Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong xu thế toàn cầu xã hội thì việc hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, việc Quốc hội đã ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các bộ luật mà trong đó, việc xây dựng, ban hành Luật Doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp là cần được quan tâm nhiều nhất. Bài viết của nhóm tác giả sẽ tập trung phân tích thực trạng ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp khi áp dụng vào trong đời sống kinh tế – xã hội hiện nay.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu xã hội thì việc hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, việc Quốc hội đã ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các bộ luật mà trong đó, việc xây dựng, ban hành Luật Doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp là cần được quan tâm nhiều nhất. Bài viết của nhóm tác giả sẽ tập trung phân tích thực trạng ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp khi áp dụng vào trong đời sống kinh tế – xã hội hiện nay.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Học Thuyết Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hôi Và Vấn Đề Quá Độ Lên Cnxh Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Tải tài liệu qua zalo 0936.885.877
Dịch vụ làm tiểu luận luanvantrithuc.com
Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Học Thuyết Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hôi Và Vấn Đề Quá Độ Lên CNXH Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Phát Triển Và Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Để Phát Triển Kinh Tế Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Xhcn.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Phân Tích Vai Trò Của Nhân Tố Con Người Dưới Góc Nhìn Triết Học Mac Lenin.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kttt Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa. Trong bất kỳ một hình thái kinh tế chính trị nào, phân phối đều chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong nền sản xuất xã hội, hơn thế nữa phân phối còn thể hiện bản chất của chế độ xã hội, thể hiện sự phù hợp tương ứng với quan hệ sản xuất. Phân phối tác động trực tiếp đến mọi ngành, mọi đơn vị kinh doanh, mọi mặt của đời sống xã hội. Do đó trong thời kỳ quá độ Nhà nước ta cần phải biết sử dụng quan hệ phân phối như một công cụ đắc lực để tác động đến sự phát triển của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Bằng chính sách huy động, phân phối đúng đắn và chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý, nhà nước có thể hướng dẫn, kích thích các thành viên trong xã hội, các đơn vị kinh doanh không ngừng học hỏi, áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt Nam.Doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tham gia nhóm hỗ trợ viết bài fb: https://www.facebook.com/groups/285625754522599?locale=vi_VN
More Related Content
Similar to Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Học Thuyết Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hôi Và Vấn Đề Quá Độ Lên Cnxh Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Tải tài liệu qua zalo 0936.885.877
Dịch vụ làm tiểu luận luanvantrithuc.com
Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Học Thuyết Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hôi Và Vấn Đề Quá Độ Lên CNXH Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Phát Triển Và Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Để Phát Triển Kinh Tế Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Xhcn.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Phân Tích Vai Trò Của Nhân Tố Con Người Dưới Góc Nhìn Triết Học Mac Lenin.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kttt Ở Việt Nam.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa. Trong bất kỳ một hình thái kinh tế chính trị nào, phân phối đều chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong nền sản xuất xã hội, hơn thế nữa phân phối còn thể hiện bản chất của chế độ xã hội, thể hiện sự phù hợp tương ứng với quan hệ sản xuất. Phân phối tác động trực tiếp đến mọi ngành, mọi đơn vị kinh doanh, mọi mặt của đời sống xã hội. Do đó trong thời kỳ quá độ Nhà nước ta cần phải biết sử dụng quan hệ phân phối như một công cụ đắc lực để tác động đến sự phát triển của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Bằng chính sách huy động, phân phối đúng đắn và chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý, nhà nước có thể hướng dẫn, kích thích các thành viên trong xã hội, các đơn vị kinh doanh không ngừng học hỏi, áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt Nam.Doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANPANDA.COM
Zalo / Tel: 0932.091.562
Similar to Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (20)
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
Hệ điều hành là một môn học cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý tài nguyên của máy tính. Dưới đây là một số nội dung chính của môn học hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất của hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất cơ bản của hệ điều hành.
Lịch sử phát triển hệ điều hành.
Phân loại hệ điều hành.
Quản lý tiến trình:
Tiến trình và luồng (process/thread).
