1. LuẬT QUẢN LÝ THUẾ
Người trình bày: Nguyễn Thị
Cúc
Nguyên Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế
Web: www.tanet.vn
Email: Vanphong@tanet.vn
1
2. Các văn bản liên quan
Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
NĐ số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/ 06 / 2007của CP
NĐ số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
NĐ số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
TT số 80/2012 /TT-BTC ngày 22/ 05/ 2012
TT số 61/2007/TT-BTC ngày 14/ 06/ 2007
TT số 28 /2011/TT-BTC ngày 28/ 02/ 2011 Hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, NĐ
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và NĐ số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
2
3. Giới thiệu về Luật quản lý
thuế
Luật số 78/2006/QH 11 ngày ngày
29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ
1/7/2007
Đ/C thống nhất việc quản lý các loại
thuế, phí, các khoản thu khác thuộc
NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý
thu theo quy định của pháp luật
3
4. Tư tưởng đổi mới của Luật
quản lý thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung
quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật thuế.
Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp
thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành
thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho người
nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế
Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong
quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung
công việc được phân công; nếu không làm tròn trách
nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật
chất.
4
5. Tư tưởng đổi mới của Luật
quản lý thuế
Các quy định của Luật đã bảo đảm tính pháp lý cho việc
thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật của người nộp thuế: qui định đầy đủ các nội
dung trong công tác quản lý thuế
Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
5
6. Phạm vi điều chỉnh, Đối
tượng áp dụng
Luật QLT quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
1. Người nộp thuế:
a) TC, hộ gia đình, CN nộp thuế theo quy định của PL về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, CN nộp các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định củaPL;
c) Tổ chức, CN khấu trừ thuế;TC-CN làm thủ tục về thuế thay NNT.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục HQ, Cục HQ, Chi cục HQ.
3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
6
7. Nội dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
7
8. Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai,
minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế.
8
9. Quyền của người nộp
thuế
1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin,
tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầuCQ QLthuế giải thích về việc tính thuế, ÂĐthuế;...
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của PL.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của PL
5. Ký HĐvới tổ chức kinh doanh DV làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận KT thuế, thanh tra thuế củaCQQL
thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận KT thuế, thanh tra
thuế; bảo lưu ý kiến trong BB kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế
gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan QL thuế xác nhận việc TH nghĩa vụ nộp
thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản 9
lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
10. Nghĩa vụ của người nộp
thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng MST theo quy định của PL
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy
đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ KT, thống kê và quản lý, sử dụng HĐCT theo quy
định của PL
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, KT thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao HĐ-CT cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi HH, cung cấp DV theo quy định của PL.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của TK mở
tại NH , tổ chức TD ; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của CQthuế.
8. Chấp hành QĐ, thông báo, YC của cơ quanQL thuế, công chức QL
thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của PL trong
trường hợp người đại diện theo PL hoặc đại diện theo UQ thay mặt
NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10
11. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn PL về thuế; công khai các
thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho NNT; công khai mức thuế phải nộp của hộ
gia đình, CNKD trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của NNTtheo quy định của Luật QLT.
5. TH việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt, hoàn thuế theo theo quy định
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề
nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối
tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho NNTtheo quy định của Luật này.
11
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu
12. Quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của
các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi
phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
12
13. Trách nhiệm của các CQ
liên quan chính trong QL
thuế
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế
. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế
Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý
thuế
. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia
quản lý thuế
13
14. Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý
thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã,
phường, thị trấn;
b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn
cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân
kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ,
công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi
nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng14
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
15. Xây dựng lực lượng quản
lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được
trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả.
2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức;
b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của
pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch
sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều
động và phân công công tác;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên
nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho
người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế
để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt
tiền thuế.
15
16. Hiện đại hoá công tác
quản lý thuế
1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý,
thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi
công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính
xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế,
căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân
sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm
pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng
phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử;
đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao
dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành
chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế
16
17. Tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ
tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người
nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định
của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế
17
18. Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với CQ thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ
thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác ..gửi đến cơ quan thuế.
2. Văn bản phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng thẩm quyền;
đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. NNT ký tên,
đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước PL về nội dung
bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài
hơn 20 trang giấy A4 thì NNT có văn bản giải trình và đề nghị chỉ
cần dịch những ND, điều khoản có LQ đến xác định nghĩa vụ thuế.
