TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Kinh tế vi mô_Chuong 1
1. 1/2/2012
1
1
KINH TẾ HỌC VI MÔ
TS. Phạm Lê Thông
Email: phamlethong2009@gmail.com
ĐT: 0913 152 888
2
Nội dung môn học
• Chương 1. Những vấn đề chung về kinh tế học
• Chương 2. Cung – cầu và giá cả thị trường
• Chương 3. Lý thuyết về hành vi của người tiêu
dùng
• Chương 4. Lý thuyết về hành vi của doanh
nghiệp
• Chương 5. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
• Chương 6. Thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo (độc quyền, cạnh tranh độc quyền và độc
quyền nhóm)
3
Đánh giá học phần
• Bài tập trên lớp: 30%
• Thi trắc nghiệm (60 phút, không sử dụng
tài liệu): 70%
Phương pháp giảng dạy
• Học lý thuyết 45 tiết
• Sinh viên tự thực hiện các “Câu hỏi thảo
luận” và “Bài tập” sau mỗi chương.
2. 1/2/2012
2
4
Tài liệu tham khảo
• Bài giảng Powerpoint môn học
• Giáo trình Kinh tế Vi mô của TS. Lê
Khương Ninh.
• Kinh tế vi mô – Pindyck, R. và Rubinfeld,
D., tái bản lần 7, năm 2008.
• Microeconomic Analysis – Varian, H., tái
bản lần 3, năm 1992.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
KINH TẾ HỌC
6
I. KINH TẾ HỌC LÀ GÌ?
I. 1. KHÁI NIỆM
Kinh tế học là một môn khoa học
nghiên cứu cách thức con người sử
dụng nguồn tài nguyên có hạn để thỏa
mãn nhu cầu vô hạn của mình.
3. 1/2/2012
3
7
I. KINH TẾ HỌC LÀ GÌ?
Hai khía cạnh quan trọng của kinh tế học:
�Nguồn tài nguyên được dùng để sản xuất ra
của cải vật chất thì có giới hạn.
� Tài nguyên gồm: tiền của, thời gian, tài nguyên
thiên nhiên, nhân lực, khoa học kỹ thuật, .v.v…
� Tài nguyên hữu hạn nên nếu bị khai thác quá
mức sẽ dẫn đến cạn kiệt (khan hiếm).
�Nguồn tài nguyên được sử dụng như thế
nào để phục vụ tốt nhất nhu cầu của xã hội.
8
I. 2. BA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC
(1) Sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ gì và sản
xuất bao nhiêu?
(2) Sản xuất như thế nào?
(3) Sản xuất cho ai hay phân phối như thế
nào?
9
II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU KINH TẾ
II.1. GIẢ THIẾT VỀ CÁC YẾU TỐ KHÁC
KHÔNG ĐỔI (ceteris paribus)
Một biến số kinh tế (y) chịu ảnh hưởng
bởi nhiều biến số khác (xi). Do vậy, để
khảo sát ảnh hưởng của một biến số xi
lên y ta giả thiết các yếu tố khác xj (j � i)
không đổi.
y = f(xi,�xj)
4. 1/2/2012
4
10
II.2. GIẢ THIẾT VỀ TỐI ƯU HÓA
� Các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi
nhuận hay tối thiểu hóa chi phí;
� Người tiêu dùng muốn tối đa hóa hữu
dụng;
� Chính phủ muốn tối đa hóa phúc lợi xã
hội, v.v.
11
II.2. GIẢ THIẾT VỀ TỐI ƯU HÓA
Đây là xuất phát điểm quan trọng của
các mô hình nghiên cứu kinh tế do:
� Đưa ra các mô hình nghiên cứu kinh tế
chính xác và có thể giải thích được.
� Dựa trên hành vi phổ biến của các cá
nhân, tổ chức trong xã hội.
12
II.3. SỰ PHÂN BIỆT GIỮA
THỰC CHỨNG VÀ CHUẨN TẮC
�Lý thuyết kinh tế thực chứng xem thế giới hiện
thực là chủ thể cần nghiên cứu và cố gắng giải
thích các hiện tượng kinh tế xảy ra trong thực tế.
�Lý thuyết kinh tế chuẩn tắc đưa ra các lập luận về
việc những cái nên thực hiện.
�Nội dung bài giảng chú trọng xem xét vấn đề trên
quan điểm thực chứng, còn việc đánh giá các vấn
đề theo quan điểm chuẩn tắc được dành cho bạn.
5. 1/2/2012
5
13
III. HỆ THỐNG KINH TẾ
�Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác động
lẫn nhau trong vòng chu chuyển kinh tế. Hệ thống
kinh tế gồm:
� Hộ gia đình là người tiêu dùng đồng thời là người cung
ứng các yếu tố sản xuất.
� Doanh nghiệp là người sản xuất ra hàng hóa - dịch vụ.
� Thị trường các yếu tố sản xuất là thị trường mua bán,
trao đổi các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, v.v.
� Thị trường hàng hóa, dịch vụ: là thị trường mà trong đó
hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao đổi.
14
HỘ GIA ĐÌNH
HÀNG HÓA VÀ
DỊCH VỤ
DOANH NGHIỆP
CÁC YẾU TỐ
SẢN XUẤT
Cầu
Cung Cầu
Cung
Hình 1.1. Hệ thống kinh tế
(1) (2)
(3)(4)
15
III. CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ
III. 1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó
các quyết định của các cá nhân về tiêu dùng
các mặt hàng nào, các quyết định của các
doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào và các quyết định của người
công nhân về việc làm cho ai đều được thực
hiện dưới sự tác động của giá cả thị trường.
6. 1/2/2012
6
16
III. CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ
III. 2. KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA TẬP TRUNG
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế
mà trong đó chính phủ đưa ra mọi quyết
định về sản xuất và phân phối.
Cơ quan kế hoạch của chính phủ quyết định
sẽ sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào,
và phân phối cho ai.
17
III. CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ
III. 3. KINH TẾ HỔN HỢP
Kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế mà trong đó
chính phủ vận hành nền kinh tế theo tín hiệu
thị trường.
Tùy theo mức độ chính phủ can thiệp vào nền
kinh tế mà một nền kinh tế có thể lệch về
hướng thị trường hay kế họach tập trung.
18
IV. KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ VĨ MÔ
� Kinh tế học vi mô là ngành kinh tế học
nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tài
nguyên ở phạm vi cá nhân người tiêu
dùng, từng xí nghiệp, từng công ty, v.v.
� Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu cách thức sử
dụng nguồn tài nguyên ở phạm vi tổng thể
như quốc gia hay phạm vi lớn hơn.
Các vấn đề mà kinh tế vĩ mô nghiên cứu là:
tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát, thất
nghiệp, qui hoạch vùng, v.v.
7. 1/2/2012
7
19
V. Đường giới hạn khả năng sản xuất
V.1. KHÁI NIỆM
Đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết
các kết hợp khác nhau của hai (hay nhiều
loại hàng hóa) có thể được sản xuất từ một
số lượng nhất định của nguồn tài nguyên
(khan hiếm).
Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa
cho sự khan hiếm của nguồn tài nguyên.
20
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất của một
nền kinh tế giả thiết
Phương
án
Thực phẩm Vải
sản xuất Số lao
động
Sản
lượng
Số lao
động
Sản
lượng
A 4 25 0 0
B 3 22 1 9
C 2 17 2 17
D 1 10 3 24
E 0 0 4 30
21
Hình 1.2. Đường giới hạn khả năng
sản xuất (PPF)
25
9 17
B
22
Thực phẩm
Vải
(số lượng)
A
17
C
24
D
30
E
10
8. 1/2/2012
8
22
Đường giới hạn khả năng sản xuất
� Số công nhân phân định cho mỗi ngành
càng nhiều càng tạo ra nhiều sản phẩm,
nhưng năng suất của mỗi công nhân về sau
càng giảm. Hiện tượng này được gọi là quy
luật năng suất biên giảm dần.
� Nếu ta di chuyển dọc theo đường giới hạn
khả năng sản xuất, chẳng hạn từ điểm A
đến điểm B, ta sẽ thấy việc sản xuất thêm
vải sẽ làm cho số lương thực giảm đi.
23
Chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm
một loại hàng hóa
� Chi phí cơ hội (để sản xuất ra thêm một đơn vị
sản phẩm X) là số đơn vị sản phẩm Y phải sản
xuất bớt đi để sản xuất ra thêm một đơn vị sản
phẩm X.
� Nghịch dấu với độ dốc của đường giới hạn khả
năng sản xuất tại một điểm chính là chi phí cơ
hội tại điểm đó.
X
Y
�
�
�Chi phí cơ hội = - độ dốc của PPF=
24
V.2. Sự di chuyển dọc theo và sự dịch
chuyển của đường khả năng sản xuất
� Với một nguồn tài nguyên nhất định, muốn
tăng số lượng sản phẩm này lên ta phải
giảm số lượng hàng hóa kia xuống. Khi đó,
ta có sự di chuyển dọc theo đường PPF.
� Giả sử do tiến bộ công nghệ, lực lượng lao
động tăng, v.v., quốc gia này có thể sản xuất
nhiều hơn so với trước. Khi đó, đường PPF
sẽ dịch chuyển ra ngoài.
9. 1/2/2012
9
25
B
Thực phẩm (kg)
Vải vóc
(số lượng)
A
C
D
E
1990
2000
Hình 1.3. Sự di chuyển dọc và sự dịch chuyển
của đường giới hạn khả năng sản xuất
Sự di chuyển
dọc theo PPF
Sự dịch
chuyển của
PPF