SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. ...................................................................4
1. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trường. .....................................................5
2. Các quan niệm về bán hàng............................................................................................7
2.1. Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế....................................................................7
2.2. Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân. ........................................................8
2.3. Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất-kinh doanh. .....................8
2.4. Bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng. ................................9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp thương mại..10
3.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................................................10
3.1.1. Môi trường kinh tế.....................................................................................................10
3.1.2. Môi trường chính trị-pháp luật ..................................................................................11
3.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội ........................................................................................11
3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ................................................................................11
3.1.5. Môi trường tự nhiên...................................................................................................12
3.2. Môi trường vi mô..........................................................................................................12
3.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.....................................................................12
3.2.2. Khách hàng với nhu cầu của họ.................................................................................13
3.2.3. Nhà cung cấp .............................................................................................................13
3.2.4. Đối thủ cạnh tranh......................................................................................................13
4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng...........................................................14
4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường và tập quán tiêu dùng của khách hàng........................14
4.2. Xác định các kênh bán và các hình thức bán................................................................15
4.2.1. Xác định các kênh bán...............................................................................................15
4.2.2. Xác định các hình thức và phương thức bán .............................................................17
4.3. Phân phối hàng hóa vào các kênh bán và xác định các chính sách, biện pháp bán hàng
.............................................................................................................................................18
4.4. Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng...................................................................19
4.5. Thực hiện tốt các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng.......................19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
4.6. Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng ......................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN QUA.............................................23
1. Giới thiệu khái quát về công ty.....................................................................................23
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .........................................................23
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .............................................................................24
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. ..........................................................25
1.4. Các ngành nghề kinh doanh của công ty..................................................................29
2. Phân tích tình hình bán hàng của công ty ...................................................................32
2.1. Môi trường kinh doanh của công ty..............................................................................32
2.1.1. Môi trường vĩ mô.......................................................................................................32
2.1.2. Môi trường vi mô.......................................................................................................35
2.2. Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua. ...........................................40
2.2.1. Kết quả chung hoạt động kinh doanh. .......................................................................40
2.2.2. Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................................................43
2.2.3. Tình hình chỉ đạo quản trị bán hàng ở công ty ..........................................................49
2.3. Đánh giá chung về tình hình bán hàng của công ty trong thời gian qua……………...51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN
TỚI......................................................................................................................................55
1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới. .......................55
1.1. Dự báo khái quát thị trường tiêu dùng Hà Nội tới năm 2010.......................................55
1.2. Dự báo nguồn lực của công ty trong thời gian tới. .......................................................55
2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới...58
3. Một số cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán buôn, bán lẻ với WTO...56
4. Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh bán hàng ở công ty trong thời gian tới……...59
4.1.1. Tăng cường áp dụng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động
bán hàng……………………………………………………...............................................59
4.1.2. Lực lượng bán hàng:..................................................................................................60
4.1.3. Về hàng hoá và nguồn hàng:......................................................................................62
4.1.4. Về dịch vụ khách hàng: .............................................................................................64
4.1.5. Hoàn thiện các hình thức bán hàng:...........................................................................65
4.1.6. Chính sách bán hàng và chính sách khuyến khích đối với lực lượng bán hàng ........65
4.1.7. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, lập kế hoạch bán và phổ biến tới từng đối tượng…67
4.1.8. Công tác chỉ đạo quản trị bán hàng: ..........................................................................68
4.2. Đối với Nhà nước……………………………………………………………………..69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
LỜI NÓI ĐẦU
Sam walton-người sáng lập hệ thống siêu thị Wal-mart với câu nói nổi
tiếng: “Trong công ty chỉ có một ông chủ duy nhất, đó là khách hàng. Khách
hàng có thể đuổi việc bất kỳ ai, từ Giám đốc cho đến nhân viên, đơn giản chỉ
bằng một hành động mua hàng ở công ty khác” đã nhấn mạnh vai trò vô cùng
quan trọng của hoạt động bán hàng đối với nền kinh tế và đối với các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là yếu tố không thể
tránh khỏi và diễn ra ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được trước hết phải bán được hàng. Hơn nữa, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu
sắc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự biến mình thành một bộ phận trong
chuỗi dây chuyền kinh tế thế giới. Để làm được điều đó các doanh nghiệp
thương mại không thể cứ mua vào và bán ra một cách đơn thuần mà phải
khôn khéo lựa chọn những giải pháp, kỹ thuật xúc tiến bán hàng sao cho có
hiệu quả nhất.
Qua khảo sát tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần
Thương mại Cầu Giấy, tôi thấy công ty cần quan tâm hơn nữa, có các biện
pháp hợp lý hơn nữa để nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động bán hàng-nhân
tố quyết định sự sống còn của công ty- trong thời gian tới. Bằng những kiến
thứ đã được đào tạo tại trường,qua học hỏi cùng với quá trình tham gia hoạt
động thực tế tại công ty trong thời gian qua, tôi quyết định chọn đề tài: “Một
số giải pháp đẩy mạnh bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên để thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm khảo sát tình hình thực tế
bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy và tìm hiểu những
nguyên nhân dẫn đến việc bán hàng chưa thực sự có hiệu quả. Từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng ở công ty. Cũng thông qua đề tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
này tôi vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn và mong muốn
đóng góp một số sáng kiến trong việc cải tiến, thúc đẩy bán hàng ở công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài này nghiên cứu bán
hàng với tư cách là một quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng
diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
Cầu Giấy. Hình thức bán hàng chính của công ty là bán lẻ và công ty hướng
tới phục vụ nhu cầu của đại bộ phận dân cư trong địa bàn Quận Cầu Giấy và
trên toàn quốc (trong đó vẫn chủ yếu là trên địa bàn Cầu Giấy mà công ty
đang hoạt động kinh doanh). Do đó, đề tài này chỉ nghiên cứu bán hàng trong
nội bộ Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy.
Kết cấu đề tài gồm ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bán hàng của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tình hình bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương
mại Cầu Giấy trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh bán hàng ở Công ty Cổ phần
Thương mại Cầu Giấy trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn
nhưng do nhận thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía quý thầy cô và
CBCNV công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất-kinh doanh luôn được các
doanh nghiệp xác định là lợi nhuận. Để thực hiện tốt mục tiêu này các doanh
nghiệp phải thực hiện tốt mục tiêu trung gian là bán hàng. Trong nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, thực hiện hạch toán
kinh doanh một cách độc lập. Do đó, để tồn tại và phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, xu thế hội nhập mạnh mẽ, khi mà ranh giới giữa
các quốc gia ngày càng mờ dần đi, thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt
hoạt động bán hàng. Chỉ có bán được hàng thì các doanh nghiệp mới có thể
thu hồi được vốn kinh doanh, thực hiện lợi nhuận, tái đầu tư, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Bán hàng trong kinh doanh được coi là hoạt động cơ
bản, có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối
với nền kinh tế-xã hội nói chung.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Robert Louis Steveson: “Suy cho cùng con người ta sống đều nhờ vào bán
một cái gì đó”. Hoạt động trao đổi, mua bán trong nền kinh tế chỉ diễn ra khi
có sự gặp gỡ giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Chính bán hàng là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần cân đối cung-cầu, cân đối sản
xuất-tiêu dùng, bình ổn giá cả, bình ổn đời sống nhân dân. Nhờ có hoạt động
bán hàng mà hàng hóa được đưa đến tận tay người tiêu dùng đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian…
Bán hàng là khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Thông qua bán hàng,
các doanh nghiệp đã tạo ra nguồn của cải lớn cho xã hội, làm tăng sản lượng
của nền kinh tế do thúc đẩy sản xuất, tăng tích lũy để tái đầu tư. Bán hàng tạo
thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, thỏa mãn nhu cầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
các mặt của đời sống con người. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng
suất lao động, phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Đối với các cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách của Nhà
nước, bán hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua nhịp điệu mua
bán trên thị trường các nhà hoạch định có thể dự đoán chính xác hơn nhu cầu
xã hội, từ đó có thể đưa ra các chính sách thích hợp, kịp thời cho từng giai
đoạn của nền kinh tế, điều chỉnh kịp thời các biến động thị trường để đảm bảo
cho nền kinh tế vận hành theo đúng các quy luật khách quan của nó với hiệu
quả cao. Đồng thời, qua đó Nhà nước chủ động đưa ra các quyết sách linh
hoạt trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đảm bảo lợi ích kinh tế quốc gia.
* Đối với các doanh nghiệp thương mại:
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại.
Nó là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông
hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống con người.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại phải thực
hiện rất nhiều khâu trong đó bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt nhất, nó
quyết định và chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như:
nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, dự trữ, dịch vụ khách hàng… Nó
là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục tiêu chính của doanh nghiệp-lợi nhuận.
Chỉ có bán được hàng thì các doanh nghiệp mới thực hiện và hoàn thành được
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình. Hàng hóa của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận (tiêu dùng) sẽ khẳng định được giá trị hàng hóa của
doanh nghiệp, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, củng cố vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh
số, lợi nhuận, tăng quy mô, tăng thị phần. Thông qua đó, doanh nghiệp tạo ra
cho mình vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ để chiến thắng các đối thủ khác trên thị
trường, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Thông qua hoạt động bán hàng sẽ thúc đẩy sự tương tác giữa người
mua và người bán, giúp các doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn các thông tin về
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
khách hàng của mình, đặc biệt là nhu cầu cùng với xu hướng vận động của
nó. Trên cơ sở các thông tin đó, các doanh nghiệp sẽ đề ra được các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh chính xác hơn, sát thực tế hơn..Các doanh nghiệp
cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc khuếch trương hàng hóa và hình ảnh của
mình.. Bản thân các nhân viên bán hàng cũng tạo ra sự khác biệt về sản phẩm,
dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp. Xác định được điều này, các doanh
nghiệp cũng sẽ có những chính sách đầu tư hợp lý cho nguồn lực này để tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng tổng mức lưu chuyển hàng
hóa mà bản thân mức lưu chuyển hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào nhịp điêu,
cường độ, tốc độ bán hàng. Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, từ đó khẳng định sự đúng đắn trong mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự cố gắng nỗ lực của
toàn công ty, khẳng định trình độ tổ chức, quản lý, điều hành, thế và lực của
công ty trên thương trường. Đây chính là nguồn lực vô hình giúp công ty thu
hút khách hàng, thắng thế trong cạnh tranh…
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào thì thị trường cũng như hoạt động kinh
doanh luôn biến động không ngừng, do đó bán hàng-nhân tố quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp-luôn là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, thu hút
sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh, các nhà
hoạch định và của toàn nền kinh tế.
2. Các quan niệm về bán hàng.
Tùy theo các mục tiêu nghiên cứu, các cách tiếp cận khác nhau, các
quan điểm khác nhau mà làm nảy sinh nhiều quan niệm khác nhau về bán
hàng. Mỗi quan niệm có đặc điểm và nội dung riêng đòi hỏi trong quá trình
quản trị các nhà quản trị phải có nhận thức đúng đắn, toàn diện, hệ thống thì
mới xác định chính xác vai trò của các khâu, các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp
vụ chủ chốt mới mong đầu tư có hiệu quả và kinh doanh thành công.
2.1. Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Theo cách tiếp cận này, thực chất của bán hàng là sự chuyển hóa hình
thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền (H-T). Quá trình chuyển hóa này
vô cùng khó khăn, phức tạp và nhiệm vụ quan trọng mấu chốt là thu được tiền
của khách hàng. Nếu bán hàng mà không thu được tiền từ khách hàng thì sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh, ứ đọng trong lưu thông, giảm
vòng quay của vốn. Hơn nữa, doanh nghiệp vẫn phải trả các khoản lãi vay cho
ngân hàng và bạn hàng. Do vậy,các doanh nghiệp sẽ phải đặc biệt quan tâm
tới các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thanh toán trong mua-bán hàng
hóa..
2.2. Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân.
Theo luật thương mại 2005: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.”
Theo cách tiếp cận này thì hoạt động bán hàng tập trung vào bán hàng
cá nhân, tức là tập trung vào hoạt động của nhân viên bán hàng. Nhân viên
bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc thương lượng, thỏa thuận với
khách hàng về các điều khoản cụ thể trong mua bán như: số lượng, chất
lượng, giá cả, phương thức thanh toán… Do đó, các doanh nghiệp muốn bán
hàng thành công cần phải có các chương trình đào tạo, huấn luyện đội ngũ
nhân viên bán hàng một cách bài bản để nâng cao kỹ năng, chuyên môn
nghiệp vụ, nghệ thuật giao tiếp, thuyết trình, thuyết phục, thương lượng… cho
đội ngũ này hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của họ. Đồng thời, các doanh
nghiệp cũng phải đặc biệt chú ý đến các chính sách, chế độ lương, thưởng,
các khuyến khích vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng để
họ tự giác đóng góp công sức của mình cho tập thể.
2.3. Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất-kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều
khâu, nhiều bộ phận.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh không sản xuất (doanh nghiệp
thương mại thuần túy) quá trình kinh doanh thường bắt đầu từ khâu nghiên
cứu thị trường, tiếp đến là lựa chọn nguồn hàng để mua, mua hàng và dự trữ
hàng hóa, bán hàng và kết thúc ở dịch vụ khách hàng.
Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh, họ cũng tiến hành nghiên
cứu thị trường, sau đó thiết kế sản phẩm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tổ chức
sản xuất và kết thúc ở dịch vụ khách hàng.
Như vậy, sản xuất sản phẩm và bán hàng luôn là hai mặt thống nhất của
quá trình sản xuất-kinh doanh. Sản xuất ra mà không bán được hàng thì doanh
nghiệp không thể tồn tại được trên thị trường (doanh nghiệp sẽ bị loại bỏ khỏi
thị trường). Xét trên quan niệm này thì để bán được hàng cần phải có sự kết
hợp, liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận khác nhau của quá trình sản
xuất kinh doanh. Có thể tổ chức, điều khiển tốt hoạt động bán hàng nhưng các
khâu trước đó lại thực hiện không tốt thì cũng không mang lại kết quả cao.
Chỉ có nghiên cứu chính xác nhu cầu thị trường, lựa chọn được nguồn hàng
hợp lý (giá rẻ, chất lượng, uy tín…) và tổ chức tốt khâu mua hàng, dự trữ thì
việc tổ chức tốt hoạt động bán hàng mới có thể mang lại hiệu quả thực sự
trong kinh doanh. Đồng thời quan niệm này cũng nhấn mạnh vai trò của các
hoạt động như quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng,…(là các công cụ
marketing thương mại) ở tất cả các khâu, các bộ phận đối với hoạt động bán
hàng nói riêng và kinh doanh nói chung. Bán hàng chỉ kết thúc khi doanh
nghiệp đã thực hiện được các dịch vụ khách hàng của mình và nhận được
thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Bán hàng cũng không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ của riêng bộ phận bán hàng mà là mục tiêu chung của cả tổ chức,
đòi hỏi phải có sự phấn đấu, nỗ lực của cả tập thể.
2.4. Bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng.
Các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng bao gồm: nghiên cứu hành vi mua
sắm của khách hàng; lựa chọn kênh bán và các phương thức, hình thức bán;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
phân phối hàng hóa vào các kênh bán; quảng cáo và xúc tiến bán hàng; thực
hiện các kỹ thuật bán hàng ở các cửa hàng, quầy hàng; đánh giá và điều chỉnh.
Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng chính là nghiên cứu các yếu tố
thuộc về tâm lý (động cơ, nhận thức, kiến thức, lòng tin, thái độ, lối sống, sở
thích, thị hiếu…), hoàn cảnh sống, đặc tính cá nhân, các yếu tố thuộc về văn
hóa, xã hội…Qua đó, các doanh nghiệp nhận dạng nhu cầu và đưa ra được
cách thức tiếp cận đối tượng một cách hiệu quả. Sau đó, tùy vào tiềm lực của
mỗi doanh nghiệp để xác định các kênh bán và hình thức, phương thức bán
phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Có thể có các hình thức bản hàng
phổ biến như: bán buôn, bán lẻ hoặc bán hàng trực tiếp, bán hàng theo hợp
đồng, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua internet. Thực hiện phân phối
hàng hóa vào các kênh cho phù hợp với các dạng nhu cầu và địa điểm bán;
tiến hành các hoạt động xúc tiến bán theo các giai đoạn kinh doanh, chu kỳ
sống của sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh cần có các đánh giá, điều
chỉnh kịp thời để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy, hoạt động bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại được
xem xét như một quá trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ mật thiết
với nhau, được thực hiện ở các bộ phận của doanh nghiệp chứ không đơn
thuần là họat động bán hàng ở các cửa hàng, quầy hàng cụ thể của doanh
nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp
thương mại
3.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1. Môi trường kinh tế
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này như:
GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cơ cấu kinh tế, tỷ giá hối
đoái, các chính sách tài chính, tiền tệ, hoạt động ngoại thương (xu hướng
đóng/mở cửa nền kinh tế)… cùng với xu hướng vận động của chúng đều tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay thu hẹp cơ hội kinh doanh của công ty,
ảnh hưởng đến tiêu dùng và đầu tư do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
bán hàng của các doanh nghiệp.
3.1.2. Môi trường chính trị-pháp luật
Các yếu tố chính trị, pháp luật: quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-
xã hội của đảng cầm quyền; chương trình, chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế; thái độ phản ứng của các tổ chức xã hội, của dân chúng; mức độ hoàn
thiện của hệ thống luật pháp… chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành các cơ
hội hay các thách thức kinh doanh. Sự ổn định về chính trị sẽ là tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do nó ổn định được
tâm lý đầu tư, ổn định niềm tin, tạo mội trường lành mạnh cho kinh doanh. Sự
tác động của điều kiện chính trị đến các doanh nghiệp, các ngành nghề kinh
doanh khác nhau là rất khác nhau. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ,
thông thoáng, ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh.
