SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------
HOÀNG LỆ NGA
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------
HOÀNG LỆ NGA
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số 60 34 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS,TS. Giang Thị Xuyến
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Học viên
HOÀNG LỆ NGA
ii
LỜI CẢM ƠN
giả Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
tiên, cho tác giả xin
–
Tác giả -
Tác giả ng kế
toán của doanh nghiệp
hàng tồn kho
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ..............................................................................vii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1, Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan Nghiên cứu:................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn.................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn: ................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ..........................................................6
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ ........................................6
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại......6
1.1.2.Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thƣơng mại............7
1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH14
1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho ..........................................................14
1.2.2.Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính..................................................26
1.3. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.......28
1.3.1 . Thu thập thông tin..........................................................................................28
1.3.2. Xử lý và cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định..................................29
1.3.3. Trình bày và cung cấp thông tin...................................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN34
iv
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ ANH NGUYÊN .............................................................................................34
2.1.1 Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất
thƣơng mại và dịch vụ Anh Nguyên............................................................................34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.................................................................39
2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán........................................................................... 42
2.1.4. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch
vụ Anh Nguyên.................................................................................................................45
2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Ở CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN TRÊN PHƢƠNG DIỆN
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..................................................................................................45
2.2.1. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho và phƣơng pháp tính giá hàng tồn
kho 45
2.2.2. : Thực trạng kế toán tổng hợp hàng tồn kho .............................................48
2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.........................................................................50
2.2.4 . Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ..............................................53
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH SXTM VÀ DV ANH NGUYÊN.......................................................................53
2.3.1. Lập dự toán hàng tồn kho ..............................................................................53
2.3.2. Thu thập thông tin liên quan đến hàng tồn kho phục vụ kế toán quản
trị 54
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH SXTM VÀ DV ANH NGUYÊN........................................................................57
2.4.1. Về ƣu điểm trong kế toán HTK theo góc độ KTTC và KTQT..............57
2.4.2.Về những mặt còn tồn tại, hạn chế................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ63
ANH NGUYÊN.................................................................................................................63
v
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SX TM VÀ DV ANH
NGUYÊN............................................................................................................................63
3.1.1. Định hƣớng phát triển của công ty..............................................................63
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ........63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN66
3.2.1. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính....66
3.2.2. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị.....71
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán hàng tồn kho.......................75
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................................76
3.3 1. Về phía Nhà nƣớc.............................................................................................76
3.3.2. Về phía công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên ...............................77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................78
KẾT LUẬN........................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................80
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải nghĩa
1. CCDC Công cụ dụng cụ
2. DV Dịch vụ
3. GTGT Giá trị gia tăng
4. HTK Hàng tồn kho
5. KTTC Kế toán tài chính
6. KTQT Kế toán quản trị
7. KPCĐ Kinh phí công đoàn
8. SP Sản phẩm
9. SPDD Sản phẩm dở dang
10. SX Sản xuất
11. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12. TM Thương mại
13. TK Tài khoản
14. TSCĐ Tài sản cố định
15. VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh Nguyên......36
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên ...................40
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ chi tiết hàng tồn kho............................................................52
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu doanh thu giữa 6 tháng đầu năm 2015 và 6 tháng đầu năm
2016 ( ĐVT : %)................................................................................................................55
1
MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản
xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không
những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề
thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố
quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn
kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan
trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay
vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán
kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác,
kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn
đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên
cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn
thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và
nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Công ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có
khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh
nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu
2
thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , công tác quản lý
và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho , tác giả đã chọn
đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ .
2. Tổng quan Nghiên cứu:
Kế toán hàng tồn kho là một phần hành rất quan trọng đối với công tác kế toán
của một doanh nghiệp . Vì thế đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
nhưng ở các góc độ khác nhau , trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.Tác
giả đã tìm hiểu các bài báo , bài nghiên cứu và các luận văn của một số tác giả về kế
toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp như sau:
Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam “ Tác giả Lê Thị Thanh
Hải , Đại học thương mại, 2006
- Luận án đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kế toán
Việt Nam qua các thời kì , và thực trạng kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Việt Nam .
- Đưa ra được các nhận xét , đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán
và việc vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp .
- Nghiên cứu được thực trạng kế toán hàng tồn kho , đối chiếu so sánh với
chuẩn mực kế toán quốc tế để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù hợp cuả
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành , trên cơ sở đó đã đề xuất được những giải pháp
hoàn thiện mang tính khoa học và khả thi trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
Bài báo Kế toán Hàng tồn kho “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và Kê khai
thường xuyên “ Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế toán, 2011.
Bài báo tập trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch toán
giữa phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
3
- Đưa ra tình huống phân tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm
kê định kỳ
- Phân tích để thấy được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào trong
thực tế để đảm bảo được yêu cầu Hàng tồn kho một cách chặt chẽ hơn.
Trong luận văn thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng hà “,Tác giả Nguyễn Thị
Nhinh , Đại học Thương Mại , 2011 . Luận văn đã đưa ra được nhiều lý luận về
quản trị kế toán hàng tồn kho , đề câp đên các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu , đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp của
công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà ; tập trung phản ảnh những vấn đề về thực
trạng tổ chức bộ máy kế toán , thực trạng về kế toán quản trị hàng tổn kho trên
những nội dung cơ bản.
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Đại
Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học Dân lập Hải Phòng, 2012
Tác giả đã hệ thống hóa , phân tích và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ
chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế
toán về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần hành
Hạch toán Hàng tồn kho ở góc độ Kế toán tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải pháp như
lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng tài khoản cấp 2 , hoàn thiện trích lập dự phòng,
Hoàn thiện công tác kiểm kê, Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Luận văn thạc sỹ: “Kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín”, tác
giả Lê Thị Hồng Ngân, đại học Thương mại, 2013.
Về lý thuyết, luận văn tổng hợp và hệ thống lý luận chung Kế toán Hàng tồn kho
theo quy định văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn: đi sâu phân tích thực trạng kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Kim Tín. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa
4
tốt trong công tác hạch toán Hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế toán
tài chính và Kế toán quản trị.
Bài viết của ThS. Đặng Thế Hưng (2014) : “ Bản chất và mục đích của các
khoản dự phòng trong doanh nghiệp “ , Tạp chí Kế toán Kiểm toán ( Số 8/2014 -
131 ). Bài viết đã đưa ra cách phân loại các khoản dự phòng trong doanh nghiệp ,
trong đó có dự phòng giảm giá hàng tồn kho , các nguyên tắc hạch toán và xử lý các
khoản dự phòng, cách ghi nhận và xử lý các khoản dự phòng theo quy định hiện
hành . Những nội dung trong bài viết sẽ giúp co cac doanh nghiệp nhận thức được
tầm quan trọng của các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn ko và cách xử lý khi có
sự giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp .
Qua những nghiên cứu , tác giả nhận thấy đã có rất nhiều bài viết về hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp , tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài
hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại đồ dùng trang trí nội thất và có nhiều
chi nhánh , cửa hàng như công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên . Vì vậy , việc
nghiên cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn :
+ Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tồn kho tại công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
SX- TM- DV Anh Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
- Về mặt khoa học luận văn hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho trên
cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
5
- Về thưc tiễn luận văn đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại
Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên, qua đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế
toán tại công ty TNHH TM SX và TM Anh Nguyên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu :
*) Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp , thống kê , phương pháp phân tích , so
sánh …
-Khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên
*) Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công
văn quy định chế độ tài chính hiện hành.
7. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu , kết luận các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chƣơng 1 : Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
Chƣơng 3 : Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
6
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại :
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ , đầu tư , xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua
bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có
2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất
nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
7
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.2.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “ Hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình sản
xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức hàng tồn kho hoặc vật dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ” [44.tr.99-111].
Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa mua về để
bán, thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của
sản phẩm dở dang. Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm chi
phí xây dựng dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng, các công cụ tài chính,
gia súc, gia cầm nông lâm sản và các quặng khoáng sản của các nhà sản xuất; cũng
không bao gồm những hàng hóa thành phẩm vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể
dùng được trong sản xuất kinh doanh.
Khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ
bản là thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02.
Hơn nữa, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều
kiện để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định
rõ ràng được vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi đường, hàng hóa đang gửi
bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho của
doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ký gửi, nhận bán hộ, thuộc quyền sở
hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng.
Theo chuẩn mực số 02 trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam “Hàng tồn
kho” Được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
8
- Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế biến, đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phi dịch vụ dở dang
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
02 là sự chuẩn hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh và đã đưa ra được phạm vi, đặc điểm cũng như điều kiện về tài sản hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Đó là sự tổng kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về
hàng tồn kho trong các văn bản, tài liệu pháp lý của Việt Nam và quốc tế từ trước
tới nay.
1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại với vai trò, công dụng khác
nhau trong quá trình kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, xác định đúng, đủ
giá gốc hàng tồn kho, cần phân loại hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng
và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ
nguồn nào, quy cách phẩm chất ra sao. Theo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp
được chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm ,...
9
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự
toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp
thời cho khâu tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
Hàng tồn kho được mua vào:
+ Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh
nghiệp tự sản xuất, gia công tạo thành.
+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: như hàng tồn kho được nhập từ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng
trong quá trình xây dựng kế toán, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân
loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc
xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
hợp nhất, tổng hợp.
* Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho cần thiết cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
10
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
* Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Theo tiêu tức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh giá trị hàng tồn kho dự trữ tối thiểu, cần thiết
để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế: Phản ánh giá trị hàng tồn kho thực tế trong doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được thời điểm đặt hàng hợp lý.
* Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất
Theo tiêu thức phân loại này, tùy thuộc vào chất lượng hàng tồn kho, hàng tồn
kho được chia thành:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất
- Hàng tồn kho mất phẩm chất
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch
mua vào, bán ra hợp lý.
* Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được bảo
quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật
liệu trong kho và đang sử dụng....
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
11
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi
bán, hàng đang đi đường....
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.
* Phân loại theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chi phi dịch vụ dở dang
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp
mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
theo những cách thức nhất định.
1.1.2.3. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng
tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có hình thái vật
chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn vị vật lý trước khi đánh
giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho thường được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có
điều kiện cất trữ khác nhau, lại do nhiều đối tượng quản lý với trình độ khác nhau
nên dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng nó
12
gặp nhiều khó khăn, mất thời gian chi phí, đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị
gian lận.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho thường biến động tăng
giảm liên tục với các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên đòi hỏi các đơn vị phải
phân loại hàng tồn kho khoa học theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, thống
nhất về tên gọi, ký mã hiệu, quy cách đơn vị tính thì mới tổ chức tốt việc quản lý.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại
hàng tồn khodoanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên các
đơn vị phải đảm bảo tính thống nhất trong việc tính giáhàng tồn kho giữa các kỳ.
- Hàng tồn kho thường khá đa dạng và có thể bị ảnh hưởng lớn bởi hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời,
lỗi mốt do đó cần phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại, xu hướng biến động
của nó trên bình diện ngành để có thể xác định được chính xác hao mòn nhằm hạn
chế rủi ro thiệt hại, thất thoát tài sản quan trọng này.
- Việc xác định tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh
hưởng tới lãi chưa phân phối của doanh nghiệp .