5. Trường hợp phát hiện VB giao dịch không đáp ứng được các yêu
cầu nêu trên thì CQ thuế yêu cầu khắc phục sai sót và nộp bản
thay thế. Thời điểm nhận được bản thay thế được coi là thời điểm
nộp văn bản giao dịch. 18
19. Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế
2.Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành
chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục
theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính
theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật:
3. Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày
bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì
ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc
hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ,
đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
19
20. Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế
3.Việc tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công
chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian
nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức
thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của
cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp
trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày đối với trường hợp
gửi qua đường bưu chính
20
21. Đăng ký thuế
1.Khái niệm:
-Đăng ký thuế: ĐK thuế là việc NNT kê khai những thông tin
của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQ quản lý thuế
để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với NN theo qui định
Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về
đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Mã số thuế : Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa
theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của các
Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp luật phí là lệ phí, bao gồm cả người
nộp thuế XK, thuế NK. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10
chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho CN hoặc ĐV trực
thuộc của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số).
NNTchỉ được cấp1 mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình
hoạt động từ khi ĐK thuế cho đến khi không còn tồn tại.
21
22. Đăng ký thuế
2.Đối tượng đăng ký thuế
2.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có HĐSXKD và cung cấp
DVHH.
2.2 Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN .
2.3. Tổ chức, CN có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
2.4. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí.
2.5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân VN, CN
nước ngoài hành nghề độc lập KD tại VN có thu nhập phát sinh
tại VN.
2.6. Tổ chức,CN khác có liên quan đến các vấn đề về thuế
như: các Ban quản lýDA, các đơn vị SN, các tổ chức, CN
không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc
được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
2.7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộpNSNN
22
23. Đăng ký thuế
3.Thời hạn đăng ký thuế
a) DN thành lập, hoạt động theo quy định của Luật DN thực
hiện theo NĐ số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của CP về
đăng ký DN và TT số 14/2010/TT-BKH ngày 04/ 06/2010 của
Bộ kế hoạch đầu tư:. Mỗi DNđược cấp một MS duy nhất gọi là
mã số DN. Mã số này đồng thời là mã số ĐKKD và MST củaDN
Việc đăng ký thuế thực hiện cùng với hồ sơ đăng ký DN
Khi hồ sơ đăng ký DN đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký DN , thông tin về hồ sơ đăng ký DN được chuyển
sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế trong thời hạn 2 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký DN Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo MSDN và
chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký DN để Phòng đăng ký KD cấp tỉnh cấp cho DN
23
24. Đăng ký thuế
Các tổ chức,CN có PS nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải
thực hiện ĐK thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành
lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
Bắt đầu HĐKD
Phát sinh trách nhiệm KT thuế và nộp thuế thay
Bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của PL;
Phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN
Phát sinh tiền thuế GTGT được hoàn theo quy định của PL về
thuế đối với các chủ DA ,nhà thầu chính nước ngoài;
Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
24
25. Đăng ký thuế
b. Thời gian giải quyết hồ sơ: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định .
Quy định hồ sơ: NNTnộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất
Hồ sơ đăng ký thuế :
Đối với người nộp thuế là DN thành lập theo Luật DN đăng ký
thuế theo quy định NĐ 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
Đối với NNT là tổ chức khác:Tờ khai ĐK thuế, Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận ĐKKD; Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
NNT là hộ gia đình, CN kinh doanh:Tờ khai ĐK thuế ; Bản sao
không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận ĐKKD (nếu có),
Giấy CMND hoặc CM quân đội hoặc hộ chiếu.( thuế TNCN chỉ
25
cần CMTND...)
26. Đăng ký thuế
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
DN và các đơn vị thành lập theo Luật DN, nộp tại cơ quan
Đăng ký kinh doanh
DN, tổ chức khác đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
TC-CN có trách nhiệm KT và nộp thay thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp QL nơi có trụ sở.
CN nộp thuế TNCN thông qua cơ quan chi trả TN thì nộp tại cơ
quan chi trả thu nhập; Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp nộp
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
CN nộp thuế TNCN nộp trực tiếp, ĐK thuế tại cơ quan thuế nơi
phát sinhTN, nơi ĐKhộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
HTX, tổ hợp tác, hộ , cá nhân KD đăng ký thuế tại Chi cục thuế
quận, huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh.
26
27. Đăng ký thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế
GCN ĐK thuế được cấp cho các TC-CN , trừ các
trường hợp thành lập, hoạt động theo Luật DN.
Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp GCN ĐK thuế
chậm nhất không quá 03 ngày làm việc.
Chứng nhận đăng ký thuế gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
b) Thẻ mã số thuế cá nhân:
c) Thông báo MST : vãng lai, CN nộp thuế sử dụng đất
phi NN; Bên VN nộp thay cho thuế nhà thầu, nhà
thầu phụ NN; Đơn vị SN, vũ trang..
27
28. Đăng ký thuế
Sử dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghiMST được cấp vào HĐCT, tài liệu khi
thực hiện các giao dịch KD; KK thuế, nộp thuế, hoàn thuế và
các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại NH thương mại,
tổ chức TDkhác.
2. Cơ quan QL thuế, Kho bạc NN sử dụng MST trong QL thuế
và thu thuế vào NSNN.
