Tài liệu xin được trên Diễn đàn toán học, mong mọi người có thể tìm những kiến thức hữu ích qua tài liệu này với nhiều công sức của thành viên và thầy cô trên diễn đàn.
Chuyên cung cấp dịch vụ và giải pháp VOIP, đầu số hotline 1800 và 1900 cho doanh nghiệp
TIME TRUE LIFE TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Mr Long
Mobi: 0986883886 - 0905710588
Email: long.npb@ttlcorp.vn
Website: ttlcorp.vn
This document provides important guidelines for caring for bonsai plants, including avoiding choosing plants with large leaves, flowers, or fruits; using styles unsuitable for the species; using blunt cutting tools; unnatural decorations; being impatient for flowers or fruits before shaping; mixing chemicals and fertilizers; keeping bonsai on the ground; tying wire too tightly; retaining wires too long; hard pruning of conifers; heavy fertilization; and unnatural appearances.
Choose plants suitable for the local climate and position them correctly in containers with adequate drainage. Care for bonsai by pruning regularly, providing balanced nutrition with fertilizer, plenty of sunshine, and thorough watering until it drains. Inspect frequently for pests and diseases, and develop a natural-looking design that is well-balanced through constant care and affection.
Planting times for certain crops are February through March and July through August. Seeds can be sown in early spring from February to March or during the summer months from July to August.
The document discusses a demonstration on Juniper bonsai trees that will take place in Columbia. Juniper bonsai are a popular type of bonsai tree that can be styled and shaped through careful pruning and training. The demonstration will cover basic bonsai techniques for caring for and maintaining Juniper bonsai trees.
This document lists the essential equipments and tools needed for bonsai, which includes a plant, pots of various shapes with drainage holes, a potting mixture of soil, sand and leaf mould, potting sticks, sieves, copper wire of varying thickness, wire cutters, pruning knives and secateurs, and watering equipment like a can and tub.
This document lists important plant species for growing bonsai in hilly areas, including Araucaria, Aucuba, Azalea, Camellia, Chinese hat, Coral tree, Cryptomeria, Cypress, Flame of the forest, Ginkgo, Juniper, Koelreuteria, Maple, Magnolia, Plane tree, Peach, Pines, Podocarpus, Sal, Silver fir, Spruce, Taxus, Thuja, Willows, and Zanthoxylum.
This document lists important plant species that are suitable for bonsai, including trees, shrubs, and bamboo. Some recommended species are amaltas, araucaria, babul, bamboo, banyan, ber, bottle brush, bougainvillea, casuarina, cherry, Chinese orange, coranda, cryptomeria, deodar, duranta, excoecaria, gulmohar, hibiscus, ixora, jacaranda, Java fig-tree, murraya, malpighia, oleander, peach, pines, pilkhan, pipal, plum, prosopis, silver oak, tamarind.
Propagation of plants can be done through seeds, cuttings, layering, grafting, or buying seedlings from a nursery. Some plants can also be propagated through collection from seeds or cuttings found in forests or fields.
Selection of plants for bonsai requires choosing species that can thrive in confined spaces with minimal resources. Good options are plants with small flowers and fruits that allow foliage to reduce to a quarter of its normal size, or those bearing flowers on leafless branches. The selected plant must be able to withstand stress from a small pot and low nutrients.
Pruning and trimming helps develop trees into attractive shapes by restricting growth and maintaining a proper balance between roots and shoots. It involves regularly cutting no more than 1/3 of roots or shoots to reduce growth in a controlled manner. Proper pruning techniques help develop good structure and form for trees.
Ideal nutrition for bonsai includes sludge or well rotten cow dung slurry mixed with groundnut, cotton, or neem cake allowed to ferment for a month before diluting. This mixture is given twice a month along with bone meal and single super phosphate, which are also very beneficial.
Growing media for bonsai should be coarse and well-drained to provide water, oxygen, and nutrients. An ideal medium consists of equal parts soil, leaf mold, and crushed brick or sand. The top layer needs sufficient humus, while conifer plants do better in drier soil and fruit trees prefer more humus-rich soil.
This document discusses a landscaping style using cascading plants with variegated star jasmine. Cascade style landscaping features plants hanging over walls or spilling out of containers to create a sense of movement. Variegated star jasmine is recommended as it has green and white variegated leaves and fragrant white flowers that bloom throughout the summer. This combination provides visual interest and fragrance.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
NCT_HC CHÈN ÉP KHOANG - thầy Minh.pdf rất hay các bạn ạ
Giao trinhgiaithuat17
1. Giải thuật Kĩ thuật phân tích giải thuật
T(n) ≤ (anlogn - an + 2b) + C2
n
T(n) ≤ (anlogn + b) + [b + (C2 - a)n] . Nếu lấy a ≥ C2 + b (**) ta được
T(n) ≤ (anlogn + b) + [b +(C2
- C2
- b )n ]
T(n) ≤ (anlogn + b) + (1-n) b
T(n) ≤ anlogn + b = f(n). (do b>0 và 1-n<0)
Nếu ta lấy a và b sao cho cả (*) và (**) đều thoả mãn thì T(n) ≤ an logn + b với mọi
n.
Ta phải giải hệ Ðể đơn giản, ta giải hệ
b+C=a
C=b
2
1
Dễ dàng ta có b = C1 và a = C1 +C2 ta được T(n) ≤ (C1 + C2)nlogn +C1 với mọi n.
Hay nói cách khác T(n) là O(nlogn).
1.6.2.3 Lời giải tổng quát cho một lớp các phương trình đệ quy
Khi thiết kế các giải thuật, người ta thường vận dụng phương pháp chia để trị mà ta
sẽ bàn chi tiết hơn trong chương 3. Ở đây chi trình bày tóm tắt phương pháp như
sau:
Ðể giải một bài toán kích thước n, ta chia bài toán đã cho thành a bài toán con, mỗi
bài toán con có kích thước
b
n
. Giải các bài toán con này và tổng hợp kết quả lại để
được kết quả của bài toán đã cho. Với các bài toán con chúng ta cũng sẽ áp dụng
phương pháp đó để tiếp tục chia nhỏ ra nữa cho đến các bài toán con kích thước 1.
Kĩ thuật này sẽ dẫn chúng ta đến một giải thuật đệ quy.
Giả thiết rằng mỗi bài toán con kích thước 1 lấy một đơn vị thời gian và thời gian để
chia bài toán kích thước n thành các bài toán con kích thước
b
n
và tổng hợp kết quả
từ các bài toán con để được lời giải của bài toán ban đầu là d(n). (Chẳng hạn đối với
ví dụ MergeSort, chúng ta có a = b = 2, và d(n) = C2n. Xem C1 là một đơn vị).
Tất cả các giải thuật đệ quy như trên đều có thể thành lập một phương trinh đệ quy
tổng quát, chung cho lớp các bài toán ấy.
Nếu gọi T(n) là thời gian để giải bài toán kích thước n thì T(
b
n
) là thời gian để giải
bài toán con kích thước
b
n
. Khi n = 1 theo giả thiết trên thì thời gian giải bài toán
kích thước 1 là 1 đơn vị, tức là T(1) = 1. Khi n lớn hơn 1, ta phải giải đệ quy a bài
toán con kích thước
b
n
, mỗi bài toán con tốn T(
b
n
) nên thời gian cho a lời giải đệ
quy này là aT(
b
n
). Ngoài ra ta còn phải tốn thời gian để phân chia bài toán và tổng
hợp các kết quả, thời gian này theo giả thiết trên là d(n). Vậy ta có phương trình đệ
quy:
⎩
⎨
+≥ bCa 2
1⎧ ≥ Cb
Nguyễn Văn Linh Trang 12