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn
kho rất khó phân loại và định giá
1.1.2.4 .Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại
Từ các đặc điểm nêu trên của hàng tồn kho mà đặt ra những yêu cầu quản lý
phù hợp với những đặc điểm đó nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và kinh doanh :
Chỉ tiêu hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý kinh tế ( Cả về
vĩ mô và vi mô ), thông qua chỉ tiêu này mà cung cấp thông tin cho phân tích hoạt
động kinh tế , từ đó giúp đánh giá được thực trạng quá trình kinh doanh của các chi
nhánh và cửa hàng phân phối , tình hình thực hiện kế hoạch , đề ra được định hướng
kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên hàng tồn kho tại chi nhánh và cửa hàng phân phối
luôn vận động không ngừng , rất phức tạp cả về không gian , thời gian và tính chất ,
13
hình thái giá trị ,… do vậy để đảm bảo quản lý tốt hàng tồn kho đòi hỏi cần phải đáp
ứng được những yêu cầu sau :
- Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua , từng kho bảo quản ,
từng nơi sử dụng , từng người phụ trách vật chất ( thủ kho , cán bộ vật tư , nhân
viên bán hàng ,. )
- Trong khâu thu mua , một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình
thị trường , khả năng cung ứng của nhà cung cấp , các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng , tính ổn định của nguồn hàng ,... mặt khác , phải
quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng , quy cách phẩm chất , chủng loại giá mua
, chi phí mua và tiến độ thu mua , cung ứng phù hợp với kế hoạch bán hàng của
Doanh nghiệp .
- Quản lý chặt chẽ về mặt số lượng , chất lượng , chủng loại hàng hóa tồn kho
đề đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh nhưng không làm tồn đọng vốn. Để
làm được điều này đòi hỏi việc quản lý hàng hóa phải có kế hoạch phù hợp , mức
tồn kho phù hợp , kế hoạch cung ứng phù hợp ,… Và trên cơ sở đó phân tích , đánh
giá đầy đủ , khoa học các yếu tố ảnh hưởng tới hàng tồn kho như các phân tích về
cung cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng , nhu cầu của khách hàng , về các nhà
cung cấp , thời gian cung cấp ,… Yêu cầu chung là làm giảm tối đa thời gian tồn
kho , tăng vòng quay tồn kho , từ đó tăng hiệu quả vốn dự trữ cũng như hàng tồn kho.
- Đối với từng mặt hàng , từng lô hàng tồn kho đầu kì , nhập trong kì , xuất trong
kì và hàng tồn kho cuối kì phải được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và giá trị .
- Quản lý tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị hiện vật
, giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp , giữa số ghi sổ với số thực tế tồn kho.
- Để đảm bảo quản lý tốt hàng hóa thì hàng hóa nhập vào phải có nguồn gốc
hợp pháp , được niêm yết giá cả và được cập nhật thường xuyên.
14
1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho :
1.2.1.1. Cách tính giá hàng tồn kho :
a. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc giá gốc ( giá phí ) :
Theo VAS 01 giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm có những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hành tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyên tắc thận trọng:
VAS 02 yêu cầu kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho. Nguyên tắc
15
chung: Nếu giá có thể bán được của hàng tồn kho thấp hơn giá phí nhập kho thì dự
phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị ghi sổ kế toán
xuống thành giá có thể bán được thuần.
Nguyên tắc nhất quán:
Phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các báo cáo tài
chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một lần.
Mục đích của các công ty là làm sao lựa chọn được phương pháp nào có thể lập
được báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc
báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty
qua các năm.
Việc áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải
được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc phù hợp:
Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí
xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận.
Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính
bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh
nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho những người sử dụng thông tin
tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán hàng tồn kho phải tính toán chính xác, phù hợp
giá trị hàng xuất (giá vốn) trong việc tạo ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị
hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán.
16
b. Xác định giá gốc hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh thương
mại , dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng Tồn kho , các phương pháp
tính giá hàng tồn kho như sau :
Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, HTK được phản ánh theo giá thực tế nhằm
đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực
tế của hàng
mua vào
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản
thuế không
hoàn lại
-
Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá
mua hàng được
hưởng(nếu có)
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hóa đơn, nó tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua của
hàng hóa là chưa có thuế GTGT đầu vào.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những
hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí thu mua: như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi, chi phí bảo hiểm cho hàng mua, hao hụt trong định mức khi mua...
+ Các khoản thuế không hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà người bán giảm cho người mua khi
mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm cho người mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách.
17
c. Xác định giá trị hàng xuất kho:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của
hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 , để tính giá hàng tồn kho
xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp .
* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh ngiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự
trữ
Giá trị thực tế NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ
= Số lượng NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
Số lượng NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ
+
* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Phương pháp này có ưu điểm là
khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức
18
tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp
dụng ở các DN có ít chủng loại HTK , có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá trị thực tế NVL,
CCDC, hàng hóa tồn kho
trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC,
hàng hóa nhập kho từng lần
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập = Số lượng NVL của CCDC,
hàng hóa tồn kho trước khi
nhập
Số lượng NL, VL và CCDC,
hàng hóa nhập kho của từng lần
nhập
+
* Phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out - FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính
theo giácủahàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳhoặc gần cuối kỳcòn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là: kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho cho tứng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
1.2.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
A. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
* Chứng từ kế toán:
là những
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin
quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi
bật như:
+ Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Căn cứ để ghi sổ kế toán
+ Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
19
+ Quản lý giám sát quá trình kinh tế.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và yêu cầu quản lý hàng tồn kho để tổ chức chứng từ cho khoa học, hợp
lý, thuận tiện cho việc quản lý của doanh nghiệp.
- Chứng từ kế toán hàng tồn kho được sử dụng bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
* Vận dụng tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phán ánh thường xuyên
liên tục và có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán do đó việc xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho phải phù hợp với đặc thù hàng tồn kho mà
doanh nghiệp quản lý
Căn cứ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và hệ
thống tài khoản kế toán ban hành. Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
- TK 155 “ Thành phẩm”
- TK 156 “ Hàng hóa”
- TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu
20
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kế toán có thể sử dụng kết hợp các tài khoản chi tiết để phản ánh cụ thể hơn
những yếu tố cấu thành nên giá gốc của hàng tồn kho, đảm bảo cho việc quản lý
hàng tồn kho được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số
liệu trên các tài khoản để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ví dụ:
+ Đối với TK 156 “Hàng hóa” thì kế toán có thể chi tiết thành TK 156.1 để
theo dõi giá mua của hàng hóa, TK 156.2 theo dõi chi phí thu mua hàng hóa…
Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp
cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết hàng
tồn kho. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên
nhân và xử lý.
Nguyên tắc phản ánh lên các tài khoản hàng tồn kho theo nguyên tắc giá phí.
Trong quá trình kế toán hàng tồn kho các nguyên tắc, phương pháp phải được thực
hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục báo
cáo tài chính cùng ảnh hưởng của chúng đến kết quả.
Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành kết
hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng mở các tài khoản chi tiết
(TK cấp 1, TK cấp 2, TK cấp 3...) để phản ánh hàng tồn kho sao cho đáp ứng được
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể mở các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp trên (nếu có) và
các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp dưới (nếu có) căn cứ vào các phương
pháp mã hoá khác nhau có thể áp dụng.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo một trong hai
phương pháp sau:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh tình hình
21
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Chính vì vậy, tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể biết được thông tin
về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường
xuyên giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ, phát hiện ngay
những hao hụt, mất mát và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời nó cũng giúp
nhà quản lý có thể lập kế hoạch thu mua các loại vật tư, hàng hóa trong tương lai.
+ Các tài khoản phản ánh giá gốc của hàng tồn kho: TK 152 “Nguyên vật
liệu”, TK 153 “ Công cụ dụng cụ”,TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”…
+ Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người
bán, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu
mua hàng tồn kho, TK 632 phản ánh giá vốn của số hàng tồn kho đã xuất bán, các
tài khoản tiền…
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
đƣợc phản ảnh theo phụ lục 1.1
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hóa trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế
và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác
của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được việc ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ sử dụng TK 611 “Mua hàng” . Đối với phương pháp này khi mua hàng hóa,
chi phí phát sinh khi mua hàng kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 611, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại phản ánh vào bên Có TK 611.
22
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc
phản ảnh theo phụ lục 1.2
B. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp phải được
ghi chép kế toán chi tiết theo từng cấp quản lý, từng người phụ trách vật chất và
từng lô hàng nhóm hàng, loại mặt hàng... Theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Việc hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết hàng hóa cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý hàng
tồn kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, có 3 phương pháp kế toán chi
tiết hàng tồn kho.
* Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất - Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu
số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng
thứ vật tư, hàng hóa cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn
chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế
toán chi tiết vật tư hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê - nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu :
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
23
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư.
Vật tư, hàng hóa nhập - xuất diễn ra không thường xuyên (điều kiện doanh nghiệp
áp dụng kế toán thủ công). Phương pháp này cũng được áp dụng với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa và có điều kiện áp dụng kế toán máy.
Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp thẻ song song đƣợc
phản ánh theo phụ lục 1.3
*Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng (giống như
phương pháp thẻ song song).
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
“Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối
tháng, mỗi thứ vật tư, hàng hóa được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số
lượng vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ
kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư,
hàng hóa ít. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế.
Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển đƣợc phản ánh theo phụ lục 1.4
* Phương pháp ghi sổ số dư
- Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng như
hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” - Sổ tồn
24
kho cuối tháng của vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hóa cột số lượng, “Sổ số dư” do kế
toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư” vật liệu, công cụ dụng
cụ được sắp xếp thứ, nhóm, loại ; sau mỗi nhóm loại có dòng cộng nhóm, cộng loại.
Cuối mỗi tháng, kế toán chuyển “Sổ số dư” cho thủ kho để ghi chép.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
“Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó kế toán ký
xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng
từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ
và ghi giá hạch toán để ghi chép vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số
liệu này được ghi vào “bảng kê luỹ kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất”. Cuối tháng
căn cứ vào “bảng kê luỹ kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất” để lập “bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn kho” – bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi nhận
được “sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và
đơn giá hạch toán của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa để tính ra số
tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Ưu điểm:
- Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm
- Công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất
vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hóa hàng ngày.
Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán
và kho.
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ nhập xuất hàng lớn , nhiều chủng loại mặt hàng , dùng giá hạch toán để
hạch toán hàng ngày , xây dựng được hệ thống danh điểm hàng và trình độ của cán
bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
25
Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ đƣợc phản
ánh theo phụ lục 1.5
C. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Quá trình dự trữ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại đảm bảo cho đơn vị
hoạt động một cách liên tục, tránh được những lãng phí về thời gian, tiền của do
hoạt đông sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Nhưng quá trình này lại làm cho doanh
nghiệp bị thiệt hại về các khoản giảm giá hàng tồn kho. Để tránh được thiệt hại đó,
các doanh nghiệp cần phải trích khoản dự phòng giảm giá.
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán của một khoản giảm
giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Dự
phòng giảm giá làm cho tài sản trên bảng cân đối kế toán của đơn vị phản ánh theo
giá trị thuần. Còn nếu xét trên phương diện tài chính, khoản dự phòng làm giảm lãi
của niên độ, đồng thời doanh nghiệp tích lũy được một số lãi mà đáng lẽ phải phân
chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực tế phát sinh
và tài trợ cho các khoản chi phí đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở
niên độ sau. Như vậy, có thể thấy khoản dự phòng thực chất là nguồn tài chính của
doanh nghiệp tạm thời nằm trong tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sự.