NH thương mại, tổ chức TD khác phải ghi MST trong hồ sơ mở
TK của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản
Thay đổi thông tin đăng ký thuế
Khi có thay đổi TT trong hồ sơ ĐK thuế đã nộp thì NNT phải TB
với CQ thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc.CQ thuế cập nhật
thay đổi TT vào hệ thống dữ liệu ĐK thuế của ngành. CQ thuế
cấp lại giấy CNĐK thuế mới trong thời hạn 3 ngày.
28
29. Đăng ký thuế
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ
chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao
dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về
việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
29
30. Khai thuế, tính thuế
Khái niệm và nguyên tắc khai, tính thuế
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế
phải nộp theo quy định
Nguyên tắc:
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản
lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường
hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định:như ấn địn thuế, thuế khoán...
30
31. Khai thuế, tính thuế
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo
tháng:
Tờ khai thuế tháng;
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;bán ra;
Các tài liệu khác có liên quan
Hồ sơ khai thuế với kỳ tính thuế năm
Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan
Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: tờ khai thuế tạm tính và các
tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: tờ khai quyết toán
thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan
đến quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế với loại thuế khai, nộp theo từng lần
phát sinh: chấm dứt KD,chuyển đổi , tổ chức lại ....
31
32. Thời hạn khai thuế
STT Kỳ khai thuế Hồ sơ khai thuế Thời hạn
1 Tháng Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế Chậm nhất là ng thứ 20 của th tiếp theo
TNCN th PS NV thuế
2 Quý Thuế TNDN, thuế TNCN trong trường hợp Chậm nhất là ng thứ 30 quý tiếp theo quý
tổng số thuế khấu trừ một tháng dưới 5 triệu PS NV thuế
đồng, Thuế TNCN của CN KD
3 Năm Thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi NN, thuế Chậm nhất là ngày thứ 30của tháng đầu
SDDNN, tiền thuê đất tiên của năm dương lịch hoặc năm TC
4 Quyết toán Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
năm nhân, thuê tài nguyên thúc năm dương lịch hoặc năm TC
5 Theo từng lần Thuế TNCN đối với TN từ CNBĐS, CN vốn…, Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày PS
phát sinh thuế nhà thầu… nghĩa vụ thuế
6 Khi chấm dứt Tất cả Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể
hoạt động từ ngày chấm dứt
7 Thuế khoán GTGT, TNDN… Trước ngày 30 tháng 12 của năm trước
năm tính thuế
Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn 32
33. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ
khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thời gian gia hạn: không quá 30 ngày với hồ sơ khai
thuế tháng, thuế năm, thuế tạm tính, thuế theo từng lần
phát sinh; 60 ngày với hồ sơ khai quyết toán thuế.
Khai bổ sung:. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc và thời hạn nộp HS khai của lần
tiếp sau.
33
34. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Khai BS hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Hồ sơ khai BS: Mỗi hồ sơ khai BS dùng để khai BS cho1
hồ sơ KT, gồm:
+ Tờ khai thuế tương ứng với TK thuế cần được khai BS-
ĐC .
+ Bản giải trình khai BS, ĐC mẫu số 01/KHBS - TT
60/2007/TT-BTC.
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình
khai BS-ĐC.
- Giải quyết kết quả khai bổ sung, điều chỉnh:
+ Trường hợp khai BS làm giảm số thuế phải nộp, NNT
được ĐC giảm tiền thuế, tiền phạt tại ngày cuối cùng của
tháng nộp hồ sơ khai BS; hoặc được bù trừ số thuế giảm
vào số thuế PS của lần khai thuế tiếp theo. 34
35. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Khai BS hồ sơ khai quyết toán thuế:
+ Trường hợp khai BS làm tăng số thuế phải nộp thì NNT phải tự XĐ
số thuế phải nộp thêm, số tiền phạt chậm nộp và nộp tiền thuế, tiền
phạt vào NSNN
Nếu NNT kg tự XĐ hoặc XĐ kg đúng số tiền phạt chậm nộp thì CQ
thuế XĐ số tiền phạt chậm nộp và TB cho NNT . NNT kg được chuyển
số thuế phải nộp thêm vào hồ sơ KT tiếp theo, trừ 2 trường hợp sau
kg phải tính tiền phạt chậm nộp và số thuế nộp thêm được bù trừ với
số thuế phải nộp của kỳ KK tiếp theo:
1: ĐC giảm thuế GTGT đầu vào do HH mua vào phục vụ
choHĐSXKDHH,DV kg chịu thuế GTGT; TSCĐ đang dùng cho SXKD
nay chuyển sang phục vụ mục đích khác
2: ĐC giảm thuế GTGT đầu vào của HH mua vào bị tổn thất do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường.
