Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
roi loan than kinh tim - rối loạn thần kinh tim
1. Rối loạn thần kinh tim
Ở tim bình thường, các xung động phát ra từ nút xoang, sau đó lan truyền đến tâm nhĩ và
tâm thất, khiên cho tim co bóp không ngừng và đều đặn. Nếu sự dẫn truyền xung động ở
tim không bình thường sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn gây nên rối loạn thần kinh tim.
Rối loạn thần kinh tim là hiện tượng rối loạn không rõ nguyên nhân có liên quan đến tim
như tim đập nhanh hoặc tim đập chậm, dễ hồi hộp, dễ choáng váng, chóng mặt, ngất hay
loạn nhịp tim ngoại tâm thu. Đôi khi bệnh nhân có cảm giác đau tức, đau nhói, nặng nề ở
vùng tim hoặc nặng ngực, thiếu hơi thở, mệt mỏi, khi ngủ có thể có hiện tượng hay mơ.
Trong những trường hợp này người có triệu chứng khi đi khám tim, xét nghiệm cũng như
khi đo điện tâm đồ không phát hiện được các tổn thương bệnh lý ở các hệ thống van tim
cũng như không tìm thấy những dấu hiệu biến đổi rõ ràng hoặc bất thường nào của tim.
Nói chung đây là triệu chứng của bệnh cường giao cảm, rối loạn này lành tính, có tiên
lượng tốt, không gây nguy hiểm cho sức khỏe, không ảnh hưởng đến chuyện lập gia đình
mặc dù thỉnh thoảng cũng có ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của toàn cơ thể.
Nguyên nhân đa số những trường hợp rối loạn thần kinh tim xảy ra là do tình trạng không
ổn định của hệ thần kinh trung ương và một phần của hệ thống thần kinh thực vật trong
tim gây ra. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra: căng thẳng thần kinh, nhà ở chật chội,
khói thuốc lá trong nhà... . Bệnh nhân không nên lo lắng quá vì càng căng thẳng, lo nghĩ
nhiều thì bệnh sẽ càng nặng thêm.
Trên thực tế lâm sàng các trường hợp rối loạn thần kinh tim thường gặp gồm có: Nhịp
xoang nhanh, nhịp xoang chậm, loạn nhịp xoang, ngoại tâm thu, nhịp nhanh trên thất,
cuộng động nhĩ, rung nhĩ.
Bệnh này triệu chứng biểu hiện trên mỗi bệnh nhân không như nhau, có người không
thấy triệu chứng gì kèm theo, hoặc cảm thấy như tim ngừng đập, có thể kèm theo mệt
mỏi, hồi hộp, tinh thần bất an, sợ hãi, chóng mặt cho đến buồn nôn, thậm chí co giật rồi
ngất, đi cấp cứu …
Rối loạn thần kinh tim là loạn bệnh tim thường cảm thấy hồi hộp, kinh sợ không yên, giật
thót … Người ta thường gọi là “tâm đào” (Tim đập nhanh mạnh). Theo y học cổ truyên
cho là tự nhiên tim rung động mạnh, đập nhanh và kinh sợ, có cảm giác như sắp bị đánh,
sắp xảy ra một chuyện gì đó.
Sách y học chính truyền nói “Tự nhiên run sợ, trong tim rung động không yên, bệnh phát
bất thường. Bệnh này có lúc do kinh sợ mà phát, có lúc tự nhiên phát. Do kinh sợ mà phát
gọi là Kinh quý là bệnh đang nhẹ. Bệnh tự phát, tim luôn rung động, cơn liên tục, giật
thót là Chính xung, là bệnh nặng.
Căn cứ vào chính trạng trên lâm sàng cho là tim rung động sợ sệt là chính. Y học hiện đại
cho là do rối loạn thần kinh thực vật nằm trong một loại bệnh rối loạn thần kinh tim.
Theo những quan điểm trên, nhân tố gây bệnh có khi do sợ hãi gây nên, có khi không do
sợ hãi gây ra.
2. Phòng khám đông y Hoàn Xuân Đường điều trị hiệu quả chứng bệnh Rối loạn thần kinh
thực vật, rối loạn thần kinh tim. Liên hệ Bác sĩ Nguyễn Như Hoàn Để được khám và điều
trị bệnh
Nguyên Nhân
1 . Do Tâm Thần Không Yên: Khi Sợ hãi đột ngột có thể dẫn đến tâm thần không yên.
Trong thiên “Cử Thống Luận” Sách Tố vấn nói: “Kinh tức là Tâm không chủ động, thần
không quy lại, không chốn về, lo lắng nhiêu nên thần khí tán loạn” lại nói: “sợ thì khí nén
xuống, lo thì tinh thần mòn mỏi, sợ hại thận, tinh khí bị hao tổn.Thận hư yếu không giao
thông được với Tâm khiến cho Tâm hồi hộp không yên.
Ngoài ra, giận dữ đột ngột khí nghịch khiến cho Can mất chức năng điều đạt. Bệnh Can
ảnh hưởng đến Tỳ, Tỳ mất chức năng vận hóa, thì tinh vi thủy cốc tụ lại thành đờm. Khí
uất lại có thể hóa hỏa, đờm hỏa quấy rối Tâm thần cũng dẫn đến rối loạn thần kinh tim.
2. Tâm Huyết Bất Túc: Bị bệnh lâu ngày thân thể suy yếu hoặc mất máu quá nhiều, hao
thương tâm huyết; Hoặc làm lụng vất vả, lo nghĩ nhiều, mệt nhọc làm tổn thương Tỳ, Tỳ
mất chức năng kiện vận làm cho nguồn tạo nên huyết dịch bất túc, Tâm mất sự nuôi
dưỡng, thần không tiềm tàng cho nên Tâm hồi hộp không yên. Sách ‘Đan Khê Tâm
Pháp’ viết: “Sợ sệt là do huyết hư, sợ sệt liên tục, phần nhiều là do thiếu huyết”.
3. Âm Hư Hỏa Vượng: Mắc bệnh lâu ngày, cơ thể suy nhược hoặc do bệnh nhiệt làm
thương âm… đều có thể dẫn đến Thận âm khuy tổn, tâm hỏa vọng động gây nên rối loạn
thần kinh tim.
4. Phong Thấp Xâm Phạm: Trong Thiên luận tế sinh tố vẫn nói: “Mạch tế chưa khỏi lại
bị nhiễm ngoại tà, ẩn náu trong Tâm” và “Chứng Tâm tý làm cho mạch máu không
thông”. Nói lên tà khí phong hàn thấp cản trở huyết mạch ảnh hưởng tới Tâm ở trong,
Tâm mạch bị nghẽn, doanh huyết vận hành không thông cho nên hồi hộp không yên.
5. Dương Khí Suy Nhược: Sau khi bị bệnh lâu ngày, dương khí suy không làm ấm áp
Tâm mạch, Tâmdương không mạnh cho nên hồi hộp không yên. Nếu dương hư nước ứ
đọng thành chứng ẩm, ẩm tà phạm lên trên cũng làm cho hồi hộp không yên. Sách
‘Thương Hàn Minh Lý Luận’ viết: “Nói khí hư dương là dương khí hư nhược, dưới Tâm
rỗng không động ở trong mà thành hồi hộp. Nếu ẩm ứ đọng là do thủy đọng ở dưới
Tâm… Tâm không được yên sẽ thành Rối loạn thần kinh tim”.
Chữa Rối loạn thần kinh tim
1. Tâm Thần Không Yên:
Triệu chứng: Tim hồi hộp, dễ kinh sợ, nằm ngồi không yên, ít ngủ hay mê, nói chung
lưỡi và mạch bình thường hoặc mạch thấy nhu sác.
Phân tích: Kinh thì khí hạn, sợ thì khí xuống, đến nỗi Tâm không thể giữ được thần,
phát sinh chứng tim hồi hộp, ít ngủ hay mơ. Mạch Hư Sác là biểu tượng của tâm thần
không yên. Bệnh nhẹ thì lúc phát lúc không; Loại nặng thì Tâm sợ sệt, thần rối loạn, hồi
hộp không yên, không tự chủ được phát thương xuyên.
3. Điều trị: Trấn kinh an thần.
Bài thuốc: Dùng bài An Thần Định Chí Hoàn gia giảm.
Viễn chí 40g Phục thần 40g Xương bồ 20g Bạch linh 40g
Long sĩ 20g Nhân sâm 40g Chu sa làm áo hoàn
Phân tích bài thuốc: Trong bài có Nhân sâm, Long xỉ để bổ khí trấn kinh; Phục thần, Viễn
chí, Xương bồ an thần hóa đờm làm thuốc hỗ trợ.
Cũng có thể dùng các vị như Từ thạch, Mẫu lệ, Táo nhân, Bá tử nhân để trấn kinh an
thần. Nếu Tâm hồi hộp mà phiền, ăn kém, muốn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sắc
là bệnh kiêm có đờm nhiệt quấy rối ở trong, Vị mất chức năng hòa giáng: Nếu Tâm hồi
hộp mà phiền, ăn kém, muốn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sắc là bệnh kiêm có
đờm nhiệt quấy rối ở trong, Vị mất chức năng hòa giáng, có thể thêm: Bán hạ, Trần bì,
Trúc nhự. có thể thêm Bán hạ, Trần bì, Trúc nhự. Nếu sắc mặt kém tươi, mệt mỏi, chất
lưỡi nhạt, có thể luận trị theo thể Tâm huyết thiếu dưới đây.
Sang chấn tinh thần đột ngột:
Bài thuốc: Quế chi gia Long cốt mẫu lệ thang
Quế chi 6g Long cốt 30g Bạch thược 10g Sinh khương 5g
Cam thảo 6g Đại táo 4 quả Mẫu lệ 20g
2. Tâm Huyết thiếu: tâm tỳ hư
Triệu chứng: Tim hồi hộp không yên, mất ngủ, hay quên, choáng váng chóng mặt, hoa
mắt, mệt mỏi, hụt hơi, hay đổ mồ hôi, ăn kém, sắc mặt kém tươi hoặc vàng héo, móng
chân tay nhạt, tay chân khôngcó sức, chất lưỡi nhợt, mạch Tế hoặc kết đại.
Phân tích: Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt, huyết hư không nuôi được Tâm gây
nên chứng Tâm quý, không tưới nhuận lên đầu mặt gây ra chóng mặt và sắc mặt không
tươi. Huyết hư không làm ấm áp tay chân cho nên móng chân xanh nhợt, tay chân không
có sức. Chất lưỡi đỏ nhạt, mạch Tế. . . đều là dấu hiệu khí huyết bất túc.
Điều trị: Kiện tỳ ích khí, bổ tâm dưỡng huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Quy Tỳ Thang gia giảm.
Đương quy 12g Thục địa 20g Sinh khương 6g Mộc hương 6g
Long nhãn 12g Bạch truật 12g Viễn chí 8g Đẳng sâm 16g
Phục thần 12g Hoàng kỳ 16g Cam thảo 6g Táo nhân 15g
Trần bì 6g
Cách dùng: Đổ 1000ml nước sắc còn 300ml, chia uống 2 lần sáng chiều. lúc đói bụng.
Ngày 1 thang.
4. Phân tích bài thuốc: Trong bài có Sâm, Kỳ, Truật, Thảo để ích khí kiện Tỳ, tăng cường
nguồn sinh ra huyết; Đương quy, Long nhãn nhục để dưỡng huyết, Táo nhân, Viễn chí để
an thần, Mộc hương hành khí, khiến cho bổ mà không bị trệ.
Nếu tâm động hồi hộp mà mạch Kết Đại là huyết không nuôi Tâm, kèm theo Tâm dương
mạnh, huyết dịch tuần hành không thư sướng gây nên, cho uống Chích Cam Thảo Thang
gia giảm để dưỡng Tâm thông mạch theo phép song bổ cả khí và huyết.
Bài thuốc: Chích cảm thảo thang gia giảm: chữa ngoại tâm thu
Chích cảm thảo 6g Nhân sâm 12g Quế chi 8g Sinh khương 5g
A giao 12g Sinh địa 12g Mạch môn 12g Ma nhân 15g
Đại táo 12g
3. Âm hư hỏa vượng:
Triệu chứng: Hồi hộp không yên, nhất là khi lao tâm hay suy nghĩ nhiều, tâm phiền, ít
ngủ, hay mộng mị, chóng mặt, hoa mắt, tai ù mỏi lưng, Miệng khô, Lưng ê mỏi, Có thể
có 2 gò má ửng đỏ hoặc hai bài tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ ítrêu, mạch Tế Sác.
Phân tích: Thận âm bất túc, Tâm hỏa vượng, gây nên chứng tâm quý, phiền táo, ít ngủ,
âm suy thì ở dưới mỏi lưng, Dương quấy rối ở trên thì hoa mắt, chóng mặt ù tai; chất lưỡi
đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác… đều là đặc trưng của âm hư hỏa vượng.
Điều trị: Tư âm giáng hỏa, bổ tâm an thần.
Bài thuốc 1: Dùng bài Hoàng Liên A Giao Thang gia giảm.
Hoàng liên 15g Bạch thược 8g A giao 12g Kê tử hoàng 2 quả
(lòng đỏ trứng)
Phân tích bài thuốc: Trong bài có Hoàng liên, Hoàng cầm để thanh Tâm hỏa; A giao,
Thược dược, Kê tử hoàng để nuôi âm huyết). Thêm Đan sâm, Trân châu mẫu v.v… để
tăng sức an thần, bớt kinh sợ.
Nếu âm hư mà hỏa không vượng, có thể dùng Thiên Vương Bổ Tâm Đơn.
Bài thuốc 2: Thiên vương bổ tâm đơn: ( Bổ tâm hoàn)
Nhân sâm 12g Huyền sâm Đan sâm 12g Bạch linh 12g
Ngũ vị 6g Viễn chí 8g Cát cánh 12g Đương quy 12g
Thiên môn 12g Bá tử nhân 8g Toan Táo nhân 10g Sinh địa 12g
Sa sâm 12g Long nhãn 12g
Bài thuốc 3:
5. Thiên môn 12g Huyền sâm 12g Mạch môn 12g Bá tử nhân 12g
Mạch môn 12g Thạch hộc 12g Táo nhân 8g Thục địa 12g
Hạt sen 12g Bổ chính sâm 12g Hà thủ ô 12g
Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm hoàn uống ngày 20-30 gam
Bài thuốc 4: Tư âm ninh tâm thang:
Sinh địa 10g Mạch môn 10g Huyền sâm 10g Đan sâm 12g
Bá tử nhân 10g Táo nhân sao 10g Hoàng liên 6g Trân châu 30g
Mẫu lệ 30g
Cách dùng: Trước hết cho Trâu mẫu và Mẫu lệ vào nồi, đổ 1200ml nước, đun khoảng 20
phút rồi cho các vị thuốc còn lại vào, rồi sắc còn 450ml, chia uống 3 lần vào sáng sớm,
chiều và buổi tối trước khi đi ngủ. Ngày 1 thang.
Xem thêm bài viết: Chữa rối loạn thần kinh thực vật
4. Phong Thấp Xâm Phạm:
Triệu chứng: Hồi hộp, hơi thở ngắn, ngực đau hoặc khó chịu, hai gò má đỏ tía, thậm chí
môi và móng tay chân tím tái hoặc ho suyễn khạc ra máu, chất lưỡi xanh nhợt hoặc có nốt
ứ huyết, mạch Tế hoặc Kết Đại.
Phân tích: Bệnh Tý chữa không khỏi, truyền vào trong Tâm làm cho huyết mạch bị
nghẽn, Tâm mất sự nuôi dưỡng nên hồi hộp không yên. Khí trệ huyết ứ, Tâm dương bị
uất, khiến cho ngực khó chịu hoặc ngực đau và hơi thở ngắn. Nếu chứng Tý làm nghẽn
lạc mạch, Phế mất túc giáng thì ho suyễn, nặng hơn thì tổn thương Phế lạc cho nên khạc
ra máu. Hai gò má đỏ tía hoặc môi và móng tay chân tím tái, lưỡi có nốt ứ huyết, mạch
Kết Đại đều là dấu hiệu Tâm dương không mạnh, ứ huyết tích đọng gây nên.
Điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, trợ dương thông mạch.
Bài thuốc: Dùng bài Đào Nhân Hồng Hoa Tiễn gia giảm.
Đương quy 12g Đào nhân 12g Xuyên khung 10g Cam thảo 8g
Quế chi 8g Hồng hoa 10g Huyền hồ 10g Long cốt 30g
Mẫu lễ 30g Đan sâm 12g Hương phụ 12g
Phân tích bài thuốc: Dùng Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm, Đương quy để hoạt huyết hóa
ứ là chủ yếu; Huyền hồ, Xuyên khung, Hương phụ làm thuốc hỗ trợ.
Có thể thêm Quế chi,Camthảo để thông Tâm dương; Long cốt, Mẫu lệ để trấn tâm thần.
Trong bài có Sinh địa, nếu muốn tập trung vào thông Dương thì không nên dùng. Nếu ho
suyễn khạc ra máu, đơn thuốc trên bỏ Xuyên khung, Hương phụ, thêm Tô tử, Trầm
hương, Sâm Tam thất để thuận khí chỉ huyết.
6. 5. Dương Khí Suy Nhược: Tỳ thận dương hư
Triệu chứng: Tim hồi hộp không yên, Nhất là khi hoạt động, kèm theo tức ngực, hụt hơi,
chóng mặt, hoa mắt, đau lưng, mỏi gối, thở suyễn, ngực khó chịu, thân thể ớn lạnh, chân
tay lạnh, ăn kém ngủ ít, tiểu trong dài, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch
Vi Tế hoặc huyền tế.
Phân tích: Dương khí trong ngực bất túc, thủy khí bốc lên tâm gây nên hồi hộp, ngực
khó chịu mà thở suyễn; thậm chí Thận dương suy vi không làm ấm áp tay chân, cho nên
người ớn lạnh, tay chân lạnh. Vì dương hư nên nước trào lên, Bàng quang khí hóa không
lợi, cho nên phù toàn thân, tiểu không lợi. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch Vi Tế
hoặc Kết Đại, đều là dấu hiệu Tâm Thận dương suy, huyết mạch ngưng trệ gây nên.
Điều trị: Ôn vận dương khí, hành thủy giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Chân Vũ Thang gia giảm.
Phụ tử 12g Sinh khương 12g Bạch thược 12g Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Phân tích bài thuốc: Trong bài dùng Phụ tử, Sinh khương chủ yếu để ôn dương tán hàn,
phối hợp với Phục linh, Bạch truật kiện Tỳ lợi thủy làm thuốc hỗ trợ.
Có thể thêm Nhục quế, Trạch tả, Xa tiền để tăng cường sức ôn Thận hành thủy. Nếu
suyễn không nằm được có thể thêm Hắc Tích Đan để ôn phận nạp khí và bình suyễn.
Bài thuốc: Bát vị quế phụ (thận khí hoàn) tức bài Lục vị gia Phụ tử 8g, Nhục quế 6g
Thục địa 12g Hoài sơn 12g Trạch tả 12g Đan bì 10g
Bạch linh 10g Sơn thù 10g Phụ tử 8g Nhục quế 6g
Cách dùng: Đổ 1200ml nước, trước hết nẫu Phụ tử khoảng 30 phút, sau đó bỏ các vị
thuốc còn lại vào, sắc còn 300ml, chia uống 3 lần sáng, trưa tối, Ngày uống 1 thang.
6. Khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng: Hồi hộp không yên, mệt mỏi, đổ mồ hôi trộm, ăn ít, mất ngủ, hay mộng
mị, tâm thần bất định, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc bong tróc, mạch tế sác vô lực hoặc kết
đại.
Điều trị: Ích khí dưỡng âm, bổ tâm định thần
Bài thuốc: Cam mạch ninh tâm thang:
Chích cam thảo 10g Phù tiểu mạch 15g Đẳng sâm 10g Ngũ vị tử 10g
Sinh địa 10g Mạch môn 10g Hắc táo nhân 10g Long xỉ 20g
Mẫu lệ 30g
7. Cách dùng: Trước hết cho Long xỉ, Mẫu lệ vào nồi, đổ 1200ml nước, đun khoảng 20
phút, rồi bỏ các vị thuốc còn lại vào, sắc còn 450 ml. chia uống 3 lần sáng trưa tối, lúc
đói bụng. Ngày 1 thang.
Phòng bệnh:
- Thầy thuốc gây được niềm tin tưởng cho người bệnh, xây dựng mối quan hệ giữa thầy
thuốc và người bệnh, giải thích hợp lí làm cho người bệnh hiểu được bản chất và nguyên
nhân gây bệnh. Thuyết phục người bệnh tin tưởng vào kế hoạch điều trị, hợp tác chặt chẽ
với thầy thuốc trong việc chữa bệnh, hạn chế tác nhân gây sang chấn
- Tuyệt đối tránh những xúc động quá mức hoặc căng thẳng thần kinh như: đọc truyện
tình cảm “lâm li bi đát” hay xem những phim “hành động”. - Không nên thức quá khuya.
- Không được sử dụng các chất kích thích như uống rượu, hút thuốc, uống trà đậm, cà
phê… Và nên tránh ăn uống thái quá, nên ăn nhiều rau quả tươi. - Nên tập thể dục thể
thao đều đặn với những môn thể thao hữu ích có lợi cho sức khoẻ như đi bộ, bơi lội, thái
cực quyền… - Sử dụng thuốc thật hạn chế và cần có chỉ định rõ ràng của thầy thuốc, chỉ
nên dùng thuốc khi gặp tình trạng xúc động mạnh, tim đập dồn dập, khó ngủ hoặc mất
ngủ. - Cần bổ sung các vitamin nhóm B và C