên. * Tài sản cố định hữu hình: - Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. - Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... * Tài sản cố định vô hình: - Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô hình”: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng, trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. - Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành,
  • 18. 9 bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả. Như vậy, TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác, quản lý của doanh nghiệp và những công nghệ kỹ thuật chi phối. 1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp cần theo dõi quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về hiện vật và chất lượng tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời doanh nghiệp cần lựa chọn hoạt động đầu tư TSCĐ phù hợp với nhu cầu, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tài chính. Tài sản cố định được đầu tư, sử dụng cho nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp. Không phải TSCĐ đầu tư sản xuất cho một sản phẩm là hư hỏng và giá trị được chuyển toàn bộ vào giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ nhằm đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ. Trong quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần song giá trị hao mòn của nó lại được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy bị hao mòn về giá trị song TSCĐ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ. Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin về TSCĐ ảnh hưởng đáng kể tới nội dung thông tin trình bày trên Bảng cân đối Kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là căn cứ để đánh giá về tình hình hoạt động tài chính chung của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chú ý đến các đặc điểm của TSCĐ để quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. 1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại TSCĐ với những công dụng, tiêu
  • 19. 10 chuẩn kỹ thuật khác nhau trong từng lĩnh vực kinh doanh. Do đó để phục vụ cho yêu cầu quản lý, hạch toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại. Việc phân loại cũng nhằm mục đích để hạch toán chính xác TSCĐ, phân bổ đúng số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh để thu hồi đủ vốn TSCĐ đã sử dụng. Có những tiêu thức phân loại TSCĐ như sau: 1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại: - TSCĐ hữu hình: là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo quy định của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 30.000.000 đồng trở lên. Đồng thời TSCĐ hữu hình là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một tài sản nào đó thì hệ thống không hoạt động được. Tuy nhiên, trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau nhưng mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một tài sản nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính thì mỗi bộ phận riêng lẻ nếu thoải mãn các tiêu chuẩn ghi nhận thì cũng được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. - TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời định nghĩa về TSCĐ vô hình và bốn tiêu chuẩn ghi nhận như đối với TSCĐ hữu hình. Như vậy, TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng phải xác định được giá trị và được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai bởi những đặc quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, nhãn hiệu hàng hoá... Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và đó là căn cứ quan trọng để ra phương hướng xây dựng hay có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý, tính toán khấu hao một cách
  • 20. 11 khoa học đối với từng loại tài sản. 1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia ra thành 2 loại: - TSCĐ thuộc quyền sở hữu: là những TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn góp, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn liên doanh liên kết, vốn vay nợ. Đối với TSCĐ thuộc loại này thì doanh nghiệp có toàn quyền quyết định trong các trường hợp: thanh lý, nhượng bán, cho, tặng, góp vốn, thế chấp… - TSCĐ thuê ngoài: là những tài sản được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh nhưng được doanh nghiệp thuê từ bên ngoài. Tùy theo bản chất của các điều khoản trên hợp đồng kinh tế mà Tài sản thuê được chia làm 2 loại là TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính: + TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ thuê mà trong đó bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác, qua đó giúp đánh giá chính xác hiệu quả của cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, để khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. 1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật * TSCĐ hữu hình được chia thành: - Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,...
  • 21. 12 - Máy móc thiết bị: là toàn bộ các máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động KD của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ,... - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước... - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động KD của DN như máy vi tính, thiết bị điện, dụng cụ đo lường,... - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh..., súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa... - Các TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật... * TSCĐ vô hình được phân loại như sau: - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng... - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới... - TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy định phản ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng...