35
36. Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc CQ thuế XĐ số thuế phải nộp và
YC người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết
định ấn định thuế của CQ thuế trong trường hợp NNT
không KK hoặc kê KK thuế không đầy đủ, trung thực
Nguyên tắc ấn định thuế
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công
bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về
thuế.
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc
ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp.
36
37. Ấn định thuế
Trường hợp ấn định thuế
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai
- Ấn định 1 hoặc một số yếu tố LQ đến việc XĐ số
thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
+ Qua KTr thuế, TT thuế có căn cứ chứng minh
NNT hạch toán KT không đúng quy định, số liệu trên
sổ KT không đầy đủ, chính xác, trung thực dẫn đến
không XĐ đúng căn cứ tính số thuế phải nộp
+ Qua kiểm tra HH mua vào, bán ra thấy NNT
hạch toán giá trị HH mua vào, bán ra không theo giá
giao dịch thông thường trên thị trường.
37
38. Ấn định thuế
Ấn định số thuế phải nộp khi NNT vi phạm pháp luật thuế trong các trường
hợp sau:
+ Không đăng ký thuế.
+ Không nộp HS khai thuế; nộp hồ sơ KT 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ KT hoặc ngày hết hạn thời hạn gia hạn nộp HSKT.
+ Không khai thuế, không nộp BS hồ sơ thuế theo YC của CQ thuế hoặc khai
thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế.
+ Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số
liệu trên sổ sách KT để xác định nghĩa vụ thuế.
+ Trì hoãn để không chấp hành QĐ kiểm tra thuế, thanh tra thuế, không xuất
trình sổ KT, HĐ-CT và các tài liệu LQ đến việc xác định số thuế phải nộp
+ Mua, bán, trao đổi và HT giá trị HH-DV không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường.
+ Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ
thuế. 38
39. Ấn định thuế
Đối với hộ, cá nhân KD nộp thuế khoán:
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ CĐKTHĐCT.
+ Không có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế
Căn cứ ấn định thuế :
Trường hợp nộp thuế theo PP kê khai:
- CSDL của CQ thuế, thu thập từ: NNT khai báo, các tổ chức, CN
có liên quan đến NNT; Các CQQLNN
- Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của CSKD cùng nghành
nghề, cùng mặt hàng, cùng quy mô tại địa phương.
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Tùy theo mức độ vi phạm, CQQL thuế ấn định số thuế phải nộp
(ấn định toàn bộ) hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc
xác định số thuế phải nộp.
39
40. Ấn định thuế
Trường hợp hộ KD cá nhân KD nộp thuế theo
phương pháp khoán thuế
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu KK của hộ KD, cá
nhân KD, cơ sở dữ liệu của CQ thuế, ý kiến của hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định
mức thuế khoán.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và
phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị
trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô
kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan
thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
40
41. Ấn định thuế
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, người nộp
thuế trong việc ấn định thuế
Đối với cơ quan quản lý thuế
Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định,
thời hạn nộp tiền thuế.
Trường hợp số thuế ấn định của CQQL thuế lớn hơn số thuế
phải nộp thì CQQL thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa
và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Toà án
Đối với người nộp thuế
NNTphải nộp số thuế ấn định theo thông báo của CQQL thuế.
Trường hợp không đồng ý với số thuế do CQQL thuế ấn định thì
NNT vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu
CQQL thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định
thuế 41
42. Nộp thuế
STT Kỳ khai thuế Loại thuế Thời hạn nộp thuế
1 Tháng ThuếGTGT thuế TNCN, thuế Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng
TTĐB thuế tài nguyên, phí xăng phát sinh nghĩa vụ thuế
dầu
2 Quý Thuế TNDN( TNCN – Thuế dưới Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát
5tr .th) sinh nghĩa vụ thuế
3 Quyết toán Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Chậm nhất là ngày thứ 90 , kể từ ngày kết thúc năm
năm tài nguyên… dương lịch hoặc năm tài chính
4 Thuế khoán GTGT, TNDN… Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp
hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời
hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng
đầu quý
5 Ấn định thuế Tất cả Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày CQ thuế ra QĐ ấn
định thuế. Trường hợp CQ thuế ấn định thuế trên cơ sở
kiểm tra , thanh tra thuế, có số tiền thuế ấn định từ 500
tr đ trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày CQ
thuế ra quyết định ấn định thuế
42
43. Nộp thuế
Đồng tiền nộp thuế
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
- Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ:
+ Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại
tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
+ Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công
bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho
bạc Nhà nước.
43
44. Nộp thuế
Địa điểm nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản:
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ
nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
44
45. Nộp thuế
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế
truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán
được thực hiện theo trình tự sau đây:
(1) tiền thuế nợ;
(2) tiền thuế truy thu;
(3) tiền thuế phát sinh;
(4) tiền phạt;
Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền
theo đúng trình tự trên. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền
không đúng trình tự trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh
khoản thuế đã thu gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh,
đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế,
tiền phạt được điều chỉnh.