Đồng bộ hóa tiến trình.
Lập lịch CPU.
Tắc nghẽn và xử lý tắc nghẽn:
Khái niệm tắc nghẽn.
Điều kiện xảy ra tắc nghẽn.
Các phương pháp xử lý tắc nghẽn.
Quản lý bộ nhớ:
Khái niệm chung về quản lý bộ nhớ.
Các chiến lược quản lý bộ nhớ thực.
Quản lý bộ nhớ ảo.
Quản lý tập tin:
Hệ thống quản lý tập tin.
Thư mục và cách cài đặt hệ thống file và thư mục.
Quản lý nhập xuất:
Hệ thống vào ra.
Xử lý vào ra.
Quản lý truy cập đĩa.
Môn học hệ điều hành giúp bạn hiểu nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành và cung cấp kiến thức cơ bản để xây dựng và quản lý các hệ điều hành cụ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể xem các tài liệu chi tiết về môn học này.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1. 1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 3
I. Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất - Quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất................... 3
1. Lực lượng sản xuất ...................................................................................... 3
2. Quan hệ sản xuất ......................................................................................... 3
3. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.................................................................................................. 4
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
nước ta từ đổi mới đến nay................................................................................. 5
1. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ..... 5
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất được vận dụng trong quá trình CNH-HĐH đất nước..................... 5
III. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ
đổi mới đến nay.................................................................................................... 6
1. Thành tựu..................................................................................................... 6
2. Hạn chế......................................................................................................... 8
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 12
2. 2
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý luận về hình thái kinh tế xã hội của Các Mác là phát minh vĩ đại trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trong lý luận này Mác đã chỉ ra lịch sử
loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã công xã nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, xã hội phong kiến, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội. Lịch sử phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên do sự vận động của các
quy luật nội tại của nó: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng…Trong đó cốt lõi của nền sản xuất xã hội chính là sự thống nhất biện chứng
giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, như Mác và Ănghen nói, đó là quy
luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
Đảng ta từ khi ra đời đã vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào quá trình phát
triển xã hội Việt Nam: từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Trước thời kỳ đổi mới Đảng ta đã có những sai lầm trong
việc nhận thức và bước đi của thời kỳ quá độ do chưa nhận thức đúng những quy
luật vận động trong lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Lênin. Từ sau khi đổi mới
- Đại hội VI (1986) kinh tế - xã hội Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật.
Để làm rõ vấn đề trên, học viên lựa chọn vấn đề: "Vận dụng quan điểm triết
học Mác xit về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay" làm tiểu luận môn Triết học của mình.
3. 3
NỘI DUNG
I. Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất - Quy luật về sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1. Lực lượng sản xuất
+ Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, đồng thời thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động
với kĩ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là cong cụ lao động.
Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết
là công cụ lao động kết hợp với nhau thành lực lượng sản xuất.
Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, con người lao động và công
cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất. Người lao động là chủ thể của quá trình lao
động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao
động (công cụ lao động) tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Công cụ lao động do con người tạo ra với mục đích "nhân" sức mạnh bản
thân lên trong quá trình lao động sản xuất. Sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng
của công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Do con người không thể tách khỏi cộng đồng nên
trong quá trình sản xuất phải có những mối quan hệ với nhau. Vậy việc phải thiết
lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là một vấn đề có tính quy luật. Nhìn
tổng thể quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, tức là quan hệ giữa người với tư
liệu sản xuất, nói cách khác là tư liệu sản xuất thuộc về ai.
4. 4
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, tức là quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như: phân công chuyên môn hoá
và hợp tác hoá lao động, quan hệ giữa người quản lý và công nhân…
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra, tức là quan hệ chặt chẽ giữa
sản xuất và sản phẩm với cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lí và có hiệu
quả tư liệu sản xuất.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Từ đó tạo nên qui luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển
xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự
phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng
sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất được
đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất. Trình độ lực lượng sản xuất trong
từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong
giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ công cụ lao
động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì
yêu cầu quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự phù hợp này tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người
lao động với tư liệu sản xuất để lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hoàn
thiện. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một mức nhất định sẽ làm cho quan
5. 5
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Điều này dẫn đến quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất
phát triển và yêu cầu khách quan tất yếu là phải thay thế quan hệ sản xuất. Như
Các Mác đã viết: "Tới một giai đoạn phát triển nào đó, các lực lượng sản xuất vật
chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có.. trong khi đó từ
trước đến giờ các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức của
lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực
lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tương đối và tác động trửo lại sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Quan hệ sản xuất quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của
con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ… do đó tác động đến sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, ngược lại sẽ kìm hãm. Và khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất vừa có tác động cho nhau lại vừa
mâu thuẫn với nhau. Việc phản ánh mâu thuẫn này là yêu cầu cần có. Nó phải
thông qua nhận thức và cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai cấp, qua cách mạng xã hội.
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nước
ta từ đổi mới đến nay
1. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất được vận dụng trong quá trình CNH-HĐH đất nước
6. 6
CNH- HĐH được xem xét từ tư duy triết học là thuộc phạm trù của lực
lượng sản xuất trong mối quan hệ biện chứng của phương thức sản xuất. Muốn
CNH-HĐH đất nước cần phải có tiềm lực về kinh tế, con người, trong đó lực lượng
sản xuất là yếu tố vô cùng quan trọng. Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Với tiềm năng lao động lớn nhưng công cụ lao động lại hết sức thô sơ lạc
hậu, CNH-HĐH đứng trước khó khăn lớn cần nhanh chóng khắc phục. Đảng ta đã
thực hiện một cơ cấu sở hữu hợp quy luật, gắn liền với một cơ cấu thành phần kinh
tế hợp lí và trong thời cơ cũng như thách thức to lớn hiện nay, đất nước ta đang có
rất nhiều tiềm năng phát triển, mà cốt lõi của sự phát triển ấy vẫn là quy luật quan
hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Mục tiêu CNH-HĐH đất nước đang được nỗ lực thực hiện và đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với nó vẫn là những khó khăn, hạn chế song tương
lai phát triển đất nước vẫn mang nhiều yếu tố khả quan.
III. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ
đổi mới đến nay
1. Thành tựu
Trong đại hội Đảng VI (12/1986) là một thời gian qua trọng, đánh dấu bước
chuyển mình phát triển của đất nước ta: xoá bỏ chế độ bao cấp sản phẩm, bãi bỏ sự
cấm đoán phát triển kinh tế thị trường, sự phát triển yếu ớt của đời sống xã hội
được thay thế bằng sự hội nhập với thế giới, quan tâm và chú trọng phát triển đời
sống của nhân dân…
Đại hội VII (6/1991), Đại hội VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001) đã tiếp tục
khẳng định bổ sung và hoàn thiện các chủ trương, chính sách đổi mới kinh tế - xã
hội: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế,
đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới về công cụ lao động và chính sách quản lý kinh tế-
7. 7
xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng.
Trong suốt 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
hẳn thời kỳ trước đổi mới. Sau giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) với mức tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua
gần 20 năm với mức tăng trưởng rất ấn tượng: giai đoạn 1991-1995, GDP bình
quân tăng 8,2%/năm gấp đôi so với 5 năm trước đó; giai đoạn 5 năm tiếp theo
1996-2000, mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính khu vực (1997-
1999), GDP vẫn duy trì bình quân tăng 7,6%/ năm. Giai đoạn 2001-2005, GDP
tăng bình quân 7,51%; giai đoạn 2006-2010, do suy giảm kinh tế thế giới, Việt
Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,32%/năm. Trong các năm tiếp
theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và khủng
hoảng nợ công 2010, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn (2011 – 2015) của Việt
Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,75%/năm, là mức cao của khu vực và thế
giới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,2% cuối năm 2010 còn 9,6% cuối năm 2012,
cuối năm 2013 xuống còn 7,8% và năm 2014 xuống còn 5,8%. Thành tựu giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá
cao.
Về cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1986 là 46,3%, năm
2005 còn 20,9%, năm 2014 còn 17,7%; cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển
dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh
tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,
đã tập trung phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng
lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm
8. 8
thuỷ sản. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên
khoảng 78% năm 2013.
Trong 30 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực
của thị trường toàn cầu. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến
lược về kinh tế. Tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị
trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Cho đến nay, nước ta đã có 59
quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các
đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Việt Nam đã ký kết 10 Hiệp định thương
mại tự do khu vực và song phương.
Có thể nói, từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với tinh thần nhìn
thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, Đảng ta đã phân tích thực tiễn để đi tới những
kết luận mới, xây dựng những quan điểm lý luận mới do chính thực tiễn của đất
nước và mục tiêu cách mạng đề ra. Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tạo
những tiền đề quan trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao... Những thành tựu
to lớn trên đã chứng tỏ tư duy lý luận về kinh tế của Đảng ta là phản ánh đúng đắn
quy luật khách quan và phù hợp với thực tiễn cách mạng của Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới.
2. Hạn chế
Do nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bé,
kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật chưa xác được nhiều. Mặc
dù cơ cấu các ngành trong GDP có chuyển dịch rõ rệt nhưng cơ cấu lao động chậm
biến đổi.
9. 9
Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng, hiệu quả
còn thấp. Đất nước Việt Nam vẫn thuộc 20 nước nghèo nhất thế giới. Đây là thách
thức cực kì to lớn cần phát huy mọi tiềm năng để giải quyết.
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội còn yếu: khả năng
kiềm chế lạm phát còn chưa vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỉ lệ bội chi
ngân sách còn cao.
Tình trạng bất công xã hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ cương còn
nặng và phổ biến. Nạn buôn lậu và tệ quan liệu được coi là quốc nạn, được đưa vào
chương trình nghị sự quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Song hiện nay vẫn chưa
chống được, thậm chí còn có phần nghiêm trọng hơn.
Hạn chế trong nền kinh tế xã hội nước ta còn nhiều. Nguyên nhân của những
yếu kém đó là do hậu quả của nhiều năm trước để lại khi không hiểu rõ mối quan
hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, sự phù hợp mang tính
tất yếu của chúng, đòng thời những bất lợi của tình hình thế giới hiện nay và những
khuyết điểm còn mang tính chủ quan duy ý chí trong công tác lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước ta.
3. Bài học rút ra sau 30 năm đổi mới phát triển kinh tế xã hội
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
10. 10
Ba là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
11. 11
KẾT LUẬN
Đảng và Nhà nước cần phải hiểu và vận dụng tốt quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế không thể có
sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất song phải tuỳ
theo tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Sự vận dụng đúng đắn của Đảng
và Nhà nước sẽ đem lại thành tựu vô cùng to lớn cho nền kinh tế - xã hội nước ta,
hoàn thành tốt mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Tuy vậy, hạn chế, yếu kém vẫn còn
rất nhiều, đòi hỏi cần có sự nỗ lực hết sức, phát huy mọi tiềm năng vốn có để khắc
phục.
Chỉ tính từ đổi mới đến nay, đất nước ta đã có những bước chuyển mình lớn
lao trong đời sống kinh tế xã hội. Đó là nhờ sự nhận thức và vận dụng kịp thời quy
luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mở ra con đường đầy
hứa hẹn cho sự phát triển của đất nước. Trong tương lai, chúng ta sẽ là những
người gánh vác nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, vì vậy ngay từ lúc này
cần nhận thức rõ ràng và đúng đắn mối quan hệ biện chứng của quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất, như quan điểm triết học Mác xít thì đó là quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đại hội XII của Đảng nhìn lại 30 năm đổi mới, đánh giá những thành tựu đạt
được, chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm, rút ra những bài học. Thực tế chỉ rõ: Ba
mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển
của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc,
toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
12. 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - NXB Chính trị quốc gia
3. Giáo trình lịch sử kinh tế - NXB Thống kê