SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐINH THỊ HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VỀ VĂN
KỂ CHUYỆN TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐINH THỊ HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VỀ VĂN
KỂ CHUYỆN TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn
SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm
non, khoa Ngữ văn đã tạo điều kiện ủng hộ và tận tình giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Th.S Khổng Cát Sơn đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô và các em học sinh
trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị - Hà Nam đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên ở bộ phận
thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ em trong quá trình sƣu tầm tài liệu
để hoàn thành khóa luận.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên trong
và ngoài lớp đã động viên, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ
mình trong những lúc gặp khó khăn.
Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
khóa luận thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thị Hà
DANH MỤC VIẾT TẮT
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
NXBGD Nhà xuất bản giáo dục
NXBĐHSP Nhà xuất bản đại học sƣ phạm
PPDH Phƣơng pháp dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 4
5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 4
5.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 4
5.2 Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 5
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận..................................................................... 5
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 5
7.3 Phương pháp toán học .................................................................................... 5
7.4 Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.......................................................... 5
8. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5
9. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 5
NỘI DUNG........................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 7
1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................... 7
1.1.1 Cơ sở tâm lí học ........................................................................................... 7
1.1.2 Cơ sở ngôn ngữ học ..................................................................................... 9
1.1.2.1 Kể chuyện và văn kể chuyện...................................................................... 9
1.1.2.2 Đặc điểm của văn kể chuyện................................................................... 10
1.1.2.3 Văn kể chuyện trong trường Tiểu học..................................................... 11
1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 17
1.2.1 Thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trường Tiểu học .............................. 17
1.2.2 Thực trạng học văn kể chuyện của học sinh .............................................. 20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VĂN
KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 .................................................... 24
2.1 Những vấn đề chung của việc dạy văn kể chuyện ở bậc Tiểu học ............... 24
2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả thƣc hành văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5
............................................................................................................................. 25
2.2.1 Bồi dưỡng lòng ham thích kể chuyện, rèn luyện kĩ năng kể chuyện và phát
triển trí tưởng tượng sáng tạo cho HS ................................................................ 25
2.2.2 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài, xây dựng câu chuyện ...................... 25
2.2.2.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài ....................................................... 25
2.2.2.2 Hướng dẫn học sinh xây dựng chuyện.................................................... 26
2.2.3 Biện pháp sắp xếp ý, lập dàn bài văn kể chuyện ....................................... 31
2.2.4 Hướng dẫn học sinh sử dụng ngôi kể trong văn kể chuyện ....................... 35
2.2.4.1 Giáo viên yêu cầu học sinh xác định rõ ngôi kể và nhất quán trong suốt
truyện................................................................................................................... 35
2.2.4.2 Hướng dẫn học sinh chuyển đổi ngôi kể................................................. 36
2.2.5 Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện và lựa chọn từ ngữ khi
kể chuyện............................................................................................................. 37
2.2.6 Biện pháp sử dụng trò chơi........................................................................ 39
2.2.6.1 Trò chơi “Mở ô số”................................................................................. 39
2.2.6.2 Trò chơi “Tuyển chọn biên tập viên” ..................................................... 40
2.2.6.3 Trò chơi “ Thi tìm từ nhanh”.................................................................. 41
2.2.7 Kĩ năng ra đề bài văn kể chuyện của Giáo viên ........................................ 42
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 44
3.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................... 44
3.2 Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ................................................... 44
3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 45
3.4 Nội dung thực nghiệm................................................................................... 45
3.5 Tiêu chí đánh giá........................................................................................... 46
3.5.1 Đánh giá về kĩ năng làm văn kể chuyện..................................................... 46
3.5.2 Đánh giá về thái độ học tập của HS .......................................................... 46
3.6 Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 46
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...................................................................................... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho HS
bốn kĩ năng đó là: “nghe - nói - đọc - viết” với các phân môn: Tập đọc, Kể
chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn,…Trong đó, Tập làm
văn là phân môn có tính chất tích hợp của các phân môn khác. Các em có thể
vận dụng cách xây dựng một văn bản trong giờ Tập đọc; cách sử dụng, lựa chọn
từ ngữ trong tiết học Luyện từ và câu hay cách sáng tạo câu chuyện trong giờ Kể
chuyện. Qua tiết Tập làm văn, HS có khả năng xây dựng một văn bản: bài nói,
bài viết,…Trong suốt quá trình vận dụng này, các kiến thức, kĩ năng luyện nói
và viết văn sẽ đƣợc hoàn thiện và nâng cao dần.
Trong phân môn Tập làm văn, văn kể chuyện cùng với văn miêu tả là một
trong những phần trọng tâm của chƣơng trình Tập làm văn, đặc biệt là ở lớp 4, 5.
Trong cuộc sống, muốn mọi ngƣời cùng biết, cùng nhận ra những gì mình
nhìn thấy đòi hỏi chúng ta phải biết cách tái hiện, kể và miêu tả lại. Trong văn
học, các câu chuyện, các cuốn tiểu thuyết, các truyện ngắn…đƣợc xây xây dựng
trên nhiều đoạn văn tự sự (kể). Vì thế, văn kể chuyện là nền tảng của sáng tác
văn học và là loại văn thƣờng dùng trong đời sống hàng ngày. Chẳng những sau
này đi vào cuộc sống mà ngay khi còn học ở nhà trƣờng, HS đã luôn luôn vận
dụng văn kể chuyện trong mọi mặt sinh hoạt. Văn kể chuyện dạy cho các em
nắm đƣợc nội dung và phƣơng pháp kể. Luyện cho HS kĩ năng nói và viết
những câu chuyện trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em mà các em đƣợc
chứng kiến hoặc đƣợc nghe kể lại.
Văn kể chuyện còn phát triển trí tƣởng tƣợng và năng lực sáng tạo cho HS,
phát huy vốn tri thức, vốn sống của HS tạo điều kiện để sau này các em tập sáng
tác bút kí, hồi kí, truyện ngắn,…Sự hiểu biết về văn kể chuyện còn có tác dụng
lớn đến việc đọc sách, thƣởng thức, phê bình văn học và chuẩn bị cho HS làm
tốt bài nghị luận văn học. Vì thế, có thể nói văn kể chuyện có vị trí quan trọng
trong sáng tác văn chƣơng và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình
Tập làm văn bậc Tiểu học. Văn kể chuyện đƣợc đƣa vào chƣơng trình phổ thông
2
ngay từ các lớp Tiểu học. Tại sao cần cho HSTH học văn kể chuyện? Vì văn kể
chuyện phù hợp với tâm sinh lí tuổi thơ. Các em sống với tuổi thơ của mình
trong thế giới của truyện, các em thích nghe ngƣời khác kể chuyện và cũng thích
kể chuyện cho ngƣời khác nghe. Ở tuổi này các em cũng ƣa khám phá, thích
tƣởng tƣợng, yêu thích các con vật, nhân vật trong truyện…Từ đó, văn kể
chuyện góp phần nuôi dƣỡng phát triển tâm hồn trẻ thơ, khơi gợi ở các em trí tò
mò, ham hiểu biết, lòng yêu cái đẹp, yêu chính nghĩa và tạo khả năng phát triển
ngôn ngữ. Chƣơng trình văn kể chuyện đƣợc dạy từ cấp 1 (từ lớp 1 đến lớp 5). Ở
các lớp 2, 3 kiểu bài này đƣợc đƣa vào chƣơng trình giúp các em làm quen với
văn kể chuyện thông qua các bài học thực hành và chƣa hình thành kiến thức.
Lên lớp 4, kiến thức về văn kể chuyện mới đƣợc đƣa đến HS và làm nền tảng
cho rèn luyện kĩ năng. Đến lớp 5, văn kể chuyện đƣợc thiết kế để ôn tập những
kiến thức cơ bản, làm những đề bài tiêu biểu, đƣợc dạy trong 3 tiết: ôn tập, kiểm
tra và trả bài.
Quá trình dạy học là quá trình tƣ duy sáng tạo, ngƣời GV là một kĩ sƣ tâm
hồn, hơn nữa còn là một nghệ thuật về việc dạy học. Ngày nay dựa trên cơ sở
phát huy tính tích cực hoạt động sáng tạo của HS, đòi hỏi ngƣời GV phải có sự
sáng tạo, tự cải biến nâng cao chất lƣợng dạy và học. Phân môn Tập làm văn có
nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc và viết, thế nhƣng các em lớp 4, 5 rất sợ học phân
môn này đặc biệt là văn kể chuyện, các em không biết viết gì, chƣa biết cách
“hóa thân – nhập vai” vào nhân vật, các em chƣa đạt yêu cầu của đề bài đề ra,
thƣờng lặp lại câu đã viết, dùng từ sai hoặc viết chƣa hay, ngay cả khi GV dạy
phân môn Tập làm văn cũng không tự tin khi giảng dạy phân môn này.
Viết văn là một quá trình rèn luyện không chỉ ở ngƣời lớn mà đặc biệt đối
với HS viết văn càng khó khăn hơn. Vậy làm thế nào để giúp các em đạt mục tiêu
đề ra, muốn dạy các tiết Tập làm văn ở tiểu học, không thể không nghiên cứu sâu
về văn kể chuyện, phƣơng pháp dạy và học văn kể chuyện, là một sinh viên chuẩn
bị tiếp cận với công tác giảng dạy tôi thấy nghiên cứu về vấn đề trên là hết sức
cần thiết. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả thực hành về văn
kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho HS lớp 4, 5” để nghiên cứu.
3
2. Lịch sử vấn đề
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sƣu tầm, tổng hợp và tham khảo các tài
liệu sau:
Trong cuốn “ Dạy Tập làm văn ở trường tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí
đã trình bày phƣơng pháp dạy Tập làm văn ở trƣờng Tiểu học theo chƣơng trình
hiện hành. Các phƣơng pháp dạy đƣợc xem xét trên hai bình diện: Theo kĩ năng
cần rèn luyện ở các tiết dạy trong quy trình dạy một đề bài và theo các kiểu loại
bài Tập làm văn. Quan điểm cơ bản là quan điểm thực hành gắn với từng kiểu
loại bài. Đây là cuốn sách tham khảo mở rộng cho GV Tiểu học, giáo sinh các
trƣờng sƣ phạm, là tài liệu bổ trợ dạy Tập làm văn ở trƣờng tiểu học.
Trong cuốn “ Dạy học và phương pháp dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học”
theo chƣơng trình mới ( NXB Giáo dục – 2003) đã đƣa ra một số vấn đề chƣơng
trình mới, một số điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt theo
chƣơng trình mới, đó là cơ sở cho việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học
Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng.
Trong cuốn “Luyện tập văn kể chuyện ở Tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí
đã hƣớng dẫn phƣơng pháp chung đối với từng kiểu bài kể chuyện. Luyện tập
gắn với từng kiểu bài cụ thể. Ở mỗi đề, ngoài phần gợi ý các công việc cần
chuẩn bị, sách còn đƣa ra một số cách kể khác nhau. Qua đó ngƣời đọc thấy
đƣợc sự đa dạng và sáng tạo khi kể chuyện và tự tìm cách kể của riêng mình.
Trong cuốn “ Về văn miêu tả và kể chuyện” các tác giả Vũ Tú Nam - Phạm
Hổ - Bùi Hiển đã đƣa ra những suy nghĩ của mình về văn miêu tả và văn kể
chuyện. Trong đó các tác giả đã đƣa ra những đặc điểm của từng kiểu bài,
hƣớng dẫn làm văn qua các bài viết cụ thể và luôn khẳng định vị trí, vai trò của
văn miêu tả và văn kể chuyện.
Trong cuốn “Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học” của tác giả Lê
Phƣơng Nga – Nguyễn Trí, không đi sâu vào đề tài nào nhất định nhƣng đã đƣa
ra nhiều vấn đề cụ thể, nóng hổi đang đặt ra với các nhà giáo và với những
ngƣời quan tâm đến dạy học Tiếng Việt. Mỗi tiểu mục trong chƣơng trình trình
4
bày ý kiến của tác giả về một vấn đề trong đó có khái quát cơ bản nhất về một số
vấn đề dạy và học văn kể chuyện lớp 4, 5.
Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tôi nghiên cứu về đề
tài “ Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm
văn cho HS lớp 4, 5”
3. Mục đích nghiên cứu
Văn kể chuyện là loại văn có vị trí quan trọng trong chƣơng trình Tập làm
văn bậc Tiểu học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng. Song hiệu quả dạy và
học của giáo viên và học sinh đặc biệt là thực hành viết văn chƣa thực sự nhƣ
mong muốn.
Thực hiện đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ đề xuất đƣợc một số biện pháp
nhằm nâng cao kết quả thực hành về văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học văn kể chuyện ở
trƣờng Tiểu học.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện
trong phân môn Tập làm văn lớp 4, 5.
- Tiến hành thiết kế giáo án và thực nghiệm dạy học kiểu bài kể chuyện –
phân môn Tập làm văn lớp 4, 5 theo những biện pháp đã đề ra.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện cho
học sinh lớp 4, 5.
5.2 Khách thể nghiên cứu
Tìm hiểu và thể nghiệm tại trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị - Thanh Liêm -
Hà Nam, đồng thời nghiên cứu nội dung văn kể chuyện trong phân môn Tập làm
văn lớp 4, 5.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện, sách
Tiếng Việt lớp 4, 5; các bài văn kể chuyện của học sinh tại trƣờng Tiểu học B
Thanh Nghị - Thanh Liêm - Hà Nam.
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên một số phƣơng pháp sau :
7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề tài liệu
làm cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu điều tra nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn
cho đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát, thực hành luyện tập, so sánh đối chiếu, rút ra kết
luận và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện cho
học sinh lớp 4,5.
7.3 Phƣơng pháp toán học
Sử dụng thống kê để xử lí thông tin, số liệu
7.4 Phƣơng pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
Kiểm tra đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh
nghiệm.
8. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay việc dạy và học phân môn Tập làm văn nói chung và học văn kể
chuyện nói riêng trong trƣờng phổ thông gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với
giáo viên việc dạy để học sinh dễ dàng tiếp thu chắc kiến thức qua từng khâu.
Từ việc ra đề, hƣớng dẫn làm bài cho đến khâu chấm bài, trả bài và việc học của
học sinh để đạt kết quả cao đối với phân môn này lại càng khó hơn. Vì vậy, đề
tài “Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm
văn cho học sinh lớp 4,5 ’’ với các biện pháp đề xuất chứng minh đƣợc tính khả
thi thì sẽ góp phần đổi mới phƣơng pháp và hình thức dạy học, làm cho tiết học
diễn ra nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mẫu điều tra, phiếu bài tập, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chƣơng :
6
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học kiểu bài kể
chuyện trong phân môn Tập làm văn lớp 4, 5.
Chƣơng 2 : Nội dung và một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành về
văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4, 5.
Chƣơng 3 : Thiết kế giáo án và thực nghiệm sƣ phạm.
7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Cơ sở tâm lí học
Nghe kể chuyện và kể chuyện cho ngƣời khác nghe là niềm vui thích của
trẻ thơ. Vì thế ngay từ mẫu giáo, trẻ em đã đƣợc nghe kể chuyện và tập kể
chuyện cho bạn bè, cha mẹ, anh chị … nghe. Ở bậc Tiểu học, kể chuyện là một
trong những phân môn của môn Tiếng Việt nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng
nói ít nhiều mang tính biểu cảm. Từ lớp 1 đến lớp 5, lớp nào cũng có tiết kể
chuyện. Trong Tập làm văn lại có bài văn kể chuyện. Luyện tập văn kể chuyện
trở thành một yêu cầu đối với học sinh Tiểu học.
Trong nhà trƣờng Tiểu học nhu cầu kể chuyện là nhu cầu tất yếu của lứa
tuổi học sinh nhỏ. Từ tuổi lên 3 bập bẹ tập nói, các em nhỏ đã thích nghe kể
chuyện. Đến tuổi mẫu giáo nhu cầu cần nghe kể chuyện lại tăng thêm nhiều.
Bƣớc vào tuổi học sinh Tiểu học ( từ 6 đến 11 tuổi ) , nhu cầu nghe kể chuyện
vẫn không hề giảm mà lại tiếp tục tăng thêm, đặc biệt là đối với các loại truyện
cổ dân gian và truyện về đời sống hàng ngày. Tại sao vậy ? Các nhà nghiên cứu
thƣờng trả lời bằng những kiến giải xác đáng mang tính chiêm nghiệm của chính
bản thân họ. Những truyện kể, truyện dân gian là một trong những hình thức
nhận thức thế giới của các em, giúp các em chính xác hóa những biểu tƣợng đã
có về thực tế xã hội xung quanh, từng bƣớc cung cấp thêm những khái niệm mới
và mở rộng kinh nghiệm sống cho các em. Những tác phẩm ấy giúp các em xác
lập một thái độ đối với các hiện tƣợng của đời sống xung quanh. “ Truyện cổ
tích gắn liền với cái đẹp góp phần phát triển các xúc cảm thẩm mĩ mà thiếu
chúng không thể có tâm hồn cao thƣợng, lòng mẫn cảm chân thành trƣớc nỗi bất
hạnh, đau đớn và khổ ải của con ngƣời. Nhờ có truyện cổ tích, trẻ nhận thức
đƣợc thế giới không chỉ bằng trí tuệ mà còn bằng trái tim. Và trẻ em không phải
chỉ có nhận thức mà còn đáp ứng lại sự kiện và hiện tƣợng của thế giới xung
quanh, tỏ thái độ của mình với các điều thiện và điều ác. Truyện cổ tích cung cấp
cho trẻ những biểu tƣợng đầu tiên về chính nghĩa và phi nghĩa. Giai đoạn đầu tiên
8
của giáo dục lí tƣởng cũng diễn ra nhờ có truyện cổ tích. Truyện cổ tích là ngọn
nguồn phong phú và không gì thay thế đƣợc để giáo dục tình yêuTổ Quốc” .Đó là
những lí do giúp ta hiểu tại sao trẻ em học sinh Tiểu học lại rất mê truyện.
Học sinh Tiểu học không chỉ thích nghe ngƣời khác kể chuyện, thích đọc
truyện mà các em còn thích kể chuyện cho ngƣời khác nghe bằng trí tƣởng
tƣợng, phong phú và đầy sáng tạo riêng của mình.
Chính vì những cơ sở tâm lí trên mà kiểu bài kể chuyện đã đƣợc đƣa vào
trong phân môn Tập làm văn nhằm trang bị cho học sinh kiến thức về văn kể
chuyện. Kiểu bài này mang tính sáng tạo cao trong sử dụng ngôn từ và tƣ duy.
Mỗi bài kể cho học sinh là sự thể hiện của việc quan sát tinh tế khả năng ghi
nhớ, cách hành văn khi kể. Tuy nhiên, ở giai đoạn học sinh Tiểu học , các cơ
quan của cơ thể chƣa phát triển đầy đủ, khả năng mã hóa các đơn vị ngôn ngữ
âm thanh chữ viết còn chậm, dẫn đến tình trạng vốn từ của các em còn ít, khả
năng tƣ duy còn kém, các kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp chƣa cao. Chính
vì vậy mà học sinh vẫn ngại viết văn, e dè khi kể chuyện theo cảm nhận của
riêng mình, thƣờng thì các em kể theo nguyên tác là chủ yếu. Các em chƣa thực
sự “hóa thân, nhập vai” vào nhân vật khác nhau để kể lại chuyện. Nếu đã “nhập
vai” rồi thì các em lại không biết cách liên tƣởng, tƣởng tƣợng đúng vai nhân vật
của mình cần hành động , xử thế nhƣ thế nào ? Vì thế, các em thƣờng nhầm lẫn
vai trong khi kể. Cho nên, nhu cầu về phƣơng pháp luận dạy văn kể chuyện là
một nhu cầu cấp bách để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hành văn kể chuyện
trong phân môn Tập làm văn cho HS Tiểu học.
Từ những cơ sở tâm sinh lí trên khiến cho việc lựa chọn nội dung, hình thức
các bài Tập làm văn kể chuyện trong chƣơng trình Tiếng Việt cũng chịu sự chi
phối căn bản. Ngƣời Giáo viên phải đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm lí của
HS lứa tuổi này để nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học Tiếng Việt nói chung
và Tập làm văn nói riêng. Đồng thời cần có những biện pháp dạy học tích cực,
hình thức dạy học phong phú phát huy trí lực của học sinh, nhằm đạt kết quả dạy
học cao nhất.
9
1.1.2 Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.2.1 Kể chuyện và văn kể chuyện
Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân (chủ biên) giải thích:
“Kể là nói lại một cách có đầu có cuối cho ngƣời khác nghe, kể những điều
mắt thấy tai nghe”
“Chuyện là sự việc có diễn biến nhằm nói lên một điều gì đó”
“Kể chuyện là một phƣơng thức tự sự, một phƣơng thức biểu đạt để kể các
chuyện”
Sách Ngữ Văn lớp 7 đã định nghĩa: “Kể chuyện là giới thiệu, thuyết minh,
miêu tả nhân vật và diễn biến của chúng sao cho ngƣời nghe hình dung đƣợc
diễn biến đó và ý nghĩa của nó”.
Sách Tiếng Việt 4 thì định nghĩa: “Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có
đầu có cuối, liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện cần nói lên
một điều có ý nghĩa”.
Nhƣ vậy, kể chuyện là một thuật ngữ đƣợc dùng với ý nghĩa kể một câu
chuyện bằng lời, kể cả câu chuyện có một hình thức hoàn chỉnh đƣợc in trong
sách, trên báo. Kể chuyện là một trong những phƣơng thức biểu đạt để nói lên
điều mình muốn nói thông qua câu chuyện. Vì vậy, khi một ngƣời nào đó kể
chuyện thì phải xác định mục đích rõ ràng. Dƣới góc độ giao tiếp, kể chuyện là
một hoạt động giao tiếp có ngƣời phát, ngƣời nhận, nội dung là những sự việc
xảy ra trong đời sống hàng ngày và diễn ra trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
Ở góc độ Giáo dục và Văn học, chúng ta còn nghe đến “Văn kể chuyện”.
Vậy thế nào là Văn kể chuyện?
Theo tác giả Chu Huy trong cuốn “ Dạy Văn kể chuyện ở trường Tiểu
học”: Văn kể chuyện là một loại văn mà học sinh phải đƣợc luyện tập diễn đạt
bằng miệng hoặc viết thành bài theo những quy tắc nhất định. Vì tính chất phổ
biến và ứng dụng rộng rãi của loại văn này nên nó trở thành loại hình cần đƣợc
rèn kĩ năng, kĩ xảo bên cạnh các loại hình văn miêu tả, văn nghi luận.
Tác giả Nguyễn Quang Ninh trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng thực hành Tiếng
Việt” cho rằng: Văn kể chuyện là loại văn viết ra nhằm trình bày những sự việc,
10
những chuyện xảy ra trong đời sống xã hội. Sự đánh giá đó không chỉ dừng lại ở
một sự việc đơn lẻ nào mà là sự phản ánh và đánh giá có bắt đầu, có kết thúc.
Nhƣ vậy, văn kể chuyện đƣợc hiểu là một văn bản nghệ thuật. Trong đó,
ngƣời viết trình bày vấn đề dƣới dạng một câu chuyện. Câu chuyện này cần có
“chất truyện” và “chất văn”. Nghĩa là nó phải trình bày sự việc từ đầu đến cuối,
mang một thông điệp nào đó và phải mang tính thẩm mĩ, tính hình tƣợng, tính
riêng về phong cách cá nhân.