  • 22. 13 Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ; thông qua đó biết được tỷ trọng từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp để có sự đầu tư, trang bị thích hợp và thực hiện yêu cầu đổi mới về TSCĐ cho phù hợp với chiến lược phát triển SXKD. 1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Những tài sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . - TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những TSCĐ do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong Doanh nghiệp. - TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. - TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: bao gồm những TSCĐ Doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. 1.1.3.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ thành 3 loại: - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu do chủ Doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
  • 23. 14 - TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả: là những TSCĐ hình thành từ nguồn vốn mà Doanh nghiệp đi vay ở bên ngoài. - TSCĐ được biếu tặng, tài trợ: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp được biếu tặng hay được tài trợ từ bên ngoài. Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ là tư liệu lao động không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức hoạt động nào. Vai trò của TSCĐ chỉ thể hiện được khi nó được đầu tư, khai thác và sử dụng đúng mục đích. Kế toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc quản lý, theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, toàn diện và cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình biến động TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng, quản lý thông tin đã thu thập được cho bộ phận quản lý nhằm sử dụng tốt TSCĐ, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Quản lý, phản ánh và theo dõi kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ để không bị thất thoát. - Tính toán phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ trong quá trình sử dụng vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với đối tượng sử dụng tài sản - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ. - Tham gia kiểm kê và kiểm tra TSCĐ trong doanh nghiệp, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp 1.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. 1.2.1. Kế toán TSCĐ theo qui định của chuẩn mực kế toán.
  • 24. 15 Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) và chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình (VAS 04) bao gồm các nội dung chính: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, thời điểm ghi nhận TSCĐ, xác nhận giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận giá trị ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) Chuẩn mực Kế toán số 03 - VAS 03 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, cụ thể như sau * Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Việc ghi nhận TSCĐ hữu hình là phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm và có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ hữu hình được thay đổi theo quy định tại các Quyết Định của Bộ Tài chính về TSCĐ qua các thời kỳ. Hiện nay theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 tiêu chuẩn giá trị TSCĐ là 30.000.000 đồng trở lên. - Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: lợi ích kinh tế mà TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn doanh thu lớn hơn, chất lượng sản phẩm được cải thiện hơn và giảm được chi phí nhân công một cách đáng để… - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Mọi TSCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra để có được đều cần phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp rõ ràng. Nếu TSCĐ đó được trao, tặng, biếu, điều chuyển thì đều phải có các giấy tờ hợp pháp để xác định giá trị tài sản và thỏa thuận về giá trị tài sản để có căn cứ tính nguyên giá tài sản.
  • 25. 16 - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm: Là thời gian sử dụng ước tính, đặt ra yêu cầu khi doanh nghiệp muốn ghi nhận TSCĐ, do đặc tính của TSCĐ là tham gia nhiều vào chu kì sản xuất, kinh doanh mà niên độ năm tài chính là một năm dương lịch, do đó đây cũng là một trong những tiêu chuẩn quan trọng của TSCĐ. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ do Bộ Tài chính ban hành qua các quyết định về TSCĐ và đã được thay đổi qua các thời kỳ. Hiện nay theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì tiêu chuẩn giá trị TSCĐ là từ 30.000.000 đồng trở lên. Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. * Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Do TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có thể được hình thành theo nhiều phương thức và từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy tùy vào từng hình thức đầu tư thì nguyên giá của TSCĐ hữu hình sẽ được xác định theo từng nội dung riêng biệt. Cụ thể, đó là: - TSCĐ hữu hình mua sắm: + Với TSCĐ hữu hình mua sắm: Với nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các
  • 26. 17 khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. + Với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). + Với TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp: nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh - TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”; - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi; - TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu.
