Après un long séjour au Japon, et un travail très suivi qu’elle a mené pendant dix ans avec des enfants du Vaucluse et des Bouches-du- Rhône, l’artiste Ulla Reimer, pour son nouveau projet, part à la rencontre des enfants handicapés de Ca Mau, dans le sud Vietnam, à une encablure du Delta du Mékong, dans une région ignorée des touristes.
L’art n’est-il qu’une fantaisie qu’on pourrait s’offrir quand l’essentiel est déjà assuré ? A cette question, le travail déjà accompli par Ulla Reimer avec les enfants handicapés du centre de Tran Hoi, montre qu’à l’évidence, la sensibilisation à l’éveil artistique est bien plus qu’un simple loisir. Pendant près de trois semaines, Ulla Reimer accompagnée d’une adolescente de treize ans a mené auprès d’une vingtaine d’enfants un travail autour de la photographie, du dessin, du land art...
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Carnet Tranche De Vie_ Ulla Reimer,Lou Reimer et Les Enfants de Tran Hoi , Sud Vietnam
1. L ‘art n’est-il qu’une fantaisie qu’on pourrait s’offrir quand
l’essentiel est déjà assuré ?
Nghệ thuật có phải chỉ là một sở thích ngông mà chúng ta ban tặng
cho mình khi những thiết yếu của cuộc sống đã được đảm bảo ?
Le travail présenté dans cet ouvrage répond à cette question et Công trình được giới thiệu trong tập sách này trả lời cho câu hỏi
montre qu’à l’évidence, la sensibilisation à l’éveil artistique est trên, và chỉ ra sự hiển hiên rằng việc đánh thức tiềm năng nghệ
bien plus qu’un simple loisir. thuật hơn hẳn là một thú vui đơn giản.
Basée dans un village de Provence, Ulla Reimer, photographe et Sống và làm việc trong một ngôi làng vùng Provence, Bà Ulla
intervenante en arts visuels dispense son savoir-faire en matière Reimer, nhiếp ảnh gia và giáo viên hướng dẫn về nghệ thuật hình
d’éducation à l’image depuis plus de dix ans auprès d’adultes et ảnh, kể từ 10 năm nay truyền tải sự thành thạo của mình trong lĩnh
d’enfants du monde entier. vực giáo dục hình ảnh cho người lớn và trẻ em trên toàn thế giới.
Dans le cadre d’un échange culturel franco-vietnamien et en Trong khuôn khổ trao đổi văn hóa Pháp – Việt và với sự cộng tác
collaboration avec l’organisation non gouvernementale (ONG) của tổ chức phi chính phủ Trẻ em thế giới Quyền con người (EMDH)
Enfants du Monde - Droits de l’Homme (EMDH) implantée au Viet- làm việc tại Việt Nam, nghệ sỹ Ulla Reimer, được nâng đỡ bởi tổ
nam, l’artiste Ulla Reimer, soutenue par l’association Argentique chức Argentique Attitude, đề nghị một dự án nghệ thuật, mang
Attitude, propose un projet artistique, éducatif, et inédit intitulé tính giáo dục và chưa từng có từ trước đến nay, mang tên « Sự phát
« L’image au cœur de l’évolution d’un enfant ». Il a donné lieu à la triển của một đứa trẻ làm trung tâm của hình ảnh » ..
réalisation du présent « Carnet : Tranche de Vie ».
3
2. La démarche d’Ulla Reimer a consisté à : Hoạt động của Bà Ulla Reimer nhằm :
- développer les potentialités du regard : les enfants ont appris à - phát triển những cái nhìn tiềm năng : các trẻ em đã học cách quan
observer leur environnement, à se regarder et à s’approprier le sát môi trường xung quanh mình, tự quan sát mình và hòa mình
réel pour le transcrire ensuite à travers l’image qu’ils donneront vào thực tại, để chuyển tải thực tại thành hình ảnh bằng cái nhìn
selon leur propre interprétation. Les enfants ont ainsi découvert của chính mình. Như thế các trẻ em này đã khám phá sức mạnh
la puissance que leur confère leur propre interprétation du réel. của khả năng diễn đạt thực tại của chính các em.
- apprendre à transcender les émotions à travers la photographie ; - học cách vượt lên trên cảm xúc thông qua nhiếp ảnh; phân tích
analyser et exprimer le regard sur soi et sur l’autre. La photographie và diễn đạt cái nhìn về mình và người khác. Nhiếp ảnh trở thành
devient le lieu exploratoire de sa propre personnalité. L’émotion nơi thám hiểm của mỗi cá tính riêng. Cảm xúc trở thành yếu tố cho
devient ce vecteur qui permet de porter son propre regard sur le phép mỗi người mang cái nhìn mỹ thuật riêng về thế giới. Đó là
monde. Il s’agit d’apprendre à donner une dimension esthétique à học cách đưa ra một giá trị thẩm mỹ cho những cảm xúc của mình
ses émotions par l’intermédiaire de la photographie. thông qua nhiếp ảnh .
L’image au cœur de l’évolution d’un enfant
P
- apprendre la technique argentique à travers la prise de vue, - học kỹ thuật ảnh tráng bạc bằng cách sử dụng một máy ảnh
our ce nouveau projet, Ulla Reimer est partie à la Để thực hiện dự án mới này, Bà Ulla Reimer bước vào cuộc phiêu lưu
par l’usage d’un appareil argentique, et par le développement trắng đen để ghi hình, và bằng kỹ thuật sang hình trong phòng
rencontre d’un public nouveau : les enfants handicapés gặp gỡ với một nhóm khán giả mới : trẻ em khuyết tật tỉnh Cà Mau,
en chambre noire. C’est l’apprentissage de la rigueur technique tối. Đó là học sự chính xác của kỹ thuật khi chúng ta sử dụng nó để
de la province de Ca Mau, dans le sud Viet-nam, dans une vùng mà khách du lịch chưa biết đến nhiều ở miền Nam của Việt Nam.
quand elle est au service d’une intention esthétique. phục vụ cho một ý tưởng mỹ thuật.
région ignorée des touristes.