Việc lập dự phòng giảm giá được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính. Trên cơ sở bằng các chứng từ tin cậy về sự giảm giá của từng đối
tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ kế toán.
Viêc lập dự phòng phải tính riêng cho từng thứ, từng loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa sau đó tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng cho từng loại.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại
thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để
phản ánh đúng giá trị thực hiện thuần tuý hàng tồn kho do doanh nghiệp khi lập báo
cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Số dự phòng giảm giá =
Giá gốc của hàng
tồn kho
-
Giá trị thuần có thể thực
hiện được
Giá trị thuần có thể thực hiện được = Giá bán ước tính - Chi phí ước tính
26
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo
Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng hàng tồn kho thực
tế của từng loại vật tư, hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức:
Mức dự phòng cần lập
năm tới cho hàng tồn
kho i
=
Số lượng hàng tồn
kho i cuối niên độ
x
Mức giảm giá
của hàng tồn
kho i
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 để phản ánh việc lập
dự phòng và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập.
- Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá đã sử
dụng vào SXKD hoặc đã bán, ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã dùng
hay đã bán, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập cho các loại
hàng tồn kho này.
1.2.2.Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính , cung
cấp các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển
sau mỗi kì hoạt động của Doanh nghiệp . Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu
ích cho rất nhiều đối tượng , bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp , như
các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp , các cổ động hiện tại , các nhà đầu tư
27
tiềm năng , các nhà cung cấp tín dụng ,…
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay gồm : Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính . Mỗi báo cáo này cung cấp thông tin về các khía cạnh khác nhau trong tình
hình tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp các đối tượng sử dụng thng tin có thể
đánh giá toàn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp , từ đó đưa ra các quyết định
hợp lý .
Hàng tồn kho nằm trong kho được thể hiện trên bảng cân đối kế toán ở chỉ tiêu
“ Hàng tồn kho “ . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu „‟Hàng tồn kho “ là số dư Nợ của các
TK 152,153,154,155,156,157, 159
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên Báo Cáo lưu chuyển
tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp ở chỉ tiêu “ Điều chỉnh cho các tài khoản “.
Trong đó , các khoản dự phòng phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được
ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 159 sau đó đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản có liên quan. Số liệu trên chỉ tiêu “ Các khoản dự phòng “ được cộng vào số
liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kế toán trước thuế “. Trường hợp dự phòng được hoàn
nhập chi phí sản xuất kinh doanh trong năm báo cáo thì được trừ vào chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế và được ghi bằng số âm .
Việc tăng, giảm hàng tồn kho trong kỳ được thế hiện trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ ở chỉ tiêu “ Tăng, gỉàm hàng tồn kho “ được lập căn cứ vào tổng chênh lệch
giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho ( không bao gồm
số dư TK 159 và số dư hàng tồn kho dùng cho đầu tư )
Trên thuyết minh báo cáo tài chính , doanh nghiệp phải trình bày và phân tích
chi tiết các số liệu đã được trình bày trong các báo cáo trên dể giúp người sử dụng
báo cáo hiểu rõ hơn khoản mục Hàng Tồn Kho . Chỉ tiêu hàng tồn kho trên Thuyết
minh phản ảnh từng loại hàng tồn kho cuối năm của Doanh nghiệp . Số liệu để lên
chỉ tiêu này căn cứ vào số dư nợ của TK 152,153,154,155,156 và 157 trên Sổ cái
hoặc Nhật ký sổ cái
28
1.3. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 . Thu thập thông tin
*) Thu thập thông tin quá khứ :
Thông tin quá khứ là thông tin về giao dịch, các sự kiện đã phát sinh và thực
sự hoàn thành. Đó là thông tin về hàng tồn kho được theo dõi một cách chi tiết như
từng đơn vị ( bộ phận) phụ thuộc, từng kho hoặc từng quầy, từng mặt hàng, theo dõi
cả số lượng và giá trị Nguồn thông tin quá khứ về kế toán hàng tồn kho vừa phục
vụ cho việc hệ thống hóa, tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính mang tính bắt
buộc vừa phục vụ cho mục đích kiểm soát, điều hành và quản trị nội bộ doanh
nghiệp. Để thu thập thông tin quá khứ, kế toán dựa vào thông tin được thu thập từ:
- Chứng từ kế toán :
Các doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ để phục vụ KTTC, xử lý các
thông tin cho việc lập BCTC. Đồng thời để phục vụ cho mục đích KTQT, doanh
nghiệp có thể thiết kế các mẫu chứng từ chi tiết phù hợp, phản ánh đầy đủ các yếu
tố, nội dung để phục vụ cho việc thu nhận xử lý và hệ thống hóa thông tin phục vụ
cho việc lập báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán:
Tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý, cần thông tin chi tiết đến mức độ
nào mà doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết cho phù hợp. Việc thiết kế tài khoản
trong KTQT phải đảm bảo đơn giản, tiện lợi cho công tác kế toán. Đặc biệt trong
từng trường hợp doanh nghiệp xử lý thông tin bằng các phương tiện kỹ thuật thông
tin hiện đại, cần phải mã hóa các tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết để tiện lợi
cho việc hạch toán và quản lý, hệ thống hóa được thông tin theo yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán:
Tùy theo từng cấp chi tiết của tài khoản hàng tồn kho để thiết kế mẫu sổ chi
tiết cho phù hợp. Hệ thống sổ kế toán, đặc biệt là các sổ kế toán chi tiết cần thiết
kế sổ với sổ lượng sổ, chủng loại, các chỉ tiêu phản ánh phù hợp theo yêu cầu quản
trị và trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin tại doanh nghiệp nhằm cung cấp
29
thông tin đầy đủ , hữu ích cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định, kiểm tra,
kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo quản trị:
Báo cáo KTQT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị nên việc
tổ chức hệ thống báo cáo quản trị quyết định đén chất lượng, hiệu quả thông tin do
kế toán quản trị cung cấp. Tùy theo sự phân cấp quản lý và yêu cầu quản lý từng chỉ
tiêu để có thể xác định nội dung và thiết kế mẫu biểu báo cáo cho phù hợp với
doanh nghiệp.
Đối với hàng tồn kho, báo cáo KTQT phải phản ánh một cách chi tiết tình hình
hàng tồn kho của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, nhóm hàng... để phục vụ yêu
cầu quản trị kinh doanh.
* ) Thu thập thông tin tương lai
Để có được thông tin đầy đủ, hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn
của nhà quản trị, ngoài các thông tin quá khứ do hệ thống kế toán cung cấp, các
thông tin mang tính chất dự toán tương lai cũng được các nhà quản trị đặc biệt quan
tâm. Để mang lại hiệu quả cao trong việc tổ chức thu mua, bảo quản và sử dụng
hàng tồn kho nói chung, các loại vật tư nói riêng, kế toán quản trị hàng tồn kho cần
phải thu thập được các thông tin liên quan đến: nguồn hàng cung ứng, khả năng
cung ứng của nhà cung cấp, giá cả, điều kiện giao nhận vận chuyển, tính ổn định
của nguồn hàng, chính sách cạnh tranh tiếp thị của nhà cung cấp...
Các quyết đinh của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà trong cả tương lai. Vì vậy, kế
toán quản trị phải sử dụng và phân tích những thông tin đó để hỗ trợ cho việc ra
quyết định trong sản xuất kinh doanh
1.3.2. Xử lý và cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định
* Phân tích thông tin quá khứ :
Trên cơ sở các thông tin quá khứ thu thập được, kế toán tiến hành so sánh
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng,
30
những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra giải pháp khắc phục, khai thác các khả năng
tiêm tàng để sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả hơn.
Trong doanh nghiệp thì hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng đáng kể bởi hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần phân tích
được các chỉ tiêu về hàng tồn kho sau đây:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân
Ý nghĩa : Hệ số này cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong
kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ đọng
không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn kho.
Như vậy chỉ tiêu này cho biết việc lưu chuyển vốn dự trữ cho kinh doanh có
hợp lý và hiệu quả hay không. Thông thường hệ số vòng quay càng cao thì việc
kinh doanh thường là tốt, Doanh nghiệp bán hàng tốt và sử dụng hàng tồn kho hiệu
quả (Doanh nghiệp có hệ số vòng quay cao thường đòi hỏi đầu tư thấp cho hàng tồn
kho so với doanh nghiệp có cùng mức doanh thu nhưng có hệ số vòng quay thấp).
Mặt khác hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng làm cho được củng cố
lòng tin về khả năng thanh toán. Tuy nhiên, chỉ số quá cao cũng có thể có nghĩa
rằng doanh nghiệp đang đánh mất một số cơ hội doanh thu bởi vì những mặt hàng
khách hàng đang có nhu cầu không còn để bán.
Ngược lại nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp nói lên hàng tồn kho có thể
bị ứ đọng vì dự trữ quá mức, thu mua chưa sát với nhu cầu sản xuất hoặc doanh
nghiệp tiêu thụ kém, hàng tồn kho đang vượt mức cho phép.
- Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Chỉ tiêu này được xác định như sau
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho. Nếu các doanh nghiệp có chỉ tiêu này
31
càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao. Thông qua chỉ tiêu này các nhà
quản trị có thể xây dựng về kế hoạch dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa một cách
hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Phân tích thông tin tương lai
Những thông tin này sẽ cung cấp cho các nhà quản trị điều cơ sở lập các kế
hoạch trong ngắn hạn và dài hạn. Theo đó kế toán cần phân tích những thông tin
chủ yếu liên quan đến chi phí và lợi nhuận của từng hoạt động để phục vụ cho việc
phân tích và hướng dẫn cho việc lập kế hoạch. Khi phân tích có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác như phương pháp đồ thị, phương pháp hồi quy tuyến tính,
phương pháp chênh lệch... Tùy theo mối quan hệ liên quan giữa các nhân tố đối với
chỉ tiêu cần phân tích để lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp.
Các quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt
động của một tổ chức không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Vì vậy kế toán
phải sử dụng và phân tích những thông tin có thể hỗ trợ cho việc chứng minh các
quyết định trong sản xuất kinh doanh. Chúng sẽ được trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Trình bày và cung cấp thông tin :
Việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để nắm bắt được tình hình và sự biến
động của hàng tồn kho trong doanh nghiệp được KTQT phản ánh thông qua các báo
cáo hàng tồn kho .
Bên cạnh các dự toán thì các báo cáo về hàng tồn kho là 1 bộ phận không thể
thiếu trong KTQT hàng tồn kho . Các báo cáo thường được lập theo yêu cầu của
nhà quản lý với nhiều cấp độ khác nhau do đó thường khá linh hoạt , đa dạng và
không có biểu mẫu nhất định . Nhưng nhìn chung , nội dung các báo cáo này phải
cung cấp được các thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động ,quá trình
kiểm soát cũng như các quyết định . Báo cáo hàng tồn kho thường bao gồm :
- Báo cáo phục vụ quá trình kiểm soát :
32
Tiêu biểu cho loại báo cáo này là báo cáo Nhập – xuất – tồn kho. Thông qua
báo cáo nhập – xuất – tồn các thông tin chi tiết về tình hình nhập kho , xuất kho ,
tồn cuối kỳ của vật tư , hàng hóa được cung cấp . Báo cáo này thường được lập cho
từng đối tượng hàng tồn kho , từng đơn vị hoặc từng bộ phận.... Cơ sở để lập báo
cáo là các sổ chi tiết hàng tồn kho hoặc dựa vào thẻ kho của thủ kho ghi chép sau
khi đã được kế toán kiểm tra và đối chiếu.