  • 27. 18 * Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu: Theo Chuẩn mực kế toán số 03 - VAS 03 thì các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như: (a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; (b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; (c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng thì chi phí sữa chữa ngôi nhà được tính vào nguyên
  • 28. 19 giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà trong tương lai. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Như vậy theo VAS 03 thì Doanh nghiệp chỉ sử dụng phương pháp giá gốc để xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình. Giá trị TSCĐ hữu hình tại một thời điểm nào đó sau khi ghi nhận ban đầu sẽ là hiệu số giữa nguyên giá và khấu hao lũy kế của TSCĐ hữu hình. Việc thực hiện phương pháp này khá đơn giản và nhanh chóng. Ngoài ra việc kế toán theo dõi TSCĐ hữu hình theo các chỉ tiêu trên sẽ là điều kiện để doanh nghiệp kiểm tra giám sát thường xuyên TSCĐ hữu hình, xác định chính xác vốn đầu tư bỏ ra, số vốn đã đang được thu hồi từ đó không chỉ tính chính xác chi phí mà còn có thể xác định nguồn vốn khấu hao để tái đầu tư. * Khấu hao TSCĐ hữu hình: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau: - Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
  • 29. 20 - Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; - Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra; - Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: - Phương pháp khấu hao đường thẳng; - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần thì số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cũng theo Chuẩn mực này thì phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì
  • 30. 21 được thay đổi phương pháp khấu hao, mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. * Thời gian sử dụng hữu ích: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo cáo tài chính. Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản. * Nhượng bán và thanh lý TSCĐ hữu hình: Thông thường doanh nghiệp sẽ tiến hành nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ hữu hình khi nó đã hết thời gian sử dụng hữu ích, hoặc trong quá trình sử dụng, tài sản bị hỏng nhưng chi phí sửa chữa quá lớn so với giá trị còn lại của tài sản… Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. * Trình bày báo cáo tài chính: Báo cáo Tài chính về TSCĐ hữu hình cũng phải được lập trên cơ sở tuân thủ hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình về những thông tin sau: (a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
  • 31. 22 (b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; (c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; (d) Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ HH) trình bày các thông tin: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ; - Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ; - Giá trị còn lại của TSCĐ HH đã dùng thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; - Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang; - Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai. - Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng; - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; - Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý; - Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình. Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao. 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình (VAS 04) Chuẩn mực kế toán số 04 Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và các phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình, Những quy định của chuẩn mực kế toán VAS 04 về cơ bản có những điểm
  • 32. 23 tương đồng với chuẩn mực kế toán VAS 03. Những điểm khác biệt so với chuẩn mực VAS 03 được thể hiện ở những nội dung sau: * Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Để xác định tài sản đó có phải là TSCĐ vô hình hay không thì cần phải thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình và bốn tiêu chuẩn ghi nhận như với TSCĐ hữu hình. - Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. - Khả năng kiểm soát: doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được
  • 33. 24 lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Lợi ích kinh tế trong tương lai: Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình * Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, về cơ bản nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự như với TSCĐ hữu hình. Các trường hợp đặc biệt được xác định như sau: - Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp). - Trường hợp TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản. Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành TSCĐ vô hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn mực này, mà tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh nghiệp, đây cũng không phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá được một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát được. Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp ghi trên BCTC được xác định tại một thời điểm không được ghi nhận là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.
  • 34. 25 * Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu: Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình: (a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; (b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này. Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. * Khấu hao TSCĐ vô hình: - Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng. Với một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải: Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính. Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian sử dụng hữu ích của
  • 35. 26 TSCĐ vô hình, gồm: các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát được lợi ích kinh tế này. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét lại theo định kỳ. Nếu có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế từ TSCĐ vô hình cho doanh nghiệp thì phải thay đổi phương pháp khấu hao. * Giá trị thanh lý TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi: Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản; hoặc có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh lý có thể được xác định thông qua giá thị trường. Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình được xác định bằng không. 1.2.2. Kế toán TSCĐ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành 1.2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ. Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể lại là một hệ thống các bộ phận cấu thành, do đó kế toán TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác quản lý TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo quản và sử dụng. - Chứng từ kế toán TSCĐ: Kế toán TSCĐ thì sử dụng một số chứng từ chủ yếu như: Quyết định tăng giảm TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu chung về chứng từ kế toán,
  • 36. 27 vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của mình để xây dựng hệ thống chứng từ sao cho phù hợp. - Sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ: Doanh nghiệp sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ để kế toán chi tiết TSCĐ. + Thẻ TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, qua quá trình sử dụng không biến đổi hình thái vật chất và giá trị của nó sẽ dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ vừa là sổ chi tiết để theo dõi từng TSCĐ về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử dụng, công suất, diện tích thiết kế... Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên tục từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. + Sổ TSCĐ: Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp . Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...) được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ có nhiều nhóm thì nên chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện. Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, số TSCĐ theo đơn vị sử dụng là các chứng từ về tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong hướng dẫn về chứng từ kế toán - Hệ thống kế toán doanh nghiệp, đó là: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan (hồ sơ TSCĐ). Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ
  • 37. 28 rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ. Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ (phần ghi tăng TSCĐ). Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ để ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời, ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ TSCĐ và lưu thẻ TSCĐ giảm vào ngăn riêng trong hòm thẻ. Mặt khác, căn cứ vào chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên sổ TSCĐ . Căn cứ vào số liệu trên các bảng tính và phân bổ khấu hao, nhân viên kế toán tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ a) Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, Kế toán TSCĐ tại các Doanh nghiệp phải sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định khác nhau. TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
  • 38. 29 - Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. - Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá). - Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...). - Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản...). - Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...). - Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ, cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
  • 39. 30 Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. + Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. + Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐVH là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. + Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐVH là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. + Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐVH là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. + Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐVH là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,... + Tài khoản 2138 - TSCĐVH khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐVH khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên. - Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐHH: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐHH.