En amenant les enfants à découvrir les immenses potentialités Bằng cách dẫn dắt các trẻ em khám phá những tiềm năng to lớn
Au cours de deux interventions bénévoles de plusieurs se- Trong suốt hai đợt hoạt động tình nguyện trong nhiều tuần (tháng qu’ils détiennent en eux, Ulla Reimer a cherché à montrer que l’art mà các em sở hữu, Bà Ulla Reimer chỉ đang chứng tỏ rằng nghệ
maines (juin, juillet et octobre 2008), dans le centre de jour sáu-bảy và tháng mười năm 2008), tại phòng tập cho trẻ khuyết tật tại peut devenir cet incroyable chemin qui mène vers l’expérience thuật có thể trở thành con đường tuyệt vời dẫn đến những gì có
pour rééducation de Tran Hoi, animé par EMDH, Ulla Reimer a xã Trần Hợi do EMDH xây dựng, Bà Ulla Reimer đã hướng dẫn các hoạt des possibles. Comment le travail artistique amène les enfants thể. Làm sao, bằng sự sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời, để đưa các
mené auprès d’une vingtaine d’enfants porteurs de handicaps động xoay quanh nhiếp ảnh và vẽ cho hơn 20 trẻ em mang nhiều loại à prendre conscience de leur immense richesse créative et à trẻ em ý thức được tiềm năng sáng tạo dồi dào của mình và như
physiques, mentaux ou atteints de maladies graves un travail khuyết tật khác nhau, hoặc đang mắc bệnh nặng. Đối với những trẻ em s’éveiller ainsi au monde, telle est en substance la démarche qu’a thế thức tỉnh trước thế giới, đó là phương pháp mà Bà Ulla Reimer
autour de la photographie et du dessin. Pour ces enfants, la này, cuộc gặp gỡ với Ulla Reimer đã trở thành cơ hội cho các em vượt souhaité mener Ulla Reimer dans le cadre de ce projet. mong muốn thực hiện trong khuôn khổ dự án này.
rencontre avec Ulla Reimer est devenue l’occasion de dépasser qua gánh nặng về khuyết tật, và sống một cuộc sống nhẹ nhàng hơn,
le poids du handicap, de vivre une existence plus légère, avec un với một chiếc máy ảnh đi theo các em trong những giây phút khám phá Ce livret, témoignage du langage de chaque enfant, est l’aboutis- Tập sách này, nhân chứng cho ngôn ngữ thẩm mỹ riêng của từng
appareil photo pour accompagner ces instants de découverte de mình và người khác. sement de cette ambitieuse aventure humaine et artistique. trẻ em, là kết quả của cuộc phiêu lưu tham vọng đầy tính nhân văn
soi et des autres. và nghệ thuật này, và đã tỏ ra hơn cả có ích và thành công.
4 5
3. EMDH au Viet-nam Tổ chức EMDH tại Việt Nam
L a province de Ca Mau se situe à l’extrême sud du Viet-nam.
Elle est implantée sur les alluvions marines. Bordée par la mer
sur trois de ses côtés, quadrillée de rivières et de canaux, l’eau
domine et rythme la vie de cette zone marécageuse longtemps
dépeuplée et comptant aujourd’hui plus de 1,2 million d’habitants
Tỉnh Cà Mau nằm ở tận cực Nam của nước Việt Nam. Cà Mau
nằm trong vùng ngập mặn, ba bên bao bọc bởi biển, bốn bên bởi
sông ngòi và kênh rạch, nước bao phủ vùng này và làm nên nhịp
độ cuộc sống của vùng đầm lầy lâu nay vốn ít dân cư và ngày nay
có khoảng hơn 1,2 triệu dân phân bố trên 9 huyện có diện tích
répartis dans 9 districts sur prés de 5 200 km². khoảng 5200 km².
Les actions de l’ONG Enfants du Monde – Droits de l’Homme Những hoạt động hỗ trợ của tổ chức Trẻ em thế giới-Quyền Con
(EMDH) auprès des enfants handicapés dans la province de Ca Người (EMDH) cho trẻ em khuyết tật tại tỉnh Cà Mau đã bắt đầu
Mau ont débutées en 2001. Elles s’adressent à tous les enfants vào năm 2001. Các hoạt động này nhắm đến tất cả các trẻ em
présentant un des 3 degrés de handicap : déficience, handicap mang 3 mức độ khuyết tật: suy yếu khả năng, khuyết tật, tàn phế;
ou invalidité. Leur principal objectif est d’élever le confort de vie và nhằm mục tiêu cải thiện cuộc sống của các trẻ em khuyết tật và
des enfants handicapés et de leurs familles par un meilleur accès gia đình các em bằng một sự tiếp cận tốt hơn về y tế, bằng sự theo
au soin, un suivi adapté et un renforcement des capacités locales dõi phù hợp và sự đẩy mạnh năng lực địa phương để phát triển
sur le développement de l’enfant. cho các em.
Ce programme propose une approche globale de la prise en EMDH thiết lập một phương pháp chung về giúp đỡ cho các trẻ em.
charge de l’enfant handicapé. Au-delà du soutien sanitaire et Ngoài việc hỗ trợ y tế và trang thiết bị cần thiết, EMDH giúp những
matériel indispensable, EMDH aide les plus vulnérables à se em có tình trạng khó khăn nhất xây dựng cho bản thân mình để
construire un meilleur avenir. đầu tư cho một tương lai tốt đẹp hơn
Grâce au développement de partenariats, et à l’implication Nhờ vào sự phát triển của các mối quan hệ đối tác, và sự nhiệt tình
des acteurs locaux, plus de 800 enfants handicapés sont pris tham gia của các nhân tố tại địa phương, hơn 800 trẻ em khuyết
en charge dans les 9 salles d’éveil implantées au sein des tật được giúp đỡ tại 9 phòng tập nằm trong khuôn viên của các
dispensaires communaux. Ces salles à vocation sociale, situées trạm y tế xã. Những phòng tập này có mục tiêu xã hội, nằm trong
dans un environnement médical, permettent d’accueillir les en- một môi trường y tế, cho phép tiếp đón các trẻ em khuyết tật để
fants handicapés afin de favoriser leur stimulation, de faciliter ưu tiên sự tập phục hồi chức năng cho trẻ, hướng dẫn cho các phụ
leur rééducation, de former leurs parents aux gestes simples et huynh những động tác đơn giản, và cho trẻ chơi những trò chơi
de proposer des activités récréatives et pédagogiques. giải trí và mang tính chất giáo dục.