3.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội
Các thị trường luôn bao gồm con người thực với túi tiền của họ mà họ
sử dụng trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Các yếu tố văn hóa, xã hội
như: dân số; xu hướng vận động của dân số; hộ gia đình và xu hướng vận
động của nó; sự dịch chuyển dân cư; thu nhập và phân bố thu nhập; nghề
nghiệp và các tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn
hóa… là những yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh. Những yếu tố này sẽ
chi phối hành vi và quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, chúng
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng mà còn ảnh hưởng đến các
khâu trước bán hàng như chủng loại, cơ cấu hàng hóa mua vào, nguồn hàng,
kỹ thuật xúc tiến bán… Cho nên, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
đến các yếu tố thuộc môi trường này.
3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng
tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao với nhiều tiện ích, càng làm cho cạnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
tranh trở nên khốc liệt hơn, làm rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Do đó,
các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới mình, đầu tư nhiều hơn cho
nghiên cứu-phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào kinh
doanh. Một trong những nguyên tắc của kinh tế thị trường đó là: doanh
nghiệp nào có thể tung ra được sản phẩm mới có chất lượng cao, giá cả phải
chăng thì có quyền chiếm lĩnh thị trường. Như vậy, phần thưởng lợi nhuận chỉ
dành cho những người biết sáng tạo, đổi mới không ngừng.
3.1.5. Môi trường tự nhiên
Đây là môi trường gắn liền với cuộc sống của con người. Do đó, tác
động của nó đến hoạt động kinh doanh là không nhỏ. Các biến động của thiên
nhiên như: gió, mưa, bão lũ, thiên tai, hạn hán, ô nhiễm môi trường… đều gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp đặc biệt là ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ. Ngoài ra, cũng chính môi trường
này có thể tạo ra hoặc làm biến mất một sản phẩm, một ngành nghề nào đó
trên thị trường. Hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp luôn gắn với một
địa điểm, một môi trường tự nhiên nhất định do vậy ảnh hưởng của môi
trường này đến các doanh nghiệp cũng rất khác nhau.
3.2. Môi trường vi mô
3.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp
Đây là một trong những yếu tố chủ yếu tạo ra hoặc giảm bớt các cơ hội
hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Nhóm yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp
có thể kể đến là: tiềm lực tài chính (nguồn vốn, cơ cấu vốn, tỷ lệ tái đầu tư,
khả năng trả nợ, khả năng sinh lợi…); tiềm lực con người (lực lượng lao động
với số lượng, chất lượng, quy mô, cơ cấu, trình độ, năng suất, chiến lược phát
triển con người của doanh nghiệp); tiềm lực vô hình (hình ảnh, uy tín của
doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, quan hệ của lãnh đạo
với xã hội, công chúng); trình độ tổ chức quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt
động kinh doanh; trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, công nghệ, bí quyết
công nghệ, bí quyết kinh doanh; vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
doanh nghiệp… Các yếu tố này tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
hoặc có thể là trở ngại, gây cản trở hoạt động của doanhh nghiệp.
3.2.2. Khách hàng với nhu cầu của họ
Khách hàng là mục tiêu, đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó
phản ứng, nhu cầu, hành vi tiêu dùng của họ sẽ quyết định thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng quyết định loại, cơ cấu, đặc tính cơ, lý,
hóa, … của hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh. Hàng hóa của doanh
nghiệp được khách hàng ủng hộ, tức là họ sẽ tiêu dùng hàng hóa của doanh
nghiệp đã là một thành công của doanh nghiệp. Nếu họ có thiện cảm với
doanh nghiệp thì họ sẽ nói tốt về doanh nghiệp cho bạn bè, người thân… do
đó, sẽ là cơ hội thu hút khách hàng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, một khi
khách hàng đã đến công ty thì công ty phải tìm mọi biện pháp để giữ chân họ
mãi mãi.
3.2.3. Nhà cung cấp
Họ là những đối tác cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp. Để tìm được
nhà cung cấp phù hợp, doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về
mặt tài chính, uy tín, hiệu quả, hàng hóa,… Còn để giữ chân họ trung thành
với mình thì doanh nghiệp cần phải có các chế độ, chính sách, hoa hồng thỏa
đáng, kích thích kịp thời tinh thần hợp tác của họ.
Các doanh nghiệp cũng cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, biến động của
thị trường để đưa ra các quyết sách thêm, bớt hoặc thay thế (tức là thu hẹp
hay mở rộng mạng lưới nhà cung cấp) sao cho có hiệu quả.
3.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Đây là những doanh nghiệp cùng chia sẻ thị phần với doanh nghiệp. Họ
có thể là các công ty cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực kinh doanh với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm được ưu, nhược điểm của đối thủ, động thái
cũng như phản ứng của họ trước những biến động của thị trường, các chính
sách, chiến lược kinh doanh của họ để có biện pháp đối phó kịp thời và tạo ra
được lợi thế cạnh tranh cho mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng
4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường và tập quán tiêu dùng của khách hàng
Người xưa có câu: “Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục” nhằm
khuyên răn con người trong cách đối nhân xử thế. Trong kinh doanh cũng
vậy, đối với các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường, muốn bán được hàng
thì các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ, đầy đủ, chính xác các yếu tố văn hóa,
kinh tế, chính trị, luật pháp,… và con người ở nơi doanh nghiệp tiến hành
kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp đã và đang tham gia thị trường,
công việc này cũng vẫn vô cùng quan trọng vì mọi sự vật, hiện tượng đều
không ngừng vận động và biến đổi. Mục đích của nghiên cứu thị trường là để
xác định khả năng bán một hay một số loại hàng hóa-dịch vụ nào đó, xác định
loại nhu cầu cần được thỏa mãn, đưa ra được sản phẩm thích hợp để thỏa mãn
các nhu cầu đó. Vì vậy, doanh nghiệp xác định được đối tượng khách hàng
mà mình hướng tới chinh phục (tức là xác định thị trường trọng điểm), đưa ra
cách thức tiếp cận thị trường này một cách có hiệu quả nhất. Thông qua đó,
doanh nghiệp thực hiện phương châm kinh doanh trong kinh tế thị trường:
bán những thứ thị trường cần chứ không phải bán những thứ doanh nghiệp có.
Tùy theo điều kiện, mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ có thể
tiến hành nghiên cứu khái quát hay chi tiết thị trường. Đồng thời doanh
nghiệp có nhiều cách thức nghiên cứu khác nhau để tiến đến thị trường trọng
điểm.
Nghiên cứu khái quát thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được
tổng cung, tổng cầu, giá cả và sự vận động của chúng. Từ đó, doanh nghiệp
có cơ sở để đưa ra các chiến lược,chính sách thâm nhập thị trường hợp lý,
đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi tiết thị trường, thực chất là nghiên cứu tâm lý, tập quán, thói
quen, sở thích, thị hiếu, lối sống, đặc tính tiêu dùng của khách hàng để nắm
bắt được nhu cầu cụ thể của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
loại, cơ cấu, số lượng, chất lượng,… hàng hóa thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu
mà mình hướng tới phục vụ.
Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ khách hàng mục tiêu để
chinh phục. Xác định chính xác nhu cầu của họ, hành vi mua sắm của họ,
cách thức ra quyết định và các nhân tố tác động đến quá trình ra quyết định
tiêu dùng của họ. Xác định chính xác thời gian, địa điểm, điều kiện mua hàng
của họ để doanh nghiệp có thể tính toán các chi phí và phục vụ có hiệu quả.
4.2. Xác định các kênh bán và các hình thức bán
4.2.1. Xác định các kênh bán
Hàng hóa không thể tự nó chuyển từ nhà sản xuất, nhà kinh doanh đến
tay người tiêu dùng mà cần phải có một quá trình vận động với sự tham gia
của nhiều lực lượng, sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật. Chính vì vậy khái
niệm kênh bán hàng ra đời.
Kênh bán hàng của doanh nghiệp là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham
gia vào quá trình phân phối, tuyên truyền quảng cáo và bán hàng cho doanh
nghiệp.
Hàng hóa có thể được mua bán qua nhiều kênh phân phối khác nhau do
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm, đặc tính sản phẩm, các điều kiện vận
chuyển, bảo quản sử dụng, nhu cầu của khách hàng về thời gian và địa
điểm…Các dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp sử dụng có thể được phân
loại và lựa chọn theo tiêu thức kênh trực tiếp/gián tiếp hoặc kênh dài/ngắn.
Kênh phân phối trực tiếp là dạng kênh không sử dụng người mua trung gian
để thực hiện phân phối hàng hóa. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp chịu
trách nhiệm trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng.
Kênh phân phối gián tiếp là kênh phân phối trong đó có sử dụng người
mua trung gian (nhà buôn các cấp và nhà bán lẻ) để thực hiện phân phối hàng
hóa đến khách hàng của doanh nghiệp.
Kênh phân phối hỗn hợp là kênh kết hợp cả hai loại kênh trên để bán
hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp vừa trực tiếp bán hàng đến tận tay người
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
tiêu dùng, vừa khai thác lợi thế của người mua trung gian trong kênh phân
phối.
Kênh phân phối ngắn là kênh phân phối có thể sử dụng người mua
trung gian trong kênh phân phối nhưng thường chỉ là một loại người mua
trung gian là người bán buôn hoặc người bán lẻ.
Kênh phân phối dài là kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người
mua trung gian trong quá trình phân phối hàng hóa tới tay khách hàng.
Tựu chung lại, chúng ta có các kênh phân phối theo các cấp sau:
Kênh 1 (kênh cấp 0): kênh này thực hiện mua bán hàng hóa trực tiếp
giữa người sản xuất hay người nhập khẩu với người tiêu dùng. Đặc điểm của
kênh bán này là hàng hóa được lưu chuyển nhanh, giảm được chi phí lưu
thông, các quan hệ mua bán, giao dịch được rút ngắn, thuận tiện. Khi thực
hiện phân phối hàng hóa theo kênh này doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng hơn. Do vậy, doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhu cầu
khách hàng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ, kiểm soát tốt hơn quá trình
bán, điều chỉnh mục tiêu và các công cụ marketing của doanh nghiệp có hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kênh này tỏ ra kém hiệu quả. Để
sử dụng kênh này thì các doanh nghiệp phải có lực lượng bán hàng hữu cơ
mạnh, có tiềm lực tài chính mạnh.
Kênh 2 (cấp 1): Đây là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng.
Kênh này sử dụng một người trung gian là người bán lẻ. Hàng hóa cũng được
lưu chuyển nhanh, ít tốn chi phí, người sản xuất và người nhập khẩu được giải
phóng khỏi chức năng bán lẻ. Loại kênh này thích hợp với các doanh nghiệp
bán lẻ lớn như các siêu thị, cửa hàng lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi về giao
thông, vận chuyển, quan hệ với nhà sản xuất, nhập khẩu.
Kênh 3 (cấp 2): Sử dụng kênh này hàng hóa phải qua nhiều khâu trung
gian: qua các nhà bán buôn rồi đến các nhà bán lẻ. Phân phối hàng hóa theo
kênh này thì tốn nhiều thời gian và chi phí lưu thông hơn các kênh trước. Nó
phù hợp với điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, quy mô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
kinh doanh lớn, tận dụng được các điều kiện cơ sở vật chất, quan hệ mua bán.
Kênh này thuộc loại kênh dài, mang tính chuyên môn hóa cao. Hàng hóa
trong nền kinh tế chủ yếu được lưu chuyển qua kênh này.
Kênh 4 (cấp 3): Ở kênh này hàng hóa và dịch vụ cũng được vận động
như kênh 3, nhưng trong quan hệ giao dịch, mua bán có sự xuất hiện nhiều
khâu môi giới chung gian. Người môi giới xuất hiện khi có sự thiếu thông tin
về hàng hóa, dịch vụ, đối tác mua bán giữa các bên, khi khó tiếp cận giao dịch
mua bán. Họ là những người hoạt động rất năng động, giữ vai trò là cầu nối
giữa người mua và người bán.
Các kênh 2,3,4 là các kênh phân phối dài với ưu điểm và nhược điểm
trái ngược với kênh ngắn. Khi doanh nghiệp tiến hành phân phối hàng hóa
cần căn cứ vào mục tiêu, tiềm lực của mình và ưu, nhược điểm của các kênh
để lựa chọn kênh cho có hiệu quả.
4.2.2. Xác định các hình thức và phương thức bán
Hình thức và phương thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người
mua và người bán trong quá trình trao đổi, mua bán, thanh toán, vận chuyển.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà có thể có nhiều hình thức và phương thức bán
khác nhau:
* Theo địa điểm giao hàng có: bán tại kho của người cung ứng, tại kho
của doanh nghiệp thương mại, bán qua các quầy hàng, cửa hàng, tại các đơn
vị tiêu dùng và hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán theo yêu cầu của
khách hàng. Việc xác định các hình thức bán này căn cứ vào khối lượng mua
bán, nhu cầu tiêu dùng, điều kiện vận chuyển.
* Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có: bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng. Hàng hóa sẽ tiếp tục
được xuất hiện trên thị trường sau khi thực hiện bán buôn, tức là kết thúc bán
buôn hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông chứ chưa bước vào tiêu dùng.
Bán lẻ là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu khách hàng, thanh toán ngay. Hàng hóa qua bán lẻ chính thức được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
tiêu dùng và không còn được tái xuất hiện trên thị trường nữa. Do phải trải
qua nhiều khâu bán buôn, lưu kho, lưu bãi, bảo quản, dự trữ… cho nên giá
bán lẻ bao giờ cũng cao hơn giá bán buôn.
* Theo phương thức bán có: bán theo hợp đồng, đơn hàng; thuận mua
vừa bán; bán đấu giá; xuất khẩu hàng hóa.
Tùy theo vai trò quan trọng của hàng hóa mua bán, khối lượng hàng hóa mua
bán mà người mua có thể ký hợp đồng hoặc gửi đơn hàng tới người bán. Đối
với những hàng hóa mua lặt vặt, không quan trọng, có thể thuận mua vừa bán
không cần phải ký kết hợp đồng. Các loại hàng hóa khó chuyên môn hóa,
khối lượng mua bán lớn, hàng chuyên dùng, có giá trị lớn, khan hiếm,…
người ta có thể tiến hành bán đấu giá. Còn đối với các hàng hóa có giá trị cao
được xuất khẩu ra nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật trong và ngoài nước.
*Theo mối quan hệ thanh toán có: mua đứt bán đoạn (thanh toán ngay)
và sử dụng các hình thức thanh toán tín dụng.
*Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua
internet, qua người môi giới…
Mỗi hình thức bán hàng đều có những đặc điểm riêng. Các doanh nghiệp cần
căn cứ vào điều kiện của mình để lựa chọn cho đúng.
4.3. Phân phối hàng hóa vào các kênh bán và xác định các chính sách, biện
pháp bán hàng
Thực chất của nghiệp vụ này chính là sự cụ thể hóa các chiến lược và
kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Phân phối hàng hóa ở các doanh nghiệp
thương mại là hoạt động tác nghiệp mở đầu và tạo điều kiện cho hoạt động
bán hàng theo các chương trình mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định một
cách chủ động, văn minh, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, đảm
bảo lợi nhuận và sự tin cậy đối với khách hàng. Các doanh nghiệp cần căn cứ
vào các chiến lược sản phẩm, giá cả, cạnh tranh để phân phối hàng hóa theo
các nguyên tắc: hiệu quả; đồng bộ, liên tục; ưu tiên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Phân phối hàng hóa ở các doanh nghiệp một cách chính xác kịp thời là
cơ sở để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo dòng vận
động của hàng hóa được thuận lợi, giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận, thị
phần cho doanh nghiệp.
Hàng hóa phải được phân phối vào các kênh một cách chi tiết về lượng
hàng, không gian, thời gian, trên cơ sở tính toán, cân đối giữa nhu cầu của thị
trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Phải chú ý đến khách hàng
quan trọng với các nhu cầu của họ và phải cân nhắc, tính toán so sánh các
phương án để tìm ra phương án phân phối có hiệu quả nhất.
4.4. Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Theo Philip Kotler thì “quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông
không trực tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả
tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”.
Như vậy, quảng cáo hàng hóa cũng là một trong những hình thức
truyền tin thương mại nhằm đem đến cho người nhận thông tin những hiểu
biết cần thiết về sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thông qua các phương
tiện tryền tin.
Xúc tiến bán hàng là một tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự bán hàng
tằng lên nhanh chóng thông qua việc cung cấp một lợi ích vật chất nào đó cho
người mua. Những kỹ thuật xúc tiến bán hàng thường được sử dụng trong
hoạt động kinh doanh thương mại như: bán có thưởng, thực hiện giảm giá, tổ
chức các cuộc thi, trò chơi có thưởng, khuyến khích mua thử, dùng thử, quà
biếu…
Các hoạt động đó đều nhằm tác động vào tâm lý khách hàng, thu hút sự
chú ý của khách hàng tới hàng hóa của doanh nghiệp, dẫn dắt hành vi tiêu
dùng của họ, tạo động lực buôn bán. Đồng thời, nó thúc đẩy quá trình bán
hàng của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn, làm tăng vòng quay của vốn
kinh doanh, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.5. Thực hiện tốt các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Quầy hàng và cửa hàng của doanh nghiệp là nơi giao tiếp trực tiếp giữa
doanh nghiệp với các khách hàng. Chính vì vậy, nó giúp các doanh nghiệp
chủ động bán hàng, thu hút khách hàng, nắm bắt tốt hơn nhu cầu cũng như
hành vi mua sắm của khách hàng. Thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng ở
những nơi này mà doanh nghiệp có thể khuếch trương hình ảnh của doanh
nghiệp. Quầy hàng và các cửa hàng cần được trang trí, bố trí sạch sẽ, đẹp mắt,
phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên
bán hàng cũng như đội ngũ quản trị cần được đào tạo và bồi dưỡng thường
xuyên để không ngừng nâng cao chất lượng, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách
hàng.