1.1.2.2 Đặc điểm của văn kể chuyện
Văn kể chuyện đƣợc chia thành hai dạng chính: Kể chuyện từ đời sống
ngƣời thật, việc thật và kể chuyện tƣởng tƣợng, hƣ cấu. Từ hai dạng chính này
ngƣời ta có thể phân thành các dạng nhỏ hơn nhƣ kể lại chuyện đã đƣợc nghe,
đƣợc đọc, đƣợc học; kể lại chuyện đƣợc chứng kiến, tham gia; chuyện danh
nhân, truyện cổ tích; kể tiếp theo những chuyện đã có…Việc phân chia cũng chỉ
mang tính chất ƣớc lệ. Tuy nhiên dù ở dạng nào đi nữa thì văn kể chuyện cũng
có các đặc điểm sau:
- Văn kể chuyện đòi hỏi phải có chuyện (cốt truyện). Cốt truyện bao gồm
các yếu tố sau: Sự việc (nội dung, diễn biến, nhân vật, hoạt động của nhân vật,
không gian, thời gian…) và ý nghĩa. Diễn biến nội dung trong truyện phải có sự
hợp lí đến từng chi tiết, từng nhân vật. Ta phải chịu khó quan sát, tìm hiểu cuộc
sống, có sự lao động nghiêm túc để tạo ra một cốt truyện hợp lôgic và hấp dẫn.
- Mỗi câu chuyện đƣợc đánh giá là hay khi nó mang một thông điệp ý nghĩa
cuộc sống đến cho ngƣời nghe, ngƣời đọc. Sự việc chỉ là phƣơng tiện, ý nghĩa mới
là mục đích mà câu chuyện muốn hƣớng đến. Kể chuyện chính là một cách ngƣời
kể chuyển đến ngƣời nghe, ngƣời đọc những thông điệp của cuộc sống.
Ví dụ:
+ Truyện “Người ăn xin” (Tiếng Việt 4, Tập 1, trang 30) mang một thông
điệp về lòng trắc ẩn – con ngƣời phải biết yêu thƣơng nhau, phải biết thông cảm
giúp đỡ ngƣời nghèo. Câu chuyện ca ngợi tình cảm chân thành và sự thông cảm
mới là món quà đáng quý. Khi bạn cho đi chính là lúc bạn đang nhận đƣợc.
11
+ Truyện “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (TV 4,Tập 1,Trang 56).Thông qua
nỗi dằn vặt của cậu bé mà ngƣời đọc nhận thấy tình cảm của cậu với ông mình.
Ngoài ra, ngƣời đọc còn thấy ở An-đrây-ca một sự trung thực và nghiêm khắc
với lỗi lầm của bản thân. Rõ ràng sau khi đọc xong câu chuyện, ngƣời đọc sẽ
suy nghĩ và rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Mỗi câu chuyện chứa đựng trong nó nhiều tình huống chi tiết, nhân
vật….cung cấp cho ngƣời đọc vô vàn thông tin về cuộc sống.
Ví dụ:
+ Đọc truyện “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bƣởi(TV4, Tập1, Trang15). Ngƣời
đọc sẽ hiểu thêm về xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, lúc xã hội đang chuyển
mình sang hình thái kinh tế mới, lúc hình thành nền kinh tế thị trƣờng.
+ Truyện “Người tìm đường lên các vì sao” (TV4,Tập1,Trang 25). Ngƣời
đọc sẽ hiểu đƣợc những vất vả, gian nan, lòng kiên nhẫn của các nhà khoa học
và công việc nghiên cứu khoa học.
- Cần có cách kể hấp dẫn lôi cuốn ngƣời nghe, ngƣời đọc. Kể chuyện mang
dấu ấn cá nhân khá rõ. Ngƣời ta thƣờng cho rằng chỉ những ngƣời có năng khiếu
thì kể chuyện mới hay mới hấp dẫn. Điều này không sai nhƣng không có nghĩa
là chúng ta không thể rèn luyện cho mình một phong cách kể chuyện lôi cuốn
ngƣời khác. Cách kể chuyện hay do nhiều yếu tố tạo nên. Sắp xếp các tình tiết,
cách mở đầu, kết thúc câu chuyện; cách lựa chọn ngôi kể, biết hóa thân nhập vai
vào nhân vật; biết thắt nút mở nút đúng lúc sao cho có kịch tính; giọng điệu,
phong cách, cử chỉ, nét mặt….Biết xử lí tốt các yếu tố trên thì việc trở thành một
ngƣời kể chuyện có duyên là điều có thể làm đƣợc.
1.1.2.3 Văn kể chuyện trong trường Tiểu học
* Văn kể chuyện,một kiểu bài quan trọng trong chương trình Tập làm
văn ở tiểu học
Đã từ lâu văn kể chuyện đƣợc đƣa vào chƣơng trình Tiểu học và trung học
cơ sở. Hiện nay ở Tiểu học, văn kể chuyện bắt đầu dạy từ lớp 3. Học sinh tiểu
học cần sớm học văn kể chuyện vì đây là phƣơng thức tự sự đã ổn định đƣợc sử
dụng nhiều trong đời sống, trong nhà trƣờng và trong văn học. Từ thuở còn thơ,
12
trẻ em đã sớm học và tập dùng văn kể chuyện. Tại các lớp mẫu giáo nhỡ và lớn,
các em đƣợc nghe đƣợc tập kể chuyện. Ở trƣờng tiểu học, có nắm đƣợc văn kể
chuyện học sinh mới có cơ sở hiểu rõ hơn các bài tập đọc trích từ truyện ngắn,
truyện dài, viết dựa trên phƣơng thức tự sự.
* Sự phân chia các kiểu bài kể chuyện
Trong sáng tác, các nhà văn đƣa chuyện kể thành nhiều loại.Nhà văn Phạm
Hổ đã nói tới:
- Chuyện ta vừa nghĩ ra(sáng tác,hƣ cấu)
- Chuyện kể lại (đọc sách, nghe kể rồi kể lại) nhƣ các chuyện: “Quả dưa
đỏ” của Nguyễn Trọng Thuật, “Đảo hoang” của Tô Hoài, “An Dương Vương
xây thành ốc” của Nguyễn Huy Tƣởng….
- Chuyện viết tiếp theo những chuyện đã có.Ví dụ Phạm Hổ viết “Lửa vàng
lửa trắng” kể tiếp theo chuyện “Trí khôn của người ở đâu?”, “Lửa vàng lửa
trắng” kể lại chuyện con của ngƣời nông dân xƣa đã trị tội con của con hổ già
ngày trƣớc bằng một thứ lửa mới: vôi sống bỏ vào hố nƣớc.
- Chuyện viết ngƣợc, chuyện đã quen.
- Chuyện anh hùng chiến sĩ thi đua, danh nhân.
- Chuyện ngƣời tốt, việc tốt.
Đƣa vào nhà trƣờng văn kể chuyện cũng chia thành nhiều kiểu bài. Ở Tiểu
học có các kiểu:
a) Kiểu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc.
- Khái niệm
Kể lại câu chuyện đã nghe đã đọc là cách làm thƣờng thấy trong đời sống.
Ông bà, bố mẹ kể lại cho con cháu nghe truyện cổ tích đã đọc đã biết. Một học
sinh kể lại cho bạn nghe truyện Dế mèn phiêu lưu kí, Đất rừng phương nam, Đô-
rê-mon….sau khi đọc truyện. Ghi chép những điều đã kể lại, chúng ta có bài văn
kể lại truyện đã nghe đọc.
- Điều kiện cần có để kể lại truyện đã nghe, đã đọc.
Kể lại chuyện đã nghe đã đọc cần có các điều kiện: Có truyện; ngƣời kể đã
đọc hoặc đã nghe kể chuyện đó; kể lại chuyện cho ngƣời khác nghe (nhƣng
không có văn bản truyện trƣớc mắt, hoàn toàn dựa vào trí nhớ).
13
- Yêu cầu của kiêu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc.
Đây là kiểu bài kể truyện nhƣng ở mức độ thấp vì cốt truyện, nhân vật, tình
tiết, chi tiết và cả ngôn từ đã có trong văn bản truyện. Ngƣời kể chỉ cần nhớ lại
sau khi đọc và nghe kể. Tuy nhiên khi kể lại, không phải ngƣời kể chỉ làm
nhiệm vụ đọc thuộc lòng câu chuyện, không sai một chữ, một dấu phẩy là đƣợc.
Họ phải dựa vào cốt truyện, nhân vật, chi tiết thậm chí đến cả một vài ngôn từ
của truyện rồi dùng lời của mình để kể. Mục đích của họ là giúp ngƣời nghe biết
đƣợc câu chuyện, nắm đƣợc ý nghĩa của truyện. Ví dụ: Kể lại truyện “ Cây tre
trăm đốt” đừng lạc thành truyện “ Tấm Cám”; kể lại truyện “Dế Mèn phiêu lưu
kí” đừng đƣa nhân vật Sọ Dừa vào. Đây là điều bắt buộc. Vì thế, biết bao thế hệ
ông bà đã kể cho con cháu nghe nhƣng truyện “Tấm Cám” vẫn là truyện “Tấm
Cám”, truyện “Cây tre trăm đốt”, “Sọ Dừa”… cũng vậy.
Yêu cầu khi kể lại truyện đã nghe, đã đọc:
+ Khi kể lại, ngƣời kể phải giữ đúng ý nghĩa câu chuyện, kể trung thành cốt
truyện, nhân vật, chi tiết quan trọng nhƣng lại có thể dùng lời lẽ khác nhau, cách
nhấn mạnh hay lƣớt qua, cách sử dụng giọng điệu khác nhau để kể.
+ Khi kể lại, ngƣời kể có thể thay đổi ngôi kể. Câu chuyện “Cây tre trăm
đốt” có thể kể lại bằng lời của anh trai cày, lúc đó câu chuyện sẽ bắt đầu bằng
lời tự giới thiệu: “Tôi là anh trai cày đi ở cho phú ông trong làng…”. Kể lại
bằng lời anh trai cày khiến câu chuyện đã nghe quen mà lạ, mới mẻ.
+ Sự sáng tạo của ngƣời kể lại chuyện đã nghe, đã đọc không phải không
có nhƣng nó không đƣợc vi phạm cốt truyện, không đƣợc làm ngƣời nghe hiểu
lầm hoặc hiểu sai ý nghĩa câu chuyện.
Hai loại ngôi kể khi kể lại truyện đã đọc, đã nghe.
+ Kể theo lời ngƣời dẫn truyện: Các truyện cổ tích, nhiều truyện ngắn,
truyện dài đã viết theo cách này. Khi đọc hoặc nghe kể đoạn mở đầu truyện
Thạch Sanh: “Ngày xửa ngày xưa, ở một khu rừng nọ, có gia đình một người
tiều phu”, có bao giờ ta tự hỏi: Ai đang kể câu chuyện này đây nhỉ? Rõ ràng đây
không phải là lời Lí Thông, không phải lời Thạch Sanh, cũng không phải lời
công chúa Quỳnh Nga… Nếu là lời Thạch Sanh thì Thạch Sanh phải xƣng “tôi”
14
và phải tự giới thiệu. Đây là lời của ngƣời dẫn truyện. Ngƣời dẫn truyện biết hết
mọi điều nhƣng không bao giờ xuất hiện trong truyện.
+ Kể theo lời một nhân vật trong truyện. Truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” kể
theo cách này. Trong truyện Dế Mèn xƣng “tôi” và kể lại cuộc sống của mình từ
khi con nhỏ đến khi lớn, đi phiêu lƣu trong thiên hạ để học hỏi, kết bạn…
Tóm lại, mỗi cách kể có vẻ đặc sắc riêng.
b) Kiểu bài kể chuyện người thật, việc thật
- Khái niệm
Kể chuyện ngƣời thật, việc thật, ngƣời kể phải tự mình tìm ra truyện, tìm ra
chi tiết, nhân vật… để tạo thành câu chuyện. Yêu cầu này khó hơn nhƣng là một
bƣớc phát triển tất yếu khi học văn kể chuyện.
- Kiểu bài kể chuyện người thật, việc thật trong chương trình Tiếng Việt
Tiểu học
Theo Chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học, kiểu bài này đƣợc học ở lớp 3, 4, 5
và có sự mở rộng dần phạm vi đề tài.
+ Ở lớp 3, HS học cách kể lại những việc đơn giản nhƣ rửa ấm chén, quét nhà.
+ Lên lớp 4 HS học cách kể những chuyện xảy ra ở xung quanh nhƣ kể lại
một việc tốt trong gia đình, ở trƣờng, ở lớp…
+ Lên lớp 5, phạm vi câu chuyện mở rộng hơn, kể những chuyện xảy ra
ngoài xã hội, ở nơi công cộng.
- Yêu cầu của bài kể chuyện người thật, việc thật
Hằng ngày, biết bao nhiêu chuyện xảy ra ở trong nhà, trong lớp học, khi đi
trên đƣờng, lúc chạy chơi trên sân trƣờng… Nhiều câu chuyện có ý nghĩa: Bênh
vực một bạn yếu hoặc tàn tật bị những đứa trẻ lớn hơn bắt nạt; phê phán thói
ghen tị vì không đạt điểm cao nhƣ bạn; tỏ sự thông cảm với một bạn bị tật
nguyền; giúp đỡ một em nhỏ bị lạc… Chỉ cần kể lại những sự việc đó ta đã có
một câu chuyện hay và hấp dẫn.
Tóm lại, bài văn kể về ngƣời thật, việc thật cũng phải có cốt truyện ở mức
độ đơn giản và bao hàm một ý nghĩa nào đó.
15
c) Kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng
- Khái niệm
Kể chuyện bao giờ cũng sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng. Song với từng
kiểu bài kể chuyện, yếu tố tƣởng tƣợng đƣợc huy động ở các mức độ khác nhau.
Chẳng hạn khi kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe, ngƣời kể huy động trí nhớ là
chủ yếu, kết hợp với trí tƣởng tƣợng để nhớ lại câu chuyện đó và kể lại. Kể
chuyện ngƣời thật, việc thật cũng đòi hỏi ngƣời kể sử dụng trí tƣởng tƣợng
nhƣng ở mức độ đơn giản hơn. Lúc này, ngƣời kể dùng trí tƣởng tƣợng để hình
dung ngƣời và sự việc trong câu chuyện định kể, lƣợc bớt những chi tiết thừa,
sắp xếp để làm nổi lên những chi tiết chủ yếu, cốt lõi, làm nổi rõ ý nghĩa câu
chuyện. Còn khi kể lại câu chuyện ngƣời viết tự sáng tạo ra, yếu tố tƣởng tƣợng
đƣợc huy động ở mức độ cao hơn, phức tap hơn so với khi làm bài kể câu
chuyện ngƣời thật, việc thật. Ngƣời kể phải dựa vào vốn hiểu biết đời sống của
mình, kết hợp với yếu tố tƣởng tƣợng để xây dựng cốt truyện, sáng tạo ra số
phận và cuộc sống của nhân vật, tƣởng tƣợng ra kết thúc của một truyện.
Kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng (kể chuyện tƣởng tƣợng) là
một trong những kiểu bài của văn kể chuyện. Kiểu bài này đòi hỏi ngƣời làm bài
có nhiều sáng tạo hơn so với kiểu bài khác.
- Đối tượng và yêu cầu của kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng
tượng
Nếu hai kiểu bài kể chuyện: Kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe và kể
chuyện ngƣời thật, việc thật là nội dung học tập của tất cả HSTH thì kiểu bài kể
chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng lại là nội dung bồi dƣỡng cho học sinh
giỏi, học sinh có năng khiếu về văn tiếng Việt.
Kiểu bài này đòi hỏi ngƣời kể phải tự sáng tạo ra cốt truyện, tự sáng tạo ra
nhân vật, các chi tiết, cũng nhƣ tự sáng tạo ra ý nghĩa câu chuyện.
- Các loại đề bài thuộc kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng
* Kể chuyện về số phận và tâm tình của một sự vật
Một số đề bài:
- Chiếc khăn quàng đỏ của một học sinh giỏi kể về người chủ của mình.
16
- Một cây lúa ở cánh đồng quê em kể lại cuộc đời mình.
* Kể chuyện dự theo một chủ đề hoặc đề tài hoặc nhân vật cho trƣớc
Một số đề bài:
- Với bốn nhân vật: Bố, mẹ, em học sinh và cô giáo. Em hãy xây dựng một
câu chuyện có nội dung học tập tốt, lao động tốt.
(Đề cho nhân vật và ý nghĩa câu chuyện, ngƣời làm bài sáng tạo ra câu
chuyện, sáng tạo ra chi tiết…)
- Một hôm nào đấy, em thôi không mặc chiếc áo cũ của mình tới trường
nữa. Em hãy kể một vài kỉ niệm của em về tâm áo ấy.
(Đề cho đề tài, ngƣời làm bài tự sáng tạo ra câu chuyện, ý nghĩa câu
chuyện, chi tiết và nhân vật…)
* Kể chuyện dựa theo một số cốt truyện để mở
Một số đề bài:
- Một bạn trai xin được một chú chim non mang về nuôi. Bạn ấy săn sóc
chú chim chu đáo, nhưng chú chim nhỏ không chịu ăn uống, hết nằm ủ rũ lại
cuống cuồng nhảy trong chiếc lồng xinh xắn…
Em hãy hình dung cảnh đó để kể lại tỉ mỉ và viết tiếp phần kết thúc câu
chuyện giữa người bạn trai và chú chim nhỏ.
( Đề cho cốt truyện nhƣng chƣa có kết thúc, ngƣời làm bài sáng tạo ra chi
tiết, sáng tạo ra phần kết thúc câu chuyện)
- Ở bến xe đông khách, người ta thấy một anh thương binh chống đôi nạng,
trước khi lên xe anh vẫn không ngớt lời khen và cảm ơn một em bé.
Hãy tưởng tượng xem cảnh gì đã xảy ra trước đó và kể lại
(Đề cho nhân vật và phần kết thúc câu chuyện, ngƣời làm bài phải sáng tạo
ra nội dung câu chuyện, nhân vật, các chi tiết…)
* Kể tiếp một câu chuyện có trƣớc
Một số đề bài;
- Em hãy tưởng tượng và kể chuyện ông Gióng trở về
- Cháu của Trâu, của cọp, của Người gặp nhau. Chuyện gì sẽ xảy ra. Hãy
kể lại
17
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trường Tiểu học
Phân môn Tập làm văn là một phân môn khó, mang tính chất tích hợp cao
của các phân môn khác. Nó có vai trò rất quan trọng nhằm cung cấp cho HS
những kiến thức, kĩ năng để xây dựng một văn bản nói hoặc viết. Vì vậy để tiến
hành có hiệu quả công tác dạy học nói chung và nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy
học phân môn Tập làm văn nói riêng ở lớp 4, 5 đòi hỏi ngƣời Giáo viên phải có
năng lực, hiểu biết sâu rộng, nắm vững tri thức và sử dụng từ và câu một cách
phù hợp, khoa học. Bên cạnh đó GV cũng cần nắm vững nội dung, chƣơng trình
SGK và các tài liệu hƣớng dẫn đối với môn học mà mình đảm nhiệm.
Qua trao đổi với một số thầy cô trực tiếp giảng dạy bộ môn này ở khối 4, 5
và một số GV khác trong trƣờng về sự ra đời của văn kể chuyện trong phân môn
Tập làm văn cũng nhƣ ý nghĩa và sự tác động của nó trong việc dạy học môn
Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng, tôi thấy đa số GV đều
cho rằng sự ra đời của văn kể chuyện đối với phân môn Tập làm văn là rất cần
thiết. Văn kể chuyện giúp HS đi sâu khám phá kiến thức và đúc rút ra đƣợc bài
học, kinh nghiệm sống từ những câu chuyện. Hơn thế nữa, nó còn khơi gợi ở HS
lòng đam mê đọc truyện, phát huy trí tƣởng tƣợng phong phú và óc sáng tạo của
HS. Từ đó HS đƣợc hoàn thiện và nâng cao dần trong việc tạo lập văn bản (bài
nói, bài viết) và vận dụng vào việc ứng xử, giao tiếp hằng ngày.
Qua thực tế khảo sát, kiểm tra, tôi nhận thấy:
- Trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác
chuyên môn có hiệu quả nâng cao nghề cho giáo viên.
- Phần lớn giáo viên đƣợc trang bị đầy đủ SGK, SGV, sách thiết kế, tranh
ảnh, mô hình, các phƣơng tiện dạy học nhƣ máy chiếu điện tử, đội ngũ GV có
năng lực yêu nghề đã áp dụng phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của HS linh động và có hiệu quả.
- Từ lớp 2, 3 HS đã đƣợc làm quen với văn kể chuyện, đã biết cách luyện
tập dƣới sự hƣớng dẫn của GV để chiếm lĩnh tri thức.
Đó là những thuận lợi cơ bản.
18
Để tiến hành có hiệu quả công tác giảng dạy và nâng cao hiệu quả dạy văn
kể chuyện trong phân môn Tập làm văn đòi hỏi ngƣời GV có năng lực hiểu biết
sâu rộng, nắm vững kiến thức và tài liệu. Đa số GV của trƣờng là những nhà sƣ
phạm có năng lực, nhiệt tình song gặp một số khó khăn và hạn chế trong việc
dạy văn kể chuyện nói riêng và Tập làm văn nói chung nhƣ sau:
- Tập làm văn là một phân môn khó, đòi hỏi HS phải tổng hợp đƣợc kiến
thức, phải thể hiện sự rung cảm cá nhân, phải biết thể hiện tiếng mẹ đẻ một cách
trong sáng. Nhƣng trong quá trình giảng dạy hai thái cực thƣờng xảy ra:
+ GV hƣớng dẫn chung chung để HS tự mày mò.
+ Hoặc dùng “văn mẫu” HS cứ việc sao chép.
Cả hai cách trên đều làm cho HS không biết làm văn, ngại học văn mặc dù
vẫn có tình yêu đối với văn học ( HS rất thích đọc truyện ).
- GV chƣa sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức khai thác kiến thức
môn học giúp HS lĩnh hội đƣợc cách viết văn theo các kiểu bài kể chuyện.
- GV chƣa giúp HS thấy đƣợc mối liên kết giữa các kiểu bài, sự hỗ trợ lẫn
nhau của các dạng bài đƣợc học để viết một bài văn hay.
- Đề bài luyện tập của GV ra cho HS rèn luyện cũng thiếu sự sáng tạo, còn
lệ thuộc vào SGK, chƣa biết tạo cơ hội cho HS phát huy trí tƣởng tƣợng, óc sáng
tạo của mình.
- Đối tƣợng lao động của giáo viên tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 - 11
tuổi. Ở giai đoạn này, tƣ duy trực quan cụ thể chiếm ƣu thế. Vì vậy trong dạy
học, việc sử dụng đồ dùng trực quan có vai trò, ý nghĩa quan trọng. Đồ dùng
trực quan không chỉ là hình ảnh minh họa mà nó còn cung cấp kiến thức, tác
động đến xúc cảm đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ ở học sinh. Nhƣ vậy, việc sử
dụng đồ dùng trực quan là rất quan trọng. Khi trao đổi với các giáo viên chúng
tôi thấy những đồ dùng trực quan mà giáo viên sử dụng thƣờng là bảng phụ,
phiếu học tập, tranh ảnh minh họa. Tuy nhiên một số GV chƣa khai thác triệt
để đƣợc kiến thức mà đồ dùng trực quan mang lại, chƣa sử dụng hợp lí, đúng
lúc đúng chỗ.
19
- Việc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc
tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng bớt đi vẻ khô khan, bài học trở nên sinh
động, hấp dẫn lôi cuốn học sinh có hứng thú học tập. Nhờ đó quá trình dạy học
đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả dạy học phải biết bố trí thời
gian chơi hợp lí, phải thu hút đông đảo HS tham gia. Đa số các GV chƣa thực
hiện tốt đƣợc điều này.
- Trong quá trình dạy học, GV đã sử dụng rất nhiều PPDH khác nhau nhƣ
phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp thực hành luyện tập, phƣơng pháp thảo
luận, nêu vấn đề…nhƣng GV chƣa biết cách kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp
đó hoặc cách kết hợp linh hoạt các PPDH đó của GV chƣa đƣợc tốt dẫn đến
chƣa mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
- Ở một số giáo viên vẫn còn tồn tại tình trạng dạy văn kể chuyện đơn điệu,
phụ thuộc nhiều vào SGK , sách thiết kế, ít sáng tạo, bài giảng chƣa thực sự
sinh động và lôi cuốn HS - Vì cho đây là loại văn dễ đối với các em. Đồng
thời, vốn từ ngữ của GV chƣa phong phú, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hƣớng
dẫn HS mở rộng phát triển vốn từ. Vì vậy, việc GV hƣớng dẫn làm văn chƣa
đạt hiệu quả cao.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, một phần do trình độ nhận thức, năng
lực sƣ phạm của giáo viên, cũng có thể chính ngay trong giáo viên cũng thiếu tri
thức khoa học, cũng nhƣ vốn sống thực tế. Một nguyên nhân nữa là “bệnh thành
tích” trong giáo dục. Giáo viên chƣa nắm đƣợc mục tiêu dạy văn cho trẻ và rèn
khả năng diễn đạt ngôn ngữ ứng dụng vào cuộc sống, học tập, rèn luyện cách
bộc lộ cảm xúc, bồi dƣỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ… mà chỉ đang hƣớng tới làm
thế nào để HS đạt đƣợc điểm cao một cách dễ dàng nhất. Một số Giáo viên chú
trọng lí thuyết, coi nhẹ rèn luyện kĩ năng thực hành. Vấn đề này cho thấy giáo
viên chƣa đánh giá đúng mức vị trí của môn Tiếng Việt trong chƣơng trình Tiểu
học và đặc biệt là phân môn Tập làm văn, phải hiểu thấy rõ rằng: Phân môn Tập
làm văn là phân môn mang tính chất thực hành tổng hợp cao, là kết quả của các
môn học, đồng thời cũng là môn tạo tiền đề để HS học tốt các môn học khác.
20
Nhƣ vậy, qua việc khảo sát thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trƣờng Tiểu
học B Thanh Nghị, tôi nhận thấy giáo viên chƣa thực sự quan tâm đến văn kể
chuyện nên kết quả dạy học còn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.
1.2.2 Thực trạng học văn kể chuyện của học sinh
Học sinh của trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị nhìn chung chăm chỉ học tập
nhƣng do xuất thân từ tầng lớp lao động nghèo, ít có sự hƣớng dẫn bảo ban của
cha mẹ nên chất lƣợng học tập của các em nói chung không cao nhƣ các trƣờng
lân cận.
Qua khảo sát, kiểm tra và trao đổi với GV về quá trình học tập của các em
đặc biệt là thực hành văn kể chuyện, chúng tôi nhận thấy HS thƣờng gặp các
khó khăn và mắc các lỗi phổ biến sau:
- Bài văn của HS thƣờng không đầy đủ cốt truyện hoặc nhớ viết không theo
trình tự các chi tiết của truyện.
- Khi làm bài các em chƣa tóm tắt ý chính của từng đoạn nên khi làm bài
các em kể lộn xộn, chắp vá không xây dựng đƣợc từng đoạn văn.
- Bài văn của HS thƣờng sơ sài, đơn giản. Vì nhớ không kĩ truyện, lại
không biết “nhập vai” để làm bộc lộ tâm lí, tính cách nhân vật; hoặc rƣờm lời,
kém hấp dẫn hơn văn bản gốc. Vì tuy nhớ truyện nhƣng không “nhập vai” nên
phát triển quá nhiều chi tiết không phù hợp với vai kể chuyện.
- Các đoạn chuyển ý, đặc biệt là chuyển từ lời “mào đầu” đến “vào chuyện”
thƣờng gƣợng gạo không ăn nhập đoạn trƣớc với đoạn sau, ý trên với ý dƣới.
Những đoạn chuyển chắp nối nhƣ sau là khá phổ biến:
“Tôi là Thủy Tinh. Cứ nhìn dòng nước chảy tôi lại nhớ về câu chuyện năm
xưa. Lúc đó tôi đã đánh nhau với Sơn Tinh. Võ công của Sơn Tinh vô cùng siêu
nên tôi không thể thắng được.
Chuyện kể lại rằng: Ngày xưa Hùng Vương thứ 18 có cô con gái tên là
Mị Nương…”
- Vẫn có HS mắc sai lầm nghiêm trọng khi nhầm lẫn vai.
Ví dụ: Kể lại “Cây tre trăm đốt”, phần đầu câu chuyện em HS nhập vai
Bụt: “Tôi là ông Bụt trong truyện “Cây tre trăm đốt”. Có một anh Khoai bị một
21
lão nhà giàu lừa gạt. Nhờ tôi bấy giờ anh trở nên giàu có…”, đến cuối truyện
em lại làm nhân vật lão nhà giàu biết ân hận: “Tôi rất hối hận là mình không giữ
đúng lời hứa. nhưng con rể của tôi vẫn cho tôi ở nhà ấy. Và nó còn chăm sóc tôi
rất là chu đáo, còn cho tôi những gì mà tôi muốn”.
Không chỉ nhầm lẫn vai các em còn không nhất quán trong cách dùng đại
từ nhân xƣng. Cùng là nhân vật ấy, nhƣng nhân vật lúc xƣng “tôi”, lúc xƣng
“mình”. Đoạn văn sau là một ví dụ:
“Cô chủ bế Mái mơ sang đổi lấy Vịt. Cô ôm Vịt về rồi sau đó mỗi buổi
sáng tôi và Vịt đi bơi, bơi khoảng một tiếng tôi lên trước. Sau đó tôi thấy bác
đến chơi có một con Cún rất đẹp, tôi đổi Vịt lấy Cún…”
- Bài văn ngắn cụt, kể lể ít hình ảnh.
Ví dụ:
Trên bờ sông, thỏ gặp Rùa đang tập chạy. Thỏ mỉa mai, thách thức Rùa
chạy thi. Thỏ và Rùa thi chạy. Sự chăm chỉ của Rùa đã chiến thắng Thỏ.
Đoạn văn trên của HS đƣợc coi là tạm đƣợc, đúng ý rõ nghĩa nhƣng kể
chuyện nhƣ vậy thì chỉ cần vài câu kể là xong một câu chuyện và nó cũng rất
chung chung khiến ngƣời đọc, ngƣời nghe không hình dung đƣợc diễn biến cụ
thể của sự việc.
- Những bài văn viết thƣờng không chôi chảy, ít cảm xúc hồn nhiên, trong
sáng, thật thà của trẻ thơ.
- Bài văn kể của các em chƣa có sự sáng tạo, tƣởng tƣợng liên tƣởng còn
lan man, thiếu hợp lí. Chƣa nêu đƣợc ý nghĩa, bài học của câu chuyện.
- Các bài văn kể chuyện sáng tạo, tƣởng tƣợng cốt truyện thƣờng đơn giản,
ít chi tiết tình huống.
- Bài văn của HS hầu hết mắc các lỗi về chính tả, lỗi câu, lỗi diễn đạt, lỗi
chủ đề. Cụ thể:
+ Lỗi chính tả: HS vẫn thƣờng sai phụ âm đầu l/n, x/s, d/r/gi.
+ Lỗi dấu câu: Chƣa biết sử dụng dấu câu nâng cao hiệu quả diễn đạt. HS
yếu kém thƣờng ít sử dụng dấu câu hoặc đặt dấu câu sai.
22
Ví dụ: “Tôi ôn kĩ lại bài học. Xem đi xem lại bài tập thầy giáo ra làm ví dụ”
+ Lỗi diễn đạt: HS thƣờng mắc các lỗi nhƣ dùng từ không phù hợp; sử dụng
câu thừa thành phần; câu sai nghĩa, không rõ nghĩa; các câu trong bài mâu thuẫn.
Qua đó có thể thấy: Khi làm bài, nhiều HS không hề nắm đƣợc đặc điểm
đối tƣợng mà mình đang kể và đã viết không chân thực. Do vậy, bài văn khó có
thể truyền cảm cho ngƣời đọc. Việc học tập trên lớp vì thiếu tập trung và chƣa
có phƣơng pháp học nên cũng có những hạn chế nhất định. Đại đa số HS còn bị
hạn chế nhiều kể từ việc nắm vững và vận dụng các kiểu bài kể chuyện tới bố
cục, hành văn, từ đặt câu đến lỗi chính tả. HS không có sự vận dụng từ các bài
tập rèn kĩ năng luyện từ và câu vào bài viết. Có HS đọc đề bài lên không biết
mình cần viết những gì và viết nhƣ thế nào, viết cái gì trƣớc, viết cái gì sau. Một
số HS còn phụ thuộc vào bài văn mẫu, áp dụng một cách máy móc, vay mƣợn ý
ngƣời khác.
Vì thế, trong các kì thi, hội thi HS giỏi kết quả học tập của các em còn hạn
chế, chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn.
Qua khảo sát, tôi nhận thấy: Văn kể chuyện là loại văn có vị trí quan trọng
trong chƣơng trình Tập làm văn. Song giáo viên chƣa mấy chú trọng đến phƣơng
pháp dạy loại văn này, HS thì thờ ơ việc học. Vì vậy, hiệu quả dạy và học văn kể
chuyện của giáo viên và học sinh chƣa thực sự nhƣ mong muốn. Vậy việc đổi mới
PPDH văn kể chuyện và thực hành văn kể chuyện là việc rất cần thiết.
23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 là một chƣơng nhằm giới thiệu một cách giản dị, hệ thống khái
niệm cơ bản, đặc điểm, vai trò của văn kể chuyện trong trƣờng Tiểu học là góp
phần nuôi dƣỡng mối quan hệ của cá em với thế giới xung quanh, giáo dục tình
cảm, thẫm mĩ và phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Với ba kiểu bài văn kể chuyện đƣợc
sử dụng trong chƣơng trình Tập làm văn lớp 4, 5 . Mỗi kiểu bài đều có yêu cầu,
nội dung khác nhau và ngôn ngữ kể riêng. Trên cơ sở đó làm nền tảng, cơ sở cho
hiểu biết về phân môn Tập làm văn nói chung và văn kể chuyện nói riêng.
Thực tiễn dạy học văn kể chuyện trong trƣờng tiểu học cho thấy những hạn
chế của GV và HS khi dạy và học văn kể chuyện, nhất là khó khăn trong PPDH
văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn ở lớp 4, 5. Vậy việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học văn kể chuyện và thực hành văn kể chuyện là việc làm cần
thiết. Đây chính là cơ sở để tác giả nghiên cứu các biện pháp “Nâng cao hiệu
quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp
4, 5” ở chƣơng tiếp theo.
24
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰCHÀNH
VĂN KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
2.1 Những vấn đề chung của việc dạy văn kể chuyện ở bậc Tiểu học
Dạy kể chuyện cũng nhƣ dạy miêu tả phải chú trọng tính chân thực trong
lời kể.Tính chân thực đòi hỏi bài văn kể chuyện phải có những chi tiết xác thực,
kể đúng bản chất của đối tƣợng, thể hiện đƣợc những nét đẹp đẽ, đúng đắn trong
tƣ tƣởng, tình cảm của học sinh khi các em đánh giá bộc lộ cảm xúc của mình
đối với đối tƣợng đƣợc kể.
Văn kể chuyện cũng cần phải có yếu tố hƣ cấu, hoang đƣờng kì ảo trong
việc sáng tạo các chi tiết, hình ảnh, nhân vật thần kì.Yếu tố hoang đƣờng kì ảo
này thƣờng có trong kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng nhằm
phát triển trí tƣởng tƣợng sáng tạo của học sinh.
Văn kể chuyện phải đảm bảo yêu cầu thực hành: Lấy thực hành làm hoạt
động của tiết học, lấy sự hình thành kĩ năng viết một bài văn kể chuyện ( phân
tích đề, tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn, dùng từ đặt câu) làm yêu cầu chính của tiết
học. Trên cơ sở thầy hƣớng dẫn, học sinh tiến hành các hoạt động học tập để qua
đó học sinh rút ra lí thuyết văn kể chuyện, hình thành kĩ năng kể chuyện.
Quá trình học văn kể chuyện đảm bảo tính thống nhất: Cần có sự liên tục kế
tiếp nhau giữa các tiết học văn kể chuyện, giữa các thể loại văn kể chuyện sao
cho việc rèn luyện kĩ năng, nắm vững yêu cầu của thể loại văn kể chuyện ngày
càng tốt hơn.
Học sinh là chủ thể của văn kể chuyện. Rèn luyện các kĩ năng sản sinh văn
bản là nội dung chủ yếu của các tiết học văn. Học sinh phải thực sự làm chủ quá
trình dạy học văn kể chuyện, làm chủ quá trình hình thành kĩ năng sản sinh văn
bản kể chuyện bằng cả hai hình thức nói và viết. Các em đƣợc hoạt động, luyện
tập chủ yếu trong các tiết học. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, điều khiển,
hƣớng dẫn HS.
25
2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả thƣc hành văn kể chuyện cho học sinh
lớp 4, 5
2.2.1 Bồi dưỡng lòng ham thích kể chuyện, rèn luyện kĩ năng kể chuyện
và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho HS
Học sinh Tiểu học rất thích nghe kể chuyện, nhất là nhƣng câu chuyện có
chi tiết thần kì. Song rất ít em mạnh dạn kể chuyện cho cô và các bạn nghe, do
các em chƣa biết cách kể, lúc đứng dậy nói năng ấp úng, ngắt quãng. Vì vậy, để
rèn luyện kĩ năng kể chuyện tạo cho các em sự hứng thú, niềm ham thích nghe
chuyện và tự mình kể chuyện. GV cần tranh thủ những giờ ra chơi kể chuyện
cho các em nghe: truyện cổ tích Việt Nam, truyện cổ thế giới, chuyện khoa học,
viễn tƣởng, nhi đồng…Khi có thời gian là những câu chuyện dài, có khi chỉ là
một đoạn, một vài chi tiết. Khi đã tập dƣợt đƣợc không khí gần gũi, thân mật
GV khuyến khích các em tự kể những câu chuyện mà các em đã nghe, đã đọc.
Lúc đầu chỉ là một đoạn , một vài chi tiết, GV giúp đỡ HS bằng cách hƣớng dẫn
tỉ mỉ giọng kể, lời nhân vật nên nói nhƣ thế nào, cử chỉ, điệu bộ ra sao. Sau đó
nâng dần độ dài câu chuyện tạo hứng thú thu hút HS mạnh dạn tham gia. Tiếp
theo GV cần dành một số tiết học tổ chức thi kể chuyện, thi sáng tác chuyện. GV
có thể kể phần đầu câu chuyện, từng nhóm các em trao đổi với nhau và tƣởng
tƣợng kể tiếp câu chuyện. Làm nhƣ vậy sẽ phát huy đƣợc trí tƣởng tƣợng vô
cùng phong phú của HS. Cùng một câu chuyện nhƣng mỗi nhóm lại tƣởng
tƣợng ra một tình huống khác nhau, kể theo các cách khác nhau. Cuối cùng, GV
hƣớng dẫn các em lựa chọn , sắp xếp lại cho hợp lí để đƣợc câu chuyện dài lí
thú. Cứ nhƣ vậy, HS đƣợc làm quen và rất hứng thú với việc kể chuyện và sáng
tạo ra câu chuyện để kể. Khi các em đã có lòng ham thích kể chuyện, kĩ năng kể
chuyện và trí tƣởng tƣợng sáng tạo, phong phú thì việc viết văn kể chuyện của
các em cũng dễ dàng hơn.
2.2.2 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài, xây dựng câu chuyện
2.2.2.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài
Tìm hiểu đề bài. Đây là một việc làm quan trọng không thể thiếu đƣợc . Nó
có tác dụng giúp HS xác định đƣợc thể loại, trọng tâm, yêu cầu và giới hạn đề.
26
Khi tiến hành GV cần yêu cầu HS đọc kĩ đề ra và tự trả lời các câu hỏi sau:
+ Đề bài thuộc thể loại gì?
+ Đề bài yêu cầu kể chuyện gì?
+ Dựa vào đâu để các em kể lại hoặc tƣởng tƣợng sáng tạo câu chuyện.
Nếu đề bài yêu cầu kể lại chuyện đã nghe, đã đọc thì cần phải bám sát vào văn
bản chuyện đã nghe hoặc đã đọc. Nếu đề bài yêu cầu dựa vào bài tập đọc thì
phải đọc kĩ bài tập đọc để nắm chắc nội dung bài, xác định nhân vật. Nếu là dựa
vào cốt truyện cho sẵn hay dựa vào thực tế thì cũng phải đọc kĩ để có định
hƣớng cho câu chuyện và viết bài.
2.2.2.2 Hướng dẫn học sinh xây dựng chuyện
Muốn làm bài kể chuyện trƣớc tiên phải có chuyện. Ở Tiểu học, HS tập kể
lại câu chuyện đã học, đã đọc hoặc đã nghe (tiết 30, 31, 32, 33… ở lớp 4) ; thuật
lại một chuyện ngƣời thực, việc thực; kể lại chuyện có sử dụng nhiều yếu tố
tƣởng tƣợng. Mỗi kiểu bài có cách xây dựng chuyện riêng.
* Hướng dẫn HS nắm vững câu chuyện đã nghe, đã đọc, đã học để thuật lại
Sách Tiếng Việt 4 yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện Cây tre trăm đốt, Sơn
Tinh Thủy Tinh, Cô chủ không biết quý tình bạn…Giáo viên yêu cầu HS đọc kĩ
bản gốc các truyện này, liệt kê ra giấy các chi tiết chính tạo nên cốt truyện, các
nhân vật chính của truyện. Nguyên tắc là không để thiếu các chi tiết chính, các
nhân vật chính.
Ví dụ:
Trong truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” các sự việc, chi tiết chính
mà HS không đƣợc quên mà phải liệt kê ra giấy trƣớc khi làm bài là:
 Cô chủ thân với gà Trống nhƣng rồi lại đổi gà Trống lấy gà Mái.
 Cô chủ thân với gà Mái nhƣng rồi lại đổi gà Mái lấy Vịt.
 Cô chủ thân với Vịt nhƣng rồi lại đổi Vịt lấy Chó con.
 Cô chủ thân với Chó con nhƣng Chó con thấy Cô chủ không biết
quý tình bạn nên bỏ đi.
Các nhân vật chính của truyện là Cô chủ, Chó con. Các nhân vật quan trọng
là gà Trống, gà Mái, Vịt.
27
Sau khi nắm đƣợc các sự việc và chi tiết chính cần sắp xếp chúng theo trình
tự định kể. Thƣờng trình tự này sẽ theo trình tự ở bản gốc.
Nắm vững và sắp xếp hợp lí các sự việc và chi tiết chính của truyện định kể
lại, HS sẽ có dàn ý của câu chuyện sẽ kể.
*Hướng dẫn học sinh nắm vững được diễn biến có thực của câu chuyện
người thật, việc thật sẽ kể
Kể chuyện ngƣời thật, việc thật phải đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác
của từng chi tiết và toàn bộ câu chuyện.
Để có chuyện kể, GV hƣớng dẫn HS:
 Xác định rõ định kể chuyện về ai? ( nhân vật )
 Làm việc gì? ( cốt truyện )
 Nhằm mục đích gì?
Trong sách Tiếng Việt ở Tiểu học có nhắc đến câu chuyện “ Bài Tập làm
văn”. Câu chuyện này kể về một cô bé, về các sự việc xảy ra khi làm bài và sau
khi làm bài Tập làm văn. Chuyện nhằm khẳng định: Cô bé đã trung thực với
mình, với cô giáo. Trong ba yếu tố trên, yếu tố nhân vật ( về ai? ), yếu tố sự việc
chính ( việc gì? ) dễ xác định. Riêng yếu tố thứ ba, mục đích của câu chuyện khó
xác định hơn và hay bị lƣớt qua. Vì không xác định rõ mục đích của câu chuyện
nên nhiều khi HS kể dài dòng, lan man.
Truyện Bài Tập làm văn sở dĩ kể ngắn gọn mà vẫn hay, vì các chi tiết chụm
lại làm nổi rõ mục đích của câu chuyện định kể.
 Xác định rõ diễn biến của câu chuyện.
Hƣớng dẫn HS bám theo câu chuyện đã diễn ra trong thực tế để trả lời các
câu hỏi sau:
+ Chuyện bắt đầu thế nào? Diễn biến theo trình tự thời gian ra sao? Những
ai có liên quan, ai là nhân vật chính? Nhân vật chính làm những việc gì, nói cái
gì, kết quả ra sao? Câu chuyện kết thúc thế nào?
+ Những việc nào, ngƣời nào làm nổi rõ mục đích của câu chuyện? Những
việc nào, ngƣời nào không gắn với mục đích câu chuyện?
28
Trả lời nhóm câu hỏi thứ nhất, HS có đƣợc các nguyên liệu để làm bài. Trả
lời nhóm câu hỏi thứ hai, HS biết rõ cần giữ những nguyên liệu nào, loại bỏ phế
liệu nào.
Để có nguyên liệu cho câu chuyện Bài tập làm văn thử xác định nội dung
cho các câu hỏi ở hai nhóm trên:
+ Chuyện bắt đầu trong tiết làm bài Tập làm văn
+ Cô bé làm xong bài Tập làm văn. Bài đƣợc điểm cao và đƣợc đọc cho cả
lớp nghe. Ở nhà mẹ yêu cầu cô bé giặt quần áo.
+ Các nhân vật: Cô bé (nhân vật chính), các bạn, cô giáo, mẹ.
+ Nhân vật chính hành động: Cô bé băn khoăn vì bài làm ngắn – Cô bé viết
thêm những việc chƣa làm vào bài Tập làm văn – Mẹ sai giặt áo sơ mi, áo lót,
em định phản ứng – Nghĩ đến những điều đã viết trong bài Tập làm văn, cô bé đi
giặt áo.
 Xác định rõ ý nghĩa của câu chuyện
Câu chuyện muốn hấp dẫn trƣớc tiên phải mang một ý nghĩa nào đó. Chính
ý nghĩa của câu chuyện nhƣ một chất keo dính các nhân vật, chi tiết vào với
nhau. Thiếu đi ý nghĩa, mọi sự kiện, nhân vật sẽ rời rạc, thậm chí tách rời từng
mảnh không tạo thành câu chuyện.
Với câu chuyện Bài Tập làm văn đã kể ở trên, chính ý nghĩa câu chuyện:
Lời nói và việc làm luôn thống nhất. Phải trung thực khi viết bài Tập làm văn
(trung thực với bản thân, với cô giáo và mẹ) đã làm cho các sự kiện đó liên kết
với nhau, sự kiện nọ làm rõ sự kiện kia và trở thành một câu chuyện hoàn chỉnh.
* Hướng dẫn học sinh xây dựng diễn biến câu chuyện định kể, câu chuyện
tưởng tượng sáng tạo
Loại bài kể lại câu chuyện do ngƣời kể tƣởng tƣợng ra là loại bài khó, đòi
hỏi nhiều công phu sáng tạo
Đối với loại bài kể lại câu chuyện tƣởng tƣợng, HS phải tự sáng tạo ra các
sự việc chính và phụ, tự “ dựng chuyện”. Điều này rất khó đối với các em.
Ở loại bài này, GV cần hƣớng dẫn HS tiến hành theo hai bƣớc: Xác định
nhân vật, sự việc và mục đích câu chuyện, xác định diễn biến câu chuyện.
29
- Xây dựng nhân vật:
Trong chuyện phải có nhân vật. Yếu tố đầu tiên là GV phải giúp HS xác
định rõ trong câu chuyện có những nhân vật nào. Hầu hết một số đề bài đã gợi ý
nhân vật hoặc đã có nhân vật, các em cần đọc kĩ đề để xác định đƣợc và chỉ rõ ra
trong chuyện có mấy nhân vật, tên từng nhân vật, vai trò của từng nhân vật trong
từng câu chuyện. Ngoài những nhân vật chính cần xác định xem chuyện có thêm
những nhân vật phụ nào.
Đã có nhân vật song các em phải cụ thể nhân vật bằng ngoại hình, lời nói,
cử chỉ thể hiện trong câu chuyện. Muốn thể hiện rõ nhân vật các em phải tự đặt
mình vào hoàn cảnh của nhân vật để nắm bắt. Lúc đó nhân vật sẽ suy nghĩ nhƣ
thế nào, làm gì, nói gì? Đặc biệt lƣu ý các em những nhân vật là cây cối, loài
vật… trong câu chuyện đã đƣợc nhân hóa. Vì vậy cũng có tình cảm, suy nghĩ,
lời nói, cử chỉ giống con ngƣời.
Khi miêu tả nhân vật chỉ cần một vài nét về độ tuổi, hình dáng, ăn mặc,
tránh sa vào bài văn tả ngƣời. Còn lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật sẽ
đƣợc thể hiện qua các tình huống câu chuyện. Miêu tả ngoại hình nhân vật cũng
cần lựa chọn các chi tiết phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhân vật.
Ví dụ: Đề bài
“Một buổi tối cả nhà em đang sôi nổi bàn chuyện mua sắm và chuẩn bị cho
một cái tết thật vui. Bỗng từ xa vong lại tiếng một em bé bán bánh rao đêm…”
Dựa vào gợi ý trên, em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh ấy.
Khi miêu tả nhân vật em bé bán bánh rao ở đề văn trên thì không thể miêu
tả em bé “ mập mạp, nƣớc da trắng hồng, mặc bộ váy màu hồng rất đẹp” mà
phải miêu tả em bé “ gầy, nƣớc da ngăm ngăm, mặc bộ quần áo cũ đã rách và
bạc màu…” (Vì thiếu thốn, vất vả )
Lời nói, cử chỉ của nhân vật cũng phải phù hợp với tính cách của nhân vật
đó: Ngƣời tốt thì cử chỉ, nét mặt phải hiền từ, phúc hậu; lời nói phải dịu dàng, lễ
phép. Kẻ xấu thì hung hăng, lời nói, nét mặt, cử chỉ lộ rõ vẻ gian ác.
- Xây dựng cốt truyện
30
Cốt truyện là sƣờn, là khung xƣơng của câu chuyện. Tùy thuộc vào mỗi đề
tài, các em phải xây dựng một cốt truyện phù hợp. Có đề đã cho sẵn cốt truyện,
có đề thì cốt truyện chính là nội dung bài Tập đọc, có đề thì phải dựa vào gợi ý
mà xây dựng cốt truyện cho phù hợp. Nhƣ vậy, có đề chƣa có cốt truyện thì phải
gợi ý, dẫn dắt để các em tìm ra đƣợc cốt truyện.
Ví dụ:
Với đề bài: Dựa vào bài thơ “Gọi bạn” của nhà thơ Định Hải em hãy kể
lại bằng văn xuôi câu chuyện cảm động giữa Bê Vàng và Dê Trắng.
GV cần cho HS đọc lại bài thơ “Gọi bạn” và yêu cầu HS trả lời:
+ Khổ 1 của bài thơ nói lên điều gì? ( Tình bạn thân thiết của Bê Vàng và
Dê Trắng)
+ Khổ 2 của bài thơ nói lên điều gì? ( Gặp khó khăn về thời tiết, hết thức
ăn, chúng cùng lo cách nuôi sống nhau)
+ Em hãy nêu ý của khổ thơ thứ 3? ( Gặp hoạn nạn, đôi bạn phải xa nhau
nhƣng chúng không quên nhau vẫn quyết tìm nhau đến bây giờ ).
Tìm ý của từng khổ thơ trên , HS hình dung đƣợc cốt truyện: Câu chuyện
kể về tình bạn đằm thắm, thân thiết của Bê Vàng và Dê Trắng. Gặp lúc khó
khăn, hoạn nạn đôi bạn vẫn lo lắng cho nhau và không quên nhau.
- Xây dựng các tình tiết, tình huống câu chuyện.
Khi đã có cốt truyện, cần tƣởng tƣợng thêm các chi tiết, tình huống để câu
chuyện trở nên cụ thể, sinh động giống nhƣ việc “ đắp thêm da thịt, truyền hơi
thở” để khung xƣơng trở nên sống động. Tình huống câu chuyện hiểu một cách
đơn giản là những mạch, những chặng trong suốt diễn biến của câu chuyện. Tình
huống càng thú vị thì câu chuyện càng hấp dẫn. Trong các tình tiết phải tạo ra
các tình huống bất ngờ, giàu kịch tính mới đem đến cho ngƣời đọc sự lí thú. Các
tình tiết phải đảm bảo tính hệ thống. Tình tiết nào viết trƣớc, tình tiết nào viết
sau. Tình tiết sau có thể là kết quả hoặc là bƣớc phát triển của tình tiết trƣớc.
Qua mỗi tình tiết đa số câu chuyện tiến lại gần hơn kết cục cuối cùng. Khi sáng
tạo tình tiết các em cần chú ý đến tính hợp lí của tình tiết.
31
Trong câu chuyện ngày xƣa các em có thể tƣởng tƣợng các yếu tố kì ảo,
hoang đƣờng. Còn những câu chuyện trong thực tế ngày nay thì không thể đƣa
các yếu tố thần kì vào đƣợc.
Câu chuyện hấp dẫn lí thú nhờ những chi tiết đối lập, trái ngƣợc nhau, mâu
thuẫn với nhau. Vì vậy, cần hƣớng dẫn các em tạo các chi tiết đối lập.
+ Đối lập giữa ngƣời tốt, kẻ xấu: Ngƣời tốt thật thà, chăm chỉ, hay thƣơng
ngƣời, hay giúp đỡ ngƣời khác. Kẻ xấu độc ác, luôn tìm cách hãm hại ngƣời tốt.
Ngƣời tốt bao giờ cũng chiến thắng.
+ Trong những câu chuyện không có mâu thuẫn giữa kẻ xấu, ngƣời tốt, GV
cần hƣớng dẫn học sinh biết khai thác các chi tiết đối lập nhau về hoàn cảnh,
điều kiện sống của các nhân vật.
Ví dụ:
“Một buổi tối cả nhà em đang sôi nổi bàn chuyện mua sắm và chuẩn bị
cho một cái tết thật vui. Bỗng từ xa vọng lại tiếng một em bé bán bánh rao
đêm…”
Dựa vào gợi ý trên em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh ấy.
Với đề bài trên, GV cần hƣớng dẫn HS biết khai thác các chi tiết nhƣ:
Không khí sum họp, đầm ấm, cuộc sống đầy đủ của gia đình em trong ngôi nhà
ấm áp đầy hƣơng vị tết với hình ảnh nhỏ bé, yếu đuối, vất vả, thiếu thốn của em
bé bán bánh rao trong đêm đông lạnh giá. Để từ đó tạo cảm xúc cho ngƣời đọc,
ngƣời nghe.
2.2.3 Biện pháp sắp xếp ý, lập dàn bài văn kể chuyện
Muốn viết đƣợc bài văn kể chuyện cần có cốt truyện. Đó là hệ thống các
biến cố tạo thành bộ khung quan trọng nhất trong nội dung bài văn kể chuyện.
Cốt truyện cần đƣợc sắp xếp khéo léo, hợp lí để sao có thể luôn luôn lôi cuốn và
hấp dẫn ngƣời đọc, ngƣời nghe.
Vai trò trung tâm của câu chuyện bao giờ cũng là các nhân vật. Cốt truyện
và nhân vật bao giờ cũng có mối quan hệ rất khăng khít. Cốt truyện thật ra là “cuộc
đời của các nhân vật” nhằm thể hiện nhân vật một cách rõ nét và sâu sắc. Mỗi nhân
32
vật trong truyện bao giờ cũng có một diện mạo riêng, một đặc điểm riêng về tính
cách. Vì thế, có thể nói văn kể chuyện không thể thiếu các nhân vật.
Việc xác định cho truyện một ý nghĩa xã hội nào đó cũng là một việc hết
sức cần thiết khi viết bài văn kể chuyện. Ý nghĩa của chuyện toát lên từ cốt
truyện, từ nhân vật. Ý nghĩa của truyện càng sâu sắc thì truyện càng có giá trị.
Từ những yếu tố trên, khi lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, chúng ta cần
chia dàn ý của bài thành ba phần nhƣ sau:
+ Phần mở đầu câu chuyện: Giới thiệu nhân vật, đia điểm, thời gian và
những yếu tố cần thiết khác để bắt đầu câu chuyện.
+ Phần phát triển của câu chuyện: Trình bày diễn biến của các sự kiện,
hành động, tính cách và mâu thuẫn. Trong phần này tất cả các vấn đề đặt ra
trong truyện đƣợc khơi sâu, mở rộng và triển khai một cách đầy đủ.
+ Phần kết thúc câu chuyện: Làm nhiệm vụ giải quyết vấn đề đã đƣợc đặt
ra, giải quyết các mâu thuẫn, giải tỏa thành công tâm lí chờ đợi của ngƣời đọc và
hình thành ý nghĩa xã hội của truyện.
Dàn ý trên chủ yếu dùng để kể lại một câu chuyện từ sáng tác, nhƣng cũng
có thể áp dụng một cách có kết quả vào việc kể lại một câu chuyện đã nghe, đã
đọc.
Lập dàn ý có hai mức độ:
Giáo viên chữa các bài làm ở nhà của HS. Khi dạy HS lập dàn ý GV cần có
dàn ý tự mình xây dựng trƣớc. Ở lớp, GV cho HS trình bày từng phần của dàn ý
để cả lớp nhận xét, sửa chữa. Điều lƣu ý là mỗi HS có cách sắp xếp câu chuyện,
có cách tƣởng tƣợng, sáng tạo riêng, GV nên tôn trọng đặc điểm đó nếu dàn ý
đảm bảo thể hiện nội dung của bài phù hợp yêu cầu của đề. GV chú ý nhận xét
cả cách trình bày các đề mục.
Làm bài ngay tại lớp. Cuối tiết học cả lớp sẽ có một dàn bài chung. Khi
hƣớng dẫn xây dựng dàn bài chung, GV có điều kiện hƣớng dẫn HS các thao tác
cụ thể: Lựa chọn ý, sắp xếp và hệ thống hóa các ý.
Ví dụ:
Lập dàn ý bài văn: Kể lại truyện “ Rùa và Thỏ” ( Sách Tiếng Việt 3, Tập2)
33
- Bƣớc 1: Xác định yêu cầu của bài
Kể lại truyện “Rùa và Thỏ”
- Bƣớc 2: Phân tích đề, xác định đối tƣợng để kể
+ Bài văn thuộc thể loại gì?
+ Kiểu bài văn?
+ Đối tƣợng của bài?
+ Trọng tâm của bài?
+ Muốn làm tốt cần phải làm gì?
- Bƣớc 3: Hƣớng dẫn HS lập dàn ý theo bố cục 3 phần:
* Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vào câu chuyện
Có hai cách mở bài:
- Mở bài trực tiếp:Tả cảnh bên sông và cảnh Rùa tập chạy
- Mở bài gián tiếp: Nêu câu tục ngữ “Chậm nhƣ Rùa, nhanh nhƣ Thỏ” và ý
phản bác lại (Rùa đã thắng Thỏ)
* Thân bài: Kể lại các sự việc, chi tiêt chính trong truyên bằng lời văn của
mình. Có thể thêm thắt các chi tiết nhỏ và nêu suy nghĩ của mình.
+ Thỏ gặp Rùa đang tập chạy
+ Ý nghĩ của Thỏ khi nhìn Rùa tập chạy
+ Lời thách thức của Thỏ
+ ý nghĩ của Rùa khi ra sức chạy
+ Bắt đầu cuộc chạy đua. Sự chăm chỉ của Rùa và sự chủ quan của Thỏ
+ Cảnh Thỏ khi nhởn nhơ dọc đƣờng và ý nghĩ của nó khi thấy mình tới
đích sau Rùa
* Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện, nêu bài học rút ra từ câu chuyện
Có thể kết thúc câu chuyện bằng nhiều cách:
+ Kết thúc bằng chi tiết: Rùa thắng cuộc, Thỏ bị thua xấu hổ bỏ chạy vào hang.
+ Kết thúc bằng cách nhắc mọi ngƣời không đƣợc coi thƣờng ngƣời khác,
sẽ bị thất bại.
+ Kết thúc bằng cách nêu bài học: Không nên chủ quan, làm việc gì cũng
cần chăm chỉ.
34
Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện người thật, việc thật
Đề bài: Em hãy kể lại một việc tốt mà em đã làm hay đã chứng kiến ở
trường.
* Bƣớc 1: Hƣớng dẫn tìm hiểu đề bài
- Đề bài yêu cầu viết theo kiểu bài nào? (Kiểu bài kể lại một việc đã xảy ra)
- Đề bài yêu cầu kể lại sự việc gì? ( Kể lại một việc tốt xảy ra ở trƣờng)
- Đề bài còn nêu yêu cầu gì? Sự việc em đã làm hay chứng kiến?
* Bƣớc 2: Hƣớng dẫn tìm ý
- Xác định rõ việc định kể là gì? Do ai làm? ( việc do em làm hoặc bạn
cùng lớp, bạn cùng trƣờng làm: Nhặt đƣợc của rơi mang trả, giúp đỡ bạn nghèo,
giúp đỡ các bạn tàn tật…)
- Nhớ lại các nhân vật, việc làm, lời nói, diễn biến của việc tốt và ghi ra giấy
+ Sự việc bắt đầu nhƣ thế nào?
+ Các sự việc diễn ra tiếp theo (Nêu những sự việc chủ yếu, quan trọng, lời
nói, việc làm tiêu biểu, các nhân vật chủ yếu…)
+ Sự việc kết thúc ra sao?
- Ý nghĩ, tình cảm của em khi làm các việc đó hoặc khi chứng kiến các
việc đó.
* Bƣớc 3: Hƣớng dẫn lập dàn bài cho câu chuyện
Câu chuyện 1: Giúp đỡ một bạn có lỗi nhận ra sai lầm
* Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện ( Vô-ti-ni thƣờng tỏ thái
độ ghen tị với bạn)
* Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện cho đến lúc cao trào và chuẩn bị
kết thúc.
+ Vô-ti-ni ghen tị vì Đờ-rô-xi đƣợc điểm cao hơn.
+ Các bạn phê phán Vô-ti-ni bằng cách vẽ chiếc huy chƣơng có hình con
rắn đen.
+ Đờ-rô-xi đã xé vụn tờ giấy vẽ chiếc huy chƣơng, tỏ sự cao thƣợng.
* Kết bài: Vô-ti-ni nhận ra sai lầm và hối hận.
35
Câu chuyện 2: Đón bạn nữ sinh mới
* Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện (giờ toán, có một nữ sinh
mới đƣợc nhận vào lớp)
* Thân bài:
- Nỗi lo lắng và sự mong muốn của cô giáo.
- Cô giáo giới thiệu em nữ sinh mới.
- Các bạn nhƣờng chỗ cho ngƣời bạn mới.
* Kết bài:
Em nữ sinh nhìn các bạn mới với ánh mắt dịu dàng, tin cậy.
Để viết đƣợc một bài văn có chất lƣợng việc lập dàn ý cho bài văn là rất
quan trọng. Trƣớc hết Giáo viên phải xác định yêu cầu của đề bài, phân tích đề,
lựa chọn đối tƣợng để miêu tả, hƣớng dẫn học sinh quan sát, lựa chọn những chi
tiết nổi bật rồi tiến hành lập dàn ý, viết thành một bài văn hoàn chỉnh.
2.2.4 Hướng dẫn học sinh sử dụng ngôi kể trong văn kể chuyện
Ngôi kể gắn với điểm nhìn của câu chuyện. Có mấy loại ngôi kể:
- Chuyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Chuyện kể theo ngôi thứ ba.
- Chuyện kể kết hợp cả hai ngôi trên.
Ngoài ra còn có biện pháp chuyển ngôi để kể lại câu chuyện đã có
2.2.4.1 Giáo viên yêu cầu học sinh xác định rõ ngôi kể và nhất quán
trong suốt truyện
Có những câu chuyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất, nhân vật chính xƣng “tôi”
khi kể nhƣ câu chuyện “Bài Tập làm văn”. Có nhiều câu chuyện lại đƣợc kể ở
ngôi thứ ba nhƣ câu chuyện “ Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”, “Hành vi hào
hiệp”…Ở đây mọi diễn biến thuật lại theo lời ngƣời dẫn truyện. Ngƣời dẫn
truyện tức ngƣời kể thông thạo toàn bộ câu chuyện, kể cả diễn biến, tâm tƣ của
từng nhân vật.
Khi kể chuyện cần xác định rõ xem mình định kể chuyện theo lời nhân vật
nào trong truyện để câu chuyện trở nên hấp dẫn, hay hơn mà không bị nhàm
36
chán. Kể theo lời nhân vật nào thì câu chuyện sẽ đƣợc bộc lộ rõ nét hơn, ý nghĩa
câu chuyện sẽ thể hiện đƣợc sâu xa hơn.
Điều quan trọng là phải bảo đảm sự nhất quán của ngôi kể trong suốt
truyện. Trong nhà trƣờng nhất là ở Tiểu học, không đặt yêu cầu sử dụng cả hai
ngôi kể trong khi kể không nên nói kĩ về vấn đề này.
Trong hai ngôi kể trên, học sinh còn lúng túng nhiều khi kể theo ngôi thứ
nhất. Có lẽ vì các em không quen bộc lộ những gì của nhân vật “tôi” ra trƣớc
mọi ngƣời hoặc có sự lầm lẫn, ngộ nhận giữa nhân vật “tôi” trong truyện và bản
thân ngƣời viết
Nhân vật “tôi” trong truyện và tác giả chỉ là một nếu đó là tự truyện, lời tự
thuật, là hồi kí.
Còn bình thƣờng, giữa tác giả và nhân vật “tôi” không có sự đồng nhất. Dùng
ngôi thứ nhất để kể lại chuyện chính là môt thủ pháp nghệ thuật. Vì nó tạo sự khác
biệt với văn bản gốc, tạo sự mới lạ khiến ngƣời đọc, ngƣời nghe hứng thú
2.2.4.2 Hướng dẫn học sinh chuyển đổi ngôi kể
Tiết 36, 37, 38 yêu cầu kể lại câu chuyện “Cô chủ không biết quý tình bạn”
theo cách chuyển đổi ngôi kể. Trong văn bản gốc, ngôi kể là ngôi thứ ba, ngƣời
dẫn truyện. Còn ở bài làm, HS phải đứng ở ngôi thứ nhất, vai Cô chủ để kể lại.
Sự thay đổi ngôi kể đã kéo theo một số thay đổi sau:
- Lời kể phải dùng ngôi thứ nhất (dùng các đại từ: tôi, mình, tớ…)
- Có thể giải thích rõ hơn vì sao “tôi” lại đổi gà Trống lấy gà Mái, đổi gà
Mái lấy Vịt… Song các lí do này không đƣợc trái với mạch chung của truyện,
với mục đích của truyện.
- Có thể nói rõ hơn tâm sự của nhân vật “tôi” khi thấy Chó con bỏ đi nhƣng
vẫn phải đảm bảo không trái với mạch truyện và mục đích của truyện.
Những thay đổi này không lớn, diễn biến câu chuyện, mục đích của chuyện
vẫn đƣợc tôn trọng. Ngoài vai Cô chủ, ngƣời viết có thể dùng vai gà Trống hoặc
gà Mái hoặc Vịt hoặc Chó con để kể lại câu chuyện này. Tuy nhiên nhiều vai do
vị trí trong truyện, không thể kể lại sinh động, hấp dẫn đƣợc.Trên thực tế, ngƣời
ta thƣờng chọn nhân vật chính, nhân vật quan trọng biết nhiều việc, nhiều ngƣời,
37
nhiều cảnh… đứng ra kể lại câu chuyện. Có nhƣ thế lời kể mới hay, hấp dẫn.
Truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” chỉ nên dùng hai vai Cô chủ và Chó
con để kể lại.
Kể lại truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” theo cách chuyển đổi ngôi
kể cần có sự chuẩn bị:
- Xác định ngôi kể: Chuyển từ lời ngƣời dẫn truyện sang lời cô chủ tự kể
- Những điều chỉnh khi thay đổi ngôi kể:
+ Do Cô chủ kể nên phải dùng đại từ “tôi”
+ Có thể kể kĩ hơn tâm trạng Cô chủ
- Dàn bài gợi ý:
+ Mở bài: Cô bé tự giới thiệu về mình.
+ Thân bài:
Cô bé kể lại tình bạn với gà Trống, việc đổi gà Trống lấy gà Mái, đổi gà
Mái lấy Vịt, đổi Vịt lấy Chó con.
Cảnh Chó con bỏ đi
+ Kết bài: Cảm nghĩ của cô bé khi còn lại một mình.
2.2.5 Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện và lựa chọn từ
ngữ khi kể chuyện
Vốn từ ngữ kể chuyện có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn kể
chuyện. Giúp học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện là vấn đề quan tâm của
mọi Giáo viên.
Đầu tiên là giúp các em tích lũy vốn từ ngữ kể chuyên qua các bài Tập đọc.
Nhiều bài Tập đọc là các bài văn kể chuyện hay của nhà văn.Số lƣợng các từ
ngữ kể chuyện của các bài văn đó phong phú, cách sử dụng chúng sáng tạo. Dạy
các bài Tập đọc, Giáo viên chỉ cần chỉ ra các từ ngữ kể chuyện và miêu tả, chọn
một hai trƣờng hợp đặc sắc nhất để phân tích cái hay, sự sáng tạo của nhà văn
khi sử dụng chúng.
Ví dụ: Bài “Chị em tôi” ở lớp 4, Giáo viên cần chỉ ra đƣợc các từ, cụm từ
chỉ thời gian, không gian của câu chuyện để tạo nên bối cảnh (cho đến một hôm,
trong rạp chiếu bóng). Giáo viên cũng cần chỉ ra cho HS các từ ngữ thể hiện tâm
38
trạng, trạng thái của con ngƣời (ân hận, giận giữ, sững sờ, buồn rầu, tỉnh ngộ…)
để miêu tả nội tâm, tính cách của nhân vật. Giáo viên nên đi sâu thống kê và
phân tích cách dùng từ và cách vận dụng từ trong những ngữ cảnh khác nhau
Học sinh sẽ học đƣợc sắc thái ý nghĩa khác nhau khá tinh tế qua cách dùng
các từ ngữ để diễn tả của tác giả. Mật độ từ ngữ trong các bài Tập đọc phong
phú và có cách dùng thật hay, đa dạng. Cần tận dụng vốn từ ngữ quý này để
nhanh chóng nhân vốn từ ngữ của học sinh.
Giáo viên cần giúp các em tích lũy vốn từ ngữ qua phân môn kể chuyện.
Đây là phân môn gần gũi nhất với văn kể chuyện, có tác dụng hình thành, bổ
sung, phát triển và làm phong phú vốn từ kể chuyện, nâng cao kĩ năng thực hành
viết văn kể chuyện cho học sinh. Phân môn kể chuyện cũng có các kiểu bài kể
chuyện đã nghe, đã đọc; kể chuyện đƣơc chứng kiến hoặc tham gia…Đây là cơ
sở giúp các em làm bài văn kể chuyện tốt hơn. Vì qua phân môn kể chuyện các
em hình thành đƣợc những lời văn để diễn đạt lại câu chuyện, giúp các em nhớ
chi tiết, nhớ cốt truyện hơn. Qua đó học sinh cũng hình thành đƣợc vốn từ ngữ
và kĩ năng kể chuyện. Từ đó, giúp các em có kĩ năng triển khai và viết các bài
Tập làm văn tốt hơn.