6 7
4. L’intervention menée auprès des enfants handicapés du centre Công trình thực hiện với các trẻ em tại phòng tập xã Trần Hợi mang ý nghĩa
de Tran Hoi est significative à plus d’un titre. sâu xa hơn tên gọi của nó.
D’abord, le travail autour de l’image offre aux enfants la pos- Trước hết, các hoạt động tổ chức cho các em xoay quanh sự sáng tạo hình
sibilité de modifier leur vision du monde. L’art apparaît ici ảnh, giúp các em có cơ hội thay đổi cách nhìn của mình về thế giới. Ở đây,
comme un moyen d’aiguiser le regard critique face à des images nghệ thuật dường như chỉ là một phương tiện để mài luyện cái nhìn sắc
dont nous sommes de plus en plus imprégnés. Deuxième bén và phê phán đối với thế giới ngày càng thấm đẫm hình ảnh nơi chúng
enseignement, l’art est émotion. Il offre ainsi une clef pour ta đang sống. Tiếp đến, nghệ thuật là cảm xúc. Nghệ thuật ban tặng chiếc
accéder à nos richesses intérieures. Un moyen pour les enfants chìa khóa để tiếp cận vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong tâm hồn. Diễn đạt vẻ đẹp
de prendre confiance en eux, et de s’assurer un certain bien être này qua hình ảnh là một phương pháp giúp trẻ có được niềm tin vào bản
dont les conséquences sur un plan thérapeutique sont loin d’être thân mình, và bảo đảm một niềm yêu nào đó đối với cuộc sống, mà xét trên
négligeables. Troisième leçon, la qualité des travaux réalisés par phương diện trị liệu, kết quả đạt được này thật không thể bỏ qua. Cuối cùng,
ces enfants fut exceptionnelle. chất lượng của các công trình mà các em đã thực hiện thật đáng kinh ngạc.
Ces enfants du Delta de Mékong constituent une niche de talents Các em nhỏ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long này tạo nên một cái tổ tài
forts prometteurs. Raison de plus pour ne pas les oublier et de năng đầy hứa hẹn. Thêm một lý do nữa để không thể quên các em và cần thiết
prolonger cette action aussi longtemps qu’il le faudra. để kéo dài dự án này đến khi nào các em còn cần.
S
Ulla Reimer Ulla Reimer.
elon le degré et la forme du handicap, les enfants bénéficient Tùy theo mức độ và hình thức của khuyết tật, các trẻ em cũng thụ
également d’aides spécifiques favorisant leur intégration hưởng những hỗ trợ đặc biệt ưu tiên sự hòa nhập (kính mắt, máy
(lunettes, appareils auditifs, bourses scolaires...), leur mobilité trợ thính, học bổng), sự di chuyển (nạng, xe lăn, ghế bại não), hoặc
(béquilles, chaises roulantes, chaises IMC...) ou leur autonomie sự tự chủ (trang bị đơn giản, trang bị tại nhà), cũng như những
(simples équipements, aménagement du domicile...), ainsi que cuộc phẫu thuật, hoặc chăm sóc y tế và điều trị.
d’opérations chirurgicales, de soins médicaux et de traitements.
C’est dans ce contexte qu’EMDH et Ulla Reimer ont uni leurs Chính trong khuôn khổ này mà tổ chức phi chính phủ EMDH và bà
efforts, offrant ainsi aux enfants handicapés de la province de Ulla Reimer đã tập hợp những nỗ lực để tạo cho các trẻ em khuyết
Ca Mau une opportunité de porter un regard singulier sur leur tật một cơ hội có thể chuyển tải thành hình ảnh cái nhìn đặc biệt về
quotidien, leur souffrance et leurs espoirs. cuộc sống hàng ngày, về nỗi đau và về những hy vọng của các em.
8 9
5. Instant de magie,
Khoảnh khắc thần diệu
d’ivresse, de vertiges , chaque
ðam mê, chóng mặt, mỗi hình ảnh
image prise par ces enfants est comme un
mà các em chụp là một bài thõ ðề tặng cho sự êm
poème dédié à la douceur de la vie…
dịu của cuộc sống…
Tran Hoi Tran Hoi
Le village de Tran Hoi est situé quelque part entre le nulle part et Xã Trần Hợi nằm ở một nơi nào đó giữa không nơi nào và
l’ailleurs. On s’y sent bien, comme transporté dans un monde où nơi khác. Chúng ta cảm thấy thoải mái ở đó, như được đưa
le temps prendrait le temps de vivre… đi đến một thế giới mà thời gian là để sống…
10 11
6. T L
L’atelier “ son et émotion “ est un espace de dialogue. Nhóm “ âm thanh và cảm xúc “ là một không gian trao đổi đối thoại. Atelier “noir et blanc”
out art véritable s’entretient par un dialogue, un échange Tất cả nghệ thuật thật sự gắn kết qua sự đối thoại, một sự trao đổi e noir et blanc n’est pas seulement sobriété. Il exprime la Màu đen và trắng không chỉ giản dị nhẹ nhàng. Nó thể hiện sự
avec le cadre intime de notre propre intériorité. Par cet diễn ra trong thế giới riêng tư nội tâm của mỗi người. Bằng hoạt pureté de l’émotion dans ce qu’elle possède de plus simple, trong sáng của cảm xúc theo cách đơn giản nhất, dễ tiếp cận nhất,
atelier, il s’agit pour les enfants de découvrir leurs propres động nhóm này, các trẻ em khám phá những cảm xúc của chính de plus accessible, de plus universelle. và độc nhất.
émotions, d’apprendre à se connaître. Fort de cette découverte mình, học cách tự biết mình. Từ sự khám phá sinh động này, các
d’eux-mêmes, les enfants pourront ensuite donner une dimen- em sẽ có thể diễn đạt phần nghệ thuật của con người mình qua Par ce talent qui leur est si singulier, les enfants de Tran Hoi ont Bằng tài năng độc đáo của mình, và vì chỉ nhiếp ảnh trắng đen
sion artistique de leur propre être à travers la photographie sự sáng tạo hình ảnh. Hiển nhiên rằng sự diễn đạt nghệ thuật là saisi , comme seule la photographie en noir et blanc sait l’explorer, mới có thể khai thác được, các trẻ em xã Trần Hợi đã nắm bắt
artistique. Etant entendu que l’expression artistique, est source nguồn lực của sự cân bằng, sự hài hòa và sự thanh thản. la nature infinitésimale des choses… những chi tiết nhỏ nhất của các sự vật…
d’équilibre, d’harmonie et de sérénité.
Par terre un monde de traces se laisse porter par l’imaginaire. Trên đất, một thế giới hình ảnh hiện ra theo trí tưởng tượng của
A travers la photographie c’est toute une réalité que les enfants mỗi em. Thông qua nhiếp ảnh, một hiện thực được các em xã Trần
de Tran Hoi se sont réinventés. Hợi sáng tạo lại.
Cet atelier est dirigé par, Nguyễn Phim Pha
Responsable pédagogique EMDH, Ho Chi Minh
Photo U.R.
Nhóm này do cô Nguyễn Phim Pha, phụ trách sư phạm của tổ chức EMDH phụ trách.
12 13
7. L L
Land art Atelier arts plastiques
e land art est une pratique dans l’art contemporain, qui Land art là một loại tạo hình hiện đại chủ yếu sử dụng các vật liệu ‘atelier arts plastiques propose un dispositif destiné à sti- Nhóm học hoạt động tạo hình đề nghị một phương pháp nhằm
consiste à utiliser les matériaux de la nature comme le bois, từ thiên nhiên như gỗ, đất, đá, cát, sỏi. muler l’imagination. Par le dessin les enfants développent kích thích trí tưởng tượng. Bằng hình vẽ trẻ em phát triển khả năng
la terre, la pierre, le sable, la roche. leur sens de l’observation, par la prolongation des lignes ils quan sát, bằng sự kết nối của các đường trẻ em học chơi với các
Những nghệ sỹ của land art làm việc ngay trong thiên nhiên. apprennent à jouer avec les formes abstraites, par le collage ils hình dạng trừu tượng, bằng việc dán hình trẻ làm quen với bài tập
Les artistes du land art, travaillent au cœur même de la nature qui se familiarisent avec un exercice complexe d’esthétique. Par cet về phức tạp về thẩm mỹ. Qua lớp học này, trẻ em sẽ khám phá rằng
n’est plus simplement représentée. Phần lớn những tác phẩm land art thuộc về nghệ thuật phù du. Tất atelier, les enfants sont invités à découvrir que la photographie nhiếp ảnh không phải chỉ là một phóng sự mà là một loại hình
cả những gì tự nhiên tặng cho chúng ta đều có thể được sáng tạo loin de se cantonner au reportage est aussi un art à part entière. nghệ thuật riêng lẻ. Nhiếp ảnh nghệ thuật trở thành một phương
La plupart des œuvres du land art relèvent plutôt de l’art thành tác phẩm land art. La photographie artistique devenant un moyen très précieux par tiện quý giá để mỗi người diễn đạt nội tâm mình, giúp cho sự thoải
éphémère. Le land art ne nécessite aucun autre moyen que ceux lequel chacun pourra exprimer sa propre intériorité, pour son mái, cân bằng và niềm vui sống.
que la nature nous offre à portée de main. Đối với trẻ em, land art là một loại hình nghệ thuật giải trí, cho trẻ
bien être, pour son équilibre, pour sa joie de vivre.
chơi và sáng tạo với tự nhiên, trẻ đồng thời học cách quản lý và
Pour les enfants, le land art est un art ludique qui les invite à jouer định hình không gian, và sẽ được ngạc nhiên khám phá những
avec la nature en la maniant, à appréhender la gestion de l’espace sáng tạo của mình. Như nhiếp ảnh, land art đi kèm với sự khám
avec lequel il faudra apprendre à se repérer, et à se surprendre à phá hình ảnh.
être créatif avec ce que l’on vient de découvrir. Comme la photo-
graphie le land art accompagne la découverte de l’image.
14 15
8. U lla Reimer exprime sa profonde gratitude à l’ensemble
des personnes qui ont accepté avec elle de se lancer dans
cette aventure :
Sa fille Lou qui a mené les ateliers ‘arts visuels’ avec passion et
Ulla Reimer chân thành cảm ơn tận đáy lòng tất cả những ai đã
chấp nhận cùng Bà đi vào cuộc phiêu lưu này :
Con gái của bà, bé Lou, đã hướng dẫn các nhóm « hình ảnh nghệ
thuật » với đầy đam mê và nhiệt huyết. Các trẻ em tại xã Trần Hợi
énergie. Les enfants de Tran Hoi, dont la richesse dans les échan- đã tham gia vào dự án, mà mỗi lần trao đổi với các cháu là mỗi
ges, leur attachement au travail bien fait, et leur immense talent lần Bà biết thêm được nhiều điều hay, sự gắn kết của các cháu để
lui ont donné à vivre l’un des moments les plus extraordinaires de có những tác phẩm đẹp, và tài năng của các cháu đã cho bà sống
sa carrière d’artiste. trong những giây phút tuyệt vời nhất trong sự nghiệp nhiếp ảnh
nghệ thuật của bà.
Les acteurs d’EMDH qui se sont engagés à chaque instant en se
dépensant sans compter pour que vive ce projet et qui ont su par Các nhân viên của tổ chức EMDH đã đóng góp vào từng khoảnh
là donner une belle leçon d’humanisme, enfin les bénévoles de khắc cho sự tồn tại vào tiến triển của dự án này đã qua đó cho
Tran Hoi dont la profondeur de leur implication a forgé au fil du thấy một tấm gương về lòng nhân ái, và cuối cùng các cán bộ tại
temps une solide amitié. địa phương mà sự đóng góp sâu nặng của họ đã làm nên một tình
bạn vững chãi với thời gian.
16 17
9. Đỗ Vãn Tường a 14 ans. Il est
en CM2. Il vit avec sa mère et
son grand frère. Il a eu une
opération d’une malformation
des mains.
Đỗ Văn Tường 14 tuổi. Đang học
lớp 5. Tường sống với mẹ. Cậu bé
đã qua phẫu thuật cho bàn tay
khuyết tật.
“ J’aime le son des oiseaux
qui chantent sur les branches
d’arbre et qui s’envolent “.
“ Con thích tiếng chim hót líu lo
trên cành cây và những bầy chim
đang bay hót líu lo “.
J
“ Mon esprit est imprégné du
souvenir de mes oncles, de
mes tantes et de ceux qui se ‘aime me voir à coté de la montagne, et m’asseoir sur les herbes Con thích tưởng tượng mình ngồi trên một trên một bãi cỏ xanh tươi
sont occupés de moi “. pour regarder les oiseaux s’envoler dans le beau bleu du ciel. trên một dãy núi ngắm những chú chim bay trên bầu trời xanh đẹp .
“ Tâm trí của con tràn ngập những
kỷ niệm về cô chú bác, và những
người dạy con nên người “.
18 19
10. “ J’aime écouter les oiseaux qui chantent et le son des canards.
J’aime le jaune car c’est la couleur des plumes de beaux oiseaux.
Je regarde souvent les oiseaux qui se reposent sur l’arbre Tram “.
“ Con thích nghe những chú chim hót trên cành và những đàn vịt đang bơi
dưới sông kêu cạp cạp. Con thích màu vàng vì đó là màu lông đặc trưng của
các đàn chim đẹp. Con thích nhìn chim đậu trên những cây Tràm “.
“ J’adore sentir l’odeur des fleurs comme la rose sur
laquelle il y a des papillons qui tournent autour “.
“ Con thích mùi thơm ngát của các bông hoa như hoa hồng và
có những chú bướm bay qua bay lại “.
C’est un adolescent qui a un sens naturel d’observation, un esprit vif, une
analyse de son environnement et un regard digne d’un professionnel. Quand il
marche, avec l’appareil photo entre les mains, il est en recherche permanente
“ Pour moi, la chose la plus merveilleuse est ma mère qui
d’idées et d’images. Il est doté d’un immense talent qui devrait être exploité
m’éduque en m’apprenant à devenir une bonne personne “.
pour le former comme photographe. Il a tout pour réussir.
U.R. “ Đối với con, điều tuyệt vời nhất là được mẹ con nuôi dạy con khôn
lớn và nên người ”.
Đứa trẻ này có năng khiếu bẩm sinh về quan sát, tinh thần nhạy bén, khả năng phân tích môi
trường và một con mắt nhìn đúng nghĩa của một nhiếp ảnh chuyên nghiệp. Khi cậu bé bước đi “ Dans la vie, j’aime vivre et être aimé par mes parents. Je
với chiếc máy ảnh, cậu bé không ngừng tìm kiếm những ý tưởng. Cậu rất có tài. voudrais gagner de l’argent pour le donner à ma mère “.
U.R.
“ Trong cuộc sống, con thích được sống với cha mẹ và được cha mẹ
thương. Sau này con muốn đi làm có được tiền để đưa cho mẹ “.
20 21
11. Ngô Trường Giang a 15 ans.
Il est en 3ème. Il vit avec ses
grands-parents maternels et
sa mère. Giang a une maladie
du cœur et une inégalité au
niveau des jambes.
Ngô Trường Giang 15 tuổi . Cậu bé
đang học lớp 9. Giang sống với ông
bà ngoại và mẹ. Giang có bệnh tim
“ Dans mes images apparait très
nhẹ, và hai chân không cân bằng.
souvent le visage de ma mère ”.
“ Dans la vie quotidienne,
“ Con thấy hình ảnh khuôn mặt mẹ
j’aime étudier et rendre visite à
trong tâm trí con ”.
mes grands-parents paternels
qui habitent très loin. Je rêve
de devenir policier pour régler “ L’odorat m’aide à sentir
la circulation “. différentes choses, les odeurs
“ Con thích đi học, đi chơi xung
des roses par exemple ”.
quanh thăm ông bà sống ở xa. Con
“ Khứu giác giúp con ngửi được
ước mơ trở thành một công an giao
những mùi hương khác nhau, ví dụ
thông để giữ trật tự an toàn giao
như mùi thơm của hoa hồng ”.
J
thông cho mọi người “.
’aime le vert foncé car c’est une couleur douce et légère. “ J’aime les bruits assez forts,
pas trop bas comme sons ”.
Con thích màu xanh cỏ đậm vì đó là một màu nhẹ nhàng, mềm mại .
“ Em thích những âm thanh hơi lớn,
không nhỏ quá ”.
22 23
12. Giang c’est l’enfant reporter. Vif d’esprit, il transforme par l’ima-
ge les habitants de son village en acteurs. Il capte rapidement
des situations et les arrête immédiatement en image. Il est très
doué pour le reportage photo et vidéo. Pour créer des images
de paysages il lui faut une inspiration particulière lié au bruit
et la couleur. J’espère pouvoir lui apporter une formation qui
lui permettra de continuer les arts visuels. Je sens que c’est très
important pour lui de pouvoir photographier, et de se trouver
dans ce groupe. U.R.
M
Giang là một đứa trẻ phóng viên. Rất nhanh trí, bằng hình ảnh, cậu ấy có
thể biến những người dân làng thành diễn viên. Nắm bắt nhanh chóng on meilleur souvenir fut le voyage avec mes amis et Ulla à Kỷ niệm đẹp nhất là đi Hòn Đá Bạc với bạn con và co Ulla. Con sẽ
những tình huống, cậu ấy chớp nhanh những tình huống này thành Hon Da Bac. Je n’oublierai jamais car c’était la première fois không bao giờ quên vì đó là lần đầu tiên con đi xa . Điều tuyệt vời
hình ảnh. Để tạo những hình ảnh của làng, cậu ấy phải có những cảm que je voyageais aussi loin. La chose la plus merveilleuse, c’est nhất là được giúp đỡ bới BLĐ xã, cô Tám Vân và cô Ulla. Con học
hứng đặc biệt gắn liền với âm thanh và màu sắc. Tôi mong muốn có thể d’être aidé par le projet, par Mme Van et par Mme Ulla. J’apprends được chụp hình và quay phim, đó là điều tuyệt vời nhất mà trước
đào tạo cho Giang để cậu bé có thể tiếp tục các hoạt động nghệ thuật à photographier et à filmer, c’est une chose merveilleuse que je đây con chưa được biết .
hình ảnh. Tôi cảm thấy rằng đối với Giang việc có thể chụp ảnh và tham n’ai jamais apprise auparavant.
gia vào dự án này rất quan trọng. U.R.
24 25
13. Di a 17 ans. Di est en
première. Elle est une très
bonne élève. Di vit avec sa
mère. Elle est malvoyante.
Di 17 tuổi, đang học lớp 11. Di là
một học sinh giỏi. Di sống với mẹ. Cô
bé gặp khó khăn về thị giác
“ La chose la plus injuste,
les personnes handicapées
qui mendient et que j’ai
rencontrées lorsque je suis
allée dans les montagnes
Sam. Je suis très triste face à la
situation des personnes âgées
qui n’ont personne sur qui
s’appuyer ”.
“ Khi đi núi Sam em đã gặp những
người tàn tật đi xin. Em cũng buồn
“ J’aime bien regarder les gens, les paysages autour de moi, les “ Em thích nhìn ngắm mọi người và cảnh vật xung quanh em và những
khi gặp những người già không có
bonnes choses. J’aime goûter les choses que je ne connais pas điều tốt. Em thích nếm những thứ mà em chưa biết, như trái cây Đà Lạt “.
con để nương tựa “.
encore, comme les fruits de Da Lat “.
“ J’aime le son que libère la musique des instruments. J’aime “ Em thích nghe tiếng đàn. E thích mùi ca cao, cà phê và mùi xăng “.
l’odeur du cacao, du café et aussi de l’essence de moto “.
“ La chose la plus Di a une grande sensibilité. Cela se reflète dans ses images et ses
merveilleuse peut être le dessins. On sent qu’elle est à la découverte de son environnement,
voyage entre les amis à Ca émerveillée après chaque prise de vue. U.R.
Mau, ou au parc Dam Sen “.
Di rất nhạy cảm. Điều này thể hiện qua hình chụp và những hình vẽ của cô bé.
“ Kỷ niệm tuyệt vời có thể là đi du lịch Ta cảm thấy cô bé như đang khám phá môi trường xung quanh mình, và cô
nhóm bạn ở Cà Mau, Đầm Sen “. bé kinh ngạc sau mỗi pô hình chụp . U.R.
50 51
14. “ J’aime me promener toute seule et contempler la beauté des
rues, des ponts singes, regarder les nuages qui s’envolent “.
“ Em thích đi dạo phố một mình ngắm những con đường, những chiếc cầu
khỉ và nhìn những đám mây bay “.
J
“ L’image qui me revient souvent est celle de la plage de Da Bac
où il y a beaucoup de vagues. L’eau est bleue transparente et
’aime le blanc car cette couleur représente l’innocence, “ Em thích màu trắng vì nó tượng trưng cho sự trong trắng, ví dụ như nữ học sinh
fraîche “.
comme les lycéennes qui portent l’habit traditionnel trung học mặc áo trắng tượng trưng cho sự trong trắng của tuổi học trò “.
blanc pour exprimer l’innocence de l’âge scolaire “. “Hình ảnh hay hiện ra trong đầu em là hình ảnh đi Đá Bạc nơi có nhiều sóng.
Nước trong xanh và mát mẻ “.
52 53
15. Vinh a 17 ans. Vịnh est
en troisième. Il vit avec
ses parents. Il a une
malformation des intestins
Vinh 17 tuổi và đang học lớp 9. Vinh “ J’ai beaucoup de souvenirs, je pense à cette période où ma mère
sống với cha mẹ. Vinh mắc bệnh dị m’a beaucoup aidé quand je n’ai pas été opéré, et à des souvenirs
dạng đường ruột. d’enfance, comme lorsque j’avais mal au ventre, et que ma mère
se dévouait pour s’occuper de moi “.
“ Je m’efforce de réussir “ Con có rất nhiều kỷ niệm, hồi nhỏ mẹ con đã giúp con rất nhiều khi con
mes études, afin de pouvoir chưa đi phẫu thuật, và con nhớ những kỷ niệm thời thơ ấu, ví dụ lúc con bị
aider mes parents dans le đau bụng mẹ vẫn tận tình đưa con đi bệnh viện”.
travail familial. Mes parents
travaillent dur, je vais fournir “ La chose la plus merveilleuse est de pouvoir aider les gens
des efforts, les soutenir. Mes qui sont en difficulté comme moi. Par exemple, j’ai aidé à venir
parents s’occupent de moi à l’école Duy un élève de la classe 9 A1, qui avait des difficultés
depuis mon enfance, je me de mouvements. A mon avis, la chose la plus injuste est de ne pas
dois de leur exprimer ma avoir eu de vélo pour aller à l’école du CP au CM2, ma famille
gratitude “. n’avait pas d’argent pour en acheter un. Maintenant je partage
mon vélo avec un ami et nous nous rendons à l’école ensemble “.
“ Con ráng học giỏi để giúp đỡ ba
mẹ trong công việc gia đình. Cha “ Điều tuyệt vời nhất là con có thể giúp những người bạn gặp hoàn cảnh khó
mẹ của con nuôi con cực khổ, con sẽ khăn như con. Ví dụ ở trường con có giúp bạn Duy học lớp 9 A1 bị cụt hai chân
ráng giúp cha mẹ. Cha mẹ nuôi con và đi lại rất khó khăn. Trong quá khứ của con, điều khó khăn nhất là con đi
từ nhỏ đến lớn, con phải báo hiếu học từ lớp một đến lớp năm mà không có xe đạp, vì điều kiện của gia đình khó
cho cha mẹ con. “ khăn không thể mua xe. Bây giờ con có xe nhưng đi học chung với một bạn “.
54 55
16. “ J’aime écouter, regarder et sentir les bonnes odeurs. J’aime
regarder les choses qui m’aident à avoir des connaissances ;
j’aime les odeurs des plats cuisinés “.
“ Con thích nghe, xem và ngửi những mùi thơm. Con thích xem những điều có
thể giúp con trong học tập; con thích mùi thơm của các món ăn “.
“ Lorsque je pense aux odeurs, je m’imagine les plats qui sentent
bon comme le poisson au caramel et au poivre, la viande au
caramel, le canard au gingembre “.
“ Khi nghĩ đến mùi vị, con tưởng tượng đến các món ăn ngon thơm như cá
kho và cá kho tiêu, thịt kho, thịt vịt nấu với gừng “.
Vinh a un grand cœur, toujours volontaire et serviable. Vinh adore “ Je souhaite pouvoir apprendre le métier de photographe, et une
faire de la photo. Il aime montrer les habitants de son village et fois mon diplôme obtenu, gagner de l’argent afin d’entretenir mes
cherche souvent des prises de vue originales. U.R. parents dans leurs vieux jours “.
Vịnh có tấm lòng rất nhân hậu, luôn luôn tình nguyện giúp đỡ người khác. “ Con ước lơn lên được học nghề nhiếp ảnh thật giỏi, để sau này khi con thi tốt
Vịnh rất say mê chụp hình. Cậu ấy thích chụp hình những người dân của xã nghiệp xong con có một sự nghiệp để giúp cha mẹ con hưởng già “.
và luôn tìm chụp những tấm hình độc đáo. U.R.
56 57
17. Sõn a 17 ans. Sõn vit seul avec
son père. Il est malvoyant
Sõn 17 tuổi. Cậu bé đang sống với
cha. Cậu bé có vấn đề về thị giác.
“ Mon univers est imprégné “ Dans la vie, j’aime en général les voyages “.
par mon voyage à Binh Thuan
et les montagnes avec mon “ Trong cuộc sống nói chung, con thích đi du lịch “.
cousin Ut “.
“ J’aime l’odeur des rizières. J’aime la couleur rose “.
“ Vũ trụ của con tràn ngập những
hình ảnh của chuyến đi Bình Thuận “ Con thích mùi hương của đồng lúa. Con thích màu hồng “.
và ði lên núi với anh Út “.
“ Je n’ai jamais vécu
d’injustice, j’ai simplement
entendu dire que lors d’une
bagarre un monsieur s’est fait
coupé un bras “.
“ Con chưa bao giờ gặp điều bất
công, con chỉ nghe kể về có một
người bị chém cụt cánh tay trong
một trận đánh nhau “.
58 59
18. “ J’aime le son de la musique contemporaine, j’adore écouter deux
chanteurs: Chau Gia Kiet et Giang Chan Huy “.
“ Con thích nhạc trẻ, và say mê nghe hai ca sĩ Châu Gia Kiệt và Giang Chấn Huy “.
60 61
19. Tiên a 10 ans. Tiên est en CM2,
elle vit avec ses grands-parents.
Tiên a un problème de vue.
Cô bé mới 10 tuổi. Tiên mồ côi cha
mẹ và đang sống với ông bà. Cô bé có
vần đề về thị giác.
“ Dans la vie quotidienne, j’aime
m’occuper de mes grands-parents et
jouer avec mon chien “.
“ Trong cuộc sống hàng ngày, con thích được
chăm sóc ông bà và chơi với con chó con “.
Lorsque je me représente des images je vois mes grands-parents
et les paysages de mon village natal.
Con nghĩ đến hình ảnh ông bà và hình ảnh của quê hương .
“ J’apprends à cuisiner avec mon grand-père. Le moment où
je cuisine avec lui est toujours très émouvant. J’aime goûter la
soupe et le poisson au caramel et les plats que je confectionne
avec mon grand-père, il m’apprend à sauter les légumes et
cuisiner le poisson au caramel “.
“ Ông nội dạy con nấu ăn. Con thích những lúc con nấu ăn với ông. Con thích
nếm canh và cá kho cũng như những món ăn mà con nấu với ông nội, ông
dạy con các món xào và kho cá “.
“ J’aime l’odeur des fleurs Cuc et celle des gâteaux. Lorsque je
m’évoque des sons, j’entends la voix de mes parents qui se parlent
et celle des grands-parents qui se saluent en se demandant des
nouvelles “.
“ Con thích mùi hương hoa Cúc và mùi bánh. Khi nhắc đến âm thanh, con
nghe tiếng cha mẹ nói chuyện và tiếng ông bà đang hỏi thăm nhau “.
62 63
20. “ Je garde un bon souvenir du temps où je vivais avec mes parents. “ Kỷ niệm đẹp là lúc con ở bên cha mẹ. Con cũng thích lúc bên ông
J’aimais beaucoup aussi cette époque où mes grands-parents me bà, được nghe ông bà kể chuyện “.
racontaient des histoires “.
“ La chose que je trouverais la plus injuste serait la séparation avec “ Con không muốn ông bà xa cách con và con không muốn cha mẹ
mes grands parents, je ne veux pas non plus que mes parents không vui. Con buồn vì cha con mất khi con lên lớp 1. Mẹ con cũng
soient mécontents de là où ils se trouvent. Je suis triste de la mort mất. Và bây giờ con sống với ông bà nội “.
de mon père quand j’ai été en CP. Ma mère est également décédée.
Et je vis maintenant avec mes grands-parents paternels “.
“ Lorsque je me représente des images je vois mes grands “ Con nghĩ đến hình ảnh ông bà và hình ảnh của quê hương “.
parents et les paysages de mon village natal ”.
Tiên est discrète et bavarde à la fois. Quand elle se ballade avec Tiên vừa rất kín đáo và vừa nói nhiều. Khi cô bé đi dạo với chiếc máy ảnh,
l’appareil on a l’impression qu’elle se confond avec le paysage. Elle người ta có cảm giác là cô bé hòa mình vào trong khung cảnh. Tiên chụp rất ít
fait peu d’image, chacune est bien réfléchit et très profonde. U.R. hình, nhưng mỗi pô hình đều được chụp với sự suy nghĩ sâu xa. U.R.
64 65
21. The a 17 ans. The vit avec ses
parents. The a parfois des
crises d’épilepsie.
The 17 tuổi. Cô bé sống với cha mẹ .
Thỉnh thoảng bị động kinh.
“ Lorsque je me plonge dans
les souvenirs, je revois des
moments à l’école où je
discute avec mes amis, leur
confie mes histoires “.
“ Khi vùi mình trong những kỷ niệm,
em nhớ lại những lúc em đi học
cùng bạn bè, thầy cô, ngồi bên bạn
thân trò chuyện và nói những tâm “ La chose la plus merveilleuse : c’est de vivre dans une bonne
sự của mình “. famille avec mon père et ma mère. Je suis si heureuse que tout
le monde autour de moi m’aime. Je suis très fière de mes parents
qui travaillent dur pour moi. J’aime beaucoup mon père, il est en
“ Lorsque je m’évoque les bruits,
situation grave de maladie. Nous n’avons pas d’argent pour le
j’entends les pas des amis qui
soigner. Il continue à travailler pour payer l’éducation pour quatre
marchent et qui parlent “.
enfants. Je suis très reconnaissante envers mes parents “.
“ Về âm thanh, em đang nghe tiếng
“ Điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống của em là em được sống trong một gia
bước chân của các bạn đang đi và tiếng
đình gia giáo, có cha mẹ đầy đủ. Em cảm thấy rất hạnh phúc khi mọi người
các bạn đang nói chuyện cười đùa “.
xung quanh đều yêu mến em. Em rất hãnh diện vì cha mẹ em làm việc cực
khổ để lo cho em ăn học. Em cũng rất thương cha em vì cha em đã bị lâm
bệnh nặng. Gia đình không có tiền để chữa bệnh. Mặc dù vậy cha em vẫn làm
việc cực khổ để nuôi 4 anh em của em khôn lớn và ăn học đến nơi đến chốn.
Em rất biết ơn cha mẹ của em “.
66 67
22. “ J’aime la couleur blanc car elle représente la virginité, et le bleu “ Lorsque je ferme les yeux, je vois l’image de mes parents qui
ciel qui est celle de l’espoir “. travaillent dur dans les rizières, et celle des enfants pauvres
orphelins sans parents. Quand j’imagine une odeur, c’est celle du
“ Em thích màu trắng vì nó tượng trưng cho sự trong trắng , và màu xanh da café qui me vient au nez “.
trời vì đó là màu hy vọng “.
“ Khi nhắm mắt lại, em thầy hình ảnh của cha mẹ em đang ở ngoài đồng làm
“ J’aime l’odeur des fleurs et les plats que je viens de cuisiner “. việc cực khổ, của những đứa trẻ mồ côi rất là tội nghiệp. Khi tưởng tượng một
mùi hương, em ngửi thấy mùi cả phê “.
“ Em thích ngửi những mùi thơm của hoa và mùi thức ăn mà mình vừa nấu “.
Je la sens épanouie quand elle crée ces images. C’est une dé-
couverte pour The, car elle n’a pas participé au premier atelier.
Très vite elle a intégré la technique de la photo pour se mettre à
la recherche des images qui lui sont proches. U.R.
Tôi cảm nhận cô bé rất vui tươi khi chụp hình. Đây là một khám phá đối với
The, vì cô bé đã không tham gia vào lớp học đầu tiên. Cô bé đã sử dụng rất
nhanh chóng các kỹ thuật chụp hình khi tìm kiếm những hình ảnh gần gũi
với mình. U.R.
68 69
23. CHÂN THÀNH CẢM ƠN
PHÒNG TẬP XÃ TRẦN HỢI
CÁC CÁN BỘ PHÒNG TẬP
anh Phan Nam
chị Trần Thanh Vân
chị Phạm Thị Phượng
chi Tạ Thị Dậu
anh Hồ Văn Hiếu
anh Nguyễn Xuân Lãm
anh Huỳnh Thanh Giãng
về sự tận tụy và sự tử tế của các anh chị
BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN XÃ
Ông Ngô Văn Trường, Trưởng BĐH
Ông Nguyễn Xuân Lĩnh, Phó BĐH
Bác sỹ Mai Hùng Nguyễn Ngọc Dương
đã cho phép dự án này được thực Huỳnh Cẩm Tiên
hiện và đã nâng đỡ các em nhỏ Trần Vũ Khánh
Trần Hữu Bảo
SỞ Y TẾ TỈNH CÀ MAU Nguyễn Ngọc Oanh
Nguyễn Thị Yến Di
Ông Huỳnh Quốc Việt, Phó GĐ Sở Y Tế Nguyễn Hồng The
Bà Nguyễn Thị Thanh Trúc, Cán bộ tỉnh Ngô Trường Giang
Sơn Thị Diệu
TỔ CHỨC Sử Văn Vịnh
Lê Văn Thường
Argentique Attitude Lê Văn Xuyên
Bà Ulla Reimer Nguyễn Ngọc Sơn
Lou Reimer Hồ Hồng Bé
Vũ Thị Yến
TỔ CHỨC EMDH Phạm Kiều Tiên
Nguyễn Hồng Gấm
Ông Jean-Luc Grosoleil Đỗ Văn Tường
Anh Lý Văn Khương Lê Mộng Kha
Cô Nguyễn Phim Pha Pham Kiều Tiên
70 71