Tiểu ra máu (đái ra máu) là tình trạng xuất hiện máu trong nước tiểu. Nhiều trường hợp có thể tự khỏi nhưng người bệnh cũng không nên chủ quan vì đến 95% trường hợp đái máu lại là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm.
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Đái ra máu.docx
1. Tiểu ra máu (đái ra máu) là tình trạng xuất hiện máu trong nước tiểu. Nhiều trường hợp có
thể tự khỏi nhưng người bệnh cũng không nên chủ quan vì đến 95% trường hợp đái máu lại
là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm.
1. Đái máu là gì?
Nước tiểu là một chất lỏng do thận tiết ra, thải ra ngoài cơ thể qua đường niệu đạo. Tùy
vào chế độ ăn uống của mỗi người mà màu sắc và liều lượng nước tiểu tiết ra sẽ có sự
khác biệt. Sự thay đổi màu sắc của nước tiểu còn phản ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể
(thể hiện mức độ khỏe mạnh của con người). Đái máu là tình trạng người bệnh đi tiểu ra
máu đồng nghĩa với việc trong nước tiểu có một lượng hồng cầu bất thường nhất định.
2. Phân biệt các loại bệnh khi đái ra máu
Đái máu được phân ra làm 2 loại là: Đái máu đại thể và đái máu vi thể.
Đái máu đại thể: Khi nước tiểu có màu đỏ sẫm màu dễ dàng nhận biết bằng mắt
thường thì gọi là đái máu đại thể. Đái máu đại thể ở mức độ ít sẽ có màu hồng nhạt,
ở mức độ nhiều sẽ có màu đỏ thẫm kèm theo máu cục. Một số ít trường hợp nước
tiểu lại màu nâu sẫm kèm theo lắng cặn nâu.
Đái máu vi thể: Nếu nước tiểu có màu bình thường, mắt thường không thấy có máu
nhưng khi xét nghiệm tế bào học lại thấy có số lượng hồng cầu >10.000 hồng
cầu/ml thì được gọi là đái máu vi thể. Bệnh lý này thường được phát hiện tình cờ khi
người bệnh xét nghiệm nước tiểu thông qua khám định kỳ.
Ngoài ra, sẽ có một số trường hợp nước tiểu có màu đỏ nhưng phải là đái máu, có thể kể
đến những trường hợp sau:
Người được xét nghiệm thường xuyên ăn một số thức ăn có nhuộm phẩm màu
hoặc thức ăn tự nhiên gây màu đỏ nước tiểu như củ dền, củ cải đường, dâu đen,
quả mâm xôi hay rau chua... đây đều là những tác nhân được đánh giá là vô hại.
Sử dụng một số thuốc gây đỏ nước tiểu như kháng sinh Rifampicin,
Metronidazol...).
Chu kỳ kinh nguyệt: Những phụ nữ đang có kinh nguyệt khi đi tiểu có thể lẫn máu.
Tiểu ra máu sau quan hệ hay trong khi quan hệ có thể do quan hệ chưa đúng cách
khiến tổn thương, xây xát niệu đạo, lúc này máu xuất hiện ở đường âm đạo nữ giới,
còn ở nam giới khi xuất tinh bị ra máu dẫn đến đi tiểu sau này có lẫn chút máu chứ
không phải đi tiểu ra máu.
2. Đái máu đại thể khiến màu nước tiểu đỏ sẫm
3. Nguyên nhân đái máu và dấu hiệu nhận biết
Có 4 nguyên nhân gây nên tình trạng đái máu:
Do bệnh lý ở bàng quang: Bệnh lý thường gặp nhất là sỏi bàng quang, túi
thừa, viêm bàng quang do virus, u bàng quang. Triệu chứng nhận biết là khó tiểu,
tiểu lắt nhắt, tiểu ra máu, thường phát hiện nhờ siêu âm.
Do bệnh lý ở niệu đạo - tuyến tiền liệt: Đối với nam giới, bệnh lý gây tiểu máu
thường do phì đại tuyến tiền liệt hoặc ung thư tiền liệt tuyến. Có thể nhận biết khi
thấy khó đi tiểu, tiểu lắt nhắt, són tiểu, khi siêu âm thấy tuyến tiền liệt lớn. Còn đối
với phụ nữ đái máu có thể do polyp niệu đạo, bệnh này có thể phát hiện và chẩn
đoán dựa trên nội soi niệu đạo.