Ví dụ: Kể chuyện “Bàn chân kì diệu” trong sách Tiếng Việt 4 – Tập 1 –
trang 107, GV cần giúp HS khai thác đƣợc vốn từ ngữ chỉ thái độ ( ngạc nhiên,
cảm động, tận tình chăm sóc…) của cô giáo khi thấy Ký tập viết bằng chân và
giúp đỡ Ký trong quá trình học tập. GV cũng cần giải thích nghĩa của các từ và
chỉ rõ các trƣờng hợp vận dụng của nó.
Hƣớng dẫn HS đọc các tác phẩm văn học và cảm thụ chúng, GV dùng hệ
thống các câu hỏi, bài tập liên hệ, bài tập liên tƣởng, tƣởng tƣợng đó là câu hỏi
về ý nghĩa tác phẩm, những hình ảnh đẹp để lại ấn tƣợng cho học sinh cũng là
dịp để học sinh tích lũy vốn từ kể chuyện.
Trong các tiết học GV mở rộng các vốn từ gần nghĩa hoặc trái nghĩa
Ví dụ: Khi giải thích cho HS nghĩa của từ “nhân hậu” nói về đức tính của
một ngƣời, GV hƣớng để các em thấy còn nhiều từ ngữ gần nghĩa khác tƣơng tự
nhƣ “nhân từ, vị tha, tốt bụng…). Bên cạnh đó Giáo viên cần mở rộng các vốn
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY

More Related Content

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Đề tài hiệu quả thực hành về văn kể chuyện, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THỊ HÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VỀ VĂN KỂ CHUYỆN TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THỊ HÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VỀ VĂN KỂ CHUYỆN TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn SƠN LA, NĂM 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non, khoa Ngữ văn đã tạo điều kiện ủng hộ và tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Th.S Khổng Cát Sơn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô và các em học sinh trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị - Hà Nam đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên ở bộ phận thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ em trong quá trình sƣu tầm tài liệu để hoàn thành khóa luận. Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã động viên, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ mình trong những lúc gặp khó khăn. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận thêm hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Đinh Thị Hà
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa NXBGD Nhà xuất bản giáo dục NXBĐHSP Nhà xuất bản đại học sƣ phạm PPDH Phƣơng pháp dạy học
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 4 5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 4 5.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 4 5.2 Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 5 7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận..................................................................... 5 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 5 7.3 Phương pháp toán học .................................................................................... 5 7.4 Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.......................................................... 5 8. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5 9. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 5 NỘI DUNG........................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 7 1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................... 7 1.1.1 Cơ sở tâm lí học ........................................................................................... 7 1.1.2 Cơ sở ngôn ngữ học ..................................................................................... 9 1.1.2.1 Kể chuyện và văn kể chuyện...................................................................... 9 1.1.2.2 Đặc điểm của văn kể chuyện................................................................... 10 1.1.2.3 Văn kể chuyện trong trường Tiểu học..................................................... 11 1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 17 1.2.1 Thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trường Tiểu học .............................. 17 1.2.2 Thực trạng học văn kể chuyện của học sinh .............................................. 20 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH VĂN KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 .................................................... 24 2.1 Những vấn đề chung của việc dạy văn kể chuyện ở bậc Tiểu học ............... 24 2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả thƣc hành văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5 ............................................................................................................................. 25
  • 6. 2.2.1 Bồi dưỡng lòng ham thích kể chuyện, rèn luyện kĩ năng kể chuyện và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho HS ................................................................ 25 2.2.2 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài, xây dựng câu chuyện ...................... 25 2.2.2.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài ....................................................... 25 2.2.2.2 Hướng dẫn học sinh xây dựng chuyện.................................................... 26 2.2.3 Biện pháp sắp xếp ý, lập dàn bài văn kể chuyện ....................................... 31 2.2.4 Hướng dẫn học sinh sử dụng ngôi kể trong văn kể chuyện ....................... 35 2.2.4.1 Giáo viên yêu cầu học sinh xác định rõ ngôi kể và nhất quán trong suốt truyện................................................................................................................... 35 2.2.4.2 Hướng dẫn học sinh chuyển đổi ngôi kể................................................. 36 2.2.5 Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện và lựa chọn từ ngữ khi kể chuyện............................................................................................................. 37 2.2.6 Biện pháp sử dụng trò chơi........................................................................ 39 2.2.6.1 Trò chơi “Mở ô số”................................................................................. 39 2.2.6.2 Trò chơi “Tuyển chọn biên tập viên” ..................................................... 40 2.2.6.3 Trò chơi “ Thi tìm từ nhanh”.................................................................. 41 2.2.7 Kĩ năng ra đề bài văn kể chuyện của Giáo viên ........................................ 42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...................................................................................... 43 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 44 3.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................... 44 3.2 Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ................................................... 44 3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 45 3.4 Nội dung thực nghiệm................................................................................... 45 3.5 Tiêu chí đánh giá........................................................................................... 46 3.5.1 Đánh giá về kĩ năng làm văn kể chuyện..................................................... 46 3.5.2 Đánh giá về thái độ học tập của HS .......................................................... 46 3.6 Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...................................................................................... 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho HS bốn kĩ năng đó là: “nghe - nói - đọc - viết” với các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn,…Trong đó, Tập làm văn là phân môn có tính chất tích hợp của các phân môn khác. Các em có thể vận dụng cách xây dựng một văn bản trong giờ Tập đọc; cách sử dụng, lựa chọn từ ngữ trong tiết học Luyện từ và câu hay cách sáng tạo câu chuyện trong giờ Kể chuyện. Qua tiết Tập làm văn, HS có khả năng xây dựng một văn bản: bài nói, bài viết,…Trong suốt quá trình vận dụng này, các kiến thức, kĩ năng luyện nói và viết văn sẽ đƣợc hoàn thiện và nâng cao dần. Trong phân môn Tập làm văn, văn kể chuyện cùng với văn miêu tả là một trong những phần trọng tâm của chƣơng trình Tập làm văn, đặc biệt là ở lớp 4, 5. Trong cuộc sống, muốn mọi ngƣời cùng biết, cùng nhận ra những gì mình nhìn thấy đòi hỏi chúng ta phải biết cách tái hiện, kể và miêu tả lại. Trong văn học, các câu chuyện, các cuốn tiểu thuyết, các truyện ngắn…đƣợc xây xây dựng trên nhiều đoạn văn tự sự (kể). Vì thế, văn kể chuyện là nền tảng của sáng tác văn học và là loại văn thƣờng dùng trong đời sống hàng ngày. Chẳng những sau này đi vào cuộc sống mà ngay khi còn học ở nhà trƣờng, HS đã luôn luôn vận dụng văn kể chuyện trong mọi mặt sinh hoạt. Văn kể chuyện dạy cho các em nắm đƣợc nội dung và phƣơng pháp kể. Luyện cho HS kĩ năng nói và viết những câu chuyện trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em mà các em đƣợc chứng kiến hoặc đƣợc nghe kể lại. Văn kể chuyện còn phát triển trí tƣởng tƣợng và năng lực sáng tạo cho HS, phát huy vốn tri thức, vốn sống của HS tạo điều kiện để sau này các em tập sáng tác bút kí, hồi kí, truyện ngắn,…Sự hiểu biết về văn kể chuyện còn có tác dụng lớn đến việc đọc sách, thƣởng thức, phê bình văn học và chuẩn bị cho HS làm tốt bài nghị luận văn học. Vì thế, có thể nói văn kể chuyện có vị trí quan trọng trong sáng tác văn chƣơng và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình Tập làm văn bậc Tiểu học. Văn kể chuyện đƣợc đƣa vào chƣơng trình phổ thông
  • 8. 2 ngay từ các lớp Tiểu học. Tại sao cần cho HSTH học văn kể chuyện? Vì văn kể chuyện phù hợp với tâm sinh lí tuổi thơ. Các em sống với tuổi thơ của mình trong thế giới của truyện, các em thích nghe ngƣời khác kể chuyện và cũng thích kể chuyện cho ngƣời khác nghe. Ở tuổi này các em cũng ƣa khám phá, thích tƣởng tƣợng, yêu thích các con vật, nhân vật trong truyện…Từ đó, văn kể chuyện góp phần nuôi dƣỡng phát triển tâm hồn trẻ thơ, khơi gợi ở các em trí tò mò, ham hiểu biết, lòng yêu cái đẹp, yêu chính nghĩa và tạo khả năng phát triển ngôn ngữ. Chƣơng trình văn kể chuyện đƣợc dạy từ cấp 1 (từ lớp 1 đến lớp 5). Ở các lớp 2, 3 kiểu bài này đƣợc đƣa vào chƣơng trình giúp các em làm quen với văn kể chuyện thông qua các bài học thực hành và chƣa hình thành kiến thức. Lên lớp 4, kiến thức về văn kể chuyện mới đƣợc đƣa đến HS và làm nền tảng cho rèn luyện kĩ năng. Đến lớp 5, văn kể chuyện đƣợc thiết kế để ôn tập những kiến thức cơ bản, làm những đề bài tiêu biểu, đƣợc dạy trong 3 tiết: ôn tập, kiểm tra và trả bài. Quá trình dạy học là quá trình tƣ duy sáng tạo, ngƣời GV là một kĩ sƣ tâm hồn, hơn nữa còn là một nghệ thuật về việc dạy học. Ngày nay dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực hoạt động sáng tạo của HS, đòi hỏi ngƣời GV phải có sự sáng tạo, tự cải biến nâng cao chất lƣợng dạy và học. Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc và viết, thế nhƣng các em lớp 4, 5 rất sợ học phân môn này đặc biệt là văn kể chuyện, các em không biết viết gì, chƣa biết cách “hóa thân – nhập vai” vào nhân vật, các em chƣa đạt yêu cầu của đề bài đề ra, thƣờng lặp lại câu đã viết, dùng từ sai hoặc viết chƣa hay, ngay cả khi GV dạy phân môn Tập làm văn cũng không tự tin khi giảng dạy phân môn này. Viết văn là một quá trình rèn luyện không chỉ ở ngƣời lớn mà đặc biệt đối với HS viết văn càng khó khăn hơn. Vậy làm thế nào để giúp các em đạt mục tiêu đề ra, muốn dạy các tiết Tập làm văn ở tiểu học, không thể không nghiên cứu sâu về văn kể chuyện, phƣơng pháp dạy và học văn kể chuyện, là một sinh viên chuẩn bị tiếp cận với công tác giảng dạy tôi thấy nghiên cứu về vấn đề trên là hết sức cần thiết. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho HS lớp 4, 5” để nghiên cứu.
  • 9. 3 2. Lịch sử vấn đề Thực hiện đề tài này, chúng tôi sƣu tầm, tổng hợp và tham khảo các tài liệu sau: Trong cuốn “ Dạy Tập làm văn ở trường tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí đã trình bày phƣơng pháp dạy Tập làm văn ở trƣờng Tiểu học theo chƣơng trình hiện hành. Các phƣơng pháp dạy đƣợc xem xét trên hai bình diện: Theo kĩ năng cần rèn luyện ở các tiết dạy trong quy trình dạy một đề bài và theo các kiểu loại bài Tập làm văn. Quan điểm cơ bản là quan điểm thực hành gắn với từng kiểu loại bài. Đây là cuốn sách tham khảo mở rộng cho GV Tiểu học, giáo sinh các trƣờng sƣ phạm, là tài liệu bổ trợ dạy Tập làm văn ở trƣờng tiểu học. Trong cuốn “ Dạy học và phương pháp dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học” theo chƣơng trình mới ( NXB Giáo dục – 2003) đã đƣa ra một số vấn đề chƣơng trình mới, một số điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt theo chƣơng trình mới, đó là cơ sở cho việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Trong cuốn “Luyện tập văn kể chuyện ở Tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí đã hƣớng dẫn phƣơng pháp chung đối với từng kiểu bài kể chuyện. Luyện tập gắn với từng kiểu bài cụ thể. Ở mỗi đề, ngoài phần gợi ý các công việc cần chuẩn bị, sách còn đƣa ra một số cách kể khác nhau. Qua đó ngƣời đọc thấy đƣợc sự đa dạng và sáng tạo khi kể chuyện và tự tìm cách kể của riêng mình. Trong cuốn “ Về văn miêu tả và kể chuyện” các tác giả Vũ Tú Nam - Phạm Hổ - Bùi Hiển đã đƣa ra những suy nghĩ của mình về văn miêu tả và văn kể chuyện. Trong đó các tác giả đã đƣa ra những đặc điểm của từng kiểu bài, hƣớng dẫn làm văn qua các bài viết cụ thể và luôn khẳng định vị trí, vai trò của văn miêu tả và văn kể chuyện. Trong cuốn “Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học” của tác giả Lê Phƣơng Nga – Nguyễn Trí, không đi sâu vào đề tài nào nhất định nhƣng đã đƣa ra nhiều vấn đề cụ thể, nóng hổi đang đặt ra với các nhà giáo và với những ngƣời quan tâm đến dạy học Tiếng Việt. Mỗi tiểu mục trong chƣơng trình trình
  • 10. 4 bày ý kiến của tác giả về một vấn đề trong đó có khái quát cơ bản nhất về một số vấn đề dạy và học văn kể chuyện lớp 4, 5. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tôi nghiên cứu về đề tài “ Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho HS lớp 4, 5” 3. Mục đích nghiên cứu Văn kể chuyện là loại văn có vị trí quan trọng trong chƣơng trình Tập làm văn bậc Tiểu học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng. Song hiệu quả dạy và học của giáo viên và học sinh đặc biệt là thực hành viết văn chƣa thực sự nhƣ mong muốn. Thực hiện đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả thực hành về văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học văn kể chuyện ở trƣờng Tiểu học. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn lớp 4, 5. - Tiến hành thiết kế giáo án và thực nghiệm dạy học kiểu bài kể chuyện – phân môn Tập làm văn lớp 4, 5 theo những biện pháp đã đề ra. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 5.1 Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5. 5.2 Khách thể nghiên cứu Tìm hiểu và thể nghiệm tại trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị - Thanh Liêm - Hà Nam, đồng thời nghiên cứu nội dung văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn lớp 4, 5. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện, sách Tiếng Việt lớp 4, 5; các bài văn kể chuyện của học sinh tại trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị - Thanh Liêm - Hà Nam.
  • 11. 5 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên một số phƣơng pháp sau : 7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Phƣơng pháp đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề tài liệu làm cơ sở lí luận cho đề tài. 7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu điều tra nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho đề tài. - Phƣơng pháp quan sát, thực hành luyện tập, so sánh đối chiếu, rút ra kết luận và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành văn kể chuyện cho học sinh lớp 4,5. 7.3 Phƣơng pháp toán học Sử dụng thống kê để xử lí thông tin, số liệu 7.4 Phƣơng pháp tổng kết, rút kinh nghiệm. Kiểm tra đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh nghiệm. 8. Giả thuyết khoa học. Hiện nay việc dạy và học phân môn Tập làm văn nói chung và học văn kể chuyện nói riêng trong trƣờng phổ thông gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với giáo viên việc dạy để học sinh dễ dàng tiếp thu chắc kiến thức qua từng khâu. Từ việc ra đề, hƣớng dẫn làm bài cho đến khâu chấm bài, trả bài và việc học của học sinh để đạt kết quả cao đối với phân môn này lại càng khó hơn. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4,5 ’’ với các biện pháp đề xuất chứng minh đƣợc tính khả thi thì sẽ góp phần đổi mới phƣơng pháp và hình thức dạy học, làm cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mẫu điều tra, phiếu bài tập, phần nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng :
  • 12. 6 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy và học kiểu bài kể chuyện trong phân môn Tập làm văn lớp 4, 5. Chƣơng 2 : Nội dung và một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4, 5. Chƣơng 3 : Thiết kế giáo án và thực nghiệm sƣ phạm.
  • 13. 7 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Cơ sở tâm lí học Nghe kể chuyện và kể chuyện cho ngƣời khác nghe là niềm vui thích của trẻ thơ. Vì thế ngay từ mẫu giáo, trẻ em đã đƣợc nghe kể chuyện và tập kể chuyện cho bạn bè, cha mẹ, anh chị … nghe. Ở bậc Tiểu học, kể chuyện là một trong những phân môn của môn Tiếng Việt nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng nói ít nhiều mang tính biểu cảm. Từ lớp 1 đến lớp 5, lớp nào cũng có tiết kể chuyện. Trong Tập làm văn lại có bài văn kể chuyện. Luyện tập văn kể chuyện trở thành một yêu cầu đối với học sinh Tiểu học. Trong nhà trƣờng Tiểu học nhu cầu kể chuyện là nhu cầu tất yếu của lứa tuổi học sinh nhỏ. Từ tuổi lên 3 bập bẹ tập nói, các em nhỏ đã thích nghe kể chuyện. Đến tuổi mẫu giáo nhu cầu cần nghe kể chuyện lại tăng thêm nhiều. Bƣớc vào tuổi học sinh Tiểu học ( từ 6 đến 11 tuổi ) , nhu cầu nghe kể chuyện vẫn không hề giảm mà lại tiếp tục tăng thêm, đặc biệt là đối với các loại truyện cổ dân gian và truyện về đời sống hàng ngày. Tại sao vậy ? Các nhà nghiên cứu thƣờng trả lời bằng những kiến giải xác đáng mang tính chiêm nghiệm của chính bản thân họ. Những truyện kể, truyện dân gian là một trong những hình thức nhận thức thế giới của các em, giúp các em chính xác hóa những biểu tƣợng đã có về thực tế xã hội xung quanh, từng bƣớc cung cấp thêm những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống cho các em. Những tác phẩm ấy giúp các em xác lập một thái độ đối với các hiện tƣợng của đời sống xung quanh. “ Truyện cổ tích gắn liền với cái đẹp góp phần phát triển các xúc cảm thẩm mĩ mà thiếu chúng không thể có tâm hồn cao thƣợng, lòng mẫn cảm chân thành trƣớc nỗi bất hạnh, đau đớn và khổ ải của con ngƣời. Nhờ có truyện cổ tích, trẻ nhận thức đƣợc thế giới không chỉ bằng trí tuệ mà còn bằng trái tim. Và trẻ em không phải chỉ có nhận thức mà còn đáp ứng lại sự kiện và hiện tƣợng của thế giới xung quanh, tỏ thái độ của mình với các điều thiện và điều ác. Truyện cổ tích cung cấp cho trẻ những biểu tƣợng đầu tiên về chính nghĩa và phi nghĩa. Giai đoạn đầu tiên
  • 14. 8 của giáo dục lí tƣởng cũng diễn ra nhờ có truyện cổ tích. Truyện cổ tích là ngọn nguồn phong phú và không gì thay thế đƣợc để giáo dục tình yêuTổ Quốc” .Đó là những lí do giúp ta hiểu tại sao trẻ em học sinh Tiểu học lại rất mê truyện. Học sinh Tiểu học không chỉ thích nghe ngƣời khác kể chuyện, thích đọc truyện mà các em còn thích kể chuyện cho ngƣời khác nghe bằng trí tƣởng tƣợng, phong phú và đầy sáng tạo riêng của mình. Chính vì những cơ sở tâm lí trên mà kiểu bài kể chuyện đã đƣợc đƣa vào trong phân môn Tập làm văn nhằm trang bị cho học sinh kiến thức về văn kể chuyện. Kiểu bài này mang tính sáng tạo cao trong sử dụng ngôn từ và tƣ duy. Mỗi bài kể cho học sinh là sự thể hiện của việc quan sát tinh tế khả năng ghi nhớ, cách hành văn khi kể. Tuy nhiên, ở giai đoạn học sinh Tiểu học , các cơ quan của cơ thể chƣa phát triển đầy đủ, khả năng mã hóa các đơn vị ngôn ngữ âm thanh chữ viết còn chậm, dẫn đến tình trạng vốn từ của các em còn ít, khả năng tƣ duy còn kém, các kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp chƣa cao. Chính vì vậy mà học sinh vẫn ngại viết văn, e dè khi kể chuyện theo cảm nhận của riêng mình, thƣờng thì các em kể theo nguyên tác là chủ yếu. Các em chƣa thực sự “hóa thân, nhập vai” vào nhân vật khác nhau để kể lại chuyện. Nếu đã “nhập vai” rồi thì các em lại không biết cách liên tƣởng, tƣởng tƣợng đúng vai nhân vật của mình cần hành động , xử thế nhƣ thế nào ? Vì thế, các em thƣờng nhầm lẫn vai trong khi kể. Cho nên, nhu cầu về phƣơng pháp luận dạy văn kể chuyện là một nhu cầu cấp bách để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hành văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho HS Tiểu học. Từ những cơ sở tâm sinh lí trên khiến cho việc lựa chọn nội dung, hình thức các bài Tập làm văn kể chuyện trong chƣơng trình Tiếng Việt cũng chịu sự chi phối căn bản. Ngƣời Giáo viên phải đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm lí của HS lứa tuổi này để nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học Tiếng Việt nói chung và Tập làm văn nói riêng. Đồng thời cần có những biện pháp dạy học tích cực, hình thức dạy học phong phú phát huy trí lực của học sinh, nhằm đạt kết quả dạy học cao nhất.
  • 15. 9 1.1.2 Cơ sở ngôn ngữ học 1.1.2.1 Kể chuyện và văn kể chuyện Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân (chủ biên) giải thích: “Kể là nói lại một cách có đầu có cuối cho ngƣời khác nghe, kể những điều mắt thấy tai nghe” “Chuyện là sự việc có diễn biến nhằm nói lên một điều gì đó” “Kể chuyện là một phƣơng thức tự sự, một phƣơng thức biểu đạt để kể các chuyện” Sách Ngữ Văn lớp 7 đã định nghĩa: “Kể chuyện là giới thiệu, thuyết minh, miêu tả nhân vật và diễn biến của chúng sao cho ngƣời nghe hình dung đƣợc diễn biến đó và ý nghĩa của nó”. Sách Tiếng Việt 4 thì định nghĩa: “Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện cần nói lên một điều có ý nghĩa”. Nhƣ vậy, kể chuyện là một thuật ngữ đƣợc dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể cả câu chuyện có một hình thức hoàn chỉnh đƣợc in trong sách, trên báo. Kể chuyện là một trong những phƣơng thức biểu đạt để nói lên điều mình muốn nói thông qua câu chuyện. Vì vậy, khi một ngƣời nào đó kể chuyện thì phải xác định mục đích rõ ràng. Dƣới góc độ giao tiếp, kể chuyện là một hoạt động giao tiếp có ngƣời phát, ngƣời nhận, nội dung là những sự việc xảy ra trong đời sống hàng ngày và diễn ra trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Ở góc độ Giáo dục và Văn học, chúng ta còn nghe đến “Văn kể chuyện”. Vậy thế nào là Văn kể chuyện? Theo tác giả Chu Huy trong cuốn “ Dạy Văn kể chuyện ở trường Tiểu học”: Văn kể chuyện là một loại văn mà học sinh phải đƣợc luyện tập diễn đạt bằng miệng hoặc viết thành bài theo những quy tắc nhất định. Vì tính chất phổ biến và ứng dụng rộng rãi của loại văn này nên nó trở thành loại hình cần đƣợc rèn kĩ năng, kĩ xảo bên cạnh các loại hình văn miêu tả, văn nghi luận. Tác giả Nguyễn Quang Ninh trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng thực hành Tiếng Việt” cho rằng: Văn kể chuyện là loại văn viết ra nhằm trình bày những sự việc,
  • 16. 10 những chuyện xảy ra trong đời sống xã hội. Sự đánh giá đó không chỉ dừng lại ở một sự việc đơn lẻ nào mà là sự phản ánh và đánh giá có bắt đầu, có kết thúc. Nhƣ vậy, văn kể chuyện đƣợc hiểu là một văn bản nghệ thuật. Trong đó, ngƣời viết trình bày vấn đề dƣới dạng một câu chuyện. Câu chuyện này cần có “chất truyện” và “chất văn”. Nghĩa là nó phải trình bày sự việc từ đầu đến cuối, mang một thông điệp nào đó và phải mang tính thẩm mĩ, tính hình tƣợng, tính riêng về phong cách cá nhân. 1.1.2.2 Đặc điểm của văn kể chuyện Văn kể chuyện đƣợc chia thành hai dạng chính: Kể chuyện từ đời sống ngƣời thật, việc thật và kể chuyện tƣởng tƣợng, hƣ cấu. Từ hai dạng chính này ngƣời ta có thể phân thành các dạng nhỏ hơn nhƣ kể lại chuyện đã đƣợc nghe, đƣợc đọc, đƣợc học; kể lại chuyện đƣợc chứng kiến, tham gia; chuyện danh nhân, truyện cổ tích; kể tiếp theo những chuyện đã có…Việc phân chia cũng chỉ mang tính chất ƣớc lệ. Tuy nhiên dù ở dạng nào đi nữa thì văn kể chuyện cũng có các đặc điểm sau: - Văn kể chuyện đòi hỏi phải có chuyện (cốt truyện). Cốt truyện bao gồm các yếu tố sau: Sự việc (nội dung, diễn biến, nhân vật, hoạt động của nhân vật, không gian, thời gian…) và ý nghĩa. Diễn biến nội dung trong truyện phải có sự hợp lí đến từng chi tiết, từng nhân vật. Ta phải chịu khó quan sát, tìm hiểu cuộc sống, có sự lao động nghiêm túc để tạo ra một cốt truyện hợp lôgic và hấp dẫn. - Mỗi câu chuyện đƣợc đánh giá là hay khi nó mang một thông điệp ý nghĩa cuộc sống đến cho ngƣời nghe, ngƣời đọc. Sự việc chỉ là phƣơng tiện, ý nghĩa mới là mục đích mà câu chuyện muốn hƣớng đến. Kể chuyện chính là một cách ngƣời kể chuyển đến ngƣời nghe, ngƣời đọc những thông điệp của cuộc sống. Ví dụ: + Truyện “Người ăn xin” (Tiếng Việt 4, Tập 1, trang 30) mang một thông điệp về lòng trắc ẩn – con ngƣời phải biết yêu thƣơng nhau, phải biết thông cảm giúp đỡ ngƣời nghèo. Câu chuyện ca ngợi tình cảm chân thành và sự thông cảm mới là món quà đáng quý. Khi bạn cho đi chính là lúc bạn đang nhận đƣợc.
  • 17. 11 + Truyện “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (TV 4,Tập 1,Trang 56).Thông qua nỗi dằn vặt của cậu bé mà ngƣời đọc nhận thấy tình cảm của cậu với ông mình. Ngoài ra, ngƣời đọc còn thấy ở An-đrây-ca một sự trung thực và nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. Rõ ràng sau khi đọc xong câu chuyện, ngƣời đọc sẽ suy nghĩ và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. - Mỗi câu chuyện chứa đựng trong nó nhiều tình huống chi tiết, nhân vật….cung cấp cho ngƣời đọc vô vàn thông tin về cuộc sống. Ví dụ: + Đọc truyện “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bƣởi(TV4, Tập1, Trang15). Ngƣời đọc sẽ hiểu thêm về xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, lúc xã hội đang chuyển mình sang hình thái kinh tế mới, lúc hình thành nền kinh tế thị trƣờng. + Truyện “Người tìm đường lên các vì sao” (TV4,Tập1,Trang 25). Ngƣời đọc sẽ hiểu đƣợc những vất vả, gian nan, lòng kiên nhẫn của các nhà khoa học và công việc nghiên cứu khoa học. - Cần có cách kể hấp dẫn lôi cuốn ngƣời nghe, ngƣời đọc. Kể chuyện mang dấu ấn cá nhân khá rõ. Ngƣời ta thƣờng cho rằng chỉ những ngƣời có năng khiếu thì kể chuyện mới hay mới hấp dẫn. Điều này không sai nhƣng không có nghĩa là chúng ta không thể rèn luyện cho mình một phong cách kể chuyện lôi cuốn ngƣời khác. Cách kể chuyện hay do nhiều yếu tố tạo nên. Sắp xếp các tình tiết, cách mở đầu, kết thúc câu chuyện; cách lựa chọn ngôi kể, biết hóa thân nhập vai vào nhân vật; biết thắt nút mở nút đúng lúc sao cho có kịch tính; giọng điệu, phong cách, cử chỉ, nét mặt….Biết xử lí tốt các yếu tố trên thì việc trở thành một ngƣời kể chuyện có duyên là điều có thể làm đƣợc. 1.1.2.3 Văn kể chuyện trong trường Tiểu học * Văn kể chuyện,một kiểu bài quan trọng trong chương trình Tập làm văn ở tiểu học Đã từ lâu văn kể chuyện đƣợc đƣa vào chƣơng trình Tiểu học và trung học cơ sở. Hiện nay ở Tiểu học, văn kể chuyện bắt đầu dạy từ lớp 3. Học sinh tiểu học cần sớm học văn kể chuyện vì đây là phƣơng thức tự sự đã ổn định đƣợc sử dụng nhiều trong đời sống, trong nhà trƣờng và trong văn học. Từ thuở còn thơ,
  • 18. 12 trẻ em đã sớm học và tập dùng văn kể chuyện. Tại các lớp mẫu giáo nhỡ và lớn, các em đƣợc nghe đƣợc tập kể chuyện. Ở trƣờng tiểu học, có nắm đƣợc văn kể chuyện học sinh mới có cơ sở hiểu rõ hơn các bài tập đọc trích từ truyện ngắn, truyện dài, viết dựa trên phƣơng thức tự sự. * Sự phân chia các kiểu bài kể chuyện Trong sáng tác, các nhà văn đƣa chuyện kể thành nhiều loại.Nhà văn Phạm Hổ đã nói tới: - Chuyện ta vừa nghĩ ra(sáng tác,hƣ cấu) - Chuyện kể lại (đọc sách, nghe kể rồi kể lại) nhƣ các chuyện: “Quả dưa đỏ” của Nguyễn Trọng Thuật, “Đảo hoang” của Tô Hoài, “An Dương Vương xây thành ốc” của Nguyễn Huy Tƣởng…. - Chuyện viết tiếp theo những chuyện đã có.Ví dụ Phạm Hổ viết “Lửa vàng lửa trắng” kể tiếp theo chuyện “Trí khôn của người ở đâu?”, “Lửa vàng lửa trắng” kể lại chuyện con của ngƣời nông dân xƣa đã trị tội con của con hổ già ngày trƣớc bằng một thứ lửa mới: vôi sống bỏ vào hố nƣớc. - Chuyện viết ngƣợc, chuyện đã quen. - Chuyện anh hùng chiến sĩ thi đua, danh nhân. - Chuyện ngƣời tốt, việc tốt. Đƣa vào nhà trƣờng văn kể chuyện cũng chia thành nhiều kiểu bài. Ở Tiểu học có các kiểu: a) Kiểu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc. - Khái niệm Kể lại câu chuyện đã nghe đã đọc là cách làm thƣờng thấy trong đời sống. Ông bà, bố mẹ kể lại cho con cháu nghe truyện cổ tích đã đọc đã biết. Một học sinh kể lại cho bạn nghe truyện Dế mèn phiêu lưu kí, Đất rừng phương nam, Đô- rê-mon….sau khi đọc truyện. Ghi chép những điều đã kể lại, chúng ta có bài văn kể lại truyện đã nghe đọc. - Điều kiện cần có để kể lại truyện đã nghe, đã đọc. Kể lại chuyện đã nghe đã đọc cần có các điều kiện: Có truyện; ngƣời kể đã đọc hoặc đã nghe kể chuyện đó; kể lại chuyện cho ngƣời khác nghe (nhƣng không có văn bản truyện trƣớc mắt, hoàn toàn dựa vào trí nhớ).
  • 19. 13 - Yêu cầu của kiêu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc. Đây là kiểu bài kể truyện nhƣng ở mức độ thấp vì cốt truyện, nhân vật, tình tiết, chi tiết và cả ngôn từ đã có trong văn bản truyện. Ngƣời kể chỉ cần nhớ lại sau khi đọc và nghe kể. Tuy nhiên khi kể lại, không phải ngƣời kể chỉ làm nhiệm vụ đọc thuộc lòng câu chuyện, không sai một chữ, một dấu phẩy là đƣợc. Họ phải dựa vào cốt truyện, nhân vật, chi tiết thậm chí đến cả một vài ngôn từ của truyện rồi dùng lời của mình để kể. Mục đích của họ là giúp ngƣời nghe biết đƣợc câu chuyện, nắm đƣợc ý nghĩa của truyện. Ví dụ: Kể lại truyện “ Cây tre trăm đốt” đừng lạc thành truyện “ Tấm Cám”; kể lại truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” đừng đƣa nhân vật Sọ Dừa vào. Đây là điều bắt buộc. Vì thế, biết bao thế hệ ông bà đã kể cho con cháu nghe nhƣng truyện “Tấm Cám” vẫn là truyện “Tấm Cám”, truyện “Cây tre trăm đốt”, “Sọ Dừa”… cũng vậy. Yêu cầu khi kể lại truyện đã nghe, đã đọc: + Khi kể lại, ngƣời kể phải giữ đúng ý nghĩa câu chuyện, kể trung thành cốt truyện, nhân vật, chi tiết quan trọng nhƣng lại có thể dùng lời lẽ khác nhau, cách nhấn mạnh hay lƣớt qua, cách sử dụng giọng điệu khác nhau để kể. + Khi kể lại, ngƣời kể có thể thay đổi ngôi kể. Câu chuyện “Cây tre trăm đốt” có thể kể lại bằng lời của anh trai cày, lúc đó câu chuyện sẽ bắt đầu bằng lời tự giới thiệu: “Tôi là anh trai cày đi ở cho phú ông trong làng…”. Kể lại bằng lời anh trai cày khiến câu chuyện đã nghe quen mà lạ, mới mẻ. + Sự sáng tạo của ngƣời kể lại chuyện đã nghe, đã đọc không phải không có nhƣng nó không đƣợc vi phạm cốt truyện, không đƣợc làm ngƣời nghe hiểu lầm hoặc hiểu sai ý nghĩa câu chuyện. Hai loại ngôi kể khi kể lại truyện đã đọc, đã nghe. + Kể theo lời ngƣời dẫn truyện: Các truyện cổ tích, nhiều truyện ngắn, truyện dài đã viết theo cách này. Khi đọc hoặc nghe kể đoạn mở đầu truyện Thạch Sanh: “Ngày xửa ngày xưa, ở một khu rừng nọ, có gia đình một người tiều phu”, có bao giờ ta tự hỏi: Ai đang kể câu chuyện này đây nhỉ? Rõ ràng đây không phải là lời Lí Thông, không phải lời Thạch Sanh, cũng không phải lời công chúa Quỳnh Nga… Nếu là lời Thạch Sanh thì Thạch Sanh phải xƣng “tôi”
  • 20. 14 và phải tự giới thiệu. Đây là lời của ngƣời dẫn truyện. Ngƣời dẫn truyện biết hết mọi điều nhƣng không bao giờ xuất hiện trong truyện. + Kể theo lời một nhân vật trong truyện. Truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” kể theo cách này. Trong truyện Dế Mèn xƣng “tôi” và kể lại cuộc sống của mình từ khi con nhỏ đến khi lớn, đi phiêu lƣu trong thiên hạ để học hỏi, kết bạn… Tóm lại, mỗi cách kể có vẻ đặc sắc riêng. b) Kiểu bài kể chuyện người thật, việc thật - Khái niệm Kể chuyện ngƣời thật, việc thật, ngƣời kể phải tự mình tìm ra truyện, tìm ra chi tiết, nhân vật… để tạo thành câu chuyện. Yêu cầu này khó hơn nhƣng là một bƣớc phát triển tất yếu khi học văn kể chuyện. - Kiểu bài kể chuyện người thật, việc thật trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học Theo Chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học, kiểu bài này đƣợc học ở lớp 3, 4, 5 và có sự mở rộng dần phạm vi đề tài. + Ở lớp 3, HS học cách kể lại những việc đơn giản nhƣ rửa ấm chén, quét nhà. + Lên lớp 4 HS học cách kể những chuyện xảy ra ở xung quanh nhƣ kể lại một việc tốt trong gia đình, ở trƣờng, ở lớp… + Lên lớp 5, phạm vi câu chuyện mở rộng hơn, kể những chuyện xảy ra ngoài xã hội, ở nơi công cộng. - Yêu cầu của bài kể chuyện người thật, việc thật Hằng ngày, biết bao nhiêu chuyện xảy ra ở trong nhà, trong lớp học, khi đi trên đƣờng, lúc chạy chơi trên sân trƣờng… Nhiều câu chuyện có ý nghĩa: Bênh vực một bạn yếu hoặc tàn tật bị những đứa trẻ lớn hơn bắt nạt; phê phán thói ghen tị vì không đạt điểm cao nhƣ bạn; tỏ sự thông cảm với một bạn bị tật nguyền; giúp đỡ một em nhỏ bị lạc… Chỉ cần kể lại những sự việc đó ta đã có một câu chuyện hay và hấp dẫn. Tóm lại, bài văn kể về ngƣời thật, việc thật cũng phải có cốt truyện ở mức độ đơn giản và bao hàm một ý nghĩa nào đó.
  • 21. 15 c) Kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng - Khái niệm Kể chuyện bao giờ cũng sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng. Song với từng kiểu bài kể chuyện, yếu tố tƣởng tƣợng đƣợc huy động ở các mức độ khác nhau. Chẳng hạn khi kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe, ngƣời kể huy động trí nhớ là chủ yếu, kết hợp với trí tƣởng tƣợng để nhớ lại câu chuyện đó và kể lại. Kể chuyện ngƣời thật, việc thật cũng đòi hỏi ngƣời kể sử dụng trí tƣởng tƣợng nhƣng ở mức độ đơn giản hơn. Lúc này, ngƣời kể dùng trí tƣởng tƣợng để hình dung ngƣời và sự việc trong câu chuyện định kể, lƣợc bớt những chi tiết thừa, sắp xếp để làm nổi lên những chi tiết chủ yếu, cốt lõi, làm nổi rõ ý nghĩa câu chuyện. Còn khi kể lại câu chuyện ngƣời viết tự sáng tạo ra, yếu tố tƣởng tƣợng đƣợc huy động ở mức độ cao hơn, phức tap hơn so với khi làm bài kể câu chuyện ngƣời thật, việc thật. Ngƣời kể phải dựa vào vốn hiểu biết đời sống của mình, kết hợp với yếu tố tƣởng tƣợng để xây dựng cốt truyện, sáng tạo ra số phận và cuộc sống của nhân vật, tƣởng tƣợng ra kết thúc của một truyện. Kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng (kể chuyện tƣởng tƣợng) là một trong những kiểu bài của văn kể chuyện. Kiểu bài này đòi hỏi ngƣời làm bài có nhiều sáng tạo hơn so với kiểu bài khác. - Đối tượng và yêu cầu của kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng Nếu hai kiểu bài kể chuyện: Kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe và kể chuyện ngƣời thật, việc thật là nội dung học tập của tất cả HSTH thì kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng lại là nội dung bồi dƣỡng cho học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu về văn tiếng Việt. Kiểu bài này đòi hỏi ngƣời kể phải tự sáng tạo ra cốt truyện, tự sáng tạo ra nhân vật, các chi tiết, cũng nhƣ tự sáng tạo ra ý nghĩa câu chuyện. - Các loại đề bài thuộc kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng * Kể chuyện về số phận và tâm tình của một sự vật Một số đề bài: - Chiếc khăn quàng đỏ của một học sinh giỏi kể về người chủ của mình.
  • 22. 16 - Một cây lúa ở cánh đồng quê em kể lại cuộc đời mình. * Kể chuyện dự theo một chủ đề hoặc đề tài hoặc nhân vật cho trƣớc Một số đề bài: - Với bốn nhân vật: Bố, mẹ, em học sinh và cô giáo. Em hãy xây dựng một câu chuyện có nội dung học tập tốt, lao động tốt. (Đề cho nhân vật và ý nghĩa câu chuyện, ngƣời làm bài sáng tạo ra câu chuyện, sáng tạo ra chi tiết…) - Một hôm nào đấy, em thôi không mặc chiếc áo cũ của mình tới trường nữa. Em hãy kể một vài kỉ niệm của em về tâm áo ấy. (Đề cho đề tài, ngƣời làm bài tự sáng tạo ra câu chuyện, ý nghĩa câu chuyện, chi tiết và nhân vật…) * Kể chuyện dựa theo một số cốt truyện để mở Một số đề bài: - Một bạn trai xin được một chú chim non mang về nuôi. Bạn ấy săn sóc chú chim chu đáo, nhưng chú chim nhỏ không chịu ăn uống, hết nằm ủ rũ lại cuống cuồng nhảy trong chiếc lồng xinh xắn… Em hãy hình dung cảnh đó để kể lại tỉ mỉ và viết tiếp phần kết thúc câu chuyện giữa người bạn trai và chú chim nhỏ. ( Đề cho cốt truyện nhƣng chƣa có kết thúc, ngƣời làm bài sáng tạo ra chi tiết, sáng tạo ra phần kết thúc câu chuyện) - Ở bến xe đông khách, người ta thấy một anh thương binh chống đôi nạng, trước khi lên xe anh vẫn không ngớt lời khen và cảm ơn một em bé. Hãy tưởng tượng xem cảnh gì đã xảy ra trước đó và kể lại (Đề cho nhân vật và phần kết thúc câu chuyện, ngƣời làm bài phải sáng tạo ra nội dung câu chuyện, nhân vật, các chi tiết…) * Kể tiếp một câu chuyện có trƣớc Một số đề bài; - Em hãy tưởng tượng và kể chuyện ông Gióng trở về - Cháu của Trâu, của cọp, của Người gặp nhau. Chuyện gì sẽ xảy ra. Hãy kể lại
  • 23. 17 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trường Tiểu học Phân môn Tập làm văn là một phân môn khó, mang tính chất tích hợp cao của các phân môn khác. Nó có vai trò rất quan trọng nhằm cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng để xây dựng một văn bản nói hoặc viết. Vì vậy để tiến hành có hiệu quả công tác dạy học nói chung và nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học phân môn Tập làm văn nói riêng ở lớp 4, 5 đòi hỏi ngƣời Giáo viên phải có năng lực, hiểu biết sâu rộng, nắm vững tri thức và sử dụng từ và câu một cách phù hợp, khoa học. Bên cạnh đó GV cũng cần nắm vững nội dung, chƣơng trình SGK và các tài liệu hƣớng dẫn đối với môn học mà mình đảm nhiệm. Qua trao đổi với một số thầy cô trực tiếp giảng dạy bộ môn này ở khối 4, 5 và một số GV khác trong trƣờng về sự ra đời của văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cũng nhƣ ý nghĩa và sự tác động của nó trong việc dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng, tôi thấy đa số GV đều cho rằng sự ra đời của văn kể chuyện đối với phân môn Tập làm văn là rất cần thiết. Văn kể chuyện giúp HS đi sâu khám phá kiến thức và đúc rút ra đƣợc bài học, kinh nghiệm sống từ những câu chuyện. Hơn thế nữa, nó còn khơi gợi ở HS lòng đam mê đọc truyện, phát huy trí tƣởng tƣợng phong phú và óc sáng tạo của HS. Từ đó HS đƣợc hoàn thiện và nâng cao dần trong việc tạo lập văn bản (bài nói, bài viết) và vận dụng vào việc ứng xử, giao tiếp hằng ngày. Qua thực tế khảo sát, kiểm tra, tôi nhận thấy: - Trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn có hiệu quả nâng cao nghề cho giáo viên. - Phần lớn giáo viên đƣợc trang bị đầy đủ SGK, SGV, sách thiết kế, tranh ảnh, mô hình, các phƣơng tiện dạy học nhƣ máy chiếu điện tử, đội ngũ GV có năng lực yêu nghề đã áp dụng phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS linh động và có hiệu quả. - Từ lớp 2, 3 HS đã đƣợc làm quen với văn kể chuyện, đã biết cách luyện tập dƣới sự hƣớng dẫn của GV để chiếm lĩnh tri thức. Đó là những thuận lợi cơ bản.
  • 24. 18 Để tiến hành có hiệu quả công tác giảng dạy và nâng cao hiệu quả dạy văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn đòi hỏi ngƣời GV có năng lực hiểu biết sâu rộng, nắm vững kiến thức và tài liệu. Đa số GV của trƣờng là những nhà sƣ phạm có năng lực, nhiệt tình song gặp một số khó khăn và hạn chế trong việc dạy văn kể chuyện nói riêng và Tập làm văn nói chung nhƣ sau: - Tập làm văn là một phân môn khó, đòi hỏi HS phải tổng hợp đƣợc kiến thức, phải thể hiện sự rung cảm cá nhân, phải biết thể hiện tiếng mẹ đẻ một cách trong sáng. Nhƣng trong quá trình giảng dạy hai thái cực thƣờng xảy ra: + GV hƣớng dẫn chung chung để HS tự mày mò. + Hoặc dùng “văn mẫu” HS cứ việc sao chép. Cả hai cách trên đều làm cho HS không biết làm văn, ngại học văn mặc dù vẫn có tình yêu đối với văn học ( HS rất thích đọc truyện ). - GV chƣa sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức khai thác kiến thức môn học giúp HS lĩnh hội đƣợc cách viết văn theo các kiểu bài kể chuyện. - GV chƣa giúp HS thấy đƣợc mối liên kết giữa các kiểu bài, sự hỗ trợ lẫn nhau của các dạng bài đƣợc học để viết một bài văn hay. - Đề bài luyện tập của GV ra cho HS rèn luyện cũng thiếu sự sáng tạo, còn lệ thuộc vào SGK, chƣa biết tạo cơ hội cho HS phát huy trí tƣởng tƣợng, óc sáng tạo của mình. - Đối tƣợng lao động của giáo viên tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 - 11 tuổi. Ở giai đoạn này, tƣ duy trực quan cụ thể chiếm ƣu thế. Vì vậy trong dạy học, việc sử dụng đồ dùng trực quan có vai trò, ý nghĩa quan trọng. Đồ dùng trực quan không chỉ là hình ảnh minh họa mà nó còn cung cấp kiến thức, tác động đến xúc cảm đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ ở học sinh. Nhƣ vậy, việc sử dụng đồ dùng trực quan là rất quan trọng. Khi trao đổi với các giáo viên chúng tôi thấy những đồ dùng trực quan mà giáo viên sử dụng thƣờng là bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh minh họa. Tuy nhiên một số GV chƣa khai thác triệt để đƣợc kiến thức mà đồ dùng trực quan mang lại, chƣa sử dụng hợp lí, đúng lúc đúng chỗ.
  • 25. 19 - Việc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng bớt đi vẻ khô khan, bài học trở nên sinh động, hấp dẫn lôi cuốn học sinh có hứng thú học tập. Nhờ đó quá trình dạy học đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả dạy học phải biết bố trí thời gian chơi hợp lí, phải thu hút đông đảo HS tham gia. Đa số các GV chƣa thực hiện tốt đƣợc điều này. - Trong quá trình dạy học, GV đã sử dụng rất nhiều PPDH khác nhau nhƣ phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp thực hành luyện tập, phƣơng pháp thảo luận, nêu vấn đề…nhƣng GV chƣa biết cách kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp đó hoặc cách kết hợp linh hoạt các PPDH đó của GV chƣa đƣợc tốt dẫn đến chƣa mang lại hiệu quả cao trong dạy học. - Ở một số giáo viên vẫn còn tồn tại tình trạng dạy văn kể chuyện đơn điệu, phụ thuộc nhiều vào SGK , sách thiết kế, ít sáng tạo, bài giảng chƣa thực sự sinh động và lôi cuốn HS - Vì cho đây là loại văn dễ đối với các em. Đồng thời, vốn từ ngữ của GV chƣa phong phú, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hƣớng dẫn HS mở rộng phát triển vốn từ. Vì vậy, việc GV hƣớng dẫn làm văn chƣa đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, một phần do trình độ nhận thức, năng lực sƣ phạm của giáo viên, cũng có thể chính ngay trong giáo viên cũng thiếu tri thức khoa học, cũng nhƣ vốn sống thực tế. Một nguyên nhân nữa là “bệnh thành tích” trong giáo dục. Giáo viên chƣa nắm đƣợc mục tiêu dạy văn cho trẻ và rèn khả năng diễn đạt ngôn ngữ ứng dụng vào cuộc sống, học tập, rèn luyện cách bộc lộ cảm xúc, bồi dƣỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ… mà chỉ đang hƣớng tới làm thế nào để HS đạt đƣợc điểm cao một cách dễ dàng nhất. Một số Giáo viên chú trọng lí thuyết, coi nhẹ rèn luyện kĩ năng thực hành. Vấn đề này cho thấy giáo viên chƣa đánh giá đúng mức vị trí của môn Tiếng Việt trong chƣơng trình Tiểu học và đặc biệt là phân môn Tập làm văn, phải hiểu thấy rõ rằng: Phân môn Tập làm văn là phân môn mang tính chất thực hành tổng hợp cao, là kết quả của các môn học, đồng thời cũng là môn tạo tiền đề để HS học tốt các môn học khác.
  • 26. 20 Nhƣ vậy, qua việc khảo sát thực trạng dạy học văn kể chuyện ở trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị, tôi nhận thấy giáo viên chƣa thực sự quan tâm đến văn kể chuyện nên kết quả dạy học còn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. 1.2.2 Thực trạng học văn kể chuyện của học sinh Học sinh của trƣờng Tiểu học B Thanh Nghị nhìn chung chăm chỉ học tập nhƣng do xuất thân từ tầng lớp lao động nghèo, ít có sự hƣớng dẫn bảo ban của cha mẹ nên chất lƣợng học tập của các em nói chung không cao nhƣ các trƣờng lân cận. Qua khảo sát, kiểm tra và trao đổi với GV về quá trình học tập của các em đặc biệt là thực hành văn kể chuyện, chúng tôi nhận thấy HS thƣờng gặp các khó khăn và mắc các lỗi phổ biến sau: - Bài văn của HS thƣờng không đầy đủ cốt truyện hoặc nhớ viết không theo trình tự các chi tiết của truyện. - Khi làm bài các em chƣa tóm tắt ý chính của từng đoạn nên khi làm bài các em kể lộn xộn, chắp vá không xây dựng đƣợc từng đoạn văn. - Bài văn của HS thƣờng sơ sài, đơn giản. Vì nhớ không kĩ truyện, lại không biết “nhập vai” để làm bộc lộ tâm lí, tính cách nhân vật; hoặc rƣờm lời, kém hấp dẫn hơn văn bản gốc. Vì tuy nhớ truyện nhƣng không “nhập vai” nên phát triển quá nhiều chi tiết không phù hợp với vai kể chuyện. - Các đoạn chuyển ý, đặc biệt là chuyển từ lời “mào đầu” đến “vào chuyện” thƣờng gƣợng gạo không ăn nhập đoạn trƣớc với đoạn sau, ý trên với ý dƣới. Những đoạn chuyển chắp nối nhƣ sau là khá phổ biến: “Tôi là Thủy Tinh. Cứ nhìn dòng nước chảy tôi lại nhớ về câu chuyện năm xưa. Lúc đó tôi đã đánh nhau với Sơn Tinh. Võ công của Sơn Tinh vô cùng siêu nên tôi không thể thắng được. Chuyện kể lại rằng: Ngày xưa Hùng Vương thứ 18 có cô con gái tên là Mị Nương…” - Vẫn có HS mắc sai lầm nghiêm trọng khi nhầm lẫn vai. Ví dụ: Kể lại “Cây tre trăm đốt”, phần đầu câu chuyện em HS nhập vai Bụt: “Tôi là ông Bụt trong truyện “Cây tre trăm đốt”. Có một anh Khoai bị một
  • 27. 21 lão nhà giàu lừa gạt. Nhờ tôi bấy giờ anh trở nên giàu có…”, đến cuối truyện em lại làm nhân vật lão nhà giàu biết ân hận: “Tôi rất hối hận là mình không giữ đúng lời hứa. nhưng con rể của tôi vẫn cho tôi ở nhà ấy. Và nó còn chăm sóc tôi rất là chu đáo, còn cho tôi những gì mà tôi muốn”. Không chỉ nhầm lẫn vai các em còn không nhất quán trong cách dùng đại từ nhân xƣng. Cùng là nhân vật ấy, nhƣng nhân vật lúc xƣng “tôi”, lúc xƣng “mình”. Đoạn văn sau là một ví dụ: “Cô chủ bế Mái mơ sang đổi lấy Vịt. Cô ôm Vịt về rồi sau đó mỗi buổi sáng tôi và Vịt đi bơi, bơi khoảng một tiếng tôi lên trước. Sau đó tôi thấy bác đến chơi có một con Cún rất đẹp, tôi đổi Vịt lấy Cún…” - Bài văn ngắn cụt, kể lể ít hình ảnh. Ví dụ: Trên bờ sông, thỏ gặp Rùa đang tập chạy. Thỏ mỉa mai, thách thức Rùa chạy thi. Thỏ và Rùa thi chạy. Sự chăm chỉ của Rùa đã chiến thắng Thỏ. Đoạn văn trên của HS đƣợc coi là tạm đƣợc, đúng ý rõ nghĩa nhƣng kể chuyện nhƣ vậy thì chỉ cần vài câu kể là xong một câu chuyện và nó cũng rất chung chung khiến ngƣời đọc, ngƣời nghe không hình dung đƣợc diễn biến cụ thể của sự việc. - Những bài văn viết thƣờng không chôi chảy, ít cảm xúc hồn nhiên, trong sáng, thật thà của trẻ thơ. - Bài văn kể của các em chƣa có sự sáng tạo, tƣởng tƣợng liên tƣởng còn lan man, thiếu hợp lí. Chƣa nêu đƣợc ý nghĩa, bài học của câu chuyện. - Các bài văn kể chuyện sáng tạo, tƣởng tƣợng cốt truyện thƣờng đơn giản, ít chi tiết tình huống. - Bài văn của HS hầu hết mắc các lỗi về chính tả, lỗi câu, lỗi diễn đạt, lỗi chủ đề. Cụ thể: + Lỗi chính tả: HS vẫn thƣờng sai phụ âm đầu l/n, x/s, d/r/gi. + Lỗi dấu câu: Chƣa biết sử dụng dấu câu nâng cao hiệu quả diễn đạt. HS yếu kém thƣờng ít sử dụng dấu câu hoặc đặt dấu câu sai.
  • 28. 22 Ví dụ: “Tôi ôn kĩ lại bài học. Xem đi xem lại bài tập thầy giáo ra làm ví dụ” + Lỗi diễn đạt: HS thƣờng mắc các lỗi nhƣ dùng từ không phù hợp; sử dụng câu thừa thành phần; câu sai nghĩa, không rõ nghĩa; các câu trong bài mâu thuẫn. Qua đó có thể thấy: Khi làm bài, nhiều HS không hề nắm đƣợc đặc điểm đối tƣợng mà mình đang kể và đã viết không chân thực. Do vậy, bài văn khó có thể truyền cảm cho ngƣời đọc. Việc học tập trên lớp vì thiếu tập trung và chƣa có phƣơng pháp học nên cũng có những hạn chế nhất định. Đại đa số HS còn bị hạn chế nhiều kể từ việc nắm vững và vận dụng các kiểu bài kể chuyện tới bố cục, hành văn, từ đặt câu đến lỗi chính tả. HS không có sự vận dụng từ các bài tập rèn kĩ năng luyện từ và câu vào bài viết. Có HS đọc đề bài lên không biết mình cần viết những gì và viết nhƣ thế nào, viết cái gì trƣớc, viết cái gì sau. Một số HS còn phụ thuộc vào bài văn mẫu, áp dụng một cách máy móc, vay mƣợn ý ngƣời khác. Vì thế, trong các kì thi, hội thi HS giỏi kết quả học tập của các em còn hạn chế, chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn. Qua khảo sát, tôi nhận thấy: Văn kể chuyện là loại văn có vị trí quan trọng trong chƣơng trình Tập làm văn. Song giáo viên chƣa mấy chú trọng đến phƣơng pháp dạy loại văn này, HS thì thờ ơ việc học. Vì vậy, hiệu quả dạy và học văn kể chuyện của giáo viên và học sinh chƣa thực sự nhƣ mong muốn. Vậy việc đổi mới PPDH văn kể chuyện và thực hành văn kể chuyện là việc rất cần thiết.
  • 29. 23 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 là một chƣơng nhằm giới thiệu một cách giản dị, hệ thống khái niệm cơ bản, đặc điểm, vai trò của văn kể chuyện trong trƣờng Tiểu học là góp phần nuôi dƣỡng mối quan hệ của cá em với thế giới xung quanh, giáo dục tình cảm, thẫm mĩ và phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Với ba kiểu bài văn kể chuyện đƣợc sử dụng trong chƣơng trình Tập làm văn lớp 4, 5 . Mỗi kiểu bài đều có yêu cầu, nội dung khác nhau và ngôn ngữ kể riêng. Trên cơ sở đó làm nền tảng, cơ sở cho hiểu biết về phân môn Tập làm văn nói chung và văn kể chuyện nói riêng. Thực tiễn dạy học văn kể chuyện trong trƣờng tiểu học cho thấy những hạn chế của GV và HS khi dạy và học văn kể chuyện, nhất là khó khăn trong PPDH văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn ở lớp 4, 5. Vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học văn kể chuyện và thực hành văn kể chuyện là việc làm cần thiết. Đây chính là cơ sở để tác giả nghiên cứu các biện pháp “Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4, 5” ở chƣơng tiếp theo.
  • 30. 24 CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰCHÀNH VĂN KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 2.1 Những vấn đề chung của việc dạy văn kể chuyện ở bậc Tiểu học Dạy kể chuyện cũng nhƣ dạy miêu tả phải chú trọng tính chân thực trong lời kể.Tính chân thực đòi hỏi bài văn kể chuyện phải có những chi tiết xác thực, kể đúng bản chất của đối tƣợng, thể hiện đƣợc những nét đẹp đẽ, đúng đắn trong tƣ tƣởng, tình cảm của học sinh khi các em đánh giá bộc lộ cảm xúc của mình đối với đối tƣợng đƣợc kể. Văn kể chuyện cũng cần phải có yếu tố hƣ cấu, hoang đƣờng kì ảo trong việc sáng tạo các chi tiết, hình ảnh, nhân vật thần kì.Yếu tố hoang đƣờng kì ảo này thƣờng có trong kiểu bài kể chuyện sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng nhằm phát triển trí tƣởng tƣợng sáng tạo của học sinh. Văn kể chuyện phải đảm bảo yêu cầu thực hành: Lấy thực hành làm hoạt động của tiết học, lấy sự hình thành kĩ năng viết một bài văn kể chuyện ( phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn, dùng từ đặt câu) làm yêu cầu chính của tiết học. Trên cơ sở thầy hƣớng dẫn, học sinh tiến hành các hoạt động học tập để qua đó học sinh rút ra lí thuyết văn kể chuyện, hình thành kĩ năng kể chuyện. Quá trình học văn kể chuyện đảm bảo tính thống nhất: Cần có sự liên tục kế tiếp nhau giữa các tiết học văn kể chuyện, giữa các thể loại văn kể chuyện sao cho việc rèn luyện kĩ năng, nắm vững yêu cầu của thể loại văn kể chuyện ngày càng tốt hơn. Học sinh là chủ thể của văn kể chuyện. Rèn luyện các kĩ năng sản sinh văn bản là nội dung chủ yếu của các tiết học văn. Học sinh phải thực sự làm chủ quá trình dạy học văn kể chuyện, làm chủ quá trình hình thành kĩ năng sản sinh văn bản kể chuyện bằng cả hai hình thức nói và viết. Các em đƣợc hoạt động, luyện tập chủ yếu trong các tiết học. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn HS.
  • 31. 25 2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả thƣc hành văn kể chuyện cho học sinh lớp 4, 5 2.2.1 Bồi dưỡng lòng ham thích kể chuyện, rèn luyện kĩ năng kể chuyện và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho HS Học sinh Tiểu học rất thích nghe kể chuyện, nhất là nhƣng câu chuyện có chi tiết thần kì. Song rất ít em mạnh dạn kể chuyện cho cô và các bạn nghe, do các em chƣa biết cách kể, lúc đứng dậy nói năng ấp úng, ngắt quãng. Vì vậy, để rèn luyện kĩ năng kể chuyện tạo cho các em sự hứng thú, niềm ham thích nghe chuyện và tự mình kể chuyện. GV cần tranh thủ những giờ ra chơi kể chuyện cho các em nghe: truyện cổ tích Việt Nam, truyện cổ thế giới, chuyện khoa học, viễn tƣởng, nhi đồng…Khi có thời gian là những câu chuyện dài, có khi chỉ là một đoạn, một vài chi tiết. Khi đã tập dƣợt đƣợc không khí gần gũi, thân mật GV khuyến khích các em tự kể những câu chuyện mà các em đã nghe, đã đọc. Lúc đầu chỉ là một đoạn , một vài chi tiết, GV giúp đỡ HS bằng cách hƣớng dẫn tỉ mỉ giọng kể, lời nhân vật nên nói nhƣ thế nào, cử chỉ, điệu bộ ra sao. Sau đó nâng dần độ dài câu chuyện tạo hứng thú thu hút HS mạnh dạn tham gia. Tiếp theo GV cần dành một số tiết học tổ chức thi kể chuyện, thi sáng tác chuyện. GV có thể kể phần đầu câu chuyện, từng nhóm các em trao đổi với nhau và tƣởng tƣợng kể tiếp câu chuyện. Làm nhƣ vậy sẽ phát huy đƣợc trí tƣởng tƣợng vô cùng phong phú của HS. Cùng một câu chuyện nhƣng mỗi nhóm lại tƣởng tƣợng ra một tình huống khác nhau, kể theo các cách khác nhau. Cuối cùng, GV hƣớng dẫn các em lựa chọn , sắp xếp lại cho hợp lí để đƣợc câu chuyện dài lí thú. Cứ nhƣ vậy, HS đƣợc làm quen và rất hứng thú với việc kể chuyện và sáng tạo ra câu chuyện để kể. Khi các em đã có lòng ham thích kể chuyện, kĩ năng kể chuyện và trí tƣởng tƣợng sáng tạo, phong phú thì việc viết văn kể chuyện của các em cũng dễ dàng hơn. 2.2.2 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài, xây dựng câu chuyện 2.2.2.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài Tìm hiểu đề bài. Đây là một việc làm quan trọng không thể thiếu đƣợc . Nó có tác dụng giúp HS xác định đƣợc thể loại, trọng tâm, yêu cầu và giới hạn đề.
  • 32. 26 Khi tiến hành GV cần yêu cầu HS đọc kĩ đề ra và tự trả lời các câu hỏi sau: + Đề bài thuộc thể loại gì? + Đề bài yêu cầu kể chuyện gì? + Dựa vào đâu để các em kể lại hoặc tƣởng tƣợng sáng tạo câu chuyện. Nếu đề bài yêu cầu kể lại chuyện đã nghe, đã đọc thì cần phải bám sát vào văn bản chuyện đã nghe hoặc đã đọc. Nếu đề bài yêu cầu dựa vào bài tập đọc thì phải đọc kĩ bài tập đọc để nắm chắc nội dung bài, xác định nhân vật. Nếu là dựa vào cốt truyện cho sẵn hay dựa vào thực tế thì cũng phải đọc kĩ để có định hƣớng cho câu chuyện và viết bài. 2.2.2.2 Hướng dẫn học sinh xây dựng chuyện Muốn làm bài kể chuyện trƣớc tiên phải có chuyện. Ở Tiểu học, HS tập kể lại câu chuyện đã học, đã đọc hoặc đã nghe (tiết 30, 31, 32, 33… ở lớp 4) ; thuật lại một chuyện ngƣời thực, việc thực; kể lại chuyện có sử dụng nhiều yếu tố tƣởng tƣợng. Mỗi kiểu bài có cách xây dựng chuyện riêng. * Hướng dẫn HS nắm vững câu chuyện đã nghe, đã đọc, đã học để thuật lại Sách Tiếng Việt 4 yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện Cây tre trăm đốt, Sơn Tinh Thủy Tinh, Cô chủ không biết quý tình bạn…Giáo viên yêu cầu HS đọc kĩ bản gốc các truyện này, liệt kê ra giấy các chi tiết chính tạo nên cốt truyện, các nhân vật chính của truyện. Nguyên tắc là không để thiếu các chi tiết chính, các nhân vật chính. Ví dụ: Trong truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” các sự việc, chi tiết chính mà HS không đƣợc quên mà phải liệt kê ra giấy trƣớc khi làm bài là:  Cô chủ thân với gà Trống nhƣng rồi lại đổi gà Trống lấy gà Mái.  Cô chủ thân với gà Mái nhƣng rồi lại đổi gà Mái lấy Vịt.  Cô chủ thân với Vịt nhƣng rồi lại đổi Vịt lấy Chó con.  Cô chủ thân với Chó con nhƣng Chó con thấy Cô chủ không biết quý tình bạn nên bỏ đi. Các nhân vật chính của truyện là Cô chủ, Chó con. Các nhân vật quan trọng là gà Trống, gà Mái, Vịt.
  • 33. 27 Sau khi nắm đƣợc các sự việc và chi tiết chính cần sắp xếp chúng theo trình tự định kể. Thƣờng trình tự này sẽ theo trình tự ở bản gốc. Nắm vững và sắp xếp hợp lí các sự việc và chi tiết chính của truyện định kể lại, HS sẽ có dàn ý của câu chuyện sẽ kể. *Hướng dẫn học sinh nắm vững được diễn biến có thực của câu chuyện người thật, việc thật sẽ kể Kể chuyện ngƣời thật, việc thật phải đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác của từng chi tiết và toàn bộ câu chuyện. Để có chuyện kể, GV hƣớng dẫn HS:  Xác định rõ định kể chuyện về ai? ( nhân vật )  Làm việc gì? ( cốt truyện )  Nhằm mục đích gì? Trong sách Tiếng Việt ở Tiểu học có nhắc đến câu chuyện “ Bài Tập làm văn”. Câu chuyện này kể về một cô bé, về các sự việc xảy ra khi làm bài và sau khi làm bài Tập làm văn. Chuyện nhằm khẳng định: Cô bé đã trung thực với mình, với cô giáo. Trong ba yếu tố trên, yếu tố nhân vật ( về ai? ), yếu tố sự việc chính ( việc gì? ) dễ xác định. Riêng yếu tố thứ ba, mục đích của câu chuyện khó xác định hơn và hay bị lƣớt qua. Vì không xác định rõ mục đích của câu chuyện nên nhiều khi HS kể dài dòng, lan man. Truyện Bài Tập làm văn sở dĩ kể ngắn gọn mà vẫn hay, vì các chi tiết chụm lại làm nổi rõ mục đích của câu chuyện định kể.  Xác định rõ diễn biến của câu chuyện. Hƣớng dẫn HS bám theo câu chuyện đã diễn ra trong thực tế để trả lời các câu hỏi sau: + Chuyện bắt đầu thế nào? Diễn biến theo trình tự thời gian ra sao? Những ai có liên quan, ai là nhân vật chính? Nhân vật chính làm những việc gì, nói cái gì, kết quả ra sao? Câu chuyện kết thúc thế nào? + Những việc nào, ngƣời nào làm nổi rõ mục đích của câu chuyện? Những việc nào, ngƣời nào không gắn với mục đích câu chuyện?
  • 34. 28 Trả lời nhóm câu hỏi thứ nhất, HS có đƣợc các nguyên liệu để làm bài. Trả lời nhóm câu hỏi thứ hai, HS biết rõ cần giữ những nguyên liệu nào, loại bỏ phế liệu nào. Để có nguyên liệu cho câu chuyện Bài tập làm văn thử xác định nội dung cho các câu hỏi ở hai nhóm trên: + Chuyện bắt đầu trong tiết làm bài Tập làm văn + Cô bé làm xong bài Tập làm văn. Bài đƣợc điểm cao và đƣợc đọc cho cả lớp nghe. Ở nhà mẹ yêu cầu cô bé giặt quần áo. + Các nhân vật: Cô bé (nhân vật chính), các bạn, cô giáo, mẹ. + Nhân vật chính hành động: Cô bé băn khoăn vì bài làm ngắn – Cô bé viết thêm những việc chƣa làm vào bài Tập làm văn – Mẹ sai giặt áo sơ mi, áo lót, em định phản ứng – Nghĩ đến những điều đã viết trong bài Tập làm văn, cô bé đi giặt áo.  Xác định rõ ý nghĩa của câu chuyện Câu chuyện muốn hấp dẫn trƣớc tiên phải mang một ý nghĩa nào đó. Chính ý nghĩa của câu chuyện nhƣ một chất keo dính các nhân vật, chi tiết vào với nhau. Thiếu đi ý nghĩa, mọi sự kiện, nhân vật sẽ rời rạc, thậm chí tách rời từng mảnh không tạo thành câu chuyện. Với câu chuyện Bài Tập làm văn đã kể ở trên, chính ý nghĩa câu chuyện: Lời nói và việc làm luôn thống nhất. Phải trung thực khi viết bài Tập làm văn (trung thực với bản thân, với cô giáo và mẹ) đã làm cho các sự kiện đó liên kết với nhau, sự kiện nọ làm rõ sự kiện kia và trở thành một câu chuyện hoàn chỉnh. * Hướng dẫn học sinh xây dựng diễn biến câu chuyện định kể, câu chuyện tưởng tượng sáng tạo Loại bài kể lại câu chuyện do ngƣời kể tƣởng tƣợng ra là loại bài khó, đòi hỏi nhiều công phu sáng tạo Đối với loại bài kể lại câu chuyện tƣởng tƣợng, HS phải tự sáng tạo ra các sự việc chính và phụ, tự “ dựng chuyện”. Điều này rất khó đối với các em. Ở loại bài này, GV cần hƣớng dẫn HS tiến hành theo hai bƣớc: Xác định nhân vật, sự việc và mục đích câu chuyện, xác định diễn biến câu chuyện.
  • 35. 29 - Xây dựng nhân vật: Trong chuyện phải có nhân vật. Yếu tố đầu tiên là GV phải giúp HS xác định rõ trong câu chuyện có những nhân vật nào. Hầu hết một số đề bài đã gợi ý nhân vật hoặc đã có nhân vật, các em cần đọc kĩ đề để xác định đƣợc và chỉ rõ ra trong chuyện có mấy nhân vật, tên từng nhân vật, vai trò của từng nhân vật trong từng câu chuyện. Ngoài những nhân vật chính cần xác định xem chuyện có thêm những nhân vật phụ nào. Đã có nhân vật song các em phải cụ thể nhân vật bằng ngoại hình, lời nói, cử chỉ thể hiện trong câu chuyện. Muốn thể hiện rõ nhân vật các em phải tự đặt mình vào hoàn cảnh của nhân vật để nắm bắt. Lúc đó nhân vật sẽ suy nghĩ nhƣ thế nào, làm gì, nói gì? Đặc biệt lƣu ý các em những nhân vật là cây cối, loài vật… trong câu chuyện đã đƣợc nhân hóa. Vì vậy cũng có tình cảm, suy nghĩ, lời nói, cử chỉ giống con ngƣời. Khi miêu tả nhân vật chỉ cần một vài nét về độ tuổi, hình dáng, ăn mặc, tránh sa vào bài văn tả ngƣời. Còn lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật sẽ đƣợc thể hiện qua các tình huống câu chuyện. Miêu tả ngoại hình nhân vật cũng cần lựa chọn các chi tiết phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhân vật. Ví dụ: Đề bài “Một buổi tối cả nhà em đang sôi nổi bàn chuyện mua sắm và chuẩn bị cho một cái tết thật vui. Bỗng từ xa vong lại tiếng một em bé bán bánh rao đêm…” Dựa vào gợi ý trên, em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh ấy. Khi miêu tả nhân vật em bé bán bánh rao ở đề văn trên thì không thể miêu tả em bé “ mập mạp, nƣớc da trắng hồng, mặc bộ váy màu hồng rất đẹp” mà phải miêu tả em bé “ gầy, nƣớc da ngăm ngăm, mặc bộ quần áo cũ đã rách và bạc màu…” (Vì thiếu thốn, vất vả ) Lời nói, cử chỉ của nhân vật cũng phải phù hợp với tính cách của nhân vật đó: Ngƣời tốt thì cử chỉ, nét mặt phải hiền từ, phúc hậu; lời nói phải dịu dàng, lễ phép. Kẻ xấu thì hung hăng, lời nói, nét mặt, cử chỉ lộ rõ vẻ gian ác. - Xây dựng cốt truyện
  • 36. 30 Cốt truyện là sƣờn, là khung xƣơng của câu chuyện. Tùy thuộc vào mỗi đề tài, các em phải xây dựng một cốt truyện phù hợp. Có đề đã cho sẵn cốt truyện, có đề thì cốt truyện chính là nội dung bài Tập đọc, có đề thì phải dựa vào gợi ý mà xây dựng cốt truyện cho phù hợp. Nhƣ vậy, có đề chƣa có cốt truyện thì phải gợi ý, dẫn dắt để các em tìm ra đƣợc cốt truyện. Ví dụ: Với đề bài: Dựa vào bài thơ “Gọi bạn” của nhà thơ Định Hải em hãy kể lại bằng văn xuôi câu chuyện cảm động giữa Bê Vàng và Dê Trắng. GV cần cho HS đọc lại bài thơ “Gọi bạn” và yêu cầu HS trả lời: + Khổ 1 của bài thơ nói lên điều gì? ( Tình bạn thân thiết của Bê Vàng và Dê Trắng) + Khổ 2 của bài thơ nói lên điều gì? ( Gặp khó khăn về thời tiết, hết thức ăn, chúng cùng lo cách nuôi sống nhau) + Em hãy nêu ý của khổ thơ thứ 3? ( Gặp hoạn nạn, đôi bạn phải xa nhau nhƣng chúng không quên nhau vẫn quyết tìm nhau đến bây giờ ). Tìm ý của từng khổ thơ trên , HS hình dung đƣợc cốt truyện: Câu chuyện kể về tình bạn đằm thắm, thân thiết của Bê Vàng và Dê Trắng. Gặp lúc khó khăn, hoạn nạn đôi bạn vẫn lo lắng cho nhau và không quên nhau. - Xây dựng các tình tiết, tình huống câu chuyện. Khi đã có cốt truyện, cần tƣởng tƣợng thêm các chi tiết, tình huống để câu chuyện trở nên cụ thể, sinh động giống nhƣ việc “ đắp thêm da thịt, truyền hơi thở” để khung xƣơng trở nên sống động. Tình huống câu chuyện hiểu một cách đơn giản là những mạch, những chặng trong suốt diễn biến của câu chuyện. Tình huống càng thú vị thì câu chuyện càng hấp dẫn. Trong các tình tiết phải tạo ra các tình huống bất ngờ, giàu kịch tính mới đem đến cho ngƣời đọc sự lí thú. Các tình tiết phải đảm bảo tính hệ thống. Tình tiết nào viết trƣớc, tình tiết nào viết sau. Tình tiết sau có thể là kết quả hoặc là bƣớc phát triển của tình tiết trƣớc. Qua mỗi tình tiết đa số câu chuyện tiến lại gần hơn kết cục cuối cùng. Khi sáng tạo tình tiết các em cần chú ý đến tính hợp lí của tình tiết.
  • 37. 31 Trong câu chuyện ngày xƣa các em có thể tƣởng tƣợng các yếu tố kì ảo, hoang đƣờng. Còn những câu chuyện trong thực tế ngày nay thì không thể đƣa các yếu tố thần kì vào đƣợc. Câu chuyện hấp dẫn lí thú nhờ những chi tiết đối lập, trái ngƣợc nhau, mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, cần hƣớng dẫn các em tạo các chi tiết đối lập. + Đối lập giữa ngƣời tốt, kẻ xấu: Ngƣời tốt thật thà, chăm chỉ, hay thƣơng ngƣời, hay giúp đỡ ngƣời khác. Kẻ xấu độc ác, luôn tìm cách hãm hại ngƣời tốt. Ngƣời tốt bao giờ cũng chiến thắng. + Trong những câu chuyện không có mâu thuẫn giữa kẻ xấu, ngƣời tốt, GV cần hƣớng dẫn học sinh biết khai thác các chi tiết đối lập nhau về hoàn cảnh, điều kiện sống của các nhân vật. Ví dụ: “Một buổi tối cả nhà em đang sôi nổi bàn chuyện mua sắm và chuẩn bị cho một cái tết thật vui. Bỗng từ xa vọng lại tiếng một em bé bán bánh rao đêm…” Dựa vào gợi ý trên em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh ấy. Với đề bài trên, GV cần hƣớng dẫn HS biết khai thác các chi tiết nhƣ: Không khí sum họp, đầm ấm, cuộc sống đầy đủ của gia đình em trong ngôi nhà ấm áp đầy hƣơng vị tết với hình ảnh nhỏ bé, yếu đuối, vất vả, thiếu thốn của em bé bán bánh rao trong đêm đông lạnh giá. Để từ đó tạo cảm xúc cho ngƣời đọc, ngƣời nghe. 2.2.3 Biện pháp sắp xếp ý, lập dàn bài văn kể chuyện Muốn viết đƣợc bài văn kể chuyện cần có cốt truyện. Đó là hệ thống các biến cố tạo thành bộ khung quan trọng nhất trong nội dung bài văn kể chuyện. Cốt truyện cần đƣợc sắp xếp khéo léo, hợp lí để sao có thể luôn luôn lôi cuốn và hấp dẫn ngƣời đọc, ngƣời nghe. Vai trò trung tâm của câu chuyện bao giờ cũng là các nhân vật. Cốt truyện và nhân vật bao giờ cũng có mối quan hệ rất khăng khít. Cốt truyện thật ra là “cuộc đời của các nhân vật” nhằm thể hiện nhân vật một cách rõ nét và sâu sắc. Mỗi nhân
  • 38. 32 vật trong truyện bao giờ cũng có một diện mạo riêng, một đặc điểm riêng về tính cách. Vì thế, có thể nói văn kể chuyện không thể thiếu các nhân vật. Việc xác định cho truyện một ý nghĩa xã hội nào đó cũng là một việc hết sức cần thiết khi viết bài văn kể chuyện. Ý nghĩa của chuyện toát lên từ cốt truyện, từ nhân vật. Ý nghĩa của truyện càng sâu sắc thì truyện càng có giá trị. Từ những yếu tố trên, khi lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, chúng ta cần chia dàn ý của bài thành ba phần nhƣ sau: + Phần mở đầu câu chuyện: Giới thiệu nhân vật, đia điểm, thời gian và những yếu tố cần thiết khác để bắt đầu câu chuyện. + Phần phát triển của câu chuyện: Trình bày diễn biến của các sự kiện, hành động, tính cách và mâu thuẫn. Trong phần này tất cả các vấn đề đặt ra trong truyện đƣợc khơi sâu, mở rộng và triển khai một cách đầy đủ. + Phần kết thúc câu chuyện: Làm nhiệm vụ giải quyết vấn đề đã đƣợc đặt ra, giải quyết các mâu thuẫn, giải tỏa thành công tâm lí chờ đợi của ngƣời đọc và hình thành ý nghĩa xã hội của truyện. Dàn ý trên chủ yếu dùng để kể lại một câu chuyện từ sáng tác, nhƣng cũng có thể áp dụng một cách có kết quả vào việc kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc. Lập dàn ý có hai mức độ: Giáo viên chữa các bài làm ở nhà của HS. Khi dạy HS lập dàn ý GV cần có dàn ý tự mình xây dựng trƣớc. Ở lớp, GV cho HS trình bày từng phần của dàn ý để cả lớp nhận xét, sửa chữa. Điều lƣu ý là mỗi HS có cách sắp xếp câu chuyện, có cách tƣởng tƣợng, sáng tạo riêng, GV nên tôn trọng đặc điểm đó nếu dàn ý đảm bảo thể hiện nội dung của bài phù hợp yêu cầu của đề. GV chú ý nhận xét cả cách trình bày các đề mục. Làm bài ngay tại lớp. Cuối tiết học cả lớp sẽ có một dàn bài chung. Khi hƣớng dẫn xây dựng dàn bài chung, GV có điều kiện hƣớng dẫn HS các thao tác cụ thể: Lựa chọn ý, sắp xếp và hệ thống hóa các ý. Ví dụ: Lập dàn ý bài văn: Kể lại truyện “ Rùa và Thỏ” ( Sách Tiếng Việt 3, Tập2)
  • 39. 33 - Bƣớc 1: Xác định yêu cầu của bài Kể lại truyện “Rùa và Thỏ” - Bƣớc 2: Phân tích đề, xác định đối tƣợng để kể + Bài văn thuộc thể loại gì? + Kiểu bài văn? + Đối tƣợng của bài? + Trọng tâm của bài? + Muốn làm tốt cần phải làm gì? - Bƣớc 3: Hƣớng dẫn HS lập dàn ý theo bố cục 3 phần: * Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vào câu chuyện Có hai cách mở bài: - Mở bài trực tiếp:Tả cảnh bên sông và cảnh Rùa tập chạy - Mở bài gián tiếp: Nêu câu tục ngữ “Chậm nhƣ Rùa, nhanh nhƣ Thỏ” và ý phản bác lại (Rùa đã thắng Thỏ) * Thân bài: Kể lại các sự việc, chi tiêt chính trong truyên bằng lời văn của mình. Có thể thêm thắt các chi tiết nhỏ và nêu suy nghĩ của mình. + Thỏ gặp Rùa đang tập chạy + Ý nghĩ của Thỏ khi nhìn Rùa tập chạy + Lời thách thức của Thỏ + ý nghĩ của Rùa khi ra sức chạy + Bắt đầu cuộc chạy đua. Sự chăm chỉ của Rùa và sự chủ quan của Thỏ + Cảnh Thỏ khi nhởn nhơ dọc đƣờng và ý nghĩ của nó khi thấy mình tới đích sau Rùa * Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện, nêu bài học rút ra từ câu chuyện Có thể kết thúc câu chuyện bằng nhiều cách: + Kết thúc bằng chi tiết: Rùa thắng cuộc, Thỏ bị thua xấu hổ bỏ chạy vào hang. + Kết thúc bằng cách nhắc mọi ngƣời không đƣợc coi thƣờng ngƣời khác, sẽ bị thất bại. + Kết thúc bằng cách nêu bài học: Không nên chủ quan, làm việc gì cũng cần chăm chỉ.
  • 40. 34 Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện người thật, việc thật Đề bài: Em hãy kể lại một việc tốt mà em đã làm hay đã chứng kiến ở trường. * Bƣớc 1: Hƣớng dẫn tìm hiểu đề bài - Đề bài yêu cầu viết theo kiểu bài nào? (Kiểu bài kể lại một việc đã xảy ra) - Đề bài yêu cầu kể lại sự việc gì? ( Kể lại một việc tốt xảy ra ở trƣờng) - Đề bài còn nêu yêu cầu gì? Sự việc em đã làm hay chứng kiến? * Bƣớc 2: Hƣớng dẫn tìm ý - Xác định rõ việc định kể là gì? Do ai làm? ( việc do em làm hoặc bạn cùng lớp, bạn cùng trƣờng làm: Nhặt đƣợc của rơi mang trả, giúp đỡ bạn nghèo, giúp đỡ các bạn tàn tật…) - Nhớ lại các nhân vật, việc làm, lời nói, diễn biến của việc tốt và ghi ra giấy + Sự việc bắt đầu nhƣ thế nào? + Các sự việc diễn ra tiếp theo (Nêu những sự việc chủ yếu, quan trọng, lời nói, việc làm tiêu biểu, các nhân vật chủ yếu…) + Sự việc kết thúc ra sao? - Ý nghĩ, tình cảm của em khi làm các việc đó hoặc khi chứng kiến các việc đó. * Bƣớc 3: Hƣớng dẫn lập dàn bài cho câu chuyện Câu chuyện 1: Giúp đỡ một bạn có lỗi nhận ra sai lầm * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện ( Vô-ti-ni thƣờng tỏ thái độ ghen tị với bạn) * Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện cho đến lúc cao trào và chuẩn bị kết thúc. + Vô-ti-ni ghen tị vì Đờ-rô-xi đƣợc điểm cao hơn. + Các bạn phê phán Vô-ti-ni bằng cách vẽ chiếc huy chƣơng có hình con rắn đen. + Đờ-rô-xi đã xé vụn tờ giấy vẽ chiếc huy chƣơng, tỏ sự cao thƣợng. * Kết bài: Vô-ti-ni nhận ra sai lầm và hối hận.
  • 41. 35 Câu chuyện 2: Đón bạn nữ sinh mới * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện (giờ toán, có một nữ sinh mới đƣợc nhận vào lớp) * Thân bài: - Nỗi lo lắng và sự mong muốn của cô giáo. - Cô giáo giới thiệu em nữ sinh mới. - Các bạn nhƣờng chỗ cho ngƣời bạn mới. * Kết bài: Em nữ sinh nhìn các bạn mới với ánh mắt dịu dàng, tin cậy. Để viết đƣợc một bài văn có chất lƣợng việc lập dàn ý cho bài văn là rất quan trọng. Trƣớc hết Giáo viên phải xác định yêu cầu của đề bài, phân tích đề, lựa chọn đối tƣợng để miêu tả, hƣớng dẫn học sinh quan sát, lựa chọn những chi tiết nổi bật rồi tiến hành lập dàn ý, viết thành một bài văn hoàn chỉnh. 2.2.4 Hướng dẫn học sinh sử dụng ngôi kể trong văn kể chuyện Ngôi kể gắn với điểm nhìn của câu chuyện. Có mấy loại ngôi kể: - Chuyện kể theo ngôi thứ nhất. - Chuyện kể theo ngôi thứ ba. - Chuyện kể kết hợp cả hai ngôi trên. Ngoài ra còn có biện pháp chuyển ngôi để kể lại câu chuyện đã có 2.2.4.1 Giáo viên yêu cầu học sinh xác định rõ ngôi kể và nhất quán trong suốt truyện Có những câu chuyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất, nhân vật chính xƣng “tôi” khi kể nhƣ câu chuyện “Bài Tập làm văn”. Có nhiều câu chuyện lại đƣợc kể ở ngôi thứ ba nhƣ câu chuyện “ Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”, “Hành vi hào hiệp”…Ở đây mọi diễn biến thuật lại theo lời ngƣời dẫn truyện. Ngƣời dẫn truyện tức ngƣời kể thông thạo toàn bộ câu chuyện, kể cả diễn biến, tâm tƣ của từng nhân vật. Khi kể chuyện cần xác định rõ xem mình định kể chuyện theo lời nhân vật nào trong truyện để câu chuyện trở nên hấp dẫn, hay hơn mà không bị nhàm
  • 42. 36 chán. Kể theo lời nhân vật nào thì câu chuyện sẽ đƣợc bộc lộ rõ nét hơn, ý nghĩa câu chuyện sẽ thể hiện đƣợc sâu xa hơn. Điều quan trọng là phải bảo đảm sự nhất quán của ngôi kể trong suốt truyện. Trong nhà trƣờng nhất là ở Tiểu học, không đặt yêu cầu sử dụng cả hai ngôi kể trong khi kể không nên nói kĩ về vấn đề này. Trong hai ngôi kể trên, học sinh còn lúng túng nhiều khi kể theo ngôi thứ nhất. Có lẽ vì các em không quen bộc lộ những gì của nhân vật “tôi” ra trƣớc mọi ngƣời hoặc có sự lầm lẫn, ngộ nhận giữa nhân vật “tôi” trong truyện và bản thân ngƣời viết Nhân vật “tôi” trong truyện và tác giả chỉ là một nếu đó là tự truyện, lời tự thuật, là hồi kí. Còn bình thƣờng, giữa tác giả và nhân vật “tôi” không có sự đồng nhất. Dùng ngôi thứ nhất để kể lại chuyện chính là môt thủ pháp nghệ thuật. Vì nó tạo sự khác biệt với văn bản gốc, tạo sự mới lạ khiến ngƣời đọc, ngƣời nghe hứng thú 2.2.4.2 Hướng dẫn học sinh chuyển đổi ngôi kể Tiết 36, 37, 38 yêu cầu kể lại câu chuyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” theo cách chuyển đổi ngôi kể. Trong văn bản gốc, ngôi kể là ngôi thứ ba, ngƣời dẫn truyện. Còn ở bài làm, HS phải đứng ở ngôi thứ nhất, vai Cô chủ để kể lại. Sự thay đổi ngôi kể đã kéo theo một số thay đổi sau: - Lời kể phải dùng ngôi thứ nhất (dùng các đại từ: tôi, mình, tớ…) - Có thể giải thích rõ hơn vì sao “tôi” lại đổi gà Trống lấy gà Mái, đổi gà Mái lấy Vịt… Song các lí do này không đƣợc trái với mạch chung của truyện, với mục đích của truyện. - Có thể nói rõ hơn tâm sự của nhân vật “tôi” khi thấy Chó con bỏ đi nhƣng vẫn phải đảm bảo không trái với mạch truyện và mục đích của truyện. Những thay đổi này không lớn, diễn biến câu chuyện, mục đích của chuyện vẫn đƣợc tôn trọng. Ngoài vai Cô chủ, ngƣời viết có thể dùng vai gà Trống hoặc gà Mái hoặc Vịt hoặc Chó con để kể lại câu chuyện này. Tuy nhiên nhiều vai do vị trí trong truyện, không thể kể lại sinh động, hấp dẫn đƣợc.Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng chọn nhân vật chính, nhân vật quan trọng biết nhiều việc, nhiều ngƣời,
  • 43. 37 nhiều cảnh… đứng ra kể lại câu chuyện. Có nhƣ thế lời kể mới hay, hấp dẫn. Truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” chỉ nên dùng hai vai Cô chủ và Chó con để kể lại. Kể lại truyện “Cô chủ không biết quý tình bạn” theo cách chuyển đổi ngôi kể cần có sự chuẩn bị: - Xác định ngôi kể: Chuyển từ lời ngƣời dẫn truyện sang lời cô chủ tự kể - Những điều chỉnh khi thay đổi ngôi kể: + Do Cô chủ kể nên phải dùng đại từ “tôi” + Có thể kể kĩ hơn tâm trạng Cô chủ - Dàn bài gợi ý: + Mở bài: Cô bé tự giới thiệu về mình. + Thân bài: Cô bé kể lại tình bạn với gà Trống, việc đổi gà Trống lấy gà Mái, đổi gà Mái lấy Vịt, đổi Vịt lấy Chó con. Cảnh Chó con bỏ đi + Kết bài: Cảm nghĩ của cô bé khi còn lại một mình. 2.2.5 Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện và lựa chọn từ ngữ khi kể chuyện Vốn từ ngữ kể chuyện có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn kể chuyện. Giúp học sinh tích lũy vốn từ ngữ kể chuyện là vấn đề quan tâm của mọi Giáo viên. Đầu tiên là giúp các em tích lũy vốn từ ngữ kể chuyên qua các bài Tập đọc. Nhiều bài Tập đọc là các bài văn kể chuyện hay của nhà văn.Số lƣợng các từ ngữ kể chuyện của các bài văn đó phong phú, cách sử dụng chúng sáng tạo. Dạy các bài Tập đọc, Giáo viên chỉ cần chỉ ra các từ ngữ kể chuyện và miêu tả, chọn một hai trƣờng hợp đặc sắc nhất để phân tích cái hay, sự sáng tạo của nhà văn khi sử dụng chúng. Ví dụ: Bài “Chị em tôi” ở lớp 4, Giáo viên cần chỉ ra đƣợc các từ, cụm từ chỉ thời gian, không gian của câu chuyện để tạo nên bối cảnh (cho đến một hôm, trong rạp chiếu bóng). Giáo viên cũng cần chỉ ra cho HS các từ ngữ thể hiện tâm
  • 44. 38 trạng, trạng thái của con ngƣời (ân hận, giận giữ, sững sờ, buồn rầu, tỉnh ngộ…) để miêu tả nội tâm, tính cách của nhân vật. Giáo viên nên đi sâu thống kê và phân tích cách dùng từ và cách vận dụng từ trong những ngữ cảnh khác nhau Học sinh sẽ học đƣợc sắc thái ý nghĩa khác nhau khá tinh tế qua cách dùng các từ ngữ để diễn tả của tác giả. Mật độ từ ngữ trong các bài Tập đọc phong phú và có cách dùng thật hay, đa dạng. Cần tận dụng vốn từ ngữ quý này để nhanh chóng nhân vốn từ ngữ của học sinh. Giáo viên cần giúp các em tích lũy vốn từ ngữ qua phân môn kể chuyện. Đây là phân môn gần gũi nhất với văn kể chuyện, có tác dụng hình thành, bổ sung, phát triển và làm phong phú vốn từ kể chuyện, nâng cao kĩ năng thực hành viết văn kể chuyện cho học sinh. Phân môn kể chuyện cũng có các kiểu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc; kể chuyện đƣơc chứng kiến hoặc tham gia…Đây là cơ sở giúp các em làm bài văn kể chuyện tốt hơn. Vì qua phân môn kể chuyện các em hình thành đƣợc những lời văn để diễn đạt lại câu chuyện, giúp các em nhớ chi tiết, nhớ cốt truyện hơn. Qua đó học sinh cũng hình thành đƣợc vốn từ ngữ và kĩ năng kể chuyện. Từ đó, giúp các em có kĩ năng triển khai và viết các bài Tập làm văn tốt hơn. Ví dụ: Kể chuyện “Bàn chân kì diệu” trong sách Tiếng Việt 4 – Tập 1 – trang 107, GV cần giúp HS khai thác đƣợc vốn từ ngữ chỉ thái độ ( ngạc nhiên, cảm động, tận tình chăm sóc…) của cô giáo khi thấy Ký tập viết bằng chân và giúp đỡ Ký trong quá trình học tập. GV cũng cần giải thích nghĩa của các từ và chỉ rõ các trƣờng hợp vận dụng của nó. Hƣớng dẫn HS đọc các tác phẩm văn học và cảm thụ chúng, GV dùng hệ thống các câu hỏi, bài tập liên hệ, bài tập liên tƣởng, tƣởng tƣợng đó là câu hỏi về ý nghĩa tác phẩm, những hình ảnh đẹp để lại ấn tƣợng cho học sinh cũng là dịp để học sinh tích lũy vốn từ kể chuyện. Trong các tiết học GV mở rộng các vốn từ gần nghĩa hoặc trái nghĩa Ví dụ: Khi giải thích cho HS nghĩa của từ “nhân hậu” nói về đức tính của một ngƣời, GV hƣớng để các em thấy còn nhiều từ ngữ gần nghĩa khác tƣơng tự nhƣ “nhân từ, vị tha, tốt bụng…). Bên cạnh đó Giáo viên cần mở rộng các vốn