Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
Ttck
1. NHÂN TỐ I RO
RỦ
1. Rủi ro vềkinh tế:
làmột Doanh nghiệp hay một ngành có thể bị ảnh hưởng xấu do nền kinh tế của Quốc gia có những
sựbiến động suy thoái và có khả
năng làm giảm nhu cầu vềnhững sản phẩm của Doanh nghiệp, do đó làm giảm
doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Đối với Công ty cổphần Mía Đường
Bourbon Tây Ninh, các sản phẩm của Công ty là những mặt hàng mang tính
thiết yếu đối với đời sống hàng ngày của mọi người, được sửdụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưtiêu dùng, ăn uống, thực phẩm, nước uống, dược phẩm
và cảvềlĩnh vực năng lượng. Do vậy, khảnăng và mức độ ảnh hưởng của nền
kinh tế đến các sản phẩm của Công ty có thểnói là không cao lắm, ngay cảkhi
nền kinh tếbị suy giảm hay bị khủng hoảng. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay,
với xu hướng nền kinh tếViệt Nam phát triển ổn đị nh, tốc độtăng trưởng của
nền kinh tế được đánh giá là một trong những nước có chỉ sốtăng trưởng cao
trên Thếgiới, đạt xấp xỉ 8%, và dựbáo cho các năm tới sẽcòn cao hơn, thì đây
cũng là một điều kiện thuận lợi cho ngành mía đường trong nước nói chung và
cho Công ty nói riêng.
a. Rủi ro vềlãi suất: Đối với một Doanh nghiệp sản xuất thì rủi ro lãi suất là rủi
ro khi chi phí trảlãi vay của Doanh nghiệp cao hơn khảnăng tạo ra lợi nhuận
của Doanh nghiệp và mức độrủi ro vềlãi suất cũng khác nhau giữa các
ngành với nhau tùy theo cơcấu nợvay của các ngành đó. Hiện tại, đối với
ngành mía đường trong nước thì cơcấu tỷlệvốn vay khá lớn vì do phải đầu
tưnhiều vềtài sản cố đị nh. Đối với Công ty cổphần Mía Đường Bourbon,
tổng giá trị vay ngắn và dài hạn của Công ty vào thời điểm 30/09/2007 chỉ là
Niêm yết cổphiếu tại SGDCK TPHCM 5/96
CÔNG TY CỔ Ờ
PHẦN MÍA ĐƯ NG BOURBON TÂY NINH BẢN CÁO BẠCH
2. 31 tỷ đồng trên tổng tài sản của Công ty là 1.629 tỷ. Nhưvậy, tỷlệvềvốn
vay của Công ty chỉ khoảng 1,9% trên Tổng tài sản. Hiện tại, khoản vay dài
hạn của Công ty là từnguồn vốn AFD, Quỹphát triển của Pháp, và được
hưởng ưu đãi với lãi suất là 4,62%/năm, do đó chi phí trảlãi vay hiện nay
của Công ty không ảnh hưởng nhiều đến kết quảhoạt động sản xuất kinh
doanh sau thuếcủa Công ty.
b. Rủi ro vềtỷgiá ngoại hối: Rủi ro vềngoại hối là rủi ro khi có sựbiến động
bất lợi vềtỷgiá ngoại hối đến giá thành các nguồn nguyên liệu đầu vào hoặc
giá bán các thành phẩm, kết quảlàm giảm lợi nhuận của Công ty. Hiện tại
nhìn chung các nguồn nguyên vật liệu mà Công ty đang sửdụng nhưlà mía
nguyên liệu, dầu DO và các phụgia và hóa chất sửdụng trong quá trình tinh
lọc đường đều được cung cấp theo giá tiền đồng Việt Nam và các thành
phẩm của Công ty như đường và phụphẩm là mật rỉ cũng được thanh toán
bằng tiền đồng. Chỉ trừsản phẩm điện bán cho Tập đoàn điện lực Việt Nam
được tính theo ngoại tệlà tiền USD. Tuy nhiên, doanh thu về điện thu được
hàng năm của Công ty là vào khoảng 5% trên tổng Doanh thu của Công ty.
Nhìn chung, những biến động vềtỷgiá ngoại hối có thểxem là sẽkhông có
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình doanh thu và lợi nhuận của
Công ty.
2. Rủi ro vềnguyên vật liệu:
Trong giai đoạn từnăm 2003 trởvềtrước, hầu hết các nhà máy đường ởViệt
Nam chị u tình trạng thua lỗvà gánh những khoản nợlớn do chủyếu ảnh hưởng
bởi sựthiếu hụt trầm trọng của nguồn nguyên liệu. Đại đa sốcác Nhà máy
đường hoạt động cầm chừng, dưới công suất thiết kế.
Việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho Ngành đường Việt Nam có thểnói do
3. nhiều nguyên nhân khách quan tác động. Thứnhất, ngay từban đầu, với sự
quản lý lỏng lẻo trong việc lập kếhoạch phát triển ngành đường, tổng công suất
thiết kếcủa tất cảcác nhà máy đường được cấp phép thành lập vượt xa so với
nguồn cung ứng nguyên liệu mía ởtại các đị a phương. Thứhai, sựbiến động
vềgiá đường trong nước cũng nhưquốc tếcũng đã có những ảnh hưởng không
nhỏ đến việc duy trì việc trồng mía đểcung cấp cho các Nhà máy đường trong
Niêm yết cổphiếu tại SGDCK TPHCM 6/96
CÔNG TY CỔ Ờ
PHẦN MÍA ĐƯ NG BOURBON TÂY NINH BẢN CÁO BẠCH
nước và đã có sựcanh tranh gay gắt giữa cây mía và các loại cây trồng khác
nhưcây cao su, cây sắn, cây điều...làm giảm diện tích trồng mía. Thứba, sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà máy đường với nhau trong việc thu
gom mía nguyên liệu trong giai đoạn thiếu hụt nguyên liệu làm cho giá mía tăng
kỷlục. Thí dụnhư, tại các tỉ nh đồng bằng sông Cửu long vào cuối vụsản xuất
đường 2005/2006, giá mía đang từ400.000 đồng/tấn tăng lên đến 600.000 đồng
– 700.000 đồng/tấn đã làm cho đại đa sốcác Nhà máy sản xuất đường trong
khu vực phải chị u lỗdo chi phí giá thành nguyên vật liệu quá cao.
Chị u ảnh hưởng chung tình trạng của Ngành, trong giai đoạn đầu SBT cũng đã
gặp không ít khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu cho Nhà máy. Công ty đã
nghiên cứu và vận dụng nhiều biện pháp nhằm đảm bảo ổn đị nh nguồn nguyên
liệu bao gồm đầu tưvềtài chính cho các hộnông dân đểmua cây giống, phân
bón, thuê đất trồng trọt, xây dựng hệthống tưới tiêu, triển khai công tác khuyến
nông đểhỗtrợcho nông dân trồng mía vềkỹthuật canh tác và trồng trọt. Từng
bước nhưvậy, đến nay, Công ty đã xây dựng được diện tích trồng mía trên
16.000 hecta, cung cấp trung bình khoảng 800.000 tấn đến 900.000 tấn mía
nguyên liệu/năm. Nhưvậy, vềcơbản đến nay, nguồn nguyên liệu đầu vào của
4. SBT đã được ổn đị nh, đảm bảo cho việc sản xuất của Nhà máy.
3. Rủi ro trong đầu tưvùng nguyên liệu:
Với đặc thù của Công ty trong việc để đảm bảo nguồn mía nguyên liệu cho sản
xuất, Công ty đã phải hợp tác và cho người nông dân vay đểmua cây giống,
phân bón, hệthống tưới tiêu hoặc thuê đất... Song song với việc ổn đị nh nguồn
nguyên liệu, phương thức này cũng đã làm Doanh nghiệp phải đương đầu với
một sốkhó khăn trong việc thu hồi các khoản đầu tưtừcác người nông dân.
Trước đây đã có một sốtrường hợp việc thu hồi các khoản đầu tưcho các hộ
nông dân đã phải kéo dài trong nhiều năm, một số đã bị thất thoát và cũng có
một sốtrường hợp không còn khảnăng chi trảnữa. Hiện nay, tổng giá trị đầu tư
cho người trồng mía của Công ty vào khoảng 150 tỷ đồng, chiếm khoảng 9,2%
tổng tài sản. Công ty đã thực hiện trích lập các khoản dựphòng phải thu khó đòi
đối với những khoản cho nông dân vay với thời hạn từ1 năm trởlên. Tỷlệnày
của SBT chiếm trung bình khoảng 3% trên tổng giá trị đầu tư. Đến nay, chất
Niêm yết cổphiếu tại SGDCK TPHCM 7/96
CÔNG TY CỔ Ờ
PHẦN MÍA ĐƯ NG BOURBON TÂY NINH BẢN CÁO BẠCH
lượng của các khoản cho nông dân vay từng bước đã được cải thiện qua sự
đánh giá và sàng lọc hàng năm. Công ty đang nỗlực giảm tối đa tỷlệkhoản thu
khó đòi này trong tương lai.
Tháng 03/2007, Công ty đã ký Hợp đồng liên kết phát hành thưbảo lãnh số
93/2007/HĐLK ngày 16/03/2007 với Ngân hàng Thương mại cổphần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank). Theo đó, Sacombank sẽphát hành thưbảo lãnh nợ
của nông dân đối với Công ty trên cơsởgiá trị tài sản đảm bảo của Nông dân tại
Ngân hàng và Hợp đồng đầu tưmà Công ty đã ký kết với nông dân. Động thái
này giúp giảm thiểu các rủi ro khi phát sinh nợkhó đòi và nâng cao trách nhiệm
5. của nông dân đối với các cam kết đã ký trên các Hợp đồng đầu tư.
4. Rủi ro vềpháp luật:
Rủi ro luật pháp là rủi ro mang tính hệthống, có ảnh hưởng chung đến toàn
ngành. Khi có những thay đổi trong chính sách quản lý vềvĩmô của Chính phủ
bao gồm chậm trễtrong việc cấp phép đầu tư, triển khai dựán, những thay đổi
quy hoạch trong việc phát triển diện tích trồng mía... hoặc chậm trễthực hiện
các cam kết đều có những tác động bất lợi đến tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài thành lập theo Luật
Đầu tưnước ngoài tại Việt Nam, Công ty vừa hoàn tất thủtục chuyển sang hoạt
động theo hình thức công ty cổphần. Tuy nhiên, các hướng dẫn đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài chuyển đổi sang công ty cổphần hiện tại vẫn
đang còn trong quá trình hoàn thiện và điều chỉ nh theo các cam kết hội nhập và
tham gia vào Tổchức Thương mại Thếgiới (WTO), do vậy những thay đổi trong
chính sách hoặc chậm trễvềcam kết cũng có thểlàm ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, theo nhưlộtrình cắt giảm thuếnhập khẩu đường theo Hiệp đị nh
thuếquan ưu đãi (CEPT/AFTA) có hiệu lực chung đểtham gia khu vực mậu dị ch
tựdo khối ASEAN đến năm 2010 là còn 5%, trong khi đó hiện nay là 30%. Do
vậy, trong giai đoạn hiện nay ngành đường Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn
được bảo hộ đối với các sản phẩm đường trong khu vực, đặc biệt là đối với các
nước nhưThái Lan, Campuchia, Trung Quốc. Tuy nhiên, trong thời gian qua
Niêm yết cổphiếu tại SGDCK TPHCM 8/96
CÔNG TY CỔ Ờ
PHẦN MÍA ĐƯ NG BOURBON TÂY NINH BẢN CÁO BẠCH
hoạt động buôn lậu qua đường biên giới chưa được quản lý chặt chẽ đã ảnh
6. hưởng tới khảnăng tiêu thụvà giá đường tại Việt Nam. Nếu hoạt động buôn lậu
đường qua biên giới vẫn tiếp tục mà chưa được kiểm soát chặt chẽcộng với
chính sách điều tiết nhập khẩu đường thiếu linh động có thểdẫn tới khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đường.
5. Rủi ro vềgiá đường:
Một trong những yếu tốcó khảnăng ảnh hưởng đáng kể đến kết quảhoạt động
sản xuất kinh doanh của các Công ty trong Ngành đường trong thời gian qua đó
là tình hình biến động vềgiá đường. Trong những năm 1999 đến năm 2001, giá
đường bị sụt giảm trầm trọng làm các Công ty sản xuất đường phải chị u thua lỗ
nặng nề. Tuy nhiên từ đó đến nay, giá đường đang có dấu hiệu phục hồi và dự
báo có chiều hướng ổn đị nh và tăng trưởng tốt hơn theo những nhận đị nh của
các chuyên gia trong ngành.
Nguồn:SBT
Tuy nhiên, nếu tình hình biến động vềgiá đường trên thếgiới không diễn ra như
dựbáo, sụt giảm nhưgiai đoạn trước đây thì sẽ ảnh hưởng đáng kể đến ngành
đường nói chung và Công ty nói riêng.
Niêm yết cổphiếu tại SGDCK TPHCM 9/96
CÔNG TY CỔ Ờ
PHẦN MÍA ĐƯ NG BOURBON TÂY NINH BẢN CÁO BẠCH
6. Các rủi ro khác:
Ngoài các yếu tốrủi ro kểtrên, còn có một sốrủi ro mang tính bất khảkháng, ít
có khảnăng xảy ra nhưng nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
như: các hiện tượng thiên tai, hạn hán, bão lụt, dị ch bệnh, hỏa hoạn, v.v... ảnh
hưởng đến sản lượng nguyên liệu đầu vào đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của
Công ty.
Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉ nh công tác an toàn lao động, phòng cháy nổ,
7. bảo vệmôi trường; cũng nhưmua bảo hiểm cho con người, nhà xưởng, máy
móc thiết bị , vật tư, thành phẩm, bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứba…để
hạn chếnhững rủi ro này trong hoạt động kinh doanh của mình.
8. Khả năng thanh toán:(xem bảng 1 ở phụ lục). Tài sản ngắn hạn có ưu thế hơn khi luôn chiếm
khoảng trên 60% tổng tài sản của VNM. Trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 20% cơ cấu nguồn
vốn, chính vì vậy nên khả năng thanh toán của VNM luôn được đảm bảo ở mức tốt.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh: Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008
và năm 2010 cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt bậc. Năm 2010 đã đánh dấu bước
tiến mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao. Các
chỉ số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010 nên khả năng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng
trưởng cao trong năm 2011.
Cơ cấu vốn:(xem phụ lục bảng 2): Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho
thấy VNM tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra doanh thu lợi nhuận cao trong thời
gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp
phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Năng lực hoạt động:(xem phụ lục bảng 3)Qua bảng, số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng
ngày càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bàng lãi suất cho vay chưa có dấu
hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.
Khả năng sinh lời: Mặc dù giá sữa bột nhập khẩu có những lúc biến động mạnh trên thị trường
thế giới song giá vốn hàng bán/doanh thu lại có xu hướng giảm trong những năm qua khiến cho lãi gộp
tăng. Do công ty ưu tiên phát triển những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như sữa nước, sữa chua.
Kiểm soát các chi phí quảng cáo, khuyến mại, quản lý doanh nghiệp cũng giảm xuống điều này khiến các
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời năm sau tốt hơn năm trước.
3.1.2. Tình hình giá cổ phiếu VNM (xem giá ở cổ phiếu 68 )
Từ biến động giá từ đầu năm đến gần cuối tháng 9, ta có thể thấy giá cổ phiếu VNM trong thời gian gần
đây có xu hướng tăng tương đối ổn đị nh và kì vọng một mức tăng lớn hơn trong tương lai.
3.1.3. Tiềm năng tăng trưởng của công ty
Việt Nam hiện đang là một thì trường tiềm năng, khi dân số hiện nay là gần 90 triệu dân. Trong đó, trẻ
em chiếm tới 36%, tốc độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm là 1.5% và tốc độ tăng trưởng thu
nhập khoảng 5%/năm. Thu nhập được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số trẻ sẽ là yếu tố khiến cho sức
cầu các sản phẩm có lợi cho sức khỏe như sữa ngày được nâng cao.
9. Hiện nay công ty đang triển khai các dự án đầu tư, tăng công suất các nhà máy nhằm hoàn thành mục
tiêu lọt vào Top 50 DN sản xuất sữa lớn nhất Thế Giới vào năm 2017.
Nhà máy Sữa Ðà Nẵng: chuyên sản xuất sữa tươi và sữa chua, thời gian đi vào hoạt động khoảng
cuối quý 3 năm 2011.
Nhà máy Dielac2: công suất gấp 3 – 4 lần, đi vào hoạt động trong 2 năm sắp tới.
Nhà máy Mega: dự án có quy mô lớn, chủ yếu sản xuất sản phẩm sữa nước. Dự kiến, đến tháng
7/2012, nhà máy sữa nước sẽ hoàn thành.
Bên cạnh những hoạt động đầu tư trong nước VNM còn xúc tiến đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài:
VNM đầu tư vào nhà máy chế biến nguyên liệu sữa chất lượng cao sẽ đặt tại trung tâm Ðảo Bắc của New
Zealand thuộc công ty Miraka Limited.