Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
Những điều thí sinh cần lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm
1. NHỮNG ĐIỀU THÍ SINH CẦN LƯU Ý KHI LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM
Từ năm 2008 Bộ GD & ĐT quy định thi 4 môn (Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh
học) bằng phương pháp thi trắc nghiệm, đây là một vấn đề mà thí sinh sẽ lúng túng,
chúng tôi xin cung cấp cho các bạn một số thông tin và cách làm bài thi trắc nghiệm:
1. Ngoài những vật dụng được mang vào phòng thi như quy định trong quy chế thi,
để làm bài trắc nghiệm, thí sinh cần mang theo bút chì đen (loại mềm: 2B,…6B),
dụng cụ gọt bút chì, tẩy chì, bút mực hoặc bút bi (mực khác màu đỏ). Nên mang
theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài.
2. Ngay sau khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh dung bút mực hoặc bút
bi điền đầy đủ bằng chữ vào các mục để trống từ số 1 đến số 8; ghi số báo danh
với đầy đủ các chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh, nếu có) váo các ô vuông
nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục 9).
Sau đó, chỉ dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với
chữ số ở đầu cột.
Lưu ý chưa ghi mã đề thi (mục 10).
3. Khi nhận được đề thi, thí sinh ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Phải
kiểm tra để đảm bảo rằng: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong
đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề
thi đều ghi cùng một mã đề thi (ở cuối trang). Nếu có những chi tiết bất thường,
thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lí.
Đề thi có mã số riêng. Thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dung bút
mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột
của khung chữ nhật (mục số 10 trên phiếu trả lời trắc nghiệm); sau đó chỉ dùng
bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầy mỗi
cột.
4. Khi trả lời từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kĩ nội dung câu trắc nghiệm.
Phải đọc hết trọn vẹn mỗi câu trắc nghiệm, cả phần dẫn và 4 lựa chon A, B, C, D
để chọn phương án đúng (A hoặc B, C, D)và chỉ dung bút chì tô kinsoo tương ứng
với chữ cái A hoặc B, C, D trong phiếu trả lời trắc nghiệm.
Chẳng hạn, thí sinh đang làm câu 5, chọn C là phương án đúngthì thí sinh tô đen ô
có chữ C trên dòng có số 5 của phiếu trả lời trắc nghiệm.
5. CẦN ĐẶC BIỆT CHÚ Ý NHỮNG ĐIỀU SAU ĐÂY:
• Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dung bút chì tô ngay câu trả lời trên
phiếu trả lời trắc nghiệm, ứng với câu trắc nghiệm đó. Tránh làm toàn bộ
các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu trả
lời trắc nghiệm, vì dễ bị thiếu thời gian.
2. • Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc giấy nháp mà quên tô trên phiếu trả
lời trắc n
• Chỉ tô các ô bằng bút chì. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi
câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô khác mà mình
mới lựa chọn.
• Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải
trùng với số thứ tự với câu trắc nghiệm trong đề thi tránh trường hợp trả
lời câu trắc nghiệm này nhưng tô vào hang của câu khác trên phiếu trả lời
trắc nghiệm.
• Tránh việc tô 2 ô ở trên cho một câu trắc nghiệm (vì câu trắc nghiệm chỉ
được chấm nếu chỉ có 1 phương án trả lời).
• Không nên dừng lại quá lâu trước một câu trắc nghiệm nào đó; nếu không
làm được câu này thí sinh lên tạm thời bỏ qua để làm câu khác; cuối giờ
có thể quay trở lại làm câu trắc nghiệm đã bỏ qua, nếu còn thời gian.
• Không nên bỏ trống bất cứ một câu nào dù cho câu đó bạn không thể trả
lời được cũng nên đánh dấu vào một trong các phương án vì biết đâu nếu
may mắn banmj cũng có thể trả lời đúng còn nếu sai thì cũng không bị trừ
điểm.
• Không bao giờ rời phòng thi khi hãy còn thời gian, dành thời khắc có để
kiểm tra lại bài cảu mình để chỉnh, sửa kịp thời những sai sót không đáng
có.
6. Khi thi trắc nghiệm, thí sinh phải tuân thủ các quy địnhchung trong quy chế thi
hiện hành và những yêu cầu về thi trắc nghiệm:
• Chỉ có phiếu trảlời trắc nghiệm mới được coi là bài làm của học sinh. Bài
làm phải có 2 chữ kí của 2 giám thị.
• Trên phiếu trả lời trắc nghieemjchir được viết một thứ muwcjkhoong phải
là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu
trả lời trắc nghiệm bằng bút mực, bút bi.
• Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô; không
gạch chéo hoặc chỉ đánh dấu vào ô được chọn
• Ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời.
• Để cho bài làm của thí sinh được chấm (bằng máy) thí sinh phải giữ phiếu
sạch sẽ, không làm rách, làm nhàu hoặc có vết gấp, mép giấy bị quăn.
3. • Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, thí
sinh tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên
phiếu trả lời trắc nghiệm. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không
được chấm điểm.
• Thí sinh có thể viết nháp trên giấy nháp, nhưng không được chép lại bất
cứ câu trắc nghiệm nào của đề thi ra giấy. Không được tháo rời từng tờ
của đề thi.
• Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trược
khi hết giờ làm bài.
• Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm có lệnh thu bài, thí sinh phải ngừng
làm bài, bỏ bút xuống, úp sấp đề thi và phiếu trả lời trắc nghiệm xuống
mặt bàn, chờ nộp phiếu trả lời trắc nghiệm và đề thi theo hướng dẫn của
giám thị.
Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu trả lời trắc nghiệm và đề
thi. Khi nộp phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh phải kí tên vào danh sách
thí sinh nộp bài.
• Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số
phiếu trả lời trắc nghiệm của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
• Thí sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của mình; để được
phúc khảo, thí sinh làm các thủ tục theo quy chế.
Đối với môn Ngoại ngữ (Tiếng anh, Tiếng nga, Tiếng pháp, Tiếng trung,
Tiếng Đức và Tiếng nhật) dự kiến có khoảng 80 câu hỏi với thời gian làm bài
là 90 phút. Điều đó có nghĩa là trừ khoảng thời gian đọc đề khi bắt đầu nhận
được đề thi và thời gian kiểm tra lại bài làm khi đã làm xong thì bạn chỉ có thể
dành trung bình khoảng 1 phút cho mỗi câu trả lời. Khối lượng kiến thức được
sử dụng trong đề thi được phân bổ dọc theo chương trình học vì vậy bạn phải
học đều tất cả các kiến thức có trong chương trình học, không được “học tủ”,
“học lệch”.
Đối với đề thi các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học cũng tương tự, lượng câu
hỏi dự kiến cho mỗi đề thi là khoảng 50 câu với thời gian làm bài là 90 phút.
Như vậy thời gian dành cho mỗi câu hỏi khoảng gần 2 phút (tùy câu dễ hay
khó), bạn cũng cần chia thời gian làm bài cho hợp lí, đừng tập trung quá lâu
vào một câu hỏi nào đó để đến khi sẽ không còn thời gian làm những câu
khác. Lượng kiến thức dành cho mỗi đề thi khá lớn và có nhiều ý tương đối
nhỏ, để có kết quả làm bài thi trắc nghiệm tốt nhất cho các môn học này bạn
phải học đều, học chắc tất cả các kiến thức có trong chương trình môn học,
như thế bạn mới có thể đưa ra những quyết định nhanh và đúng đắn, tránh do
dự dễ dẫn đến nhầm lẫn đáng tiếc.