45
46. Nộp thuế
Xác định ngày đã nộp thuế
Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín
dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào Ngân
sách Nhà nước bằng chuyển khoản trong
trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản.
- Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ
chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác
nhận việc thu tiền trên chứng từ thu thuế
bằng tiền mặt
46
47. Nộp thuế
Gia hạn nộp thuế
Trường hợp được gia hạn nộp thuế:
Người nộp thuế được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền
thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng
hạn trong các trường hợp sau đây:
1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và
không có khả năng nộp thuế đúng hạn;
2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản
xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh
mới;
3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
47
48. Nộp thuế
Gia hạn nộp thuế
4. NNT hoạt động trong lĩnh vực XDCB , thi công các công trình sử
dụng nguồn vốn NSNN đã được bố trí trong dự toán chi NSNN
nhưng chưa được thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế.
5. NNT thực hiện DA đầu tư cơ sở hạ tầng, KD nhà đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền SDĐ nhưng
chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến
không có nguồn nộp NSNN các khoản tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được giao nhưng chưa
giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất (nếu có).
6. NNT Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
48
49. Nộp thuế
Thời gian gia hạn:
- không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường
hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ:
+ Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp
tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn một
năm.
+ Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia
hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn một năm.
+ Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp
thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn hai năm.
- Không quá một năm đối với trường hợp gặp khó khăn bất khả
kháng khác và các trường hợp khác.
Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt
HC về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi
hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào
NSNN
49
50. Nộp thuế
Thủ tục gia hạn nộp thuế:
Hồ sơ gia hạn gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Biên bản XĐ mức độ, giá trị thiệt hại do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ.
+ QĐ của CQ nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm
KD của DN.
- Trong thời hạn 10 làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị gia hạn nộp thuế , CQ thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của NNT để ra VB chấp thuận
hay không việc gia hạn nộp thuế.
Trường hợp HS gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ , trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, CQ quản lý thuế phải TB
bằng VB cho người NNT . NNT phải hoàn chỉnh HS trong thời hạn 05
ngày làm việc, nếu NNT không hoàn chỉnh HS thì không được gia
hạn nộp thuế. 50
51. Nộp thừa tiền thuế
Giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:
- Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể
cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.
- Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo
- Đề nghị hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền
phạt.
Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải
nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự
động trong hệ thống quản lý của CQ thuế, NNT không phải làm thủ
tục bù trừ.
Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc
hoàn thuế thì NNT phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ
thuế theo quy định. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định
hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các khoản tiền thuế, tiền phạt theo
thứ tự quy định.
51
52. Nộp thuế
Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi
kiện
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp
thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định,
người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực
hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan
quản lý thuế.
Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác
định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm
quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên
số tiền thuế nộp thừa.
52
53. Hoàn thuế
Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường
hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy
định của Luật thuế GTGT;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế XK, thuế NK
theo quy định của Luật thuế XK-NK;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế TNCN theo quy định của
pháp luật về thuế TNCN;
4. Tổ chức, cá nhân KD thuộc diện được hoàn thuế TTĐB theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã
nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
53
54. . Hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Chứng từ nộp thuế;
c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu
hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có
thẩm quyền hoàn thuế.
54
55. Trách nhiệm của CQ, công
chức thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu
trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính,
công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch
điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế
phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
55
56. Trách nhiệm của CQquản lý
thuế trong việc giải quyết hồ
sơ hoàn thuế
1. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có
quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
b) Hồ sơ không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 60
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
4. Quá thời hạn quy định, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ
quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn
phải trả tiền lãi theolãi suất của NHNN
56
57. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,
giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được
giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề
nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn,
giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được
giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết
định miễn thuế, giảm thuế.
57
58. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp NNT tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế .
2. Trường hợp cơ quan thuế QĐ miễn thuế, giảm thuế thì việc nộp hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế,
.Được nộp bằng đường bưu chính,
Được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
58
59. Thời hạn giải quyết hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định
miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho
người nộp thuế lý do không thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ
căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế là 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
59
60. xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt
Trường hợp được xóa nợ
1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh
toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt.
2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt;
2. Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố
phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
60
61. xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt
Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã
lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định
xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt.
61
62. Kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT; Thời hạn KT thuế không quá 5
ngày làm việc
Các trường hợp thanh tra thuế
1. Đối với DN có ngành nghề KD đa dạng, phạm vi KD rộng thì
TTR định kỳ 1 năm không quá 1lần.
2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc có YC theo quy định.
Thời hạn một lần thanh tra không quá 30 ngày,
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế
gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt
quá 30 ngày.
62
63. Áp dụng các biện pháp
trong thanh tra thuế đối
1. Khi người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên
quan đến tổ chức, cá nhân khác.
2. Khi dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp.
Cơ quan thuế được áp dụng các biện pháp
-Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
-Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế
.- Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế
63
64. Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
Các trường hợp bị cưỡng chế
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp:
+ Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, tiền phạt
+ Hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế;
+ Có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn;
- Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế của cơ quan thuế.
- NH thương mại, tổ chức TD khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
- Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho
người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế vào tài
khoản của NSNN
- TC-CN có liên quan không chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật
về thuế của CQ có thẩm quyền. 64
65. Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
Các biện pháp cưỡng chế
1. Trích tiền từ TK mở tại Kho bạc NN, NHTM, tổ chức
TD khác; yêu cầu phong toả TK.
2.KT một phần tiền lương hoặc TN.
3. Kê biên TS, bán đấu giá TS kê biên để thu tiền thuế
nợ, tiền phạt vào NSNN.
4.Thu tiền, TS khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế do TC-CN khác đang nắm
giữ..
5.Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng HĐ; thu hồi
giấy chứng nhận KD, giấy phép thành lập và HĐ, giấy
phép hành nghề.
Các biện pháp trên được áp dụng theo thừ tự từ 1 - 5
65
66. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế
1. Biện pháp cưỡng chế Thu hồi MST; đình chỉ việc sử dụng HĐ; thu
hồi giấy chứng nhận KD, giấy phép thành lập và HĐ, giấy phép hành
nghề được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định khác nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày
làm việc trước khi thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa
đơn;
b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại , cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
66
67. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:
- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:
+ Hành vi vi phạm về chậm nộpHSĐK thuế, chậm TB thay đổi thông tin so
với thời hạn quy định;
+ Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ các nội dung trong HSKT;
+ Hành vi vi phạm về chậm nộp HSKT so với thời hạn quy định;
+ Hành vi vi phạm về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế;
+ Hành vi vi phạm trong việc chấp hành QĐkiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số thuế được hoàn.
- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Hành vi vi phạm của CQthuế, CC thuế trong quản lý thuế.
- Hành vi vi phạm của NHTM, tổ chức TD khác, người bảo lãnh nộp tiền
thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện
các quy định của Luật Quản lý thuế.
67
- Hành vi vi phạm về thi hànhQĐ cưỡng chế thi hành QĐHC thuế.
68. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Nguyên tắc xử phạt
- Mọi hành vi vi phạm PL về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay
- Việc xử lý vi phạm phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để.
- CN-TC chỉ bị xử lý vi phạm PL về thuế khi có hành vi vi phạm PL về thuế đã được quy
định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế.
- Một hành vi vi phạm PL về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
- Nhiều người cùng TH một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về
hành vi đó.
- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Người có thẩm quyền xử lý vi phạm PL về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra QĐ xử phạt
- Khi xác định mức phạt tiền mà vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì
xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo NT 2 tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ 1 tình
tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ , nếu còn 1 tình tiết tăng nặng và 1 tình tiết giảm nhẹ
thì tùy theo TC, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi
phạm, mà xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với trường hợp có 1 tình tiết tăng
nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt không được quá ½ mức phạt đối với
người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ
68
phải nộp thay.
69. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử lý vi phạm PL về thuế được quy định theo tháng hoặc
theo năm thì tính theo tháng hoặc theo năm dương lịch, bao gồm cả
ngày nghỉ, còn thời hạn được quy định theo ngày thì khoảng thời
gian đó được tính theo ngày làm việc; Thời hiệu xử phạt cụ thể được
quy định như sau:
- Đối với HVVP thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày
HVVP được thực hiện, đến ngày HVVP được phát hiện và lập biên
bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
- Đối với HV trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, HV chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế,
thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày HVVP được thực hiện đến
ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên bản (trừ
trường hợp không phải lập biên bản).
69
70. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
- Thời điểm xác định HV trốn thuế, gian lận thuế được TH để tính
thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp
HSKT của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp HS khai QT thuế mà người nộp
thuế TH hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo
quy định của PL cơ quan thuế phải ra QĐ hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế thì thời điểm XĐ hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo
ngàyCQ có thẩm quyền ra QĐ hoàn , miễn giảm thuế.
- Quá thời hiệu xử phạt, thì không bị xử lý phạt nhưng vẫn phải nộp
đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào
NSNN.
- Nếu trong thời hiệu xử lý VP HC người nộp thuế lại thực hiện VP
mới cùng HV đã VP hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì
không áp dụng các thời hiệu đó, mà áp dụng thời hiệu xử phạt vi
phạm PL về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện HVVP mới
70
71. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Các hình thức xử phạt, mức phạt
Cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được QĐ bằng VB và áp
dụng đối với:
- Vi phạm lần đầu hoặc VP lần thứ 2 và có tình tiết giảm nhẹ đối với
các HVVP về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;
- Hành vi VP pháp luật về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi TH
Phạt tiền:
- Phạt đối với các HVVP thủ tục thuế: không quá 100 triệu đồng.
Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia
đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa
của khung tiền phạt.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm
nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng. Mỗi tình tiết tăng nặng
hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình
của khung tiền phạt. 71
72. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
- Phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt: phạt 0,05%
mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
- Phạt khai thiếu thuế: phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn;
- Phạt không thực hiện lệnh thu Ngân sách Nhà nước: phạt tiền
tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà
nước, số tiền thiếu, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo lệnh
thu Ngân sách Nhà nước;
- Phạt trốn thuế: phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức
vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong các hình
thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
72
73. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thuế được quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt hành chính
Hình thức xử phạt Đội trưởng, Chi cục
Công chức Cục trưởng
trạm trưởng trưởng
Cảnh cáo Có Có Có Có
Vi phạm thủ tục 100 nghìn 2 triệu 10 triệu 100 triệu
thuế
Chậm nộp, thiếu Không giới Không giới
thuế, trốn thuế - - hạn hạn
Tịch thu tang vật, Có Có
phương tiện - -
Khắc phục hậu quả - - Có Có 73
74. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với người nộp thuế
Hình thức phạt
ST Phạt tiền
Nhóm hành vi vi phạm
T Cảnh cáo
Tối thiểu Tối đa
1 Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm nộp thông báo thay
đổi thông tin so với thời hạnQĐ Có 100.000 2.000.000
2 Hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế Có 100.000 3.000.000
3 HV chậm nộp hồ sơ KTso với thời hạn quy định (kể cảHV nộp hồ
sơ KT quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không PS số Có 100.000 5.000.000
thuế phải nộp)
4 Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác
định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là Có 100.000 2.000.000
khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
5 Hành vi VP quy định về chấp hành QĐ kiểm tra, thanh tra thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, vi phạm chế độ 200.000 5.000.000
HĐCT đối với hàng hóa vận chuyển trên đường 74
75. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
* Trường hợp bị xử phạt:
- Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, (Ví dụ:
thuế GTGT nộp vào ngày 20 của tháng sau ..), thời hạn
thông báo của CQ thuế, ghi trong QĐ xử lý vi phạm PL về
thuế của CQ thuế.
- Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế
được miễn, giảm, hoàn của các kỳ KK trước, nhưng NNT
đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế
thiếu vào NSNN trước thời điểm nhận được QĐ KTr, TT
thuế của CQ nhà nước có thẩm quyền. NNT tự kê khai
nộp thuế thiếu và tính tiền phạt nộp vào NSNN.
75
76. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
* Căn cứ tính tiền phạt chậm nộp:
- Số ngày chậm nộp tiền thuế và mức phạt chậm nộp (0,05% số tiền
thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp).
Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộpx 0,05% x Số ngày
chậm nộp tiền thuế
Số ngày chậm nộp gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và tính từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế...
- Nếu NNT không tựXĐ hoăc XĐ không đúng số tiền phạt chậm nộp
thì CQ thuế trực tiếp xác định và thông báo choNNT biết.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, NNT chưa nộp tiền
thuế ,tiền phạt chậm nộp thì CQ thuế TB cho NNT biết số tiền thuế
nợ và tiền phạt chậm nộp. Hàng tháng, CQ thuế sẽ TB số tiền thuế
nợ, số tiền phạt còn phải nộp
76
77. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp, hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
* Trường hợp áp dụng xử phạt:
- NNT có HV khai sai nhưng đã ghi chép đầy đủ, trung thực các
nghiệp vụ kinh tế làm PS nghĩa vụ thuế trên sổ KT, HĐ-CT; khi BC
tài chính, QT thuế;
- NNT có HV khai sai, chưa ĐC, ghi chép đầy đủ vào sổ KT, HĐ-CT
từ KK thuế, nhưng khi bị CQ có thẩm quyền phát hiện, người VP đã
tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào NSNN trước thời điểm CQ
thuế lập biên bản
- NNT có HV khai sai và bị CQ có thẩm quyền lập biên bản KTr, kết
luận TT thuế xác định là có HV khai man trốn thuế, nhưng vi phạm
lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào
NSNN trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý
77
78. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
- NNT sử dụng HĐ-CT bất hợp pháp để HT giá trị HH-DV mua
nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài
liệu, CT-HĐ chứng minh được lỗi vi phạm HĐ thuộc về bên bán
hàng và người mua đã HTKTđầy đủ theo quy định.
* Mức xử phạt: là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền
thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy
định của PL về thuế. Đồng thời, phạt chậm nộp theo mức 0.05%
mỗi ngày chậm nộp trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế
được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định
của pháp luật về thuế này.
* Căn cứ phạt: Căn cứ ngày nộp tiền vào NSNN ghi trên CT nộp
tiền vào NSNN hoặc CT chuyển khoản có xác nhận của Kho bạc
NN
78
79. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp
đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn.
- Không nộp HSĐK thuế; không nộp HSKT hoặc nộp HSKT sau 90 (chín
mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Không cung cấp được HĐCT hợp pháp hoặc CC sau thời hạn quy định đối
với HH vận chuyển trên đường
- Sử dụng HĐCT không hợp pháp để HTHHDV mua vào làm giảm số tiền
thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoặc tăng số tiền
thuế đượcKT, hoàn.
- Lập thủ tục huỷ vật tư, HH hoặc giảm SL, giá trị vật tư, HH không đúng thực
tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn,
giảm;
- Bán HH, cung ứng DV lập HĐ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế;
79
80. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Sử dụng HĐ giả, HĐ đã hết giá trị sử dụng, HĐ của CN-TC khác để bán
HH-DV và khai không đầy đủ số thuế phải nộp
- Không ghi chép trong sổ KTcác khoản thu liên quan đến việc XĐ số tiền
thuế phải nộp;
- Không xuất HĐ khi bán HHDV hoặc ghi giá trị trên HĐ bán hàng thấp hơn
giá thực tế
- Sử dụng HĐCT bất hợp pháp để HT giá trị HHDV mua vào nhưng thực tế
không có HHDV;
- Sử dụng HH được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không
khai thuế;
- Sửa chữa, tẩy xoá CTKT, sổ KT làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số
thuế được hoàn, miễn, giảm;
- Huỷ bỏ CTKT, sổ kế toán ‘’
- Sử dụng HĐCT tài liệu không hợp pháp, để xác định sai căn cứ tính thuế
- Lập hai hệ thống sổ KT có nội dung ghi khác nhau làm giảm số thuế phải
80
nộp..
81. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
Mức phạt trên
STT số thuế trốn, Trường hợp áp dụng xử lý
gian lận
- Vi phạm lần đầu (kể cả trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương án khoán đang trong thời gian xin
1 1 lần tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh)
- Vi phạm lần thứ hai, có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên
- Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng
2 1,5 lần - Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ
- Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ
3 2 lần - Vi phạm lần thứ ba, có một tình tiết giảm nhẹ
- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết tăng nặng
4 2,5 lần - Vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ
- Vi phạm lần thứ hai, có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên
5 3 lần - Vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng
- Vi phạm lần thứ tư trở đi 81
82. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ
quan quản lý thuế
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo
quy định của Luật quản lý thuế, gây thiệt hại cho
người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người
nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của
cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải
bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
82
83. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế
CC thuế có hành vi vi phạm PL thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp
thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
- Gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người nộp thuế;
- Thiếu tinh thần trách nhiệm xử lý sai quy định của pháp luật về thuế;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
Riêng đối với trường hợp CCQL thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử
dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế thì ngoài hình thức xử phạt nêu trên còn phải bồi thường cho NN toàn bộ số
tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt
Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền
cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu
trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên
83
84. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế
Xử lý vi phạm đối với tổ chức và cá nhân khác
Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế
trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì
không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà cơ quan có thẩm quyền phát
hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu
trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình về việc
cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế; quản lý
tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế nhưng cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; có khoản nợ hoặc nắm giữ tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện
nộp thay thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 84
85. Giải quyết khiếu nại về thuế
Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Thẩm quyền giải
quyết Lần đầu Lần thứ hai
Bộ trưởng Bộ Tài QĐ của mình, của người có KN mà Tổng CụcTrưởng TCT
chính trách nhiệm do mình quản lý đã giải quyết nhưng còn khiếu
trực tiếp nại
Tổng cục trưởng Quyết định của mình; của Khiếu nại mà Cục trưởng Cục
Tổng cục Thuế người có trách nhiệm do mình thuế đã giải quyết nhưng còn
quản lý trực tiếp. có khiếu nại.
Cục trưởng Cục Quyết định của mình; của Khiếu nại mà Chi cục trưởng
thuế người có trách nhiệm do mình Chi cục thuế đã giải quyết
quản lý trực tiếp. nhưng còn có khiếu nại.
Chi cục trưởng Chi Quyết định của mình, của Không có
cục thuế người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp. 85
86. Giải quyết khiếu nại về thuế
Thời hạn giải quyết
Vụ việc khiếu nại
Lần đầu Lần thứ hai
Trong điều kiện bình Không quá 30 ngày Không quá 45 ngày
thường
- Vụ việc phức tạp Không quá 45 ngày Không quá 60 ngày
Tại vùng sâu, vùng sa Không quá 45 ngày Không quá 60 ngày
- Vụ việc phức tạp Không quá 60 ngày Không quá 70 ngày
86
87. Giải quyết khiếu nại về thuế
Các vấn đề về tố cáo, khởi kiện và nội
dung khác xin xem Giáo trình
87