Bên cạnh báo cáo Nhập – xuất- tồn hàng tồn kho , tùy theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp , yêu cầu của nhà quản lý mà các báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm
soát có thể gồm báo cáo xuất nội bộ , báo cáo tổng hợp hàng hóa , báo cáo hàng hóa
xuất trả....
- Báo cáo phục vụ cho việc đánh giá :
Loai báo cáo này thường được trình bày dưới hình thức so sánh giữa số liệu
cần đánh giá với số liệu gốc ( Kỳ trước , kỳ kế hoạch ,. ) Từ đó, nhà quản trị có thể
đưa ra kết luận đánh giá về tình hình thực hiện trong kỳ. Liên quan đến hàng tôn
kho thường có các báo cáo như : Tình hình dự trữ hàng cuối kỳ , tốc độ lưu chuyển
hàng tồn kho , tính kịp thời của viêc cung ứng vật tư , hàng hóa ,....
- Báo cáo phục vụ việc ra quyết định :
Quá trình ra quyết định của nhà quản trị là việc lựa chọn từ nhiều phương án
sản xuất kinh doanh khác nhau , trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất
nhiều thông tin kế toán
Để có thông tin cho việc ra quyết định , KTQT sử dụng các phương pháp phân
tích thích hợp , chọn lọc những thông tin cần thiết để rồi tổng hợp , trình bày chúng
theo một trình tự dễ hiểu . Các thông tin này có thể được diễn đạt dưới nhiều hình
thức như: Đồ thị , biểu đồ để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 :
Trong chương một, luận văn đã tập trung đề cập đến những vấn đề lý luận
chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp
thương mại nói riêng trên nhiều khía cạnh như: Khái niệm hàng tồn kho, đặc điểm,
yêu cầu quản lý hàng tồn kho; nội dung kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế
toán tài chính như nguyên tắc và phương pháp đánh giá hàng tồn kho, kế toán chi
tiết hàng tồn kho, tổ chức vận dụng tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán,
báo cáo tài chính. Đồng thời luận văn còn đề cập đến những vấn đề lý luận về kế
toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị.
Những vấn đề lý luận được trình bày và phân tích trong chương một là cơ sở
lý luận nền tảng cho việc vận dụng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương
mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
2.1.1 Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
sảnxuất thƣơng mại và dịch vụ Anh Nguyên.
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
Trụ sở chính : Phòng 303 , tập thể lưu trữ điện ảnh , phường Cống Vị , Quận
Ba Đình , Thành phố Hà Nội , Việt Nam .
Điện thoại : (04) 37875684
Website : Uma.com.vn
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ
Người đại diện pháp luật : Ngô My Lan
Chức danh : Giám đốc
Ngành nghề : Phân phối đồ dùng trang trí nội thất nhập khẩu và nhận đặt
sản xuất nội thất theo yêu cầu
Tổng số nhân viên hiện nay của công ty là 200 người .
- Công ty có 2 chi nhánh :
+) Chi nhánh công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên tại
Hồ Chí Minh
+) Chi nhánh công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên tại
Bình Dương
- Ngoài ra , Công ty có hệ thống 12 cửa hàng tại thành phố Hà Nội và
Tp.HCM , cụ thể :
 Hệ thống siêu thị Hà Nội :
1. UMA Lò Đúc : 210 Lò Đúc , Hà Nội
2. UMA Mỹ Đình : CT6 Mỹ Đình Sông Đà , Mễ Trì , Hà Nội
35
3. UMA Savico : 7-9 Nguyễn Văn Linh , Long Biên , Hà Nội .
4. UMA Quán Thánh : 84 Quán Thánh , Ba Đình, Hà Nội .
5. UMA Cát Linh : 36 Cát Linh , Đống Đa, Hà Nội .
6. UMA Linh Đàm : Kiot 38, nhà HH1C , chung cư Linh Đàm ,Hoàng Mai ,
Hà Nội
7. UMA Dương Nội : Tầng 1 , tòa nhà K , thuộc tổ hợp HJK , CT7 Dương
Nội , Hà Đông , Hà Nội
 Siêu thị Miền Nam
1. UMA Minh Khai : 428 Nguyễn Thị Minh Khai , phường 5,Quận 3,Tp.HCM
2. UMA Sài Gòn Pearl : 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM
3. UMA Phú Mỹ Hưng: 1417-1419-1421 Nguyên Văn Linh, Quận 7,Tp.HCM
4. UMA Phan Xích Long : 287-289-291 Phan Xích Long, Quận Phú
Nhuận,Tp.HCM
5. UMA Tô Hiến Thành : 523F Tô Hiến Thành, phường 14,Quận 10 ,Tp.HCM
Từ năm 2000 đến nay, với năng lực công nghệ và kinh nghiệm của Công ty,
Công ty đã phát triển nhanh chóng và tăng trưởng ổn định, đáp ứng được nhu cầu
khắt khe của cơ chế thị trường. Cụ thể một số kết quả đạt được như sau:
Kết quả hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty:
TT Chỉ tiêu thực hiện 2014 2015 2016(dự tính)
1 Tổng doanh thu 127.163.596.214 178.853.234.721 200.500.000.000
2 Nộp ngân sách 139.369.219 157.320.796 176.361.471
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý
trực tuyến- chức năng. Quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận
chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện.Mỗi bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản.
Bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến, chia thành hai cấp
quản lý, cấp 1 từ ban giám đốc tới các đơn vị, cấp 2 từ đơn vị tới các tổ sản xuất.
PGĐ kế hoạch
Phòng chăm sóc
khách hàng
Phòng kinh
doanh
Phòng Kế toán –
tài chính
PGĐ Chi nhánh
PGĐ Tài chính
PGĐ Kinh
Doanh
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng thiết kế
Phòng lắp ráp. Đóng gói
Phòng quản lý chất lƣợng
sản phẩm và quản lý kho
hàng
Phòng tổ chức
nhân sự
Văn phòng công
ty
Phòng Kế Toán –
Tài chính
36
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh Nguyên
37
Giám đốc công ty: người quyết định cao nhất công ty :
-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Đề ra phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ và
tuyển dụng lao động.
-Chỉ đạo điều hành trực tiếp về: Tổ chức nhân sự, kế toán thống kê tài chính,
dự án đầu tư, kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp lý.
PGĐ kinh doanh :
Giúp giám đốc quản lý và điều hành trong lĩnh vực kinh doanh và tìm đối tác
tiêu thụ mới. Quản lý các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
PGĐ kế hoạch :
Nghiên cứu phát triển các sản phẩm , chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng và
bảo hành cho các sản phẩm mà công ty cung cấp. Góp phần quan trọng trong việc
tạo ra uy tín và chất lượng dịch vụ cho công ty.
PGĐ Tài chính :
Chịu trách nhiệm về công tác tài chính , xây dựng cơ bản, Công đoàn, Thanh
niên và mối quan hệ với địa phương.Quản lý về nhân sự, giấy tờ, hồ sơ của công ty
và công nhân viên. Giải quyết các chính sách về tiền lương cho công nhân viên và
các thủ tục hành chính khác đồng thời hỗ trợ và liên kết các bộ phận khác trong
công ty.
PGĐ Chi nhánh : Chịu trách nhiệm quản lý tình hình hoạt động , kinh doanh
của các cửa hàng trực thuộc chi nhánh và báo cáo tình hình về cho công ty.
Phòng kinh doanh :
Tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về tình hình biến động giá cả thị
trường, các đối thủ cạnh tranh, giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, tiếp
nhận phán ánh với công ty những yêu cầu của khách hàng…
Lên kế hoạch khảo sát thị trường, nhu cầu người tiêu dùng
Tìm kiếm nguồn hàng cho công ty.
Phát triển thị trường dựa theo chiến lược của công ty.
Quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty đên khách hàng
38
Theo dõi các hợp đồng mua, bán, liên doanh liên kết với nước ngoài.
Thực hiện các thủ tục, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp dưới sự chỉ
đạo của Ban Giám đốc công ty.
Tham mưu, đề xuất cho Ban Giám Đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh
doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch
- Phòng chăm sóc khách hàng : Có trách nhiệm tư vấn và giải đáp thắc mắc
của khách hàng trong quá trình bán hàng , giải quyết những thắc mắc , góp ý của
khách hàng để phục vụ phát triển công ty , đồng thời chăm sóc những khách hàng
đã sử dụng sản phẩm của công ty, giới thiệu các chương trình tri ân , khuyến mại tới
khách hàng.
Phòng thiết kế : Có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu , thị hiếu của khách hàng .
Bắt kịp những xu hướng mới của thị trường trong và ngoài nước để thiết kế các sản
phẩm mang tính chất chuyên biệt , mới lạ. Ngoài ra , nhận thiết kế theo yêu cầu của
khách hàng , đưa ra tư vấn chuyên môn để mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Phòng lắp ráp, đóng gói : Chịu trách nhiệm lắp ráp sản phẩm nhập về theo
đúng quy cách của nhà sản xuất , đồng thời đóng gói sản phẩm , dán tem mác nhãn
theo quy định của công ty .
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý kho hàng : Chịu trách
nhiệm kiểm tra chất lượng , mẫu mã các lô hàng hoá nhập kho , hàng hoá xuất kho
theo đúng tiêu chuẩn của nhà cung cấp.Đồng thời , quản lý kho hàng , kết hợp với
bộ phận kế toán của phòng tài chính để kiểm soát , kiểm tra hàng tồn kho .
Phòng tổ chức nhân sự:
-Giúp Giám đốc ra quyết định, quy chế, nội quy, thủ tục về tổ chức nhân sự
lao động tiền lương và chính sách xã hội.
-Liên hệ với các cơ quan, làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách cho mọi đối
tượng trong công ty và giải quyết những vấn đề xã hội khác theo quy định.
-Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, quy chế lao động tiền lương, tuyển
dụng, điều động, đào tạo, miễn nhiệm , bổ nhiệm....
39
Văn phòng Công ty:
-Lập chương trình làm việc của Ban Giám Đốc hàng tuần và chuẩn bị hội nghị.
-Tập hợp các văn bản pháp lý và thông tin bên trong và ngoài công ty rồi
phân loại báo cáo cho lãnh đạo có chức năng giải quyết, truyền đạt ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo tới các bộ phận hoặc cá nhân bằng văn bản.
-Tổ chức bảo quản, lưu trữ, luân chuyển các loại văn bản mà Văn phòng quản lý.
Phòng kế toán -Tài chính:
-Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
-Trích nộp các khoản nộp ngân sách, trích nộp các khoản theo quy định của
Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời.
-Thanh toán tiền vay đúng thời hạn, theo dõi và đôn đốc các khoản nợ phải
thu, phải trả.
-Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các biện pháp giúp
lãnh đạo ra quyết định.
-Tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ và đưa ra biện pháp xử lý.
-Kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới.