4.6. Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng
Dù bán hàng dưới bất kỳ hình thức nào thì các doanh nghiệp luôn cần
có một đội ngũ nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp
giữa doanh nghiệp với khách hàng. Họ là người tiếp xúc trực tiếp và nhiều
nhất với khách hàng, do vậy họ có nhiều thông tin về khách hàng nhất và họ
cũng nắm bắt được tâm lỹ cũng như nhu cầu của khách hàng một cách chính
xác nhất. Nói cách khác họ chính là hệ thống thông tin đặc biệt nhất của
doanh nghiệp.Họ là lực lượng quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu,
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn
bán được nhiều hàng cần phải có những kế hoạch,chương trình đào tạo đội
ngũ nhân viên bán hàng trở thành những người bán hàng chuyên nghiệp thực
sự, có như vậy mới có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.
Chính vì vậy, các nhân viên bán hàng cần phải đạt được những yêu cầu tối
thiểu về tinh thần, thể chất và trí tuệ, cụ thể:
* Về mặt tinh thần:
Người bán hàng cũng như người kinh doanh trong kinh tế thị trường,
dưới sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh cần phải có thái độ nghiêm túc trong
công việc. Nhân viên bán hàng phải biết đặt lợi ích của công ty lên trên lợi ích
cá nhân, luôn phấn đấu vì mục tiêu của tổ chức. Nhân viên bán hàng cần có ý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
chí vươn lên trong công việc, phải biết đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng
để có thể phục vụ họ một cách tốt nhất.
Bán hàng cũng như kinh doanh là nghề đi chinh phục người khác để
thực hiện được mục tiêu, lợi ích của tổ chức cũng như cá nhân mình. Và để
làm được điều này thì trước tiên họ phải chinh phục được chính bản thân
mình. Bản thân mỗi nhân viên bán hàng phải xác định được nhiệm vụ của
mình và trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải phấn đấu vươn lên, có niềm tin
vào bản thân sẽ đi đến thành công, có thể làm được những gì mà người khác
đã làm hoặc chưa làm được.
Muốn cho khách hàng mở lòng, bày tỏ quan điểm, thái độ, tâm lý của
họ thì nhân viên bán hàng cần phải biết cách giao tiếp. Thái độ niềm nở, ân
cần, chu đáo, lịch sự, thân thiện,… sẽ gây được cảm giác thiện cảm, khiến
khách hàng có cảm giác thoải mái, thích mua hàng hơn.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người bán hàng phải tiếp
xúc với rất nhiều loại người trong xã hội, với nhiều hoàn cảnh, phong cách,
lối sống, tính cách khác nhau. Chỉ có tự chủ, biết kiềm chế và bình tĩnh mới
giúp cho họ thực hiện tốt công việc của mình.
Có được những đức tính trên sẽ giúp nhân viên bán hàng tạo dựng được
chữ tín cho chính bản thân và cho cả tổ chức. Thành công chỉ đến với những
người thực sự cố gắng và liêm khiết, biết giúp đỡ người khác. Do vậy, để trở
thành người bán hàng thực sự thì trước hết nhân viên bán hàng cần có tính cao
vọng, tự tin, điềm đạm, lịch sự, liêm khiết.
*Về thể chất:
Sức khoẻ là chìa khoá của thành công. Phải có sức khoẻ thì mới có thể
hoạt động nhiều, chịu được áp lực công việc và điều kiện môi trường. Chỉ có
khoẻ mạnh mới giúp cho tâm trạng thoải mái, luôn tươi tắn, dễ dàng tiếp xúc
với mọi người.
Không chỉ có sức khoẻ, người bán hàng cũng cần có một giọng nói
khoẻ khoắn, rõ ràng, có âm điệu êm tai, trôi chảy. Cử chỉ, dáng điệu cũng cần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
phải lịch sự, thanh nhã, không rườm rà. Luôn luôn có thái độ tôn trọng khách
hàng, biết lắng nghe ý kiến của họ.
Người bán hàng cũng cần có sự duyên dáng, có duyên bán hàng. Yếu tố
này chỉ yếu là do tố chất bẩm sinh, do sinh lực bên trong cơ thể toả ra như: vẻ
đẹp về ngoại hình, cử chỉ, giọng nói, ánh mắt, …
*Về trí tuệ:
Học vấn càng cao càng có lợi cho việc tiếp thu nhanh nghề nghiệp của
nhân viên bán hàng. Đặc biệt là công việc bán hàng liên quan đến những hàng
hoá đòi hỏi thành thạo, am hiểu về kỹ thuật, đặc tính cơ, lý, hoá…của sản
phẩm phức tạp.
Người bán hàng cần có trí nhớ và sự khôn khéo trong giao tiếp, có khả
năng thuyết trình, thuyết phục khách hàng, phải có khả năng quan sát, nhạy
cảm trong việc tìm hiểu cũng như nắm bắt tâm lý khách hàng. Phải năng
động, sáng tạo trong công việc, phải am hiểu về hàng hoá-dịch vụ để có thể
hướng dẫn tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Người bán hàng cần biết học hỏi, không ngừng trau dồi tri thức, thường
xuyên đổi mới mình. Để đội ngũ này thực sự tạo ra sự khác biệt về hàng hoá-
dịch vụ cũng như hình ảnh của công ty thì họ cần thường xuyên được đào tạo,
bồi dưỡng. Công ty cũng cần đặt ra những nhiệm vụ hấp dẫn cho họ phấn đấu,
có chế độ đãi ngộ thoả đáng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN QUA
1. Giới thiệu khái quát về công ty
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy
Tên giao dịch: Cầu Giấy Share Trading Company
Tên viết tắt: CTM
Địa chỉ trụ sở: 139 Cầu Giấy-P.Quan Hoa-Q.Cầu Giấy-Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 010300027
Ngày cấp 15/01/2001 và thay đổi lần cuối ngày 24/5/2006
Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy có lịch sử tồn tại và phát triển
hơn 50 năm đã đóng góp một phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy tiền thân vốn là một doanh
nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự
điều chỉnh về tài chính. Công ty ra đời thông qua việc thực hiện Nghị quyết
Trung Ương Đảng lần thứ 7 khóa 2 ngày 16/03/1956 của BCH TW Đảng
quyết định thành lập HTX mua bán Quận 5 và 6 góp phần giao lưu hàng hoá
giữa thành thị và nông thôn, cải tạo quản lý thị trường thương nhân, làm trợ
thủ đắc lực cho thương mại quốc doanh.
Tháng 7/1961: Thi hành quyết định số 78/CP ngày 31/05/1961 của Thủ
tướng Chính Phủ, HTX mua bán Quận 5 và 6 được sát nhập lại thành HTX
mua bán huyện Từ Liêm.
Ngày 24/09/1979, thực hiện Quyết định số 3839/QĐ-UB-TC, phòng
chỉ đạo HTX mua bán và bộ phận mua hàng hoá ngoài kế hoạch được tách ra
ban quản lý HTX mua bán trực thuộc huyện Từ Liêm, bộ phận còn lại được
đổi tên thành Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ Liêm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Tháng 12/1992: Theo Quyết định số 3550/QĐ-UB ngày 09/12/1992
của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ
phẩm Từ Liêm thành Công ty Thương mại Từ Liêm.
Tháng 02/1999: Theo Quyết định số 705/QĐUB ngày 05/02/1999 của
UBND Thành phố Hà Nội đổi tên Công ty Thương mại Từ Liêm thành Công
ty Thương mại thuộc Quận Cầu Giấy quản lý.
Sau nhiều lần đổi tên, đến năm 2000, theo Quyết định số 7580/QĐUB
ngày 29/12/2000 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty Thương mại thuộc
Quận Cầu Giấy quản lý đã được đổi tên thành Công ty cổ phần
Thương mại Cầu Giấy và giữ nguyên tên này cho đến ngày nay.
Như vậy, từ khi ra đời (03/1956) cho đến nay Công ty cổ phần Thương
mại Cầu Giấy đã 5 lần tiến hành đổi tên theo các Quyết định của các cơ quan
có thẩm quyền. Mỗi quá trình đổi tên đó đều gắn liền với sự thay đổi nhất
định của xã hội, gắn liền với những nhiệm vụ mới của công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy thuộc sở hữu của các cổ đông,
được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động
theo luật doanh nghiệp số 13/1999 QH khoá 10 ngày 12/06/1999 của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị quyết số 44/CP của
Thủ tướng Chính phủ.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, với phạm vi
hoạt động trên toàn bộ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có văn
phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, công ty đã mở tài khoản giao dịch tại:
Ngân hàng Từ Liêm;
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cầu Giấy.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các ngành hàng bách hóa, điện máy, thực
phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu, chất đốt…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
phục vụ cho nhu cầu của toàn thể Cán bộ công nhân viên, nhân dân, các cơ
quan đóng trên địa bàn hoạt động của công ty; đồng thời còn phục vụ các
khách hàng, các cơ quan, bạn hàng trên toàn quốc và ở nước ngoài.
Công ty còn tìm hiểu, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm
bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để có những phương hướng kinh doanh
đúng đắn, tạo dựng uy tín, niềm tin, độ tin cậy đối với khách hàng, giảm thiểu
những rủi ro trong kinh doanh. Thông qua các hình thức chào hàng, công ty
tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng. Các bộ phận, các đơn vị
của công ty đều phải tự chủ về tài chính và có trách nhiệm trước công ty vể
mọi hoạt động kinh doanh của mình.Công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy được thành lập với các mục
tiêu:
Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông, của công ty, đảm bảo
đời sống và việc làm của người lao động ngày càng được cải thiện
Tăng tích luỹ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mở
rộng quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước, góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc công nghiệp
hóa-hiện đại hoá đất nước đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hoá đang diễn
ra mạnh mẽ hiện nay.
1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
Là một công ty cổ phần nên cơ cấu tổ chức của công ty tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức khá
khoa học và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (xem trang bên)
* Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26
đông có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua điều lệ công ty, quyết định sửa
đổi, bổ sung điều lệ công ty; Bầu Ban kiểm soát và Ban giám đốc; Thông qua
kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án kinh doanh 3 năm của công ty;
Thông qua chế độ phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ 4 năm.
* Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên. Ban kiểm soát thay mặt
các cổ đông để kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, phát hiện các
sai sót và đề nghị Đại hội đồng cổ đông ra quyết định điều chỉnh. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của ban
giám đốc, theo mọi quyết định của trưởng ban kiểm soát.
* Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nghị quyết, quyết định
của hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty
và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển
dụng, bổ nhiệm, bãi nhiêm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị và Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công
tác quản lý hành chính của công ty, quản lý nhân sự, theo dõi lao động và
thực hiện chế độ liên quan đến người lao động.
Phòng kế toán thực hiện công tác thu thập, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng
từ, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế, hướng dẫn việc
ghi chép của các cửa hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
thanh
toán
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
Cửa
hàng
TM
Láng
Cửa
hàng
TM
Nhổn
Cửa
hàng
TM
Nông
Lâm
Cửa
hàng
TM
Cầu
Giấy
Cửa
hàng
TM
Mai
Dịch
Cửa
hàng
TM
Đại
Mỗ
Cửa
hàng
TM
Cổ
Nhuế
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28
* Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện việc thương thảo, tìm kiếm
nguồn hàng, giao dịch, kí kết các hợp đồng và quản lý các hợp đồng.
Nhận đơn mua hàng của trưởng ngành hàng theo đúng lịch phân công. Kiểm
tra lượng hàng hoá mà trưởng ngành hàng đã khai báo xem có hợp lý không
về cả số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại… Tập hợp báo cáo mua hàng và
vào sổ nguồn hàng. Đặt hàng với các nhà cung cấp thông qua điện thoại, máy
fax hoặc trực tiếp đi ký kết hợp đồng với các đối tác. Trực tiếp lấy hàng về để
nhập kho. Chuyển các đơn hàng xuống kho và chỉ đạo hoạt động nhập hàng.
Kiểm tra đơn hàng và hoá đơn giao hàng của nhà cung cấp; kiểm tra mã hàng,
tính pháp lý của hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hoá và các điều khoản
khác trong hợp đồng.
Khi có nhà cung cấp mới cần phải lập bảng đề xuất cấp mã nhà cung
cấp và nhập vào ổ cứng công ty để theo dõi và quản lý.
Khi có sự thay đổi về giá thì phòng kinh doanh phải có trách nhiệm lập
bảng điều chỉnh giá gửi tới các đơn vị, các quầy thông qua giám đốc siêu thị
và các trưởng ngành hàng để điều chỉnh giá bán cho kịp thời.
* Phòng kế toán thanh toán có nhiệm vụ: Kiểm tra các chứng từ liên
quan đến hàng hoá và quá trình nhập xuất hàng hóa. Kiểm tra giá bán, tỷ lệ lãi
nếu có phát hiện sai sót thì kịp thời báo cáo Ban giám đốc. Làm các phiếu
nhập kho hàng hoá . In tem theo số lượng phiếu nhập kho. Làm các giao dịch
xuất kho. Ghi sổ theo dõi và thanh toán. Kiểm tra giá bán buôn, kiểm kê hàng
hoá và chứng từ để lập bảng cân đối kho, bảng cân đối kế toán và các báo cáo
tài chính theo yêu cầu của Ban lãnh đạo và theo chu kỳ kinh doanh. Tiến hành
phân tích kết quả kiểm kê, kiểm tra kỹ thuật các cửa hàng, phân tích các báo
cáo để đề xuất ý kiến với lãnh đạo.
* Các cửa hàng thương mại: mỗi cửa hàng đều có 1 cửa hàng trưởng, 1
kế toán cửa hàng. Các cửa hàng này thực chất hoạt động theo mô hình các
siêu thị CTM Mart thực hiện bán hàng theo các kế hoạch và các quyết định
của công ty. Các cửa hàng hay các siêu thị này chịu sự sắp xếp, phân bổ, kiểm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29
tra, kiểm soát, chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo và siêu thị trung tâm CG
Mart. Khi có các vấn đề mới phát sinh các cửa hàng trưởng phải xin ý kiến
chỉ đạo của ban lãnh đạo trước khi tiến hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở cơ
sở. Trong quá trình kinh doanh, họ phải tiến hành hạch toán, tổng kết để trình
báo cáo và kiến nghị lên ban lãnh đạo.
Các phòng ban, đơn vị của công ty vừa hoạt động độc lập, vừa có mối
liên hệ mật thiết với nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ để đạt được
mục tiêu kinh doanh của công ty. Trong đó phòng kinh doanh là phòng giữ
vai trò chủ đạo trong việc chỉ đạo cũng như điều hành, quản lý, kiểm tra, đôn
đốc và trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng.
1.4. Các ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động kinh doanh các ngành nghề chính như:
Thương mại, dịch vụ, hàng bách hoá, điện máy, thực phẩm công nghệ,
rưọu bia, thuốc lá.
Vật liệu xây dựng, xăng dầu, chất đốt
Xuất nhập khẩu
Kinh doanh dịch vụ, du lịch trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng hạ tầng
Kinh doanh bất động sản
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh trong các lĩnh vực:
Hoạt động gallery
Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử
Mua bán đồ mỹ phẩm, lưu niệm, vẽ truyền thần
Chụp ảnh, mua bán vật tư ngành ảnh
Mua bán vật tư ngành in
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, cho thuê xe ô tô
Dịch vụ ăn uống, trông giữ xe…
Danh mục hàng hoá kinh doanh của công ty rất phong phú, đa dạng
với 7 nhóm hàng chính:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30
* Nhóm hàng thực phẩm gồm:
Thực phẩm đóng gói
Thực phẩm khô
Sổ sách
Đồ uống, nước giải khát
Thực phẩm đông lạnh
Rau, củ, quả
Sữa, ngũ cốc
Thực phẩm nấu ăn
hực phẩm khác
* Nhóm hàng mỹ phẩm gồm:
Dầu gội đầu- Dầu xả
Xà phòng các loại
Sửa tắm
Chất tẩy rửa
Mỹ phẩm trang điểm
Kem đánh răng
Nước xả vải
Hoá mỹ phẩm khác
* Nhóm hàng đồ dùng gồm:
Thủy tinh- pha lê
Sành sứ- nhựa- phíp
Đồ dùng kim loại
Đồ dùng nội trợ
Phụ tùng kim khí
Dụng cụ thể thao
Đồ khác như: Đèn bàn, đồng hồ
* Nhóm hàng văn phòng phẩm:
Giấy vở, sách truyện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31
Dụng cụ học tập
Đồ lưu niệm
Đồ nghệ thuật
Vật dụng văn phòng
* Nhóm hàng đồ điện- điện tử:
Đồ điện gia dụng
Đồ điện máy
Đồ điện tử
Đồ chơi điện tử
Thiết bị giải trí
Đồ điện khác
* Nhóm hàng thời trang- may mặc:
Thời trang nam- nữ
Thời trang trẻ em
May mặc gia đình
Balô- túi xách
Giày dép
Đồ da thời trang
Phụ kiện thời trang
Chăn ga gối đệm
* Nhóm giỏ quà- hàng bó- gói:
Giỏ quà tết
Quà tặng ngày lễ- tết
Giỏ hàng khuyến mại
Các đối tác- nhà cung cấp chính của công ty là những doanh nghiệp
có uy tín trên thị trường như:
Công ty sữa Vinamilk
Cocacola
Unilever
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32
Nhà máy bia Halida
Vissan
Tập đoàn dệt may Vinatex
Công ty máy tính Trần Anh
Đệm cao su Kim Đan
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần Kinh Đô
…
2. Phân tích tình hình bán hàng của công ty
2.1. Môi trường kinh doanh của công ty.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà vừa tạo ra cho công ty
nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn,
thách thức cho công ty.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại Thê giới WTO, nền kinh tế nước nhà có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Sự
tham gia của các công ty và các nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước
ta đông đảo hơn. Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nước ta nhiều hơn, do vậy
đẩy các doanh nghiệp trong nước vào thế cạnh tranh khốc liệt hơn. Trước tình
hình đó, công ty đã chủ động rà soát lại các hoạt động nghiệp vụ của công ty
mình, tìm hiểu sâu hơn những biến động thị trường, nghiên cứu để tìm ra các
nguồn hàng mới có khả năng cạnh tranh hơn. Phòng kinh doanh thường
xuyên cử đại diện đi khảo sát thị trường và tình hình kinh doanh của các đối
thủ cũng như các doanh nghiệp khác để đưa ra kế sách điều chỉnh kịp thời
hoạt động bán hàng của công ty.
Yếu tố lạm phát tiền tệ (đặc biệt trong những năm gần đây) đã ảnh
hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33
công ty, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Lạm phát gia tăng
khiến cho giá bán hàng hóa trở nên đắt hơn dưới con mắt của người tiêu dùng,
nhu cầu của người dân sẽ giảm… Do vậy, khả năng bán được hàng của công
ty sẽ thấp đi dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hoá, thâm hụt tài chính, ứ đọng
vốn (giảm vòng quay của vốn lưu động), việc tổ chức thực hiện các kế hoạc
kinh doanh cũng khó khăn hơn. Gần đây, nhất là sau dịp Tết Nguyên Đán vừa
qua, giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng, công ty phải thường xuyên cập nhật
thông tin từ phía các đối tác và thị trường, tính toán các chi phí và điều chỉnh
giá bán cho hợp lý. Công ty cũng đã có kế hoạch hợp tác thêm với một số đối
tác mới, tìm kiếm thêm các mặt hàng mới để đảm bảo hoạt động bán hàng
diễn ra thuận lợi, đảm bảo quy trình kinh doanh (nhập-dự trữ-xuất) được thực
hiện có hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty cũng thường xuyên họp, tổng kết hơn
để bàn bạc các phương án kinh doanh mới.
Lãi suất cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công
ty. Vì công ty vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng để đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng việc mua hàng. Hơn nữa, lãi suất và lạm phát có
quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tác động lên hoạt động kinh doanh của công
ty. Công ty cũng có kế hoạch huy động vốn nội bộ và bạn hàng nhiều hơn
thay cho việc vay vốn từ Ngân hàng, đặc biệt là hiện nay lãi suất vay vốn từ
Ngân hàng rất cao.
2.1.1.2. Môi trường văn hoá-xã hội
Do Việt Nam là một nước đông dân, dân số trẻ nên công ty có rất nhiều
điều kiện thuận lợi trong việc thu hút, tuyển chọn lao động phù hợp với mục
đích kinh doanh của mình. Đội ngũ nhân lực của công ty khá đông đảo và
phần lớn là thế hệ trẻ. Đây chính là lợi thế trong bán hàng của công ty. Đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, tiếp thu nhanh sẽ giúp công ty dễ dàng
huấn luyện và đào tạo. Cũng trên cơ sở đó công ty có lợi thế hơn trong việc
xác định thị trường mục tiêu mà mình hướng đến phục vụ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34
Văn hóa là yếu tố mà tất cả các doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều
phải quan tâm nghiên cứu. Nó chi phối hành vi tiêu dùng, quyết định mua
hàng của khách hàng. Đồng thời nó cũng định hướng lĩnh vực, danh mục
hàng hoá kinh doanh của công ty. Các mặt hàng của công ty đều là những mặt
hàng quen thuộc, phù hợp với tập quán tiêu dùng của dân cư.
2.1.1.3. Môi trường tự nhiên
Các hiện tượng tự nhiên luôn diễn biến phức tạp có thể gây ra nhiều
khó khăn cho công ty nhưng cũng có thể làm phát sinh nhiều nhu cầu mới cần
được đáp ứng. Chẳng hạn, trong năm qua tình hình thời tiết diễn biến hết sức
phức tạp, bão lũ thường xuyên xảy ra, rét hạn hoành hành trong thời gian dài.
Nhu cầu về áo rét và các trang phục giữ ấm tăng cao. Công ty cũng đã có sự
chuẩn bị về các mặt hàng này để phục vụ nhu cầu nhân dân. Tuy nhiên, chất
lượng và kiểu dáng mẫu mã còn chưa hấp dẫn, chưa có sự khác biệt, có thể
nói là không đủ để cạnh tranh với cá shop thời trang xung quanh. Do vậy,
trong thời gian tới công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác dự báo, nghiên
cứu, tìm hiểu để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Công ty cũng phải chú ý
đến tính chất mùa vụ của hàng hoá để có chính sách bán hàng hợp lý, đảm
bảo hiệu quả kinh doanh. Theo sự dự đoán của Giám đốc công ty, rất có thể
năm nay sẽ có nhiều đợt nắng nóng. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty rất chú ý
đến các mặt hàng quạt điện, máy điều hoà…phục vụ cho mùa hè.
2.1.1.4. Môi trường chính trị-pháp luật
Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hiểu biết pháp luật, làm ăn chính đáng mới mong tồn tại và phát triển bền
vững.
Công ty kinh doanh trên địa bàn Quận Cầu Giấy có lợi thế lớn về địa
điểm do đây là nơi tập trung dân cư rất đông đúc. Địa bàn này có tình hình an
ninh trật tự tương đối ổn định nên có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất
kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35
Công ty cũng đã có sự cập nhật những chính sách cũng như luật mới
trong kinh doanh, để không vi phạm pháp luật và chủ động trong giao dịch,
ký kết hợp đồng, hạch toán kinh doanh.
2.1.1.5. Môi trường công nghệ
Công ty cũng thường xuyên nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ
vào kinh doanh. Hệ thống các cửa hàng của công ty đều đã được trang bị
camera tự động, hệ thống thiết bị bảo quản hàng hoá, máy vi tính kết nối
internet phục vụ cho hoạt động bán hàng. Các phòng nghiệp vụ cũng được
trang bị hệ thống máy tính nối mạng và các nghiệp vụ hầu hết đều thao tác
trên máy. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tận dụng tối đa lợi thế của các thiết bị
này để phục vụ kinh doanh. Các đơn hàng vẫn được ký kết theo kiểu truyền
thống. Hoạt động kinh doanh và bán hàng qua mạng rất ít.
2.1.2. Môi trường vi mô.
2.1.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.
* Nguồn lực vật chất:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Nắm bắt được thời thế hoà chung với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất
lượng hoạt động kinh doanh bằng cách thường xuyên áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu hoạt động của khách hàng, đẩy mạnh bán ra, tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty đã áp dụng tin học vào lĩnh vực quản trị và nghiệp vụ kế toán. Năm
2005 đã thay đổi mô hình các cửa hàng sang siêu thị áp dụng tin học vào lĩnh
vực bán hàng. Công ty đã kết nối mạng Internet, đẩy nhanh tiến trình tìm
kiếm, tra cứu thông tin hàng hoá, đối tác, nguồn hàng trên mạng, thực hiện
buôn bán qua mạng. Nhờ vậy công ty có thể tiết kiệm được thời gian và chi
phí trong quá trình bán hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36
Công ty có nhiều lợi thế về địa điểm kinh doanh. Đó là nơi dân cư đông
đúc, gần ngã tư Cầu Giấy, giao thông thuận tiện, là nơi trung tâm mua bán của
Quận.
- Về vốn:
Với số vốn điều lệ 3.843.000.000 đồng nên trong quá trình sản xuất
kinh doanh công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
về vốn kinh doanh. Tuy nhiên, công ty đã vượt lên, dùng nhiều biện pháp để
huy động, tăng thêm vốn kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay tiền nhàn
rỗi của các Cán bộ công nhân viên của công ty, vay vốn các bạn hàng thân
quen… Do đó, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh trong
mọi thời điểm. Hiện nay, công ty có kế hoạch tăng vốn kinh doanh lên 20 tỷ
đồng, làm cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm các cửa hàng
mới.
- Về lao động:
Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo với 204 lao động (năm
2007). Hầu hết lao động đều đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ khá, thường xuyên được ban lãnh đạo công ty cho đi học hỏi kinh nghiệm,
đào tạo thêm về chuyên môn nên đã tạo ra động lực phát triển cho công ty.
Lực lượng lao động của công ty khá trẻ do đó có nhiều lợi thế trong đào tạo
nguồn nhân lực, tao được sự năng động sáng tạo trong kinh doanh. Đội ngũ
nhân viên bán hàng nói chung là nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc,
họ cũng đã được đào tạo về kỹ năng bán hàng, giao tiếp.
* Nguồn lực tinh thần:
Công tác đoàn của công ty luôn được thực hiện tốt. Công ty luôn tham
gia vào các phong trào chung của Liên đoàn Lao động Thành phố và nhiều
năm được khen thưởng là đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công
đoàn. Công đoàn công ty luôn được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của
công ty, giúp đỡ chị em phụ nữ nghỉ ngơi khi ốm đau, thai sản, có việc riêng,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37
động viên kịp thời đến từng đối tượng, duy trì các hoạt động của công đoàn
như tổ chức sinh nhật, tham quan, du lịch…
Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt động sôi nổi góp phần đẩy mạnh hoạt
động thi đua, hăng hái lao động sản xuất kinh doanh của công ty như: làm
thêm giờ, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, tổng vệ sinh…
Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách, chế độ thưởng phạt
nghiêm minh, kịp thời tạo động lực cho người lao động phấn đấu đóng góp
công sức của mình cho công ty nhiều hơn.
* Mục tiêu của công ty:
Với phương châm: “Cần là có, muốn là được” Công ty Cổ phần
Thương mại Cầu Giấy đang cố gắng thúc đẩy việc xây dựng thương hiệu
CTM Mart thành một hệ thống chuỗi siêu thị hiện đại, văn minh, chất lượng,
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo để trở thành “Bạn
của mọi gia đình, địa chỉ mua hàng đáng tin cậy”.
Trong thời gian tới công ty phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng
bền vững với mức tăng trưởng hàng năm của doanh số bán hàng là từ 20-
25%, cắt giảm chi phí không hợp lý trong kinh doanh, tăng tính hiệu quả của
tất cả các khâu, các nghiệp vụ. Lấy hoạt động bán lẻ giữ vai trò chủ đạo dẫn
dắt hoạt động kinh doanh của công ty. Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh,
xây dựng thêm các cửa hàng trên các địa bàn đang hoạt động và tiến tới mở
các cửa hàng ở một số địa bàn khác. Tháng 2-2008, công ty cũng đã khai
trương một cửa hàng mới ở khu vực Nhổn đẩy tổng số cửa hàng của công ty
trong thời điểm hiện tại lên 8 cửa hàng. Dự kiến cửa hàng này sẽ đi vào hoạt
động ngay sau khi khánh thành. Đây là bước tiến đầu tiên trong kế hoạch phát
triển mạng lưới bán hàng của công ty.
Công ty cũng tiếp tục nâng cấp các cửa hàng hiện tại trở nên khan trang, lịch
sự, cải tiến phong cách phục vụ, cách thức trưng bày hàng hoá. Sau dịp Tết
công ty đã chỉ đạo các cửa hàng tiến hành kiểm kê, rà soát, sắp xếp lại hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38
cho phù hợp và có các báo cáo tổng kết, đề xuất ý kiến với lãnh đạo để kịp
thời triển khai nhiệm vụ mới.
2.1.2.2. Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty đông đảo về số lượng, đa dạng về nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng. Họ là các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các nhu cầu của họ là những nhu cầu về ăn, mặc, đi lại, làm đẹp… Do
đó số lượng, chủng loại, cơ cấu mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng hết sức
phong phú và đa dạng. Công ty đã đưa ra được nhiều mặt hàng để thoả mãn
những nhu cầu đó một cách kịp thời. Tuy nhiên, hầu hết đó là những mặt hàng
quen thuộc trên thị trường ít có sự khác biệt và thay đổi điều chỉnh. Hơn nữa
nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và đòi hỏi phải được thoả mãn ở
mức độ cao hơn. Do đó sẽ làm giảm tốc độ hàng bán ra của công ty và gây ra
áp lực cạnh tranh lớn hơn. Công ty nên thay thế những mặt hàng kinh doanh
không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp để tăng hiệu quả kinh doanh.
Thời gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ của công ty là không bị giới hạn
nên khách hàng có thể tự do mua hàng theo sở thích và vào bất cứ thời điểm
nào mà không cần lo phải tranh thủ thời gian để đi mua sắm.
Công ty không chỉ hướng tới đối tượng phục vụ là người tiêu dùng
trong nước mà còn hướng tới cả người tiêu dùng nước ngoài. Rất nhiều loại
hàng hoá của công ty được nhập từ các hãng nổi tiếng thế giới như Romano,
Ex-men, Heiniken, Mis Johnson, Danisa,… Đồ điện, đồ gia dụng có xuất xứ
từ Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc với nhiều kiểu dáng, mẫu mã rất đẹp mắt.
Thị trường tiêu dùng của công ty không chỉ là trên địa bàn Hà Nội mà trên
khắp cả nước. Dân cư là đối tượng phục vụ của công ty. Tuỳ từng loại hàng
hoá mà hướng tới các đối tượng phục vụ khác nhau.
* Nhà cung cấp
Hầu hết các đối tác-nhà cung cấp của công ty đều là những doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Kinh Đô,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39
Halida, Unilever, Omo, Hải Hà, Hải Châu, Rạng Đông,... Đây là một lợi thế
rất lớn cho công ty.
Công ty có một số nguyên tắc nhất định trong việc lựa chọn nhà cung
cấp cho mình:
Đối với những mặt hàng mà công ty đã và đang kinh doanh sẵn có nhà
cung cấp thì việc có cần phải có thêm nhà cung cấp mới hay không dựa trên
nguyên tắc: “Nếu nhà cung cấp đó có làm cho chúng ta hài lòng thì tiếp tục
mua hàng của những đối tác đó”.
Đối với mặt hàng mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh
của công ty thì việc tìm kiếm nhà cung cấp mới cũng dựa trên tiêu thức trên.
Trong quá trình mua hàng, tìm kiếm nguồn hàng, công ty luôn cân nhắc, đánh
giá các nhà cung cấp về các mặt:
- Thành tích của nhà cung ứng so với các doanh nghiệp khác và so với các
cung ứng trong quá khứ của công ty.
- Khả năng tài chính của các nhà cung ứng
- Uy tín của doanh nghiệp cũng như mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng
hoá của nhà cung ứng.
- Những ưu đãi mà nhà cung ứng dành cho công ty cũng như thiện chí hợp
tác lâu dài của họ.
Công ty chủ yếu mua hàng của các nhà cung ứng truyền thống như
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, … là những đối tác có quan hệ với công
ty 20 năm. Công ty rất ít quan tâm đến việc lựa chọn nhà cung cấp mới thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí do công ty rất thận trọng
trong kinh doanh.
Mối quan hệ với các nhà cung cấp chưa được mở rộng nên công ty vẫn
phải mua qua một số đơn vị trung gian cho nên hàng mua bị bội giá, đánh
thuế nhiều lần, tốn kém chi phí vận chuyển, ưu đãi cho các trung gian…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40
Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch tìm và hợp tác với một số đối
tác mới do giá cả đầu vào đang tăng rất mạnh. Công ty muốn tìm cho mình
nguồn cung cấp hợp lý hơn, đảm bảo khả năng cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường, đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ như ngày nay thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và rất
quyết liệt. Chỉ có đổi mới tư duy và sáng tạo trong kinh doanh thì các doanh
nghiệp mới mong tồn tại và phát triển được. Đối thủ cạnh tranh của công ty là
những cửa hàng, siêu thị đi chuyên sâu một mặt hàng nào đó hoặc các doanh
nghiệp cùng ngành đặc biệt là các cửa hàng trên địa bàn kinh doanh của công
ty.
Xung quanh địa bàn kinh doanh của công ty có rất nhiều cửa hàng
chuyên doanh như các shop thời trang, các cửa hàng đồ điện tử, các siêu thị
như Big C, Metro, Fivimart,… Các shop chuyên doanh thường có mẫu mã,
kiểu dáng và chủng loại, chất lượng hàng hoá tốt hơn do đó công ty rất khó
cạnh tranh với họ. Các hệ thống siêu thị cùng ngành cũng là những tập đoàn
có quy mô lớn, lâu năm, có kinh nghiệm, vốn lớn và chuyên nghiệp. Do vậy,
công ty luôn phải bám sát tình hình thị trường mới mong đưa ra được chiến
lược cạnh tranh phù hợp với tiềm lực của mình.
Phòng kinh doanh cũng thường cử nhân viên của mình đi thị trường,
khảo sát tình hình kinh doanh của các đối thủ, học tập cách làm tiên tiến của
họ, tiếp thu những sáng kiến trong bán hàng cũng như trong kinh doanh.
2.2. Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua.
2.2.1. Kết quả chung hoạt động kinh doanh.
Với lịch sử tồn tại và phát triển hơn 50 năm qua, Công ty Cổ phần
Thương mại Cầu Giấy đã đóng góp một phần công sức của mình vào công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Công ty đã trải qua
không ít khó khăn trong năm đầu mới đi vào hoạt động, khi mà điều kiện kinh
doanh còn thiếu thốn, nước nhà còn chưa thống nhất, cơ chế kinh tế kế hoạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41
hoá vẫn chi phối, khách hàng ít biết đến công ty… Tuy nhiên, với sự chỉ đạo
đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao động, phấn đấu vì lợi ích
chung của công ty, sự hợp tác, giúp đỡ của các đối tác, của khách hàng,…
công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường và
ngày càng phát triển ổn định. Nhiều khách hàng trong và ngoài nước đã biết
đến và tin tưởng công ty. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh
của công ty có những biểu hiện tương đối tốt. Công ty luôn có lợi nhuận và
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Điều này cổ vũ rất lớn đến tinh thần
làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sau đây là một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty
Cổ phần Thương mại Cầu Giấy đạt được trong giai đoạn 2004-2007:
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu
Giấy giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng doanh thu 82.533.790.487 96.564.534.870 114.607.430.894 138.331.119.088
2.Giá vốn hàng bán 75.415.550.069 87.187.031.880 102.468.469.586 121.937.478.807
3.Lợi nhuận gộp vê
BH và c/c dịch vụ
7.118.240.418 9.377.502.990 12.138.961.308 16.393.640.281
4.Chi phí bán hàng 5.379.360.311 5.648.328.327 6.024.473.245 6.506.431.105
5.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
827.810.355 1.365.887.054 2.313.343.924 3.978.951.549
6.LN từ hoạt động
kinh doanh 911.069.752 2.363.287.609 3.942.034.404 5.908.257.627
7.LN từ hoạt động
tài chính 31.103.481 39.310.443 140.890.265 281.780.530
8.Thu nhập khác 400.923.363 509.172.671 663.128.128 862.066.566
9.Chi phí khác 195.430.287 159.926.241 42.300.026 52.875.032
10.LN khác 205.493.076 349.246.430 620.828.102 809.191.534
11.Tổng LN trước
thuế
1.147.666.309 2.751.844.482 4.562.862.506 6.999.299.691
12. Thuế TNDN 321.346.566 770.516.454 1.277.601.501 1.959.784.313
13. LN sau thuế 826.319.743 1.981.328.028 3.285.261.005 5.039.445.378
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu của công ty giai
đoạn 2004-2007
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 82.985.817.331 97.113.017.984 115.411.449.287 139.474.866.184
Chi phí 81.838.151.022 94.361.173.502 112.126.188.232 132.475.566.493
Lợi nhuận 1.147.666.309 2.751.844.482 4.562.862.506 6.999.299.691
VKDBQ 3.843.000.000 3.843.000.000 6.171.500.000 9.257.250.000
VCSHBQ 5.380.200.000 6.460.536.898 11.448.520.102 18.317.632.162
TSLN/VKD 29,86% 71,6% 73,93% 75,61%
TSLN/VCSH 21,33% 42,59% 39,86% 38,21%
TSLN/DT 1,38% 2,8% 4% 5%
TSLN/CP 1,4% 2,9% 4,07% 5,28%
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm
Qua các bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong giai đoạn này tăng lên rất mạnh: Tổng doanh thu năm 2005
là 96.564.534.870, tăng 17% so với năm 2004 là 82.533.790.487 đồng. Tổng
doanh thu năm 2006 là 114.607.430.894 đồng tăng 18,68% so với năm 2005.
Năm 2007, tổng doanh thu là 138.331.119.088 đồng, tăng 20,7% so với năm
2006. Năm 2005, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.981.328.028 đồng,
tăng 139,8% so với năm 2006. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006
là 3.285.261.005 đồng tăng 65,8% so với năm 2005. Năm 2007 con số này là
53,4% . Mặc dù mức tăng có giảm so với một số năm trước nhưng có thể thấy
rằng mức tăng trưởng của công ty vẫn rất cao. Đó chính là thành tích đáng nể
của công ty trong thời gian qua và là động lực thúc đẩy công ty phát triển hơn
nữa trong những năm tới.
Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ đạt kết quả cao mà còn rất
có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng cho thấy vấn
đề hiệu quả kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu.
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc
[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc

More Related Content

Similar to [123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdf
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdfbctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdf
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdfQUYNHNGUYENNGOC4
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to [123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc (20)

Luận văn
Luận vănLuận văn
Luận văn
 
Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng của công ty in tem.docx
Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng của công ty in tem.docxNâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng của công ty in tem.docx
Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng của công ty in tem.docx
 
In 2
In 2In 2
In 2
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty TNHH thời tra...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty TNHH thời tra...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty TNHH thời tra...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty TNHH thời tra...
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh ...
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty.
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty.Khoá Luận Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty.
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty.
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
 
MAR20.doc
MAR20.docMAR20.doc
MAR20.doc
 
Chuyên Đề Thực Tập Nghiên Cứu Hoạt Động Bán Hàng Ở Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nghiên Cứu Hoạt Động Bán Hàng Ở  Công TyChuyên Đề Thực Tập Nghiên Cứu Hoạt Động Bán Hàng Ở  Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nghiên Cứu Hoạt Động Bán Hàng Ở Công Ty
 
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng HóaBài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
 
QT129.doc
QT129.docQT129.doc
QT129.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công TyBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
 
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂMKhóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdf
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdfbctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdf
bctt02 nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Thời trang.pdf
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
 

[123doc] - mot-so-giai-phap-day-manh-ban-hang-o-cong-ty-co-phan-thuong-mai-cau-giay.doc

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. ...................................................................4 1. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trường. .....................................................5 2. Các quan niệm về bán hàng............................................................................................7 2.1. Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế....................................................................7 2.2. Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân. ........................................................8 2.3. Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất-kinh doanh. .....................8 2.4. Bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng. ................................9 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp thương mại..10 3.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................................................10 3.1.1. Môi trường kinh tế.....................................................................................................10 3.1.2. Môi trường chính trị-pháp luật ..................................................................................11 3.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội ........................................................................................11 3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ................................................................................11 3.1.5. Môi trường tự nhiên...................................................................................................12 3.2. Môi trường vi mô..........................................................................................................12 3.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.....................................................................12 3.2.2. Khách hàng với nhu cầu của họ.................................................................................13 3.2.3. Nhà cung cấp .............................................................................................................13 3.2.4. Đối thủ cạnh tranh......................................................................................................13 4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng...........................................................14 4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường và tập quán tiêu dùng của khách hàng........................14 4.2. Xác định các kênh bán và các hình thức bán................................................................15 4.2.1. Xác định các kênh bán...............................................................................................15 4.2.2. Xác định các hình thức và phương thức bán .............................................................17 4.3. Phân phối hàng hóa vào các kênh bán và xác định các chính sách, biện pháp bán hàng .............................................................................................................................................18 4.4. Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng...................................................................19 4.5. Thực hiện tốt các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng.......................19
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 4.6. Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng ......................................................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN QUA.............................................23 1. Giới thiệu khái quát về công ty.....................................................................................23 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .........................................................23 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .............................................................................24 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. ..........................................................25 1.4. Các ngành nghề kinh doanh của công ty..................................................................29 2. Phân tích tình hình bán hàng của công ty ...................................................................32 2.1. Môi trường kinh doanh của công ty..............................................................................32 2.1.1. Môi trường vĩ mô.......................................................................................................32 2.1.2. Môi trường vi mô.......................................................................................................35 2.2. Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua. ...........................................40 2.2.1. Kết quả chung hoạt động kinh doanh. .......................................................................40 2.2.2. Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................................................43 2.2.3. Tình hình chỉ đạo quản trị bán hàng ở công ty ..........................................................49 2.3. Đánh giá chung về tình hình bán hàng của công ty trong thời gian qua……………...51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................................................................55 1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới. .......................55 1.1. Dự báo khái quát thị trường tiêu dùng Hà Nội tới năm 2010.......................................55 1.2. Dự báo nguồn lực của công ty trong thời gian tới. .......................................................55 2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới...58 3. Một số cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán buôn, bán lẻ với WTO...56 4. Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh bán hàng ở công ty trong thời gian tới……...59 4.1.1. Tăng cường áp dụng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng……………………………………………………...............................................59 4.1.2. Lực lượng bán hàng:..................................................................................................60 4.1.3. Về hàng hoá và nguồn hàng:......................................................................................62 4.1.4. Về dịch vụ khách hàng: .............................................................................................64 4.1.5. Hoàn thiện các hình thức bán hàng:...........................................................................65 4.1.6. Chính sách bán hàng và chính sách khuyến khích đối với lực lượng bán hàng ........65 4.1.7. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, lập kế hoạch bán và phổ biến tới từng đối tượng…67 4.1.8. Công tác chỉ đạo quản trị bán hàng: ..........................................................................68 4.2. Đối với Nhà nước……………………………………………………………………..69
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 LỜI NÓI ĐẦU Sam walton-người sáng lập hệ thống siêu thị Wal-mart với câu nói nổi tiếng: “Trong công ty chỉ có một ông chủ duy nhất, đó là khách hàng. Khách hàng có thể đuổi việc bất kỳ ai, từ Giám đốc cho đến nhân viên, đơn giản chỉ bằng một hành động mua hàng ở công ty khác” đã nhấn mạnh vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động bán hàng đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi và diễn ra ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải bán được hàng. Hơn nữa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự biến mình thành một bộ phận trong chuỗi dây chuyền kinh tế thế giới. Để làm được điều đó các doanh nghiệp thương mại không thể cứ mua vào và bán ra một cách đơn thuần mà phải khôn khéo lựa chọn những giải pháp, kỹ thuật xúc tiến bán hàng sao cho có hiệu quả nhất. Qua khảo sát tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy, tôi thấy công ty cần quan tâm hơn nữa, có các biện pháp hợp lý hơn nữa để nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động bán hàng-nhân tố quyết định sự sống còn của công ty- trong thời gian tới. Bằng những kiến thứ đã được đào tạo tại trường,qua học hỏi cùng với quá trình tham gia hoạt động thực tế tại công ty trong thời gian qua, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên để thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm khảo sát tình hình thực tế bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy và tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến việc bán hàng chưa thực sự có hiệu quả. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng ở công ty. Cũng thông qua đề tài
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 này tôi vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn và mong muốn đóng góp một số sáng kiến trong việc cải tiến, thúc đẩy bán hàng ở công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài này nghiên cứu bán hàng với tư cách là một quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy. Hình thức bán hàng chính của công ty là bán lẻ và công ty hướng tới phục vụ nhu cầu của đại bộ phận dân cư trong địa bàn Quận Cầu Giấy và trên toàn quốc (trong đó vẫn chủ yếu là trên địa bàn Cầu Giấy mà công ty đang hoạt động kinh doanh). Do đó, đề tài này chỉ nghiên cứu bán hàng trong nội bộ Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy. Kết cấu đề tài gồm ba phần chính: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bán hàng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chương 2: Thực trạng tình hình bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy trong thời gian tới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhưng do nhận thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía quý thầy cô và CBCNV công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trường. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất-kinh doanh luôn được các doanh nghiệp xác định là lợi nhuận. Để thực hiện tốt mục tiêu này các doanh nghiệp phải thực hiện tốt mục tiêu trung gian là bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, thực hiện hạch toán kinh doanh một cách độc lập. Do đó, để tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, xu thế hội nhập mạnh mẽ, khi mà ranh giới giữa các quốc gia ngày càng mờ dần đi, thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt hoạt động bán hàng. Chỉ có bán được hàng thì các doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn kinh doanh, thực hiện lợi nhuận, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Bán hàng trong kinh doanh được coi là hoạt động cơ bản, có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế-xã hội nói chung. * Đối với nền kinh tế quốc dân: Robert Louis Steveson: “Suy cho cùng con người ta sống đều nhờ vào bán một cái gì đó”. Hoạt động trao đổi, mua bán trong nền kinh tế chỉ diễn ra khi có sự gặp gỡ giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Chính bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần cân đối cung-cầu, cân đối sản xuất-tiêu dùng, bình ổn giá cả, bình ổn đời sống nhân dân. Nhờ có hoạt động bán hàng mà hàng hóa được đưa đến tận tay người tiêu dùng đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian… Bán hàng là khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Thông qua bán hàng, các doanh nghiệp đã tạo ra nguồn của cải lớn cho xã hội, làm tăng sản lượng của nền kinh tế do thúc đẩy sản xuất, tăng tích lũy để tái đầu tư. Bán hàng tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, thỏa mãn nhu cầu
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 các mặt của đời sống con người. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Đối với các cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách của Nhà nước, bán hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua nhịp điệu mua bán trên thị trường các nhà hoạch định có thể dự đoán chính xác hơn nhu cầu xã hội, từ đó có thể đưa ra các chính sách thích hợp, kịp thời cho từng giai đoạn của nền kinh tế, điều chỉnh kịp thời các biến động thị trường để đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo đúng các quy luật khách quan của nó với hiệu quả cao. Đồng thời, qua đó Nhà nước chủ động đưa ra các quyết sách linh hoạt trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đảm bảo lợi ích kinh tế quốc gia. * Đối với các doanh nghiệp thương mại: Bán hàng là một chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại. Nó là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống con người. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại phải thực hiện rất nhiều khâu trong đó bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt nhất, nó quyết định và chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, dự trữ, dịch vụ khách hàng… Nó là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục tiêu chính của doanh nghiệp-lợi nhuận. Chỉ có bán được hàng thì các doanh nghiệp mới thực hiện và hoàn thành được chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình. Hàng hóa của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận (tiêu dùng) sẽ khẳng định được giá trị hàng hóa của doanh nghiệp, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh số, lợi nhuận, tăng quy mô, tăng thị phần. Thông qua đó, doanh nghiệp tạo ra cho mình vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ để chiến thắng các đối thủ khác trên thị trường, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Thông qua hoạt động bán hàng sẽ thúc đẩy sự tương tác giữa người mua và người bán, giúp các doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn các thông tin về
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 khách hàng của mình, đặc biệt là nhu cầu cùng với xu hướng vận động của nó. Trên cơ sở các thông tin đó, các doanh nghiệp sẽ đề ra được các chiến lược, kế hoạch kinh doanh chính xác hơn, sát thực tế hơn..Các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc khuếch trương hàng hóa và hình ảnh của mình.. Bản thân các nhân viên bán hàng cũng tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp. Xác định được điều này, các doanh nghiệp cũng sẽ có những chính sách đầu tư hợp lý cho nguồn lực này để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng tổng mức lưu chuyển hàng hóa mà bản thân mức lưu chuyển hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào nhịp điêu, cường độ, tốc độ bán hàng. Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó khẳng định sự đúng đắn trong mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty, khẳng định trình độ tổ chức, quản lý, điều hành, thế và lực của công ty trên thương trường. Đây chính là nguồn lực vô hình giúp công ty thu hút khách hàng, thắng thế trong cạnh tranh… Trong bất kỳ hoàn cảnh nào thì thị trường cũng như hoạt động kinh doanh luôn biến động không ngừng, do đó bán hàng-nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp-luôn là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh, các nhà hoạch định và của toàn nền kinh tế. 2. Các quan niệm về bán hàng. Tùy theo các mục tiêu nghiên cứu, các cách tiếp cận khác nhau, các quan điểm khác nhau mà làm nảy sinh nhiều quan niệm khác nhau về bán hàng. Mỗi quan niệm có đặc điểm và nội dung riêng đòi hỏi trong quá trình quản trị các nhà quản trị phải có nhận thức đúng đắn, toàn diện, hệ thống thì mới xác định chính xác vai trò của các khâu, các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ chủ chốt mới mong đầu tư có hiệu quả và kinh doanh thành công. 2.1. Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Theo cách tiếp cận này, thực chất của bán hàng là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền (H-T). Quá trình chuyển hóa này vô cùng khó khăn, phức tạp và nhiệm vụ quan trọng mấu chốt là thu được tiền của khách hàng. Nếu bán hàng mà không thu được tiền từ khách hàng thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh, ứ đọng trong lưu thông, giảm vòng quay của vốn. Hơn nữa, doanh nghiệp vẫn phải trả các khoản lãi vay cho ngân hàng và bạn hàng. Do vậy,các doanh nghiệp sẽ phải đặc biệt quan tâm tới các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thanh toán trong mua-bán hàng hóa.. 2.2. Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân. Theo luật thương mại 2005: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.” Theo cách tiếp cận này thì hoạt động bán hàng tập trung vào bán hàng cá nhân, tức là tập trung vào hoạt động của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc thương lượng, thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản cụ thể trong mua bán như: số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán… Do đó, các doanh nghiệp muốn bán hàng thành công cần phải có các chương trình đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng một cách bài bản để nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, nghệ thuật giao tiếp, thuyết trình, thuyết phục, thương lượng… cho đội ngũ này hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của họ. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng phải đặc biệt chú ý đến các chính sách, chế độ lương, thưởng, các khuyến khích vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng để họ tự giác đóng góp công sức của mình cho tập thể. 2.3. Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất-kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều khâu, nhiều bộ phận.
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh không sản xuất (doanh nghiệp thương mại thuần túy) quá trình kinh doanh thường bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp đến là lựa chọn nguồn hàng để mua, mua hàng và dự trữ hàng hóa, bán hàng và kết thúc ở dịch vụ khách hàng. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh, họ cũng tiến hành nghiên cứu thị trường, sau đó thiết kế sản phẩm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất và kết thúc ở dịch vụ khách hàng. Như vậy, sản xuất sản phẩm và bán hàng luôn là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất-kinh doanh. Sản xuất ra mà không bán được hàng thì doanh nghiệp không thể tồn tại được trên thị trường (doanh nghiệp sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường). Xét trên quan niệm này thì để bán được hàng cần phải có sự kết hợp, liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể tổ chức, điều khiển tốt hoạt động bán hàng nhưng các khâu trước đó lại thực hiện không tốt thì cũng không mang lại kết quả cao. Chỉ có nghiên cứu chính xác nhu cầu thị trường, lựa chọn được nguồn hàng hợp lý (giá rẻ, chất lượng, uy tín…) và tổ chức tốt khâu mua hàng, dự trữ thì việc tổ chức tốt hoạt động bán hàng mới có thể mang lại hiệu quả thực sự trong kinh doanh. Đồng thời quan niệm này cũng nhấn mạnh vai trò của các hoạt động như quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng,…(là các công cụ marketing thương mại) ở tất cả các khâu, các bộ phận đối với hoạt động bán hàng nói riêng và kinh doanh nói chung. Bán hàng chỉ kết thúc khi doanh nghiệp đã thực hiện được các dịch vụ khách hàng của mình và nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Bán hàng cũng không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ của riêng bộ phận bán hàng mà là mục tiêu chung của cả tổ chức, đòi hỏi phải có sự phấn đấu, nỗ lực của cả tập thể. 2.4. Bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng. Các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng bao gồm: nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng; lựa chọn kênh bán và các phương thức, hình thức bán;
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 phân phối hàng hóa vào các kênh bán; quảng cáo và xúc tiến bán hàng; thực hiện các kỹ thuật bán hàng ở các cửa hàng, quầy hàng; đánh giá và điều chỉnh. Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng chính là nghiên cứu các yếu tố thuộc về tâm lý (động cơ, nhận thức, kiến thức, lòng tin, thái độ, lối sống, sở thích, thị hiếu…), hoàn cảnh sống, đặc tính cá nhân, các yếu tố thuộc về văn hóa, xã hội…Qua đó, các doanh nghiệp nhận dạng nhu cầu và đưa ra được cách thức tiếp cận đối tượng một cách hiệu quả. Sau đó, tùy vào tiềm lực của mỗi doanh nghiệp để xác định các kênh bán và hình thức, phương thức bán phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Có thể có các hình thức bản hàng phổ biến như: bán buôn, bán lẻ hoặc bán hàng trực tiếp, bán hàng theo hợp đồng, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua internet. Thực hiện phân phối hàng hóa vào các kênh cho phù hợp với các dạng nhu cầu và địa điểm bán; tiến hành các hoạt động xúc tiến bán theo các giai đoạn kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh cần có các đánh giá, điều chỉnh kịp thời để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy, hoạt động bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại được xem xét như một quá trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ mật thiết với nhau, được thực hiện ở các bộ phận của doanh nghiệp chứ không đơn thuần là họat động bán hàng ở các cửa hàng, quầy hàng cụ thể của doanh nghiệp. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp thương mại 3.1. Môi trường vĩ mô 3.1.1. Môi trường kinh tế Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này như: GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cơ cấu kinh tế, tỷ giá hối đoái, các chính sách tài chính, tiền tệ, hoạt động ngoại thương (xu hướng đóng/mở cửa nền kinh tế)… cùng với xu hướng vận động của chúng đều tác
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay thu hẹp cơ hội kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến tiêu dùng và đầu tư do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình bán hàng của các doanh nghiệp. 3.1.2. Môi trường chính trị-pháp luật Các yếu tố chính trị, pháp luật: quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đảng cầm quyền; chương trình, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế; thái độ phản ứng của các tổ chức xã hội, của dân chúng; mức độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp… chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành các cơ hội hay các thách thức kinh doanh. Sự ổn định về chính trị sẽ là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do nó ổn định được tâm lý đầu tư, ổn định niềm tin, tạo mội trường lành mạnh cho kinh doanh. Sự tác động của điều kiện chính trị đến các doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh khác nhau là rất khác nhau. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ, thông thoáng, ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh. 3.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội Các thị trường luôn bao gồm con người thực với túi tiền của họ mà họ sử dụng trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Các yếu tố văn hóa, xã hội như: dân số; xu hướng vận động của dân số; hộ gia đình và xu hướng vận động của nó; sự dịch chuyển dân cư; thu nhập và phân bố thu nhập; nghề nghiệp và các tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hóa… là những yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh. Những yếu tố này sẽ chi phối hành vi và quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, chúng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng mà còn ảnh hưởng đến các khâu trước bán hàng như chủng loại, cơ cấu hàng hóa mua vào, nguồn hàng, kỹ thuật xúc tiến bán… Cho nên, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố thuộc môi trường này. 3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ Sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao với nhiều tiện ích, càng làm cho cạnh
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 tranh trở nên khốc liệt hơn, làm rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Do đó, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới mình, đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu-phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào kinh doanh. Một trong những nguyên tắc của kinh tế thị trường đó là: doanh nghiệp nào có thể tung ra được sản phẩm mới có chất lượng cao, giá cả phải chăng thì có quyền chiếm lĩnh thị trường. Như vậy, phần thưởng lợi nhuận chỉ dành cho những người biết sáng tạo, đổi mới không ngừng. 3.1.5. Môi trường tự nhiên Đây là môi trường gắn liền với cuộc sống của con người. Do đó, tác động của nó đến hoạt động kinh doanh là không nhỏ. Các biến động của thiên nhiên như: gió, mưa, bão lũ, thiên tai, hạn hán, ô nhiễm môi trường… đều gây thiệt hại cho các doanh nghiệp đặc biệt là ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ. Ngoài ra, cũng chính môi trường này có thể tạo ra hoặc làm biến mất một sản phẩm, một ngành nghề nào đó trên thị trường. Hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp luôn gắn với một địa điểm, một môi trường tự nhiên nhất định do vậy ảnh hưởng của môi trường này đến các doanh nghiệp cũng rất khác nhau. 3.2. Môi trường vi mô 3.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp Đây là một trong những yếu tố chủ yếu tạo ra hoặc giảm bớt các cơ hội hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Nhóm yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp có thể kể đến là: tiềm lực tài chính (nguồn vốn, cơ cấu vốn, tỷ lệ tái đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng sinh lợi…); tiềm lực con người (lực lượng lao động với số lượng, chất lượng, quy mô, cơ cấu, trình độ, năng suất, chiến lược phát triển con người của doanh nghiệp); tiềm lực vô hình (hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, quan hệ của lãnh đạo với xã hội, công chúng); trình độ tổ chức quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh; trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ, bí quyết kinh doanh; vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 doanh nghiệp… Các yếu tố này tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp hoặc có thể là trở ngại, gây cản trở hoạt động của doanhh nghiệp. 3.2.2. Khách hàng với nhu cầu của họ Khách hàng là mục tiêu, đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó phản ứng, nhu cầu, hành vi tiêu dùng của họ sẽ quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng quyết định loại, cơ cấu, đặc tính cơ, lý, hóa, … của hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh. Hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng ủng hộ, tức là họ sẽ tiêu dùng hàng hóa của doanh nghiệp đã là một thành công của doanh nghiệp. Nếu họ có thiện cảm với doanh nghiệp thì họ sẽ nói tốt về doanh nghiệp cho bạn bè, người thân… do đó, sẽ là cơ hội thu hút khách hàng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, một khi khách hàng đã đến công ty thì công ty phải tìm mọi biện pháp để giữ chân họ mãi mãi. 3.2.3. Nhà cung cấp Họ là những đối tác cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp. Để tìm được nhà cung cấp phù hợp, doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt tài chính, uy tín, hiệu quả, hàng hóa,… Còn để giữ chân họ trung thành với mình thì doanh nghiệp cần phải có các chế độ, chính sách, hoa hồng thỏa đáng, kích thích kịp thời tinh thần hợp tác của họ. Các doanh nghiệp cũng cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, biến động của thị trường để đưa ra các quyết sách thêm, bớt hoặc thay thế (tức là thu hẹp hay mở rộng mạng lưới nhà cung cấp) sao cho có hiệu quả. 3.2.4. Đối thủ cạnh tranh Đây là những doanh nghiệp cùng chia sẻ thị phần với doanh nghiệp. Họ có thể là các công ty cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực kinh doanh với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm được ưu, nhược điểm của đối thủ, động thái cũng như phản ứng của họ trước những biến động của thị trường, các chính sách, chiến lược kinh doanh của họ để có biện pháp đối phó kịp thời và tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho mình.
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng 4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường và tập quán tiêu dùng của khách hàng Người xưa có câu: “Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục” nhằm khuyên răn con người trong cách đối nhân xử thế. Trong kinh doanh cũng vậy, đối với các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường, muốn bán được hàng thì các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ, đầy đủ, chính xác các yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị, luật pháp,… và con người ở nơi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp đã và đang tham gia thị trường, công việc này cũng vẫn vô cùng quan trọng vì mọi sự vật, hiện tượng đều không ngừng vận động và biến đổi. Mục đích của nghiên cứu thị trường là để xác định khả năng bán một hay một số loại hàng hóa-dịch vụ nào đó, xác định loại nhu cầu cần được thỏa mãn, đưa ra được sản phẩm thích hợp để thỏa mãn các nhu cầu đó. Vì vậy, doanh nghiệp xác định được đối tượng khách hàng mà mình hướng tới chinh phục (tức là xác định thị trường trọng điểm), đưa ra cách thức tiếp cận thị trường này một cách có hiệu quả nhất. Thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện phương châm kinh doanh trong kinh tế thị trường: bán những thứ thị trường cần chứ không phải bán những thứ doanh nghiệp có. Tùy theo điều kiện, mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ có thể tiến hành nghiên cứu khái quát hay chi tiết thị trường. Đồng thời doanh nghiệp có nhiều cách thức nghiên cứu khác nhau để tiến đến thị trường trọng điểm. Nghiên cứu khái quát thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được tổng cung, tổng cầu, giá cả và sự vận động của chúng. Từ đó, doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra các chiến lược,chính sách thâm nhập thị trường hợp lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nghiên cứu chi tiết thị trường, thực chất là nghiên cứu tâm lý, tập quán, thói quen, sở thích, thị hiếu, lối sống, đặc tính tiêu dùng của khách hàng để nắm bắt được nhu cầu cụ thể của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra được
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 loại, cơ cấu, số lượng, chất lượng,… hàng hóa thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu mà mình hướng tới phục vụ. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ khách hàng mục tiêu để chinh phục. Xác định chính xác nhu cầu của họ, hành vi mua sắm của họ, cách thức ra quyết định và các nhân tố tác động đến quá trình ra quyết định tiêu dùng của họ. Xác định chính xác thời gian, địa điểm, điều kiện mua hàng của họ để doanh nghiệp có thể tính toán các chi phí và phục vụ có hiệu quả. 4.2. Xác định các kênh bán và các hình thức bán 4.2.1. Xác định các kênh bán Hàng hóa không thể tự nó chuyển từ nhà sản xuất, nhà kinh doanh đến tay người tiêu dùng mà cần phải có một quá trình vận động với sự tham gia của nhiều lực lượng, sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật. Chính vì vậy khái niệm kênh bán hàng ra đời. Kênh bán hàng của doanh nghiệp là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham gia vào quá trình phân phối, tuyên truyền quảng cáo và bán hàng cho doanh nghiệp. Hàng hóa có thể được mua bán qua nhiều kênh phân phối khác nhau do phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm, đặc tính sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản sử dụng, nhu cầu của khách hàng về thời gian và địa điểm…Các dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp sử dụng có thể được phân loại và lựa chọn theo tiêu thức kênh trực tiếp/gián tiếp hoặc kênh dài/ngắn. Kênh phân phối trực tiếp là dạng kênh không sử dụng người mua trung gian để thực hiện phân phối hàng hóa. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng. Kênh phân phối gián tiếp là kênh phân phối trong đó có sử dụng người mua trung gian (nhà buôn các cấp và nhà bán lẻ) để thực hiện phân phối hàng hóa đến khách hàng của doanh nghiệp. Kênh phân phối hỗn hợp là kênh kết hợp cả hai loại kênh trên để bán hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp vừa trực tiếp bán hàng đến tận tay người
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 tiêu dùng, vừa khai thác lợi thế của người mua trung gian trong kênh phân phối. Kênh phân phối ngắn là kênh phân phối có thể sử dụng người mua trung gian trong kênh phân phối nhưng thường chỉ là một loại người mua trung gian là người bán buôn hoặc người bán lẻ. Kênh phân phối dài là kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người mua trung gian trong quá trình phân phối hàng hóa tới tay khách hàng. Tựu chung lại, chúng ta có các kênh phân phối theo các cấp sau: Kênh 1 (kênh cấp 0): kênh này thực hiện mua bán hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất hay người nhập khẩu với người tiêu dùng. Đặc điểm của kênh bán này là hàng hóa được lưu chuyển nhanh, giảm được chi phí lưu thông, các quan hệ mua bán, giao dịch được rút ngắn, thuận tiện. Khi thực hiện phân phối hàng hóa theo kênh này doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hơn. Do vậy, doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhu cầu khách hàng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ, kiểm soát tốt hơn quá trình bán, điều chỉnh mục tiêu và các công cụ marketing của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kênh này tỏ ra kém hiệu quả. Để sử dụng kênh này thì các doanh nghiệp phải có lực lượng bán hàng hữu cơ mạnh, có tiềm lực tài chính mạnh. Kênh 2 (cấp 1): Đây là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng. Kênh này sử dụng một người trung gian là người bán lẻ. Hàng hóa cũng được lưu chuyển nhanh, ít tốn chi phí, người sản xuất và người nhập khẩu được giải phóng khỏi chức năng bán lẻ. Loại kênh này thích hợp với các doanh nghiệp bán lẻ lớn như các siêu thị, cửa hàng lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi về giao thông, vận chuyển, quan hệ với nhà sản xuất, nhập khẩu. Kênh 3 (cấp 2): Sử dụng kênh này hàng hóa phải qua nhiều khâu trung gian: qua các nhà bán buôn rồi đến các nhà bán lẻ. Phân phối hàng hóa theo kênh này thì tốn nhiều thời gian và chi phí lưu thông hơn các kênh trước. Nó phù hợp với điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, quy mô
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 kinh doanh lớn, tận dụng được các điều kiện cơ sở vật chất, quan hệ mua bán. Kênh này thuộc loại kênh dài, mang tính chuyên môn hóa cao. Hàng hóa trong nền kinh tế chủ yếu được lưu chuyển qua kênh này. Kênh 4 (cấp 3): Ở kênh này hàng hóa và dịch vụ cũng được vận động như kênh 3, nhưng trong quan hệ giao dịch, mua bán có sự xuất hiện nhiều khâu môi giới chung gian. Người môi giới xuất hiện khi có sự thiếu thông tin về hàng hóa, dịch vụ, đối tác mua bán giữa các bên, khi khó tiếp cận giao dịch mua bán. Họ là những người hoạt động rất năng động, giữ vai trò là cầu nối giữa người mua và người bán. Các kênh 2,3,4 là các kênh phân phối dài với ưu điểm và nhược điểm trái ngược với kênh ngắn. Khi doanh nghiệp tiến hành phân phối hàng hóa cần căn cứ vào mục tiêu, tiềm lực của mình và ưu, nhược điểm của các kênh để lựa chọn kênh cho có hiệu quả. 4.2.2. Xác định các hình thức và phương thức bán Hình thức và phương thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người mua và người bán trong quá trình trao đổi, mua bán, thanh toán, vận chuyển. Tùy theo tiêu thức phân loại mà có thể có nhiều hình thức và phương thức bán khác nhau: * Theo địa điểm giao hàng có: bán tại kho của người cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thương mại, bán qua các quầy hàng, cửa hàng, tại các đơn vị tiêu dùng và hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán theo yêu cầu của khách hàng. Việc xác định các hình thức bán này căn cứ vào khối lượng mua bán, nhu cầu tiêu dùng, điều kiện vận chuyển. * Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có: bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng. Hàng hóa sẽ tiếp tục được xuất hiện trên thị trường sau khi thực hiện bán buôn, tức là kết thúc bán buôn hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông chứ chưa bước vào tiêu dùng. Bán lẻ là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, thanh toán ngay. Hàng hóa qua bán lẻ chính thức được
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 tiêu dùng và không còn được tái xuất hiện trên thị trường nữa. Do phải trải qua nhiều khâu bán buôn, lưu kho, lưu bãi, bảo quản, dự trữ… cho nên giá bán lẻ bao giờ cũng cao hơn giá bán buôn. * Theo phương thức bán có: bán theo hợp đồng, đơn hàng; thuận mua vừa bán; bán đấu giá; xuất khẩu hàng hóa. Tùy theo vai trò quan trọng của hàng hóa mua bán, khối lượng hàng hóa mua bán mà người mua có thể ký hợp đồng hoặc gửi đơn hàng tới người bán. Đối với những hàng hóa mua lặt vặt, không quan trọng, có thể thuận mua vừa bán không cần phải ký kết hợp đồng. Các loại hàng hóa khó chuyên môn hóa, khối lượng mua bán lớn, hàng chuyên dùng, có giá trị lớn, khan hiếm,… người ta có thể tiến hành bán đấu giá. Còn đối với các hàng hóa có giá trị cao được xuất khẩu ra nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật trong và ngoài nước. *Theo mối quan hệ thanh toán có: mua đứt bán đoạn (thanh toán ngay) và sử dụng các hình thức thanh toán tín dụng. *Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua internet, qua người môi giới… Mỗi hình thức bán hàng đều có những đặc điểm riêng. Các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện của mình để lựa chọn cho đúng. 4.3. Phân phối hàng hóa vào các kênh bán và xác định các chính sách, biện pháp bán hàng Thực chất của nghiệp vụ này chính là sự cụ thể hóa các chiến lược và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Phân phối hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại là hoạt động tác nghiệp mở đầu và tạo điều kiện cho hoạt động bán hàng theo các chương trình mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định một cách chủ động, văn minh, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi nhuận và sự tin cậy đối với khách hàng. Các doanh nghiệp cần căn cứ vào các chiến lược sản phẩm, giá cả, cạnh tranh để phân phối hàng hóa theo các nguyên tắc: hiệu quả; đồng bộ, liên tục; ưu tiên.