  • 40. 31 + Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính. + Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐVH: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐVH và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐVH. + Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS đầu tư của doanh nghiệp. - Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trong đó bao gồm sửa chữa lớn TSCĐ mang tính chất nâng cấp, và sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính chất nâng cấp. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ tức là những sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường, với chi phí phát sinh thấp, thời gian sửa chữa ngắn, thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh b) Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình * Kế toán tăng TSCĐ hữu hình Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như: mua sắm, nhận vốn góp đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản…. kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Các chứng từ được sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp phát, viện trợ, biếu tặng, nhận vốn góp bằng TSCĐ…và các hóa đơn ghi nhận các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ngoài ra có thể có thêm các loại chứng từ khác như: hợp đồng kinh tế, hồ sơ kỹ thuật, quyết định phê duyệt toàn
  • 41. 32 công trình, hợp đồng góp vốn liên doanh, biên bản đánh giá TSCĐ hữu hình, quyết định điều chuyển TSCĐ… - Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ: kế toán ghi tăng TSCĐ hữu hình và tăng nguồn vốn kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: + Trường hợp mua sắm TSCĐHH (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT), tăng thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải trả người bán... + Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (tổng giá thanh toán), và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải trả người bán... + Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầutư phát triển khi quyết toán được duyệt. - Trường hợp mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp: + Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nguyên giá: ghi theo giá mua trả tiền ngay), tăng thuế GTGT được khấu trừ, tăng chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT), và ghi có TK phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). + Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi giảm tài khoản phải trả người bán và ghi có các tài khoản liên quan (Số phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ);
  • 42. 33 + Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi tăng chi phí tài chính, ghi giảm chi phí trả trước. - Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng, TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD: ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi tăng thu nhập khác. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi có các tài khoản liên quan. - Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế: Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho SXKD, kế toán ghi tăng TSCĐ hữu hình, ghi giảm thành phẩm nếu xuất kho ra sử dụng hay giảm chi phí SXKD dở dang khi đưa vào sử dụng ngay, không qua kho. - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi), ghi giảm hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi), và ghi giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi). + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự: Khi giao TSCĐHH cho bên trao đổi, ghi tăng chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi), giảm hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao), và ghi giảm nguyên giá TSCĐHH. Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ; Khi nhận được TSCĐHH do trao đổi, ghi tăng nguyên giá TSCĐHH (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi), tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) và ghi giảm phải thu của khách hàng. - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến thức gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD: ghi tăng nguyên giá TSCĐ (tăng nguyên giá TSCĐHH - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc; tăng
  • 43. 34 nguyên giá TSCĐVH - chi tiết quyền sử dụng đất), tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) và ghi có các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán…. - Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi có nguồn vốn kinh doanh. - Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi: Kế toán ghi tăng TSCĐ hữu hình là tổng giá thanh toán và ghi có các tài khoản liên quan. Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi. - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: + Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi tăng XDCB dở dang, tăng thuế GTGT được khấu trừ và ghi có các tài khoản liên quan. + Khi công việc sửachữa, cải tạo, nângcấpTSCĐ hoàn thànhđưavào sử dụng: Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, bút toán kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐHH, và ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi tăng các khoản chi phí (nếu giá trị nhỏ), ghi tăng chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn hơn phải phân bổ dần); và ghi giảm tài khoản xây dựng cơ bản dở dang. * Kế toán giảm TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐHH, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) Căn cứ các chứng từ liênquan, kế toán ghi sổ theotừng trường hợpcụthể như sau: - Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
  • 44. 35 TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (Lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ: + Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán. Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”; + Trường hợp nhượng bán TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán. Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐHH ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; + Trường hợp nhượng bán TSCĐHH dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán. Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ - Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ. - Trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình: kế toán ghi tăng vốn góp liên doanh (theo giá trị do các bên liên doah đánh giá), hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích), và các chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ), ghi có TK TSCĐ hữu hình (nguyên giá), và tài khoản thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn