2. Đại cương
• Để lại di chứng nặng nề: co cứng khớp, cụt ngón,
cụt đốt ... nếu không phát hiện điều trị kịp thời
• Nguyên nhân: vết gai đâm, kim, dằm, ...
• Vi khuẩn gây bệnh: tụ cầu vàng
• Dấu hiệu chủ yếu là viêm tấy
• Phát hiện sớm và điều trị kháng sinh làm giảm
biến chứng
• 2 loại: Viêm tấy khoang tế bào, viêm tấy bao hoạt
dịch
3. 1. Viêm tấy khoang tế bào
• 1.1. Viêm tấy kẽ ngón
• Có thể do vết thương trực tiếp hoặc do chín mé đốt 1
ngón tay hoặc do nốt phồng ở gan tay gây ra.
• Triệu chứng: Kẽ ngón tay sưng đau, lùng nhùng mủ
hai ngón tay cạnh kẽ ngón viêm bị dang rộng giống
như "càng cua".
• * Điều trị:
• - Khi chưa có mủ: điều trị nội khoa.
• - Khi đã có mủ: rạch dẫn lưu bằng hai đường từ gan
tay (dưới nếp kẽ 1 cm) xuyên qua mặt mu, cắt lọc tổ
chức hoại tử. Đặt lam cao su dẫn lưu qua hai đường
rạch.
4. 1.2. Viêm tấy giữa gan tay
• Viêm tấy khoang giữa gan tay nông, trước bó gân:
• - Triệu chứng: đau chói, sưng nề giá gan tay, khu
trú rõ, mô út và mô cái bình thường, các ngón 2,
3, 4 bị co gấp hơn tám hạn chế động tác (do đau)
nhưng động tác thụ động vẫn bình thường.
• + Viêm tấy khoang giữa gan tay sâu, sau bó gân:
Hiếm gặp nhưng rất nặng.
• Nguyên nhân: Vết thương trực tiếp hoặc viêm bao
gân gấp ngón tay với phần túi cùng trên lan vào
khoang.
• Triệu chứng: Đau và sưng vùng giữa gan bàn tay,
nề to vã rộng ở mặt mu tay lan lên cẳng tay.
5. 1.3. Viêm tấy các mô ở gan bàn tay, mu
tay
• Viêm tấy khoang ô mô cái: Còn gọi là viêm tấy
Dolbeau
• Viêm tấy khoang mô út: ít gặp, khu trú rõ rệt
trong mô út, chẩn đoán dễ, ít gây biến chứng
6. 2. Viêm tấy bao hoạt dịch gân gấp
• - Mủ tràn vao bao hoạt dịch dần dần và
không đều. Đầu tiên 1 trong 3 đoạn phình
ra (dưới giữa và nhất là trên). Túi cùng
trên bị vỡ có thể lan vào khoang kẽ ngón
bên cạnh.
• - Gân gấp chung trong ít bị tổn thương.
• - Gân gấp chung sâu bị hoại tử hoặc yêu
huỷ.
7. • * Lâm sàng
• - Đau ở ngón tay, đau tăng nhanh và đau chói đau
càng tăng khi để ngón tay thấp xuống, lâm bệnh nhân
mất ngủ.
• - Ngón tay bị thương tổn sưng to, có hai dấu hiệu
quan trọng:
• + Ngón tay co lại như cái móc, giảm cơ năng.
• + Ấn dọc bao hoạt dịch bằng vật đầu tù, mềm bệnh
nhân rất đau.
• + Đau chói ở túi cùng trên ở gan tay, đầu đất bàn tay
(triệu chứng bao giờ cũng có). Toàn thân có thể sốt
cao.
• * Điều trị
• - Cắt lọc vết thương (nguyên nhân viêm tấy).
• Mở túi cùng trên, hoặc hai đường ở hai bên chỏm đốt
bàn rồi dẫn lưu xuyên ngang.
• - Có thể rửa bao hoạt dịch và bơm kháng sinh vào tui
cùng trên.
8. Tại tuyến cơ sở
• Phát hiện sớm
• Điều trị kháng sinh
• Chuyển chuyên khoa