SlideShare a Scribd company logo
1 of 220
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 62.34.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................2
3. Mục đích nghiên cứu của luận án..................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.............................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án...............................................11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án...................................................................12
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................................13
CHƯƠNG 1........................................................................................................................14
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......................................................14
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................14
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp sản xuất.14
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ..................................14
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất ...............................15
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp................18
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất...................18
1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.......................................20
1.3. Cơ sở, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán.........................................21
1.3.1. Cơ sở để thực hiện các nội dung của tổ chức công tác kế toán...............................21
1.3.2. Những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất............22
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp ............................24
1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất...25
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT.............................................26
1.4.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán................................................................................28
1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán...............................................................29
1.4.1.3. Mô hình tổ chức KTTC và KTQT..............................................................................34
1.4.1.4. Tổ chức, bố trí hoặc thuê nhân sự làm kế toán.........................................................35
1.4.2. Sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, hệ thống hóa phân tích, cung
cấp thông tin kế toán...............................................................................................................36
1.4.2.1. Tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin đầu vào..........................................................37
1.4.2.2. Tổ chức xử lý, phân loại và hệ thống hóa thông tin kế toán đầu.......................43
1.4.2.3. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán...........................................................................50
1.4.3. Tổ chức kiểm tra kế toán..............................................................................................56
iii
1.5. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất của nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương....................................................................................57
1.5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản ..57
1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Hàn Quốc.............60
1.5.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Đài Loan ...........61
1.5.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Mỹ......................63
1.5.5. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất
giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương..........................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................67
CHƯƠNG 2........................................................................................................................68
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC...........................68
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.........68
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh
nghiệp sản xuất giày ảnh hưởng đền tổ chức công tác kế toán .......................................68
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành da giày ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán..............................................................................................................68
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh
Hải Dương ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán..........................................................77
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương............................................................................................................84
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................84
2.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, phân tích cung
cấp thông tin kế toán...............................................................................................................88
2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý, hệ thống hóa phân tích và cung cấp thông tin kế toán
.............................................................................................................................................97
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................104
2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................................104
2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................105
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................................108
2.3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý của kế toán...........................................................................108
2.3.3.2. Về việc thực hiện chế độ kế toán và tổ chức công tác kế toán...............................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................113
CHƯƠNG 3......................................................................................................................114
iv
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ............114
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HẢI DƯƠNG.......114
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030....................................................................................................................114
3.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương..............................................118
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ Luật kế toán, nguyên
tắc kế toán, phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế tài chính...........................................118
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo phù hợp với định hướng đổi mới và phát triển hệ thống doanh nghiệp Việt Nam
.................................................................................................................................................120
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của ngành da giày Việt Nam ....................121
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế tài chính cho công tác quản lý
kinh tế cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô ....................................................................................122
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty sản xuất giày phải đảm bảo
tính hiệu quả và có tính khả thi............................................................................................123
3.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................124
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................124
3.3.2. Hoàn thiện về tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin ban đầu .................................132
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán......................................134
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin thông qua hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo KTQT.............................................................................................................145
3.3.5. Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính....................................................150
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................................154
3.4.1. Đối với Nhà nước........................................................................................................157
3.4.2. Đối với các Hội nghề nghiệp.....................................................................................159
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................160
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................161
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................165
PHỤ LỤC .........................................................................................................................177
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHI TIẾT
1 DNSX Doanh nghiệp sản xuất
2 KTQT KTQT
3 KTTC KTTC
4 TT Thông tin
5 CTKT Chứng từ kế toán
6 HT Hạch toán
7 NVKTPS Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
8 BMKT Bộ máy kế toán
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 XHCN Xã hội chủ nghĩa
11 KSNB Kiểm soát nội bộ
12 NN Nhà nước
13 XD Xây dựng
14 ĐTPT Đầu tư phát triển
15 CĐKT Cân đối kế toán
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát..............86
Bảng 2.2. Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày .......88
Bảng 2.3. Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát ............................101
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung ......................................30
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu phân tán.......................................32
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .................34
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất giày da trên địa bàn tỉnh Hải Dương....73
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giày thể thao trên địa bàn tỉnh Hải Dương......73
Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất giày ép dán trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........74
Sơ đồ 2.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Hải Dương...........78
Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Cẩm Bình .......79
Sơ đồ 2.6. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................86
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung....................................124
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ kết hợp công việc của KTTC và KTQT ......................................126
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 01a): Một số thông tin về các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2012...................................................................................................................177
Phụ lục số 01b): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2013...................................................................................................................178
Phụ lục số 1c): Một số thông tin về doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2014...................................................................................................................181
Phụ lục số 01c): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2015...................................................................................................................184
Phụ lục số 02: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trường chính năm 2011 và
năm 2012................................................................................................................................186
Phụ lục số 03: Mẫu Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung......................................................187
Phụ lục số 04: Mẫu Sổ chi tiết sản xuất toàn doanh nghiệp..............................................188
Phụ lục số 05: Mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp)..........189
Phụ lục số 06: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nội địa.......................................190
Phụ lục số 07: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu.................................191
Phụ lục số 08: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu kết quả..............................................................192
Phụ lục số 09: Mẫu báo cáo giá thành sản phẩm ...............................................................192
Phụ lục số 10: Mẫu báo cáo số lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng .............................193
Phụ lục số 11: Mẫu báo cáo sản xuất ..................................................................................193
Phụ lục số 12: Mẫu báo cáo chi phí sản xuất chung..........................................................194
Phụ lục số 13: Mẫu Báo cáo kết quả ...................................................................................194
Phụ lục số 14: Mẫu báo cáo kết quả theo khu vực và bộ phận.........................................195
Phụ lục số 15: Mẫu Báo cáo quản trị CPSX theo địa điểm SXKD..................................195
Phụ lục số 16: Mẫu báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung............................................196
Phụ lục số 17: Mẫu báo cáo quản trị giá thành sản xuất sản phẩm..................................196
Phụ lục số 18: Danh sách các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham gia
khảo sát:..................................................................................................................................197
Phụ lục số 19: Qui định liên quan đến các thủ tục kế toán (trích)....................................199
Phụ lục số 20: Bảng tổng hợp hình thức kế toán và chế độ kế toán sử dụng của các DN
khảo sát...................................................................................................................................202
Phụ lục số 21(a): Bảng tổng hợp mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tại các DN
khảo sát..................................................................................................................................203
Phụ lục số 21(b): Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp khảo sát ............204
Phụ lục số 22: Bảng phân tích chi phí giá thành sản xuất tháng.......................................205
Phụ lục số 23: Danh sách các công ty của Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương........208
Phụ lục số 24: Phân tích BCKQHĐKD Công ty Cổ phần Giày Cẩm Bình....................210
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta đã và đang
đạt được kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc dù trong thời gian vừa qua rất nhiều doanh nghiệp của chúng ta đã và
đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn đó là giá nguyên, nhiên liệu đầu vào tăng
cao, lạm phát, thất nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp là một
trong những giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển
bền vững nền kinh tế nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải
Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông, cách thành phố Hải Phòng 45
km về phía Tây. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang,
phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng, phía
Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương còn là đô thị
loại 2. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương nằm trong Vùng thủ đô với vai trò là
một trung tâm công nghiệp của toàn vùng. Theo Nghị quyết số 31 năm 2012/NQ -
HĐND ngày 06/7/2012 điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, Thành phố Hải Dương
đang nỗ lực phấn đấu trở thành đô thị loại 1 trước năm 2020. Với vị trí địa lý thuận
lợi Hải Dương rất phù hợp để phát triển các doanh nghiệp sản xuất, trong đó có các
doanh nghiệp sản xuất giày.
Cùng với sự phát triển cả về quy mô và số lượng doanh nghiệp vấn đề nâng
cao hiệu quả quản lý đối với các doanh nghiệp sản xuất được đặt ra như một tất yếu
khách quan.Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý và khoa
học, vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Hàng loạt chính sách quản lý
kinh tế tài chính được bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế trong
2
thời kỳ mới. Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, Luật Kế toán và hệ thống Chuẩn
mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được ban hành và đi vào cuộc sống là cơ sở
pháp lý cao nhất về kế toán, kiểm toán; Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn
bản, thông tư hướng dẫn về kế toán, kiểm toán; các chính sách kinh tế vĩ mô, chính
sách thuế, luật đất đai, môi trường,... tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
của các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý doanh nghiệp
sản xuất thuộc các loại hình khác nhau thông qua công cụ kế toán còn nhiều bất cập,
chưa đi vào nền nếp. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất giày nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Trong đó, quan
trọng là vấn đề tổ chức công tác kế toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC và KTQT
phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất. Do đó, nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương” là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn,
đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý các doanh nghiệp sản xuất giày vận dụng vào thực tiễn nghiên
cứu, hoạch định chính sách, quản lý trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung
và phát triển doanh nghiệp nói riêng.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán đối với
mỗi doanh nghiệp nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những
luận án nghiên cứu về mặt lý luận, có những luận án nghiên cứu về việc áp dụng
vào thực tiễn. Mỗi nghiên cứu đều có những nét riêng biệt, có tính khả thi riêng đối
với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về tổ chức công tác kế toán đối với các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn chưa được đề cập. Mặc
dù có một số đề tài nghiên cứu về các Công ty giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
nhưng hầu hết các đề tài cũng chỉ nghiên cứu đến các phần hành kế toán riêng lẻ
như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Với vấn đề tổ chức công tác kế toán tại
các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương là vấn đề hết sức phức tạp
3
đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế chuyển biến theo hướng mở cửa và hội
nhập; hành lang pháp lý về các nội dung tổ chức công tác kế toán đang trong quá
trình hoàn thiện theo hướng từng bước phù hợp với với các chuẩn mực kế toán quốc
tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trên 20 doanh nghiệp sản xuất giày,
với số lượng tương đối lớn, các doanh nghiệp này đóng góp một lượng không nhỏ
vào thu ngân sách tỉnh và tạo việc làm cho một lượng lớn lao động.
Về nghiên cứu chung về mặt lý luận, nền kinh tế đổi mới từ năm 1986 đã
mang theo thay đổi về tổ chức công tác kế toán từ nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới vào Việt Nam. Từ đó đến nay, tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp đã từng bước kế thừa và áp dụng sâu rộng vào Việt Nam. Cho đến nay đã có
rất nhiều tác giả đã viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, tác giả
xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
Về tổ chức bộ máy kế toán không tách rời KTQT và KTTC và có mối liên hệ
chặt với tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
trong thời gian qua học phần “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp” đã
được đưa vào giảng dạy là học phần bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên
ngành của chương trình đào tạo ngành kế toán. Trong những năm qua hàng loạt các
giáo trình “Tổ chức công tác kế toán” được xuất bản đưa vào giảng dạy tại các
trường là tài liệu học tập, tham khảo vô cùng quý báu cho sinh viên và những người
làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp như:Giáo trình Tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp chủ biên PGS, TS Lưu Đức Tuyên, PGS, TS Ngô Thị Thu
Hồng, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2014; Giáo trình Tổ chức công tác kế toán
chủ biên PGS, TS Đoàn Xuân Tiên, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội 2010,
giáo trình tổ chức hạch toán kế toán chủ biên TS. Trần Thị Cẩm Thanh (2014)
Trường đại học Qui Nhơn...
Một là, luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa”. Tác giả Trần Thị Nam Thanh, Đại
học kinh tế quốc dân năm 2004. Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị
4
Đông; GS,TS. Nguyễn Quang Quynh. Luận án đã khái quát hóa về các mặt lý luận
về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường đó là: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong đó tác giả chỉ rõ vai trò và những đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong cơ cấu kinh tế Việt Nam. Luận án cũng phân tích và chỉ rõ những thách thức
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang phải đương đầu (Các thách
thức từ trong nước: giá đầu vào cao, chi phí trung gian cao, máy móc thiết bị cũ lạc
hậu, kinh nghiệm về kinh doanh, năng lực quản lý còn yếu, bộ máy quản lý cồng
kềnh, chồng chéo và thủ tục quản lý hành chính quá phức tạp, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam còn thiếu nền tảng đạo đức kinh tế cần thiết, các thách thức từ
bên ngoài: Xu hướng toàn cầu hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện mình, sự mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nghiệp đòi hỏi các chủ
doanh nghiệp phải và các cán bộ quản lý phải có năng lực quản lý rộng lớn hơn,
hiện đại hơn cả các kỹ năng có tính chất quốc tế, trào lưu sáp nhập của các tập đoàn
và các siêu tập đoàn tạo ra sức ép rất lớn,…).
Luận án đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng kết thực tiễn các mô hình tổ
chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất các phương
hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
đó là:
Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp là hết sức quan
trọng. Luận án phân tích và chỉ rõ riêng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
không thích hợp với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo đảm tính hiệu quả
không phải doanh nghiệp nhỏ và vừa nào cũng nhất thiết phải tổ chức bộ máy kế
toán thành phòng, ban kế toán mà chỉ cần bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế
toán, kể cả thuê làm kế toán trưởng, điều này phù hợp với quan điểm đổi mới tổ
chức công tác chuyên môn nghề nghiệp kế toán và kiểm toán.
Thứ hai, việc xác định số lượng các nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối
lượng công việc kế toán của doanh nghiệp, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ
5
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có sự
đầu tư thích đáng tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên kế toán nâng cao trình độ
nghiên cứu, trình độ báo cáo, nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới trong lĩnh
vực kế toán cũng như các thông tin khoa học, kỹ thuật phục vụ công tác chuyên môn.
Hoàn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban đầu
Đối với hệ thống chứng từ kế toán cần hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa,
thống nhất hóa đi đến tiêu chuẩn hóa về các mẫu chứng từ. Khi thiết kế cần chú
trọng đến điều kiện ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu cơ
bản là đảm bảo phản ánh, kiểm tra, giám sát được tất cả các loại tài sản, hoạt động
kinh tế tài chính diễn ra trong doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống tài khoản hiện
hành các doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống tài khoản riêng cho doanh nghiệp
mình để phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh phục vụ KTTC
và KTQT doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Hoàn thiện về mẫu báo cáo tài chính tổng quát;
Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính chuẩn;
Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính rút gọn;
Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Xuất phát từ nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống kế toán doanh
nghiệp cũng như chức năng kiểm tra kiểm soát thông tin của kế toán và việc tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết đảm bảo thông tin kế toán cung cấp chính xác, trung thực, minh bạch, công
6
khai, đúng chế độ, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế.
Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quy mô hoạt
động của các đơn vị ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế càng rộng, tính chất các
hoạt động kinh tế càng phức tạp yêu cầu hội nhập kinh tế càng cao thì việc thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán ngày càng khó khăn và phức tạp. Vì vậy,
công tác tổ chức kế toán ở đây đặc biệt quan trọng là việc lựa chọn phần mềm kế
toán phù hợp, tổ chức quản lý phần mềm và khai thác thông tin trên máy tính, tổ
chức luân chuyển và lưu trữ chứng từ sổ sách đưa ra các các báo cáo phù hợp dùng
cho quản trị theo các tiêu chí trật tự khác nhau để có thể nhìn nhận đánh giá theo
đúng yêu cầu quản lý mà vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán và pháp luật.
Trên cơ sở phân tích những thực trạng về tổ chức công tác trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ ra những giải pháp hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán,
luận án cũng đưa ra những kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
(Về phía Nhà nước, về phía các doanh nghiệp).
Hai là, luận án tiến sỹ đề tài “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” tác giả Thái Bá
Công, Học viện Tài chính người hướng dẫn khoa học GS, TS. Vương Đình Huệ, TS
Phạm Tiến Bình năm 2007. Luận án đã tập trung trình bày khái quát những vấn đề
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, các mô hình tổ chức
công tác kế toán thủ công khi chuyển sang kế toán trên máy vi tính.
Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ứng dụng công
nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm
Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh
nghiệp sản xuất Dược phẩm Việt Nam trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm củng cố, làm rõ và bổ sung phần lớn những lý
luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin trên cơ sở đó góp phần nhận thức đầy đủ hơn về nội dung cũng như lý luận của
7
tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Ý nghĩa thực tiễn: Khái quát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác
kế toán ứng dụng công nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các DN SXDP Việt
Nam trong thời gian gian qua; chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
tồn tại.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DNSXDP
Việt Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu
hội nhập của kế toán của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, vừa phù hợp với
đặc điểm của các doanh nghiệp được phẩm Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường công tác quản trị Doanh nghiệp” -
Tác giả Ngô Thị Thu Hồng - Năm 2007 - Học viện Tài chính; Người hướng dẫn
khoa học PGS, TS. Đoàn Xuân Tiên, TS Phạm Tiến Bình.
Luận án đã tập trung nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Đối tượng
nghiên cứu của luận án là nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở
Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tình hình hoạt động của các
DNNVV để nghiên cứu các mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng trong các
doanh nghiệp này. Phân tích đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của việc tổ
chức công tác kế toán nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bốn là, luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” người hướng dẫn
khoa học PGS.TS Đỗ Minh Thành GS,TS Nguyễn Đình Đỗ tác giả Trần Hải Long
Trường Đại học Thương mại - Năm 2011.
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm những lý luận về tập
đoàn kinh tế, đặc điểm của doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế, đặc điểm của các
doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế tác động, ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
8
toán trong các doanh nghiệp.
Luận án đã hệ thống, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác trong các doanh nghiệp.
Luận án phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Trên
cơ sở đó chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và phân tích rõ những nguyên nhân của
những hạn chế đó. Luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
Năm là, luận án tiến sỹ Kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
công ty cổ phần sản xuất xi măng ở Việt Nam” người hướng dẫn khoa học GS, TS
Nguyễn Đình Đỗ, TS Lưu Đức Tuyên, tác giả Ngô Thị Thu Hương, Học viện Ngân
hàng - Hà Nội, năm 2011. Luận án đã tập trung nghiên cứu làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về cổ phần và tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần thuộc
loại hình sản xuất. Qua khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các công
ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam những năm qua đề tài phân tích đánh giá
thực trạng và rút những ưu điểm, hạn chế và đánh giá nguyên nhân của những hạn
chế đó, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán trong các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần sản xuất.
Sáu là, luận án tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc
Phòng”, người hướng dẫn khoa học PGS, TS. Đoàn Vân Anh, PGS TS. Nguyễn Thị
Mùi, tác giả Nguyễn Thu Hương trường Đại học Thương mại. Về mặt lí luận Luận
án đã nghiên cứu, phân tích các khái niệm, quan điểm khác nhau về mô hình công
ty mẹ, công ty con ở nhiều nước trên thế giới, từ đó rút ra khái niệm của bản thân
tác giả, đó là “Công ty mẹ - công ty con được hiểu là một tổ hợp công ty, trong đó,
công ty mẹ là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân và đủ mạnh để kiểm soát hoặc chi phối các công ty khác
(công ty con) trong tổ hợp và được các công ty con chấp nhận sự kiểm soát, chi
phối đó. Với mục tiêu tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động theo
9
mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc Phòng được khoa học, hợp lí
nhằm phát huy được vai trò là công cụ hữu ích cho kiểm soát hoạt động và quản lí
kinh tế tài chính, luận án đề xuất các nhóm giải pháp sau:
- Với hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình
tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở hình thành một bộ phận kế toán hợp nhất báo cáo
tài chính tại công ty mẹ, chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc liên quan đến
quá trình tổ chức thu nhập, xử lí, lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Với hoàn thiện tổ chức thu thập, xử lí thông tin KTTC, luận án đề xuất
hoàn thiện các thông tin ban đầu, sử dụng các tài khoản, thiết kế mã hóa chi tiết các
tài khoản và hệ thống sổ kế toán phù hợp làm căn cứ cho việc thu nhận, xử lí, ghi
nhận nhằm cung cấp thông tin đúng đắn trên báo cáo tài chính riêng, đồng thời cung
cấp thông tin về các giao dịch nội bộ giữa các doanh nghiệp trong cùng một công ty
mẹ để thực hiện loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Với hoàn thiện tổ chức lập, cung cấp và phân tích thông tin trên báo cáo
tài chính, luận án đề xuất hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tập
trung vào việc nhận dạng đầy đủ các dòng tiền ẩn; hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo
tài chính hợp nhất với phương pháp đồng hóa chính sách kế toán trong trường hợp
các đơn vị hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con có đơn vị khác loại
hình hoạt động, đó là đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện điều chỉnh các giao dịch nội bộ
khi hợp nhất nhằm khắc phục những bất cập hiện nay; hoàn thiện kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
bằng đề xuất sử dụng phương pháp vốn chủ để điều chỉnh giá trị của khoản đầu tư
liên kết, liên doanh khi lập báo cáo; Hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất, tổ chức lập báo cáo bộ phận phù hợp với đặc thù riêng của các
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con thuộc Bộ Quốc
Phòng tổ chức thực hiện phân tích, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và tổ
chức báo cáo kết quả phân tích.
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức phức tạp
và rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có rất nhiều đề tài của các tác
10
giả viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp song mỗi tác giả lại đi
tập trung đi sâu nghiên cứu về một lĩnh vực khác nhau. Trên địa bàn tỉnh Hải
Dương có khoảng hơn 20 doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực giày da. Mặc dù có
rất nhiều đề tài viết về kế toán trong các doanh nghiệp này nhưng mỗi đề tài lại tập
trung vào các lĩnh vực như; Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
Kế toán tài sản cố định,...
Các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán có rất nhiều thành
công đáng kể tuy nhiên hầu hết các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp sản xuất đều tập trung khai thác trên các khía cạnh giác
độ chu trình kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức chứng từ; tổ chức
tài khoản; tổ chức hệ thống sổ, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông
tin. Kế toán là một môn khoa học, một nghề nghiệp và cũng là một trong các công
cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản, sự vận động tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp bằng hệ thống các phương pháp của mình. Tổ chức công tác kế toán là tổ
chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp. Với cách tiếp cận theo hệ thống thông tin quản lý sản xuất kinh doanh đó là
chức năng của kế toán là thu thập tin, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin.
Luận án đã nghiên cứu lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất và thực trạng tổ chức công tác trong các doanh nghiệp sản xuất giày của
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hải Dương dưới cách tiếp cận theo chức năng của kế
toán đó là thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán. Tổ chức công
tác kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn
11
chưa được đề cập.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của một số
nước có nền kinh tế phát triển đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó
phân tích rút ra bài học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Qua khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua, đề tài phân
tích đánh giá thực trạng và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn
chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất;
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở một số doanh
nghiệp sản xuất của nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm rút ra bài học kinh nghiệm
về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Luận án có sử
dụng các tài liệu, số liệu, các BCTC của các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận án vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ
chức công tác kế toán để phân tích thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời, luận án sử
dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý
thông tin.
12
+ Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc
quan sát, phỏng vấn sâu các đối tượng cung cấp thu thập thông tin như các nhân
sự thuộc phòng kế toán, các phòng ban khác như bộ phận sản xuất, bộ phận thu
mua, bộ phận kiểm tra chất lượng,... nhằm giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn
tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương;
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho luận án được thu thập
thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, nghị định, thông tư,.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về tổ chức
công tác kế toán; các tài liệu về tổ chức công tác kế toán tham khảo từ giáo trình,
báo, tạp chí, mạng internet; các tài liệu sẵn có của các doanh nghiệp: Tài liệu giới
thiệu về doanh nghiệp, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát
triển của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2012
đến năm 2015; các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến tổ chức công
tác kế toán, phương hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn
tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025...
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong
các doanh nghiệp thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn trực
tiếp, điều tra thông qua các phiếu khảo sát, điều tra, bảng hỏi...
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được
kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ word, excel để tiến hành thống kê, phân
tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu... để
phân tích, tổng hợp và đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Cụ thể, luận án làm rõ cơ sở lý luận về tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày về lĩnh vực KTTC cũng
13
như KTQT.
Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn và ứng dụng, luận án nghiên cứu, phân tích và đánh giá
đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó đánh giá những điểm đạt được và những hạn chế còn
tồn tại tác giả tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục. Trên cơ sở các mô hình lý thuyết
về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tổ chức quản lý và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung luận án được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
14
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong
thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào các vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản xuất. Bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào muốn sản xuất cũng cần phải có 3 yếu tố đó là: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động: “Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của Pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh” [35]. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực kinh tế kết hợp với công nghệ hợp lý để sản xuất ra sản phẩm cung
cấp trên thị trường. Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, cung cấp sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ, tiếp tục phát triển, ngoài ra còn có trách nhiệm với xã hội.
Với mục tiêu là lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bù đắp chi phí, những rủi ro gặp phải để
tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho
người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho người lao động cũng như không thể
cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng. Đặc điểm hoạt
động của doanh nhiệp sản xuất gồm các đặc điểm sau:
Quy trình sản xuất: là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự để
tạo ra các sản phẩm trên cơ sở kết hợp: nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết
bị, năng lượng và các yếu tố khác.
Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
15
chi phí quản lý và điều hành sản xuất. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp sản xuất
là tiết kiệm tối ưu các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải quản lý tốt các vấn đề trên, kế toán một
công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu cần phải được chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất
Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý
nhằm duy trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có sẵn,
các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của thị
trường. Quản lý là quá trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự nhiên trong việc lựa
chọn và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Từ đó, họ tác
động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Quản lý doanh nghiệp sản xuất là một hoạt động tác động đến hành vi có ý
thức của người lao động và tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố
vật chất, kỹ thuật của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, bởi vì con người
là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất, con
người luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì, con người chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: sinh lý, tâm lý, xã hội... Các yếu tố này luôn có sự
hỗ trợ qua lại, tác động nhau hình thành nhân cách mỗi con người.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lí kinh tế là một chức năng quan
trọng trong hoạt động quản lí và điều hành chung của doanh nghiệp cũng như quản
lí sản xuất, quản lí chi phí, quản lí việc sử dụng vốn, quản lí nhân sự, quản lí công
nghệ, dây truyền sản xuất, quản lí lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Trong một bộ
máy quản lý doanh nghiệp có 3 yếu tố chính: cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý,
cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các
phân hệ, và phòng ban các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó mỗi phòng ban, hoặc bộ phận phải được chuyên môn hóa, có trách nhiệm
16
cũng như quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Các bộ phận
quản lý: là những người đứng đầu một tổ chức hay phòng ban chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình của mình. Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định các mối
liên hệ cơ bản và các nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý cũng như các mối
liên hệ cơ bản để bảo đảm mục tiêu chung đề ra. Cơ cấu tổ chức là một tập hợp của
các thành phần (đơn vị và cá nhân) trong một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
chuyên môn và trách nhiệm được trao một số quyền hạn của các giai đoạn khác
nhau để đảm bảo việc thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ các mục đích
chung của doanh nghiệp được biết đến. Chúng tôi thấy rằng bản chất của cơ cấu tổ
chức và phân chia quyền lực và trách nhiệm trong kế hoạch quản lý. Vì vậy, một
mặt cơ cấu tổ chức phản ánh cơ cấu và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công ty,
mặt khác có tác động tích cực đối với sự phát triển của công ty. Ở cấp độ quản lý, ví
dụ, cấp công ty cấp đơn vị, mức chức năng... bộ phận quản lý đại diện cho chức
năng quản lý theo chiều dọc (đường thẳng) đại diện cho một tập trung vào quản lý.
Cơ cấu, ngành chức năng, chẳng hạn như hoạt động văn phòng, tài chính, tiếp thị,
các phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển, lĩnh vực sản xuất... ngành, lĩnh vực
này đại diện cho một phần mạnh mẽ của các chức năng quản lý để chỉ chuyên môn
trong quản lý kinh doanh. Kế toán với tư cách là một nghề, một công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu không thể tách rời khỏi các mô hình tổ chức quản lý, bởi chính các
mô hình tổ chức quản lý này sẽ chi phối trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán. Hiện
nay trong các doanh nghiệp sản xuất có các mô hình tổ chức quản lí như sau:
* Mô hình tổ chức quản lí theo tuyến: Theo mô hình này thì mối quan hệ
của bất kỳ thành viên nào trong doanh nghiệp với người lãnh đạo trực tiếp đều được
hiện bằng một tuyến (đường thẳng). Giám đốc doanh nghiệp giao một phần công
việc của mình cho quản lí và thông qua quản lí mà đưa mọi mệnh lệnh xuống các
phân xưởng. Quản lí có quan hệ trực tiếp với các đốc công, mỗi đốc công lại phụ
trách một số công nhân. Các công nhân hoàn toàn độc lập với nhau và chỉ phụ thuộc
vào một đốc công mà thôi.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là: Cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dưới.
17
Cấp dưới tiếp thu, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên.
* Ưu điểm: Quyền lựu tập trung, quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì được tính
kỷ luật và kiểm tra, liên hệ dễ dàng đơn giản, mau lẹ, quyết định nhanh chóng,
mệnh lệnh thống nhất tiện cho Giám đốc. Chính vì vậy mà tạo điều kiện duy trì một
thủ trưởng.
* Nhược điểm: Không có sự phân công hợp lý, không có quan hệ điều hoà
theo chiều ngang. Tất cả đều do cá nhân quyết định nên dễ đi đến chuyên quyền,
độc đoán. Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện, tổng hợp.
Đồng thời không tận dụng được sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia có trình độ
cao về từng mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của các tuyến
thì việc báo cáo thông tin đi theo đường vòng.
Đặc điểm của mô hình này thường phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ
* Mô hình tổ chức quản lí theo chức năng: Theo mô hình này mỗi khâu,
mỗi bộ phận được giao cho người phụ trách chuyên sâu trực tiếp quản lí, mỗi người
có lĩnh vực riêng của mình và trong lĩnh vực ấy họ độc lập hướng dẫn các đốc công
của doanh nghiệp.
Ưu điểm của hệ thống quản lí theo chức năng đó là việc chỉ đạo công việc
được chuyên môn hóa, được giao cho những người đã được đào tạo nghiên cứu một
cách cẩn thận về công việc đó và do đó chỉ đạo sẽ đúng đắn hơn, khoa học hơn.
Nhược điểm: Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra phối hợp. Người lãnh
đạo tổ chức phải phối hợp với người lãnh đạo chức năng, nhưng do có quá nhiều
mệnh lệnh nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp được hết, dẫn đến tình trạng người
thừa hành trong một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí trái ngược nhau.
* Mô hình tổ chức kết hợp trực tuyến chức năng: Đó là mô hình tổ chức hệ
thống kết hợp giữa hệ thống tổ chức theo tuyến và theo chức năng. Đây là mô hình
quản lý kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo hành chính trong xí
nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các cấp. Loại mô hình
này sẽ tạo được một khung hành chính vững chắc để quản lý, điều hành có hiệu lực
và hiệu quả cao. Các phòng ban có nhiệm vụ hoàn thành tốt các nghiệp vụ chuyên
18
môn của mình và có nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty. Sự giúp việc
của các phòng, ban chức năng cho các lãnh đạo nhằm mục đích chuẩn bị ra quyết
định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Các phòng, ban chức
năng không có quyền tự quyết định hoặc ra mệnh lệnh trực tiếp cho các cấp phân
xưởng, mà chỉ có nhiệm vụ tổng hợp thông tin hoặc dự thảo lên để tham mưu, xin ý
kiến quyết định của lãnh đạo sau đó mới thực hiện. Do vậy, cấp lãnh đạo của Công
ty được chuẩn bị rất kỹ về các mặt nghiệp vụ chuyên môn và thông tin khi cần thiết
để ra các quyết định quản lý và điều hành. Loại cơ cấu này đồng thời giữ được ưu
điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, lại tránh được các khuyết điểm của
mỗi kiểu cơ cấu đó.
* Ưu điểm: Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng,
đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
* Nhược điểm: Do có quá nhiều bộ phận chức năng, nên lãnh đạo tổ chức
thường phải họp hành nhiều, gây căng thẳng và mất nhiều thời gian. Ngoài ra, còn
có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không thống nhất
được quyền hạn và quan điểm.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ
chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra
hoạt động kinh tế - tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu
của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp sử dụng thông tin kế toán. Tổ chức công tác
kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết
kiệm được chi phí mà còn bảo đảm cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời, có
chất lượng. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan
hệ giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức
19
vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở”. [53, tr.9]
Quan điểm thứ hai: “Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ
giữa các phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài
khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội
dung hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị”. [42, tr.192]
Quan điểm thứ ba: “Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức vận dụng các
phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp” [58, tr.11]. Tổ chức
công tác kế toán ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp phải giải quyết được hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế
toán, các nguyên tắc kế toán, và các phương pháp, phương tiện tính toán nhằm đạt
được mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các
nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Quan điểm thứ nhất mới chỉ nói lên tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập
mối quan hệ giữa đối tượng và các phương pháp kế toán mà chưa cụ thể đối tượng và
các phương pháp cụ thể sẽ rất khó khăn cho việc triển khai ở các doanh nghiệp.
Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu được tổ chức công tác kế toán là việc
thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán và các phương pháp kế toán mà chưa chỉ
ra phương pháp kế toán là những phương pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc
phục và chỉ rõ rằng tổ chức công tác kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các
phương pháp kế toán đó là phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương
pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhưng vẫn còn chung chung,
chưa thể hiện vai trò của tổ chức bộ máy trong khái niệm.
Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực
hiện các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các
nhiệm vụ của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chưa nói lên các yếu tố
tổ chức trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải
20
liên kết chưa được chỉ ra.
Mỗi quan điểm có lý lẽ và cách tiếp cận cũng như luận giải khác nhau nhưng
tựu chung lại cả ba quan điểm đều có chung yếu tố con người vận dụng các phương
pháp kế toán để đạt được nhiệm vụ của kế toán.
Tổ chức công tác kế toán được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách
thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế
toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán đó là: Phản ánh, đo lường,
giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối
tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
Từ những quan điểm đã nêu về tổ chức công tác kế toán, quan điểm của tác
giả về tổ chức công tác kế toán là: Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất là việc tổ chức sắp xếp nhân sự làm kế toán theo theo từng phần hành kế
toán cụ thể nhằm vận dụng các phương pháp kế toán phù hợp để đạt được mục tiêu
thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính đáp ứng các
yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý.
1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là trách nhiệm của
lãnh đạo doanh nghiệp và của kế toán trưởng. Tổ chức công tác kế toán là một trong
những nội dung quan trọng trong tổ chức quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng
cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính, do đó công tác kế toán
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh
hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của của các đối tượng trực tiếp và
gián tiếp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra giám sát kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời có hệ thống
nên tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung được các doanh nghiệp
quan tâm chú trọng. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ
phận quản lý trong doanh nghiệp mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc
xác lập các yếu tố điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp,
gián tiếp đến hoạt động kế toán đảm bảo cho kế toán phát huy tối đa các chức năng
21
vốn có của mình. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
- Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ có được một bộ máy kế toán
gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Các phần hành kế toán sẽ được phối hợp với nhau một
cách nhịp nhàng, ăn khớp, nhiệm vụ của từng bộ phận rõ ràng, không bị chồng chéo
đảm bảo kiểm soát kỹ lưỡng từng khâu hạch toán hạn chế sai sót;
- Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ là cơ sở để quản lý tài chính
hiệu quả, đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời
đáng tin cậy phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính (vĩ mô và vi mô). Điều này
giúp nhà quản lý tiết kiệm chi phí khi tìm kiếm thông tin.
Tóm lại, việc tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý không những đảm
bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời,
đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp
ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản, thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của kế toán.
1.3. Cơ sở, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Cơ sở để thực hiện các nội dung của tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ quan điểm của tổ chức công tác kế toán đó là tổ chức hệ thống
thông tin kế toán trong hệ thống quản lý. Như vậy tổ chức công tác kế toán phải lấy
nhu cầu thông tin kế toán làm căn cứ và mục tiêu là sản xuất thông tin đáp ứng nhu
cầu quản lý và phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Công tác tổ chức là
yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc thực hiện nhiệm vụ ở mỗi đơn vị. Nếu tổ
chức khoa học sẽ phát huy được năng lực của tập thể và của các thành viên, nếu tổ
chức không tốt sẽ gây trì trệ ảnh hưởng đến chất lượng công tác và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế
toán nhằm đảm bảo thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán của mỗi doanh
22
nghiệp. Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán đều được quy định rõ chức năng nhiệm
vụ, và quyền hạn trong quá trình tiến hành công tác kế toán, đồng thời có mối quan
hệ nghiệp vụ qua lại với nhau trong quá trình thực hiện công việc.
Triển khai tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên cơ sở khối lượng công việc,
phân công bố trí công việc cho các thành viên phải từ khối lượng công tác kế toán
đã vạch ra. Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán, doanh nghiệp cần phải dựa
vào các căn cứ sau:
Căn cứ vào chế độ về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước nói chung,
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định của pháp luật liên
quan đến kế toán nói riêng;
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và mục đích hoạt động của đơn vị;
căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, bộ máy tổ chức, bộ máy
quản lý; Tổ chức công tác kế toán phải bắt nguồn từ tổ chức quản lí và phục vụ
quản lí của doanh nghiệp;
Căn cứ vào khả năng trình độ của đội ngũ người làm kế toán hiện có của
doanh nghiệp;
Căn cứ vào trình độ, trang thiết bị và sử dụng công nghệ thông tin cũng như
các phương tiện hỗ trợ công tác kế toán.
1.3.2. Những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức công tác kế toán là nỗ lực chủ quan của con người nhằm vận dụng
tốt nhất các phương pháp của kế toán trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả cung cấp
thông tin phục vụ quản lý. Để phát huy được đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của công tác kế toán cũng như thực hiện được những yêu cầu của kế toán cần phải
tổ chức công tác kế toán theo các nguyên tắc sau:
Một là, vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của công tác tổ chức. Lý luận
về tổ chức luôn quan tâm đến tính hệ thống gồm: các phần tử của hệ thống và môi
trường tác động đến hệ thống. Hệ thống không phải là sự lắp ghép tùy tiện các phần
tử mà là sự kết hợp hữu cơ giữa chúng, nhờ đó mà hệ thống không ngừng vận động
và phát triển. Tổ chức công tác kế toán là một đặc thù của tổ chức vì vậy những vấn
23
đề về lý luận cơ bản của tổ chức đó là; tính hệ thống, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ,
bộ máy cần phải được nghiên cứu một cách đầy đủ trong tổ chức công tác kế toán;
Hai là, tuân thủ Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp qui về
tài chính, kế toán;
Nhằm tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc
gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động kế toán. Luật kế
toán, Chuẩn mực kế toán và các Chính sách, Chế độ kế toán nhà nước đã ban hành
là cơ sở pháp lý cho công tác kế toán và công tác quản lý tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Tuy nhiên, trong
quá trình tổ chức công tác kế toán, các doanh nghiệp sản xuất phải căn cứ đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu quản lý cụ thể của đơn vị để tổ chức hợp lý,
khoa học và phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, trung thực và tin cậy
phục vụ công tác điều hành quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý công ty;
Ba là, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ người làm kế toán;
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau đều có những
đặc điểm riêng về tổ chức quản lý, về trình độ quản lý, đồng thời có quy mô hoạt
động và yêu cầu quản lý cụ thể khác nhau..
Bốn là, đảm bảo tính thống nhất giữa công tác kế toán và công tác quản lý;
cung cấp kịp thời, trung thực và đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh phục vụ yêu cầu quản lý chung toàn công ty;
Các bộ phận quản lý khác nhau trong doanh nghiệp sản xuất có liên quan
chặt chẽ với nhau, cùng thực hiện phục vụ cho công tác quản lý chung của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi bộ phận chức năng khác nhau đảm bảo những nhiệm vụ
khác nhau. Các bộ phận này cần phải cung cấp những thông tin phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của mình phục vụ cho công tác điều hành, quản lý chung của công
ty. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải chú ý giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
bộ phận nhằm đảm bảo đồng bộ trong việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin phục vụ cho quản lý chung toàn công ty.
24
Năm là, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo kết hợp
tốt giữa KTTC và KTQT;
KTTC và KTQT là hai loại kế toán có những điểm khác nhau về đối tượng
sử dụng thông tin, đặc điểm của thông tin, phạm vi thông tin, kỳ báo cáo... nhưng có
những điểm giống nhau là cả hai đều dựa trên cùng một cơ sở hạch toán ban đầu,
đều thu thập, xử lý cung cấp thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Do vậy, khi tổ
chức công tác kế toán phải chú ý để nghiên cứu để kết hợp giữa KTTC và KTQT
làm cho từng loại kế toán đều phát huy tác dụng một cách tốt nhất.
Sáu là, đảm bảo tính tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và tính khả thi;
Theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, tất cả các công việc liên quan đến quá
trình lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý nói
chung và công tác tổ chức kế toán nói riêng cần đảm bảo tiết kiệm, trang trải chi
phí, có lãi và có tính khả thi. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất cũng là một trong những phương án tổ chức công việc, tổ chức nhân sự chuyên
môn nên cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và mang
tính khả thi. Có như vậy mới đảm bảo cho việc tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế
toán mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là trách nhiệm của
lãnh đạo doanh nghiệp và của kế toán trưởng.
Nghiên cứu nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp các doanh nghiệp vận dụng một cách linh
hoạt, hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, bao gồm việc phân công, phân nhiệm công
việc kế toán theo từng bộ phận, từng người làm kế toán của từng phần hành kế toán
phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán. Hướng dẫn mọi người quán triệt và
tuân thủ các chế độ về quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế kế toán nói riêng;
- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, chế độ kế toán, vận dụng các
nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán và tổ chức sử dụng các phương tiện kỹ thuật
25
tính toán để thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tượng sử dụng;
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán và
giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp về các
công việc có liên quan đến công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý;
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán. [37]
1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất
Tổ chức công tác kế toán dưới góc độ chức năng của thông tin kế toán bao
gồm: Tổ chức thu nhận thông tin kế toán; Tổ chức xử lý, phân tích thông tin kế
toán; Tổ chức cung cấp thông tin kế toán.
Ở giác độ chu trình (giai đoạn) của kế toán, tổ chức công tác kế toán được
chia thành các nội dung: Tổ chức chứng từ; Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; Tổ
chức hệ thống sổ kế toán; Tổ chức hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo tài chính
và tổ chức kiểm tra kế toán.
Tổ chức công tác kế toán theo đối tượng hạch toán kế toán cụ thể là mối liên
hệ giữa các yếu tố chứng từ, sổ tổng hợp và chi tiết, tổng hợp báo cáo kế toán trong
từng đối tượng cụ thể trên cơ sở mổ sẻ đối tượng kế toán thành các phần hành kế
toán cụ thể như; Phần hành kế toán TSCĐ; Phần hành kế toán nguyên vật liệu; Phần
hành kế toán tiền lương; Phần hành kế toán chi phí, giá thành...; Mỗi phần hành kế
toán có đặc điểm riêng và yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau đòi hỏi việc tổ
chức hạch toán kế toán (về chứng từ ban đầu, tài khoản kế toán, sổ kế toán cũng
như báo cáo kế toán) phải chú ý phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của từng
phần hành. Vì vậy, trong thực tế trên cơ sở nhận thức công tác kế toán theo các giai
đoạn của chu trình kế toán, người ta kết hợp các giai đoạn này theo từng phần hành
kế toán. Việc tổ chức sắp xếp và phân công công tác kế toán trong thực tế ở mỗi
đơn vị trên cơ sở các phần hành kế toán này và ở mỗi phần hành kế toán được tiến
hành thực hiện theo các giai đoạn của chu trình kế toán chứng từ, sổ kế toán, tổng
26
hợp báo cáo kế toán. Nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội
dung nhưng có thể khái quát thành các nội dung sau:
* Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT
Thực chất của tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức sắp xếp người làm kế toán
vào các phần hành kế toán cụ thể một cách khoa học, hợp lý nhằm thu nhận một
cách đầy đủ, kịp thời thông tin kinh tế phục vụ công tác điều hành quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc phát huy năng lực của từng người phụ thuộc vào
việc tổ chức bộ máy kế toán.
* Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích,
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, bao gồm các việc cụ thể đó là:
+ Tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin đầu vào;
+ Tổ chức xử lý, phân loại, phân tích và cung cấp thông tin qua các phương
thức của báo cáo kế toán;
+ Sử dụng thông tin kế toán cho việc ra quyết định quản lý;
+ Tổ chức kiểm tra kế toán.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT
Với mục tiêu là tổ chức thu nhận, xử lý hệ hóa và cung cấp thông tin, đáp
ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý doanh
nghiệp, một trong những khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết định là khâu tổ chức
bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán sao cho thực hiện tốt cả KTTC và KTQT.
Nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán là xác định khối lượng công tác kế
toán bao gồm KTTC và KTQT đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau.
* Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
Xác định khối lượng công tác kế toán và các phần hành kế toán;
Xác định số lượng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ nghề nghiệp;
bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập mối quan hệ
27
giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế toán với các bộ phận
quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch. Để tổ chức bộ máy kế toán cần căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, trình
độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý, đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý và điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin.
Bộ máy kế toán là một tập hợp những người làm kế toán nhằm bảo đảm
thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế
toán được hiểu như là việc cơ cấu nhân sự, phân công lao động cho các thành viên
trong bộ máy kế toán thực hiện những phần hành kế toán cụ thể (lao động kế toán).
Tổ chức bộ máy kế toán còn bao gồm cả việc tổ chức phương tiện, thiết bị cho lao
động kế toán.
Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình công tác kế toán, các mối quan hệ nghiệp vụ qua lại
với nhau trong quá trình thực hiện công việc của mỗi người, mỗi bộ phận.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán
- Phải phân công trách nhiệm cụ thể, chức năng, quyền hạn cho từng người
làm kế toán trong từng phần hành;
- Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh
chóng, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý;
- Tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của
doanh nghiệp để vận dụng mô hình tổ chức công tác kế toán cho phù hợp;
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán là việc lựa chọn, sắp xếp bộ máy đó làm
việc theo dạng nào cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ
tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán;
Mô hình tổ chức KTTC và KTQT;
Tổ chức, bố trí nhân sự làm kế toán;
Tổ chức kiểm tra kế toán.
28
- Các căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hợp lý:
+ Đặc điểm về hoạt động vực sản xuất kinh doanh;
+ Qui mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp (không gian bố trí các đơn vị);
+ Đặc điểm về tổ chức doanh nghiệp, mức độ phân cấp quản lý KTTC;
+ Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ người làm kế toán của đơn vị;
+ Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật;
+ Điều kiện về thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải phối hợp
các nhân tố và điều kiện trong một thực tế cụ thể để xác định được một hình thức tổ
chức bộ máy kế toán vừa khoa học vừa hợp lý.
1.4.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm KTTC và KTQT. KTTC là
việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính bằng
báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. KTQT là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội đơn vị kế toán.
Như vậy, tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm tổ chức
công tác KTTC và tổ chức công tác KTQT.
Khi tổ chức công tác KTTC và KTQT, doanh nghiệp phải căn cứ vào quy
mô, phạm vi hoạt động; tính chất và yêu cầu quản lý của mình để tổ chức thực hiện
cả hai nội dung cho phù hợp theo một trong ba mô hình sau:
Mô hình tổ chức công tác KTTC tách rời với KTQT: Theo mô hình này,
toàn bộ nội dung tổ chức công tác KTTC và tổ chức KTQT được tách rời và thực
hiện một cách riêng rẽ, độc lập với nhau. Khi tổ chức bộ máy phải tổ chức thành
hai bộ phận riêng biệt: bộ phận KTTC và KTQT. Mỗi bộ phận này sẽ đảm bảo
chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Thực tế mô hình này rất ít được áp dụng bởi hiệu
quả kinh tế không cao, bộ máy kế toán cồng kềnh, có sự trùng lặp giữa kế toán tài
chính và KTQT.
Mô hình tổ chức công tác KTTC kết hợp với KTQT: Theo mô hình này, trong
29
từng nội dung tổ chức công tác kế toán đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa KTTC và
KTQT. Khi tổ chức theo mô hình này từng nội dung của tổ chức công tác kế toán:
Thu thập, xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin, tổ chức bộ máy kế toán đều phải
kết hợp giữa kế toán và KTQT.
Khi tổ chức bộ máy kế toán, không cần phải tách ra hai bộ phận KTTC và
KTQT riêng biệt. Trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành kế toán đã có sự
kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả KTTC và KTQT. Tổ chức công tác kế toán
theo mô hình này tường tránh được sự trùng lắp trong việc thực hiện các nội dung
kế toán, phát huy tối đa vai trò, khả năng của từng bộ phận, từng nhân viên kế toán.
Đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán được gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp: Trong toàn bộ những nội dung của
kế toán có những nội dung dược tổ chức riêng biệt, có những nội dung được tổ chức
kết hợp. Đối với các bộ phận kế toán được tổ chức riêng biệt: phải tổ chức bộ phận
KTTC và bộ phận KTQT riêng, đồng thời xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản,
sổ sách KTQT riêng biệt theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tổ chức lập và trình
bày hệ thống báo cáo kế toán trên cơ sở thông tin ban đầu vào của KTQT, tách rời
những thông tin trên báo cáo tài chính. Đối với những nội dung kế toán được tổ
chức kết hợp: không phải tổ chức bộ phận kế toán riêng mà bộ phận này thu thập,
xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu của KTTC và KTQT.
1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay có 3 mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung, mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, mô hình tổ chức bộ máy
kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán).
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Mô hình này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có hoặc không có
đơn vị trực thuộc, có quy mô nhỏ và vừa, công việc hạch toán không nhiều, hoặc
đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng địa bàn tập trung, phương tiện
thông tin liên lạc dễ dàng.
- Theo mô hình này toàn doanh nghiệp (công ty, tổng công ty) chỉ có một
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP"
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP" Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP"
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP" Tuấn Anh
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Lớp kế toán trưởng
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính nataliej4
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
 
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOT
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOTĐề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOT
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
 
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP"
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP" Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP"
Bài giảng "KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP"
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đLuận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
 
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhKhóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 

Similar to Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT

Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...luanvantrust
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảoluanvantrust
 
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT (20)

Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
 
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Ô tô Khách, HAY
 
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOTLuận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựngKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
 
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựngĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOTĐề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh HươngĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
 
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty InĐề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
 
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây ÂuĐề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
 
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải HoàngĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 62.34.30.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  • 4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................2 3. Mục đích nghiên cứu của luận án..................................................................................11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.............................................................11 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án...............................................11 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án...................................................................12 7. Kết cấu của luận án ........................................................................................................13 CHƯƠNG 1........................................................................................................................14 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......................................................14 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................14 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp sản xuất.14 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ..................................14 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất ...............................15 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp................18 1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất...................18 1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.......................................20 1.3. Cơ sở, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán.........................................21 1.3.1. Cơ sở để thực hiện các nội dung của tổ chức công tác kế toán...............................21 1.3.2. Những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất............22 1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp ............................24 1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất...25 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT.............................................26 1.4.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán................................................................................28 1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán...............................................................29 1.4.1.3. Mô hình tổ chức KTTC và KTQT..............................................................................34 1.4.1.4. Tổ chức, bố trí hoặc thuê nhân sự làm kế toán.........................................................35 1.4.2. Sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, hệ thống hóa phân tích, cung cấp thông tin kế toán...............................................................................................................36 1.4.2.1. Tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin đầu vào..........................................................37 1.4.2.2. Tổ chức xử lý, phân loại và hệ thống hóa thông tin kế toán đầu.......................43 1.4.2.3. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán...........................................................................50 1.4.3. Tổ chức kiểm tra kế toán..............................................................................................56
  • 5. iii 1.5. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất của nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương....................................................................................57 1.5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản ..57 1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Hàn Quốc.............60 1.5.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Đài Loan ...........61 1.5.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Mỹ......................63 1.5.5. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương..........................................................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................67 CHƯƠNG 2........................................................................................................................68 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC...........................68 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.........68 2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất giày ảnh hưởng đền tổ chức công tác kế toán .......................................68 2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành da giày ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán..............................................................................................................68 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán..........................................................77 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương............................................................................................................84 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................84 2.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, phân tích cung cấp thông tin kế toán...............................................................................................................88 2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý, hệ thống hóa phân tích và cung cấp thông tin kế toán .............................................................................................................................................97 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................104 2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................................104 2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................105 2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................................108 2.3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý của kế toán...........................................................................108 2.3.3.2. Về việc thực hiện chế độ kế toán và tổ chức công tác kế toán...............................109 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................113 CHƯƠNG 3......................................................................................................................114
  • 6. iv GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ............114 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HẢI DƯƠNG.......114 3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030....................................................................................................................114 3.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương..............................................118 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ Luật kế toán, nguyên tắc kế toán, phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế tài chính...........................................118 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải đảm bảo phù hợp với định hướng đổi mới và phát triển hệ thống doanh nghiệp Việt Nam .................................................................................................................................................120 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của ngành da giày Việt Nam ....................121 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế tài chính cho công tác quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô ....................................................................................122 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty sản xuất giày phải đảm bảo tính hiệu quả và có tính khả thi............................................................................................123 3.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................124 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................124 3.3.2. Hoàn thiện về tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin ban đầu .................................132 3.3.3. Hoàn thiện tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán......................................134 3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin thông qua hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo KTQT.............................................................................................................145 3.3.5. Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính....................................................150 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................................154 3.4.1. Đối với Nhà nước........................................................................................................157 3.4.2. Đối với các Hội nghề nghiệp.....................................................................................159 3.4.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................160 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................161 KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................165 PHỤ LỤC .........................................................................................................................177
  • 7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHI TIẾT 1 DNSX Doanh nghiệp sản xuất 2 KTQT KTQT 3 KTTC KTTC 4 TT Thông tin 5 CTKT Chứng từ kế toán 6 HT Hạch toán 7 NVKTPS Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 8 BMKT Bộ máy kế toán 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 XHCN Xã hội chủ nghĩa 11 KSNB Kiểm soát nội bộ 12 NN Nhà nước 13 XD Xây dựng 14 ĐTPT Đầu tư phát triển 15 CĐKT Cân đối kế toán
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát..............86 Bảng 2.2. Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày .......88 Bảng 2.3. Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát ............................101 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung ......................................30 Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu phân tán.......................................32 Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .................34 Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất giày da trên địa bàn tỉnh Hải Dương....73 Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giày thể thao trên địa bàn tỉnh Hải Dương......73 Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất giày ép dán trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........74 Sơ đồ 2.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Hải Dương...........78 Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Cẩm Bình .......79 Sơ đồ 2.6. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................86 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung....................................124 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ kết hợp công việc của KTTC và KTQT ......................................126
  • 9. vii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục số 01a): Một số thông tin về các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2012...................................................................................................................177 Phụ lục số 01b): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2013...................................................................................................................178 Phụ lục số 1c): Một số thông tin về doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2014...................................................................................................................181 Phụ lục số 01c): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2015...................................................................................................................184 Phụ lục số 02: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trường chính năm 2011 và năm 2012................................................................................................................................186 Phụ lục số 03: Mẫu Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung......................................................187 Phụ lục số 04: Mẫu Sổ chi tiết sản xuất toàn doanh nghiệp..............................................188 Phụ lục số 05: Mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp)..........189 Phụ lục số 06: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nội địa.......................................190 Phụ lục số 07: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu.................................191 Phụ lục số 08: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu kết quả..............................................................192 Phụ lục số 09: Mẫu báo cáo giá thành sản phẩm ...............................................................192 Phụ lục số 10: Mẫu báo cáo số lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng .............................193 Phụ lục số 11: Mẫu báo cáo sản xuất ..................................................................................193 Phụ lục số 12: Mẫu báo cáo chi phí sản xuất chung..........................................................194 Phụ lục số 13: Mẫu Báo cáo kết quả ...................................................................................194 Phụ lục số 14: Mẫu báo cáo kết quả theo khu vực và bộ phận.........................................195 Phụ lục số 15: Mẫu Báo cáo quản trị CPSX theo địa điểm SXKD..................................195 Phụ lục số 16: Mẫu báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung............................................196 Phụ lục số 17: Mẫu báo cáo quản trị giá thành sản xuất sản phẩm..................................196 Phụ lục số 18: Danh sách các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham gia khảo sát:..................................................................................................................................197 Phụ lục số 19: Qui định liên quan đến các thủ tục kế toán (trích)....................................199 Phụ lục số 20: Bảng tổng hợp hình thức kế toán và chế độ kế toán sử dụng của các DN khảo sát...................................................................................................................................202 Phụ lục số 21(a): Bảng tổng hợp mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tại các DN khảo sát..................................................................................................................................203 Phụ lục số 21(b): Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp khảo sát ............204 Phụ lục số 22: Bảng phân tích chi phí giá thành sản xuất tháng.......................................205 Phụ lục số 23: Danh sách các công ty của Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương........208 Phụ lục số 24: Phân tích BCKQHĐKD Công ty Cổ phần Giày Cẩm Bình....................210
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta đã và đang đạt được kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời gian vừa qua rất nhiều doanh nghiệp của chúng ta đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn đó là giá nguyên, nhiên liệu đầu vào tăng cao, lạm phát, thất nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía Tây. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương còn là đô thị loại 2. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương nằm trong Vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng. Theo Nghị quyết số 31 năm 2012/NQ - HĐND ngày 06/7/2012 điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, Thành phố Hải Dương đang nỗ lực phấn đấu trở thành đô thị loại 1 trước năm 2020. Với vị trí địa lý thuận lợi Hải Dương rất phù hợp để phát triển các doanh nghiệp sản xuất, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất giày. Cùng với sự phát triển cả về quy mô và số lượng doanh nghiệp vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đối với các doanh nghiệp sản xuất được đặt ra như một tất yếu khách quan.Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý và khoa học, vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Hàng loạt chính sách quản lý kinh tế tài chính được bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế trong
  • 11. 2 thời kỳ mới. Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, Luật Kế toán và hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được ban hành và đi vào cuộc sống là cơ sở pháp lý cao nhất về kế toán, kiểm toán; Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn bản, thông tư hướng dẫn về kế toán, kiểm toán; các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách thuế, luật đất đai, môi trường,... tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý doanh nghiệp sản xuất thuộc các loại hình khác nhau thông qua công cụ kế toán còn nhiều bất cập, chưa đi vào nền nếp. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất giày nói chung và các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Trong đó, quan trọng là vấn đề tổ chức công tác kế toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC và KTQT phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất. Do đó, nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương” là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý các doanh nghiệp sản xuất giày vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu, hoạch định chính sách, quản lý trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán đối với mỗi doanh nghiệp nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những luận án nghiên cứu về mặt lý luận, có những luận án nghiên cứu về việc áp dụng vào thực tiễn. Mỗi nghiên cứu đều có những nét riêng biệt, có tính khả thi riêng đối với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về tổ chức công tác kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn chưa được đề cập. Mặc dù có một số đề tài nghiên cứu về các Công ty giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhưng hầu hết các đề tài cũng chỉ nghiên cứu đến các phần hành kế toán riêng lẻ như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Với vấn đề tổ chức công tác kế toán tại các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương là vấn đề hết sức phức tạp
  • 12. 3 đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế chuyển biến theo hướng mở cửa và hội nhập; hành lang pháp lý về các nội dung tổ chức công tác kế toán đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng từng bước phù hợp với với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trên 20 doanh nghiệp sản xuất giày, với số lượng tương đối lớn, các doanh nghiệp này đóng góp một lượng không nhỏ vào thu ngân sách tỉnh và tạo việc làm cho một lượng lớn lao động. Về nghiên cứu chung về mặt lý luận, nền kinh tế đổi mới từ năm 1986 đã mang theo thay đổi về tổ chức công tác kế toán từ nước phát triển trong khu vực và trên thế giới vào Việt Nam. Từ đó đến nay, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp đã từng bước kế thừa và áp dụng sâu rộng vào Việt Nam. Cho đến nay đã có rất nhiều tác giả đã viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, tác giả xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây: Về tổ chức bộ máy kế toán không tách rời KTQT và KTTC và có mối liên hệ chặt với tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp trong thời gian qua học phần “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp” đã được đưa vào giảng dạy là học phần bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành kế toán. Trong những năm qua hàng loạt các giáo trình “Tổ chức công tác kế toán” được xuất bản đưa vào giảng dạy tại các trường là tài liệu học tập, tham khảo vô cùng quý báu cho sinh viên và những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp như:Giáo trình Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp chủ biên PGS, TS Lưu Đức Tuyên, PGS, TS Ngô Thị Thu Hồng, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2014; Giáo trình Tổ chức công tác kế toán chủ biên PGS, TS Đoàn Xuân Tiên, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội 2010, giáo trình tổ chức hạch toán kế toán chủ biên TS. Trần Thị Cẩm Thanh (2014) Trường đại học Qui Nhơn... Một là, luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa”. Tác giả Trần Thị Nam Thanh, Đại học kinh tế quốc dân năm 2004. Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị
  • 13. 4 Đông; GS,TS. Nguyễn Quang Quynh. Luận án đã khái quát hóa về các mặt lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường đó là: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong đó tác giả chỉ rõ vai trò và những đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cơ cấu kinh tế Việt Nam. Luận án cũng phân tích và chỉ rõ những thách thức mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang phải đương đầu (Các thách thức từ trong nước: giá đầu vào cao, chi phí trung gian cao, máy móc thiết bị cũ lạc hậu, kinh nghiệm về kinh doanh, năng lực quản lý còn yếu, bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo và thủ tục quản lý hành chính quá phức tạp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam còn thiếu nền tảng đạo đức kinh tế cần thiết, các thách thức từ bên ngoài: Xu hướng toàn cầu hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình, sự mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nghiệp đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải và các cán bộ quản lý phải có năng lực quản lý rộng lớn hơn, hiện đại hơn cả các kỹ năng có tính chất quốc tế, trào lưu sáp nhập của các tập đoàn và các siêu tập đoàn tạo ra sức ép rất lớn,…). Luận án đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng kết thực tiễn các mô hình tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất các phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đó là: Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán Thứ nhất, lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp là hết sức quan trọng. Luận án phân tích và chỉ rõ riêng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán không thích hợp với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo đảm tính hiệu quả không phải doanh nghiệp nhỏ và vừa nào cũng nhất thiết phải tổ chức bộ máy kế toán thành phòng, ban kế toán mà chỉ cần bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán, kể cả thuê làm kế toán trưởng, điều này phù hợp với quan điểm đổi mới tổ chức công tác chuyên môn nghề nghiệp kế toán và kiểm toán. Thứ hai, việc xác định số lượng các nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của doanh nghiệp, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ
  • 14. 5 chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có sự đầu tư thích đáng tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiên cứu, trình độ báo cáo, nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới trong lĩnh vực kế toán cũng như các thông tin khoa học, kỹ thuật phục vụ công tác chuyên môn. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban đầu Đối với hệ thống chứng từ kế toán cần hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, thống nhất hóa đi đến tiêu chuẩn hóa về các mẫu chứng từ. Khi thiết kế cần chú trọng đến điều kiện ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản là đảm bảo phản ánh, kiểm tra, giám sát được tất cả các loại tài sản, hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống tài khoản hiện hành các doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống tài khoản riêng cho doanh nghiệp mình để phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh phục vụ KTTC và KTQT doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hoàn thiện về mẫu báo cáo tài chính tổng quát; Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính chuẩn; Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính rút gọn; Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xuất phát từ nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng như chức năng kiểm tra kiểm soát thông tin của kế toán và việc tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết đảm bảo thông tin kế toán cung cấp chính xác, trung thực, minh bạch, công
  • 15. 6 khai, đúng chế độ, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế. Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của các đơn vị ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế càng rộng, tính chất các hoạt động kinh tế càng phức tạp yêu cầu hội nhập kinh tế càng cao thì việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán ngày càng khó khăn và phức tạp. Vì vậy, công tác tổ chức kế toán ở đây đặc biệt quan trọng là việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp, tổ chức quản lý phần mềm và khai thác thông tin trên máy tính, tổ chức luân chuyển và lưu trữ chứng từ sổ sách đưa ra các các báo cáo phù hợp dùng cho quản trị theo các tiêu chí trật tự khác nhau để có thể nhìn nhận đánh giá theo đúng yêu cầu quản lý mà vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán và pháp luật. Trên cơ sở phân tích những thực trạng về tổ chức công tác trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ ra những giải pháp hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán, luận án cũng đưa ra những kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện (Về phía Nhà nước, về phía các doanh nghiệp). Hai là, luận án tiến sỹ đề tài “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” tác giả Thái Bá Công, Học viện Tài chính người hướng dẫn khoa học GS, TS. Vương Đình Huệ, TS Phạm Tiến Bình năm 2007. Luận án đã tập trung trình bày khái quát những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, các mô hình tổ chức công tác kế toán thủ công khi chuyển sang kế toán trên máy vi tính. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ứng dụng công nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm Việt Nam. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm Việt Nam trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm củng cố, làm rõ và bổ sung phần lớn những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trên cơ sở đó góp phần nhận thức đầy đủ hơn về nội dung cũng như lý luận của
  • 16. 7 tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán. Ý nghĩa thực tiễn: Khái quát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ứng dụng công nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các DN SXDP Việt Nam trong thời gian gian qua; chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DNSXDP Việt Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu hội nhập của kế toán của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, vừa phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp được phẩm Việt Nam trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường công tác quản trị Doanh nghiệp” - Tác giả Ngô Thị Thu Hồng - Năm 2007 - Học viện Tài chính; Người hướng dẫn khoa học PGS, TS. Đoàn Xuân Tiên, TS Phạm Tiến Bình. Luận án đã tập trung nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tình hình hoạt động của các DNNVV để nghiên cứu các mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp này. Phân tích đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của việc tổ chức công tác kế toán nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bốn là, luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” người hướng dẫn khoa học PGS.TS Đỗ Minh Thành GS,TS Nguyễn Đình Đỗ tác giả Trần Hải Long Trường Đại học Thương mại - Năm 2011. Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm những lý luận về tập đoàn kinh tế, đặc điểm của doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế, đặc điểm của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế tác động, ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
  • 17. 8 toán trong các doanh nghiệp. Luận án đã hệ thống, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác trong các doanh nghiệp. Luận án phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Trên cơ sở đó chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và phân tích rõ những nguyên nhân của những hạn chế đó. Luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Năm là, luận án tiến sỹ Kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các công ty cổ phần sản xuất xi măng ở Việt Nam” người hướng dẫn khoa học GS, TS Nguyễn Đình Đỗ, TS Lưu Đức Tuyên, tác giả Ngô Thị Thu Hương, Học viện Ngân hàng - Hà Nội, năm 2011. Luận án đã tập trung nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cổ phần và tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần thuộc loại hình sản xuất. Qua khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam những năm qua đề tài phân tích đánh giá thực trạng và rút những ưu điểm, hạn chế và đánh giá nguyên nhân của những hạn chế đó, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần sản xuất. Sáu là, luận án tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc Phòng”, người hướng dẫn khoa học PGS, TS. Đoàn Vân Anh, PGS TS. Nguyễn Thị Mùi, tác giả Nguyễn Thu Hương trường Đại học Thương mại. Về mặt lí luận Luận án đã nghiên cứu, phân tích các khái niệm, quan điểm khác nhau về mô hình công ty mẹ, công ty con ở nhiều nước trên thế giới, từ đó rút ra khái niệm của bản thân tác giả, đó là “Công ty mẹ - công ty con được hiểu là một tổ hợp công ty, trong đó, công ty mẹ là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân và đủ mạnh để kiểm soát hoặc chi phối các công ty khác (công ty con) trong tổ hợp và được các công ty con chấp nhận sự kiểm soát, chi phối đó. Với mục tiêu tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động theo
  • 18. 9 mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc Phòng được khoa học, hợp lí nhằm phát huy được vai trò là công cụ hữu ích cho kiểm soát hoạt động và quản lí kinh tế tài chính, luận án đề xuất các nhóm giải pháp sau: - Với hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở hình thành một bộ phận kế toán hợp nhất báo cáo tài chính tại công ty mẹ, chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc liên quan đến quá trình tổ chức thu nhập, xử lí, lập Báo cáo tài chính hợp nhất. - Với hoàn thiện tổ chức thu thập, xử lí thông tin KTTC, luận án đề xuất hoàn thiện các thông tin ban đầu, sử dụng các tài khoản, thiết kế mã hóa chi tiết các tài khoản và hệ thống sổ kế toán phù hợp làm căn cứ cho việc thu nhận, xử lí, ghi nhận nhằm cung cấp thông tin đúng đắn trên báo cáo tài chính riêng, đồng thời cung cấp thông tin về các giao dịch nội bộ giữa các doanh nghiệp trong cùng một công ty mẹ để thực hiện loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất. - Với hoàn thiện tổ chức lập, cung cấp và phân tích thông tin trên báo cáo tài chính, luận án đề xuất hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tập trung vào việc nhận dạng đầy đủ các dòng tiền ẩn; hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo tài chính hợp nhất với phương pháp đồng hóa chính sách kế toán trong trường hợp các đơn vị hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con có đơn vị khác loại hình hoạt động, đó là đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện điều chỉnh các giao dịch nội bộ khi hợp nhất nhằm khắc phục những bất cập hiện nay; hoàn thiện kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất bằng đề xuất sử dụng phương pháp vốn chủ để điều chỉnh giá trị của khoản đầu tư liên kết, liên doanh khi lập báo cáo; Hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, tổ chức lập báo cáo bộ phận phù hợp với đặc thù riêng của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con thuộc Bộ Quốc Phòng tổ chức thực hiện phân tích, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và tổ chức báo cáo kết quả phân tích. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức phức tạp và rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có rất nhiều đề tài của các tác
  • 19. 10 giả viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp song mỗi tác giả lại đi tập trung đi sâu nghiên cứu về một lĩnh vực khác nhau. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có khoảng hơn 20 doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực giày da. Mặc dù có rất nhiều đề tài viết về kế toán trong các doanh nghiệp này nhưng mỗi đề tài lại tập trung vào các lĩnh vực như; Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán tài sản cố định,... Các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán có rất nhiều thành công đáng kể tuy nhiên hầu hết các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất đều tập trung khai thác trên các khía cạnh giác độ chu trình kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức chứng từ; tổ chức tài khoản; tổ chức hệ thống sổ, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin. Kế toán là một môn khoa học, một nghề nghiệp và cũng là một trong các công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự vận động tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp của mình. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Với cách tiếp cận theo hệ thống thông tin quản lý sản xuất kinh doanh đó là chức năng của kế toán là thu thập tin, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin. Luận án đã nghiên cứu lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng tổ chức công tác trong các doanh nghiệp sản xuất giày của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hải Dương dưới cách tiếp cận theo chức năng của kế toán đó là thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán. Tổ chức công tác kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn
  • 20. 11 chưa được đề cập. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của một số nước có nền kinh tế phát triển đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó phân tích rút ra bài học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua, đề tài phân tích đánh giá thực trạng và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất; Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở một số doanh nghiệp sản xuất của nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm rút ra bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Luận án có sử dụng các tài liệu, số liệu, các BCTC của các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án - Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận án vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kế toán để phân tích thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý thông tin.
  • 21. 12 + Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn sâu các đối tượng cung cấp thu thập thông tin như các nhân sự thuộc phòng kế toán, các phòng ban khác như bộ phận sản xuất, bộ phận thu mua, bộ phận kiểm tra chất lượng,... nhằm giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương; - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho luận án được thu thập thông qua các nguồn sau: + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản luật, nghị định, thông tư,.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về tổ chức công tác kế toán; các tài liệu về tổ chức công tác kế toán tham khảo từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng internet; các tài liệu sẵn có của các doanh nghiệp: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2012 đến năm 2015; các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến tổ chức công tác kế toán, phương hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025... + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong các doanh nghiệp thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn trực tiếp, điều tra thông qua các phiếu khảo sát, điều tra, bảng hỏi... - Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ word, excel để tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu... để phân tích, tổng hợp và đánh giá. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Cụ thể, luận án làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày về lĩnh vực KTTC cũng
  • 22. 13 như KTQT. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn và ứng dụng, luận án nghiên cứu, phân tích và đánh giá đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó đánh giá những điểm đạt được và những hạn chế còn tồn tại tác giả tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục. Trên cơ sở các mô hình lý thuyết về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
  • 23. 14 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào các vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn sản xuất cũng cần phải có 3 yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động: “Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [35]. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực kinh tế kết hợp với công nghệ hợp lý để sản xuất ra sản phẩm cung cấp trên thị trường. Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, tiếp tục phát triển, ngoài ra còn có trách nhiệm với xã hội. Với mục tiêu là lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bù đắp chi phí, những rủi ro gặp phải để tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho người lao động cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng. Đặc điểm hoạt động của doanh nhiệp sản xuất gồm các đặc điểm sau: Quy trình sản xuất: là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự để tạo ra các sản phẩm trên cơ sở kết hợp: nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, năng lượng và các yếu tố khác. Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
  • 24. 15 chi phí quản lý và điều hành sản xuất. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp sản xuất là tiết kiệm tối ưu các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải quản lý tốt các vấn đề trên, kế toán một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu cần phải được chú trọng. 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm duy trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có sẵn, các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của thị trường. Quản lý là quá trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Từ đó, họ tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh. Quản lý doanh nghiệp sản xuất là một hoạt động tác động đến hành vi có ý thức của người lao động và tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố vật chất, kỹ thuật của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, bởi vì con người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất, con người luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định. Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì, con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: sinh lý, tâm lý, xã hội... Các yếu tố này luôn có sự hỗ trợ qua lại, tác động nhau hình thành nhân cách mỗi con người. Trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lí kinh tế là một chức năng quan trọng trong hoạt động quản lí và điều hành chung của doanh nghiệp cũng như quản lí sản xuất, quản lí chi phí, quản lí việc sử dụng vốn, quản lí nhân sự, quản lí công nghệ, dây truyền sản xuất, quản lí lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Trong một bộ máy quản lý doanh nghiệp có 3 yếu tố chính: cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý, cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các phân hệ, và phòng ban các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó mỗi phòng ban, hoặc bộ phận phải được chuyên môn hóa, có trách nhiệm
  • 25. 16 cũng như quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Các bộ phận quản lý: là những người đứng đầu một tổ chức hay phòng ban chịu trách nhiệm về các quyết định của mình của mình. Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định các mối liên hệ cơ bản và các nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý cũng như các mối liên hệ cơ bản để bảo đảm mục tiêu chung đề ra. Cơ cấu tổ chức là một tập hợp của các thành phần (đơn vị và cá nhân) trong một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, chuyên môn và trách nhiệm được trao một số quyền hạn của các giai đoạn khác nhau để đảm bảo việc thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ các mục đích chung của doanh nghiệp được biết đến. Chúng tôi thấy rằng bản chất của cơ cấu tổ chức và phân chia quyền lực và trách nhiệm trong kế hoạch quản lý. Vì vậy, một mặt cơ cấu tổ chức phản ánh cơ cấu và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công ty, mặt khác có tác động tích cực đối với sự phát triển của công ty. Ở cấp độ quản lý, ví dụ, cấp công ty cấp đơn vị, mức chức năng... bộ phận quản lý đại diện cho chức năng quản lý theo chiều dọc (đường thẳng) đại diện cho một tập trung vào quản lý. Cơ cấu, ngành chức năng, chẳng hạn như hoạt động văn phòng, tài chính, tiếp thị, các phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển, lĩnh vực sản xuất... ngành, lĩnh vực này đại diện cho một phần mạnh mẽ của các chức năng quản lý để chỉ chuyên môn trong quản lý kinh doanh. Kế toán với tư cách là một nghề, một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu không thể tách rời khỏi các mô hình tổ chức quản lý, bởi chính các mô hình tổ chức quản lý này sẽ chi phối trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất có các mô hình tổ chức quản lí như sau: * Mô hình tổ chức quản lí theo tuyến: Theo mô hình này thì mối quan hệ của bất kỳ thành viên nào trong doanh nghiệp với người lãnh đạo trực tiếp đều được hiện bằng một tuyến (đường thẳng). Giám đốc doanh nghiệp giao một phần công việc của mình cho quản lí và thông qua quản lí mà đưa mọi mệnh lệnh xuống các phân xưởng. Quản lí có quan hệ trực tiếp với các đốc công, mỗi đốc công lại phụ trách một số công nhân. Các công nhân hoàn toàn độc lập với nhau và chỉ phụ thuộc vào một đốc công mà thôi. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là: Cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dưới.
  • 26. 17 Cấp dưới tiếp thu, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên. * Ưu điểm: Quyền lựu tập trung, quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì được tính kỷ luật và kiểm tra, liên hệ dễ dàng đơn giản, mau lẹ, quyết định nhanh chóng, mệnh lệnh thống nhất tiện cho Giám đốc. Chính vì vậy mà tạo điều kiện duy trì một thủ trưởng. * Nhược điểm: Không có sự phân công hợp lý, không có quan hệ điều hoà theo chiều ngang. Tất cả đều do cá nhân quyết định nên dễ đi đến chuyên quyền, độc đoán. Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện, tổng hợp. Đồng thời không tận dụng được sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia có trình độ cao về từng mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của các tuyến thì việc báo cáo thông tin đi theo đường vòng. Đặc điểm của mô hình này thường phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ * Mô hình tổ chức quản lí theo chức năng: Theo mô hình này mỗi khâu, mỗi bộ phận được giao cho người phụ trách chuyên sâu trực tiếp quản lí, mỗi người có lĩnh vực riêng của mình và trong lĩnh vực ấy họ độc lập hướng dẫn các đốc công của doanh nghiệp. Ưu điểm của hệ thống quản lí theo chức năng đó là việc chỉ đạo công việc được chuyên môn hóa, được giao cho những người đã được đào tạo nghiên cứu một cách cẩn thận về công việc đó và do đó chỉ đạo sẽ đúng đắn hơn, khoa học hơn. Nhược điểm: Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra phối hợp. Người lãnh đạo tổ chức phải phối hợp với người lãnh đạo chức năng, nhưng do có quá nhiều mệnh lệnh nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp được hết, dẫn đến tình trạng người thừa hành trong một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí trái ngược nhau. * Mô hình tổ chức kết hợp trực tuyến chức năng: Đó là mô hình tổ chức hệ thống kết hợp giữa hệ thống tổ chức theo tuyến và theo chức năng. Đây là mô hình quản lý kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo hành chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các cấp. Loại mô hình này sẽ tạo được một khung hành chính vững chắc để quản lý, điều hành có hiệu lực và hiệu quả cao. Các phòng ban có nhiệm vụ hoàn thành tốt các nghiệp vụ chuyên
  • 27. 18 môn của mình và có nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty. Sự giúp việc của các phòng, ban chức năng cho các lãnh đạo nhằm mục đích chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Các phòng, ban chức năng không có quyền tự quyết định hoặc ra mệnh lệnh trực tiếp cho các cấp phân xưởng, mà chỉ có nhiệm vụ tổng hợp thông tin hoặc dự thảo lên để tham mưu, xin ý kiến quyết định của lãnh đạo sau đó mới thực hiện. Do vậy, cấp lãnh đạo của Công ty được chuẩn bị rất kỹ về các mặt nghiệp vụ chuyên môn và thông tin khi cần thiết để ra các quyết định quản lý và điều hành. Loại cơ cấu này đồng thời giữ được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, lại tránh được các khuyết điểm của mỗi kiểu cơ cấu đó. * Ưu điểm: Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. * Nhược điểm: Do có quá nhiều bộ phận chức năng, nên lãnh đạo tổ chức thường phải họp hành nhiều, gây căng thẳng và mất nhiều thời gian. Ngoài ra, còn có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không thống nhất được quyền hạn và quan điểm. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh tế - tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp sử dụng thông tin kế toán. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn bảo đảm cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời, có chất lượng. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm như sau: Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức
  • 28. 19 vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở”. [53, tr.9] Quan điểm thứ hai: “Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội dung hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị”. [42, tr.192] Quan điểm thứ ba: “Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp” [58, tr.11]. Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải giải quyết được hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phương pháp, phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp. Quan điểm thứ nhất mới chỉ nói lên tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng và các phương pháp kế toán mà chưa cụ thể đối tượng và các phương pháp cụ thể sẽ rất khó khăn cho việc triển khai ở các doanh nghiệp. Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu được tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán và các phương pháp kế toán mà chưa chỉ ra phương pháp kế toán là những phương pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc phục và chỉ rõ rằng tổ chức công tác kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán đó là phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhưng vẫn còn chung chung, chưa thể hiện vai trò của tổ chức bộ máy trong khái niệm. Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chưa nói lên các yếu tố tổ chức trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải
  • 29. 20 liên kết chưa được chỉ ra. Mỗi quan điểm có lý lẽ và cách tiếp cận cũng như luận giải khác nhau nhưng tựu chung lại cả ba quan điểm đều có chung yếu tố con người vận dụng các phương pháp kế toán để đạt được nhiệm vụ của kế toán. Tổ chức công tác kế toán được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán đó là: Phản ánh, đo lường, giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác. Từ những quan điểm đã nêu về tổ chức công tác kế toán, quan điểm của tác giả về tổ chức công tác kế toán là: Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất là việc tổ chức sắp xếp nhân sự làm kế toán theo theo từng phần hành kế toán cụ thể nhằm vận dụng các phương pháp kế toán phù hợp để đạt được mục tiêu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính đáp ứng các yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý. 1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp và của kế toán trưởng. Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời có hệ thống nên tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động kế toán đảm bảo cho kế toán phát huy tối đa các chức năng
  • 30. 21 vốn có của mình. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: - Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ có được một bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Các phần hành kế toán sẽ được phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp, nhiệm vụ của từng bộ phận rõ ràng, không bị chồng chéo đảm bảo kiểm soát kỹ lưỡng từng khâu hạch toán hạn chế sai sót; - Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ là cơ sở để quản lý tài chính hiệu quả, đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính (vĩ mô và vi mô). Điều này giúp nhà quản lý tiết kiệm chi phí khi tìm kiếm thông tin. Tóm lại, việc tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán. 1.3. Cơ sở, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán 1.3.1. Cơ sở để thực hiện các nội dung của tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ quan điểm của tổ chức công tác kế toán đó là tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong hệ thống quản lý. Như vậy tổ chức công tác kế toán phải lấy nhu cầu thông tin kế toán làm căn cứ và mục tiêu là sản xuất thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý và phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Công tác tổ chức là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc thực hiện nhiệm vụ ở mỗi đơn vị. Nếu tổ chức khoa học sẽ phát huy được năng lực của tập thể và của các thành viên, nếu tổ chức không tốt sẽ gây trì trệ ảnh hưởng đến chất lượng công tác và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán nhằm đảm bảo thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán của mỗi doanh
  • 31. 22 nghiệp. Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, và quyền hạn trong quá trình tiến hành công tác kế toán, đồng thời có mối quan hệ nghiệp vụ qua lại với nhau trong quá trình thực hiện công việc. Triển khai tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên cơ sở khối lượng công việc, phân công bố trí công việc cho các thành viên phải từ khối lượng công tác kế toán đã vạch ra. Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán, doanh nghiệp cần phải dựa vào các căn cứ sau: Căn cứ vào chế độ về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước nói chung, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định của pháp luật liên quan đến kế toán nói riêng; Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và mục đích hoạt động của đơn vị; căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, bộ máy tổ chức, bộ máy quản lý; Tổ chức công tác kế toán phải bắt nguồn từ tổ chức quản lí và phục vụ quản lí của doanh nghiệp; Căn cứ vào khả năng trình độ của đội ngũ người làm kế toán hiện có của doanh nghiệp; Căn cứ vào trình độ, trang thiết bị và sử dụng công nghệ thông tin cũng như các phương tiện hỗ trợ công tác kế toán. 1.3.2. Những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Tổ chức công tác kế toán là nỗ lực chủ quan của con người nhằm vận dụng tốt nhất các phương pháp của kế toán trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin phục vụ quản lý. Để phát huy được đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như thực hiện được những yêu cầu của kế toán cần phải tổ chức công tác kế toán theo các nguyên tắc sau: Một là, vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của công tác tổ chức. Lý luận về tổ chức luôn quan tâm đến tính hệ thống gồm: các phần tử của hệ thống và môi trường tác động đến hệ thống. Hệ thống không phải là sự lắp ghép tùy tiện các phần tử mà là sự kết hợp hữu cơ giữa chúng, nhờ đó mà hệ thống không ngừng vận động và phát triển. Tổ chức công tác kế toán là một đặc thù của tổ chức vì vậy những vấn
  • 32. 23 đề về lý luận cơ bản của tổ chức đó là; tính hệ thống, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy cần phải được nghiên cứu một cách đầy đủ trong tổ chức công tác kế toán; Hai là, tuân thủ Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp qui về tài chính, kế toán; Nhằm tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động kế toán. Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và các Chính sách, Chế độ kế toán nhà nước đã ban hành là cơ sở pháp lý cho công tác kế toán và công tác quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức công tác kế toán, các doanh nghiệp sản xuất phải căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu quản lý cụ thể của đơn vị để tổ chức hợp lý, khoa học và phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, trung thực và tin cậy phục vụ công tác điều hành quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý công ty; Ba là, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ người làm kế toán; Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau đều có những đặc điểm riêng về tổ chức quản lý, về trình độ quản lý, đồng thời có quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể khác nhau.. Bốn là, đảm bảo tính thống nhất giữa công tác kế toán và công tác quản lý; cung cấp kịp thời, trung thực và đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu quản lý chung toàn công ty; Các bộ phận quản lý khác nhau trong doanh nghiệp sản xuất có liên quan chặt chẽ với nhau, cùng thực hiện phục vụ cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi bộ phận chức năng khác nhau đảm bảo những nhiệm vụ khác nhau. Các bộ phận này cần phải cung cấp những thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình phục vụ cho công tác điều hành, quản lý chung của công ty. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải chú ý giải quyết tốt mối quan hệ giữa các bộ phận nhằm đảm bảo đồng bộ trong việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý chung toàn công ty.
  • 33. 24 Năm là, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo kết hợp tốt giữa KTTC và KTQT; KTTC và KTQT là hai loại kế toán có những điểm khác nhau về đối tượng sử dụng thông tin, đặc điểm của thông tin, phạm vi thông tin, kỳ báo cáo... nhưng có những điểm giống nhau là cả hai đều dựa trên cùng một cơ sở hạch toán ban đầu, đều thu thập, xử lý cung cấp thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Do vậy, khi tổ chức công tác kế toán phải chú ý để nghiên cứu để kết hợp giữa KTTC và KTQT làm cho từng loại kế toán đều phát huy tác dụng một cách tốt nhất. Sáu là, đảm bảo tính tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và tính khả thi; Theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, tất cả các công việc liên quan đến quá trình lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý nói chung và công tác tổ chức kế toán nói riêng cần đảm bảo tiết kiệm, trang trải chi phí, có lãi và có tính khả thi. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất cũng là một trong những phương án tổ chức công việc, tổ chức nhân sự chuyên môn nên cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và mang tính khả thi. Có như vậy mới đảm bảo cho việc tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. 1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp và của kế toán trưởng. Nghiên cứu nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp các doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau: - Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, bao gồm việc phân công, phân nhiệm công việc kế toán theo từng bộ phận, từng người làm kế toán của từng phần hành kế toán phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán. Hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế kế toán nói riêng; - Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, chế độ kế toán, vận dụng các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán và tổ chức sử dụng các phương tiện kỹ thuật
  • 34. 25 tính toán để thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng; - Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán và giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp về các công việc có liên quan đến công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý; - Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán. [37] 1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Tổ chức công tác kế toán dưới góc độ chức năng của thông tin kế toán bao gồm: Tổ chức thu nhận thông tin kế toán; Tổ chức xử lý, phân tích thông tin kế toán; Tổ chức cung cấp thông tin kế toán. Ở giác độ chu trình (giai đoạn) của kế toán, tổ chức công tác kế toán được chia thành các nội dung: Tổ chức chứng từ; Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; Tổ chức hệ thống sổ kế toán; Tổ chức hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo tài chính và tổ chức kiểm tra kế toán. Tổ chức công tác kế toán theo đối tượng hạch toán kế toán cụ thể là mối liên hệ giữa các yếu tố chứng từ, sổ tổng hợp và chi tiết, tổng hợp báo cáo kế toán trong từng đối tượng cụ thể trên cơ sở mổ sẻ đối tượng kế toán thành các phần hành kế toán cụ thể như; Phần hành kế toán TSCĐ; Phần hành kế toán nguyên vật liệu; Phần hành kế toán tiền lương; Phần hành kế toán chi phí, giá thành...; Mỗi phần hành kế toán có đặc điểm riêng và yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau đòi hỏi việc tổ chức hạch toán kế toán (về chứng từ ban đầu, tài khoản kế toán, sổ kế toán cũng như báo cáo kế toán) phải chú ý phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của từng phần hành. Vì vậy, trong thực tế trên cơ sở nhận thức công tác kế toán theo các giai đoạn của chu trình kế toán, người ta kết hợp các giai đoạn này theo từng phần hành kế toán. Việc tổ chức sắp xếp và phân công công tác kế toán trong thực tế ở mỗi đơn vị trên cơ sở các phần hành kế toán này và ở mỗi phần hành kế toán được tiến hành thực hiện theo các giai đoạn của chu trình kế toán chứng từ, sổ kế toán, tổng
  • 35. 26 hợp báo cáo kế toán. Nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội dung nhưng có thể khái quát thành các nội dung sau: * Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT Thực chất của tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức sắp xếp người làm kế toán vào các phần hành kế toán cụ thể một cách khoa học, hợp lý nhằm thu nhận một cách đầy đủ, kịp thời thông tin kinh tế phục vụ công tác điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phát huy năng lực của từng người phụ thuộc vào việc tổ chức bộ máy kế toán. * Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, bao gồm các việc cụ thể đó là: + Tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin đầu vào; + Tổ chức xử lý, phân loại, phân tích và cung cấp thông tin qua các phương thức của báo cáo kế toán; + Sử dụng thông tin kế toán cho việc ra quyết định quản lý; + Tổ chức kiểm tra kế toán. 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT Với mục tiêu là tổ chức thu nhận, xử lý hệ hóa và cung cấp thông tin, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, một trong những khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết định là khâu tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán sao cho thực hiện tốt cả KTTC và KTQT. Nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán là xác định khối lượng công tác kế toán bao gồm KTTC và KTQT đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau. * Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: Xác định khối lượng công tác kế toán và các phần hành kế toán; Xác định số lượng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập mối quan hệ
  • 36. 27 giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Để tổ chức bộ máy kế toán cần căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý, đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin. Bộ máy kế toán là một tập hợp những người làm kế toán nhằm bảo đảm thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán được hiểu như là việc cơ cấu nhân sự, phân công lao động cho các thành viên trong bộ máy kế toán thực hiện những phần hành kế toán cụ thể (lao động kế toán). Tổ chức bộ máy kế toán còn bao gồm cả việc tổ chức phương tiện, thiết bị cho lao động kế toán. Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình công tác kế toán, các mối quan hệ nghiệp vụ qua lại với nhau trong quá trình thực hiện công việc của mỗi người, mỗi bộ phận. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán - Phải phân công trách nhiệm cụ thể, chức năng, quyền hạn cho từng người làm kế toán trong từng phần hành; - Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý; - Tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp để vận dụng mô hình tổ chức công tác kế toán cho phù hợp; - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán là việc lựa chọn, sắp xếp bộ máy đó làm việc theo dạng nào cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán; Mô hình tổ chức KTTC và KTQT; Tổ chức, bố trí nhân sự làm kế toán; Tổ chức kiểm tra kế toán.
  • 37. 28 - Các căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hợp lý: + Đặc điểm về hoạt động vực sản xuất kinh doanh; + Qui mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp (không gian bố trí các đơn vị); + Đặc điểm về tổ chức doanh nghiệp, mức độ phân cấp quản lý KTTC; + Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ người làm kế toán của đơn vị; + Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật; + Điều kiện về thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải phối hợp các nhân tố và điều kiện trong một thực tế cụ thể để xác định được một hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa khoa học vừa hợp lý. 1.4.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm KTTC và KTQT. KTTC là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội đơn vị kế toán. Như vậy, tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm tổ chức công tác KTTC và tổ chức công tác KTQT. Khi tổ chức công tác KTTC và KTQT, doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động; tính chất và yêu cầu quản lý của mình để tổ chức thực hiện cả hai nội dung cho phù hợp theo một trong ba mô hình sau: Mô hình tổ chức công tác KTTC tách rời với KTQT: Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác KTTC và tổ chức KTQT được tách rời và thực hiện một cách riêng rẽ, độc lập với nhau. Khi tổ chức bộ máy phải tổ chức thành hai bộ phận riêng biệt: bộ phận KTTC và KTQT. Mỗi bộ phận này sẽ đảm bảo chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Thực tế mô hình này rất ít được áp dụng bởi hiệu quả kinh tế không cao, bộ máy kế toán cồng kềnh, có sự trùng lặp giữa kế toán tài chính và KTQT. Mô hình tổ chức công tác KTTC kết hợp với KTQT: Theo mô hình này, trong
  • 38. 29 từng nội dung tổ chức công tác kế toán đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa KTTC và KTQT. Khi tổ chức theo mô hình này từng nội dung của tổ chức công tác kế toán: Thu thập, xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin, tổ chức bộ máy kế toán đều phải kết hợp giữa kế toán và KTQT. Khi tổ chức bộ máy kế toán, không cần phải tách ra hai bộ phận KTTC và KTQT riêng biệt. Trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành kế toán đã có sự kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả KTTC và KTQT. Tổ chức công tác kế toán theo mô hình này tường tránh được sự trùng lắp trong việc thực hiện các nội dung kế toán, phát huy tối đa vai trò, khả năng của từng bộ phận, từng nhân viên kế toán. Đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán được gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao. Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp: Trong toàn bộ những nội dung của kế toán có những nội dung dược tổ chức riêng biệt, có những nội dung được tổ chức kết hợp. Đối với các bộ phận kế toán được tổ chức riêng biệt: phải tổ chức bộ phận KTTC và bộ phận KTQT riêng, đồng thời xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách KTQT riêng biệt theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tổ chức lập và trình bày hệ thống báo cáo kế toán trên cơ sở thông tin ban đầu vào của KTQT, tách rời những thông tin trên báo cáo tài chính. Đối với những nội dung kế toán được tổ chức kết hợp: không phải tổ chức bộ phận kế toán riêng mà bộ phận này thu thập, xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu của KTTC và KTQT. 1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay có 3 mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán). Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung - Mô hình này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có hoặc không có đơn vị trực thuộc, có quy mô nhỏ và vừa, công việc hạch toán không nhiều, hoặc đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng địa bàn tập trung, phương tiện thông tin liên lạc dễ dàng. - Theo mô hình này toàn doanh nghiệp (công ty, tổng công ty) chỉ có một