3. Bệnh lý niệu đạo ở nam giới
Do các bệnh lý về thận: Là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng đái máu.
Các bệnh lý về thận liên quan có thể kể đến:
1. Sỏi thận: Là chứng bệnh hay gặp và dễ gây tiểu máu nhất. Người bệnh thường sẽ
có cơn đau sỏi thận trong tiền sử. Nếu chụp thận UIV hay siêu âm cho thấy sỏi
chứng tỏ bạn đã mắc sỏi thận.
2. Lao thận: thường ứng với chứng đái máu vi thể. Lao thận thường đi kèm với tổn
thương viêm bàng quang. Triệu chứng dễ thấy là tiểu ra máu cuối bãi, tiểu mủ, hay
đi tiểu lắt nhắt, són tiểu, đau khi tiểu xong. Kết quả chụp UIV cho thấy đài thận bị cắt
cụt, xét nghiệm nước tiểu có thể thấy có trực khuẩn lao.
3. Ung thư thận: tiểu ra máu xuất hiện trong 70% trường hợp ung thư thận. Triệu
chứng thường thấy là mức độ tiểu ra máu nặng, nhiều, không gây đau, khi sờ hố
chậu phải thấy có u. Kết quả chụp UIV cho thấy khuyết thiếu một hay nhiều đài thận
hoặc biến dạng đài - bể thận.
4. Thận đa nang: Người bệnh sẽ cảm thấy đau thắt lưng, tiểu ra máu, tiểu ra mủ,
nồng độ ure máu tăng, phát hiện khối u vùng hố thận khi khám. Kết quả chụp UIV
cho thấy bể thận và đài thận dài ra và hẹp lại.
5. Viêm cầu thận cấp: Thường gắn với đái máu vi thể. Trước đó bệnh nhân thường
có dấu hiệu nhiễm trùng da, họng, đi kèm với sốt, đau ở 2 bên vùng thắt lưng.
6. Nhồi máu thận: Bệnh nhân đột ngột đau vùng thắt lưng 1 bên, tiểu ít, có khả năng
mắc kèm bệnh tim.
7. Viêm thận - bể thận: triệu chứng sốt cao rét run, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, đau vùng
thắt lưng, thận to và đau, cảm thấy đau vùng dưới rốn. Ngoài ra còn có thể liên quan
đến bệnh sán máng gây vỡ thận, bệnh thận IgA hoặc hội chứng Alport.
4. Sỏi thận có thể gây đái máu
Do chấn thương (chấn thương thận, chấn thương niệu, chấn thương bàng quang,
chấn thương vùng chậu hay vùng thắt lưng). Tình trạng tiểu ra máu cũng có thể xuất
hiện sau khi vận động mạnh như bơi lội, chạy, đá bóng, đấm bốc... gây chấn
thương. Tuy nhiên tình trạng này không kéo dài lâu và dần hồi phục như bình
thường từ 24 - 48 giờ.
4. Cách chẩn đoán chứng đái máu
Để xác định nguyên nhân chứng đái máu thông thường không khó, tuy nhiên có những
trường hợp cần phải áp dụng nhiều biện pháp xét nghiệm phối hợp để chẩn đoán và đưa
ra hướng điều trị cụ thể. Các phương pháp được dùng phổ biến là:
Xét nghiệm nước tiểu: Tìm tế bào ác tính, thực hiện cấy vi khuẩn và định lượng
protein niệu 24 giờ.
Thăm dò hình ảnh: Các phương pháp siêu âm, chụp bụng không chuẩn bị, chụp
thận ngược dòng có bơm thuốc cản quang (UPR), chụp thận có thuốc (UIV), chụp
cắt lớp điện toán đa lát cắt (MSCT), chụp cắt lớp điện toán (CT), chụp cộng hưởng
từ hạt nhân (MRI) đều có dựng hình mạch máu thận giúp tìm kiếm sỏi, khối u bàng
quang, dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt, viêm bàng quang cấp và mạn tính, lạc nội
mạc tử cung, rò ruột - bàng quang, xác định tiểu ra máu từ 1 thận hay 2 thận.
Theo: Thuốc trị Đái dầm Đức Thịnh