Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Mối quan hệ giữa vàng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam qua các giai đoạn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Đề tài: Mối quan hệ giữa vàng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. 1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Do đặc điểm lịch sử xã hội của Việt Nam, với chiến tranh kéo dài, nên Vàng có
một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như đối với người dân. Hiện nay, cơ
chế kinh tế thị trường cùng với những bất ổn phát sinh trong quá trình điều hành và
quản lý, thì sự biến động của giá Vàng thể hiện “tình trạng sức khỏe” của nền kinh tế.
Thời gian gần đây, thị trường Vàng tại Việt Nam có những cơn biến động lớn, làm
ảnh hưởng đến sự ổn định của kinh tế vĩ mô cũng như tâm lý của người dân. Ngân
Hàng Nhà Nước đã sử dụng nhiều chính sách mang tính hành chính để điều hành thị
trường như: đóng cửa sàn Vàng, cấm kinh doanh Vàng miếng, cấm các ngân hàng
huy động bằng Vàng… Điều này tác động đến tâm lý của dân chúng cũng như giới
kinh doanh và khiến giá Vàng dao động với biên độ lớn. Trong bối cảnh đó, việc
đánh giá, đo lường tác động của các nhân tố trong Chính sách tiền tệ đến giá Vàng là
yêu cầu cần thiết nhằm tìm ra giải pháp kiểm soát giá Vàng tại thị trường Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của chính sách tiền tệ đến giá vàng.
- Đo lường tác động của các nhân tố (tỷ giá, lạm phát, lãi suất…) trong chính sách
tiền tệ đến giá Vàng tại thị trường Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính chính sách nhằm ổn định thị trường vàng tại
Việt Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến giá
Vàng tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Giá vàng SJC tại Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để đo lường tương quan giữa
giá vàng trong nước với các nhân tố trong chính sách tiền tệ. Nguồn dữ liệu được lấy
2. 2
theo tháng trong 10 năm, từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2011, thu được 132 quan sát,
và kiểm định qua 3 mô hình: Hồi quy đơn, hồi quy bội và hồi quy bội log-log.
Kết cấu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về mối quan hệ giữa vàng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam qua
các giai đoạn.
Chương 2: Những nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và đo lường
Chương 4: Dữ liệu thu thập và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu là cơ sở dự báo giá vàng của dân chúng và giới kinh doanh
khi các nhân tố trong chính sách tiền tệ biến động. Đề tài cũng là cơ sở để Ngân
Hàng Nhà Nước tham khảo khi đưa ra các quy định nhằm quản lý, điều tiết hoạt động
kinh doanh và dự trữ Vàng cho quốc gia.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức, đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định,
nhóm tác giả mong nhận được những góp ý từ quý độc giả và các nhà nghiên cứu để
hoàn thiện hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
3. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VÀNG VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN
1.1. Đặc điểm của Vàng, vai trò của Vàng và mối tƣơng quan với Chính sách tiền
tệ tại Việt Nam
1.1.1. Ñaëc ñieåm vaø tính chaát cuûa vaøng:
Trong lòch söû phaùt trieån cuûa loaøi ngöôøi, kim loaïi ñoùng goùp moät phaàn khoâng
nhoû vaøo söï tieán hoùa. Töø thôøi ñaïi ñoà ñaù, chuyeån sang thôøi ñaïi ñoà ñoàng, kim loaïi ñaõ
ñöa xaõ hoäi loaøi ngöôøi tieán leân moät taàm cao môùi. Theá giôùi kim loaïi thaät ña daïng vaø
phong phuù, trong ñoù vaøng ñöôïc con ngöôøi toân vinh laø “vua cuûa caùc kim loaïi”.
-Vaøng coù teân Latinh laø Aurum, kyù hieäu hoùa hoïc laø Au. Nguyeân toá hoùa hoïc
nhoùm I thuoäc heä thoáng tuaàn hoaøn Mendeleep, soá thöù töï nguyeân töû laø 74, nguyeân töû
löôïng laø 196,967. Trong caùc hôïp chaát hoùa hoïc, soá oxy hoùa cuûa vaøng laø +1 vaø +3.
Khoái löôïng rieâng cuûa vaøng laø d=19,32g/cm3
ôû 20o
C. Nhieät ñoä noùng chaûy laø 1060o
C.
Nhieät ñoä soâi 2950o
C. Vaøng tinh khieát raát deûo, ngöôøi ta coù theå daùt moûng ñöôïc nhöõng
laù vaøng daøy 3m. Vaøng daãn nhieät, daãn ñieän toát. Vaøng tinh khieát meàm, chòu maøi moøn
toát, coù theå duøng moùng tay vaïch thaønh veát.
Trong töï nhieân vaøng kim loaïi toàn taïi döôùi daïng vaûy nhoû laãn trong ñaát, caùt hay
phaân taùn trong caùc moû thaïch anh. Haøm löôïng cuûa vaøng trong voû Traùi Ñaát khoaûng
4,3.10-7
%. Trong nöôùc bieån, vaøng chieám moät haøm löôïng trung bình khoaûng 5.10-7
Vaøng kim loaïi khoâng bò ñôn axít vaø ñôn hoùa chaát hoøa tan, vaøng chæ hoøa tan
trong caùc tröôøng hôïp sau:
+Vaøng kim loaïi tan deã daøng trong nöôùc cöôøng thuûy (hoãn hôïp axít HCl vaø axít
HNO3 tyû leä 3:1)
+Vaøng kim loaïi hoøa tan chaäm trong dung dòch xyanua (NaCN hay KCN) khi
coù maët oxy (O2)
+Vaøng kim loaïi hoøa tan trong thuûy ngaân loûng (Hg) taïo hoãn hoáng vaøng. Haøm
löôïng ñaït 15% thì hoãn hoáng trôû neân raén.
12. 12
giaù trong nöôùc seõ daàn giaûm xuoáng baèng hoaëc thaáp hôn giaù theá giôùi thì vaøng laäu seõ
khoâng tuoàn veà nöõa. Chính töø vieäc khoâng theå quaûn lyù ñöôïc löôïng vaøng tuoàn veà moãi
ñôït cheânh leäch giaù, coäng theâm vieäc thaát thu thueá do vaøng nhaäp laäu, neân ñeán naêm
2002, Nhaø Nöôùc ta ñaõ cho pheùp caáp quota nhaäp vaøng cho moät soá ñôn vò coù ñaêng kyù
kinh doanh vaøng.
Tuy nhieân qua khaûo saùt giaù vaøng theá giôùi vaø giaù vaøng SJC ôû thò tröôøng thaønh
phoá Hoà Chí Minh , chuùng ta nhaän thaáy raèng:
- Cheânh leäch giöõa giaù theá giôùi vaø giaù trong nöôùc chæ xaûy ra trong thôøi gian
ngaén
- Toác ñoä bieán ñoäng cuûa giaù trong nöôùc thaáp hôn so vôùi toác ñoä bieán ñoäng cuûa
giaù theá giôùi
- Töø naêm 2002, ñaõ baét ñaàu coù quota nhaäp vaøng nhöng do cheânh leäch giaù theá
giôùi vaø giaù trong nöôùc khoâng nhieàu neân möùc nhaäp vaøng vaãn raát thaáp.
1.2.4. Giai đoạn 2007 đến 2010
Đây là giai đoạn thị trường vàng của Việt Nam biến động nhiều nhất, do có sự ra
đời của các sàn Vàng trên cả nước. Hoạt động giao dịch nhộn nhịp và vượt ngoài tầm
kiểm soát của cơ quan Nhà Nước. Sàn vàng đầu tiên ra đời vào ngày 25/5/2007, chỉ hơn
một năm sau, thị trường Việt Nam có 7 sàn vàng lớn hoạt động, với khối lượng khớp
lệnh và giá trị giao dịch tăng hơn trước rất nhiều.
Với đặc điểm giao dịch được sử dụng “đòn cân nợ”, nghĩa là khách hàng chỉ cần
ký quỹ 7% thì có thể giao dịch 100%, phần 93% còn thiếu, sàn sẽ cho khách hàng vay
với lãi suất bằng với lãi suất ngân hàng. Với những nét hấp dẫn như vậy, sàn vàng đã
thu hút lượng người tham gia rất lớn và độ nở rộ của các sàn vàng cũng rất nhanh.
Tuy nhiên, đặc điểm giao dịch như trên đã tạo nên lượng cầu về vàng “ảo” trên
thị trường. 93% giao dịch trên tài khoản đã tạo nên áp lực cầu trên thị trường thực, đẩy
giá vàng trong nước cao hơn giá thế giới rất nhiều.
Cụ thể, trong ngày 17/9/2008, chỉ riêng 4 sàn giao dịch vàng lớn ở Tp.Hồ Chí
Minh đã có số liệu như sau:
13. 13
Bảng 1: Số liệu giao dịch tại sàn vàng ngày 17/9/2008.
Tên sàn vàng Khối lƣợng khớp lệnh
(lƣợng)
Giá trị giao dịch (tỷ
đồng)
1 ACB Bank 268.300 4.465
2 Việt Á Bank 13.560 228
3 SJC-EXIMBANK 11.100 187
4 Phương Nam Bank 4.150 69
Tổng cộng 297.110 4.949
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Giá vàng trên sàn xác định bởi lượng mua và bán trên sàn, nhưng nó cũng quyết định
giá vàng ở thị trường tự do bên ngoài sàn. Khi lực cầu về vàng tăng cao, giới kinh
doanh lại gom USD để nhập vàng về, điều này gây xáo trộn trên thị trường ngoại hối.
Bên cạnh đó, thời gian này chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ để quy định rõ quyền
và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch trên sàn vàng. Đã xảy ra rất nhiều tranh
chấp giữa nhà đầu tư và sàn vàng xuất hiện trong quá trình giao dịch ở thời gian này.
Vì những lý do đó, đến tháng 3/2010, Nhà Nước cho đóng cửa hoàn toàn các sàn vàng,
đưa hoạt động kinh doanh vàng ở thị trường Việt Nam trở về với những hoạt động giao
dịch vàng vật chất thuần túy.
1.2.5. Giai đoạn 2011 đến nay
Giai đoạn 2011 đến nay, thị trường Vàng đã được Nhà Nước quản lý chặt chẽ bằng
Nghị Định 24/2012/NĐ-CP. Theo đó, mọi hoạt động về giao dịch Vàng đều bị hạn chế.
Sàn Vàng đóng cửa, nguồn cung Vàng ra thị trường chỉ do Nhà Nước đảm nhận bằng
các đợt đấu thầu, đưa vàng ra thị trường. Hoạt động mua và bán vàng miếng chỉ do một
số đơn vị đảm nhiệm, hệ thống cửa hàng vàng dày đặc từ Bắc chí Nam chỉ được giao
dịch nữ trang, không giao dịch vàng miếng. Hoạt động kinh doanh vàng được Nhà
Nước kiểm soát nghiêm ngặt, vàng được xem như hàng hóa đặc biệt, chịu sự chi phối
của Nhà Nước. Hàng loạt các công ty sản xuất vàng miếng phải đóng cửa xưởng sản
xuất, bỏ dỡ thương hiệu đang xây dựng và chấm dứt mua bán những loại vàng miếng
khác, ngoại trừ SJC.
14. 14
Cụ thể là từ sau Nghị Định 24 ban hành vào năm 2012, thị trường vàng tại Việt
Nam có những thay đổi lớn. Hàng loạt các thương hiệu vàng miếng phải đóng cửa như
vàng Phượng Hoàng của PNJ, Vàng Bông Lúa của Ngân hàng ACB, Vàng AAA của
Ngân Hàng Agribank hay Vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu. Trên thị
trường chỉ giao dịch duy nhất một loại vàng SJC do Ngân Hàng Nhà Nước quản lý mọi
mặt, từ nguồn cung ra thị trường, cho đến giá cả các phiên đấu thầu. Hoạt động kinh
doanh thị trường vàng miếng được Nhà Nước kiểm soát chặt chẽ. Ngân hàng Nhà nước
tổ chức cung cấp vàng ra thị trường qua các phiên đấu thầu công khai, tùy vào tình hình
cung cầu trên thị trường.
Tóm lại: Từ sau năm 1975 đến nay, thị trường vàng Việt Nam đã có những bước
chuyển biến dài, với những dấu mốc quan trọng, đánh dấu vị trí và vai trò quan trọng
của vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Tùy vào đặc điểm của mỗi thời kỳ kinh tế khác
nhau mà giá vàng tại thị trường Việt Nam biến động, phản ánh tình hình của mỗi thời
ký khác nhau. Việc tham gia điều tiết và kiểm soát thị trường vàng của Nhà Nước là
cần thiết. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ, chính sách nào để điều hành thị trường thì
cần phải có nhiều thông tin cụ thể và chính xác hơn.
15. 15
Chƣơng 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết về giá cả
Để nghiên cứu biến động của giá vàng và mức độ tác động của các nhân tố trong
chính sách tiền tệ, tác giả nghiên cứu khung lý thuyết hình thành giá cả hàng hóa
nói chung và giá cả vàng nói riêng. Nhóm tác giả sử dụng lý thuyết về cung cầu
hàng hóa để giải thích cho sự hình thành giá vàng tại thị trường Việt Nam.
2.1.1. Lý thuyết về cầu:
2.1.1.1. Khái niệm cầu:
Cầu là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó mà người tiêu dùng muốn mua vả
có khả năng mua, sẵn sảng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất
định.
2.1.1.2. Lượng cầu:
Lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng mua tại một mức giá nhất định
với các yếu tố khác không đổi.
Chúng ta có thể biểu diễn mối tương quan giữa giá và lượng cầu bằng đồ thị.
Hình dưới đây minh họa đường cầu giản đơn nhất.
Hình 1: Biểu đồ minh họa đƣờng cầu đơn giản
2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới cầu
a/Tác động của giá tới lượng cầu
*Đường cầu: Là đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả và
lượng cầu trên trục tọc độ.
*Luật cầu: Với hàng hóa thông thường, khi giá cả tăng thì lượng
cầu giảm và ngược lại.
P
P1
P2
QQ2Q1
16. 16
b/ Tác động của các yếu tố khác tới cầu
*Thu nhập
*Thị hiếu
*Giá của hàng hoá liên quan
*Quy mô thị trường
*Cơ chế chính sách của nhà nước
2.1.1.4.Hàm cầu
*Khái niệm: Hàm cầu là một hàm số biểu diền mối quan hệ giữa lượng cầu và các
nhân tố ảnh hưởng tới cầu
Qua nghiên cứu các yếu tố của cầu, chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa
lượng cầu đối với hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng dưới dạng hàm số tổng quát sau:
Q Dx
= f (PX, PY, Pz, I, Ntd, CP, E...)
Trong đỏ:
Q Dx
:Lượng cầu đối với hàng hoá X
PX : Giá của lượng hàng hoá X
Py :Giá của lượng hảng hoá Y
PZ : Giá của lượng hàng hoá Z
I: Thu nhập của người tiêu dùng
Ntd :SỐ lượng người tiêu dung
CP: Các chính sách vĩ mô
E : Kỳ vọng của người tiêu dùng
2.1.2. Lý thuyết về cung:
2.1.2.1. Khái niệm cung:
Cung là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mả người sản xuất muốn bán và có khả
năng bán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định
2.1.2.2. Lượng cung:
Lượng cung là số lượng hàng hóa mà các doanh nghiệp muốn bán tại một mức
giá đã cho với các yếu tố khác không đổi.
2.1.2.3.Đường cung: Đường cung lả đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng
cung và giá cả trên một trục toạ độ.
17. 17
Hình 2: Biểu đồ minh họa đƣờng cung đơn giản
2.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
* Tác động của giá đến lượng cung
Giá cả và lượng cung có mối quan hệ tỷ lệ thuận, giá tăng thì cung tăng, giá giàm
thì cung giảm với khả năng sản xuất không thay đổi.
* Tác động của các yếu tố khác đến cung
+ Công nghệ sản suất
+ Giá cả các yếu tố đầu vào
+ Chính sách thuế
+ Số lượng người sản xuất
+ Số lượng người lao động
+ Các kỳ vọng
2.1.2.5. Hàm cung
Khái niệm: Hàm số cung là hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và các
nhân tố ảnh hưởng đến cung.
Chúng ta biểu diễn mối quan hệ giữa cung và yếu tố khác dưới dạng tổng quát sau:
QSX
=f (PX , Pi, Nsx, CN,Cp, E..)
Trong đỏ:
QSX
: là lượng cung hàng hoá X
PX : là giá của X
Pi : là giá của yếu tố đẩu vào
Nsx : là số lượng người sản xuất
CN : là công nghệ của máy móc thiết bị
P
P1
P2
QQ1Q2
18. 18
Cp : Là cơ chế chính sách của nhả nước
E : Kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai
2.1.3. Cân bằng thị trƣờng
2.1.3.1. Khái niệm điềm cân bằng: cân bằng là một trạng thái của thị
trường mà ở đó lượng cung bằng với lượng cầu, xác định mức
giá cả chung gọi là giá cả thị trường.
Tác động qua lại giữa cung và cẩu xác định giá cả và sản lượng
hàng hoá, dịch vụ được mua và bán trên thị trường. Đường cẩu
cho biết lượng hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua tại các
mức giá khác nhau và đường cung cho biết số lượng hàng hóa
mà các doanh nghiệp muốn bán tại các mức giá khác nhau. Khi
tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán
một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rẳng thị
trường trong trạng thái cân bằng. Đó là trạng thái mà cả người
mua và người bán đều không thích thay đổi hành vi của họ. Mức
giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của
họ được gọi lả mức giá cân bằng. Sản lượng được mua và bán
tại mức giá cân bằng gọi là lượng cân bằng.
Mô hình cân bằng cung cầu thị trường
Hình 3: Biểu đồ minh họa cân bằng cung cầu trên thị trƣờng
Xác định cân bằng thị trường bằng toán học
Chúng ta có thề xác định cân bằng thị trường bằng công cụ toán học nhờ việc sử
dụng phương trình cung cầu;
P
QQ1
P1
E
D S
19. 19
Qs = QD
Giải phương trình, ta thu được giá trị cân bằng và sản lượng cân bằng
2.2. Chính sách tiền tệ và những nhân tố trong chính sách tiền tệ
2.2.1. Định nghĩa chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của Ngân hàng Trung Ương để
hướng tới một lãi suất mong muốn nhằm mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế.
2.2.2. Phân loại chính sách tiền tệ
Tùy vào mục tiêu mà người ta chia chính sách tiền tệ thành các loại như sau:
Bảng 2: phân loại chính sách tiền tệ theo mục tiêu
Chính sách tiền tệ Biến số tác động Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu lạm phát Lãi suất của nợ qua đêm Cố định tỷ lệ lạm phát
Mục tiêu mức giá Lãi suất của nợ qua đêm Cố định mức giá
Tổng cung tiền Tốc độ tăng cung tiền Cố định tỷ lệ lạm phát
Cố định tỷ giá Tỷ giá Tỷ giá
Bản vị vàng Giá vàng Lạm phát thấp đo bằng giá vàng
Chính sách tổng hợp Lãi suất Tỷ lệ thất nghiệp + Lạm phát
2.2.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ gồm có 6 công cụ sau:
2.2.3.1.Công cụ tái cấp vốn
Đây là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng
thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung
ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo
bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
2.2.3.2.Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Là tỷ lệ giữa số lượng giữ lại trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh
khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
20. 20
2.2.3.3.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Là hoạt động của Ngân hàng Trung ương trong việc mua bán giấy tờ có giá ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối
lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
2.2.3.4. Công cụ lãi suất tín dụng
Đây là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi
suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể
làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi
suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân
hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời
kỳ nhất định.
2.2.3.5.Công cụ hạn mức tín dụng
Đây là công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung
ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức
tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương
mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
2.2.3.6.Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó
vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ
giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất
nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động
một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài
chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về
thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay
đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền
kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
21. 21
2.3. Phân biệt giữa giao dịch vàng vật chất và vàng tài khoản
2.3.1. Giao dịch Vàng vật chất
Giao dịch vàng vật chất là hình thức mua bán vàng thông thường, có sự xuất
hiện của hàng hóa (ở đây là vàng) và tiền trao đổi. Khối lượng và số tiền giao
dịch đúng bằng với khối lượng hàng hóa xuất hiện và tính theo giá cả thị
trường. Ở Việt nam, giao dịch vàng vật chất thường sử dụng giá vàng trong
nước niêm yết tại thời điểm giao dịch để tính toán.
Hầu hết các giao dịch vàng được phép hoạt động tại Việt nam là giao dịch
vàng vật chất.
2.3.1. Giao dịch vàng tài khoản
Giao dịch vàng tài khoản là hình thức mua bán không có sự xuất hiện của
hàng hóa (ở đây là vàng), nhưng dùng đơn vị là vàng để quy đổi và tính toán
giá trị tiền trao đổi trên một tài khoản. Mọi giao dịch vàng tài khoản đều sử
dụng phần mềm chuyên dụng, tính toán trên số dư tài khoản và có một vài
điều khoản được quy ước riêng giữa 2 bên mua bán như: mở tài khoản, số
tiền đặt cọc, mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì... Ở Việt nam, từ năm
2007-2010, với sự xuất hiện của sàn vàng, giao dịch vàng tài khoản dùng giá
vàng trong nước niêm yết trên thị trường để giao dịch. Khi không còn sàn
vàng, hầu hết các giao dịch vàng tài khoản đều sử dụng giá vàng thế giới để
giao dịch. Từ sau năm 2010, giao dịch vàng tài khoản không được cho phép
hoạt động chính thức tại Việt Nam.
2.4. Những nghiên cứu về biến động giá vàng
Vàng có một vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế, nên khi đề cập đến vàng, nhiều
tác giả trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu về biến động của giá vàng. Theo các
tác giả trong và ngoài nước, giá vàng biến động phụ thuộc vào các nhân tố của chính
sách tiền tệ chủ yếu như: giá vàng thế giới, tỷ giá, lạm phát, lãi suất tiền gửi ngân hàng.
Khi đề cập đến giá vàng thế giới tác động đến giá vàng trong nước, tác giả Ký Viet
Tran (2009) đã sử dụng mô hình SVAR để đo lường tác động của những cú sốc giá
vàng có liên quan đến tỷ giá và lạm phát trong nước. Kết quả cho thấy có sự tương
quan giữa giá vàng trong nước với tỷ giá và lạm phát. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
22. 22
tác giả không chỉ đo lường các nhân tố của chính sách tiền tệ mà tác giả đo lường tác
động của các nhân tố trong chính sách tiền tệ với nhau, và giá vàng tác giả sử dụng ở
đây là mức chênh lệch của giá vàng trong nước và thế giới. Vì vậy, trong nghiên cứu
này chưa thấy rõ được tác động của các biến lạm phát và tỷ giá đến giá vàng, dù có đưa
ra bằng chứng là có sự tương quan.
Năm 2004, tác giả Vuong Quan Hoang đã phân tích giá vàng và tỷ giá USD tại thị
trường Việt Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình ARMA-GARCH để ước lượng chuỗi dữ
liệu thời gian từ đầu năm 1998 đến tháng 5/2004. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác
giả nghiên cứu những nhân tố tác động đến cả vàng và USD, chứ không chỉ tập trung
vào các yếu tố tác động đến vàng.
Trong khi đó, vào năm 2011- TS Nguyễn Minh Phong-TS Nguyễn Thị Kim Nhã
trong bài “Kinh doanh vàng trong thời lạm phát” ở Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền
Tệ số 8 ngày 15/4/2011- cho rằng giá vàng chịu tác động của: giá thế giới, lạm phát, sự
suy giảm lòng tin vào thị trường nên làm tăng tâm lý tích trữ của người dân. Ở đây, các
tác giả sử dụng phương pháp định tính, thống kê mô tả để lý luận tại thị trường Việt
Nam. Vì vậy nên kết quả chưa có số liệu cụ thể.
Cũng trong năm 2011- TS.Nguyễn Đại Lai trong bài “Bình luận và đề xuất giải
pháp ổn định tỷ giá” ở Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ số 6 ngày 15/3/2011- cho
rằng giá vàng tăng không phải do mãi lực tăng mà tăng theo giá thế giới, theo giá USD
và theo kỳ vọng lạm phát.
Khi đề cập đến giá vàng tại Việt Nam - Ông Đinh Nho Bảng – Phó chủ tịch kiêm
Tổng Thư Ký Hiệp Hội kinh Doanh Vàng Việt Nam cho rằng: giá vàng Việt Nam bị tác
động bởi: giá vàng thế giới, lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá và cơ chế điều hành
xuất nhập khẩu vàng phải có giấy phép hiện nay.
Trên đây là những nghiên cứu của các tác giả Việt Nam có liên quan đến đề tài.
Trên thế giới, cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề này ở các quốc gia khác nhau như:
Ganesh Mani and Srivyal Vuyuri khi nghiên cứu về giá vàng ở Ấn Độ, đã dùng
phương pháp hồi quy với số liệu theo năm từ 1996 đến 2002 và lấy log đối với các biến
phân tích. Kết quả hồi quy như sau: giá vàng tại Ấn Độ có ảnh hưởng bởi các nhân tố
sau đây: lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá, thị trường chứng khoán, giá vàng thời kỳ
trước, giá kim loại bạc và các sự kiện làm ảnh hưởng đến giá vàng.
23. 23
Khi phân tích về giá vàng -Christophe Faugère- Assistant Professor of Finance
School of Business, University at Albany trong bài “The Price of Gold – A Global
Required Yield Theory” cho rằng biến động của giá vàng bị ảnh hưởng bởi các nhân
tố: Tỷ lệ tăng của GDP, Tỷ giá, Lạm phát….
- Dr.Sindu – Associate Professor, School of Management Studies, Jawaharlal
Nebru Technological University Hyderabad, India (2013) nghiên cứu từ năm 2006 đến
2011 đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng tại Ấn Độ, bao gồm: tỷ giá, giá dầu,
lạm phát và repo rate. Tác giả đã dùng ANOVA để tìm ra tác động của từng nhân tố
đến giá vàng tại Ấn Độ. Kết quả là tại Ấn Độ, giá dầu và lạm phát có quan hệ cùng
chiều với giá vàng, Tỷ giá có quan hệ nghịch chiều với giá vàng và repo thì có giai
đoạn quan hệ cùng chiều, và có giai đoạn quan hệ nghịch chiều.
2.5. Xác định hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Từ những nghiên cứu của các tác giả trên, nhóm tác giả nhận thấy ở Việt Nam, các
nghiên cứu chủ yếu mang tính định tính, những lý luận được đưa ra là kết quả của
kinh nghiệm theo dõi và quan sát từ thị trường. Những nghiên cứu mang tính định
lượng của tác giả trong nước, thì không có nghiên cứu nào dành riêng cho giá vàng,
mà chỉ ước lượng giá vàng như một nhân tố trong mô hình. Bên cạnh đó, những
nghiên cứu của nước ngoài mang tính định lượng nhiều hơn, các tác giả dùng các
công cụ thống kê để đo lường cụ thể. Vì vậy nhóm tác giả tìm hiểu các nhân tố của
chính sách tiền tệ tác động đến giá vàng của thị trường Việt Nam được đo lường
bằng phương pháp định lượng. Cụ thể là đo lường tác động của các nhân tố trong
chính sách tiền tệ như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất…đến giá vàng tại thị trường Việt
Nam.
24. 24
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐO LƢỜNG
3.1. Mô hình kinh tế lƣợng sử dụng
Từ những phân tích về cơ chế hình thành giá ở trên, tác giả sử dụng phương
pháp định lượng để đo lường tác động của các nhân tố đến giá vàng tại thị
trường Việt Nam.
Khi đo lường tác động của các nhân tố, tác giả đề xuất sử dụng mô hình hồi quy
bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng với những kiểm định trong mô hình
OLS (Ordinary Least Squares – Bình phương bé nhất). Ở đây chúng ta xét giá
vàng trong nước biến động nhiều hay ít do tác động của các nhân tố sau đây:
-Giá vàng thế giới (Goldworld): phần lớn lượng vàng lưu thông trên thị trường
Việt Nam hiện hay là từ nguồn nhập khẩu, sản lượng vàng khai thác trong nước
rất ít và nhỏ giọt, chất lượng vàng thu được không cao. Hiện nay ở Việt Nam có
1 số mỏ vàng nhỏ nằm rải rác khu vực miền Trung như: mỏ vàng Bồng Miêu
(Quảng Nam),.. Hằng năm, nhà nước đều nhập vàng để lưu thong và cân đối
cung cầu trên thị trường. Vì vậy, giá vàng Việt Nam bám rất sát giá vàng thế
giới.
Tuy nhiên, khi vàng thế giới được nhập vào thị trường Việt Nam, thì với tác
động của một số nhân tố khác trong nước, khiến cho giá vàng biến động có độ
chênh lệch so với giá vàng thế giới. Có những thời điểm giá vàng trong nước còn
biến động ngược chiều so với giá vàng thế giới với những biên độ rất lớn.
Như vậy, bên cạnh việc bám theo giá vàng thế giới, dựa vào những phân tích từ
khung lý thuyết và vị trí của vàng trong nền kinh tế Việt Nam, nhóm tác giả ước
lượng các nhân tố khác có thể tác động đến giá vàng trong nước như sau:
-Tỷ giá USD so với VN (EXR: exchange rate): đây là nhân tố tác động rất lớn
vì muốn nhập khẩu vàng, các doanh nghiệp hay Ngân Hàng Nhà Nước phải sử
dụng đồng USD để nhập vàng. Và vì vàng có giá trị lớn, nên mỗi khi cần nhập
vàng, thì xuất hiện một mức cầu lớn về USD trên thị trường ngoại tệ. Điều này
tạo áp lực lên thị trường USD. Và vì vậy, tỷ giá USD cũng tác động đến giá vàng
trong nước.
- Lạm phát (CPI): Khi lạm phát tăng cao, giá trị của tiền đồng bị giảm đi, người
ta lại tìm đến vàng để mong bảo toàn giá trị cho số tài sản của mình. Vì vậy, nên
lạm phát cũng tác động đến giá vàng tại thị trường Việt Nam.
25. 25
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: Khi cất trữ tài sản, kênh gửi tiền ngân hàng có
độ rủi ro cũng thấp nên kênh này thu hút tiền gửi của dân chúng nếu lãi suất hy
động tăng cao. Ngược lại, khi lãi suất giảm thấp, khi cân đối với lạm phát thì
không hiệu quả, lúc này người dân nghĩ đến việc giữ tài sản dưới hình thức mua
vàng để đảm bảo giá trị. Và như thế, sự biến động của tiền gửi ngân hàng ảnh
hưởng đến già vàng ở thị trường trong nước.
Khi đề cập đến giá vàng, có rất nhiều nhân tố bên ngoài, cả khách quan lẫn chủ
quan cùng tác động đến giá vàng, ví dụ như:
+Chính trị: một tác động nhỏ của chính trị cũng làm giá vàng thay đổi, ví dụ:
Khi Trung Quốc đem giàn khoan Hải Dương vào cắm ở vùng biền của Việt
Nam, gây mâu thuẫn trong quan hệ giữa 2 nước, thì giá vàng tại Việt Nam cũng
thay đổi mức độ lớn.
+Thị trƣờng bất động sản: Việc chuyển đổi tài sản tích lũy của người dân Việt
Nam dưới dạng vàng hay bất động sản, thay đổi tùy tình hình. Nếu thị trường bất
động sản sôi nổi, người ta lại bán vàng và mua bất động sản, nhưng khi thị
trường bất động sản đóng băng, người ta lại muốn nắm giữ bằng vàng. Vì có mối
tương quan như vậy, nên thị trường bất động sản cũng có ảnh hưởng đến thị
trường vàng.
Như vậy, có nhiều nhân tố cùng tác động đến giá vàng, nhưng trong giới hạn của
bài viết này, tác giả chỉ đo lường tác động của các nhân tố trong chính sách tiền
tệ tác động đến già vàng. Vì vậy, nhóm tác giả đã sử dụng các biến sau đây để
đưa vào mô hình phân tích.
Cụ thể mô hình được diễn giải như sau:
Giá vàng trong nước (Giavang) là một phương trình bao gồm 4 biến độc lập sau:
giá vàng thế giới, tỷ giá USD, lãi suất tiền gửi và lạm phát.
Giavang = f(goldworld, exr, cpi, lendrate)
- Đề xuất mô hình kinh tế lượng tương ứng:
Giavang = β0 + β1 goldworld + β2 exr + β3 cpi + β4 lendrate
Để đo lường tác động của 4 biến độc lập goldworld, exr, cpi và lendrate lên biến
phụ thuộc giavang, nhóm tác giả viết phương trình tương quan giữa các biến, kiểm định
mô hình bằng các phương pháp: hồi quy đơn, hồi quy bội và hồi quy lấy log.
26. 26
3.2. Trình tự phân tích
3.2.1. Hồi quy đơn:
3.2.1.1 Phƣơng trình hồi quy đơn
Tác giả sử dụng hồi quy đơn để xem xét biến động của giá vàng trong nước có
được giải thích bằng các biến độc lập khác như: giá vàng thế giới, tỷ giá, lạm phát, lãi
suất tiền gửi. Bên cạnh đó, việc sử dụng Hồi quy đơn cũng để kiểm định tính vững của
mô hình hồi quy bội
Y = β0 + β1 Xi + u
Với Y : giá vàng trong nước (giavang)
i = 1,2,3,4…
X1 : giá vàng thế giới (goldworld)
X2 : tỷ giá USD/VND (exr)
X3 : lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI (cpi)
X4 : lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
3.2.1.2. Giả thiết của mô hình hồi quy đơn
*Giả thiết 1: biến độc lập Xi và biến phụ thuộc Y là tuyến tính. Biến
độc lập cho trước và không ngẫu nhiên
E(Y/Xi) = β0 + β1 Xi
*Giả thiết 2: Sai số trong mô hình là ngẫu nhiên và có giá trị trung
bình bằng 0, phương sai không đổi
E(ui) = 0
Var (ui) = σ2
= const
*Giả thiết 3: Biến độc lập Xi và sai số u không được tương quan với
nhau tức là xuất hiện hiện tượng nội sinh
Cov (X,u) = 0
*Giả thiết 4: Sai số trong mô hình có phân phối chuẩn
ui ~ N (0, σ2
)
*Giả thiết 5: số lượng quan sát phải nhiều hơn số biến độc lập trong
mô hình tức là
n > k với k là số biến độc lập
27. 27
3.2.1.3. Kiểm định giả thuyết
*Quan hệ giữa giá vàng trong nước với giá vàng thế giới:
Đặt H0: β1 = 0 không có tương quan giữa giá vàng trong nước
và giá vàng thế giới.
H1: β1 ≠ 0 có tương quan giữa giá vàng trong nước và giá
vàng thế giới.
Nguyên tắc: bác bỏ H0 ở mức thống kê t lớn hơn giá trị tới hạn
dương và nhỏ hơn giá trị tới hạn âm, ngược lại thì không bác bỏ
H0.
*Quan hệ giữa giá vàng trong nước với tỷ giá USD/VND:
Đặt H0: β1 = 0 không có tương quan giữa giá vàng trong nước
và tỷ giá USD/VND
H1: β1 ≠ 0 có tương quan giữa giá vàng trong nước và tỷ giá
USD/VND
Nguyên tắc: bác bỏ H0 ở mức thống kê t lớn hơn giá trị tới hạn
dương và nhỏ hơn giá trị tới hạn âm, ngược lại thì không bác bỏ
H0.
*Quan hệ giữa giá vàng trong nước với lạm phát CPI:
Đặt H0: β1 = 0 không có tương quan giữa giá vàng trong nước
và lạm phát.
H1: β1 ≠ 0 có tương quan giữa giá vàng trong nước và lạm
phát.
Nguyên tắc: bác bỏ H0 ở mức thống kê t lớn hơn giá trị tới hạn
dương và nhỏ hơn giá trị tới hạn âm, ngược lại thì không bác bỏ
H0.
*Quan hệ giữa giá vàng trong nước với lãi suất tiền gửi:
Đặt H0: β1 = 0 không có tương quan giữa giá vàng trong nước
và lãi suất tiền gửi.
H1: β1 ≠ 0 có tương quan giữa giá vàng trong nước và lãi
suất tiền gửi.
28. 28
Nguyên tắc: bác bỏ H0 ở mức thống kê t lớn hơn giá trị tới hạn
dương và nhỏ hơn giá trị tới hạn âm, ngược lại thì không bác bỏ
H0.
3.2.2. Hồi quy bội:
3.2.2.1. Phƣơng trình hồi quy bội:
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy bội để đo lường tác động của nhiều nhân
tố đến giá vàng tại cùng một thời điểm. Mô hình bao gồm 4 biến độc lập
cùng tác động đến giá vàng sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về sự biến
động của giá vàng trong nước.
Mô hình tổng quan:
Giavang = β0 + β1 goldworld + β2 exr + β3 cpi + β4 lendrate + u
Với:
Giavang = giá vàng trong nước (ngàn đồng/chỉ)
goldworld = giá vàng thế giới (USD/ounce)
exr = tỷ giá USD/VND (đồng)
cpi = lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI lấy gốc 2005 (%)
lendrate = lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
3.2.2.2. Giả thiết của mô hình hồi quy bội
Ngoài 5 giả thiết tương tự như ở hồi quy đơn, mô hình hồi quy
bội còn bổ sung thêm 2 giả thiết nữa sau đây:
*Giả thiết 6: Không có sự tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình, tức là xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến
Cov (Xi, Xj) = 0 với i ≠ j
*Giả thiết 7: Không có sự tương quan giữa các sai số trong mô hình
tức là xuất hiện hiện tượng tự tương quan
Cov (ui, uj) = 0 với i ≠ j
Hoặc các quan sát phải độc lập với nhau
Cov (Yi, Yj) = 0 với i ≠ j
3.2.2.3. Kiểm định các giả thuyết
* Kiểm định sự tồn tại của mô hình hồi quy bội:
29. 29
Đặt H0: β1 = β2 = β3 = β4 không có tương quan giữa giá vàng
trong nước và lãi suất tiền gửi.
H1: có ít nhất một giá trị β ≠ 0
Nguyên tắc: bác bỏ H0 ở mức thống kê F lớn hơn giá trị tới hạn
dương và nhỏ hơn giá trị tới hạn âm, ngược lại thì không bác bỏ
H0.
* Kiểm định đa cộng tuyến:
Kiểm tra dấu tương quan của mô hình, sau đó so sánh với
hệ số tương quan của Hồi quy bội.
* Kiểm định phương sai thay đổi
Đặt H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình
H1: có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình
Nguyên tắc: bác bỏ H0 nếu giá trị Chi bình phương lớn hơn mức ý
nghĩa α (0.05) ngược lại thì không bác bỏ H0.
* Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Đặt H0: có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
H1: không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
Nguyên tắc: bác bỏ H0 nếu giá trị Chi bình phương lớn hơn mức ý
nghĩa α (0.05) ngược lại thì không bác bỏ H0.
* Kiểm định phương trình thiếu biến
Đặt H0: có hiện tượng thiếu biến trong mô hình
H1: không có hiện tượng thiếu biến trong mô hình
Nguyên tắc: bác bỏ H0 nếu giá trị p trong thống kê t nhỏ hơn mức
ý nghĩa α (0.05) ngược lại thì không bác bỏ H0.
3.2.3. Hồi quy log- log:
3.2.3.1. Phƣơng trình hồi quy bội log-log:
Sử dụng mô hình log-log để khắc phục tình trạng đa cộng tuyến và kiểm định
trong trường hợp tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô
30. 30
hình. Để giảm hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, các biến được
chuyển đổi sang dạng log-log, tức là thể hiện bằng tỷ lệ % trong mô hình.
logGiavang = β0 + β1 loggoldworld + β2 logexr + β3 logcpi + β4 loglendrate
Với:
logGiavang = cơ số log của giá vàng trong nước (ngàn đồng/chỉ)
loggoldworld = cơ số log của giá vàng thế giới (USD/ounce)
logexr = cơ số log của tỷ giá USD/VND (đồng)
logcpi = cơ số log của lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI
lấy gốc 2005 (%)
loglendrate = cơ số log của lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
3.2.3.2. Giả thiết của mô hình:
Các giả thiết của mô hình log-log cũng tương tự với mô hình hồi quy
bội, bao gồm 7 giả thiết, cụ thể như sau:
*Giả thiết 1: biến độc lập Xi và biến phụ thuộc Y là tuyến tính. Biến
độc lập cho trước và không ngẫu nhiên
E(Y/Xi) = β0 + β1 Xi
*Giả thiết 2: Sai số trong mô hình là ngẫu nhiên và có giá trị trung
bình bằng 0, phương sai không đổi
E(ui) = 0
Var (ui) = σ2
= const
*Giả thiết 3: Biến độc lập Xi và sai số u không được tương quan với
nhau tức là xuất hiện hiện tượng nội sinh
Cov (X,u) = 0
*Giả thiết 4: Sai số trong mô hình có phân phối chuẩn
ui ~ N (0, σ2
)
*Giả thiết 5: số lượng quan sát phải nhiều hơn số biến độc lập trong
mô hình tức là
n > k với k là số biến độc lập
*Giả thiết 6: Không có sự tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình, tức là xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến
31. 31
Cov (Xi, Xj) = 0 với i ≠ j
*Giả thiết 7: Không có sự tương quan giữa các sai số trong mô hình
tức là xuất hiện hiện tượng tự tương quan
Cov (ui, uj) = 0 với i ≠ j
Hoặc các quan sát phải độc lập với nhau
Cov (Yi, Yj) = 0 với i ≠ j
3.2.3.3. Kiểm định các giả thiết
Đối với mô hìng log-log, các kiểm định giả thiết cũng tương tự như với
mô hình hồi quy bội, bao gồm: kiểm định đa cộng tuyến, phương sai
thay đổi, tự tương quan và phương trình thiếu biến…
32. 32
Chƣơng 4: DỮ LIỆU THU THẬP
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu và nguồn thu thập
Để có thể đo lường tác động của các nhân tố đến giá vàng, tác giả sử dụng dữ liệu
thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như sau:
- Giá vàng trong nước (Giavang): là trung bình giá bán vàng SJC niêm yết tại
công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2011. Đơn vị tính
là : ngàn đồng/chỉ.
- Giá vàng thế giới (goldworld): là trung bình giá vàng thế giới lấy từ nguồn
kitco.com từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2011. Đơn vị tính là : USD/ounce.
- Tỷ giá USD/VND (exr): là số trung bình tỷ giá của USD/VND tại nguồn
Datastream từ 1/2001 đến tháng 12/2011. Đơn vị tính là : đồng
- Lạm phát: thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI lấy từ nguồn IFS với chuẩn so
sánh năm 2005 = 0 từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2011. Đơn vị tính: %.
- Lãi suất tiền gửi (landing rate): lãi suất tiền gửi hàng tháng lấy từ nguồn IFS
1/2001 đến tháng 12/2011. Đơn vị tính là : %
4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu và thông tin
Sử dụng phần mềm Eview8 để xử lý mô hình bằng các bước: chạy hồi quy, kiểm
định các giả thuyết với cả 3 mô hình: hồi quy đơn, hồi quy bội và hồi quy dạng
log-log.
4.3. Kết quả kiểm định và phân tích dữ liệu
4.3.1. Mô hình hồi quy đơn:
Y = β0 + β1 Xi + u
Với Y : giá vàng trong nước (giavang)
i = 1,2,3,4…
X1 : giá vàng thế giới (goldworld)
X2 : tỷ giá USD/VND (exr)
X3 : lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI (cpi)
X4 : lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
33. 33
Với nguồn số liệu thu thập ở trên, tác giả đưa 132 quan sát theo tháng từ tháng
1/2001 đến tháng 12/2011 vào phần mềm eview 8, chạy hồi quy đơn để xem xét
tương quan giữa từng biến độc lập X với biến phụ thuộc Y.
Bảng 3: Kết quả hồi quy đơn
Biến độc lập Hệ số tƣơng quan Kiểm định t
(Prob.)
Kiểm định F
(Prob. F-sta)
Goldworld
EXR
CPI
LENDRATE
2,683118
0,608997
28,29247
293,9644
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.00000
0.00000
0.00000
0.00000
Kết quả hồi quy đơn của mô hình được trình bày trong Bảng 1. Ước lượng OLS
(Bình phương bé nhất) được sử dụng để hồi quy mô hình trong trường hợp này.
Từ kết quả hồi quy, ta thấy biến goldworld có hệ số dương với giá trị 2,683118,
hàm ý là khi giá vàng thế giới (goldworld) tăng một đơn vị (USD/ounce) thì giá
vàng trong nước tăng tương ứng 2,683118 ngàn đồng/chỉ. Kết quả cũng cho thấy có
mối tương quan thuận chiều giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nước. Kết quả
kiểm định thống kê t và F đều cho giá trị bằng 0, nhỏ hơn mức ý nghĩa α=1%. Điều
này cho thấy biến goldworld có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Khi xem xét biến Tỷ giá USD/VND (EXR) ta thấy biến exr có hệ số dương với
giá trị 0,608997, nghĩa là khi tỷ giá USD/VND (exr) tăng một đơn vị (đồng) thì giá
vàng trong nước tăng tương ứng 0,608997 ngàn đồng/chỉ. Kết quả hồi quy cũng cho
thấy có mối tương quan thuận chiều giữa tỷ giá USD/VND và giá vàng trong nước.
Kết quả kiểm định thống kê t và F đều cho giá trị bằng 0, nhỏ hơn mức ý nghĩa
α=1%. Điều này cho thấy biến exr có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Đối với biến lạm phát (CPI) ta thấy biến cpi có hệ số dương với giá trị 28,29247,
điều này có ý nghĩa là khi lạm phát (cpi) tăng một đơn vị (%) thì giá vàng trong
nước tăng tương ứng 28,29247 ngàn đồng/chỉ. Kết quả hồi quy cũng cho thấy có
mối tương quan thuận chiều giữa lạm phát (cpi) và giá vàng trong nước. Kết quả
kiểm định thống kê t và F đều cho giá trị bằng 0, nhỏ hơn mức ý nghĩa α=1%. Điều
này cho thấy biến exr có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
34. 34
Đối với biến lãi suất tiền gửi (lendrate) ta thấy biến lendrate có hệ số dương với
giá trị 293,9644, điều này có ý nghĩa là khi lãi suất tiền gửi (lendrate) tăng một đơn
vị (%) thì giá vàng trong nước tăng tương ứng 293,9644 ngàn đồng/chỉ. Kết quả hồi
quy cũng cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa lãi suất tiền gửi (lendrate) và
giá vàng trong nước. Kết quả kiểm định thống kê t và F đều cho giá trị bằng 0, nhỏ
hơn mức ý nghĩa α=1%. Điều này cho thấy biến exr có ý nghĩa thống kê trong mô
hình.
Tóm lại: Cả 4 biến độc lập (goldworld, exr, cpi, lendrate) đều có ý nghĩa thống
kê trong mô hình hồi quy đơn và đều có tương quan cùng chiều dương với giá vàng
trong nước.
4.3.2. Mô hình hồi quy bội:
Trong kinh tế học, khi xem xét biến động của một biến phụ thuộc, người ta
thường xét nó trong mối quan hệ với nhiều nhân tố tác động khác. Vì vậy, nhóm tác
giả sử dụng phương trình hồi quy bội để ước lượng các nhân tố cùng tác động đến
giá vàng. Phương trình kinh tế lượng được diễn giải như sau:
Giavang = β0 + β1 goldworld + β2 exr + β3 cpi + β4 lendrate
Với:
Giavang = giá vàng trong nước (ngàn đồng/chỉ)
goldworld = giá vàng thế giới (USD/ounce)
exr = tỷ giá USD/VND (đồng)
cpi = lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI lấy gốc 2005 (%)
lendrate = lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
Bảng 4: Kết quả hồi quy bội
Biến độc lập Hệ số tƣơng quan Thống kê t (Prob)
Goldworld
EXR
CPI
LENDRATE
2.307217
1.236062
-7.869888
18.52918
0.0000
0.0000
0.0000
0.0002
R2 = 0.993715.
35. 35
Nhìn vào kết quả hồi quy bội ở bảng 2, ta thấy 4 biến độc lập đều có giá trị p-
value thống kê t bằng 0, tức cả 4 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê trong mô
hình.
Biến giá vàng thế giới có hệ số tương quan 2,307217 nghĩa là khi giá vàng thế
giới tăng 1 đơn vị (1USD/ounce) thì giá vàng trong nước tăng 2,307217 đơn vị
(ngàn đồng/chỉ) trong điều kiện các biến khác không đổi. Tương quan thuận chiều
giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nước.
Biến tỷ giá USD/VND (exr) có hệ số tương quan 0.236062 nghĩa là khi tỷ giá
USD/VND tăng 1 đơn vị (đồng) thì giá vàng trong nước tăng 0.236062 đơn vị (ngàn
đồng/chỉ) trong điều kiện các biến khác không đổi. Giữa tỷ giá và giá vàng trong
nước có tương quan thuận chiều.
Biến lãi suất tiền gửi (lendrate) có hệ số tương quan 18.52918 nghĩa là khi lãi
suất tiền gửi tăng 1 đơn vị (1%) thì giá vàng trong nước tăng 18.52918 đơn vị (ngàn
đồng/chỉ) trong điều kiện các biến khác không đổi. Xuất hiện tương quan cùng
chiều giữa lãi suất tiền gửi với giá vàng trong nước.
Biến lạm phát (cpi) có hệ số tương quan -7,869888 nghĩa là khi lạm phát tăng 1
đơn vị (%) thì giá vàng trong nước giảm 7,869888 đơn vị (ngàn đồng/chỉ) trong
điều kiện các biến khác không đổi. Ở đây ta thấy có sự khác biệt về dấu giữa biến
cpi với biến giá vàng trong nước so với hồi quy đơn.
Ta xét thêm về tương quan dấu khi sử dụng eview để xử lý, kết quả như sau:
Như vậy, tương quan về dấu của biến cpi là cùng chiều với biến goldsell, nhưng
khi hồi quy mô hình lại cho ra dấu nghịch chiều, chúng ta có thể kết luận: khi hồi
quy mô hình trong trường hợp này đã xuất hiện đa cộng tuyến đối với biến cpi.
Trong mô hình Hồi Quy bội, khi kiểm định các giả thiết khác, ta cũng có kết quả
như sau:
Bảng 5: Kết quả kiểm định giả thiết Hồi Quy Bội.
Kiểm định hồi quy Kết quả
+Tự tương quan
+Phương sai không đổi
+Đa cộng tuyến
0.0000
0.0000
Cpi nghịch dấu với mô hình
36. 36
Kết quả kiểm định cho thấy: biến cpi xuất hiện đa cộng tuyến do dấu tương quan
không cùng chiều với kết quả xem xét dấu khi dùng eview để kiểm tra.
Đối với phần kiểm định tự tương quan, chúng ta xem xét số Prob. Chi-Square(2)
= 0.0000 < 5%, tức là bác bỏ Ho, chấp nhận H1, nghĩa là không có hiện tượng tự
tương quan.
Kiểm định phương sai thay đổi, ở đây chúng ta dùng phương pháp WHITE để
kiểm định phương sai thay đổi. Ta thấy chỉ số Prob. Chi-Square(2) = 0.0000 < 5%,
tức là bác bỏ Ho, chấp nhận H1 nghĩa là có hiện tượng phương sai thay đổi.
Như vậy, với mô hình hồi quy bội, ta thấy các biến đều có ý nghĩa thống kê và
tương quan cùng chiều với giá vàng trong nước. Khi kiểm định giả thiết thì thấy
không có hiện tượng tự tương quan, được đánh giá tốt. Riêng phần kiểm định tính
phương sai thay đổi và đa cộng tuyến thì kết quả cho thấy: xuất hiện hiện tượng đa
cộng tuyến ở biến cpi và hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
4.3.2. Mô hình hồi quy bội log-log:
Trong mô hình hồi quy bội ở trên, xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến và
phương sai thay đổi trong mô hình. Điều này làm cho ước lượng OLS( bình phương
bé nhất) trong mô hình không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng trên, theo
Baser(2007) thì việc chuyển đổi dữ liệu sẽ khắc phục được những nhược điểm về
hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan. Vì vậy, nhóm tác giả đã sử dụng mô
hình log- log để giải quyết những vấn để trên. ở đây, nhóm tác giả lấy log các biến
và sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng, phương trình kinh tế lượng được diễn
giải như sau:
logGiavang = β0 + β1 loggoldworld + β2 logexr + β3 logcpi + β4 loglendrate
Với:
logGiavang = cơ số log của giá vàng trong nước (ngàn đồng/chỉ)
loggoldworld = cơ số log của giá vàng thế giới (USD/ounce)
logexr = cơ số log của tỷ giá USD/VND (đồng)
logcpi = cơ số log của lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI lấy gốc
2005 (%)
loglendrate = cơ số log của lãi suất tiền gửi hàng tháng (lendrate)
37. 37
Bảng 6: Kết quả hồi quy bội log-log
Biến độc lập Hệ số tương quan Thống kê t (Prob)
Log(Goldword)
Log(EXR)
Log(CPI)
Log(LENDRATE)
0,942266
1,095425
0,081076
0,032815
0.0000
0.0000
0.1281
0.0257
Dựa vào kết quả hồi quy log-log, ta thấy hệ số tương quan của các biến đã cùng
chiều với dấu của mô hình. Điều này khắc phục được hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy bội. Tuy nhiên, khi xem xét thống kê t(pro.) thì ta thấy các
biến log(gildsell), log(exr) và log(lendrate) đều nhỏ hơn mức 5%, tức là có ý nghĩa
thống kê trong mô hình. Riêng biến log(cpi) cao hơn mức 5% nên không có ý nghĩa
thống kê. Như vậy, biến cpi trong mô hình do lấy số liệu từ nguồn IFS, khác biệt với
số liệu từ Tổng cục thống kê của Việt Nam (GSO.com) và lấy năm 2005 làm gốc,
do đó, độ chính xác của số liệu cần phải xem xét lại.
Khi kiểm định các giả thiết khác trong mô hình log-log, ta cũng có kết quả như
sau:
Bảng 7: Kết quả kiểm định giả thiết Hồi Quy Bội Log-Log.
Kiểm định hồi quy Kết quả
+ Tự tương quan
+ Phương sai không đổi
+ Đa cộng tuyến
0.0000
0.1103
Tất cả các biến đều cùng dấu
Dựa vào kết quả ở trên, ta thấy mô hình log-log đã khắc phục được hiện tượng
đa cộng tuyến trong mô hình. Các hệ số tương quan của các biến độc lập trong mô
hình hồi quy có dấu cùng chiều với dấu tương quan khi xử lý bằng eview.
Khi kiểm định các giả thiết, ta thấy không xuất hiện hiện tượng tự tương quan và
hiện tượng phương sai thay đổi.
38. 38
Như vậy, khi sử dụng mô hình log-log, ước lượng OLS (Bình phương bé nhất)
có ý nghĩa và hiệu quả nhất.
Để ước lượng tương quan của các biến độc lập X đến biến phụ thuộc Y (goldsell)
trong mô hình, nhóm tác giả đã sử dụng 3 mô hình chính: hồi quy đơn, hồi quy bội
và hồi quy log-log. Mỗi mô hình có những ưu nhược điểm khác nhau, nhưng kết
quả thu được từ việc ước lượng bằng mô hình hồi quy log-log cho chúng ta kết quả
tốt nhất, khắc phục được những nhược điểm từ các mô hình khác trong quá trình
ước lượng các giả thiết. Việc chuyển đổi dữ liệu sang cơ số log đã giúp giảm thiểu
những khuyết tật của mô hình.
Qua phần nghiên cứu trên, nhóm tác giả đã sử dụng 3 mô hình: Hồi quy đơn, hồi
quy bội và hồi quy log-log để kiểm định mối tương quan giữa các biến trong chính
sách tiền tệ với giá vàng trong nước. Kết quả thu được cho thấy có bằng chứng về
mối tương quan cùng chiều giữa giá vàng trong nước tại Việt Nam với giá vàng thế
giới, tỷ giá hối đoái, lạm phát và lãi suất tiền gửi.
4.4. Những hạn chế của nghiên cứu:
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã cố gắng tìm mọi cách tốt
nhất để khắc phục những nhược điểm của mô hình hay những khuyết tật của ước
lượng, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục cho những nghiên cứu
tiếp theo, đặc biệt là việc thiết kế và lựa chọn mô hình xử lý cũng như bộ dữ liệu sử
dụng.
Trong kinh tế học, thường xuất hiện tương tác giữa các biến độc lập và phụ
thuộc trong mô hình, nghĩa là có hiện tượng nội sinh giữa các biến, vì vậy việc sử
dụng mô hình hồi quy gặp một số các khó khăn trong ước lượng và độ chính xác
không cao.
Nhóm tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu lấy từ nhiều nguồn đáng tin cậy, tuy nhiên vì
quan điểm tính toán nên mỗi nguồn cũng có độ chênh lệch với nhau. Điều này dẫn
đến tính chính xác trong ước lượng chưa cao nhưng nhìn chung không ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, trong tình hình nghiên cứu khoa học còn nhiều
khó khăn như ở thị trường Việt Nam hiện nay, chưa có một nguồn dữ liệu đầy đủ và
chính xác, thì việc sai số ước lượng trong nghiên cứu nằm trong khoảng chấp nhận
được.
39. 39
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ sử dụng 3 mô hình để kiểm định mối quan hệ
giữa các đại lượng đặc trưng cho chính sách tiền tệ với giá vàng tại Việt Nam mà
chưa sử dụng các mô hình khác để đưa đến những kết luận cụ thể hơn.
40. 40
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến giá vàng tại thị trường
Việt Nam, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử
dụng dữ liệu thời gian theo tháng trong 10 năm, từ tháng 1/2001 đến tháng
12/2011, thu được 132 quan sát, và kiểm định qua 3 mô hình: Hồi quy đơn, hồi
quy bội và hồi quy bội log-log. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bằng chứng về
mối quan hệ giữa giá vàng trong nước với giá vàng thế giới, tỷ giá hối đoái, lạm
phát và lãi suất tiền gửi. Cụ thể, giá vàng trong nước có quan hệ cùng chiều với
giá vàng thế giới, tỷ giá, lạm phát và lãi suất tiền gửi.
Bên cạnh đó, cũng như các nghiên cứu khác, trong nghiên cứu này cũng có một
số hạn chế nhất định ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu như độ tin cậy
của nguồn số liệu vĩ mô của Việt Nam, các mô hình nghiên cứu lựa chọn…
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị đối với
Ngân Hàng Nhà Nước trong việc kiểm soát, điều hành thị trường vàng, giúp ổn
định thị trường vàng nói riêng và kinh tế vĩ mô nói chung trong thời gian tới. Đề
tài nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với Doanh nghiệp và dân
chúng trong việc tham gia vào thị trường Vàng sao cho đầu tư sinh lợi cao nhất ở
mức độ rủi ro thấp nhất.
5.2. Một số khuyến nghị
5.2.1. Đối với Ngân Hàng Nhà Nƣớc
Từ những kết quả ước lượng ở trên, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp đối
với Nhà Nước trong việc quản lý thị trường vàng tại Việt Nam. Mỗi giải pháp có
các ưu nhược điểm khác nhau, nhưng nhóm tác giả là những người nghiên cứu
kinh tế ứng dụng chứ không phải những nhà làm chính sách, vì vậy, giải pháp đề
xuất có thể không được hoàn hảo về mọi mặt.
Về cơ bản, giá vàng tại thị trường Việt Nam bám sát giá vàng thế giới về xu
hướng, tuy nhiên, vẫn có một độ chênh lệch do tác động của các nhân tố khác như
trong phần nghiên cứu ở trên, nhóm tác giả đã ước lượng.
41. 41
5.2.1.1. Can thiệp vào thị trƣờng bằng tỷ giá và lãi suất tiền gửi:
Theo kết quả nghiên cứu ở trên, ta thấy lãi suất tiền gửi và tỷ giá USD có mối
tương quan với giá vàng trong nước. Như vậy, khi giá vàng trên thị trường biến
động, Ngân hàng Nhà Nước có thể sử dụng 2 công cụ này trong chính sách tiền tệ
để điều tiết thị trường.
Tuy nhiên, việc sử dụng 2 công cụ trong chính sách tiền tệ này sẽ ảnh hưởng đến
các nhân tố khác trên thị trường tài chính. Điều này đặt ra yêu cầu là Ngân Hàng
Nhà Nước cần cân nhắc một cách kỹ lưỡng trước khi sử dụng.
Đối với tỷ giá USD, tại thị trường Việt Nam, Ngân Hàng Nhà Nước quản lý USD
trong khung quy định, tuy nhiên giá USD trên thị trường không chính thức vẫn
dao động ở mức cao khi có những biến động lớn trên thị trường. Ví dụ: khi xuất
hiện một lượng cầu lớn trên thị trường như sau khi thông tin về việc giàn khoan
Hải Dương 981 của Trung Quốc đặt tại vùng lãnh hải của Việt Nam, đồng thời với
cảnh đập phá máy móc trong cuộc biểu tình của công nhân Bình Dương, trên thị
trường tài chính xuất hiện một lực cầu lớn về vàng. Lúc này cần một lượng vàng
lớn để bán cho dân chúng và các nhà đầu tư, Ngân Hàng Nhà Nước nhập vàng,
đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh vàng cũng có nhu cầu nhập vàng, một
lượng USD sẽ được huy động. Giá USD tăng cao đồng thời với giá vàng. Điều này
trùng khớp với kết quả nghiên cứu ở trên. Trong tình hình này, Ngân hàng Nhà
Nước phải can thiệp thị trường, giá USD ở thị trường chính thức nhích dần lên
đồng thời một lượng lớn USD được sử dụng để điều tiết thị trường. Như vậy, việc
sử dụng công cụ tỷ giá can thiệp gián tiếp đến giá vàng tại thị trường Việt Nam
được xem là hiệu quả.
Đối với lãi suất tiền gửi, trong điều kiện nền kinh tế ổn định, doanh nghiệp và
người dân đặt niềm tin vào tiền đồng, thì với lãi suất tiền gửi tăng cao sẽ làm gia
tăng lạm phát và điều này làm cho giá vàng cũng tăng cao hơn nữa.
Theo nhóm tác giả, Ngân Hàng Nhà Nước chỉ nên sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ để can thiệp thị trường vàng khi có những bất ổn đáng kể vì việc
sử dụng các công cụ này có tác động 2 chiều đến nền kinh tế.
42. 42
5.2.1.2. Hạn chế những qui định hành chính trong quản lý thị trƣờng vàng:
Từ năm 2010 đến nay, với nhiều Thông Tư, Nghị định được ban hành nhằm
kiểm soát thị trường Vàng, trong đó có những quy định mang tính hành chính can
thiệp vào thị trường, cụ thể như sau:
5.2.1.2.1. Về qui định cấm huy động gửi vàng của các tổ chức tín dụng
Hiện nay, Ngân Hàng Nhà Nước đã quyết tâm thực hiện việc chấm dứt hoạt
động huy động, cho vay vốn bằng vàng, qua đó giảm mạnh tâm lý nắm giữ, đầu cơ
vàng, ngăn ngừa rủi ro cho các tổ chức tín dụng thông qua ban hành và thực hiện
các quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010, Thông tư số
11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 và Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày
27/4/2012. Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh mua, bán
vàng miếng, NHNN giám sát chặt chẽ việc các tổ chức tín dụng tuân thủ quy định
không được giữ trạng thái vàng vượt quá 2% so với vốn tự có và không được duy
trì trạng thái âm vàng. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện Nghị định
24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, ta thấy thị trường vàng của Việt Nam khá ổn định.
Tuy nhiên, theo quan điểm của nhóm tác giả, thì trong nền kinh tế thị trường,
việc kiểm soát quá chặt việc mua bán, huy động và cho vay bằng vàng là điều
không nên. Bởi lẽ, vàng vừa có chức năng là tiền, vừa là hàng hóa. Việc kiểm soát
trên dựa vào chức năng là tiền của vàng, xem vàng như tiền tệ trong nền kinh tế và
Nhà Nước đứng ra quản lý toàn bộ. Tuy nhiên, vàng không hoàn toàn là tiền. Với
người dân Việt Nam, do đặc điểm lịch sử chiến tranh trong thời gian dài, nên vàng
là tài sản tích lũy để dành. Việc người dân gửi vàng cho ngân hàng, mục đích
không phải là tìm kiếm lợi nhuận, mà là đảm bảo tài sản tích lũy của họ. Việc cấm
huy động vàng của các tổ chức tín dụng vô tình đưa người dân vào tình thế khó
khăn trong việc cất giữ tài sản, đồng thời, ngân hàng không huy động được lượng
vàng tích lũy trong dân chúng để đưa vào lưu thông. Với bản tính thích tích trữ
vàng được truyền qua nhiều thế hệ lâu đời của người Việt Nam, thì những quy
định trên của Nhà Nước cũng không thể khiến dân chúng giảm lực cầu mua vàng.
Do đó, thay vì đưa ra quy định cấm huy động vốn bằng vàng trong dân chúng,
Ngân Hàng Nhà Nước nên ban hành những quy định phù hợp để giám sát ngân
43. 43
hàng thương mại trong việc sử dụng vốn bằng vàng trong dân chúng, để đảm bảo
quyền lợi của người gửi cũng như an toàn về vốn đối với hệ thống ngân hàng.
5.2.1.2.2. Về qui định cấm kinh doanh vàng
Tương tự như quy định cấm ngân hàng thương mại huy động vàng, nghị định 24
cũng cấm các doanh nghiệp sản suất và kinh doanh vàng miếng. Với quy định này,
hàng loạt công ty sản suất vàng miếng bị đóng cửa như PNJ, ACB, AAA, Bảo Tín
Minh Châu… máy móc bị bỏ phế và thương hiệu vàng miếng được các doanh
nghiệp xây dựng lâu năm cũng bị bỏ. Đây là sự lãng phí lớn. Đồng thời, chỉ một
số ít doanh nghiệp lớn và Ngân hàng thương mại mới được giao dịch mua bán
vàng. Điều này gây khó khăn cho toàn xã hội vì dân chúng vẫn còn ưa chuộng và
thích tích trữ tài sản bằng vàng. Nhưng khi Ngân Hàng Nhà Nước quản lý quá
chặt, sẽ xảy ra tình trạng cầu vượt quá cung trên thị trường. Đã xuất hiện tình
trạng một số doanh nghiệp và cá nhân sẽ mua bán vàng miếng không chính thức
nghĩa là giao dịch không được cho phép hay còn gọi là giao dịch “chui”. Như vậy,
người dân sẽ mua vàng với giá cao hơn giá niêm yết tại các đơn vị được phép.
Trong khi đó, khi đến giao dịch tại các điểm chính thức, khách hàng phải khai báo
thông tin cá nhân nếu giao dịch từ 300 triệu đồng trở lên. Điều này gây ra nhiều
bất lợi cho người dân khi họ không muốn đưa thông tin cá nhân ra ngoài.
Bên cạnh đó, trước năm 1988, thị trường vàng của Việt Nam bị bỏ ngõ, dân
chúng mua vàng thường đến các tiệm vàng nhỏ lẻ để mua vàng nhẫn tích trữ. Đặc
điểm của những loại vàng này là mua ở đâu, bán lại ở đó thì mới đảm bảo giá cả.
Còn đem đến nơi khác bán ra thì sẽ bị ép giá, do tỷ lệ % vàng nguyên chất không
được đảm bảo. Từ năm 1988, Nhà Nước thành lập Công Ty Vàng Bạc Đá Quý Sài
Gòn, sản xuất vàng miếng SJC- Rồng Vàng- có đặc điểm chuẩn hóa về tuổi vàng,
đảm bảo tỷ lệ 99,99% là vàng. Từ đó, SJC được giao dịch trong cả nước và được
xem là vàng miếng chuẩn trong các giao dịch bằng vàng. Thời gian sau này, có sự
tham gia thị trường của một số thương hiệu vàng nữa như PNJ- Phượng Hoàng,
ACB- BÔng Lúa, Agribank-AAA, Bảo Tín Minh Châu – Rồng Thăng Long. Từ
năm 2012 đến nay, các thương hiệu vàng bị bỏ phế, vàng SJC thuộc về Ngân
Hàng Nhà Nước quản lý. Do khó khăn trong việc mua bán vàng, người dân lại tìm
đến loại vàng nhẫn tròn của các tiệm vàng như thời trước năm 1988. Điều này
44. 44
khiến cho người dân bị thiệt đơn thiệt kép khi cất giữ tài sản dưới dạng vàng nhẫn
trơn này.
Đối với thị trường vàng, nhà nước chỉ nên can thiệp bằng cách sử dụng những
công cụ trong chính sách tài khóa và tiền tệ, không nên sử dụng các biện pháp
hành chính để can thiệp quá sâu vào thị trường. Nên để thị trường hoạt động theo
cơ chế cung cầu, có sự quản lý của Nhà Nước.
5.2.2. Đối với doanh nghiệp và cá nhân
Đối với các doanh nghiệp và người dân khi phân tích và ra quyết định đầu tư vào
Vàng cần lưu ý một số vấn đề sau:
5.2.2.1 Dựa vào giá vàng thế giới để đầu tƣ
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên thị trường thường dựa vào giá thế
giới để quyết định mua vào hay bán ra. Theo kết quả nghiên cứu trong đề tài
này, thì giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có tương quan cùng chiều. Khi
giá vàng thế giới có biến động mạnh, thì sau đó giá vàng trong nước cũng biến
động tăng giảm theo với cùng xu hướng. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh
vàng trong nước phải bám sát giá vàng thế giới khi đưa ra quyết định trong giao
dịch.
5.2.2.2. Không nên tích trữ vàng trong điều kiện nền kinh tế ổn định
Đối với người dân, do tâm lý thích tích trữ vàng được truyền qua nhiều
thế hệ, nên phần lớn dân chúng ở Việt Nam đều muốn giữ tài sản dưới hình thức
mua vàng. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế lạm phát quá nhiều hay có những
biến động lớn về chính trị, xã hội, thì vàng được xem là nơi trú ẩn an toàn nhất
cho tài sản. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ổn định, việc cất trữ vàng sẽ không sinh
lợi và không đưa đồng vốn vào lưu thông trong nền kinh tế. Do đó, người dân
nên tích trữ bằng tiền đồng, gửi tiền đồng vào ngân hàng hoặc đầu tư vào nền
kinh tế dưới các hình thức khác như: mở rộng kinh doanh, bất động sản…
Tóm lại: Quản lý giá vàng nói riêng và thị trường vàng nói chung là một vấn đề
nhạy cảm đối với nền kinh tế của Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài
này, Ngân hàng Nhà Nước nên can thiệp vào thị trường vàng bằng các công cụ
trong chính sách tài khóa hay chính sách tiền tệ, trước mắt khi thị trường có
những bất ổn Ngân hàng Nhà nước có thể sử dụng những biện pháp hành chính
45. 45
nhằm ổn định tình hình nhưng về lâu dài vấn đề này cần được xem xét lại cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, đối với người dân và các doanh
nghiệp có ý định đầu tư vào Vàng cần hết sức cân nhắc trong bối cảnh kinh tế vĩ
mô của Việt Nam đã ổn định và giá vàng thế giới có nhiều biến động. Kết quả
nghiên cứu cho thấy giá vàng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
Do đó, việc đầu tư vào vàng có nhiều rủi ro nên người dân cần xem xét các kênh
đầu tư khác có khả năng sinh lời ổn định hơn.
46. 46
Tài liệu tham khảo
1. Baser, O. (2007). Modeling Transformed Health Care Cost with Unknown
Heteroskedasticity. Applied Economics Research. 01, pp.1-6.
2. TS Nguyễn Minh Phong-TS Nguyễn Thị Kim Nhã (2011)-Kinh doanh
vàng trong thời lạm phát- Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ số 8 ngày
15/4/2011
3. Sindhu (2013) A study on impact of select factors on the price of gold,
Journl of Business and Management, Volume 8, IssueApril 2013), pp 84-
93
4. Vuong Quan Hoang – Analyses on Gold and US Dollar in Vietnam’s
Transitional Economy - Working Paper Centre Emile Bernheim WP-CEB
No. 04-033.
5. 2011- TS.Nguyễn Đại Lai trong bài “Bình luận và đề xuất giải pháp ổn
định tỷ giá” ở Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ số 6 ngày 15/3/2011
6. Ganesh Mani and Srivyal Vuyuri
7. Christophe Faugère- Assistant Professor of Finance School of Business,
University at Albany trong bài “The Price of Gold – A Global Required Yield
Theory”
8. Choong, Pik San- Kwoo, Pui Yee-Piong, Chee Keai-Wong, Wen Xuan
(2012) - Determinants of gold price: using simple and multiple linear regression-
UTAR university.
---------------------//----------------------