-Tổ chức hạch toán kinh tế theo quy chế quản lý và lập các báo cáo tài chính
theo quy định.
-Tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu thống kê, kế toán.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty gồm 16 người thực hiện các phần hành kế toán
khác nhau và được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được thu thập, ghi chép và xử lý tại phòng Kế toán-Tài chính.
-Kế toán trưởng : Là người giúp Giám đốc về công tác tổ chức, điều hành,
quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về thống kê, kế toán, tài chính. Chịu trách nhiệm
trước cấp trên và pháp luật về sự chính xác, đúng đắn, trung thực của thông tin
trong các Báo cáo Tài chính của Công ty.
40
Kế toán thu chi
, ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán công
nợ phải thu -
phải trả
Công ty
Kế toán tiền
lƣơng và
BHXH
Kế toán hàng
tồn kho
Kế toán trƣởng
Kế toán tổng
hợp và kế toán
thuế
Kế toán bán
hàng
Chi nhánh
Kế toán hàng
tồn kho
-Các nhân viên Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trực tiếp
chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán. Tập hợp, đối chiếu số liệu hạch toán tổng
hợp với số liệu sổ chi tiết của từng phần hành. Kiểm tra, kiểm soát quá trình luân
chuyển, xử lý chứng từ.Lập các báo cáo theo yêu cầu đột xuất và cuối kỳ lập báo
cáo tài chính theo quy định, lập các báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022
Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022

More Related Content

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
Tổng 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Tài Nguyên Rừng – Hay Nhất Hiện ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân DânLuận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
Luận Văn Thạc Sĩ Giám Sát Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân
 
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành NiênLuận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
Luận Văn Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo Là Người Chưa Thành Niên
 
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Tồn Và Phát Huy Nghệ Thuật Múa Cơ Tu.
 
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
 

Tải Free Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty 9 Điểm, 2022

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- HOÀNG LỆ NGA KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- HOÀNG LỆ NGA KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN Chuyên ngành : Kế toán Mã số 60 34 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Giang Thị Xuyến HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình! Học viên HOÀNG LỆ NGA
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN giả Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên tiên, cho tác giả xin – Tác giả - Tác giả ng kế toán của doanh nghiệp hàng tồn kho Hà Nội, tháng 12 năm 2016
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ..............................................................................vii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1, Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1 2. Tổng quan Nghiên cứu:................................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn.................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn: ................................................4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................................4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................5 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ..........................................................6 1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ ........................................6 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại......6 1.1.2.Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thƣơng mại............7 1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH14 1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho ..........................................................14 1.2.2.Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính..................................................26 1.3. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.......28 1.3.1 . Thu thập thông tin..........................................................................................28 1.3.2. Xử lý và cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định..................................29 1.3.3. Trình bày và cung cấp thông tin...................................................................31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN34
  • 6. iv 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN .............................................................................................34 2.1.1 Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch vụ Anh Nguyên............................................................................34 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.................................................................39 2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán........................................................................... 42 2.1.4. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch vụ Anh Nguyên.................................................................................................................45 2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN TRÊN PHƢƠNG DIỆN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..................................................................................................45 2.2.1. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho và phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho 45 2.2.2. : Thực trạng kế toán tổng hợp hàng tồn kho .............................................48 2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.........................................................................50 2.2.4 . Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ..............................................53 2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SXTM VÀ DV ANH NGUYÊN.......................................................................53 2.3.1. Lập dự toán hàng tồn kho ..............................................................................53 2.3.2. Thu thập thông tin liên quan đến hàng tồn kho phục vụ kế toán quản trị 54 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SXTM VÀ DV ANH NGUYÊN........................................................................57 2.4.1. Về ƣu điểm trong kế toán HTK theo góc độ KTTC và KTQT..............57 2.4.2.Về những mặt còn tồn tại, hạn chế................................................................59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ63 ANH NGUYÊN.................................................................................................................63
  • 7. v 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SX TM VÀ DV ANH NGUYÊN............................................................................................................................63 3.1.1. Định hƣớng phát triển của công ty..............................................................63 3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ........63 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN66 3.2.1. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính....66 3.2.2. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị.....71 3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán hàng tồn kho.......................75 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................................76 3.3 1. Về phía Nhà nƣớc.............................................................................................76 3.3.2. Về phía công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên ...............................77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................78 KẾT LUẬN........................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................80 PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa 1. CCDC Công cụ dụng cụ 2. DV Dịch vụ 3. GTGT Giá trị gia tăng 4. HTK Hàng tồn kho 5. KTTC Kế toán tài chính 6. KTQT Kế toán quản trị 7. KPCĐ Kinh phí công đoàn 8. SP Sản phẩm 9. SPDD Sản phẩm dở dang 10. SX Sản xuất 11. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12. TM Thương mại 13. TK Tài khoản 14. TSCĐ Tài sản cố định 15. VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh Nguyên......36 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên ...................40 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ chi tiết hàng tồn kho............................................................52 Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu doanh thu giữa 6 tháng đầu năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 ( ĐVT : %)................................................................................................................55
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết của đề tài Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp. Công ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu
  • 11. 2 thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho , tác giả đã chọn đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ . 2. Tổng quan Nghiên cứu: Kế toán hàng tồn kho là một phần hành rất quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp . Vì thế đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở các góc độ khác nhau , trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.Tác giả đã tìm hiểu các bài báo , bài nghiên cứu và các luận văn của một số tác giả về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp như sau: Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam “ Tác giả Lê Thị Thanh Hải , Đại học thương mại, 2006 - Luận án đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kế toán Việt Nam qua các thời kì , và thực trạng kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Việt Nam . - Đưa ra được các nhận xét , đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp . - Nghiên cứu được thực trạng kế toán hàng tồn kho , đối chiếu so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù hợp cuả chế độ kế toán Việt Nam hiện hành , trên cơ sở đó đã đề xuất được những giải pháp hoàn thiện mang tính khoa học và khả thi trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Bài báo Kế toán Hàng tồn kho “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và Kê khai thường xuyên “ Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế toán, 2011. Bài báo tập trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch toán giữa phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
  • 12. 3 - Đưa ra tình huống phân tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm kê định kỳ - Phân tích để thấy được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào trong thực tế để đảm bảo được yêu cầu Hàng tồn kho một cách chặt chẽ hơn. Trong luận văn thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng hà “,Tác giả Nguyễn Thị Nhinh , Đại học Thương Mại , 2011 . Luận văn đã đưa ra được nhiều lý luận về quản trị kế toán hàng tồn kho , đề câp đên các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu , đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp của công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà ; tập trung phản ảnh những vấn đề về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán , thực trạng về kế toán quản trị hàng tổn kho trên những nội dung cơ bản. Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học Dân lập Hải Phòng, 2012 Tác giả đã hệ thống hóa , phân tích và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần hành Hạch toán Hàng tồn kho ở góc độ Kế toán tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải pháp như lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng tài khoản cấp 2 , hoàn thiện trích lập dự phòng, Hoàn thiện công tác kiểm kê, Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Luận văn thạc sỹ: “Kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín”, tác giả Lê Thị Hồng Ngân, đại học Thương mại, 2013. Về lý thuyết, luận văn tổng hợp và hệ thống lý luận chung Kế toán Hàng tồn kho theo quy định văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Về thực tiễn: đi sâu phân tích thực trạng kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa
  • 13. 4 tốt trong công tác hạch toán Hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế toán tài chính và Kế toán quản trị. Bài viết của ThS. Đặng Thế Hưng (2014) : “ Bản chất và mục đích của các khoản dự phòng trong doanh nghiệp “ , Tạp chí Kế toán Kiểm toán ( Số 8/2014 - 131 ). Bài viết đã đưa ra cách phân loại các khoản dự phòng trong doanh nghiệp , trong đó có dự phòng giảm giá hàng tồn kho , các nguyên tắc hạch toán và xử lý các khoản dự phòng, cách ghi nhận và xử lý các khoản dự phòng theo quy định hiện hành . Những nội dung trong bài viết sẽ giúp co cac doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn ko và cách xử lý khi có sự giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp . Qua những nghiên cứu , tác giả nhận thấy đã có rất nhiều bài viết về hàng tồn kho trong các doanh nghiệp , tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại đồ dùng trang trí nội thất và có nhiều chi nhánh , cửa hàng như công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên . Vì vậy , việc nghiên cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn : + Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp + Phân tích thực trạng Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn: + Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp + Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH SX- TM- DV Anh Nguyên. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn : - Về mặt khoa học luận văn hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
  • 14. 5 - Về thưc tiễn luận văn đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại công ty TNHH TM SX và TM Anh Nguyên. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu : *) Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin - Sử dụng các phương pháp tổng hợp , thống kê , phương pháp phân tích , so sánh … -Khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên *) Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công văn quy định chế độ tài chính hiện hành. 7. Kết cấu luận văn : Ngoài phần mở đầu , kết luận các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1 : Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên. Chƣơng 3 : Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
  • 15. 6 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ 1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại : Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ , đầu tư , xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. * Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: - Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá). - Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. - Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ. - Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại... - Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
  • 16. 7 1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.2.1 Khái niệm hàng tồn kho Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “ Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức hàng tồn kho hoặc vật dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ” [44.tr.99-111]. Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của sản phẩm dở dang. Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm chi phí xây dựng dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng, các công cụ tài chính, gia súc, gia cầm nông lâm sản và các quặng khoáng sản của các nhà sản xuất; cũng không bao gồm những hàng hóa thành phẩm vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể dùng được trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ bản là thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02. Hơn nữa, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều kiện để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định rõ ràng được vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi đường, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ký gửi, nhận bán hộ, thuộc quyền sở hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng. Theo chuẩn mực số 02 trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam “Hàng tồn kho” Được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Hàng tồn kho là những tài sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm:
  • 17. 8 - Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế biến, đã mua đang đi trên đường; - Chi phi dịch vụ dở dang Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 là sự chuẩn hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và đã đưa ra được phạm vi, đặc điểm cũng như điều kiện về tài sản hàng tồn kho của doanh nghiệp. Đó là sự tổng kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về hàng tồn kho trong các văn bản, tài liệu pháp lý của Việt Nam và quốc tế từ trước tới nay. 1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại với vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, xác định đúng, đủ giá gốc hàng tồn kho, cần phân loại hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định. * Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng: Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách phẩm chất ra sao. Theo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành: - Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang. - Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm ,...
  • 18. 9 Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho khâu tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp * Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành: Hàng tồn kho được mua vào: + Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp tự sản xuất, gia công tạo thành. + Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: như hàng tồn kho được nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng... Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế toán, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, tổng hợp. * Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho cần thiết cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
  • 19. 10 - Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý. - Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất. Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập. * Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Theo tiêu tức này hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh giá trị hàng tồn kho dự trữ tối thiểu, cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. - Hàng tồn trữ thực tế: Phản ánh giá trị hàng tồn kho thực tế trong doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được thời điểm đặt hàng hợp lý. * Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất Theo tiêu thức phân loại này, tùy thuộc vào chất lượng hàng tồn kho, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho chất lượng tốt - Hàng tồn kho kém phẩm chất - Hàng tồn kho mất phẩm chất Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch mua vào, bán ra hợp lý. * Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng.... - Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
  • 20. 11 được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang đi đường.... Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản. * Phân loại theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho được phân thành: - Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Chi phi dịch vụ dở dang Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định. 1.1.2.3. Đặc điểm hàng tồn kho Hàng tồn kho - Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có hình thái vật chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn vị vật lý trước khi đánh giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Hàng tồn kho thường được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có điều kiện cất trữ khác nhau, lại do nhiều đối tượng quản lý với trình độ khác nhau nên dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng nó
  • 21. 12 gặp nhiều khó khăn, mất thời gian chi phí, đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị gian lận. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho thường biến động tăng giảm liên tục với các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên đòi hỏi các đơn vị phải phân loại hàng tồn kho khoa học theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, thống nhất về tên gọi, ký mã hiệu, quy cách đơn vị tính thì mới tổ chức tốt việc quản lý. - Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại hàng tồn khodoanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên các đơn vị phải đảm bảo tính thống nhất trong việc tính giáhàng tồn kho giữa các kỳ. - Hàng tồn kho thường khá đa dạng và có thể bị ảnh hưởng lớn bởi hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời, lỗi mốt do đó cần phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại, xu hướng biến động của nó trên bình diện ngành để có thể xác định được chính xác hao mòn nhằm hạn chế rủi ro thiệt hại, thất thoát tài sản quan trọng này. - Việc xác định tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh hưởng tới lãi chưa phân phối của doanh nghiệp . - Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá 1.1.2.4 .Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại Từ các đặc điểm nêu trên của hàng tồn kho mà đặt ra những yêu cầu quản lý phù hợp với những đặc điểm đó nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và kinh doanh : Chỉ tiêu hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý kinh tế ( Cả về vĩ mô và vi mô ), thông qua chỉ tiêu này mà cung cấp thông tin cho phân tích hoạt động kinh tế , từ đó giúp đánh giá được thực trạng quá trình kinh doanh của các chi nhánh và cửa hàng phân phối , tình hình thực hiện kế hoạch , đề ra được định hướng kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên hàng tồn kho tại chi nhánh và cửa hàng phân phối luôn vận động không ngừng , rất phức tạp cả về không gian , thời gian và tính chất ,
  • 22. 13 hình thái giá trị ,… do vậy để đảm bảo quản lý tốt hàng tồn kho đòi hỏi cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau : - Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua , từng kho bảo quản , từng nơi sử dụng , từng người phụ trách vật chất ( thủ kho , cán bộ vật tư , nhân viên bán hàng ,. ) - Trong khâu thu mua , một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị trường , khả năng cung ứng của nhà cung cấp , các chính sách cạnh tranh tiếp thị được các nhà cung cấp áp dụng , tính ổn định của nguồn hàng ,... mặt khác , phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng , quy cách phẩm chất , chủng loại giá mua , chi phí mua và tiến độ thu mua , cung ứng phù hợp với kế hoạch bán hàng của Doanh nghiệp . - Quản lý chặt chẽ về mặt số lượng , chất lượng , chủng loại hàng hóa tồn kho đề đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh nhưng không làm tồn đọng vốn. Để làm được điều này đòi hỏi việc quản lý hàng hóa phải có kế hoạch phù hợp , mức tồn kho phù hợp , kế hoạch cung ứng phù hợp ,… Và trên cơ sở đó phân tích , đánh giá đầy đủ , khoa học các yếu tố ảnh hưởng tới hàng tồn kho như các phân tích về cung cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng , nhu cầu của khách hàng , về các nhà cung cấp , thời gian cung cấp ,… Yêu cầu chung là làm giảm tối đa thời gian tồn kho , tăng vòng quay tồn kho , từ đó tăng hiệu quả vốn dự trữ cũng như hàng tồn kho. - Đối với từng mặt hàng , từng lô hàng tồn kho đầu kì , nhập trong kì , xuất trong kì và hàng tồn kho cuối kì phải được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và giá trị . - Quản lý tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị hiện vật , giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp , giữa số ghi sổ với số thực tế tồn kho. - Để đảm bảo quản lý tốt hàng hóa thì hàng hóa nhập vào phải có nguồn gốc hợp pháp , được niêm yết giá cả và được cập nhật thường xuyên.
  • 23. 14 1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho : 1.2.1.1. Cách tính giá hàng tồn kho : a. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho : Nguyên tắc giá gốc ( giá phí ) : Theo VAS 01 giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến: bao gồm có những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không tính vào giá gốc hành tồn kho gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường. - Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nguyên tắc thận trọng: VAS 02 yêu cầu kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho. Nguyên tắc
  • 24. 15 chung: Nếu giá có thể bán được của hàng tồn kho thấp hơn giá phí nhập kho thì dự phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị ghi sổ kế toán xuống thành giá có thể bán được thuần. Nguyên tắc nhất quán: Phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một lần. Mục đích của các công ty là làm sao lựa chọn được phương pháp nào có thể lập được báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm. Việc áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh. Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc phù hợp: Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán hàng tồn kho phải tính toán chính xác, phù hợp giá trị hàng xuất (giá vốn) trong việc tạo ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán.
  • 25. 16 b. Xác định giá gốc hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại , dịch vụ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng Tồn kho , các phương pháp tính giá hàng tồn kho như sau : Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, HTK được phản ánh theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau: Giá trị thực tế của hàng mua vào = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không hoàn lại - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá mua hàng được hưởng(nếu có) Trong đó: + Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hay hóa đơn, nó tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là: - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua của hàng hóa là chưa có thuế GTGT đầu vào. - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. + Chi phí thu mua: như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho bãi, chi phí bảo hiểm cho hàng mua, hao hụt trong định mức khi mua... + Các khoản thuế không hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) + Chiết khấu thương mại: là số tiền mà người bán giảm cho người mua khi mua hàng với số lượng lớn. + Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách.
  • 26. 17 c. Xác định giá trị hàng xuất kho: Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 , để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: *Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp . * Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh ngiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Giá trị thực tế NL, VL & CCDC, hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Giá trị thực tế NL, VL và CCDC, hàng hóa nhập kho trong kỳ = Số lượng NL, VL & CCDC, hàng hóa tồn kho đầu kỳ Số lượng NL, VL và CCDC, hàng hóa nhập kho trong kỳ + * Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn): Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức
  • 27. 18 tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các DN có ít chủng loại HTK , có lưu lượng nhập xuất ít. Giá trị thực tế NVL, CCDC, hàng hóa tồn kho trước khi nhập + Giá trị thực tế NL, VL và CCDC, hàng hóa nhập kho từng lần Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Số lượng NVL của CCDC, hàng hóa tồn kho trước khi nhập Số lượng NL, VL và CCDC, hàng hóa nhập kho của từng lần nhập + * Phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out - FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giácủahàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳhoặc gần cuối kỳcòn tồn kho. Ưu điểm của phương pháp này là: kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho tứng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. 1.2.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán hiện hành A. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho * Chứng từ kế toán: là những chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi bật như: + Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Căn cứ để ghi sổ kế toán + Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
  • 28. 19 + Quản lý giám sát quá trình kinh tế. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và yêu cầu quản lý hàng tồn kho để tổ chức chứng từ cho khoa học, hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý của doanh nghiệp. - Chứng từ kế toán hàng tồn kho được sử dụng bao gồm: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Thẻ kho + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm nghiệm + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa + Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý * Vận dụng tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phán ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán do đó việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho phải phù hợp với đặc thù hàng tồn kho mà doanh nghiệp quản lý Căn cứ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và hệ thống tài khoản kế toán ban hành. Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau: - TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường” - TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” - TK 153 “Công cụ, dụng cụ” - TK 155 “ Thành phẩm” - TK 156 “ Hàng hóa” - TK 157 “ Hàng gửi đi bán” Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu
  • 29. 20 doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Kế toán có thể sử dụng kết hợp các tài khoản chi tiết để phản ánh cụ thể hơn những yếu tố cấu thành nên giá gốc của hàng tồn kho, đảm bảo cho việc quản lý hàng tồn kho được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số liệu trên các tài khoản để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ví dụ: + Đối với TK 156 “Hàng hóa” thì kế toán có thể chi tiết thành TK 156.1 để theo dõi giá mua của hàng hóa, TK 156.2 theo dõi chi phí thu mua hàng hóa… Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết hàng tồn kho. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và xử lý. Nguyên tắc phản ánh lên các tài khoản hàng tồn kho theo nguyên tắc giá phí. Trong quá trình kế toán hàng tồn kho các nguyên tắc, phương pháp phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục báo cáo tài chính cùng ảnh hưởng của chúng đến kết quả. Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành kết hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng mở các tài khoản chi tiết (TK cấp 1, TK cấp 2, TK cấp 3...) để phản ánh hàng tồn kho sao cho đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ngoài ra có thể mở các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp trên (nếu có) và các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp dưới (nếu có) căn cứ vào các phương pháp mã hoá khác nhau có thể áp dụng. * Phương pháp kế toán hàng tồn kho Phương pháp kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh tình hình
  • 30. 21 hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Chính vì vậy, tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể biết được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ, phát hiện ngay những hao hụt, mất mát và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời nó cũng giúp nhà quản lý có thể lập kế hoạch thu mua các loại vật tư, hàng hóa trong tương lai. + Các tài khoản phản ánh giá gốc của hàng tồn kho: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK 153 “ Công cụ dụng cụ”,TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”… + Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người bán, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu mua hàng tồn kho, TK 632 phản ánh giá vốn của số hàng tồn kho đã xuất bán, các tài khoản tiền… Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc phản ảnh theo phụ lục 1.1 - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hóa trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được việc ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK 611 “Mua hàng” . Đối với phương pháp này khi mua hàng hóa, chi phí phát sinh khi mua hàng kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 611, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại phản ánh vào bên Có TK 611.
  • 31. 22 Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc phản ảnh theo phụ lục 1.2 B. Kế toán chi tiết hàng tồn kho Để đảm bảo yêu cầu quản lý, hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp phải được ghi chép kế toán chi tiết theo từng cấp quản lý, từng người phụ trách vật chất và từng lô hàng nhóm hàng, loại mặt hàng... Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Việc hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho. * Phương pháp thẻ song song Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất - Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư, hàng hóa cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật tư hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê - nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu : + Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho + Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
  • 32. 23 - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn. - Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư. Vật tư, hàng hóa nhập - xuất diễn ra không thường xuyên (điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công). Phương pháp này cũng được áp dụng với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa và có điều kiện áp dụng kế toán máy. Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp thẻ song song đƣợc phản ánh theo phụ lục 1.3 *Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng (giống như phương pháp thẻ song song). - Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư, hàng hóa được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp. - Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. - Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hóa ít. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế. Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc phản ánh theo phụ lục 1.4 * Phương pháp ghi sổ số dư - Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” - Sổ tồn
  • 33. 24 kho cuối tháng của vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hóa cột số lượng, “Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư” vật liệu, công cụ dụng cụ được sắp xếp thứ, nhóm, loại ; sau mỗi nhóm loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, kế toán chuyển “Sổ số dư” cho thủ kho để ghi chép. - Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán để ghi chép vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào “bảng kê luỹ kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất”. Cuối tháng căn cứ vào “bảng kê luỹ kế nhập” và “bảng kê luỹ kế xuất” để lập “bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho” – bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi nhận được “sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Ưu điểm: - Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm - Công việc được tiến hành đều trong tháng. - Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hóa hàng ngày. Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng kế toán và kho. Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất hàng lớn , nhiều chủng loại mặt hàng , dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày , xây dựng được hệ thống danh điểm hàng và trình độ của cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
  • 34. 25 Trình tự kế toán chi tiết vật tƣ theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ đƣợc phản ánh theo phụ lục 1.5 C. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Quá trình dự trữ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại đảm bảo cho đơn vị hoạt động một cách liên tục, tránh được những lãng phí về thời gian, tiền của do hoạt đông sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Nhưng quá trình này lại làm cho doanh nghiệp bị thiệt hại về các khoản giảm giá hàng tồn kho. Để tránh được thiệt hại đó, các doanh nghiệp cần phải trích khoản dự phòng giảm giá. Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán của một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Dự phòng giảm giá làm cho tài sản trên bảng cân đối kế toán của đơn vị phản ánh theo giá trị thuần. Còn nếu xét trên phương diện tài chính, khoản dự phòng làm giảm lãi của niên độ, đồng thời doanh nghiệp tích lũy được một số lãi mà đáng lẽ phải phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực tế phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau. Như vậy, có thể thấy khoản dự phòng thực chất là nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sự. Việc lập dự phòng giảm giá được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở bằng các chứng từ tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ kế toán. Viêc lập dự phòng phải tính riêng cho từng thứ, từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa sau đó tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng cho từng loại. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thực hiện thuần tuý hàng tồn kho do doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Số dự phòng giảm giá = Giá gốc của hàng tồn kho - Giá trị thuần có thể thực hiện được Giá trị thuần có thể thực hiện được = Giá bán ước tính - Chi phí ước tính
  • 35. 26 Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng hàng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức: Mức dự phòng cần lập năm tới cho hàng tồn kho i = Số lượng hàng tồn kho i cuối niên độ x Mức giảm giá của hàng tồn kho i Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập. - Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá đã sử dụng vào SXKD hoặc đã bán, ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã dùng hay đã bán, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập cho các loại hàng tồn kho này. 1.2.2.Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính : Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính , cung cấp các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì hoạt động của Doanh nghiệp . Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho rất nhiều đối tượng , bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp , như các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp , các cổ động hiện tại , các nhà đầu tư
  • 36. 27 tiềm năng , các nhà cung cấp tín dụng ,… Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay gồm : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính . Mỗi báo cáo này cung cấp thông tin về các khía cạnh khác nhau trong tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp các đối tượng sử dụng thng tin có thể đánh giá toàn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp , từ đó đưa ra các quyết định hợp lý . Hàng tồn kho nằm trong kho được thể hiện trên bảng cân đối kế toán ở chỉ tiêu “ Hàng tồn kho “ . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu „‟Hàng tồn kho “ là số dư Nợ của các TK 152,153,154,155,156,157, 159 Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên Báo Cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp ở chỉ tiêu “ Điều chỉnh cho các tài khoản “. Trong đó , các khoản dự phòng phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 159 sau đó đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan. Số liệu trên chỉ tiêu “ Các khoản dự phòng “ được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kế toán trước thuế “. Trường hợp dự phòng được hoàn nhập chi phí sản xuất kinh doanh trong năm báo cáo thì được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và được ghi bằng số âm . Việc tăng, giảm hàng tồn kho trong kỳ được thế hiện trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở chỉ tiêu “ Tăng, gỉàm hàng tồn kho “ được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho ( không bao gồm số dư TK 159 và số dư hàng tồn kho dùng cho đầu tư ) Trên thuyết minh báo cáo tài chính , doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong các báo cáo trên dể giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn khoản mục Hàng Tồn Kho . Chỉ tiêu hàng tồn kho trên Thuyết minh phản ảnh từng loại hàng tồn kho cuối năm của Doanh nghiệp . Số liệu để lên chỉ tiêu này căn cứ vào số dư nợ của TK 152,153,154,155,156 và 157 trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái
  • 37. 28 1.3. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1 . Thu thập thông tin *) Thu thập thông tin quá khứ : Thông tin quá khứ là thông tin về giao dịch, các sự kiện đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đó là thông tin về hàng tồn kho được theo dõi một cách chi tiết như từng đơn vị ( bộ phận) phụ thuộc, từng kho hoặc từng quầy, từng mặt hàng, theo dõi cả số lượng và giá trị Nguồn thông tin quá khứ về kế toán hàng tồn kho vừa phục vụ cho việc hệ thống hóa, tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính mang tính bắt buộc vừa phục vụ cho mục đích kiểm soát, điều hành và quản trị nội bộ doanh nghiệp. Để thu thập thông tin quá khứ, kế toán dựa vào thông tin được thu thập từ: - Chứng từ kế toán : Các doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ để phục vụ KTTC, xử lý các thông tin cho việc lập BCTC. Đồng thời để phục vụ cho mục đích KTQT, doanh nghiệp có thể thiết kế các mẫu chứng từ chi tiết phù hợp, phản ánh đầy đủ các yếu tố, nội dung để phục vụ cho việc thu nhận xử lý và hệ thống hóa thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Vận dụng các tài khoản kế toán: Tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý, cần thông tin chi tiết đến mức độ nào mà doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết cho phù hợp. Việc thiết kế tài khoản trong KTQT phải đảm bảo đơn giản, tiện lợi cho công tác kế toán. Đặc biệt trong từng trường hợp doanh nghiệp xử lý thông tin bằng các phương tiện kỹ thuật thông tin hiện đại, cần phải mã hóa các tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết để tiện lợi cho việc hạch toán và quản lý, hệ thống hóa được thông tin theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Hệ thống sổ kế toán: Tùy theo từng cấp chi tiết của tài khoản hàng tồn kho để thiết kế mẫu sổ chi tiết cho phù hợp. Hệ thống sổ kế toán, đặc biệt là các sổ kế toán chi tiết cần thiết kế sổ với sổ lượng sổ, chủng loại, các chỉ tiêu phản ánh phù hợp theo yêu cầu quản trị và trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin tại doanh nghiệp nhằm cung cấp
  • 38. 29 thông tin đầy đủ , hữu ích cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hệ thống báo cáo quản trị: Báo cáo KTQT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị nên việc tổ chức hệ thống báo cáo quản trị quyết định đén chất lượng, hiệu quả thông tin do kế toán quản trị cung cấp. Tùy theo sự phân cấp quản lý và yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu để có thể xác định nội dung và thiết kế mẫu biểu báo cáo cho phù hợp với doanh nghiệp. Đối với hàng tồn kho, báo cáo KTQT phải phản ánh một cách chi tiết tình hình hàng tồn kho của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, nhóm hàng... để phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh. * ) Thu thập thông tin tương lai Để có được thông tin đầy đủ, hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn của nhà quản trị, ngoài các thông tin quá khứ do hệ thống kế toán cung cấp, các thông tin mang tính chất dự toán tương lai cũng được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Để mang lại hiệu quả cao trong việc tổ chức thu mua, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho nói chung, các loại vật tư nói riêng, kế toán quản trị hàng tồn kho cần phải thu thập được các thông tin liên quan đến: nguồn hàng cung ứng, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, giá cả, điều kiện giao nhận vận chuyển, tính ổn định của nguồn hàng, chính sách cạnh tranh tiếp thị của nhà cung cấp... Các quyết đinh của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà trong cả tương lai. Vì vậy, kế toán quản trị phải sử dụng và phân tích những thông tin đó để hỗ trợ cho việc ra quyết định trong sản xuất kinh doanh 1.3.2. Xử lý và cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định * Phân tích thông tin quá khứ : Trên cơ sở các thông tin quá khứ thu thập được, kế toán tiến hành so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng,
  • 39. 30 những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra giải pháp khắc phục, khai thác các khả năng tiêm tàng để sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả hơn. Trong doanh nghiệp thì hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng đáng kể bởi hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần phân tích được các chỉ tiêu về hàng tồn kho sau đây: - Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân Ý nghĩa : Hệ số này cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ đọng không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn kho. Như vậy chỉ tiêu này cho biết việc lưu chuyển vốn dự trữ cho kinh doanh có hợp lý và hiệu quả hay không. Thông thường hệ số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh thường là tốt, Doanh nghiệp bán hàng tốt và sử dụng hàng tồn kho hiệu quả (Doanh nghiệp có hệ số vòng quay cao thường đòi hỏi đầu tư thấp cho hàng tồn kho so với doanh nghiệp có cùng mức doanh thu nhưng có hệ số vòng quay thấp). Mặt khác hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng làm cho được củng cố lòng tin về khả năng thanh toán. Tuy nhiên, chỉ số quá cao cũng có thể có nghĩa rằng doanh nghiệp đang đánh mất một số cơ hội doanh thu bởi vì những mặt hàng khách hàng đang có nhu cầu không còn để bán. Ngược lại nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp nói lên hàng tồn kho có thể bị ứ đọng vì dự trữ quá mức, thu mua chưa sát với nhu cầu sản xuất hoặc doanh nghiệp tiêu thụ kém, hàng tồn kho đang vượt mức cho phép. - Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho Chỉ tiêu này được xác định như sau Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho. Nếu các doanh nghiệp có chỉ tiêu này
  • 40. 31 càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản trị có thể xây dựng về kế hoạch dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Phân tích thông tin tương lai Những thông tin này sẽ cung cấp cho các nhà quản trị điều cơ sở lập các kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn. Theo đó kế toán cần phân tích những thông tin chủ yếu liên quan đến chi phí và lợi nhuận của từng hoạt động để phục vụ cho việc phân tích và hướng dẫn cho việc lập kế hoạch. Khi phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp đồ thị, phương pháp hồi quy tuyến tính, phương pháp chênh lệch... Tùy theo mối quan hệ liên quan giữa các nhân tố đối với chỉ tiêu cần phân tích để lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp. Các quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của một tổ chức không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Vì vậy kế toán phải sử dụng và phân tích những thông tin có thể hỗ trợ cho việc chứng minh các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Chúng sẽ được trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3. Trình bày và cung cấp thông tin : Việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để nắm bắt được tình hình và sự biến động của hàng tồn kho trong doanh nghiệp được KTQT phản ánh thông qua các báo cáo hàng tồn kho . Bên cạnh các dự toán thì các báo cáo về hàng tồn kho là 1 bộ phận không thể thiếu trong KTQT hàng tồn kho . Các báo cáo thường được lập theo yêu cầu của nhà quản lý với nhiều cấp độ khác nhau do đó thường khá linh hoạt , đa dạng và không có biểu mẫu nhất định . Nhưng nhìn chung , nội dung các báo cáo này phải cung cấp được các thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động ,quá trình kiểm soát cũng như các quyết định . Báo cáo hàng tồn kho thường bao gồm : - Báo cáo phục vụ quá trình kiểm soát :
  • 41. 32 Tiêu biểu cho loại báo cáo này là báo cáo Nhập – xuất – tồn kho. Thông qua báo cáo nhập – xuất – tồn các thông tin chi tiết về tình hình nhập kho , xuất kho , tồn cuối kỳ của vật tư , hàng hóa được cung cấp . Báo cáo này thường được lập cho từng đối tượng hàng tồn kho , từng đơn vị hoặc từng bộ phận.... Cơ sở để lập báo cáo là các sổ chi tiết hàng tồn kho hoặc dựa vào thẻ kho của thủ kho ghi chép sau khi đã được kế toán kiểm tra và đối chiếu. Bên cạnh báo cáo Nhập – xuất- tồn hàng tồn kho , tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp , yêu cầu của nhà quản lý mà các báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm soát có thể gồm báo cáo xuất nội bộ , báo cáo tổng hợp hàng hóa , báo cáo hàng hóa xuất trả.... - Báo cáo phục vụ cho việc đánh giá : Loai báo cáo này thường được trình bày dưới hình thức so sánh giữa số liệu cần đánh giá với số liệu gốc ( Kỳ trước , kỳ kế hoạch ,. ) Từ đó, nhà quản trị có thể đưa ra kết luận đánh giá về tình hình thực hiện trong kỳ. Liên quan đến hàng tôn kho thường có các báo cáo như : Tình hình dự trữ hàng cuối kỳ , tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho , tính kịp thời của viêc cung ứng vật tư , hàng hóa ,.... - Báo cáo phục vụ việc ra quyết định : Quá trình ra quyết định của nhà quản trị là việc lựa chọn từ nhiều phương án sản xuất kinh doanh khác nhau , trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều thông tin kế toán Để có thông tin cho việc ra quyết định , KTQT sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp , chọn lọc những thông tin cần thiết để rồi tổng hợp , trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu . Các thông tin này có thể được diễn đạt dưới nhiều hình thức như: Đồ thị , biểu đồ để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
  • 42. 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 : Trong chương một, luận văn đã tập trung đề cập đến những vấn đề lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại nói riêng trên nhiều khía cạnh như: Khái niệm hàng tồn kho, đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng tồn kho; nội dung kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính như nguyên tắc và phương pháp đánh giá hàng tồn kho, kế toán chi tiết hàng tồn kho, tổ chức vận dụng tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán, báo cáo tài chính. Đồng thời luận văn còn đề cập đến những vấn đề lý luận về kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị. Những vấn đề lý luận được trình bày và phân tích trong chương một là cơ sở lý luận nền tảng cho việc vận dụng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
  • 43. 34 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN 2.1.1 Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sảnxuất thƣơng mại và dịch vụ Anh Nguyên. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN Trụ sở chính : Phòng 303 , tập thể lưu trữ điện ảnh , phường Cống Vị , Quận Ba Đình , Thành phố Hà Nội , Việt Nam . Điện thoại : (04) 37875684 Website : Uma.com.vn Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ Người đại diện pháp luật : Ngô My Lan Chức danh : Giám đốc Ngành nghề : Phân phối đồ dùng trang trí nội thất nhập khẩu và nhận đặt sản xuất nội thất theo yêu cầu Tổng số nhân viên hiện nay của công ty là 200 người . - Công ty có 2 chi nhánh : +) Chi nhánh công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên tại Hồ Chí Minh +) Chi nhánh công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên tại Bình Dương - Ngoài ra , Công ty có hệ thống 12 cửa hàng tại thành phố Hà Nội và Tp.HCM , cụ thể :  Hệ thống siêu thị Hà Nội : 1. UMA Lò Đúc : 210 Lò Đúc , Hà Nội 2. UMA Mỹ Đình : CT6 Mỹ Đình Sông Đà , Mễ Trì , Hà Nội
  • 44. 35 3. UMA Savico : 7-9 Nguyễn Văn Linh , Long Biên , Hà Nội . 4. UMA Quán Thánh : 84 Quán Thánh , Ba Đình, Hà Nội . 5. UMA Cát Linh : 36 Cát Linh , Đống Đa, Hà Nội . 6. UMA Linh Đàm : Kiot 38, nhà HH1C , chung cư Linh Đàm ,Hoàng Mai , Hà Nội 7. UMA Dương Nội : Tầng 1 , tòa nhà K , thuộc tổ hợp HJK , CT7 Dương Nội , Hà Đông , Hà Nội  Siêu thị Miền Nam 1. UMA Minh Khai : 428 Nguyễn Thị Minh Khai , phường 5,Quận 3,Tp.HCM 2. UMA Sài Gòn Pearl : 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM 3. UMA Phú Mỹ Hưng: 1417-1419-1421 Nguyên Văn Linh, Quận 7,Tp.HCM 4. UMA Phan Xích Long : 287-289-291 Phan Xích Long, Quận Phú Nhuận,Tp.HCM 5. UMA Tô Hiến Thành : 523F Tô Hiến Thành, phường 14,Quận 10 ,Tp.HCM Từ năm 2000 đến nay, với năng lực công nghệ và kinh nghiệm của Công ty, Công ty đã phát triển nhanh chóng và tăng trưởng ổn định, đáp ứng được nhu cầu khắt khe của cơ chế thị trường. Cụ thể một số kết quả đạt được như sau: Kết quả hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty: TT Chỉ tiêu thực hiện 2014 2015 2016(dự tính) 1 Tổng doanh thu 127.163.596.214 178.853.234.721 200.500.000.000 2 Nộp ngân sách 139.369.219 157.320.796 176.361.471 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến- chức năng. Quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện.Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản. Bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến, chia thành hai cấp quản lý, cấp 1 từ ban giám đốc tới các đơn vị, cấp 2 từ đơn vị tới các tổ sản xuất.
  • 45. PGĐ kế hoạch Phòng chăm sóc khách hàng Phòng kinh doanh Phòng Kế toán – tài chính PGĐ Chi nhánh PGĐ Tài chính PGĐ Kinh Doanh GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng thiết kế Phòng lắp ráp. Đóng gói Phòng quản lý chất lƣợng sản phẩm và quản lý kho hàng Phòng tổ chức nhân sự Văn phòng công ty Phòng Kế Toán – Tài chính 36 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh Nguyên
  • 46. 37 Giám đốc công ty: người quyết định cao nhất công ty : -Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -Đề ra phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ và tuyển dụng lao động. -Chỉ đạo điều hành trực tiếp về: Tổ chức nhân sự, kế toán thống kê tài chính, dự án đầu tư, kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp lý. PGĐ kinh doanh : Giúp giám đốc quản lý và điều hành trong lĩnh vực kinh doanh và tìm đối tác tiêu thụ mới. Quản lý các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. PGĐ kế hoạch : Nghiên cứu phát triển các sản phẩm , chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng và bảo hành cho các sản phẩm mà công ty cung cấp. Góp phần quan trọng trong việc tạo ra uy tín và chất lượng dịch vụ cho công ty. PGĐ Tài chính : Chịu trách nhiệm về công tác tài chính , xây dựng cơ bản, Công đoàn, Thanh niên và mối quan hệ với địa phương.Quản lý về nhân sự, giấy tờ, hồ sơ của công ty và công nhân viên. Giải quyết các chính sách về tiền lương cho công nhân viên và các thủ tục hành chính khác đồng thời hỗ trợ và liên kết các bộ phận khác trong công ty. PGĐ Chi nhánh : Chịu trách nhiệm quản lý tình hình hoạt động , kinh doanh của các cửa hàng trực thuộc chi nhánh và báo cáo tình hình về cho công ty. Phòng kinh doanh : Tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường, các đối thủ cạnh tranh, giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, tiếp nhận phán ánh với công ty những yêu cầu của khách hàng… Lên kế hoạch khảo sát thị trường, nhu cầu người tiêu dùng Tìm kiếm nguồn hàng cho công ty. Phát triển thị trường dựa theo chiến lược của công ty. Quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty đên khách hàng
  • 47. 38 Theo dõi các hợp đồng mua, bán, liên doanh liên kết với nước ngoài. Thực hiện các thủ tục, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá. Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty. Tham mưu, đề xuất cho Ban Giám Đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch - Phòng chăm sóc khách hàng : Có trách nhiệm tư vấn và giải đáp thắc mắc của khách hàng trong quá trình bán hàng , giải quyết những thắc mắc , góp ý của khách hàng để phục vụ phát triển công ty , đồng thời chăm sóc những khách hàng đã sử dụng sản phẩm của công ty, giới thiệu các chương trình tri ân , khuyến mại tới khách hàng. Phòng thiết kế : Có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu , thị hiếu của khách hàng . Bắt kịp những xu hướng mới của thị trường trong và ngoài nước để thiết kế các sản phẩm mang tính chất chuyên biệt , mới lạ. Ngoài ra , nhận thiết kế theo yêu cầu của khách hàng , đưa ra tư vấn chuyên môn để mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Phòng lắp ráp, đóng gói : Chịu trách nhiệm lắp ráp sản phẩm nhập về theo đúng quy cách của nhà sản xuất , đồng thời đóng gói sản phẩm , dán tem mác nhãn theo quy định của công ty . Phòng quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý kho hàng : Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng , mẫu mã các lô hàng hoá nhập kho , hàng hoá xuất kho theo đúng tiêu chuẩn của nhà cung cấp.Đồng thời , quản lý kho hàng , kết hợp với bộ phận kế toán của phòng tài chính để kiểm soát , kiểm tra hàng tồn kho . Phòng tổ chức nhân sự: -Giúp Giám đốc ra quyết định, quy chế, nội quy, thủ tục về tổ chức nhân sự lao động tiền lương và chính sách xã hội. -Liên hệ với các cơ quan, làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách cho mọi đối tượng trong công ty và giải quyết những vấn đề xã hội khác theo quy định. -Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, quy chế lao động tiền lương, tuyển dụng, điều động, đào tạo, miễn nhiệm , bổ nhiệm....
  • 48. 39 Văn phòng Công ty: -Lập chương trình làm việc của Ban Giám Đốc hàng tuần và chuẩn bị hội nghị. -Tập hợp các văn bản pháp lý và thông tin bên trong và ngoài công ty rồi phân loại báo cáo cho lãnh đạo có chức năng giải quyết, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tới các bộ phận hoặc cá nhân bằng văn bản. -Tổ chức bảo quản, lưu trữ, luân chuyển các loại văn bản mà Văn phòng quản lý. Phòng kế toán -Tài chính: -Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. -Trích nộp các khoản nộp ngân sách, trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời. -Thanh toán tiền vay đúng thời hạn, theo dõi và đôn đốc các khoản nợ phải thu, phải trả. -Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các biện pháp giúp lãnh đạo ra quyết định. -Tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ và đưa ra biện pháp xử lý. -Kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới. -Tổ chức hạch toán kinh tế theo quy chế quản lý và lập các báo cáo tài chính theo quy định. -Tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu thống kê, kế toán. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty gồm 16 người thực hiện các phần hành kế toán khác nhau và được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thu thập, ghi chép và xử lý tại phòng Kế toán-Tài chính. -Kế toán trưởng : Là người giúp Giám đốc về công tác tổ chức, điều hành, quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về thống kê, kế toán, tài chính. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về sự chính xác, đúng đắn, trung thực của thông tin trong các Báo cáo Tài chính của Công ty.
  • 49. 40 Kế toán thu chi , ngân hàng Thủ quỹ Kế toán công nợ phải thu - phải trả Công ty Kế toán tiền lƣơng và BHXH Kế toán hàng tồn kho Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp và kế toán thuế Kế toán bán hàng Chi nhánh Kế toán hàng tồn kho -Các nhân viên Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán. Tập hợp, đối chiếu số liệu hạch toán tổng hợp với số liệu sổ chi tiết của từng phần hành. Kiểm tra, kiểm soát quá trình luân chuyển, xử lý chứng từ.Lập các báo cáo theo yêu cầu đột xuất và cuối kỳ lập báo cáo tài chính theo quy định, lập các báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên