1. GỐM NHÔM ÔXIT
Gốm được chia thành 2 loại
Gốm truyền thống : loại vật liệu vô cơ không chứa kim
loại ,nguyên liệu chủ yếu là đất sét và cao lanh .
Gốm đặc biệt :nguyên liệu chủ yêu là carbua ,nitrua hoặc
các đơn oxit , gốm đặc biệt có nhiều tính chât hóa học
quý
Gốm nhôm oxit là loại gốm đơn oxit thành phần chủ yếu là
anpha Al203 ,có nhiều tính chất kt ưu việt trong được dùng hầu hết
trong các ngành kt công nhiệp .VD: lót buồng máy động cơ phản lực,
mũi khoan thép , mạ trên vật liêu kim loại
2. Nguyên liệu sản suất gốm nhôm ôxit
Nhôm oxit kỹ thuật : oxit nhôm có khối lương rieng 3,96(g/cm3)
nhiệt độ nóng chảy là 2054:2056 oC , thuộc vl dẫn điện thấp
Có 3 dạng thù hình là anpha, beta và gama trong đó anpha và
gama la dạng tự nhiên càn beta tạo ra do có mặt tạp chất. Dạng
A là bền nhất . Dùng làm vl chịu lửa bột mài đá mài.
A-Al203 cũng tồn tại trong thiên nhiên rất cứng và cách điện
nóng chảy ở 2054oC. Al203 trơ về phương diện hóa học ,ở
nhiệt độ thường nó không tan trong axit va kiềm.
Nhôm hydroxyt ( hidrat nhôm ): Al2O3.nH2O
được chế tạo từ bauxite
Nhôm hydroxyt khan là chất bột trắng vô định hình dễ vỡ
không tan trong nước . Nhôm hydroxyt được dùng làm men
sứ , mực in , phèn chua .
3. Chất phân tán: trong cn gốm sứ việc sử dụng chất phân
tán đối với các chất huyền phù là cần thiết để cải thiện
một số tính công nghệ như :
giảm lượng nước cần thiết cho hồ đổ rót , tăng khả
. năng phân tán của các hạt rắn trong dung dịch ,
. tăng tính chảy , tính đồng nhất cho các loại huyền
. phù
Tinh bột : nguyên liệu đưa vào để tạo cấu trúc cho mộc, có
đặc tính kỹ thuật : làm đặc ,tạo gel , có khả năng dính và tạo
màng tốt
trong công nghiệp gốm sứ tinh bột làm chất tạo
hình cho các loại gốm ko có tính kết dính như gốm đi từ
nhôm ôxit
4. Quá trình suất gốm
Gia công tuyển chọn nguyên liệu: quặng thô được
nghiền mịn sàng để được độ hạt yêu cầu .Do nguyên
liệu thô thường chứa FeO,Fe2O3neen khi cần thiết
(khi cần mầu trắng) phải tuyển khử oxyt triệt để (<1%)
Cân, trộn phối nguyên liệu
Nhào luyện phối liệu (đưa theo nước tạo đọ dẻo thích
hợp )
5. Tạo hình gốm
Tạo hình: tạo cho phối liệu ở dạng đa phân tán
có hình dạng và kích thước hình học nhất định
Các phương pháp tạo hình :
+ tạo hình đổ rót
+ tạo hình dẻo
+ tạo hình màng gốm
+ tạo hình ép khô bán
khô hay ép ẩm
Phương pháp SCC: Sử dụng tinh bột làm nhân đóng rắn sau quá
trình đổ rót với thành phần hóa học (C,H,O) dễ cháy trong quá trình
nung nên không còn sót lại trong xương xứ .
Khi thêm phối liệu hạt tinh bột bị hồ hóa trong nước nóng sẽ trương
lên ,gel hóa và làm huyền phù đóng rắn thành mộc (có nghĩa không
cần hút nước nhờ khuôn . Nhược điểm có thể gây rỗ bề mặt mộc .
Theo pp này ta có thể sx được sp có hình dạng phức tạp mật độ
xương đồng đều , do không phải hút nước qua bề mặt khuôn.
6. Nung gốm nhôm ôxít
• Giai đoạn 1: tách vật liệu liên kết hữu cơ, bắt đầu ở nhiệt độ cháy
hoặc bốc hơi của chất liên kết và chấm dứt ở nhiệt độ hạ Al203 bắt
đầu kết khối .
• Giai đoạn 2 : kết khối xương bắt đầu ở nhiệt độ kết khối đến khi
kết khối hoàn toàn các hạt Al203 .
Nếu không dùng pp SCC ta cần phải sấy trước khi nung
(làm hơi nước bay đi làm khoảng trống giữa các hạt giảm đi gây ra co
và rỗng )
Nung là một quá trình quan trọng
quyết định đến chất lượng sản phẩm
vì vậy cần tiến hành teo quy trình
nghêm ngặt .
Nung gồm hai giai đoạn :