1. Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, ngành vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt được
hình thành trong quá trình phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá hoạt
động trong một quy mô lớn, phạm vi rộng. Sản xuất của ngành vận tải là quá
trình phức tạp gồm nhiều khâu hợp thành như: Xí nghiệp vận chuyển, Xí nghiệp
xếp dỡ, Xưởng sửa chữa,…Do đó, không có vận tải xã hội loài người không thể
phát triển mạnh được.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, ngành vận tải biển
Việt Nam phải có những bước phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng,
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng cao
của nền kinh tế quốc dân. Đi đôi với việc đổi mới và hiện đại hóa đội tàu, cảng
biển...là hoàn thiện từng bước về cơ cấu tổ chức và quản lý, để từ đó tạo ra bước
phát triển vượt bậc trên tất cả các mặt, tạo ra hiệu quả cao nhất trong hiệu quả
sản xuất kinh doanh của toàn ngành
Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và trong ngành vận tải biển nói riêng để hoạt động mang lại hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh, mang lại thu nhập cho người lao động cũng như thực
hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, trước hết doanh nghiệp phải tổ
chức bộ máy quản lý hợp lý. Thứ hai doanh ngiệp phải tích cực nâng cao năng
suất lao động cho cán bộ công nhân viên bằng nhiều biện pháp như: nâng cao
trình độ tay nghề cho côn nhân, hiện đại hóa máy móc thiết bị, thay đổi kết cấu
sức lao động,...điều này đòi hỏi công tác tổ chức lao động phải tìm ra những
biện pháp thích hợp để áp dụng cho việc tăng năng suất lao động.
Chính vì thế, công tác quản lý lao động là một khâu quan trọng trong công tác tổ
chức quản lý doanh ngiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em xin
chọn đề tài “ Lập kế hoạch lao động của Xí Nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ năm 2011”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 1 Lớp: KTB48 - ĐH1
2. Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG HẢI
PHÒNG VÀ XÍ NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ
Ch¬ng I
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 2 Lớp: KTB48 - ĐH1
14. Luận văn tốt nghiệp
Mét sè h×nh ¶ nh vÒ s¬ së vËt chÊt kü thuËt h¹ tÇ bÕ b·i cña xÝ
ng n
nghiÖp
xÕ dì Chïa VÏ
p
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 14 Lớp: KTB48 - ĐH1
15. Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 15 Lớp: KTB48 - ĐH1
16. Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 16 Lớp: KTB48 - ĐH1
17. Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 17 Lớp: KTB48 - ĐH1
18. Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 18 Lớp: KTB48 - ĐH1
23. Luận văn tốt nghiệp
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ NĂM 2011
Giám đốc
PGĐ phụ
PGĐ PGĐ kỹ
trách kho
khai thác thuật
hàng
Ban
khai thác Ban Ban Ban Ban kỹ
Ban tài
kinh tổ chức - hành công thuật vật
chính chính -
doanh tiền nghệ tư an
y tế kế toán
lương thông tin toàn
Đội Đội
Tổ Đội Tổ Tổ
bốc Tổ vệ
chức bốc thủ kế Đội Đội Đội
xếp cước Kho Đội sinh
đội xếp tục hoạch bảo cần cơ
tàu CFS cont công
tàu bãi vệ trục giới
nghệ
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 23 Lớp: KTB48 - ĐH1
27. Luận văn tốt nghiệp
- Tính toán được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng
cần nghiên cứu, xác định nguyên nhân dẫn đến sự báo động của các nhân tố
làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Qua đó xác định được việc thực hiện của xí nghiệp có hợp lý hay không, từ
đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.được
2,Ý nghĩa
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ trong
năm 2010 là ta tìm ra được những điểm tích cực, hợp lý nhằm phát huy nó đồng
thời chỉ ra những điểm yếu, khắc phục những nhược điểm, từ đó mới có những
biện pháp và rút ra được kinh nghiệm để thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh
tốt hơn. Nếu đánh giá được một cách đúng đắn thì ta mới thấy được các yếu tố,
các nhân tố tích cực, tiêu cực, các nhân tố tác động qua lại lẫn nhau, hình thành
nên quá trình sản xuất kinh doanh, ta thấy được những nguyên nhân có ảnh
hưởng đến việc thực hiện kết quả đó, từ đó rút ra được những biện pháp, phương
hướng giải quyết khó khăn, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho qúa
trình sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp phát huy được ưu thế hơn nữa.
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 27 Lớp: KTB48 - ĐH1
28. Luận văn tốt nghiệp
$2; ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SXKD CỦA XÍ NGHIỆP CHÙA VẼ
NĂM 2011
Ta có bảng số liệu sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 28 Lớp: KTB48 - ĐH1
29. Luận văn tốt nghiệp
BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP NĂM 2010
Năm 2010 Chênh lệch So sánh
Năm Th
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Th
2009 Thực Th 10- Th 10-Th 10/Kh
Kế hoạch 10/Th 09
hiện Kh 10 09 10
(%)
(%)
I Chỉ tiêu sản lượng Tấn
6,487,04 101.5
1 Tổng sản lượng Tấn 6,188,440 6,400,000 1 87,041 298,601 6 104.83
1,723,89
Xuất khẩu Tấn 1,910,436 2 -186,544 90.24
3,510,11
Nhập khẩu Tấn 3,593,174 5 -83,059 97.69
1,253,03
Nội địa Tấn 684,830 4 568,204 182.97
2 Các mặt hàng chủ yếu Tấn
103.6
Container - Teu Teu 587,901 605,000 626,771 21,771 38,870 0 106.61
5,985,30
- Tấn Tấn 6,064,982 8 -79,674 98.69
Sắt thép Tấn 68.205 80,990 80,308 118.67
Máy móc, thiết bị Tấn 100 -100 0.00
Phân bón Tấn 11,199 2,314 -8,885 20.66
Lương thực, thực phẩm Tấn 1,438 11,479 10,041 798.26
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 29 Lớp: KTB48 - ĐH1
30. Luận văn tốt nghiệp
Xi măng, lưu huỳnh Tấn
Than Tấn 179 75 -104 41.90
Quặng Tấn 8,394 228,417 220,023 2721.19
Vật liệu xây dựng Tấn 7,499 1,768 -5,731 23.58
Hàng hoá khác Tấn 93,967 176,680 82,713 188.02
II Chỉ tiêu lao động tiền lương 0
Tổng số lao động Người 905 899 -6 99,34
Năng suất lao động T/người 6.838 7.216 1.052 115,08
Tổng quỹ tiền lương Tr.đ
Tr.đ/ng-
B/q thu nhập th 6,024 6,591 0,567 109,41
105.9
III Chỉ tiêu doanh thu Tr.đ 527,548 500,000 529,526 29,526 1,978 1 100,37
a, Thu bốc xếp hàng hóa Tr.đ 371,226 365,666 -5,560 98.50
Đầu ngoài Tr.đ 281,618 281,618 0 100
Đầu trong Tr.đ 89,608 84,048 -5,560 93.80
b, thu kho hàng Tr.đ
Lưu kho Tr.đ 121,061 121,061 0 100
Cân hàng Tr.đ 2,344 2,343 -1 99.96
Cầu bến Tr.đ 1,776 1,114 -662 62.73
Nâng cont Tr.đ 16,083 21,796 5,713 135.52
Hạ cont Tr.đ 4,732 6,254 1,522 132.16
Buộc cởi dây Tr.đ 116 72 -44 62.21
Thuê kho bãi Tr.đ 3,061 3,061 0 100
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 30 Lớp: KTB48 - ĐH1
31. Luận văn tốt nghiệp
Chênh lệch tỷ giá Tr.đ 2,137 2,431 294 113.76
Dịch vụ khác Tr.đ 5,012 5,728 716 114.29
IV Tổng chi phí Tr.đ 258,776 258,820 44 100.02
Tiền lương Tr.đ 61,598 62,934 1,336 102.17
BHXH Tr.đ 3,941 5,833 1,892 148.01
Nhiên liệu Tr.đ 19,978 23,172 3,194 115.99
Vật liệu Tr.đ 12,227 15,169 2,942 124.06
Điện năng Tr.đ 5,231 9,913 4,682 189.50
Nước Tr.đ 88 238 150 270.45
KHCB Tr.đ 126,400 116,033 -10,367 91.80
Chí phí sửa chữa Tr.đ 14,717 8,565 -6,152 58.20
Chi phí khác Tr.đ 14,596 16,963 2,367 116.22
TĐ- Chi phí thuê trả thuê ngoài Tr.đ
V Lãi (+), Lỗ (-) Tr.đ 268.772 500,000 270.706 -229.294 1.934 54.14 100,70
( Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của XNXD Chùa Vẽ năm 2010)
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 31 Lớp: KTB48 - ĐH1
32. Luận văn tốt nghiệp
Qua báo cáo tổng kết năm 2010 của Xí Nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ ta có thể thấy
được sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo Xí Nghiệp cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Xí Nghiệp. Họ đã cố gắng đầu tư toàn bộ sức lực và trí tuệ
để đạt được kết quả đó. Điều đó đã thúc đẩy Xí Nghiệp sản xuất có lãi và tăng
thu nhập cho người lao động.
1, Chỉ tiêu sản lượng
Qua bảng phân tích ta thấy sản lượng thực hiện của Xí Nghiệp xếp
dỡ Chùa Vẽ tăng lên so với kế hoạch đặt ra và tăng so với cùng kỳ năm 2009.
Trong đó tổng sản lượng năm 2010 là 6.487.041 Tấn, năm 2009 là 6.188.440
Tấn, kế hoạch đặt ra là 6.400.000 Tấn, như vậy so với năm 2009 thì tổng sản
lượng năm 2010 tăng thêm 289.604 Tấn và đạt 104,83%, còn so với kế hoạch
đặt ra thì tăng thêm 87.041 Tấn và đạt 101,56%.
BI ỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG
T
n
ấ
4.000.000
3.500.000
3.000.000
2.500.000 xuat khau
nhap khau
2.000.000 noi dia
1.500.000
1.000.000
500.000
N ăm
0
2009 2010
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 32 Lớp: KTB48 - ĐH1
33. Luận văn tốt nghiệp
Cụ thể như sau: Trong năm 2010 hàng nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, với sản lượng nhập khẩu là 3.510.115 Tấn, năm 2009 là 3.593.174 Tấn,
như vậy so với năm 2009 thì sản lượng nhập khẩu năm 2010 đã giảm đi một
lượng là (-83.059) Tấn, đạt còn 97.69%. Tiếp sau đó ta phải kể đến tỷ trọng
hàng đứng ngay sau tỷ trọng hàng nhập khẩu là hàng xuất khẩu. Năm 2010, sản
lượng hàng xuất khẩu là 1.723.892 Tấn, năm 2009 là 1.910.436 Tấn, như vậy so
với năm 2009 thì sản lượng nhập khẩu năm 2010 cũng giảm xuống một lượng là
(-186.544) Tấn, chiếm còn 90,24%. Như vậy năm 2010 nhu cầu ngoại nhập và
nội xuất đều giảm so với năm 2009. Đối với hàng hoá nội địa, vẫn là nhóm hàng
hoá có tỷ trọng nhỏ nhất, trong năm 2009 sản lượng hàng hoá nội địa là 684.830
Tấn, nhưng đến năm 2010 thì lượng hàng hoá nội địa đã tăng lên một cách vượt
bậc, tăng gần gấp đôi so với năm 2009 tương ứng đạt 182,97% chênh lệch một
lượng là 568.204 Tấn
Như vậy trong năm 2010, ngành sản xuất trong nước cũng có sự thay đổi
lớn, có bước phát triển mới,hàng nhập khẩu cùng với hàng xuất khẩu đều giảm
đi, hàng nội địa lại tăng và cũng từ đây chúng ta hi vọng trong những năm tới
hàng hoá xuất khẩu qua Cảng sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn.
BI ỂU ĐỒ M ẶT HÀNG cont - teu
cont - tan
Tấn
may moc, tb
7,000,000
6,000,000 than
5,000,000 phan bon
4,000,000 lttp
3,000,000 xi mang,lh
2,000,000
sắt thep
1,000,000
0 quang
Năm
2009 2010 vlxd
hh khac
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 33 Lớp: KTB48 - ĐH1
34. Luận văn tốt nghiệp
Xét đến các mặt hàng chủ yếu thì hàng container - Tấn vẫn đứng đầu
bảng trong cơ cấu hàng hoá qua Cảng trong cả hai năm: năm 2009 và 2010.
Khối lượng hàng container - Tấn qua Cảng năm 2010 là 5.985.308 Tấn, giảm
(-79.674) Tấn so với năm 2009 là 6.064.986 Tấn, chiếm còn 98,69% . Sau đó ta
phải kể đến là hàng container- Teu, với sản lượng đạt 626.771 Teu trong năm
2010, năm 2009 đạt 587.901 Teu, như vậy so với năm 2009 thì sản lượng
container – Teu năm 2010 tăng một lượng là 38.870 Teu, chiếm 106,61% so với
năm 2009. Nếu so với kế hoạch đặt ra là 605.000 Teu thì Xí Nghiệpđã vượt mức
kế hoạch đó là 21.771 Teu và đạt 103,60% . Nhưng không chỉ có hàng container
- Tấn, hàng container- Teu chiếm tỷ lệ lớn nhất thay đổi, ta cũng cần chú ý đến
sự thay đổi của các hàng hoá khác, mặc dù những hàng hoá này chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ nhưng sự thay đổi của chúng lại cũng rất lớn, cũng có ảnh hưởng tới
tổng sản lượng hàng hoá qua Cảng. Như hàng sắt, thép năm 2009 là 68,205 Tấn
nhưng đến năm 2010 đạt 80.990 Tấn, như vậy đã tăng, tương ứng đạt 118,67%.
Tiếp đó là hàng quặng, năm 2009 là 8.394 Tấn nhưng năm 2010 đạt 228.471
Tấn, như vậy cũng đã tăng trên 20 lần, tương ứng đạt 2721,19%....và các hàng
hoá khác cũng thay đổi tương đối lớn trong năm 2010.
2 Chỉ tiêu lao động tiền lương:
- Tổng số lao động của năm 2010 là 899 ngừơi so với năm 2009 là 905 người
đã giảm khá nhiều. Điều này là do năm 2010 Cảng đã đầu tư nhiều máy móc
thiết bị làm giảm số lượng công nhân thủ công như trước. Đồng thời thực hiện
chính sách thực hiện giảm số lượng lao động tiết kiệm chi phí, một số lượng lao
động về hưu, dịch chuyển công tác... đã làm cho sự thay đổi lớn lao động trong
xí nghiệp.
- Tổng quỹ lương năm 2010 là 71.108 Tr.đồng so với năm 2009 là 65.420
Tr.đồng tăng 5.688 Tr.đồng tương ứng là 8,69 %. Vì trong năm Cảng đã có sự
thay đổi lớn về số lượng lao động nên ảnh hưởng đến quỹ lương. Tuy vậy thì do
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 34 Lớp: KTB48 - ĐH1
35. Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả kinh doanh trong năm tăng đáng kể đặc biệt là do chính sách của nhà
nước tăng lương tối thiểu lên từ 540.000 đồng lên 730.000 đồng dẫn tới quỹ
lương tăng điều này sẽ tác động đến tiền lương bình quân.
- Tiền lương bình quân năm 2010 là 6,313 Tr.đồng so với năm 2009 là 6,591
Tr.đồng đã tăng 9,41 %. Do tiền lương bình quân được xác định bằng thương
giữa tổng quỹ lương và số lao động. Vì quỹ lương tăng và số lượng lao động
cung giảm dẫn đến tiền lương bình quân tăng theo. Nó có tác động tốt nâng cao
đời sống sẽ khuyến khích ngừơi lao động quan tâm tới công việc và hiệu quả
hơn từ đó sẽ tăng kết quả sản xuất kinh doanh.
3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ về doanh thu, chi phí ta thấy Xí Nghiệp xếp
dỡ Chùa Vẽ trong năm 2010 chỉ có một sự biến động nhỏ cả về doanh thu lẫn
chi phí so với năm 2009.
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 35 Lớp: KTB48 - ĐH1
36. Luận văn tốt nghiệp
Triêu Đ
BI ỂU ĐỒ DOA NH THU, C HI PHÍ
600000
500000
400000
300000
200000
1 00000
0
Năm
2009 201 0
Về mặt doanh thu, sản lượng của Xí Nghiệp có tăng lên làm doanh thu
cũng tăng lên. Cụ thể như sau: Năm 2010 doanh thu là 529,526 Tr. đ, năm 2009
là 527.526 Tr. đ, như vậy so với năm 2009 thì doanh thu đã tăng một lượng là
1.978 Tr. đ, chiếm 100.37%. Nhưng so với kế hoạch đặt ra thì Xí Nghiệp đã
vượt kế hoạch đặt ra là 500.000 Tr. đ, đạt 105,91%, tương ứng tăng một lượng
là 29.526 Tr. đ. Trong đó doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng hoá vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, là 371.226 Tr. đ trong năm 2009, 365.666 Tr. đ trong năm 2010,
như vậy so với năm 2009 đã giảm -5.560 Tr. đ, đạt 98.50%. Thu từ bốc xếp
hàng hoá bao gồm thu đầu trong và thu đầu ngoài. Thu từ đầu ngoài ở năm
2009 và năm 2010 là như nhau đều đạt 281.618 Tr. đ, còn thu từ đầu trong ở
năm 2010 giảm so với năm 2009 tương ứng đạt 93.80%.
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 36 Lớp: KTB48 - ĐH1
37. Luận văn tốt nghiệp
Theo sau là doanh thu kho hàng, trong thu kho hàng thì thu lưu kho- Đây là
khoản thu lớn nhất, sau đó là thu từ việc nâng container, và còn lại là các khoản
thu khác như cân hàng, hạ container, buộc cởi dây, thuê kho bãi, chênh lệch tỷ
giá và các dịch vụ khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Chi tiết như sau: Thu tư lưu kho
năm 2010 và năm 2009 không có sự thay đổi gì vẫn đạt 121.061 Tr. đ, thu từ
nâng container đứng thứ 2 lại có xu hướng tăng lên trong năm 2010, năm 2009
(đạt 16.083 Tr. đ) so với năm 2010 (đạt 21.796 Tr. đ) một lượng là (5,713 Tr. đ)
chiếm 135.52%.
Về mặt chi phí, qua bảng phân tích ta thấy tổng chi phí năm 2010 là
258.820 Tr. đ, năm 2009 là 258.776 Tr. đ, như vậy năm 2010 tăng 44 Tr. đ, đạt
100,02%. Việc chi phí này tăng là do có sự tăng lên của đa số các khoản mục
chi phí như : Chi phí lương tăng, năm 2010 là 62.934 Tr. đ, năm 2009 là 64.598
Tr. đ, như vậy so với năm 2009 thì đã tăng 1.336 Tr. đ, đạt 102,17%, chi phí về
BHXH, chi phí nhiên liệu, chi phí vật liệu, chi phí điện năng tăng gần gấp đôi ở
năm 2010 và chi phí về nước tăng gấp 3 lần so với năm 2009.
Bên cạnh những khoản mục chi phí tăng, còn có những khoản mục chi phí
giảm như chi phí KHCB, năm 2009 là 126.400 Tr. đ, năm 2010 là 116.033 Tr.
đ, như vậy năm 2010 giảm so với năm 2009 một lượng là (-10.367) Tr. đ, đạt
91,80%, và chi phí sửa chữa trong năm cũng giảm đi.
Như vậy tổng doanh thu của Xí Nghiệp là 529,526Tr. đ cao hơn
tổng chi phí là 258.820 Tr. đ nên trong năm 2010 Xí Nghiệp đã lãi 270,706 Tr.
đ. Để duy trì điều này thì Xí nghiệp cần tập trung phát huy những thành quả để
đạt được đồng thời phải tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, cải tiến công tác điều hành phục vụ, tạo thuận lợi cho khách hàng. Thực
hiện tốt quy trình công nghệ xếp dỡ, quy trình an toàn lao động....Củng cố nâng
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 37 Lớp: KTB48 - ĐH1
38. Luận văn tốt nghiệp
cao chất lượng các mặt công tác quản lý kinh tế, quản lý lao động và tiền lương
chống tham nhũng, tiêu cực trong tất cả các mặt quản lý....
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 38 Lớp: KTB48 - ĐH1
39. Luận văn tốt nghiệp
TIỂU KẾT
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ lĩnh vực nào
cũng luôn luôn phải chú trọng đầu tư, đổi mới và phát triển. Có như vậy mới đủ
sức cạnh tranh và giành thế chủ động cho mình. Xí Nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là
một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh theo đặc điểm riêng, tổ chức
xếp dỡ, bảo quản và giao nhận hàng hoá xuất nhập qua cảng mà chủ yếu hàng
container.....
Qua tìm hiểu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Chùa Vẽ ta
thấy trong năm 2010 Cảng thu được một kết quả khá khả quan, song cùng với sự
phát triển không ngừng của xã hội và của Cảng Hải Phòng nói riêng thì Xí
Nghiệp cần có một sự đầu tư, sự nỗ lực hơn nữa, bố trí lao động và chi phí hợp
lý, nhằm đưa năng suất lao động tăng, tăng doanh thu và giảm chi phí. Từ đó tạo
ra lợi nhuận lớn những vẫn đảm bảo đời sống cho CBCNV của Xí Nghiêp. Điều
đó đòi hỏi một đội ngũ lãnh đạo, một đội ngũ công nhân có kiến thức, có chuyên
môn, do vậy Xí Nghiệp cần tổ chức nâng cao trình độ cho CBCNV của Xí
Nghiệp, để cho những năm tiếp theo Xí Nghiệp trở thành một Xí Nghiệp đầu
ngành tiên phong và lớn nhất trong hệ thống liên hiệp Xí Nghiệp Cảng biển Hải
Phòng hiện nay.
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 39 Lớp: KTB48 - ĐH1
44. Luận văn tốt nghiệp
$3. ¤¸nh gi¸ c«ng t¸c ®Þ nh møc hiÖn nay
cña c¶ng
Qua bảng trên ta thấy định mức năm 2010 tương đối phù hợp với sản
lượng thực tế của cảng.
So với các năm trươc đây Cảng Chùa Vẽ đã thực hiện đúng nội quy lao
động về thờ gian làm việc cũng như thời gian nghỉ ngơi, do đó khi tiến hành xây
dựng định mức mới đã có tính đến thời gian nhu cầu , giảm thời gian công nhân
nghỉ ngơi tùy tiện ảnh hưởng đến quá trình làm việc.
Khi tiến hành xây dựng định mức lao động Cảng đã tiến hành phân chia các
bước công việc ra thành các bộ phận hợp thành do đó có thể xác định các hao
phí thời gian để hoàn thành cacsthao tác, động tác nên dịnh mức đua ra tương
đối chính xác.
Thời gian lãng phí trong ca đã giảm.
Từ những điểm trên ta thấy định mức năm 2010 có thể áp dụng để phục vụ việc
tính toán số lượng lao động sản xuất trực tiếp của Cảng
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 44 Lớp: KTB48 - ĐH1
45. Luận văn tốt nghiệp
BẢNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ
Định mức lao động ( người ) Định mức sản
Loại hàng Phương án xếp dỡ Bốc xếp Lái Chân đế Giàn QC CTNH-RTG lượng(Teu/mán
xe CN tín CN tín CN tín g-ca, T/máng-
Cần tàu C.đế CN lái CN lái CN lái ca)
VC hiệu hiệu hiệu
Tàu(SL)-C.truc-SMSL.ô
8 6 1 1 310
tô QK
Hàng sắt,
Tàu(SL)-C.truc-ô tô
thép, 10 8 1 1 1 1 235
VC-kho bãi
Kho bãi-ô tô QK, toa 4 1 1 1 1 320
Tàu(SL)-C.truc-SMSL.ô
8 6 1 1 95
tô QK
Hàng khác
Tàu(SL)-C.truc- bãi 6 1 1 120
Kho bãi-ô tô QK, toa 4 1 1 1 1 105
Hàng Tàu(SL)-C.truc-SMSL.ô
8 6 1 1 90
container(xế tô QK
p dỡ bằng Tàu(SL)-C.truc-ô tô
8 6 2 1 1 1 1 80
C.trục Chân VC-kho bãi
đế) Kho bãi-ô tô QK, toa 4 1 1 1 1 80
Hàng Tàu-Cẩu giàn-ô tô QK 1 1 100
container(xế
p dỡ bằng Tàu-Cẩu giàn QC-ô tô 3 1 1 1 1 90
cần cẩu giàn VC-kho bãi
QC) Ô tô QK- bãi 1 1 90
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 45 Lớp: KTB48 - ĐH1
46. Luận văn tốt nghiệp
PHẦN II
LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG CỦA XÍ
NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ NĂM 2011
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 46 Lớp: KTB48 - ĐH1
52. Luận văn tốt nghiệp
S èl ®éngnµygåm nh ÷ng ngêi t ôc hiÖnc¸c chøcn¨ng kh ¸c ngoµi c¸c chøcn ¨ng trªn. HiÖnnaytrong ho¹t
ao h
®éngs ¶n xu t doanhcñaxÝnghiÖpsùtån t¹i cñal c lîng l ®éngnµyl m étt tyÕ ukh ¸ch quankhi nÒnkinh t cha
kinh ù ao µ Õ
®¶m b ¶o sùt èngnh t ¹t®éngcñasèl ®éngnµyë m äixÝnghiÖp.Tr xÝnghiÖpxÕ pd ì ChïaVÏ sèl ®éngnµy
h ho ao ong ao
gåm :
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c nghiªn cøukhoahäc.
µ
-Nh ÷ngngêi t gias ¶n xu t ô.
ham ph
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c s ¶n xu t ¬ b ¶n.
µ c
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c ënhµ¨n, nhµtr.
µ Î
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c tr bÖnhx¸ cñaxÝnghiÖp.
µ ong
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c ®µot¹o gi¸o d ôc.
µ
-Nh ÷ngngêi l m c«ngt¸c chuyªn tr¸ch §¶ng, §oµn.
µ
$3. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I.Lý luận chung:
Do đặc điểm lao động của Cảng khác xa so với các ngành sản xuất khác,đó là
điều kiện lao động phần lớn ở ngoài trời,lao động lại nặng nhọc như khuân
vác,chèn lót,điều chỉnh thiết bị…Mặt khác,nơi làm việc lại chật hẹp,nóng bức và
độc hại;lao động lại đòi hỏi có nhiều dạng khác nhau như lao động thủ công,cơ
giới,cơ khí,sửa chữa…Một mặt nó đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các dạng lao
Sinh viên: Hoàng Thị Nga 52 Lớp: KTB48 - ĐH1