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Phân phối hàng hóa ở các doanh nghiệp một cách chính xác kịp thời là cơ sở để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo dòng vận động của hàng hóa được thuận lợi, giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận, thị phần cho doanh nghiệp. Hàng hóa phải được phân phối vào các kênh một cách chi tiết về lượng hàng, không gian, thời gian, trên cơ sở tính toán, cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Phải chú ý đến khách hàng quan trọng với các nhu cầu của họ và phải cân nhắc, tính toán so sánh các phương án để tìm ra phương án phân phối có hiệu quả nhất. 4.4. Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng Theo Philip Kotler thì “quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”. Như vậy, quảng cáo hàng hóa cũng là một trong những hình thức truyền tin thương mại nhằm đem đến cho người nhận thông tin những hiểu biết cần thiết về sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thông qua các phương tiện tryền tin. Xúc tiến bán hàng là một tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự bán hàng tằng lên nhanh chóng thông qua việc cung cấp một lợi ích vật chất nào đó cho người mua. Những kỹ thuật xúc tiến bán hàng thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh thương mại như: bán có thưởng, thực hiện giảm giá, tổ chức các cuộc thi, trò chơi có thưởng, khuyến khích mua thử, dùng thử, quà biếu… Các hoạt động đó đều nhằm tác động vào tâm lý khách hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng tới hàng hóa của doanh nghiệp, dẫn dắt hành vi tiêu dùng của họ, tạo động lực buôn bán. Đồng thời, nó thúc đẩy quá trình bán hàng của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn, làm tăng vòng quay của vốn kinh doanh, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4.5. Thực hiện tốt các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Quầy hàng và cửa hàng của doanh nghiệp là nơi giao tiếp trực tiếp giữa doanh nghiệp với các khách hàng. Chính vì vậy, nó giúp các doanh nghiệp chủ động bán hàng, thu hút khách hàng, nắm bắt tốt hơn nhu cầu cũng như hành vi mua sắm của khách hàng. Thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng ở những nơi này mà doanh nghiệp có thể khuếch trương hình ảnh của doanh nghiệp. Quầy hàng và các cửa hàng cần được trang trí, bố trí sạch sẽ, đẹp mắt, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên bán hàng cũng như đội ngũ quản trị cần được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để không ngừng nâng cao chất lượng, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. 4.6. Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng Dù bán hàng dưới bất kỳ hình thức nào thì các doanh nghiệp luôn cần có một đội ngũ nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Họ là người tiếp xúc trực tiếp và nhiều nhất với khách hàng, do vậy họ có nhiều thông tin về khách hàng nhất và họ cũng nắm bắt được tâm lỹ cũng như nhu cầu của khách hàng một cách chính xác nhất. Nói cách khác họ chính là hệ thống thông tin đặc biệt nhất của doanh nghiệp.Họ là lực lượng quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn bán được nhiều hàng cần phải có những kế hoạch,chương trình đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng trở thành những người bán hàng chuyên nghiệp thực sự, có như vậy mới có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng. Chính vì vậy, các nhân viên bán hàng cần phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tinh thần, thể chất và trí tuệ, cụ thể: * Về mặt tinh thần: Người bán hàng cũng như người kinh doanh trong kinh tế thị trường, dưới sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh cần phải có thái độ nghiêm túc trong công việc. Nhân viên bán hàng phải biết đặt lợi ích của công ty lên trên lợi ích cá nhân, luôn phấn đấu vì mục tiêu của tổ chức. Nhân viên bán hàng cần có ý
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 chí vươn lên trong công việc, phải biết đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng để có thể phục vụ họ một cách tốt nhất. Bán hàng cũng như kinh doanh là nghề đi chinh phục người khác để thực hiện được mục tiêu, lợi ích của tổ chức cũng như cá nhân mình. Và để làm được điều này thì trước tiên họ phải chinh phục được chính bản thân mình. Bản thân mỗi nhân viên bán hàng phải xác định được nhiệm vụ của mình và trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải phấn đấu vươn lên, có niềm tin vào bản thân sẽ đi đến thành công, có thể làm được những gì mà người khác đã làm hoặc chưa làm được. Muốn cho khách hàng mở lòng, bày tỏ quan điểm, thái độ, tâm lý của họ thì nhân viên bán hàng cần phải biết cách giao tiếp. Thái độ niềm nở, ân cần, chu đáo, lịch sự, thân thiện,… sẽ gây được cảm giác thiện cảm, khiến khách hàng có cảm giác thoải mái, thích mua hàng hơn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người bán hàng phải tiếp xúc với rất nhiều loại người trong xã hội, với nhiều hoàn cảnh, phong cách, lối sống, tính cách khác nhau. Chỉ có tự chủ, biết kiềm chế và bình tĩnh mới giúp cho họ thực hiện tốt công việc của mình. Có được những đức tính trên sẽ giúp nhân viên bán hàng tạo dựng được chữ tín cho chính bản thân và cho cả tổ chức. Thành công chỉ đến với những người thực sự cố gắng và liêm khiết, biết giúp đỡ người khác. Do vậy, để trở thành người bán hàng thực sự thì trước hết nhân viên bán hàng cần có tính cao vọng, tự tin, điềm đạm, lịch sự, liêm khiết. *Về thể chất: Sức khoẻ là chìa khoá của thành công. Phải có sức khoẻ thì mới có thể hoạt động nhiều, chịu được áp lực công việc và điều kiện môi trường. Chỉ có khoẻ mạnh mới giúp cho tâm trạng thoải mái, luôn tươi tắn, dễ dàng tiếp xúc với mọi người. Không chỉ có sức khoẻ, người bán hàng cũng cần có một giọng nói khoẻ khoắn, rõ ràng, có âm điệu êm tai, trôi chảy. Cử chỉ, dáng điệu cũng cần
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 phải lịch sự, thanh nhã, không rườm rà. Luôn luôn có thái độ tôn trọng khách hàng, biết lắng nghe ý kiến của họ. Người bán hàng cũng cần có sự duyên dáng, có duyên bán hàng. Yếu tố này chỉ yếu là do tố chất bẩm sinh, do sinh lực bên trong cơ thể toả ra như: vẻ đẹp về ngoại hình, cử chỉ, giọng nói, ánh mắt, … *Về trí tuệ: Học vấn càng cao càng có lợi cho việc tiếp thu nhanh nghề nghiệp của nhân viên bán hàng. Đặc biệt là công việc bán hàng liên quan đến những hàng hoá đòi hỏi thành thạo, am hiểu về kỹ thuật, đặc tính cơ, lý, hoá…của sản phẩm phức tạp. Người bán hàng cần có trí nhớ và sự khôn khéo trong giao tiếp, có khả năng thuyết trình, thuyết phục khách hàng, phải có khả năng quan sát, nhạy cảm trong việc tìm hiểu cũng như nắm bắt tâm lý khách hàng. Phải năng động, sáng tạo trong công việc, phải am hiểu về hàng hoá-dịch vụ để có thể hướng dẫn tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Người bán hàng cần biết học hỏi, không ngừng trau dồi tri thức, thường xuyên đổi mới mình. Để đội ngũ này thực sự tạo ra sự khác biệt về hàng hoá- dịch vụ cũng như hình ảnh của công ty thì họ cần thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng. Công ty cũng cần đặt ra những nhiệm vụ hấp dẫn cho họ phấn đấu, có chế độ đãi ngộ thoả đáng.
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY TRONG THỜI GIAN QUA 1. Giới thiệu khái quát về công ty 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy Tên giao dịch: Cầu Giấy Share Trading Company Tên viết tắt: CTM Địa chỉ trụ sở: 139 Cầu Giấy-P.Quan Hoa-Q.Cầu Giấy-Hà Nội Số đăng ký kinh doanh: 010300027 Ngày cấp 15/01/2001 và thay đổi lần cuối ngày 24/5/2006 Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy có lịch sử tồn tại và phát triển hơn 50 năm đã đóng góp một phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy tiền thân vốn là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự điều chỉnh về tài chính. Công ty ra đời thông qua việc thực hiện Nghị quyết Trung Ương Đảng lần thứ 7 khóa 2 ngày 16/03/1956 của BCH TW Đảng quyết định thành lập HTX mua bán Quận 5 và 6 góp phần giao lưu hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, cải tạo quản lý thị trường thương nhân, làm trợ thủ đắc lực cho thương mại quốc doanh. Tháng 7/1961: Thi hành quyết định số 78/CP ngày 31/05/1961 của Thủ tướng Chính Phủ, HTX mua bán Quận 5 và 6 được sát nhập lại thành HTX mua bán huyện Từ Liêm. Ngày 24/09/1979, thực hiện Quyết định số 3839/QĐ-UB-TC, phòng chỉ đạo HTX mua bán và bộ phận mua hàng hoá ngoài kế hoạch được tách ra ban quản lý HTX mua bán trực thuộc huyện Từ Liêm, bộ phận còn lại được đổi tên thành Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ Liêm.
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Tháng 12/1992: Theo Quyết định số 3550/QĐ-UB ngày 09/12/1992 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ Liêm thành Công ty Thương mại Từ Liêm. Tháng 02/1999: Theo Quyết định số 705/QĐUB ngày 05/02/1999 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên Công ty Thương mại Từ Liêm thành Công ty Thương mại thuộc Quận Cầu Giấy quản lý. Sau nhiều lần đổi tên, đến năm 2000, theo Quyết định số 7580/QĐUB ngày 29/12/2000 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty Thương mại thuộc Quận Cầu Giấy quản lý đã được đổi tên thành Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy và giữ nguyên tên này cho đến ngày nay. Như vậy, từ khi ra đời (03/1956) cho đến nay Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy đã 5 lần tiến hành đổi tên theo các Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Mỗi quá trình đổi tên đó đều gắn liền với sự thay đổi nhất định của xã hội, gắn liền với những nhiệm vụ mới của công ty. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy thuộc sở hữu của các cổ đông, được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp số 13/1999 QH khoá 10 ngày 12/06/1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị quyết số 44/CP của Thủ tướng Chính phủ. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, với phạm vi hoạt động trên toàn bộ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có văn phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hiện nay, công ty đã mở tài khoản giao dịch tại: Ngân hàng Từ Liêm; Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cầu Giấy. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các ngành hàng bách hóa, điện máy, thực phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu, chất đốt…
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 phục vụ cho nhu cầu của toàn thể Cán bộ công nhân viên, nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn hoạt động của công ty; đồng thời còn phục vụ các khách hàng, các cơ quan, bạn hàng trên toàn quốc và ở nước ngoài. Công ty còn tìm hiểu, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để có những phương hướng kinh doanh đúng đắn, tạo dựng uy tín, niềm tin, độ tin cậy đối với khách hàng, giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh. Thông qua các hình thức chào hàng, công ty tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng. Các bộ phận, các đơn vị của công ty đều phải tự chủ về tài chính và có trách nhiệm trước công ty vể mọi hoạt động kinh doanh của mình.Công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy được thành lập với các mục tiêu: Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông, của công ty, đảm bảo đời sống và việc làm của người lao động ngày càng được cải thiện Tăng tích luỹ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hoá đất nước đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. 1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. Là một công ty cổ phần nên cơ cấu tổ chức của công ty tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức khá khoa học và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (xem trang bên) * Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26 đông có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua điều lệ công ty, quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; Bầu Ban kiểm soát và Ban giám đốc; Thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án kinh doanh 3 năm của công ty; Thông qua chế độ phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. * Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ 4 năm. * Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên. Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông để kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, phát hiện các sai sót và đề nghị Đại hội đồng cổ đông ra quyết định điều chỉnh. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của ban giám đốc, theo mọi quyết định của trưởng ban kiểm soát. * Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiêm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác quản lý hành chính của công ty, quản lý nhân sự, theo dõi lao động và thực hiện chế độ liên quan đến người lao động. Phòng kế toán thực hiện công tác thu thập, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế, hướng dẫn việc ghi chép của các cửa hàng.
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy Phòng kinh doanh Phòng kế toán thanh toán Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán Cửa hàng TM Láng Cửa hàng TM Nhổn Cửa hàng TM Nông Lâm Cửa hàng TM Cầu Giấy Cửa hàng TM Mai Dịch Cửa hàng TM Đại Mỗ Cửa hàng TM Cổ Nhuế Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28 * Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện việc thương thảo, tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch, kí kết các hợp đồng và quản lý các hợp đồng. Nhận đơn mua hàng của trưởng ngành hàng theo đúng lịch phân công. Kiểm tra lượng hàng hoá mà trưởng ngành hàng đã khai báo xem có hợp lý không về cả số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại… Tập hợp báo cáo mua hàng và vào sổ nguồn hàng. Đặt hàng với các nhà cung cấp thông qua điện thoại, máy fax hoặc trực tiếp đi ký kết hợp đồng với các đối tác. Trực tiếp lấy hàng về để nhập kho. Chuyển các đơn hàng xuống kho và chỉ đạo hoạt động nhập hàng. Kiểm tra đơn hàng và hoá đơn giao hàng của nhà cung cấp; kiểm tra mã hàng, tính pháp lý của hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hoá và các điều khoản khác trong hợp đồng. Khi có nhà cung cấp mới cần phải lập bảng đề xuất cấp mã nhà cung cấp và nhập vào ổ cứng công ty để theo dõi và quản lý. Khi có sự thay đổi về giá thì phòng kinh doanh phải có trách nhiệm lập bảng điều chỉnh giá gửi tới các đơn vị, các quầy thông qua giám đốc siêu thị và các trưởng ngành hàng để điều chỉnh giá bán cho kịp thời. * Phòng kế toán thanh toán có nhiệm vụ: Kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hoá và quá trình nhập xuất hàng hóa. Kiểm tra giá bán, tỷ lệ lãi nếu có phát hiện sai sót thì kịp thời báo cáo Ban giám đốc. Làm các phiếu nhập kho hàng hoá . In tem theo số lượng phiếu nhập kho. Làm các giao dịch xuất kho. Ghi sổ theo dõi và thanh toán. Kiểm tra giá bán buôn, kiểm kê hàng hoá và chứng từ để lập bảng cân đối kho, bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ban lãnh đạo và theo chu kỳ kinh doanh. Tiến hành phân tích kết quả kiểm kê, kiểm tra kỹ thuật các cửa hàng, phân tích các báo cáo để đề xuất ý kiến với lãnh đạo. * Các cửa hàng thương mại: mỗi cửa hàng đều có 1 cửa hàng trưởng, 1 kế toán cửa hàng. Các cửa hàng này thực chất hoạt động theo mô hình các siêu thị CTM Mart thực hiện bán hàng theo các kế hoạch và các quyết định của công ty. Các cửa hàng hay các siêu thị này chịu sự sắp xếp, phân bổ, kiểm
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29 tra, kiểm soát, chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo và siêu thị trung tâm CG Mart. Khi có các vấn đề mới phát sinh các cửa hàng trưởng phải xin ý kiến chỉ đạo của ban lãnh đạo trước khi tiến hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở cơ sở. Trong quá trình kinh doanh, họ phải tiến hành hạch toán, tổng kết để trình báo cáo và kiến nghị lên ban lãnh đạo. Các phòng ban, đơn vị của công ty vừa hoạt động độc lập, vừa có mối liên hệ mật thiết với nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. Trong đó phòng kinh doanh là phòng giữ vai trò chủ đạo trong việc chỉ đạo cũng như điều hành, quản lý, kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng. 1.4. Các ngành nghề kinh doanh của công ty Công ty hoạt động kinh doanh các ngành nghề chính như: Thương mại, dịch vụ, hàng bách hoá, điện máy, thực phẩm công nghệ, rưọu bia, thuốc lá. Vật liệu xây dựng, xăng dầu, chất đốt Xuất nhập khẩu Kinh doanh dịch vụ, du lịch trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng hạ tầng Kinh doanh bất động sản Ngoài ra, công ty còn kinh doanh trong các lĩnh vực: Hoạt động gallery Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử Mua bán đồ mỹ phẩm, lưu niệm, vẽ truyền thần Chụp ảnh, mua bán vật tư ngành ảnh Mua bán vật tư ngành in Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, cho thuê xe ô tô Dịch vụ ăn uống, trông giữ xe… Danh mục hàng hoá kinh doanh của công ty rất phong phú, đa dạng với 7 nhóm hàng chính:
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30 * Nhóm hàng thực phẩm gồm: Thực phẩm đóng gói Thực phẩm khô Sổ sách Đồ uống, nước giải khát Thực phẩm đông lạnh Rau, củ, quả Sữa, ngũ cốc Thực phẩm nấu ăn hực phẩm khác * Nhóm hàng mỹ phẩm gồm: Dầu gội đầu- Dầu xả Xà phòng các loại Sửa tắm Chất tẩy rửa Mỹ phẩm trang điểm Kem đánh răng Nước xả vải Hoá mỹ phẩm khác * Nhóm hàng đồ dùng gồm: Thủy tinh- pha lê Sành sứ- nhựa- phíp Đồ dùng kim loại Đồ dùng nội trợ Phụ tùng kim khí Dụng cụ thể thao Đồ khác như: Đèn bàn, đồng hồ * Nhóm hàng văn phòng phẩm: Giấy vở, sách truyện
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31 Dụng cụ học tập Đồ lưu niệm Đồ nghệ thuật Vật dụng văn phòng * Nhóm hàng đồ điện- điện tử: Đồ điện gia dụng Đồ điện máy Đồ điện tử Đồ chơi điện tử Thiết bị giải trí Đồ điện khác * Nhóm hàng thời trang- may mặc: Thời trang nam- nữ Thời trang trẻ em May mặc gia đình Balô- túi xách Giày dép Đồ da thời trang Phụ kiện thời trang Chăn ga gối đệm * Nhóm giỏ quà- hàng bó- gói: Giỏ quà tết Quà tặng ngày lễ- tết Giỏ hàng khuyến mại Các đối tác- nhà cung cấp chính của công ty là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường như: Công ty sữa Vinamilk Cocacola Unilever
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32 Nhà máy bia Halida Vissan Tập đoàn dệt may Vinatex Công ty máy tính Trần Anh Đệm cao su Kim Đan Công ty bánh kẹo Hải Hà Công ty cổ phần Kinh Đô … 2. Phân tích tình hình bán hàng của công ty 2.1. Môi trường kinh doanh của công ty. 2.1.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1.1. Môi trường kinh tế Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà vừa tạo ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho công ty. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thê giới WTO, nền kinh tế nước nhà có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Sự tham gia của các công ty và các nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước ta đông đảo hơn. Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nước ta nhiều hơn, do vậy đẩy các doanh nghiệp trong nước vào thế cạnh tranh khốc liệt hơn. Trước tình hình đó, công ty đã chủ động rà soát lại các hoạt động nghiệp vụ của công ty mình, tìm hiểu sâu hơn những biến động thị trường, nghiên cứu để tìm ra các nguồn hàng mới có khả năng cạnh tranh hơn. Phòng kinh doanh thường xuyên cử đại diện đi khảo sát thị trường và tình hình kinh doanh của các đối thủ cũng như các doanh nghiệp khác để đưa ra kế sách điều chỉnh kịp thời hoạt động bán hàng của công ty. Yếu tố lạm phát tiền tệ (đặc biệt trong những năm gần đây) đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33 công ty, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Lạm phát gia tăng khiến cho giá bán hàng hóa trở nên đắt hơn dưới con mắt của người tiêu dùng, nhu cầu của người dân sẽ giảm… Do vậy, khả năng bán được hàng của công ty sẽ thấp đi dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hoá, thâm hụt tài chính, ứ đọng vốn (giảm vòng quay của vốn lưu động), việc tổ chức thực hiện các kế hoạc kinh doanh cũng khó khăn hơn. Gần đây, nhất là sau dịp Tết Nguyên Đán vừa qua, giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng, công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin từ phía các đối tác và thị trường, tính toán các chi phí và điều chỉnh giá bán cho hợp lý. Công ty cũng đã có kế hoạch hợp tác thêm với một số đối tác mới, tìm kiếm thêm các mặt hàng mới để đảm bảo hoạt động bán hàng diễn ra thuận lợi, đảm bảo quy trình kinh doanh (nhập-dự trữ-xuất) được thực hiện có hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty cũng thường xuyên họp, tổng kết hơn để bàn bạc các phương án kinh doanh mới. Lãi suất cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì công ty vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng việc mua hàng. Hơn nữa, lãi suất và lạm phát có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tác động lên hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cũng có kế hoạch huy động vốn nội bộ và bạn hàng nhiều hơn thay cho việc vay vốn từ Ngân hàng, đặc biệt là hiện nay lãi suất vay vốn từ Ngân hàng rất cao. 2.1.1.2. Môi trường văn hoá-xã hội Do Việt Nam là một nước đông dân, dân số trẻ nên công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút, tuyển chọn lao động phù hợp với mục đích kinh doanh của mình. Đội ngũ nhân lực của công ty khá đông đảo và phần lớn là thế hệ trẻ. Đây chính là lợi thế trong bán hàng của công ty. Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, tiếp thu nhanh sẽ giúp công ty dễ dàng huấn luyện và đào tạo. Cũng trên cơ sở đó công ty có lợi thế hơn trong việc xác định thị trường mục tiêu mà mình hướng đến phục vụ.
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34 Văn hóa là yếu tố mà tất cả các doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều phải quan tâm nghiên cứu. Nó chi phối hành vi tiêu dùng, quyết định mua hàng của khách hàng. Đồng thời nó cũng định hướng lĩnh vực, danh mục hàng hoá kinh doanh của công ty. Các mặt hàng của công ty đều là những mặt hàng quen thuộc, phù hợp với tập quán tiêu dùng của dân cư. 2.1.1.3. Môi trường tự nhiên Các hiện tượng tự nhiên luôn diễn biến phức tạp có thể gây ra nhiều khó khăn cho công ty nhưng cũng có thể làm phát sinh nhiều nhu cầu mới cần được đáp ứng. Chẳng hạn, trong năm qua tình hình thời tiết diễn biến hết sức phức tạp, bão lũ thường xuyên xảy ra, rét hạn hoành hành trong thời gian dài. Nhu cầu về áo rét và các trang phục giữ ấm tăng cao. Công ty cũng đã có sự chuẩn bị về các mặt hàng này để phục vụ nhu cầu nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng và kiểu dáng mẫu mã còn chưa hấp dẫn, chưa có sự khác biệt, có thể nói là không đủ để cạnh tranh với cá shop thời trang xung quanh. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác dự báo, nghiên cứu, tìm hiểu để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Công ty cũng phải chú ý đến tính chất mùa vụ của hàng hoá để có chính sách bán hàng hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Theo sự dự đoán của Giám đốc công ty, rất có thể năm nay sẽ có nhiều đợt nắng nóng. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty rất chú ý đến các mặt hàng quạt điện, máy điều hoà…phục vụ cho mùa hè. 2.1.1.4. Môi trường chính trị-pháp luật Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu biết pháp luật, làm ăn chính đáng mới mong tồn tại và phát triển bền vững. Công ty kinh doanh trên địa bàn Quận Cầu Giấy có lợi thế lớn về địa điểm do đây là nơi tập trung dân cư rất đông đúc. Địa bàn này có tình hình an ninh trật tự tương đối ổn định nên có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh.
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35 Công ty cũng đã có sự cập nhật những chính sách cũng như luật mới trong kinh doanh, để không vi phạm pháp luật và chủ động trong giao dịch, ký kết hợp đồng, hạch toán kinh doanh. 2.1.1.5. Môi trường công nghệ Công ty cũng thường xuyên nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh. Hệ thống các cửa hàng của công ty đều đã được trang bị camera tự động, hệ thống thiết bị bảo quản hàng hoá, máy vi tính kết nối internet phục vụ cho hoạt động bán hàng. Các phòng nghiệp vụ cũng được trang bị hệ thống máy tính nối mạng và các nghiệp vụ hầu hết đều thao tác trên máy. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tận dụng tối đa lợi thế của các thiết bị này để phục vụ kinh doanh. Các đơn hàng vẫn được ký kết theo kiểu truyền thống. Hoạt động kinh doanh và bán hàng qua mạng rất ít. 2.1.2. Môi trường vi mô. 2.1.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp. * Nguồn lực vật chất: - Cơ sở vật chất kĩ thuật: Nắm bắt được thời thế hoà chung với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng hoạt động kinh doanh bằng cách thường xuyên áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động của khách hàng, đẩy mạnh bán ra, tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty đã áp dụng tin học vào lĩnh vực quản trị và nghiệp vụ kế toán. Năm 2005 đã thay đổi mô hình các cửa hàng sang siêu thị áp dụng tin học vào lĩnh vực bán hàng. Công ty đã kết nối mạng Internet, đẩy nhanh tiến trình tìm kiếm, tra cứu thông tin hàng hoá, đối tác, nguồn hàng trên mạng, thực hiện buôn bán qua mạng. Nhờ vậy công ty có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình bán hàng.
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36 Công ty có nhiều lợi thế về địa điểm kinh doanh. Đó là nơi dân cư đông đúc, gần ngã tư Cầu Giấy, giao thông thuận tiện, là nơi trung tâm mua bán của Quận. - Về vốn: Với số vốn điều lệ 3.843.000.000 đồng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Tuy nhiên, công ty đã vượt lên, dùng nhiều biện pháp để huy động, tăng thêm vốn kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay tiền nhàn rỗi của các Cán bộ công nhân viên của công ty, vay vốn các bạn hàng thân quen… Do đó, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh trong mọi thời điểm. Hiện nay, công ty có kế hoạch tăng vốn kinh doanh lên 20 tỷ đồng, làm cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm các cửa hàng mới. - Về lao động: Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo với 204 lao động (năm 2007). Hầu hết lao động đều đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá, thường xuyên được ban lãnh đạo công ty cho đi học hỏi kinh nghiệm, đào tạo thêm về chuyên môn nên đã tạo ra động lực phát triển cho công ty. Lực lượng lao động của công ty khá trẻ do đó có nhiều lợi thế trong đào tạo nguồn nhân lực, tao được sự năng động sáng tạo trong kinh doanh. Đội ngũ nhân viên bán hàng nói chung là nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, họ cũng đã được đào tạo về kỹ năng bán hàng, giao tiếp. * Nguồn lực tinh thần: Công tác đoàn của công ty luôn được thực hiện tốt. Công ty luôn tham gia vào các phong trào chung của Liên đoàn Lao động Thành phố và nhiều năm được khen thưởng là đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn. Công đoàn công ty luôn được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của công ty, giúp đỡ chị em phụ nữ nghỉ ngơi khi ốm đau, thai sản, có việc riêng,
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37 động viên kịp thời đến từng đối tượng, duy trì các hoạt động của công đoàn như tổ chức sinh nhật, tham quan, du lịch… Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt động sôi nổi góp phần đẩy mạnh hoạt động thi đua, hăng hái lao động sản xuất kinh doanh của công ty như: làm thêm giờ, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, tổng vệ sinh… Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời tạo động lực cho người lao động phấn đấu đóng góp công sức của mình cho công ty nhiều hơn. * Mục tiêu của công ty: Với phương châm: “Cần là có, muốn là được” Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy đang cố gắng thúc đẩy việc xây dựng thương hiệu CTM Mart thành một hệ thống chuỗi siêu thị hiện đại, văn minh, chất lượng, một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo để trở thành “Bạn của mọi gia đình, địa chỉ mua hàng đáng tin cậy”. Trong thời gian tới công ty phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững với mức tăng trưởng hàng năm của doanh số bán hàng là từ 20- 25%, cắt giảm chi phí không hợp lý trong kinh doanh, tăng tính hiệu quả của tất cả các khâu, các nghiệp vụ. Lấy hoạt động bán lẻ giữ vai trò chủ đạo dẫn dắt hoạt động kinh doanh của công ty. Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm các cửa hàng trên các địa bàn đang hoạt động và tiến tới mở các cửa hàng ở một số địa bàn khác. Tháng 2-2008, công ty cũng đã khai trương một cửa hàng mới ở khu vực Nhổn đẩy tổng số cửa hàng của công ty trong thời điểm hiện tại lên 8 cửa hàng. Dự kiến cửa hàng này sẽ đi vào hoạt động ngay sau khi khánh thành. Đây là bước tiến đầu tiên trong kế hoạch phát triển mạng lưới bán hàng của công ty. Công ty cũng tiếp tục nâng cấp các cửa hàng hiện tại trở nên khan trang, lịch sự, cải tiến phong cách phục vụ, cách thức trưng bày hàng hoá. Sau dịp Tết công ty đã chỉ đạo các cửa hàng tiến hành kiểm kê, rà soát, sắp xếp lại hàng
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38 cho phù hợp và có các báo cáo tổng kết, đề xuất ý kiến với lãnh đạo để kịp thời triển khai nhiệm vụ mới. 2.1.2.2. Khách hàng của công ty Khách hàng của công ty đông đảo về số lượng, đa dạng về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng. Họ là các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nhu cầu của họ là những nhu cầu về ăn, mặc, đi lại, làm đẹp… Do đó số lượng, chủng loại, cơ cấu mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng hết sức phong phú và đa dạng. Công ty đã đưa ra được nhiều mặt hàng để thoả mãn những nhu cầu đó một cách kịp thời. Tuy nhiên, hầu hết đó là những mặt hàng quen thuộc trên thị trường ít có sự khác biệt và thay đổi điều chỉnh. Hơn nữa nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và đòi hỏi phải được thoả mãn ở mức độ cao hơn. Do đó sẽ làm giảm tốc độ hàng bán ra của công ty và gây ra áp lực cạnh tranh lớn hơn. Công ty nên thay thế những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp để tăng hiệu quả kinh doanh. Thời gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ của công ty là không bị giới hạn nên khách hàng có thể tự do mua hàng theo sở thích và vào bất cứ thời điểm nào mà không cần lo phải tranh thủ thời gian để đi mua sắm. Công ty không chỉ hướng tới đối tượng phục vụ là người tiêu dùng trong nước mà còn hướng tới cả người tiêu dùng nước ngoài. Rất nhiều loại hàng hoá của công ty được nhập từ các hãng nổi tiếng thế giới như Romano, Ex-men, Heiniken, Mis Johnson, Danisa,… Đồ điện, đồ gia dụng có xuất xứ từ Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc với nhiều kiểu dáng, mẫu mã rất đẹp mắt. Thị trường tiêu dùng của công ty không chỉ là trên địa bàn Hà Nội mà trên khắp cả nước. Dân cư là đối tượng phục vụ của công ty. Tuỳ từng loại hàng hoá mà hướng tới các đối tượng phục vụ khác nhau. * Nhà cung cấp Hầu hết các đối tác-nhà cung cấp của công ty đều là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Kinh Đô,
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39 Halida, Unilever, Omo, Hải Hà, Hải Châu, Rạng Đông,... Đây là một lợi thế rất lớn cho công ty. Công ty có một số nguyên tắc nhất định trong việc lựa chọn nhà cung cấp cho mình: Đối với những mặt hàng mà công ty đã và đang kinh doanh sẵn có nhà cung cấp thì việc có cần phải có thêm nhà cung cấp mới hay không dựa trên nguyên tắc: “Nếu nhà cung cấp đó có làm cho chúng ta hài lòng thì tiếp tục mua hàng của những đối tác đó”. Đối với mặt hàng mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty thì việc tìm kiếm nhà cung cấp mới cũng dựa trên tiêu thức trên. Trong quá trình mua hàng, tìm kiếm nguồn hàng, công ty luôn cân nhắc, đánh giá các nhà cung cấp về các mặt: - Thành tích của nhà cung ứng so với các doanh nghiệp khác và so với các cung ứng trong quá khứ của công ty. - Khả năng tài chính của các nhà cung ứng - Uy tín của doanh nghiệp cũng như mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá của nhà cung ứng. - Những ưu đãi mà nhà cung ứng dành cho công ty cũng như thiện chí hợp tác lâu dài của họ. Công ty chủ yếu mua hàng của các nhà cung ứng truyền thống như Công ty Bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, … là những đối tác có quan hệ với công ty 20 năm. Công ty rất ít quan tâm đến việc lựa chọn nhà cung cấp mới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí do công ty rất thận trọng trong kinh doanh. Mối quan hệ với các nhà cung cấp chưa được mở rộng nên công ty vẫn phải mua qua một số đơn vị trung gian cho nên hàng mua bị bội giá, đánh thuế nhiều lần, tốn kém chi phí vận chuyển, ưu đãi cho các trung gian…
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40 Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch tìm và hợp tác với một số đối tác mới do giá cả đầu vào đang tăng rất mạnh. Công ty muốn tìm cho mình nguồn cung cấp hợp lý hơn, đảm bảo khả năng cạnh tranh. * Đối thủ cạnh tranh Trong kinh tế thị trường, đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như ngày nay thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và rất quyết liệt. Chỉ có đổi mới tư duy và sáng tạo trong kinh doanh thì các doanh nghiệp mới mong tồn tại và phát triển được. Đối thủ cạnh tranh của công ty là những cửa hàng, siêu thị đi chuyên sâu một mặt hàng nào đó hoặc các doanh nghiệp cùng ngành đặc biệt là các cửa hàng trên địa bàn kinh doanh của công ty. Xung quanh địa bàn kinh doanh của công ty có rất nhiều cửa hàng chuyên doanh như các shop thời trang, các cửa hàng đồ điện tử, các siêu thị như Big C, Metro, Fivimart,… Các shop chuyên doanh thường có mẫu mã, kiểu dáng và chủng loại, chất lượng hàng hoá tốt hơn do đó công ty rất khó cạnh tranh với họ. Các hệ thống siêu thị cùng ngành cũng là những tập đoàn có quy mô lớn, lâu năm, có kinh nghiệm, vốn lớn và chuyên nghiệp. Do vậy, công ty luôn phải bám sát tình hình thị trường mới mong đưa ra được chiến lược cạnh tranh phù hợp với tiềm lực của mình. Phòng kinh doanh cũng thường cử nhân viên của mình đi thị trường, khảo sát tình hình kinh doanh của các đối thủ, học tập cách làm tiên tiến của họ, tiếp thu những sáng kiến trong bán hàng cũng như trong kinh doanh. 2.2. Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua. 2.2.1. Kết quả chung hoạt động kinh doanh. Với lịch sử tồn tại và phát triển hơn 50 năm qua, Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy đã đóng góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Công ty đã trải qua không ít khó khăn trong năm đầu mới đi vào hoạt động, khi mà điều kiện kinh doanh còn thiếu thốn, nước nhà còn chưa thống nhất, cơ chế kinh tế kế hoạch
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41 hoá vẫn chi phối, khách hàng ít biết đến công ty… Tuy nhiên, với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao động, phấn đấu vì lợi ích chung của công ty, sự hợp tác, giúp đỡ của các đối tác, của khách hàng,… công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường và ngày càng phát triển ổn định. Nhiều khách hàng trong và ngoài nước đã biết đến và tin tưởng công ty. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty có những biểu hiện tương đối tốt. Công ty luôn có lợi nhuận và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Điều này cổ vũ rất lớn đến tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đây là một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy đạt được trong giai đoạn 2004-2007: Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tổng doanh thu 82.533.790.487 96.564.534.870 114.607.430.894 138.331.119.088 2.Giá vốn hàng bán 75.415.550.069 87.187.031.880 102.468.469.586 121.937.478.807 3.Lợi nhuận gộp vê BH và c/c dịch vụ 7.118.240.418 9.377.502.990 12.138.961.308 16.393.640.281 4.Chi phí bán hàng 5.379.360.311 5.648.328.327 6.024.473.245 6.506.431.105 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 827.810.355 1.365.887.054 2.313.343.924 3.978.951.549 6.LN từ hoạt động kinh doanh 911.069.752 2.363.287.609 3.942.034.404 5.908.257.627 7.LN từ hoạt động tài chính 31.103.481 39.310.443 140.890.265 281.780.530 8.Thu nhập khác 400.923.363 509.172.671 663.128.128 862.066.566 9.Chi phí khác 195.430.287 159.926.241 42.300.026 52.875.032 10.LN khác 205.493.076 349.246.430 620.828.102 809.191.534 11.Tổng LN trước thuế 1.147.666.309 2.751.844.482 4.562.862.506 6.999.299.691 12. Thuế TNDN 321.346.566 770.516.454 1.277.601.501 1.959.784.313 13. LN sau thuế 826.319.743 1.981.328.028 3.285.261.005 5.039.445.378 Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu của công ty giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 82.985.817.331 97.113.017.984 115.411.449.287 139.474.866.184 Chi phí 81.838.151.022 94.361.173.502 112.126.188.232 132.475.566.493 Lợi nhuận 1.147.666.309 2.751.844.482 4.562.862.506 6.999.299.691 VKDBQ 3.843.000.000 3.843.000.000 6.171.500.000 9.257.250.000 VCSHBQ 5.380.200.000 6.460.536.898 11.448.520.102 18.317.632.162 TSLN/VKD 29,86% 71,6% 73,93% 75,61% TSLN/VCSH 21,33% 42,59% 39,86% 38,21% TSLN/DT 1,38% 2,8% 4% 5% TSLN/CP 1,4% 2,9% 4,07% 5,28% Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm Qua các bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong giai đoạn này tăng lên rất mạnh: Tổng doanh thu năm 2005 là 96.564.534.870, tăng 17% so với năm 2004 là 82.533.790.487 đồng. Tổng doanh thu năm 2006 là 114.607.430.894 đồng tăng 18,68% so với năm 2005. Năm 2007, tổng doanh thu là 138.331.119.088 đồng, tăng 20,7% so với năm 2006. Năm 2005, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.981.328.028 đồng, tăng 139,8% so với năm 2006. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 là 3.285.261.005 đồng tăng 65,8% so với năm 2005. Năm 2007 con số này là 53,4% . Mặc dù mức tăng có giảm so với một số năm trước nhưng có thể thấy rằng mức tăng trưởng của công ty vẫn rất cao. Đó chính là thành tích đáng nể của công ty trong thời gian qua và là động lực thúc đẩy công ty phát triển hơn nữa trong những năm tới. Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ đạt kết quả cao mà còn rất có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng cho thấy vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu.