SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam
1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel
Mattel là một thương hiệu đồ chơi trẻ em lớn trên thế giới, được thành lập vào năm 1945
do Harold “Matt” và Elliot Handler đồng sáng lập. Họ là những nhà thiết kế và kĩ sư, là những
người đã đặt nền móng cho sự sáng tạo và đổi mới tư duy cho mặt hàng đồ chơi trẻ em về cả
hình dáng lẫn thông điệp mà mỗi sản phẩm mang lại. Tên thương hiệu Mattel chính là bởi sự
kết hợp giữa hai cái tên Matt và Elliot. Song hành với chiều dài lịch sử của nhân loại và sự phát
triển không ngừng về chất lượng cuộc sống, Mattel cũng dần phát triển hoạt động kinh doanh
của mình bằng cách tự cải tiến và mở rộng sản phẩm của mình theo thị hiếu của thị trường, bên
cạnh đó, chiến lược kinh doanh và quản trị cũng thích ứng theo.
Sản phẩm đầu tiên của Mattel được ra mắt vào năm 1947 khi họ giới thiệu đồ chơi “Uke-
A-Doodle”. Công ty đã có một bước đột phá về marketing khi thực hiện chiến dịch quảng cáo
thông qua series truyền hình hoạt hình nổi tiếng lúc bấy giờ là Mickey Mouse Club vào năm
1955, được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn về marketing đối với sản phẩm đồ chơi trẻ em.
Chính nhờ “canh bạc” này mà tên tuổi của Mattel tiếp cận được khách hàng nhiều hơn, ước
tính doanh thu mà các ông bố bà mẹ của các “fan nhí” mang lại đạt khoảng 5 triệu USD mỗi
năm vào thời điểm đó.
Búp bê Barbie lần đầu có mặt trên thị trường vào năm 1959, trở thành món đồ chơi bán
chạy nhất vào thời điểm đó từ đó, định vị thương hiệu Mattel gắn liền với sản phẩm độc đáo
của mình. Ý tưởng cho ra đời sản phẩm này là khi người vợ của Elliot Handler – Ruth Handler,
nhìn thấy cô con gái Barbaba của mình ngồi chơi hàng giờ đồng hồ với búp bê giấy Lilli – một
nhân vật hoạt hình nổi tiếng thông qua các truyện vui ngắn bằng tranh của Đức. Từ đó, một
suy nghĩ nhân văn đã hình thành trong bà Ruth nhằm tạo cảm hứng cho các bé gái trên thế giới
với thông điệp khuyến khích chúng hãy luôn nỗ lực để có thể trở thành bất kì ai mà chúng
mong muốn, thông qua mô hình một búp bê ba chiều, gần gũi hơn và gợi hình hơn. Sau này,
khi trở thành chủ tịch của công ty, chính bà Ruth đã thành lập các dòng sản phẩm Barbie mang
lại thành công lớn cho Mattel.
Từ thời điểm đó, tập đoàn Mattel bắt đầu hành trình chinh phục những cột mốc quan trọng
và đáng nể trong ngành đồ chơi trẻ em trên toàn thế giới, như lọt vào top 500 công ty lớn nhất
của Mỹ vào năm 1963, tăng gấp 4 lần doanh thu và đạt mức 2 tỉ USD tính riêng cho dòng sản
phẩm búp bê Barbie vào năm 1987-1989. Năm 1999 là cột mốc đánh dấu sự có mặt của Mattel
ở thị trường Châu Á với sự thành lập một chi nhánh mới tại Melbourne, Úc nhằm chinh phục
thị trường chiếm hơn 57% trẻ em trên thế giới. Tính đến năm 2008, búp bê Barbie đã hiện diện
trên 150 quốc gia, không chỉ thống trị về đồ chơi trẻ em mà còn trở thành một biểu tượng văn
hóa, thời trang toàn cầu. Cho đến nay, Mattel đã và đang xây dựng thương hiệu của mình với
các dòng sản phẩm sau: Búp bê Barbie, Fisher-Price, Hot Wheels, Búp bê American Girl, Đồ
chơi Matchbox, Masters of the Universe, Đồ chơi Uno, Đồ chơi WWE.
Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm hoạt động của mình, Mattel cũng gặp phải những sự cố
lớn và thực hiện nhiều sự cải cách lớn trong vấn đề quản trị để tiếp tục việc kinh doanh. Đặc
biệt là sự cố bị cáo buộc đồ chơi của Mattel có chứa lớp sơn chì, gây hại nghiêm trọng cho sức
khỏe, nhất là đối với trẻ em vào năm 2007. Đây là một vấn đề mà Mattel phải đối mặt vì sự
tiếp xúc gần gũi của các bé với đồ chơi khi vấn đề sức khỏe ngày càng được chú trọng. Mattel
đã có một nước đi thông minh khi chủ động tạo kênh để thu hồi đối với dòng sản phẩm này
trước khi bị chỉ trích và giải quyết những hậu quả đáng tiếc, nhưng sự cố này cũng đã gây ra
tổn thất hơn 30 triệu USD cho tập đoàn. Từ đó, Mattel đã có sự kiểm soát tốt hơn với các giai
đoạn sản xuất outsource của mình để vừa giải quyết bài toán tối ưu chi phí sản xuất nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Mattel.
1.2 Mattel tại Việt Nam
Về phân phối bán hàng, một trong những sản phẩm chiến lược của Mattel, búp bê Barbie
từ lâu đã không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, cho thấy hệ thống phân phối của Mattel trải
dài trên toàn thế giới. Mattel có những cửa hàng riêng dành cho dòng sản phẩm nổi tiếng như
Barbie, Hotwheels, tập trung chủ yếu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu – nơi những
ý tưởng nguyên bản cho sản phẩm được hình thành. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng khi
kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em, nhất là ở việc tạo hình nhân vật và những phụ kiện đi kèm
như quần áo, kiểu tóc… Vì thế, những sản phẩm búp bê Barbie nguyên bản sẽ được đón nhận
tốt hơn ở thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.
Đối với những thị trường Châu Á như Việt Nam, sự giao lưu văn hóa là một trong những
bước đầu để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường tốt. Chính sách mở cửa thương mại chính
là bước đệm để chúng ta có thể tiếp cận dễ dàng hơn với trào lưu giải trí vừa mang tính giáo
dục vừa mang tính văn hóa từ nước ngoài, điển hình là các series phim truyện về búp bê Barbie
và kênh truyền hình về những nhân vật hoạt hình nổi tiếng khác. Bản thân Mattel cũng thực
hiện chiến lược ứng biến để mỗi sản phẩm sẽ phù hợp với thị trường mục tiêu nhằm giữ những
nét đặc trưng của thương hiệu Mattel nhưng vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, với mức giá khá cao so với mặt bằng chung về sản phẩm đồ chơi, Mattel hiện
chưa có cửa hàng chính thức tại Việt Nam mà vẫn thông qua trung gian là các đại lý phân phối
đồ chơi lớn, uy tín như Funny Land, Baby Mart cùng với sự hình thành chuỗi các siêu thị, trung
tâm thương mại cũng góp phần quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn. Đặc biệt, sự trỗi dậy của kênh
thương mại điện tử thật sự phát huy tiềm năng phân phối lớn cho Mattel dựa trên đặc tính vòng
đời ngắn, không để tồn kho lâu của sản phẩm. Nhờ các ứng dụng như Amazon, Alibaba, giờ
đây người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thể “săn” được những sản phẩm mới từ Mattel mà không
phải lo chưa về kịp các cửa hàng Việt Nam, đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng tồn kho cho
các cửa hàng nhận phân phối sản phẩm chính hãng Mattel.
Về phân phối sản xuất, Mattel không tiến hành sản xuất 100% sản phẩm của mình ở Mỹ
mà sẽ thực hiện hầu hết ở các nước Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á để tận dụng
nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ. Các sản phẩm chiến lược sẽ được sản xuất bởi các nhà
máy chính của Mattel ở Trung Quốc là chủ yếu, bằng hình thức sở hữu toàn bộ hoặc nắm quyền
kiểm soát từ Mattel. Ý tưởng và công nghệ sản xuất sẽ do trụ sở chính ở California đảm nhiệm,
sau đó đưa về những nhà máy này sản xuất và vận chuyển thành phẩm ngược về California để
bắt đầu quy trình phân phối đến người tiêu dùng. Những bước hoàn thiện đòi hỏi tính thẩm mỹ
và kĩ xảo cao có thể được thực hiện tại California.
Khi tiến hành hợp tác với các nhà máy nước ngoài, Mattel cho phép họ được chủ động về
nguồn cung nguyên vật liệu nhưng có sự kiểm soát chất lượng, điều này là hợp lý vì các doanh
nghiệp địa phương sẽ có sự am hiểu tốt hơn về thị trường của chính họ và có thể tìm được
nguồn cung tốt hơn Mattel. Một trong đối tác chiến lược của Mattel đó là tập đoàn Winson của
Trung Quốc – một tập đoàn chuyên sản xuất đồ nhựa bao gồm sản phẩm đồ chơi trẻ em và đồ
dùng cho trẻ sơ sinh. Winson là một nhà cung ứng nổi tiếng về sản phẩm có chất liệu nhựa nên
hoàn toàn có khả năng sản xuất các dòng sản phẩm của Mattel như búp bê Barbie, Hotwheels,
American Girls… dựa trên công nghệ được bàn giao từ Mattel.
Vào năm 2019, Winson đã cho xây dựng dự án Billion Max – công ty chế xuất tọa lạc ở
Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án là những nhà máy sản xuất sản phẩm của Mattel, nhưng
thuộc sự kiểm soát hoàn toàn từ tập đoàn Winson về mặt quản trị nhân lực, chuỗi cung ứng
hàng hóa. Bên cạnh đó, còn một số công ty, dự án khác của Việt Nam đang sản xuất hàng hóa
cho Mattel ở Việt Nam (sản lượng: đã xuất khẩu trên 100 đơn hàng) dưới sự kiểm soát từ các
đối tác/nhà máy trực thuộc Mattel ở nước ngoài như:
Tên Công ty/Dự
án
Thời gian và địa
điểm thành lập
Người
đại diện phụ
trách
% sản lượng
theo thị trường
Billion Max Viet
Nam Manufacturing
Company Limited
05.06.2019
Khu kinh tế Chân
Mây, Huế
Peter
Chengcheng
Chun Ho
100% - Mỹ
Sky Dragon
Vietnam Company
Limited
26.01.2018
Tỉnh Hải Dương
Wang Li
96% - Mỹ
3.1% Brazil
0.9% - Mexico
Firstunion
Animation Technology
Vietnam Co., Ltd.
17.05.2019
KCN tỉnh Thái Bình
Huang
Zhuguang
95.5% - Mỹ
4.5% - Mexico
Fantastic
International Co., Ltd.
28.10.2016
KCN Phú Thái, tỉnh
Hải Dương
Heung Yi
Man Collar
100% - Mỹ
GFT Unique
Vietnam
13.02.2017
Cụm CN Ngũ Hùng,
tỉnh Hải Dương
Lyu,
Changyong
99.1% - Mỹ
(cùng phân
phối đến Gamestop
Inc.)
Đặc điểm của các nhà máy này là tọa lạc ở các cụm kinh tế, cụm khu công nghiệp để được
hưởng những ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư, sản xuất của nhà nước Việt Nam dưới
sự phụ trách của các tập đoàn, nhà thầu từ Trung Quốc, Hongkong là chủ yếu. Hầu hết các đơn
hàng đi Mỹ đều đến cảng Long Beach, California – là trụ sở chính của Mattel tại Mỹ và đều có
phòng thí nghiệm được cấp giấy chứng nhận để kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra trước khi
xuất khẩu1
.
Như vậy, bằng những sự hợp tác của mình, Mattel đã tìm được những cộng sự chiến lược
cho việc sản xuất những sản phẩm của Mattel trên chính năng lực của họ. Bản thân các đối tác
này như Winson cũng sẽ tìm cách khai thác những phương án tối ưu để thực hiện việc sản xuất
sản phẩm của Mattel ở những thị trường khác như Việt Nam. Cách thức này sẽ giúp Mattel mở
1 http://www.boa.gov.vn/sites/default/files/1432m0422.pdf
rộng được năng lực sản xuất và cung ứng ra thị trường, nhưng vẫn có sự kiểm soát về công
nghệ và chất lượng sản phẩm chỉ trực tiếp từ đối tác của mình.
1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel
Về việc áp dụng chương trình VOA, Mattel đã rất thành công trong việc định vị thương
hiệu của mình ở hai dòng sản phẩm chính là búp bê Barbie và xe Hotwheels, tuy nhiên, bản
chất của kinh doanh đồ chơi là tính cập nhật theo xu hướng mới và vòng đời ngắn. Bản thân
dòng búp bê Barbie vẫn phải luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và cho đến nay búp bê này đã
làm hơn 100 nghề nghiệp để tạo sự đa dạng nhằm thu hút người tiêu dùng. Vì thế, như đã trình
bày ở trên, Mattel sẽ chỉ tập trung sản xuất sản phẩm cốt lõi và thuê ngoài sản xuất những sản
phẩm không cốt lõi, ở đây được hiểu là những dòng sản phẩm theo mùa vụ, trending như tạo
hình cho những series phim ăn khách.
Việc dự báo nhu cầu thị trường, vận hành đội ngũ sản xuất cho dòng sản phẩm này là
không hề đơn giản bởi vì nếu hoạch định đúng và ra mắt thị trường vào thời điểm xu hướng
đang được phổ biến thì sẽ mang lại doanh thu lớn, nhưng nếu chậm trễ hoặc số lượng quá nhiều
thì sẽ để lại lượng tồn kho cao và gây thiệt hại cho Mattel. Hiểu được vấn đề này, Mattel đã
cho vận hành chương trình VOA bởi ông Ron Montalto vào năm 1988 và bắt đầu phát triển tốt
vào năm 1997 cho hình thức outsource này. VOA được hiểu là việc Mattel sẽ lựa chọn những
vendor thực hiện việc sản xuất những dòng sản phẩm này dựa trên khả năng đáp ứng thời gian
với thị trường, khả năng cạnh tranh với các vendor khác về giá và nguồn lực sản xuất, tập trung
chủ yếu ở Trung Quốc và Hongkong.
Quy trình của chương trình VOA như sau: việc phát triển sản xuất một đồ chơi mới sẽ
được khởi xướng ở HQ tại California  Đội ngũ thiết kế sẽ tạo một gói Bid Package bao gồm
bản vẽ thiết kế và các thông số kỹ thuật cho mẫu sản phẩm vật lý  Bid Package sẽ qua chương
trình VOA để đưa đến cho các vendor báo giá và lựa chọn  Vendor chọn bộ dụng cụ và thiết
kế khuôn đúc cho sản phẩm (Tool Let)  Mattel có trách nhiệm duyệt mức chi phí Tool Let
mà các vendor đưa ra  Quá trình sản xuất bắt đầu bằng 5 bước như chạy thử số lượng nhỏ và
đánh giá nhiều lần về chất lượng, chi phí, kiểm tra tính độ bền sản phẩm gọi là First Short (FS),
Engineering Pilot (EP), Production Pilot (PL)…  Sau khi thành công với việc sản xuất 1000
đơn vị sản phẩm điển hình, Production Start (PS) bắt đầu và vendor chính thức trở thành nhà
sản xuất và phân phối một dòng sản phẩm non-core cho Mattel2
.
Bằng hình thức VOA này, Mattel đã chia sẻ phần lớn rủi ro về sản phẩm dòng đời ngắn
cho các vendor của mình ở tiêu chí về sự đa dạng của nhu cầu và sản phẩm bằng chính khả
2 https://digitalstrategies.tuck.dartmouth.edu/wp-content/uploads/2016/10/1-0013.pdf
năng đáp ứng thị trường của họ và giảm được chi phí lớn cho việc tự vận hành sản xuất một
dòng sản phẩm mới, từ việc thiết kế, đội ngũ nhân công, mua sắm trang thiết bị… Đặc biệt, khi
các vendor có sự cạnh tranh với nhau để trở thành nhà sản xuất của Mattel, bản thân Mattel sẽ
được lợi về các yếu tố lợi thế cạnh tranh của vendor tốt nhất như dây chuyền hiện đại, khả năng
cung ứng kịp thời…
Về đánh giá việc quản trị chi phí logistics của Mattel, một trong những thước bậc đánh
giá hiệu quả của các chương trình hoạt động kinh doanh là qua mức lợi nhuận mang lại cho
công ty. Việc tận dụng các ứng dụng, khoa học kỹ thuật mới từ các vendor thông qua chương
trình VOA sẽ được phản hồi vào phần lợi nhuận của Công ty. Xét năm 1997 là năm thành công
nhất từ khi áp dụng VOA, doanh thu từ kênh này mang lại là 1.4 tỉ USD trên tổng 4.8 tỉ USD
toàn công ty và lợi nhuận ròng cho toàn công ty mang lại là gần 275 triệu USD. Báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp sẽ là kênh phản hồi tốt nhất những chỉ số kinh doanh của doanh
nghiệp đó, thông qua: (i) báo cáo kết quả kinh doanh: thể hiện lợi nhuận của công ty so sánh
với tương quan doanh thu và chi phí sản xuất, (ii) bảng cân đối kế toán: thể hiện các tiểu mục
tài sản của công ty, (iii) báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết mức độ thu hồi vốn, thanh khoản
của công ty và tình hình thu chi của doanh nghiệp, (iv) thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp
thông tin chi tiết về doanh nghiệp.
Tình hình kinh doanh ở Mattel là không ngừng biến động với việc cho ra đời liên tục các
dòng sản phẩm mới, nên việc hợp tác chiến lược với các đối tác hoặc thực hiện qua chương
trình VOA cũng cần được thích ứng theo như việc nâng sản phẩm non-core thành core, mở
rộng và duy trì các vendor đạt hiệu quả cao thành nhà sản xuất và phân phối chính của sản
phẩm core. Một tiêu chí mà Mattel có thể đánh giá về hiệu suất chi phí logictics là thông qua
chỉ số ROA nhằm đo lường sự thành công về tài chính của doanh nghiệp, bằng việc tính toán
mức độ thu hồi lợi nhuận trên sự quản trị và vận hành tài sản để tạo ra doanh thu cho mức lợi
nhuận đó. Công thức tính ROA = Biên lợi nhuận ròng x tỉ lệ vòng quay tổng tài sản, qua đó thể
hiện việc kiểm soát mức độ tồn kho của Mattel có mức tốt không vì sẽ ảnh hưởng đến tổng tài
sản chung và chỉ số ROA của doanh nghiệp.
2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam
và ngược lại, lưu kho và chi phí vận tải.
2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel
Các phương thức vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và ngược lại được thực
hiện qua các phương thức đường hàng không và đường biển, cụ thể:
*Đường hàng không
Phương thức vận chuyển bằng đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tầm 0.5% trong tổng
lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế nhưng về mặt giá trị lên đến khoảng 30%. Hàng hóa đi
bằng phương thức này được chuyển bằng máy bay chuyên dụng hoặc được kết hợp bằng cách
vận chuyển trong phần bụng máy bay.
Với ưu điểm, đây là phương thức nhanh nhất và được đánh giá là phương thức an toàn
trpng các loại hình vận chuyển hiện tại. Tuy nhiên, về mặt chi phí, đây cũng là loại hình có chi
phí cao nhất nên phù hợp với những loại hàng hóa có giá trị cao và cần thời gian vận chuyển
nhanh. Với loại phương thức vận chuyển này, quá trình vận chuyển hàng hóa không bị ảnh
hưởng bởi địa hình khi vận chuyển hàng hóa của Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược
lại. Cũng như hạn chế các chi phí tổn thất phát sinh trong quá trình vận chuyển như hư hỏng,
trộm cấp xảy ra. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm và phí lưu kho cũng được thấp nhờ vào tính chất
hàng hóa và sự nhanh chóng trong vận chuyển và xử lý.
Bên cạnh đó, phương thức vận chuyển hàng không cũng có một số nhược điểm nhất định.
Đầu tiên phải kể đến là cược phí máy bay là cược phí cao nhất trong các loại hình vận chuyển
thậm chí đơn vị tính cước tính đến đơn vị tram gram vì vậy rất không phù hợp với các mặt hàng
Mattel có giá trị thấp và đặc biệt kích thước và khối lượng lớn. Ngoài ra, các chuyến hàng vận
chuyển bằng đường hàng không cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết và nhiều trường hợp
phải hủy cả chuyến bay vì các trường hợp thời tiết không thuận lợi cho chuyến đi như mưa
giống, sương mù làm cho quá trình vận chuyển bị ảnh hưởng và đình trệ. Cuối cùng, các quy
định pháp luật và an ninh cũng chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn.
*Phương thức vận chuyển đường biển
Với đặc điểm vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại có thể
sử dụng các tuyến đường đi trên biển một cách hiệu quả cho tất cả các mặt hàng của Mattel đủ
mọi kích thước và trọng lượng. Với khả năng vận hàng hóa không giới hạn cũng như đảm bảo
việc hạn chế va đập, sốc hàng. Bên cạnh đó, với sức chứa lớn nên giá thành vận chuyển rẻ và
thấp nhất so với các loại hình khác từ Mỹ về Việt Nam. Với vận tải biển, luôn có khả năng tìm
kiếm được một giải pháp tối ưu nhất có thể về lịch trình và loại hình dịch vụ.
2.2 Xác định phương thức tối ưu nhất, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng
hóa
Phương thức vận chuyển tối ưu nhất cho hàng hóa của Mattel về Việt nam và chiều ngược
lại là vận chuyển biển. Đồng quan điểm với nhóm, giám đốc điều hành của Mattel, Ynon Kreiz
cho biết hiện Mattel đang dựa nhiều hơn vào khả năng vận chuyển hàng hóa đường biển và
trong nhưng mùa cao điểm, Mattel thậm chí còn ký kết các hợp đồng trước để đảm bảo đồ chơi
có sẵn trên kệ vào mùa lễ hội.
Về mảng sản xuất, bên cạnh búp bê Barbie và đồ chơi Fisher-Price cũng đang sử dụng sản
xuất nguồn kép cho “các dòng sản phẩm chiến lược”, kéo đơn hàng về phía trước và xúc tiến
việc thu mua nguyên liệu để khắc phục tình trạng thiếu hàng và tắc nghẽn cảng gia tăng. Kreiz
cho biết: “Chúng tôi đã dự đoán nguồn cung ngắn và thời gian dẫn đầu lâu hơn, và đưa điều đó
vào kế hoạch của chúng tôi bằng các hành động giảm thiểu”.
2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa
-Hàng hóa Mattel trong mùa cao điểm: Mattel vẫn chưa hoàn toàn thực sự có những
phương án an toàn đối với sự gián đoạn và chi phí đáng kể liên quan đến tình trạng thiếu nhựa
liên tục và nhu cầu tăng cao đối với vận tải đường biển. Theo COO Richard Dickson, vận
chuyển nhựa và đường biển chiếm khoảng 15% đến 20% cơ sở chi phí của công ty trong quý
3, theo COO Richard Dickson.
Theo Hiệp hội Đồ chơi Hoa Kỳ, hơn 85% đồ chơi được bán ở Mỹ được sản xuất ở nước
ngoài, khiến các nhà sản xuất phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn cảng và chi phí vận tải biển
leo thang trên xuyên Thái Bình Dương.
Khi các doanh nghiệp khác cảnh báo đồ chơi của họ có thể không kịp vào kỳ nghỉ lễ,
Mattel vẫn tự tin có thể đáp ứng nhu cầu cao đối với các sản phẩm của mình, một phần vì họ
đã chuyển sản xuất gần cơ sở phân phối hơn. Nhà đại điện Mattel cho biết: “Công ty đã tận
dụng quy mô, phạm vi sản xuất đa dạng của mình để tối ưu hóa quá trình sản xuất trong những
năm tới và đã sẵn sàng cho những kỳ nghỉ lễ mạnh mẽ."
Mattel cũng đã thực hiện phương án xử lý bằng cách chốt trước khả năng và giá cước
vận chuyển đường biển, một xu hướng được nhiều công ty ưu tiên lựa chọn là bảo mật nguồn
cung hơn là chi phí.
Theo dữ liệu từ Freightos, giá cước vận tải biển đã tăng 385% so với năm ngoái và gấp
bảy lần so với mức trước đại dịch vào cuối tháng 10, theo dữ liệu từ Freightos. Trong khi đó,
các công-ten-nơ ở các cảng, bến có khi hơn 30 ngày ở một số địa điểm.
Việc tắc nghẽn khiến các công ty đang tìm kiếm các giải pháp thay thế trong việc vận
chuyển các sản phẩm. Mattel đảm bảo quyền truy cập vào nhiều cảng và đường vận chuyển
hơn. Đồng thời họ đã thành lập một số cảng mới ở Mỹ và Trung Quốc, bổ sung các hợp đồng
vận chuyển đường biển để tăng năng lựccung ứng vận chuyển hàng hóa và đang dựa nhiều hơn
vào vận tải hàng không để đảm bảo giao hàng. Thâm chí, công ty đã ghi nhận 100 triệu đô la
đơn đặt hàng chưa thực hiện trong quý 3 do tắc nghẽn và các vấn đề chuỗi cung ứng khác.
Các vấn đề tắc nghẽn xảy ra khi các nhà sản xuất nhận thấy nhu cầu về sản phẩm của họ
ngày càng tăng. Doanh số bán đồ chơi tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, theo NPD Group,
và nhu cầu cao đã cho phép các công ty tăng giá và bù đắp chi phí gia tăng. Mattel và Hasbro
đã tăng giá trong năm qua, theo báo cáo thu nhập. Nhưng ngay cả những công ty đã thành công
trong việc điều hướng sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang bị đè nặng bởi chi phí cao hơn, với
Kreiz của Mattel nói rằng lạm phát vận tải biển đang “tác động đến lợi nhuận”.
Giám đốc tài chính Hasbro Deb Thomas cho biết chi phí vận tải hàng không trong Quý 3
cao hơn nhiều “so với mức bình thường” và công ty dự kiến chi phí đó sẽ tiếp tục tăng cao. Kể
từ ngày 1 tháng 11, giá vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không từ Trung Quốc đến Mỹ
đã tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn giảm so với mức giá đỉnh vào tháng 5 năm
2020, theo TAC Index. Thomas cho biết: “Chúng tôi không có ý định tăng giá thêm trong năm
nay. "Vì vậy, những gì chúng tôi đã xây dựng là những gì có để trang trải chi phí của chúng
tôi."
*Các kênh phân phối hàng hóa hiện nay
Phân phối theo cửa hàng
Mattle cũng có một phân phối trên toàn thế giới thông qua kênh liên kết như Wal-Mart,
Target và Carrfour của Pháp (nhà bán lẻ lớn thứ hai thế giới). Ở Việt nam, dự án nhà máy chế
xuất Billion Max Việt Nam, dự án đầu tư tập đoàn Mattel Mỹ và tập đoàn Winson hợp tác với
tổng số vốn lên đến 15 triệu USD (tương đương với 348 tỷ đồng) được xây dựng tại khu công
nghiệp và phi thuế quan Sài Gòn – Chân Mây thuộc khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Về mặt doanh nghiệp và pháp lý, công ty TNHH Mattle Việt Nam đã chính thức đăng ký
kinh doanh từ ngày 5/6/2019 trụ sở chính tại Hải Phòng và đi vào hoạt động với các lĩnh vực
kinh doanh chính là tổ chức kinh doanh sản xuất dịch vụ.
Phân phối online:
Mua sắm online dường như đã quá quen thuộc với người tiêu dùng hiện nay, đặc biệt sau
thời gian đại dịch và giãn cách xã hội. Không ngoại trừ các mặt hàng đồ chơi của Mattle. Với
hệ thống phân phối online đã có mặt trên các sàn giao dịch điện tử như của hàng chính hãng
của Mattel, Alibaba, Mattel Official Store trên Shopee hay các cửa hàng trực tuyến phân phối
chính hãng của Mattel như My Kingdom, Mega toy thì người tiêu dùng ngày nay chỉ cần một
vài cái nhấp chuột đã có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý và theo nhu cầu và sản phẩm được
giao đến tận tay của người mua.
Các đơn hàng online quốc tế có thể đổi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được sản
phẩm nếu có các lỗi từ nhà sản xuất, thời gian đổi trả lớn là để phù hợp với khoảng cách địa lý,
chính sách này giúp Mattel phục vụ các khách hàng của mình tốt hơn
Các giao diện cửa hàng trực tuyến thường được thiết kế bắt mắt và dễ dàng sử dụng cho
cả những khách hàng nhí, phân khúc khách hàng chiến lược của Mattel. Đối với các trang mua
hàng online quốc tế theo chính sách và điều khoản về phương thức vận chuyển hàng hóa của
Mattel có quy định Bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản phí vận
chuyển và xử lý liên quan đến việc mua hàng (bao gồm bất kỳ sản phẩm nào với dịch vụ được
cung cấp) thông qua các kênh bán hàng chính thức của Mattel. Hay hình thức được sử dụng
trong giao thương giữa Mattel và khách hàng là Ex Work, điều này đồng nghĩa nghĩa mua phải
chịu thêm chi phí vận chuyển với điều kiện này Mattel cung cấp hàng hóa và các chứng từ xuất
nhập khẩu và giấy tờ phù hợp với hợp đồng mua bán được đề cập trong hợp đồng với phía
khách hàng. Các chứng từ nào cung cấp bởi người bán đểu có thể ở dạng chứng từ giấy truyền
thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
Về giao hàng, Mattel chịu trách nhiệm giao hàng hóa và chứng từ cho đơn vị chuyên chở
theo hợp đồng ký kết vào khoảng thời gian đã được thỏa thuận với khách hàng từ phía Việt
Nam. Do đó, Mattle chịu các tổn thất và mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa
được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đã được đề cập. Còn đối với các
chương trình khuyến mãi vận chuyển được cung cấp trên trang Mattelshop.com có thể không
áp dụng cho tất cả các mặt hàng và có thể có các giới hạn khác.
Đối với các mặt hàng có kích thước và khối lượng lớn, mặt hàng cồng kềnh hoặc quá khổ
có thể bao gồm phí vận chuyển và xử lý đặc biệt ngoài mức phí vận chuyển tiêu chuẩn. Trừ khi
được nêu cụ thể trên trang web của Mattel hoặc trong các điều khoản với mức ưu đãi khác, các
khoản phí vận chuyển và xử lý đặc biệt như vậy không bao gồm trong các chương trình khuyến
mãi vận chuyển và bên mua sẽ vẫn chịu trách nhiệm thanh toán khoản này.
Điều khoản khi mua hàng tất cả các mặt hàng trên trang web chính thức của Mattel
https://corporate.mattel.com/ được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển, có nghĩa là rủi ro mất
mát và quyền sở hữu đối với các mặt hàng đó sẽ chuyển Bên mua khi chúng tôi giao hàng cho
người vận chuyển. Giao hàng đến các địa chỉ bên ngoài Hoa Kỳ không khả dụng cho tất cả các
mặt hàng hoặc đến tất cả các địa chỉ.
3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo mật
Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh biến động và thay đổi không ngừng, triết lí kinh
doanh bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) các doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng
một cách linh hoạt và đáng tin cậy cũng như quy trình sản xuất và phân phối từ nhà máy sản
xuất/ đơn vị gia công tới các trung gian phân phối và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng cuối
cùng. Mattel cũng không ngoại lệ và đặc biệt xu hướng cần phải tối ưu hóa hệ thống và đồng
bộ dữ liệu kỹ thuật, kinh doanh, bán hàng. Tập trung vào nhiều kênh tương tác với khách hàng
mà vẫn đảm bảo dữ liệu bán hàng và dữ liệu sản phẩm được đồng bộ nhất quán và liền mạch.
Với Mattel hướng đến trải nghiệm người dùng và Customer Centric- lấy khách hàng là trọng
tâm trên cơ sở quản lí Big Data trải dài trên các 40 quốc gia/vùng lãnh thổ và sản phẩm của
Mattel có mặt tại 150 quốc gia qua các hình thức bán hàng đa kênh: eCommerce Site, Online
Marketplace, Social Network, Word of Mouth, Brick and Mortal Store được kết hợp rất
matching với nhau thông qua website của Mattel.
Thứ nhất, Với việc sử dụng hệ thống website thương mại điện tử eCommerce site của
Mattel: https://corporate.mattel.com/. Đây là điểm mấy chốt của Mattel cho việc kinh doanh
toàn cầu và sợi dây liên kết đồng bộ chặt chẽ và đồng nhất thông tin của Mattel đến với End-
User. Hành vi mua hàng của họ được thực hiện trên website điện tử từ việc tìm hiểu thông
tin( mô tả sản phẩm, chính sách bán hàng, đổi trả, cập nhật địa điểm shop cố định, thanh toán
online qua amazon, Alibaba, các cửa hàng cố định…Hệ thống này giúp cho trải nghiệm khách
hàng kết hợp với bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) liền mạch và đồng bộ thị trường các
khu vực lớn như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ , Châu Âu-Phi, châu Á- Úc cho đến từng thị trường, phân
khúc khách hàng chi tiết.
Thứ hai, trên nền tảng phân phối với sự kết nối Host-to-Host từ website của mattel tới các
Online Marketplace như: Walmart, Amazon,Target, buybuy BABY, Alibaba… đang đưa
đường dẫn từ website của Mattel toàn cầu đến tất cả các thị trường trực tuyến. Đều này một lần
nữa nhấn mạnh tính nhất quán trong giá thành, thông tin của sản phẩm từ công ty. Ngoài ra với
chính sách nhất quán này hệ thống ngoài tối ưu hóađồng bộ thông tin nhưng hệ thống của
Mattel cũng tôn trọng về các chính sách phân phối như bán hàng& đổi trả của từng thị trường
trực tuyến. Ví dụ: khi mua búp bê Barbie của Mattel sau khi lựa chọn Where to Buy dẫn đến
kênh online và có lựa chọn là kênh Target thì khách hàng mua hàng trên trang target.com sẽ
được đảm bảo bằng chất lượng sản phẩm của Mattel và được áp dụng chính sách đổi trả trong
90 ngày theo chính sách của Target và tại bất kì siêu thị của Target trên toàn cầu. Sự kết hợp
các tên tuổi lớn và có uy tín trên thị trường sẽ giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối
nhanh hơn và trải nghiệm tốt hơn khi gặp vấn đề về sản phẩm, thanh toán.
Thứ ba, Social Network, Word of Mouth là những kênh mang tính marketing nhiều hơn
với đường dẫn giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng bằng các kênh như : Facebook, Twitter,
Instagram … để kết nối cộng đồng các khách hàng sưu tầm các sản phẩm đồ chơi của Mattel
theo từng dòng sản phẩm và dựa trên những cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định để quảng bá
sản phẩm đến với khách hàng, thông thường là nhóm những người có sưu tầm và sử dụng sản
phẩm của Mattel.
Cuối cùng, áp dụng từ Online to Offline và từ Offline to Online của Mattel đang diễn ra
rất đồng bộ thông qua việc đưa đường dẫn của Website của Mattel -> Click vào sản phẩm
Where to buy dẫn đến các Brick and Mortal Store bằng việc nhập zip code tại chỉ dẫn địa lí
mà khách hàng muốn mua sắm. Thông thường các cửa hàng mang tính biểu tượng sẽ được đặt
riêng biệt tại các thành phố.
Hình: Shanghai Barbie Flagship store
Ngoài ra, Sự kết hợp ở kênh Online các trang thương mại điện tử lớn thì Mattel cũng đặt
các cửa hàng tại các chuỗi siêu thị lớn như: Target, Walmart, Carrefour.Tại đây,Khách hàng
có thể được tư vấn chi tiết về sản phẩm bởi các nhân viên được đào tạo rất bài bản và nắm rõ
sản phẩm của Mattel để tư vấn bán hàng, giải thích, tiếp nhận đổi trả trong chính sách bán
hàng... Khách hàng sẽ được trải nghiệm không gian trưng bày của Mattel chân thực nhất cũng
như tin tưởng mà kết hợp Word of Mouth để giới thiệu các khách hàng tiềm năng hay có thể
chuyển mua hàng offline tại cửa hàng thì với sự tin cậy nhất định khách hàng có thể mua trực
tuyến online trên website/ Online marketplace.
Sự kết hợp tất cả các kênh thông qua website dẫn kênh mua hàng qua các store online kết
hợp với các phương thức thanh toán thông qua thanh toán trực tuyến: Paypal,G-pay,
Afterpay,Klarna, …. cộng hưởng từ việc ship tận nhà, mua hàng/ đổi hàng hay trả hàng theo
chính sách của từng Online Marketplace đang kết hợp với Mattel đang dần tạo sự tiện lợi trong
việc tối ưu hóa mua hàng bằng kênh điện tử. Ngoài ra, Khách hàng được phép lựa chọn mua
online và mua offline giữa việc lựa chọn Find Online/ Locate Store để có những trải nghiệm
mua sắm phù hợp với hành vi tiêu dùng.
Để đảm bảo chính sách phân phối bán hàng, liền mạch, đồng bộ việc kết nối bằng host-to-
host, webshare hosting giữa các nhà phân phối lớn luôn tiềm ẩn những rủi ro về thông tin.
Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng
từng nhóm đối tượng ? Đặc biệt,bán hàng qua e-Commerce đang gặp một số trở ngại như:
- Bị phụ thuộc vào sàn thương mại điện tử
- Cạnh tranh cao
- Mất dữ liệu khách hàng, khó chăm sóc khách hàng.
- Khó xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp như Mattel.
- Hàng hóa bị trả lại cao
Để giải quyết việc rò rỉ thông tin, nhóm đề xuất các giải pháp thích hợp để quản trị thông
tin như sau:
- Xây dựng website của Mattel chuyên nghiệp, tạo sức hút, đầy đủ thông tin và chi tiết
sản phẩm theo từng box sản phẩm, line sản phẩm. Kênh bán hàng này do chính công ty làm
chủ và tự xây dựng được thương hiệu một cách hiệu quả. Khách hàng sẽ tìm đến để nắm các
thông tin cần thiết và đặt mua hàng thông qua các trang mạng điện tử như là một công cụ để
chuyển từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng.
- Tạo hệ sinh thái website thương mại điện tử, chuẩn SEO (Search Engine
Optimizationn) nhằm tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp người dùng có thể tìm thấy trang web
dễ dàng hơn.
- Sử dung web hosting bảo mật, cho phép/ cấp phép quyền truy cập và đặc quyền quản
trị website, đặc biệt chỉ đáp ứng link với các sàn thương mại điện tử chỉ có chức năng truy xuất
cho Mattel thông tin người tiêu dùng sử dụng sản phẩm kênh của họ mà không được phép truy
cập lại dữ liệu của Mattel. Ngoài ra, sử dụng các công cụ quan trọng trong bảo vệ an toàn, an
ninh thông tin để không bị rò rỉ thông tin.
- Tích cực tuyên truyền về an ninh thông tin và có công cụ kiểm soát từ xa việc thất thoát
dữ liệu từ hệ thống máy chủ của Mattel và kiểm soát các kết nối đa kênh.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng cho nhiều nhóm khách hàng, Mattel cũng đưa ra
những giải pháp tối ưu để phân loại nhóm khách hàng bằng các tiêu chí sau: Brand (nhãn
hiệu),Category( Danh mục),Type( Chủng loại),Theme(Chủ đề),Age( Độ tuổi) Price(Mức giá).
Hình: Tiêu chí phân loại nhóm khách hàng
Những lo ngại về bảo mật an ninh thông tin ở cấp độ toàn cầu và nhìn về khía cạnh. Ví dụ,
Nghiên cứu chỉ ra bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng nhất trong xã hội hiện đại ngày nay
đang gặp phải và đặc biệt đối với các doanh nghiệp toàn cầu. Các Doanh nghiệp ngày càng phụ
thuộc vào Internet cho các hoạt động hậu cần chẳng hạn như theo dõi đặt hàng và giao hàng,
điều cần thiết là các trang web phải an toàn nhất có thể khỏi vi-rút máy tính hoặc tin tặc máy
tính có thể xâm phạm quyền truy cập của khách hàng vào các trang web đó.Ngoài ra còn thách
thức khác là yếu tố công nghệ thông tin gắn với nguồn nhân lực, yêu tố này là vấn đề gây ra rò
rỉ thông tin hoặc gặp khó khăn trong vấn đề triển khai. Đề xuất Mattel cần phải có chế độ kiểm
soát an ninh thông tin nghiêm ngặt như:
- Đặt chế độ tường lửa, mã hóa các dữ liệu quan trọng.
- Phần mềm dành riêng cho ứng dụng và kiểm soát dữ liệu lớn như danh mục khách
hàng khu vực và các quốc gia
- Dữ liệu điện toán đám mây, mã hóa thông tin của doanh nghiệp trên cloud.
- Khai thác dữ liệu Kho dữ liệu một cách đồng bộ và hiệu quả, an toàn.
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cần có sự kiểm soát của công ty và cấp phép của quản
trị khi kết nối các cổng thanh toán, kênh thương mại điện tử
4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn
cầu.
Để có thể lựa chọn phương pháp hoặc cách thức nhằm dự đoán được nhu cầu của khách
hàng, điều quan trọng là phải đánh giá được những khía cạnh và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm đồ chơi của Mattel. Nhằm làm rõ vấn đề này, dưới đây sẽ liệt
kê những yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của Mattel.
Giá của các sản phẩm đồ chơi có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng. Theo quy
luật cung cầu, việc tăng giá của sản phẩm sẽ làm cầu của người mua giảm đi. Mặc dù nhu cầu
của khách hàng có thể vẫn như vậy, nhưng điều đó không hẵn sẽ đi cùng với quyết định mua
hàng từ khách hàng do sự chi phối của nhiều yếu tố trong đó có giá. Với việc đánh giá sự thay
đổi chi phí sản xuất và mức giá bán ra, Mattel có thể cân nhắc để dự đoán được nhu cầu của
khách hàng cho sản phẩm của mình bởi sẽ có sự thay đổi nhu cầu do thay đổi mức giá.
Bên cạnh đó, Mattel có thể tiến hành khảo sát chung về sự thay đổi trong thu nhập của
nhóm khách hàng mà mình hướng đến, vì đồ chơi không phải là dòng sản phẩm thiết yếu, nếu
đối tượng khách hàng mục tiêu vì một lý do nào đó khiến cho họ không có thu nhập ổn định
hoặc nhiều thì nhu cầu cho việc mua các dòng sản phẩm này sẽ có sự thay đổi nhất định.
Ngoài ra, giá của những hàng hoá và dịch vụ bổ sung là một yếu tố cần đánh giá để xác
định nhu cầu của khách hàng. Việc mức giá của các hàng hoá phụ trợ, dịch vụ bổ sung đi kèm
gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu cho việc mua đồ chơi của Mattel giảm đi đang kể. Vì rõ rang, chi
phí cho việc sử dụng đồ chơi của Mattel đã gia tăng lên nhiều.
Một khía cạnh mang tính trừu tượng hơn nằm trong sự thay đổi về mặt sở thích của khách
hàng. Mỗi một loại đồ chơi chủ yếu đánh vào một nhóm đối tương khách hàng. Sở thích của
khách hàng đặc biệt là trẻ em bị thay đổi dần theo thời đại, ngày xưa nhu câu về các mô hình
đồ chơi sẽ cao, nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các trò chơi điện tử, trò chơi
trên điện thoại,… dần trở nên phổ biến và chiếm được thị phần của mình, dần đến nhu cầu của
trẻ em cũng có sự thay đổi ít nhiều, sở thích, thói quen và mong muốn của đối tượng khách
hàng mục tiêu cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ và do đó tác động rất lớn đến nhu cầu thực tế
của đối tượng khách hàng.
Yêu cầu và mong đợi của khách hàng về các tính năng mới của sản phẩm cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến nhu cầu mua hàng của khách hàng. Hiện nay, các mô hình đồ chơi cũng đang
ngày càng được cải tiến với nhiều tính năng mới như khả năng điều khiển, đi chuyển, biến đổi,
dẫn đến những đòi hỏi và yêu cầu cao hơn về hình thức và chức năng của các mô hình hay sản
phẩm đồ chơi. Do đó, nhu cầu cho loại sản phẩm cụ thể cũng dần có sự thay đổi theo chiều
hướng giảm đi nếu không có sự cải tiến hợp lý.
Từ những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng được kể trên, Mattel cần xây dựng
cho mình cơ sở nghiên cứu để có thể đánh giá nhu cầu khách hàng trong tương lai, từ đó làm
cơ sở cho việc ra quyết định sản xuất cho đợt tiếp theo.
Để có thể đánh giá nhu cầu, không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dự đoán nhu cầu cho
một đối tượng, một yếu tố cụ thể. Bởi vì một cá nhân, một thực thể, bộ phận đều phải chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá cần tập
trung vào nghiên cứu tổng thể các yếu tố bao gồm nghiên cưu môi trường vĩ mô trên nhiều khía
cạnh nhằm có cái nhìn chung về xu hướng sử dụng hàng hoá và sản phẩm mà Mattel đang
mong muốn sản xuất như môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội,…
Bên cạnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu vào ngành công nghiệp đồ chơi và game
sau khi đã có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô tác động đến nhu cầu của
khách hàng tại khu vực địa lý cụ thể tại Việt Nam và Thế giới sẽ là vấn đề quan trọng cần
hướng đến. Ngành công nghiệp đồ chơi có nhiều đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu luôn
thay đổi liên tục hằng ngày, và ngay cả chính trong Mattel, các dòng sản phẩm cũng sẽ có sự
cạnh tranh, việc đánh giá nhu cầu của khách hàng với một dòng sản phẩm cũng là cơ sở để suy
đoán và đưa ra những đánh giá cho các dòng sản phẩm khác trong chuỗi sản phẩm mà Mattel
hướng đến.
Nhu cầu của khách hàng có thể được đánh giá theo thời gian, do đó có thể đưa ra các dự
đoán về ngắn hạn và dài hạn. Mattel cần có sự so sánh và đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô
cho việc đưa ra các dự đoan stheo từng mốc thời gian, đặc biệt là sự thay đổi về xu hướng sử
dụng đồ chơi do sự thay đổi về các yếu vĩ mô như sự phát triển của khoa học công nghệ, văn
hoá xã hội, cho các mục tiêu dự đoán dài hạn; hay các vấn đề vi mô như xu hướng trào lưu mà
đối tượng khách hàng mục tiêu đang tiếp cận để đưa ra các phán đoán về nhu cầu khách hàng
trong ngắn hạn.
Mattel có thể dự báo nhu cầu nhu cầu người dùng thông qua các phương pháp cụ thể như
sau.
Đầu tiền, Mattel có thể dự đoán nhu cầu thông qua phương pháp phán đoán và sử dụng
trực giác. Đây là phương pháp mang tính thô sơ và đơn giản nhất thông qua suy nghĩ cảm tính
và phán đoán dựa trên nhưng cơ sở dữ liệu hiện có để đưa ra cảm quan về nhu cầu mua hàng
trong tương lại của khách hàng.
Ở phương pháp dự đoán này, Mattel có thể sử dụng cho các sản phẩm mới sản xuất và
chưa hề tung ra thị trường trước đó, bởi trên cơ sở dữ liệu lịch sử ít ỏi hoặc bằng không, điều
này gây ra những bất lợi trong việc đánh giá xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng vì bản thân
họ chưa từng tiếp cận với dòng sản phẩm mới mà Mattel dự định tung ra. Tuy nhiên, phương
pháp dự đoán này mang về những rủi ro nhất định khi kết quả của phương pháp thường sẽ
không chính xác cao và dựa vào những hết quả khảo sát và kinh nghiệm cũng như phần nào
thuộc về cảm quan của nhà dự báo, điều này đòi hỏi những sự tính toán và tâm lý cũng như
mục đích của nhà sản xuất cho việc bán sản phẩm này dựa trên phần nào những khảo sát thị
trường của mình. Tuy nhiên, cần nhận định rằng đối với những dòng sản phẩm mới sắp ra mắt,
bản thân chúng đã mang những rủi ro nhất định về việc có hay không nhận được sự hưởng ứng
từ người tiêu dùng. Đôi khi, mục đích và kỳ vọng tung ra sản phẩm mới không chỉ nằm ở doanh
thu hay tham vọng chuyển hướng tập trung vào loại sản phẩm mới này và thay vào đó chỉ là sự
kiểm tra và đánh giá thị trường tại thời điểm cho ra mắt sản phẩm hoặc mong muốn tạo ra sự
đa dạng cho dòng sản phẩm của mình để cân bằng doanh thu và hỗ trợ cho sự nảy bật của dòng
sản phẩm chủ đạo.
Về kỹ thuật dự báo phán đoán, Mattel có thể sử dụng kỹ thuật khảo sát trong đó áp dụng
bảng câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước với mục địch tìm hiểu những mục đích, sở thích, nhu
cầu của khách hàng, những yếu tố này sẽ là cơ sở cho việc điều chỉnh sản phẩm đồ chơi mới
cho phù hợp với những kết quả khảo sát thu được. Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn
mẫu khảo sát cần được tập trung nghiên cứu để kết quả thu được có sự phù hợp nhất định với
tập khách hàng mục tiêu cũng như mong muốn mà Mattel hướng đến.
Ngoài ra, đối với sản phẩm và không có dữ liệu lịch sử, Mattel có thể sử dụng một sản
phẩm tương tự với mặt hàng mới mà mình đang hướng đến để làm cơ sở đưa ra dự báo cho
sản phẩm của mình. Để có thể sử dụng các dữ liệu của sản phẩm tương tự, điểm mấu chốt và
quan trọng nhất nằm ở việc sản phẩm tương tự được chọn phải thích hợp và thoả mãn nhiều
yếu tố chung với đặc điểm của sản phẩm mà Mattel hướng đến, điều này giúp cho những cơ sở
dữ liệu từ sản phẩm tương tự có khả năng phù hợp cao hơn. Việc lựa chọn sản phẩm tương tự
không phù hợp sẽ gây nên những sai số lớn trong dự báo nhu cầu khách hàng trong tương lại.
Bên cạnh đó, ở mỗi thời điểm, sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố và kinh tế, chính trị, xã hội, thói
quen và thị hiếu của khách hàng cũng có tác động khác nhau, vì vậy, Mattel cần có sự đánh giá
dựa trên tương quan của tình hình thực tế và quá khứ để có thể đưa ra dự báo và phán đoán phù
hợp, tránh cũng con số máy móc, rập khuôn.
Thứ hai, Mattel có thể sử dụng phương pháp chuỗi thời gian. Đối với những sản phẩm
đồ chơi đã tồn tại trước đó, đây sẽ là phương pháp có teher được áp dụng để Mattel dự đoán
nhu cầu khách hàng trong tương lai thông qua các số liệu về bán hàng trước đây và sự so sánh
những biến động của thị trường theo từng giai đoạn.
Về kỹ thuật dự báo, về cơ bản nếu như nhu cầu ở các năm trước có sự gia tăng bình quân
là 10% thì Mattel có thể dự đoán nhu cầu tại năm tiếp theo sẽ tiếp tục tăng lên 10% (nếu loại
trừ đi các yếu tố khác làm thay đổi tính chất thị trường). Dự báo chuỗi thời gian bao gồm hai
dạng là đường trung bình động đơn giản (SMA) và đường trung bình động có trọng số (WMA).
Đối với đường trung bình động đơn giản, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau:
𝑆𝑀𝐴 =
𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 + 𝑃4 + 𝑃5 + ⋯ + 𝑃
𝑛
𝑛
- Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian tương tự nhau
- n là tổng số giai đoạn.
Tuy nhiên, công thức này quả thực khó có thể phản ánh đầy đủ các đợt tăng giảm gần đây
hoặc các điều kiện làm suy thoái nhu cầu. Để có thể giải quyết vấn đề trên, công thức đường
trung bình có trong số được áp dụng.
- Đối với đường trung bình động có trọng số, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản
sau:
𝑊𝑀𝐴 =
𝑃1. 𝑛1 + 𝑃2. 𝑛2 + 𝑃3. 𝑛3 + 𝑃4. 𝑛4 + 𝑃5. 𝑛5 + ⋯ + 𝑃
𝑛. 𝑛𝑛
𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + 𝑛4 + 𝑛5 + ⋯ + 𝑛𝑛
Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian.
- ni là tổng trọng số của tất cả giai đoạn.
Trong đó, các dữ liệu liệu về trọng số được sắp xếp để thể hiện sự quan trọng hơn đối với
các dữ liệu được thể hiện ở thời gian gần hơn.
Thứ ba, Mattel có thể sử dụng phương pháp dự báo nhân quả. Phương pháp này dựa
trên cơ sở giả định một hay nhiều các yếu tố khác nhau có liên quan đến nhu cầu và mối quan
hệ giữa nguyên nhân và kết quả, điều có thể sử dụng cho việc xác định nhu cầu của khách hàng
trong tương lai. Mattel có thể đánh giá nhu cầu mua hàng dựa trên những giá trị có biến số thay
đổi tác động đến khả năng, nhu cầu mua hàng của khác hàng như việc tăng giá của các sản
phẩm bổ trợ, thuế và lãi suất ngân hàng tăng cao
Về kỹ thuật dự báo, phương pháp hồi quy đơn giản và hồi quy bội số được áp dụng. Trong
đó đối với phương pháp hồi quy đơn giản, nhu cầu khách hàng đối vưới sản phẩm đồ chơi của
mình chỉ phụ thuộc vào một biến và đối với hồi quy bội số, đánh giá nhu cầu khách hàng sẽ là
sự kết hợp của nhiều biến số khác nhau và các biến số này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và
khả năng mua hàng trong tương lai như biến động kinh tế, sự tăng giảm lãi suất ngân hàng, sở
thích, xu hướng đối với ngành đồ chơi thế giới, sự gia tăng của các sản phẩm cạnh tranh cũng
như thị hiếu người mua.
Thứ tư, trên cơ sở các phân tích được nêu ở trên, Mattel cần có sự tư vấn và đánh giá từ
các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hàng hoá mà Mattel đang hướng đến. Các chuyên gia
đầu ngành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong cùng lĩnh vực và từ đó có những nhận
định tốt hơn về cùng một vấn đề để có thể đưa ra lời khuyên tốt nhất cho việc đánh giá nhu cầu
khách hàng. Những chuyên gia đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cả các vấn đề vi mô và
vĩ mô trong.Cần phải kể đến những dự đoán về nhu cầu người dùng trong các trường hợp có
sự thay đổi đột ngột của các vấn đề toàn cầu, như đại dịch Covid-19, thiên tai, chính trị,
xung đột hay các yếu về bản chất tác động đột ngột và mạnh mẽ lên nhu cầu của người dùng.
Mattel phải có sự đánh giá nhanh và khẩn cấp các mức độ thay đổi về nhu cầu trong những
trường hợp này nhằm đưa ra những nhận định và quyết định hợp lý để tránh cho việc sản phẩm
sản xuất ra không thể tiêu thụ được.
Để có thể sự đoán được nhu cầu khách hàng trong thời đại kỷ nguyên số, việc áp dụng các
phương pháp thô sơ kể trên thực chất không có quá nhiều những giá trị cho việc đánh giá nhu
cầu khách hàng. Vì cơ bản, nhưng vấn đề dự đoán kể trên chưa đượng những sai số và biến số
cực kỳ lớn trong việc phán đoán nhu cầu khách hàng cho các sản phẩm tương lai. Trong thời
đại mà công nghệ ngày càng bùng nổ, việc sử dụng các kết quả phong đoán, dự đoán nhu cầu
khách hàng qua công nghệ AI/ML (artificial intelligence/ Machine Learning) ngày càng trở
nên phổ biến và điều đó cũng không loại trừ cho một tập đoàn lớn toàn cầu như Mattel. Trí tuệ
nhân tạo và học máy giúp cho doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu khách hàng một cách chính
xác hơn thông qua bộ thuật toán phức tập và đa nhiệm, từ đó mang đến những kết quả có sự
sai số thấp nhất làm cơ sở dự đoán nhu cầu khách hàng trong tương lai.
Từ những nhận định đã được thể hiện nếu trên, đi vào cụ thể thị trường Việt Nam và Thế
giới nhằm suy xét các khía cạnh trong việc thu thập thông tin tiêu thụ của người dân Việt Nam
và trên thế giới.
Thông tin tiêu thụ trên thị trường Việt Nam đối với toàn ngành có thể được tổng hợp từ
các thông tin báo cáo thông kê của cơ quan nhà nước, hải quan cũng như các dữ liệu thống kê
ngành tại Việt Nam, làm cơ sở để đánh giá độ rộng của thị trường từ đó. Bên cạnh đó các dữ
liệu thu thập được từ các đối thủ cùng ngành, kết hợp với các số liệu về thống kê và báo cáo
nội bộ của doanh nghiệp để có thể đánh giá được thông tin về tiêu thụ các sản phẩm của người
dùng tại Việt Nam. Bên cạnh các số liệu vĩ mô được thông kê, việc tiến hành các hoạt động
khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin từ thực tế sẽ giúp cho việc đánh giá có cơ sở hơn khi
mục tiêu hướng đến các vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, sở thích, thói quen
của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngoài các dữ liệu thu thập từ trụ sở doanh nghiệp, thông tin tại các trung gian
bán hàng và thương mại điện tử sẽ giúp ích không nhỏ cho công tác thu thập thông tin tiêu thụ
từ khách hàng. Điển hình là các đại lý, nhà sản xuất công nghiệp, các thương nhân, nhà bán sĩ
và lẻ … họ sẽ là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho cả số liệu về tiêu thụ cũng như thông
tin khác từ nhóm khách hàng khu vực vì họ có khả năng tiếp cận với khách hàng tốt hơn và sâu
sát hơn so với doanh nghiệp.
Thông tin tiêu thụ của người dùng trên thế giới cũng được thu thập dựa trên các dữ liệu
thống kê toàn cầu tại World Bank, trang công cụ chứa đựng BigData và các trang dữ liệu toàn
cầu cho từng nhóm ngành cụ thể. Bên cạnh đó, các dữ liệu về xuất nhập khẩu hàng hoá cho
từng thi trường cụ thể sẽ có giá trị cho việc đánh giá thị trường tiêu thụ mặt hàng đồ chơi toàn
cầu. Kết hợp với báo cáo doanh thu nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho ra cái nhìn cụ thể về thị
trường, thị phần và xu hướng phát triển theo các năm. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá và khảo
sát thị trường thông qua các loại hình khảo khác trực tiếp và online sẽ giúp ích rât snhieeuf cho
công tác nghiên cứu cho từng khu vực và vùng lãnh thổ khác nhau.
Các công cụ e-commercial hiện nay cũng là nơi hữu ích cho việc thu thập và đánh giá
thông tin tiêu thụ từ khách hàng của Mattel. Bên cạnh đó cũng là nơi ghi nhận nhưng ý kiến,
quan điểm và đóng góp cho việc cải thiện chất lượng, nắm bắt nhu cầu từ nhóm khách hàng để
cải thiện chất lượng và dịch vụ cho sản phẩm.
Các chương trình tri ân, các event quảng bá cũng như các chương trình giao lưu, truyền
thông cũng sẽ là nơi thu thập, tiếp cận và ghi nhận các đánh giá, yêu cầu, mong muốn của
khách hàng thông qua những người tham dự. Từ đó, góp phần bổ sung vào hoạt động thu thập
thông tin tiêu thụ từ khách hàng trên thị trường toàn cầu.
5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam
mà Mattel
5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam
Dù chưa thật sự có sự hợp tác chính thức giữa một doanh nghiệp Việt Nam và Mattel
nhưng đã có rất nhiều nhà máy/dự án ở Việt Nam triển khai việc sản xuất sản phẩm của Mattel
và xuất khẩu đi Mỹ thông qua các tập đoàn, nhà phân phối ở Trung Quốc và Hongkong. Điều
đó thể hiện tiềm năng của Việt Nam ở việc khả năng đáp ứng chuỗi cung ứng của Mattel không
chỉ ở những dòng sản phẩm ngắn hạn mà cả ở những dòng sản phẩm cốt lõi như búp bê Barbie
hay xe Hot Wheels. Sự tăng cường hợp tác giữa hai quốc gia kể từ khi bình thường hóa quan
hệ ngoại giao đã giúp Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam
trở thành thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Mỹ.
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
So với mặt bằng chung các quốc gia toàn cầu, Việt Nam vẫn được đánh giá và sử dụng
như là xưởng sản xuất lớn của thế giới với mức lương thấp, chi phí đầu vào rẻ và lao động có
tay nghề cao, Việt Nam có khả năng cung ứng sản phẩm với giá thành rẻ hơn và thường được
chọn là một kênh trong chuỗi sản xuất sản phẩm OEM của nhiều thương hiệu lớn của Mỹ như
Apple, Intel, Qualcomm, Universal Alloy Corporation (UAC), Nike và Key Tronic EMS.
Đặc biệt kể từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn ra dẫn đến sự rút vốn ồ
ạt từ các tập đoàn lớn nói trên khỏi Trung Quốc và tìm kiếm một thị trường thay thế để đặt dây
chuyền sản xuất khi Việt Nam cũng ngày càng thể hiện sự tiến bộ ở khả năng tiếp nhận các
thương vụ đầu tư này, trở thành đối tượng tiềm năng cho chính sách “Trung Quốc +1” của Mỹ.
Mattel của Mỹ cũng không phải là ngoại lệ và có xu hướng sẽ chọn Việt Nam trong bối cảnh
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn còn căng thẳng.
5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước
Dù kết quả là Mỹ không tham gia vào TPP dẫn đến giữa Việt Nam và Mỹ vẫn chưa tồn tại
chung một FTA nào thì việc hợp tác giữa hai nước vẫn được duy trì và phát triển. Cụ thể, bên
cạnh hợp tác về thương mại, giữa hai nước đã có sự tăng cường hợp tác sâu rộng hơn ở các lĩnh
vực đầu tư, nhất là ở mảng giáo dục, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao… Điều này cho
thấy tiềm năng lớn mà Mỹ nhìn nhận đối với thị trường Việt Nam. Với sự hình thành và phát
triển của các cụm khu công nghiệp, kinh tế cũng là một trong những chính sách ưu đãi và thu
hút đầu tư, hợp tác trực tiếp từ các đối tác nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, nơi mà thương hiệu của
họ được đánh giá là uy tín và có quy mô phủ sóng toàn cầu.
Vì lẽ đó mà không chỉ với Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn và đánh giá Mỹ
là thị trường nhập khẩu lớn của mình, dẫn đến việc quốc gia này phải áp dụng nhiều biện pháp
thuế quan và phi thuế quan cực kì chặt chẽ và tinh vi nhưng vẫn phải duy trì chính sách tự do
hóa thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rộng lớn của mình và các nước Bắc Mỹ lân cận,
cũng như xuất khẩu sang Châu Âu. Việt Nam và Mỹ cũng đang triển khai có hiệu quả hoạt
động hợp tác thông qua cơ chế đối thoại của Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA)
để xử lý các vấn đề tồn tại trên tinh thần hợp tác, xây dựng, công bằng, đáp ứng lợi ích chính
đáng của mỗi bên.
Việt Nam không nằm ngoài các chính sách thuế quan của Mỹ nhưng có hai ưu thế sau đây:
(i) với các chính sách phi thuế quan thì hầu như Việt Nam đã chinh phục và đạt được các tiêu
chuẩn của Mỹ ở các sản phẩm xuất khẩu của mình, (ii) Mỹ đã công nhận Việt Nam là nước có
nền kinh tế thị trường – một điểm đáng ghi nhận vì ảnh hưởng rất lớn đến việc xem xét ở các
vụ kiện phòng vệ thương mại để chúng ta được đánh giá số liệu khách quan. Chẳng hạn ở lĩnh
vực thép, đã có doanh nghiệp thực hiện tốt việc trả lời câu hỏi điều tra và chứng minh được
nguồn gốc xuất xứ của mình trong vụ kiện chống lẩn tránh thuế đối với sản phẩm có xuất xứ
từ Nhật Bản và không phải trả mức thuế chống bán phá giá tương ứng3
.
Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang được nhận định là quốc gia đang phát triển nên được
hưởng một số ưu đãi trong Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, giúp cho chúng ta
phần nào gia tăng tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Việt Nam cũng thuộc đối
tượng nhận sự hỗ trợ nhiều hơn để phát triển về nhiều lĩnh vực xung quanh thương mại như lao
động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, môi trường bền vững. Thông qua cầu nối là Mỹ, Việt Nam cũng
dễ dàng mở rộng kênh xuất khẩu của mình đến các nước thân cận với Mỹ khác như là Brazil,
Canada, Mexico mà bản thân Mattel đã có hệ thống phân phối sẵn, góp phần đẩy mạnh việc
hợp tác làm ăn với những quốc gia này.
5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi của Mỹ với cả hai bờ Đông và bờ Tây đều là những
đường bờ biển dài, phục vụ cho hoạt động logistics được phát triển mạnh, Việt Nam không gặp
nhiều khó khăn để xuất khẩu sang Mỹ. Mỹ cũng là một quốc gia rất mạnh về hoạt động vận
hành chuỗi cung ứng bao gồm quản trị logistics, kho bãi, khai thác đội tàu mạnh trên khắp thế
giới. Vì nhiều hãng tàu cùng offer nên giá cước tàu sẽ rất cạnh tranh. Tuy nhiên, vấn đề kẹt cầu
cảng và thường xuyên diễn ra, nhất là ở những thời điểm biến động cao về nhu cầu thị trường
như sau sự phục hồi của đại dịch Covid-19. Các công ty lớn như UPS, Fedex, DHL cũng đảm
nhận chức năng trung chuyển lớn đến hầu hết các quốc gia bằng dịch vụ nhanh chóng và hiệu
quả của mình.
Vì Mỹ là quốc gia nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam nên đội tàu đến các cảng lớn của Mỹ
như Long Beach (California), Vancouver ở bờ Tây và Houston, Norland, Camden, Tampa,
Savanah ở bờ Đông Nam là thường xuyên có và khả năng kết hợp với các hàng hóa khác, đảm
bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy. Đặc biệt, với trụ sở chính của Mattel ở California thì
việc cập cảng Long Beach (phù hợp với tàu container) hay cảng Los Angeles (phù hợp với tàu
rời, tàu chuyến) đều thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa từ Việt Nam vì tính ổn định của
lịch tàu.
Có 3 tuyến đường chính để khai thác hoạt động vận tải từ Việt Nam sang Mỹ đó là: (i) đi
qua kênh đào Suez: tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng phải đi qua những eo biển có mật độ tàu
cao như Singapore, Malacca, Suez; (ii) đi qua Mũi Hảo Vọng: mật độ tàu thưa và có dòng chảy
3 https://moit.gov.vn/en/news/latest-news/us-not-to-launch-probe-into-vietnam-s-corrosion-resistant-
steel.html
từ Đông sang Tây, tuy nhiên đoạn đường đi xa và đi xa bờ nên khó giải quyết sự cố phát sinh;
(iii) đi qua kênh đào Panama và xuyên Thái Bình Dương: là tuyến đường ngắn nhất nhưng phải
là các con tàu lớn dẫn đến khả năng chỉ cập được một số cảng nước sâu ở Việt Nam, phải trả
phí cao khi qua kênh đào Panama và phải có sự chuẩn bị nhiên liệu, thực phẩm dài hạn để vượt
đại dương mà không có trạm dừng.
Hình ảnh minh họa về ba tuyến hàng hải sang Mỹ
KẾT LUẬN
Thị trường đồ chơi trên thế giới hết sức sôi động và thay đổi liên tục, điều đó đòi hỏi Mattel
phải không ngừng nổ lực trong việc phát triển sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách
hàng mục tiêu, bên cạnh đó là việc tối ưu hoá quá trình bán hàng, vận chuyển hàng hoá, quản
lý sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí đến mức tối đa. Qua đó, việc nghiên cứu thị trường, dự
đoán nhu cầu khách hàng các phương thức vận chuyển, lưu kho, các kênh phân phối và quan
hệ hợp tác sẽ đem lại những giá trị cốt lõi cho hoạt động kinh doanh mà Mattel đang hướng
đến. Có thể thấy, quá trình kinh doanh, phân phối, vận chuyển và thương mại hàng hoá luôn
chứa đựng những khó khăn và rủi ro thường trực, việc tìm hiểu, đánh giá chuyên sâu và giải
quyết các vấn đề của doanh nghiệp là điều kiện cấp thiết cho sự tồn tại bền vững cũng như
thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi không ngừng của thị trường thế giới đa dạng, phức tạp
và đầu biến động hiện nay.

More Related Content

Similar to TONG HOP BAI 1-5 - LOGISTIC QUOC TE.docx

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNHTHIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNHDigiword Ha Noi
 
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973quanghoacuong
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTrần Đức Anh
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenRoyal Scent
 
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Cvk Tom
 
22 quy luật bất biến
22 quy luật bất biến22 quy luật bất biến
22 quy luật bất biếnNguyễn Huyền
 
Tieu luan marketing_6091
Tieu luan marketing_6091Tieu luan marketing_6091
Tieu luan marketing_6091Quang Be
 
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMTiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMnataliej4
 
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...luanvantrust
 
Case charles hill chapter 11
Case charles hill chapter 11Case charles hill chapter 11
Case charles hill chapter 11Nguyễn Lập
 
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹCUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
 

Similar to TONG HOP BAI 1-5 - LOGISTIC QUOC TE.docx (20)

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNHTHIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
 
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
 
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.docTiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
 
Bài mẫu Tiểu luận marketing đối với sản phẩm may mặc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận marketing đối với sản phẩm may mặc, HAYBài mẫu Tiểu luận marketing đối với sản phẩm may mặc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận marketing đối với sản phẩm may mặc, HAY
 
Phân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi môPhân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi mô
 
22 quy luật bất biến
22 quy luật bất biến22 quy luật bất biến
22 quy luật bất biến
 
Bài mẫu tiểu luận marketing cho sản phẩm của Vinamilk. HAY
Bài mẫu tiểu luận marketing cho sản phẩm của Vinamilk. HAYBài mẫu tiểu luận marketing cho sản phẩm của Vinamilk. HAY
Bài mẫu tiểu luận marketing cho sản phẩm của Vinamilk. HAY
 
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
 
Tieu luan marketing_6091
Tieu luan marketing_6091Tieu luan marketing_6091
Tieu luan marketing_6091
 
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMTiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
 
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...
Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever ...
 
Case charles hill chapter 11
Case charles hill chapter 11Case charles hill chapter 11
Case charles hill chapter 11
 
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩmBài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
 
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹCUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
 
Kế hoạch Marketing OMO Cam - Kháng Khuẩn
Kế hoạch Marketing OMO Cam - Kháng KhuẩnKế hoạch Marketing OMO Cam - Kháng Khuẩn
Kế hoạch Marketing OMO Cam - Kháng Khuẩn
 

TONG HOP BAI 1-5 - LOGISTIC QUOC TE.docx

  • 1. 1. Tổng quan về Mettel tại thị trường Việt Nam 1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Mattel Mattel là một thương hiệu đồ chơi trẻ em lớn trên thế giới, được thành lập vào năm 1945 do Harold “Matt” và Elliot Handler đồng sáng lập. Họ là những nhà thiết kế và kĩ sư, là những người đã đặt nền móng cho sự sáng tạo và đổi mới tư duy cho mặt hàng đồ chơi trẻ em về cả hình dáng lẫn thông điệp mà mỗi sản phẩm mang lại. Tên thương hiệu Mattel chính là bởi sự kết hợp giữa hai cái tên Matt và Elliot. Song hành với chiều dài lịch sử của nhân loại và sự phát triển không ngừng về chất lượng cuộc sống, Mattel cũng dần phát triển hoạt động kinh doanh của mình bằng cách tự cải tiến và mở rộng sản phẩm của mình theo thị hiếu của thị trường, bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh và quản trị cũng thích ứng theo. Sản phẩm đầu tiên của Mattel được ra mắt vào năm 1947 khi họ giới thiệu đồ chơi “Uke- A-Doodle”. Công ty đã có một bước đột phá về marketing khi thực hiện chiến dịch quảng cáo thông qua series truyền hình hoạt hình nổi tiếng lúc bấy giờ là Mickey Mouse Club vào năm 1955, được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn về marketing đối với sản phẩm đồ chơi trẻ em. Chính nhờ “canh bạc” này mà tên tuổi của Mattel tiếp cận được khách hàng nhiều hơn, ước tính doanh thu mà các ông bố bà mẹ của các “fan nhí” mang lại đạt khoảng 5 triệu USD mỗi năm vào thời điểm đó. Búp bê Barbie lần đầu có mặt trên thị trường vào năm 1959, trở thành món đồ chơi bán chạy nhất vào thời điểm đó từ đó, định vị thương hiệu Mattel gắn liền với sản phẩm độc đáo của mình. Ý tưởng cho ra đời sản phẩm này là khi người vợ của Elliot Handler – Ruth Handler, nhìn thấy cô con gái Barbaba của mình ngồi chơi hàng giờ đồng hồ với búp bê giấy Lilli – một nhân vật hoạt hình nổi tiếng thông qua các truyện vui ngắn bằng tranh của Đức. Từ đó, một suy nghĩ nhân văn đã hình thành trong bà Ruth nhằm tạo cảm hứng cho các bé gái trên thế giới với thông điệp khuyến khích chúng hãy luôn nỗ lực để có thể trở thành bất kì ai mà chúng mong muốn, thông qua mô hình một búp bê ba chiều, gần gũi hơn và gợi hình hơn. Sau này, khi trở thành chủ tịch của công ty, chính bà Ruth đã thành lập các dòng sản phẩm Barbie mang lại thành công lớn cho Mattel. Từ thời điểm đó, tập đoàn Mattel bắt đầu hành trình chinh phục những cột mốc quan trọng và đáng nể trong ngành đồ chơi trẻ em trên toàn thế giới, như lọt vào top 500 công ty lớn nhất của Mỹ vào năm 1963, tăng gấp 4 lần doanh thu và đạt mức 2 tỉ USD tính riêng cho dòng sản phẩm búp bê Barbie vào năm 1987-1989. Năm 1999 là cột mốc đánh dấu sự có mặt của Mattel ở thị trường Châu Á với sự thành lập một chi nhánh mới tại Melbourne, Úc nhằm chinh phục
  • 2. thị trường chiếm hơn 57% trẻ em trên thế giới. Tính đến năm 2008, búp bê Barbie đã hiện diện trên 150 quốc gia, không chỉ thống trị về đồ chơi trẻ em mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa, thời trang toàn cầu. Cho đến nay, Mattel đã và đang xây dựng thương hiệu của mình với các dòng sản phẩm sau: Búp bê Barbie, Fisher-Price, Hot Wheels, Búp bê American Girl, Đồ chơi Matchbox, Masters of the Universe, Đồ chơi Uno, Đồ chơi WWE. Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm hoạt động của mình, Mattel cũng gặp phải những sự cố lớn và thực hiện nhiều sự cải cách lớn trong vấn đề quản trị để tiếp tục việc kinh doanh. Đặc biệt là sự cố bị cáo buộc đồ chơi của Mattel có chứa lớp sơn chì, gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe, nhất là đối với trẻ em vào năm 2007. Đây là một vấn đề mà Mattel phải đối mặt vì sự tiếp xúc gần gũi của các bé với đồ chơi khi vấn đề sức khỏe ngày càng được chú trọng. Mattel đã có một nước đi thông minh khi chủ động tạo kênh để thu hồi đối với dòng sản phẩm này trước khi bị chỉ trích và giải quyết những hậu quả đáng tiếc, nhưng sự cố này cũng đã gây ra tổn thất hơn 30 triệu USD cho tập đoàn. Từ đó, Mattel đã có sự kiểm soát tốt hơn với các giai đoạn sản xuất outsource của mình để vừa giải quyết bài toán tối ưu chi phí sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Mattel. 1.2 Mattel tại Việt Nam Về phân phối bán hàng, một trong những sản phẩm chiến lược của Mattel, búp bê Barbie từ lâu đã không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, cho thấy hệ thống phân phối của Mattel trải dài trên toàn thế giới. Mattel có những cửa hàng riêng dành cho dòng sản phẩm nổi tiếng như Barbie, Hotwheels, tập trung chủ yếu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu – nơi những ý tưởng nguyên bản cho sản phẩm được hình thành. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng khi kinh doanh mặt hàng đồ chơi trẻ em, nhất là ở việc tạo hình nhân vật và những phụ kiện đi kèm như quần áo, kiểu tóc… Vì thế, những sản phẩm búp bê Barbie nguyên bản sẽ được đón nhận tốt hơn ở thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Đối với những thị trường Châu Á như Việt Nam, sự giao lưu văn hóa là một trong những bước đầu để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường tốt. Chính sách mở cửa thương mại chính là bước đệm để chúng ta có thể tiếp cận dễ dàng hơn với trào lưu giải trí vừa mang tính giáo dục vừa mang tính văn hóa từ nước ngoài, điển hình là các series phim truyện về búp bê Barbie và kênh truyền hình về những nhân vật hoạt hình nổi tiếng khác. Bản thân Mattel cũng thực hiện chiến lược ứng biến để mỗi sản phẩm sẽ phù hợp với thị trường mục tiêu nhằm giữ những nét đặc trưng của thương hiệu Mattel nhưng vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.
  • 3. Tuy nhiên, với mức giá khá cao so với mặt bằng chung về sản phẩm đồ chơi, Mattel hiện chưa có cửa hàng chính thức tại Việt Nam mà vẫn thông qua trung gian là các đại lý phân phối đồ chơi lớn, uy tín như Funny Land, Baby Mart cùng với sự hình thành chuỗi các siêu thị, trung tâm thương mại cũng góp phần quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn. Đặc biệt, sự trỗi dậy của kênh thương mại điện tử thật sự phát huy tiềm năng phân phối lớn cho Mattel dựa trên đặc tính vòng đời ngắn, không để tồn kho lâu của sản phẩm. Nhờ các ứng dụng như Amazon, Alibaba, giờ đây người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thể “săn” được những sản phẩm mới từ Mattel mà không phải lo chưa về kịp các cửa hàng Việt Nam, đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng tồn kho cho các cửa hàng nhận phân phối sản phẩm chính hãng Mattel. Về phân phối sản xuất, Mattel không tiến hành sản xuất 100% sản phẩm của mình ở Mỹ mà sẽ thực hiện hầu hết ở các nước Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á để tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ. Các sản phẩm chiến lược sẽ được sản xuất bởi các nhà máy chính của Mattel ở Trung Quốc là chủ yếu, bằng hình thức sở hữu toàn bộ hoặc nắm quyền kiểm soát từ Mattel. Ý tưởng và công nghệ sản xuất sẽ do trụ sở chính ở California đảm nhiệm, sau đó đưa về những nhà máy này sản xuất và vận chuyển thành phẩm ngược về California để bắt đầu quy trình phân phối đến người tiêu dùng. Những bước hoàn thiện đòi hỏi tính thẩm mỹ và kĩ xảo cao có thể được thực hiện tại California. Khi tiến hành hợp tác với các nhà máy nước ngoài, Mattel cho phép họ được chủ động về nguồn cung nguyên vật liệu nhưng có sự kiểm soát chất lượng, điều này là hợp lý vì các doanh nghiệp địa phương sẽ có sự am hiểu tốt hơn về thị trường của chính họ và có thể tìm được nguồn cung tốt hơn Mattel. Một trong đối tác chiến lược của Mattel đó là tập đoàn Winson của Trung Quốc – một tập đoàn chuyên sản xuất đồ nhựa bao gồm sản phẩm đồ chơi trẻ em và đồ dùng cho trẻ sơ sinh. Winson là một nhà cung ứng nổi tiếng về sản phẩm có chất liệu nhựa nên hoàn toàn có khả năng sản xuất các dòng sản phẩm của Mattel như búp bê Barbie, Hotwheels, American Girls… dựa trên công nghệ được bàn giao từ Mattel. Vào năm 2019, Winson đã cho xây dựng dự án Billion Max – công ty chế xuất tọa lạc ở Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án là những nhà máy sản xuất sản phẩm của Mattel, nhưng thuộc sự kiểm soát hoàn toàn từ tập đoàn Winson về mặt quản trị nhân lực, chuỗi cung ứng hàng hóa. Bên cạnh đó, còn một số công ty, dự án khác của Việt Nam đang sản xuất hàng hóa cho Mattel ở Việt Nam (sản lượng: đã xuất khẩu trên 100 đơn hàng) dưới sự kiểm soát từ các đối tác/nhà máy trực thuộc Mattel ở nước ngoài như:
  • 4. Tên Công ty/Dự án Thời gian và địa điểm thành lập Người đại diện phụ trách % sản lượng theo thị trường Billion Max Viet Nam Manufacturing Company Limited 05.06.2019 Khu kinh tế Chân Mây, Huế Peter Chengcheng Chun Ho 100% - Mỹ Sky Dragon Vietnam Company Limited 26.01.2018 Tỉnh Hải Dương Wang Li 96% - Mỹ 3.1% Brazil 0.9% - Mexico Firstunion Animation Technology Vietnam Co., Ltd. 17.05.2019 KCN tỉnh Thái Bình Huang Zhuguang 95.5% - Mỹ 4.5% - Mexico Fantastic International Co., Ltd. 28.10.2016 KCN Phú Thái, tỉnh Hải Dương Heung Yi Man Collar 100% - Mỹ GFT Unique Vietnam 13.02.2017 Cụm CN Ngũ Hùng, tỉnh Hải Dương Lyu, Changyong 99.1% - Mỹ (cùng phân phối đến Gamestop Inc.) Đặc điểm của các nhà máy này là tọa lạc ở các cụm kinh tế, cụm khu công nghiệp để được hưởng những ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư, sản xuất của nhà nước Việt Nam dưới sự phụ trách của các tập đoàn, nhà thầu từ Trung Quốc, Hongkong là chủ yếu. Hầu hết các đơn hàng đi Mỹ đều đến cảng Long Beach, California – là trụ sở chính của Mattel tại Mỹ và đều có phòng thí nghiệm được cấp giấy chứng nhận để kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra trước khi xuất khẩu1 . Như vậy, bằng những sự hợp tác của mình, Mattel đã tìm được những cộng sự chiến lược cho việc sản xuất những sản phẩm của Mattel trên chính năng lực của họ. Bản thân các đối tác này như Winson cũng sẽ tìm cách khai thác những phương án tối ưu để thực hiện việc sản xuất sản phẩm của Mattel ở những thị trường khác như Việt Nam. Cách thức này sẽ giúp Mattel mở 1 http://www.boa.gov.vn/sites/default/files/1432m0422.pdf
  • 5. rộng được năng lực sản xuất và cung ứng ra thị trường, nhưng vẫn có sự kiểm soát về công nghệ và chất lượng sản phẩm chỉ trực tiếp từ đối tác của mình. 1.3 Phân tích về chiến lược quản trị chi phí của Mattel Về việc áp dụng chương trình VOA, Mattel đã rất thành công trong việc định vị thương hiệu của mình ở hai dòng sản phẩm chính là búp bê Barbie và xe Hotwheels, tuy nhiên, bản chất của kinh doanh đồ chơi là tính cập nhật theo xu hướng mới và vòng đời ngắn. Bản thân dòng búp bê Barbie vẫn phải luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và cho đến nay búp bê này đã làm hơn 100 nghề nghiệp để tạo sự đa dạng nhằm thu hút người tiêu dùng. Vì thế, như đã trình bày ở trên, Mattel sẽ chỉ tập trung sản xuất sản phẩm cốt lõi và thuê ngoài sản xuất những sản phẩm không cốt lõi, ở đây được hiểu là những dòng sản phẩm theo mùa vụ, trending như tạo hình cho những series phim ăn khách. Việc dự báo nhu cầu thị trường, vận hành đội ngũ sản xuất cho dòng sản phẩm này là không hề đơn giản bởi vì nếu hoạch định đúng và ra mắt thị trường vào thời điểm xu hướng đang được phổ biến thì sẽ mang lại doanh thu lớn, nhưng nếu chậm trễ hoặc số lượng quá nhiều thì sẽ để lại lượng tồn kho cao và gây thiệt hại cho Mattel. Hiểu được vấn đề này, Mattel đã cho vận hành chương trình VOA bởi ông Ron Montalto vào năm 1988 và bắt đầu phát triển tốt vào năm 1997 cho hình thức outsource này. VOA được hiểu là việc Mattel sẽ lựa chọn những vendor thực hiện việc sản xuất những dòng sản phẩm này dựa trên khả năng đáp ứng thời gian với thị trường, khả năng cạnh tranh với các vendor khác về giá và nguồn lực sản xuất, tập trung chủ yếu ở Trung Quốc và Hongkong. Quy trình của chương trình VOA như sau: việc phát triển sản xuất một đồ chơi mới sẽ được khởi xướng ở HQ tại California  Đội ngũ thiết kế sẽ tạo một gói Bid Package bao gồm bản vẽ thiết kế và các thông số kỹ thuật cho mẫu sản phẩm vật lý  Bid Package sẽ qua chương trình VOA để đưa đến cho các vendor báo giá và lựa chọn  Vendor chọn bộ dụng cụ và thiết kế khuôn đúc cho sản phẩm (Tool Let)  Mattel có trách nhiệm duyệt mức chi phí Tool Let mà các vendor đưa ra  Quá trình sản xuất bắt đầu bằng 5 bước như chạy thử số lượng nhỏ và đánh giá nhiều lần về chất lượng, chi phí, kiểm tra tính độ bền sản phẩm gọi là First Short (FS), Engineering Pilot (EP), Production Pilot (PL)…  Sau khi thành công với việc sản xuất 1000 đơn vị sản phẩm điển hình, Production Start (PS) bắt đầu và vendor chính thức trở thành nhà sản xuất và phân phối một dòng sản phẩm non-core cho Mattel2 . Bằng hình thức VOA này, Mattel đã chia sẻ phần lớn rủi ro về sản phẩm dòng đời ngắn cho các vendor của mình ở tiêu chí về sự đa dạng của nhu cầu và sản phẩm bằng chính khả 2 https://digitalstrategies.tuck.dartmouth.edu/wp-content/uploads/2016/10/1-0013.pdf
  • 6. năng đáp ứng thị trường của họ và giảm được chi phí lớn cho việc tự vận hành sản xuất một dòng sản phẩm mới, từ việc thiết kế, đội ngũ nhân công, mua sắm trang thiết bị… Đặc biệt, khi các vendor có sự cạnh tranh với nhau để trở thành nhà sản xuất của Mattel, bản thân Mattel sẽ được lợi về các yếu tố lợi thế cạnh tranh của vendor tốt nhất như dây chuyền hiện đại, khả năng cung ứng kịp thời… Về đánh giá việc quản trị chi phí logistics của Mattel, một trong những thước bậc đánh giá hiệu quả của các chương trình hoạt động kinh doanh là qua mức lợi nhuận mang lại cho công ty. Việc tận dụng các ứng dụng, khoa học kỹ thuật mới từ các vendor thông qua chương trình VOA sẽ được phản hồi vào phần lợi nhuận của Công ty. Xét năm 1997 là năm thành công nhất từ khi áp dụng VOA, doanh thu từ kênh này mang lại là 1.4 tỉ USD trên tổng 4.8 tỉ USD toàn công ty và lợi nhuận ròng cho toàn công ty mang lại là gần 275 triệu USD. Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp sẽ là kênh phản hồi tốt nhất những chỉ số kinh doanh của doanh nghiệp đó, thông qua: (i) báo cáo kết quả kinh doanh: thể hiện lợi nhuận của công ty so sánh với tương quan doanh thu và chi phí sản xuất, (ii) bảng cân đối kế toán: thể hiện các tiểu mục tài sản của công ty, (iii) báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết mức độ thu hồi vốn, thanh khoản của công ty và tình hình thu chi của doanh nghiệp, (iv) thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp thông tin chi tiết về doanh nghiệp. Tình hình kinh doanh ở Mattel là không ngừng biến động với việc cho ra đời liên tục các dòng sản phẩm mới, nên việc hợp tác chiến lược với các đối tác hoặc thực hiện qua chương trình VOA cũng cần được thích ứng theo như việc nâng sản phẩm non-core thành core, mở rộng và duy trì các vendor đạt hiệu quả cao thành nhà sản xuất và phân phối chính của sản phẩm core. Một tiêu chí mà Mattel có thể đánh giá về hiệu suất chi phí logictics là thông qua chỉ số ROA nhằm đo lường sự thành công về tài chính của doanh nghiệp, bằng việc tính toán mức độ thu hồi lợi nhuận trên sự quản trị và vận hành tài sản để tạo ra doanh thu cho mức lợi nhuận đó. Công thức tính ROA = Biên lợi nhuận ròng x tỉ lệ vòng quay tổng tài sản, qua đó thể hiện việc kiểm soát mức độ tồn kho của Mattel có mức tốt không vì sẽ ảnh hưởng đến tổng tài sản chung và chỉ số ROA của doanh nghiệp. 2. Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ Mỹ đến Việt Nam và ngược lại, lưu kho và chi phí vận tải. 2.1 Các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel
  • 7. Các phương thức vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và ngược lại được thực hiện qua các phương thức đường hàng không và đường biển, cụ thể: *Đường hàng không Phương thức vận chuyển bằng đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tầm 0.5% trong tổng lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế nhưng về mặt giá trị lên đến khoảng 30%. Hàng hóa đi bằng phương thức này được chuyển bằng máy bay chuyên dụng hoặc được kết hợp bằng cách vận chuyển trong phần bụng máy bay. Với ưu điểm, đây là phương thức nhanh nhất và được đánh giá là phương thức an toàn trpng các loại hình vận chuyển hiện tại. Tuy nhiên, về mặt chi phí, đây cũng là loại hình có chi phí cao nhất nên phù hợp với những loại hàng hóa có giá trị cao và cần thời gian vận chuyển nhanh. Với loại phương thức vận chuyển này, quá trình vận chuyển hàng hóa không bị ảnh hưởng bởi địa hình khi vận chuyển hàng hóa của Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại. Cũng như hạn chế các chi phí tổn thất phát sinh trong quá trình vận chuyển như hư hỏng, trộm cấp xảy ra. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm và phí lưu kho cũng được thấp nhờ vào tính chất hàng hóa và sự nhanh chóng trong vận chuyển và xử lý. Bên cạnh đó, phương thức vận chuyển hàng không cũng có một số nhược điểm nhất định. Đầu tiên phải kể đến là cược phí máy bay là cược phí cao nhất trong các loại hình vận chuyển thậm chí đơn vị tính cước tính đến đơn vị tram gram vì vậy rất không phù hợp với các mặt hàng Mattel có giá trị thấp và đặc biệt kích thước và khối lượng lớn. Ngoài ra, các chuyến hàng vận chuyển bằng đường hàng không cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết và nhiều trường hợp phải hủy cả chuyến bay vì các trường hợp thời tiết không thuận lợi cho chuyến đi như mưa giống, sương mù làm cho quá trình vận chuyển bị ảnh hưởng và đình trệ. Cuối cùng, các quy định pháp luật và an ninh cũng chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn. *Phương thức vận chuyển đường biển Với đặc điểm vận chuyển hàng hóa Mattel từ Mỹ về Việt Nam và chiều ngược lại có thể sử dụng các tuyến đường đi trên biển một cách hiệu quả cho tất cả các mặt hàng của Mattel đủ
  • 8. mọi kích thước và trọng lượng. Với khả năng vận hàng hóa không giới hạn cũng như đảm bảo việc hạn chế va đập, sốc hàng. Bên cạnh đó, với sức chứa lớn nên giá thành vận chuyển rẻ và thấp nhất so với các loại hình khác từ Mỹ về Việt Nam. Với vận tải biển, luôn có khả năng tìm kiếm được một giải pháp tối ưu nhất có thể về lịch trình và loại hình dịch vụ. 2.2 Xác định phương thức tối ưu nhất, nguyên nhân và những lưu ý cho đặc thù hàng hóa Phương thức vận chuyển tối ưu nhất cho hàng hóa của Mattel về Việt nam và chiều ngược lại là vận chuyển biển. Đồng quan điểm với nhóm, giám đốc điều hành của Mattel, Ynon Kreiz cho biết hiện Mattel đang dựa nhiều hơn vào khả năng vận chuyển hàng hóa đường biển và trong nhưng mùa cao điểm, Mattel thậm chí còn ký kết các hợp đồng trước để đảm bảo đồ chơi có sẵn trên kệ vào mùa lễ hội. Về mảng sản xuất, bên cạnh búp bê Barbie và đồ chơi Fisher-Price cũng đang sử dụng sản xuất nguồn kép cho “các dòng sản phẩm chiến lược”, kéo đơn hàng về phía trước và xúc tiến việc thu mua nguyên liệu để khắc phục tình trạng thiếu hàng và tắc nghẽn cảng gia tăng. Kreiz cho biết: “Chúng tôi đã dự đoán nguồn cung ngắn và thời gian dẫn đầu lâu hơn, và đưa điều đó vào kế hoạch của chúng tôi bằng các hành động giảm thiểu”. 2.3 Những lưu ý đặc thù hàng hóa -Hàng hóa Mattel trong mùa cao điểm: Mattel vẫn chưa hoàn toàn thực sự có những phương án an toàn đối với sự gián đoạn và chi phí đáng kể liên quan đến tình trạng thiếu nhựa liên tục và nhu cầu tăng cao đối với vận tải đường biển. Theo COO Richard Dickson, vận chuyển nhựa và đường biển chiếm khoảng 15% đến 20% cơ sở chi phí của công ty trong quý 3, theo COO Richard Dickson. Theo Hiệp hội Đồ chơi Hoa Kỳ, hơn 85% đồ chơi được bán ở Mỹ được sản xuất ở nước ngoài, khiến các nhà sản xuất phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn cảng và chi phí vận tải biển leo thang trên xuyên Thái Bình Dương. Khi các doanh nghiệp khác cảnh báo đồ chơi của họ có thể không kịp vào kỳ nghỉ lễ, Mattel vẫn tự tin có thể đáp ứng nhu cầu cao đối với các sản phẩm của mình, một phần vì họ đã chuyển sản xuất gần cơ sở phân phối hơn. Nhà đại điện Mattel cho biết: “Công ty đã tận dụng quy mô, phạm vi sản xuất đa dạng của mình để tối ưu hóa quá trình sản xuất trong những năm tới và đã sẵn sàng cho những kỳ nghỉ lễ mạnh mẽ." Mattel cũng đã thực hiện phương án xử lý bằng cách chốt trước khả năng và giá cước vận chuyển đường biển, một xu hướng được nhiều công ty ưu tiên lựa chọn là bảo mật nguồn cung hơn là chi phí.
  • 9. Theo dữ liệu từ Freightos, giá cước vận tải biển đã tăng 385% so với năm ngoái và gấp bảy lần so với mức trước đại dịch vào cuối tháng 10, theo dữ liệu từ Freightos. Trong khi đó, các công-ten-nơ ở các cảng, bến có khi hơn 30 ngày ở một số địa điểm. Việc tắc nghẽn khiến các công ty đang tìm kiếm các giải pháp thay thế trong việc vận chuyển các sản phẩm. Mattel đảm bảo quyền truy cập vào nhiều cảng và đường vận chuyển hơn. Đồng thời họ đã thành lập một số cảng mới ở Mỹ và Trung Quốc, bổ sung các hợp đồng vận chuyển đường biển để tăng năng lựccung ứng vận chuyển hàng hóa và đang dựa nhiều hơn vào vận tải hàng không để đảm bảo giao hàng. Thâm chí, công ty đã ghi nhận 100 triệu đô la đơn đặt hàng chưa thực hiện trong quý 3 do tắc nghẽn và các vấn đề chuỗi cung ứng khác. Các vấn đề tắc nghẽn xảy ra khi các nhà sản xuất nhận thấy nhu cầu về sản phẩm của họ ngày càng tăng. Doanh số bán đồ chơi tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, theo NPD Group, và nhu cầu cao đã cho phép các công ty tăng giá và bù đắp chi phí gia tăng. Mattel và Hasbro đã tăng giá trong năm qua, theo báo cáo thu nhập. Nhưng ngay cả những công ty đã thành công trong việc điều hướng sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang bị đè nặng bởi chi phí cao hơn, với Kreiz của Mattel nói rằng lạm phát vận tải biển đang “tác động đến lợi nhuận”. Giám đốc tài chính Hasbro Deb Thomas cho biết chi phí vận tải hàng không trong Quý 3 cao hơn nhiều “so với mức bình thường” và công ty dự kiến chi phí đó sẽ tiếp tục tăng cao. Kể từ ngày 1 tháng 11, giá vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không từ Trung Quốc đến Mỹ đã tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn giảm so với mức giá đỉnh vào tháng 5 năm 2020, theo TAC Index. Thomas cho biết: “Chúng tôi không có ý định tăng giá thêm trong năm nay. "Vì vậy, những gì chúng tôi đã xây dựng là những gì có để trang trải chi phí của chúng tôi." *Các kênh phân phối hàng hóa hiện nay Phân phối theo cửa hàng Mattle cũng có một phân phối trên toàn thế giới thông qua kênh liên kết như Wal-Mart, Target và Carrfour của Pháp (nhà bán lẻ lớn thứ hai thế giới). Ở Việt nam, dự án nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam, dự án đầu tư tập đoàn Mattel Mỹ và tập đoàn Winson hợp tác với tổng số vốn lên đến 15 triệu USD (tương đương với 348 tỷ đồng) được xây dựng tại khu công nghiệp và phi thuế quan Sài Gòn – Chân Mây thuộc khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Về mặt doanh nghiệp và pháp lý, công ty TNHH Mattle Việt Nam đã chính thức đăng ký kinh doanh từ ngày 5/6/2019 trụ sở chính tại Hải Phòng và đi vào hoạt động với các lĩnh vực kinh doanh chính là tổ chức kinh doanh sản xuất dịch vụ. Phân phối online:
  • 10. Mua sắm online dường như đã quá quen thuộc với người tiêu dùng hiện nay, đặc biệt sau thời gian đại dịch và giãn cách xã hội. Không ngoại trừ các mặt hàng đồ chơi của Mattle. Với hệ thống phân phối online đã có mặt trên các sàn giao dịch điện tử như của hàng chính hãng của Mattel, Alibaba, Mattel Official Store trên Shopee hay các cửa hàng trực tuyến phân phối chính hãng của Mattel như My Kingdom, Mega toy thì người tiêu dùng ngày nay chỉ cần một vài cái nhấp chuột đã có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý và theo nhu cầu và sản phẩm được giao đến tận tay của người mua. Các đơn hàng online quốc tế có thể đổi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được sản phẩm nếu có các lỗi từ nhà sản xuất, thời gian đổi trả lớn là để phù hợp với khoảng cách địa lý, chính sách này giúp Mattel phục vụ các khách hàng của mình tốt hơn Các giao diện cửa hàng trực tuyến thường được thiết kế bắt mắt và dễ dàng sử dụng cho cả những khách hàng nhí, phân khúc khách hàng chiến lược của Mattel. Đối với các trang mua hàng online quốc tế theo chính sách và điều khoản về phương thức vận chuyển hàng hóa của Mattel có quy định Bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản phí vận chuyển và xử lý liên quan đến việc mua hàng (bao gồm bất kỳ sản phẩm nào với dịch vụ được cung cấp) thông qua các kênh bán hàng chính thức của Mattel. Hay hình thức được sử dụng trong giao thương giữa Mattel và khách hàng là Ex Work, điều này đồng nghĩa nghĩa mua phải chịu thêm chi phí vận chuyển với điều kiện này Mattel cung cấp hàng hóa và các chứng từ xuất nhập khẩu và giấy tờ phù hợp với hợp đồng mua bán được đề cập trong hợp đồng với phía khách hàng. Các chứng từ nào cung cấp bởi người bán đểu có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. Về giao hàng, Mattel chịu trách nhiệm giao hàng hóa và chứng từ cho đơn vị chuyên chở theo hợp đồng ký kết vào khoảng thời gian đã được thỏa thuận với khách hàng từ phía Việt Nam. Do đó, Mattle chịu các tổn thất và mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đã được đề cập. Còn đối với các chương trình khuyến mãi vận chuyển được cung cấp trên trang Mattelshop.com có thể không áp dụng cho tất cả các mặt hàng và có thể có các giới hạn khác. Đối với các mặt hàng có kích thước và khối lượng lớn, mặt hàng cồng kềnh hoặc quá khổ có thể bao gồm phí vận chuyển và xử lý đặc biệt ngoài mức phí vận chuyển tiêu chuẩn. Trừ khi được nêu cụ thể trên trang web của Mattel hoặc trong các điều khoản với mức ưu đãi khác, các khoản phí vận chuyển và xử lý đặc biệt như vậy không bao gồm trong các chương trình khuyến mãi vận chuyển và bên mua sẽ vẫn chịu trách nhiệm thanh toán khoản này. Điều khoản khi mua hàng tất cả các mặt hàng trên trang web chính thức của Mattel https://corporate.mattel.com/ được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển, có nghĩa là rủi ro mất
  • 11. mát và quyền sở hữu đối với các mặt hàng đó sẽ chuyển Bên mua khi chúng tôi giao hàng cho người vận chuyển. Giao hàng đến các địa chỉ bên ngoài Hoa Kỳ không khả dụng cho tất cả các mặt hàng hoặc đến tất cả các địa chỉ. 3. Hệ thống IT, ngăn chặn rò rĩ thông tin và phân loại bán hàng và quản trị bảo mật Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh biến động và thay đổi không ngừng, triết lí kinh doanh bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) các doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng một cách linh hoạt và đáng tin cậy cũng như quy trình sản xuất và phân phối từ nhà máy sản xuất/ đơn vị gia công tới các trung gian phân phối và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mattel cũng không ngoại lệ và đặc biệt xu hướng cần phải tối ưu hóa hệ thống và đồng bộ dữ liệu kỹ thuật, kinh doanh, bán hàng. Tập trung vào nhiều kênh tương tác với khách hàng mà vẫn đảm bảo dữ liệu bán hàng và dữ liệu sản phẩm được đồng bộ nhất quán và liền mạch. Với Mattel hướng đến trải nghiệm người dùng và Customer Centric- lấy khách hàng là trọng tâm trên cơ sở quản lí Big Data trải dài trên các 40 quốc gia/vùng lãnh thổ và sản phẩm của Mattel có mặt tại 150 quốc gia qua các hình thức bán hàng đa kênh: eCommerce Site, Online Marketplace, Social Network, Word of Mouth, Brick and Mortal Store được kết hợp rất matching với nhau thông qua website của Mattel. Thứ nhất, Với việc sử dụng hệ thống website thương mại điện tử eCommerce site của Mattel: https://corporate.mattel.com/. Đây là điểm mấy chốt của Mattel cho việc kinh doanh toàn cầu và sợi dây liên kết đồng bộ chặt chẽ và đồng nhất thông tin của Mattel đến với End- User. Hành vi mua hàng của họ được thực hiện trên website điện tử từ việc tìm hiểu thông tin( mô tả sản phẩm, chính sách bán hàng, đổi trả, cập nhật địa điểm shop cố định, thanh toán online qua amazon, Alibaba, các cửa hàng cố định…Hệ thống này giúp cho trải nghiệm khách hàng kết hợp với bán hàng đa kênh (OMNI CHANNEL) liền mạch và đồng bộ thị trường các
  • 12. khu vực lớn như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ , Châu Âu-Phi, châu Á- Úc cho đến từng thị trường, phân khúc khách hàng chi tiết. Thứ hai, trên nền tảng phân phối với sự kết nối Host-to-Host từ website của mattel tới các Online Marketplace như: Walmart, Amazon,Target, buybuy BABY, Alibaba… đang đưa đường dẫn từ website của Mattel toàn cầu đến tất cả các thị trường trực tuyến. Đều này một lần nữa nhấn mạnh tính nhất quán trong giá thành, thông tin của sản phẩm từ công ty. Ngoài ra với chính sách nhất quán này hệ thống ngoài tối ưu hóađồng bộ thông tin nhưng hệ thống của Mattel cũng tôn trọng về các chính sách phân phối như bán hàng& đổi trả của từng thị trường trực tuyến. Ví dụ: khi mua búp bê Barbie của Mattel sau khi lựa chọn Where to Buy dẫn đến kênh online và có lựa chọn là kênh Target thì khách hàng mua hàng trên trang target.com sẽ được đảm bảo bằng chất lượng sản phẩm của Mattel và được áp dụng chính sách đổi trả trong 90 ngày theo chính sách của Target và tại bất kì siêu thị của Target trên toàn cầu. Sự kết hợp các tên tuổi lớn và có uy tín trên thị trường sẽ giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối nhanh hơn và trải nghiệm tốt hơn khi gặp vấn đề về sản phẩm, thanh toán. Thứ ba, Social Network, Word of Mouth là những kênh mang tính marketing nhiều hơn với đường dẫn giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng bằng các kênh như : Facebook, Twitter, Instagram … để kết nối cộng đồng các khách hàng sưu tầm các sản phẩm đồ chơi của Mattel theo từng dòng sản phẩm và dựa trên những cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định để quảng bá sản phẩm đến với khách hàng, thông thường là nhóm những người có sưu tầm và sử dụng sản phẩm của Mattel. Cuối cùng, áp dụng từ Online to Offline và từ Offline to Online của Mattel đang diễn ra rất đồng bộ thông qua việc đưa đường dẫn của Website của Mattel -> Click vào sản phẩm Where to buy dẫn đến các Brick and Mortal Store bằng việc nhập zip code tại chỉ dẫn địa lí mà khách hàng muốn mua sắm. Thông thường các cửa hàng mang tính biểu tượng sẽ được đặt riêng biệt tại các thành phố. Hình: Shanghai Barbie Flagship store
  • 13. Ngoài ra, Sự kết hợp ở kênh Online các trang thương mại điện tử lớn thì Mattel cũng đặt các cửa hàng tại các chuỗi siêu thị lớn như: Target, Walmart, Carrefour.Tại đây,Khách hàng có thể được tư vấn chi tiết về sản phẩm bởi các nhân viên được đào tạo rất bài bản và nắm rõ sản phẩm của Mattel để tư vấn bán hàng, giải thích, tiếp nhận đổi trả trong chính sách bán hàng... Khách hàng sẽ được trải nghiệm không gian trưng bày của Mattel chân thực nhất cũng như tin tưởng mà kết hợp Word of Mouth để giới thiệu các khách hàng tiềm năng hay có thể chuyển mua hàng offline tại cửa hàng thì với sự tin cậy nhất định khách hàng có thể mua trực tuyến online trên website/ Online marketplace. Sự kết hợp tất cả các kênh thông qua website dẫn kênh mua hàng qua các store online kết hợp với các phương thức thanh toán thông qua thanh toán trực tuyến: Paypal,G-pay, Afterpay,Klarna, …. cộng hưởng từ việc ship tận nhà, mua hàng/ đổi hàng hay trả hàng theo chính sách của từng Online Marketplace đang kết hợp với Mattel đang dần tạo sự tiện lợi trong việc tối ưu hóa mua hàng bằng kênh điện tử. Ngoài ra, Khách hàng được phép lựa chọn mua online và mua offline giữa việc lựa chọn Find Online/ Locate Store để có những trải nghiệm mua sắm phù hợp với hành vi tiêu dùng. Để đảm bảo chính sách phân phối bán hàng, liền mạch, đồng bộ việc kết nối bằng host-to- host, webshare hosting giữa các nhà phân phối lớn luôn tiềm ẩn những rủi ro về thông tin. Mattel làm cách nào để không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng từng nhóm đối tượng ? Đặc biệt,bán hàng qua e-Commerce đang gặp một số trở ngại như: - Bị phụ thuộc vào sàn thương mại điện tử - Cạnh tranh cao - Mất dữ liệu khách hàng, khó chăm sóc khách hàng. - Khó xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp như Mattel. - Hàng hóa bị trả lại cao Để giải quyết việc rò rỉ thông tin, nhóm đề xuất các giải pháp thích hợp để quản trị thông tin như sau: - Xây dựng website của Mattel chuyên nghiệp, tạo sức hút, đầy đủ thông tin và chi tiết sản phẩm theo từng box sản phẩm, line sản phẩm. Kênh bán hàng này do chính công ty làm chủ và tự xây dựng được thương hiệu một cách hiệu quả. Khách hàng sẽ tìm đến để nắm các thông tin cần thiết và đặt mua hàng thông qua các trang mạng điện tử như là một công cụ để chuyển từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng.
  • 14. - Tạo hệ sinh thái website thương mại điện tử, chuẩn SEO (Search Engine Optimizationn) nhằm tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp người dùng có thể tìm thấy trang web dễ dàng hơn. - Sử dung web hosting bảo mật, cho phép/ cấp phép quyền truy cập và đặc quyền quản trị website, đặc biệt chỉ đáp ứng link với các sàn thương mại điện tử chỉ có chức năng truy xuất cho Mattel thông tin người tiêu dùng sử dụng sản phẩm kênh của họ mà không được phép truy cập lại dữ liệu của Mattel. Ngoài ra, sử dụng các công cụ quan trọng trong bảo vệ an toàn, an ninh thông tin để không bị rò rỉ thông tin. - Tích cực tuyên truyền về an ninh thông tin và có công cụ kiểm soát từ xa việc thất thoát dữ liệu từ hệ thống máy chủ của Mattel và kiểm soát các kết nối đa kênh. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng cho nhiều nhóm khách hàng, Mattel cũng đưa ra những giải pháp tối ưu để phân loại nhóm khách hàng bằng các tiêu chí sau: Brand (nhãn hiệu),Category( Danh mục),Type( Chủng loại),Theme(Chủ đề),Age( Độ tuổi) Price(Mức giá). Hình: Tiêu chí phân loại nhóm khách hàng Những lo ngại về bảo mật an ninh thông tin ở cấp độ toàn cầu và nhìn về khía cạnh. Ví dụ, Nghiên cứu chỉ ra bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng nhất trong xã hội hiện đại ngày nay đang gặp phải và đặc biệt đối với các doanh nghiệp toàn cầu. Các Doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào Internet cho các hoạt động hậu cần chẳng hạn như theo dõi đặt hàng và giao hàng,
  • 15. điều cần thiết là các trang web phải an toàn nhất có thể khỏi vi-rút máy tính hoặc tin tặc máy tính có thể xâm phạm quyền truy cập của khách hàng vào các trang web đó.Ngoài ra còn thách thức khác là yếu tố công nghệ thông tin gắn với nguồn nhân lực, yêu tố này là vấn đề gây ra rò rỉ thông tin hoặc gặp khó khăn trong vấn đề triển khai. Đề xuất Mattel cần phải có chế độ kiểm soát an ninh thông tin nghiêm ngặt như: - Đặt chế độ tường lửa, mã hóa các dữ liệu quan trọng. - Phần mềm dành riêng cho ứng dụng và kiểm soát dữ liệu lớn như danh mục khách hàng khu vực và các quốc gia - Dữ liệu điện toán đám mây, mã hóa thông tin của doanh nghiệp trên cloud. - Khai thác dữ liệu Kho dữ liệu một cách đồng bộ và hiệu quả, an toàn. - Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cần có sự kiểm soát của công ty và cấp phép của quản trị khi kết nối các cổng thanh toán, kênh thương mại điện tử 4. Dự đoán nhu cầu người dùng, thu thập thông tin tiêu thụ của người dùng toàn cầu. Để có thể lựa chọn phương pháp hoặc cách thức nhằm dự đoán được nhu cầu của khách hàng, điều quan trọng là phải đánh giá được những khía cạnh và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm đồ chơi của Mattel. Nhằm làm rõ vấn đề này, dưới đây sẽ liệt kê những yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của Mattel. Giá của các sản phẩm đồ chơi có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng. Theo quy luật cung cầu, việc tăng giá của sản phẩm sẽ làm cầu của người mua giảm đi. Mặc dù nhu cầu của khách hàng có thể vẫn như vậy, nhưng điều đó không hẵn sẽ đi cùng với quyết định mua hàng từ khách hàng do sự chi phối của nhiều yếu tố trong đó có giá. Với việc đánh giá sự thay đổi chi phí sản xuất và mức giá bán ra, Mattel có thể cân nhắc để dự đoán được nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm của mình bởi sẽ có sự thay đổi nhu cầu do thay đổi mức giá. Bên cạnh đó, Mattel có thể tiến hành khảo sát chung về sự thay đổi trong thu nhập của nhóm khách hàng mà mình hướng đến, vì đồ chơi không phải là dòng sản phẩm thiết yếu, nếu đối tượng khách hàng mục tiêu vì một lý do nào đó khiến cho họ không có thu nhập ổn định hoặc nhiều thì nhu cầu cho việc mua các dòng sản phẩm này sẽ có sự thay đổi nhất định. Ngoài ra, giá của những hàng hoá và dịch vụ bổ sung là một yếu tố cần đánh giá để xác định nhu cầu của khách hàng. Việc mức giá của các hàng hoá phụ trợ, dịch vụ bổ sung đi kèm gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu cho việc mua đồ chơi của Mattel giảm đi đang kể. Vì rõ rang, chi phí cho việc sử dụng đồ chơi của Mattel đã gia tăng lên nhiều. Một khía cạnh mang tính trừu tượng hơn nằm trong sự thay đổi về mặt sở thích của khách hàng. Mỗi một loại đồ chơi chủ yếu đánh vào một nhóm đối tương khách hàng. Sở thích của
  • 16. khách hàng đặc biệt là trẻ em bị thay đổi dần theo thời đại, ngày xưa nhu câu về các mô hình đồ chơi sẽ cao, nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các trò chơi điện tử, trò chơi trên điện thoại,… dần trở nên phổ biến và chiếm được thị phần của mình, dần đến nhu cầu của trẻ em cũng có sự thay đổi ít nhiều, sở thích, thói quen và mong muốn của đối tượng khách hàng mục tiêu cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ và do đó tác động rất lớn đến nhu cầu thực tế của đối tượng khách hàng. Yêu cầu và mong đợi của khách hàng về các tính năng mới của sản phẩm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu mua hàng của khách hàng. Hiện nay, các mô hình đồ chơi cũng đang ngày càng được cải tiến với nhiều tính năng mới như khả năng điều khiển, đi chuyển, biến đổi, dẫn đến những đòi hỏi và yêu cầu cao hơn về hình thức và chức năng của các mô hình hay sản phẩm đồ chơi. Do đó, nhu cầu cho loại sản phẩm cụ thể cũng dần có sự thay đổi theo chiều hướng giảm đi nếu không có sự cải tiến hợp lý. Từ những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng được kể trên, Mattel cần xây dựng cho mình cơ sở nghiên cứu để có thể đánh giá nhu cầu khách hàng trong tương lai, từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định sản xuất cho đợt tiếp theo. Để có thể đánh giá nhu cầu, không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dự đoán nhu cầu cho một đối tượng, một yếu tố cụ thể. Bởi vì một cá nhân, một thực thể, bộ phận đều phải chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá cần tập trung vào nghiên cứu tổng thể các yếu tố bao gồm nghiên cưu môi trường vĩ mô trên nhiều khía cạnh nhằm có cái nhìn chung về xu hướng sử dụng hàng hoá và sản phẩm mà Mattel đang mong muốn sản xuất như môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội,… Bên cạnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu vào ngành công nghiệp đồ chơi và game sau khi đã có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô tác động đến nhu cầu của khách hàng tại khu vực địa lý cụ thể tại Việt Nam và Thế giới sẽ là vấn đề quan trọng cần hướng đến. Ngành công nghiệp đồ chơi có nhiều đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu luôn thay đổi liên tục hằng ngày, và ngay cả chính trong Mattel, các dòng sản phẩm cũng sẽ có sự cạnh tranh, việc đánh giá nhu cầu của khách hàng với một dòng sản phẩm cũng là cơ sở để suy đoán và đưa ra những đánh giá cho các dòng sản phẩm khác trong chuỗi sản phẩm mà Mattel hướng đến. Nhu cầu của khách hàng có thể được đánh giá theo thời gian, do đó có thể đưa ra các dự đoán về ngắn hạn và dài hạn. Mattel cần có sự so sánh và đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô cho việc đưa ra các dự đoan stheo từng mốc thời gian, đặc biệt là sự thay đổi về xu hướng sử dụng đồ chơi do sự thay đổi về các yếu vĩ mô như sự phát triển của khoa học công nghệ, văn hoá xã hội, cho các mục tiêu dự đoán dài hạn; hay các vấn đề vi mô như xu hướng trào lưu mà
  • 17. đối tượng khách hàng mục tiêu đang tiếp cận để đưa ra các phán đoán về nhu cầu khách hàng trong ngắn hạn. Mattel có thể dự báo nhu cầu nhu cầu người dùng thông qua các phương pháp cụ thể như sau. Đầu tiền, Mattel có thể dự đoán nhu cầu thông qua phương pháp phán đoán và sử dụng trực giác. Đây là phương pháp mang tính thô sơ và đơn giản nhất thông qua suy nghĩ cảm tính và phán đoán dựa trên nhưng cơ sở dữ liệu hiện có để đưa ra cảm quan về nhu cầu mua hàng trong tương lại của khách hàng. Ở phương pháp dự đoán này, Mattel có thể sử dụng cho các sản phẩm mới sản xuất và chưa hề tung ra thị trường trước đó, bởi trên cơ sở dữ liệu lịch sử ít ỏi hoặc bằng không, điều này gây ra những bất lợi trong việc đánh giá xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng vì bản thân họ chưa từng tiếp cận với dòng sản phẩm mới mà Mattel dự định tung ra. Tuy nhiên, phương pháp dự đoán này mang về những rủi ro nhất định khi kết quả của phương pháp thường sẽ không chính xác cao và dựa vào những hết quả khảo sát và kinh nghiệm cũng như phần nào thuộc về cảm quan của nhà dự báo, điều này đòi hỏi những sự tính toán và tâm lý cũng như mục đích của nhà sản xuất cho việc bán sản phẩm này dựa trên phần nào những khảo sát thị trường của mình. Tuy nhiên, cần nhận định rằng đối với những dòng sản phẩm mới sắp ra mắt, bản thân chúng đã mang những rủi ro nhất định về việc có hay không nhận được sự hưởng ứng từ người tiêu dùng. Đôi khi, mục đích và kỳ vọng tung ra sản phẩm mới không chỉ nằm ở doanh thu hay tham vọng chuyển hướng tập trung vào loại sản phẩm mới này và thay vào đó chỉ là sự kiểm tra và đánh giá thị trường tại thời điểm cho ra mắt sản phẩm hoặc mong muốn tạo ra sự đa dạng cho dòng sản phẩm của mình để cân bằng doanh thu và hỗ trợ cho sự nảy bật của dòng sản phẩm chủ đạo. Về kỹ thuật dự báo phán đoán, Mattel có thể sử dụng kỹ thuật khảo sát trong đó áp dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước với mục địch tìm hiểu những mục đích, sở thích, nhu cầu của khách hàng, những yếu tố này sẽ là cơ sở cho việc điều chỉnh sản phẩm đồ chơi mới cho phù hợp với những kết quả khảo sát thu được. Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn mẫu khảo sát cần được tập trung nghiên cứu để kết quả thu được có sự phù hợp nhất định với tập khách hàng mục tiêu cũng như mong muốn mà Mattel hướng đến. Ngoài ra, đối với sản phẩm và không có dữ liệu lịch sử, Mattel có thể sử dụng một sản phẩm tương tự với mặt hàng mới mà mình đang hướng đến để làm cơ sở đưa ra dự báo cho sản phẩm của mình. Để có thể sử dụng các dữ liệu của sản phẩm tương tự, điểm mấu chốt và quan trọng nhất nằm ở việc sản phẩm tương tự được chọn phải thích hợp và thoả mãn nhiều yếu tố chung với đặc điểm của sản phẩm mà Mattel hướng đến, điều này giúp cho những cơ sở
  • 18. dữ liệu từ sản phẩm tương tự có khả năng phù hợp cao hơn. Việc lựa chọn sản phẩm tương tự không phù hợp sẽ gây nên những sai số lớn trong dự báo nhu cầu khách hàng trong tương lại. Bên cạnh đó, ở mỗi thời điểm, sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố và kinh tế, chính trị, xã hội, thói quen và thị hiếu của khách hàng cũng có tác động khác nhau, vì vậy, Mattel cần có sự đánh giá dựa trên tương quan của tình hình thực tế và quá khứ để có thể đưa ra dự báo và phán đoán phù hợp, tránh cũng con số máy móc, rập khuôn. Thứ hai, Mattel có thể sử dụng phương pháp chuỗi thời gian. Đối với những sản phẩm đồ chơi đã tồn tại trước đó, đây sẽ là phương pháp có teher được áp dụng để Mattel dự đoán nhu cầu khách hàng trong tương lai thông qua các số liệu về bán hàng trước đây và sự so sánh những biến động của thị trường theo từng giai đoạn. Về kỹ thuật dự báo, về cơ bản nếu như nhu cầu ở các năm trước có sự gia tăng bình quân là 10% thì Mattel có thể dự đoán nhu cầu tại năm tiếp theo sẽ tiếp tục tăng lên 10% (nếu loại trừ đi các yếu tố khác làm thay đổi tính chất thị trường). Dự báo chuỗi thời gian bao gồm hai dạng là đường trung bình động đơn giản (SMA) và đường trung bình động có trọng số (WMA). Đối với đường trung bình động đơn giản, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau: 𝑆𝑀𝐴 = 𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 + 𝑃4 + 𝑃5 + ⋯ + 𝑃 𝑛 𝑛 - Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian tương tự nhau - n là tổng số giai đoạn. Tuy nhiên, công thức này quả thực khó có thể phản ánh đầy đủ các đợt tăng giảm gần đây hoặc các điều kiện làm suy thoái nhu cầu. Để có thể giải quyết vấn đề trên, công thức đường trung bình có trong số được áp dụng. - Đối với đường trung bình động có trọng số, Mattel có thể dựa vào công thức cơ bản sau: 𝑊𝑀𝐴 = 𝑃1. 𝑛1 + 𝑃2. 𝑛2 + 𝑃3. 𝑛3 + 𝑃4. 𝑛4 + 𝑃5. 𝑛5 + ⋯ + 𝑃 𝑛. 𝑛𝑛 𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + 𝑛4 + 𝑛5 + ⋯ + 𝑛𝑛 Trong đó, Pi Là nhu cầu cho từng giai đoạn có khoảng cách thời gian. - ni là tổng trọng số của tất cả giai đoạn. Trong đó, các dữ liệu liệu về trọng số được sắp xếp để thể hiện sự quan trọng hơn đối với các dữ liệu được thể hiện ở thời gian gần hơn.
  • 19. Thứ ba, Mattel có thể sử dụng phương pháp dự báo nhân quả. Phương pháp này dựa trên cơ sở giả định một hay nhiều các yếu tố khác nhau có liên quan đến nhu cầu và mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, điều có thể sử dụng cho việc xác định nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Mattel có thể đánh giá nhu cầu mua hàng dựa trên những giá trị có biến số thay đổi tác động đến khả năng, nhu cầu mua hàng của khác hàng như việc tăng giá của các sản phẩm bổ trợ, thuế và lãi suất ngân hàng tăng cao Về kỹ thuật dự báo, phương pháp hồi quy đơn giản và hồi quy bội số được áp dụng. Trong đó đối với phương pháp hồi quy đơn giản, nhu cầu khách hàng đối vưới sản phẩm đồ chơi của mình chỉ phụ thuộc vào một biến và đối với hồi quy bội số, đánh giá nhu cầu khách hàng sẽ là sự kết hợp của nhiều biến số khác nhau và các biến số này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và khả năng mua hàng trong tương lai như biến động kinh tế, sự tăng giảm lãi suất ngân hàng, sở thích, xu hướng đối với ngành đồ chơi thế giới, sự gia tăng của các sản phẩm cạnh tranh cũng như thị hiếu người mua. Thứ tư, trên cơ sở các phân tích được nêu ở trên, Mattel cần có sự tư vấn và đánh giá từ các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hàng hoá mà Mattel đang hướng đến. Các chuyên gia đầu ngành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong cùng lĩnh vực và từ đó có những nhận định tốt hơn về cùng một vấn đề để có thể đưa ra lời khuyên tốt nhất cho việc đánh giá nhu cầu khách hàng. Những chuyên gia đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cả các vấn đề vi mô và vĩ mô trong.Cần phải kể đến những dự đoán về nhu cầu người dùng trong các trường hợp có sự thay đổi đột ngột của các vấn đề toàn cầu, như đại dịch Covid-19, thiên tai, chính trị, xung đột hay các yếu về bản chất tác động đột ngột và mạnh mẽ lên nhu cầu của người dùng. Mattel phải có sự đánh giá nhanh và khẩn cấp các mức độ thay đổi về nhu cầu trong những trường hợp này nhằm đưa ra những nhận định và quyết định hợp lý để tránh cho việc sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được. Để có thể sự đoán được nhu cầu khách hàng trong thời đại kỷ nguyên số, việc áp dụng các phương pháp thô sơ kể trên thực chất không có quá nhiều những giá trị cho việc đánh giá nhu cầu khách hàng. Vì cơ bản, nhưng vấn đề dự đoán kể trên chưa đượng những sai số và biến số cực kỳ lớn trong việc phán đoán nhu cầu khách hàng cho các sản phẩm tương lai. Trong thời đại mà công nghệ ngày càng bùng nổ, việc sử dụng các kết quả phong đoán, dự đoán nhu cầu khách hàng qua công nghệ AI/ML (artificial intelligence/ Machine Learning) ngày càng trở nên phổ biến và điều đó cũng không loại trừ cho một tập đoàn lớn toàn cầu như Mattel. Trí tuệ nhân tạo và học máy giúp cho doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu khách hàng một cách chính xác hơn thông qua bộ thuật toán phức tập và đa nhiệm, từ đó mang đến những kết quả có sự sai số thấp nhất làm cơ sở dự đoán nhu cầu khách hàng trong tương lai.
  • 20. Từ những nhận định đã được thể hiện nếu trên, đi vào cụ thể thị trường Việt Nam và Thế giới nhằm suy xét các khía cạnh trong việc thu thập thông tin tiêu thụ của người dân Việt Nam và trên thế giới. Thông tin tiêu thụ trên thị trường Việt Nam đối với toàn ngành có thể được tổng hợp từ các thông tin báo cáo thông kê của cơ quan nhà nước, hải quan cũng như các dữ liệu thống kê ngành tại Việt Nam, làm cơ sở để đánh giá độ rộng của thị trường từ đó. Bên cạnh đó các dữ liệu thu thập được từ các đối thủ cùng ngành, kết hợp với các số liệu về thống kê và báo cáo nội bộ của doanh nghiệp để có thể đánh giá được thông tin về tiêu thụ các sản phẩm của người dùng tại Việt Nam. Bên cạnh các số liệu vĩ mô được thông kê, việc tiến hành các hoạt động khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin từ thực tế sẽ giúp cho việc đánh giá có cơ sở hơn khi mục tiêu hướng đến các vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, sở thích, thói quen của khách hàng. Bên cạnh đó, ngoài các dữ liệu thu thập từ trụ sở doanh nghiệp, thông tin tại các trung gian bán hàng và thương mại điện tử sẽ giúp ích không nhỏ cho công tác thu thập thông tin tiêu thụ từ khách hàng. Điển hình là các đại lý, nhà sản xuất công nghiệp, các thương nhân, nhà bán sĩ và lẻ … họ sẽ là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho cả số liệu về tiêu thụ cũng như thông tin khác từ nhóm khách hàng khu vực vì họ có khả năng tiếp cận với khách hàng tốt hơn và sâu sát hơn so với doanh nghiệp. Thông tin tiêu thụ của người dùng trên thế giới cũng được thu thập dựa trên các dữ liệu thống kê toàn cầu tại World Bank, trang công cụ chứa đựng BigData và các trang dữ liệu toàn cầu cho từng nhóm ngành cụ thể. Bên cạnh đó, các dữ liệu về xuất nhập khẩu hàng hoá cho từng thi trường cụ thể sẽ có giá trị cho việc đánh giá thị trường tiêu thụ mặt hàng đồ chơi toàn cầu. Kết hợp với báo cáo doanh thu nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho ra cái nhìn cụ thể về thị trường, thị phần và xu hướng phát triển theo các năm. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá và khảo sát thị trường thông qua các loại hình khảo khác trực tiếp và online sẽ giúp ích rât snhieeuf cho công tác nghiên cứu cho từng khu vực và vùng lãnh thổ khác nhau. Các công cụ e-commercial hiện nay cũng là nơi hữu ích cho việc thu thập và đánh giá thông tin tiêu thụ từ khách hàng của Mattel. Bên cạnh đó cũng là nơi ghi nhận nhưng ý kiến, quan điểm và đóng góp cho việc cải thiện chất lượng, nắm bắt nhu cầu từ nhóm khách hàng để cải thiện chất lượng và dịch vụ cho sản phẩm. Các chương trình tri ân, các event quảng bá cũng như các chương trình giao lưu, truyền thông cũng sẽ là nơi thu thập, tiếp cận và ghi nhận các đánh giá, yêu cầu, mong muốn của khách hàng thông qua những người tham dự. Từ đó, góp phần bổ sung vào hoạt động thu thập thông tin tiêu thụ từ khách hàng trên thị trường toàn cầu.
  • 21. 5. Tận dụng những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu giữa Mỹ và Việt Nam mà Mattel 5.1 Môi trường kinh doanh thuận lợi ở Việt Nam Dù chưa thật sự có sự hợp tác chính thức giữa một doanh nghiệp Việt Nam và Mattel nhưng đã có rất nhiều nhà máy/dự án ở Việt Nam triển khai việc sản xuất sản phẩm của Mattel và xuất khẩu đi Mỹ thông qua các tập đoàn, nhà phân phối ở Trung Quốc và Hongkong. Điều đó thể hiện tiềm năng của Việt Nam ở việc khả năng đáp ứng chuỗi cung ứng của Mattel không chỉ ở những dòng sản phẩm ngắn hạn mà cả ở những dòng sản phẩm cốt lõi như búp bê Barbie hay xe Hot Wheels. Sự tăng cường hợp tác giữa hai quốc gia kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao đã giúp Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam trở thành thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Mỹ. Nguồn: Tổng Cục Thống kê So với mặt bằng chung các quốc gia toàn cầu, Việt Nam vẫn được đánh giá và sử dụng như là xưởng sản xuất lớn của thế giới với mức lương thấp, chi phí đầu vào rẻ và lao động có tay nghề cao, Việt Nam có khả năng cung ứng sản phẩm với giá thành rẻ hơn và thường được chọn là một kênh trong chuỗi sản xuất sản phẩm OEM của nhiều thương hiệu lớn của Mỹ như Apple, Intel, Qualcomm, Universal Alloy Corporation (UAC), Nike và Key Tronic EMS.
  • 22. Đặc biệt kể từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn ra dẫn đến sự rút vốn ồ ạt từ các tập đoàn lớn nói trên khỏi Trung Quốc và tìm kiếm một thị trường thay thế để đặt dây chuyền sản xuất khi Việt Nam cũng ngày càng thể hiện sự tiến bộ ở khả năng tiếp nhận các thương vụ đầu tư này, trở thành đối tượng tiềm năng cho chính sách “Trung Quốc +1” của Mỹ. Mattel của Mỹ cũng không phải là ngoại lệ và có xu hướng sẽ chọn Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn còn căng thẳng. 5.2 Những cơ hội hợp tác sâu rộng giữa hai nước Dù kết quả là Mỹ không tham gia vào TPP dẫn đến giữa Việt Nam và Mỹ vẫn chưa tồn tại chung một FTA nào thì việc hợp tác giữa hai nước vẫn được duy trì và phát triển. Cụ thể, bên cạnh hợp tác về thương mại, giữa hai nước đã có sự tăng cường hợp tác sâu rộng hơn ở các lĩnh vực đầu tư, nhất là ở mảng giáo dục, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao… Điều này cho thấy tiềm năng lớn mà Mỹ nhìn nhận đối với thị trường Việt Nam. Với sự hình thành và phát triển của các cụm khu công nghiệp, kinh tế cũng là một trong những chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư, hợp tác trực tiếp từ các đối tác nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, nơi mà thương hiệu của họ được đánh giá là uy tín và có quy mô phủ sóng toàn cầu. Vì lẽ đó mà không chỉ với Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn và đánh giá Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn của mình, dẫn đến việc quốc gia này phải áp dụng nhiều biện pháp thuế quan và phi thuế quan cực kì chặt chẽ và tinh vi nhưng vẫn phải duy trì chính sách tự do hóa thương mại để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rộng lớn của mình và các nước Bắc Mỹ lân cận, cũng như xuất khẩu sang Châu Âu. Việt Nam và Mỹ cũng đang triển khai có hiệu quả hoạt động hợp tác thông qua cơ chế đối thoại của Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA) để xử lý các vấn đề tồn tại trên tinh thần hợp tác, xây dựng, công bằng, đáp ứng lợi ích chính đáng của mỗi bên. Việt Nam không nằm ngoài các chính sách thuế quan của Mỹ nhưng có hai ưu thế sau đây: (i) với các chính sách phi thuế quan thì hầu như Việt Nam đã chinh phục và đạt được các tiêu chuẩn của Mỹ ở các sản phẩm xuất khẩu của mình, (ii) Mỹ đã công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường – một điểm đáng ghi nhận vì ảnh hưởng rất lớn đến việc xem xét ở các vụ kiện phòng vệ thương mại để chúng ta được đánh giá số liệu khách quan. Chẳng hạn ở lĩnh vực thép, đã có doanh nghiệp thực hiện tốt việc trả lời câu hỏi điều tra và chứng minh được
  • 23. nguồn gốc xuất xứ của mình trong vụ kiện chống lẩn tránh thuế đối với sản phẩm có xuất xứ từ Nhật Bản và không phải trả mức thuế chống bán phá giá tương ứng3 . Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang được nhận định là quốc gia đang phát triển nên được hưởng một số ưu đãi trong Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, giúp cho chúng ta phần nào gia tăng tính cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Việt Nam cũng thuộc đối tượng nhận sự hỗ trợ nhiều hơn để phát triển về nhiều lĩnh vực xung quanh thương mại như lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, môi trường bền vững. Thông qua cầu nối là Mỹ, Việt Nam cũng dễ dàng mở rộng kênh xuất khẩu của mình đến các nước thân cận với Mỹ khác như là Brazil, Canada, Mexico mà bản thân Mattel đã có hệ thống phân phối sẵn, góp phần đẩy mạnh việc hợp tác làm ăn với những quốc gia này. 5.3 Những lợi thế về khu vực địa lý Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi của Mỹ với cả hai bờ Đông và bờ Tây đều là những đường bờ biển dài, phục vụ cho hoạt động logistics được phát triển mạnh, Việt Nam không gặp nhiều khó khăn để xuất khẩu sang Mỹ. Mỹ cũng là một quốc gia rất mạnh về hoạt động vận hành chuỗi cung ứng bao gồm quản trị logistics, kho bãi, khai thác đội tàu mạnh trên khắp thế giới. Vì nhiều hãng tàu cùng offer nên giá cước tàu sẽ rất cạnh tranh. Tuy nhiên, vấn đề kẹt cầu cảng và thường xuyên diễn ra, nhất là ở những thời điểm biến động cao về nhu cầu thị trường như sau sự phục hồi của đại dịch Covid-19. Các công ty lớn như UPS, Fedex, DHL cũng đảm nhận chức năng trung chuyển lớn đến hầu hết các quốc gia bằng dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả của mình. Vì Mỹ là quốc gia nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam nên đội tàu đến các cảng lớn của Mỹ như Long Beach (California), Vancouver ở bờ Tây và Houston, Norland, Camden, Tampa, Savanah ở bờ Đông Nam là thường xuyên có và khả năng kết hợp với các hàng hóa khác, đảm bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy. Đặc biệt, với trụ sở chính của Mattel ở California thì việc cập cảng Long Beach (phù hợp với tàu container) hay cảng Los Angeles (phù hợp với tàu rời, tàu chuyến) đều thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa từ Việt Nam vì tính ổn định của lịch tàu. Có 3 tuyến đường chính để khai thác hoạt động vận tải từ Việt Nam sang Mỹ đó là: (i) đi qua kênh đào Suez: tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng phải đi qua những eo biển có mật độ tàu cao như Singapore, Malacca, Suez; (ii) đi qua Mũi Hảo Vọng: mật độ tàu thưa và có dòng chảy 3 https://moit.gov.vn/en/news/latest-news/us-not-to-launch-probe-into-vietnam-s-corrosion-resistant- steel.html
  • 24. từ Đông sang Tây, tuy nhiên đoạn đường đi xa và đi xa bờ nên khó giải quyết sự cố phát sinh; (iii) đi qua kênh đào Panama và xuyên Thái Bình Dương: là tuyến đường ngắn nhất nhưng phải là các con tàu lớn dẫn đến khả năng chỉ cập được một số cảng nước sâu ở Việt Nam, phải trả phí cao khi qua kênh đào Panama và phải có sự chuẩn bị nhiên liệu, thực phẩm dài hạn để vượt đại dương mà không có trạm dừng. Hình ảnh minh họa về ba tuyến hàng hải sang Mỹ KẾT LUẬN Thị trường đồ chơi trên thế giới hết sức sôi động và thay đổi liên tục, điều đó đòi hỏi Mattel phải không ngừng nổ lực trong việc phát triển sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu, bên cạnh đó là việc tối ưu hoá quá trình bán hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí đến mức tối đa. Qua đó, việc nghiên cứu thị trường, dự đoán nhu cầu khách hàng các phương thức vận chuyển, lưu kho, các kênh phân phối và quan hệ hợp tác sẽ đem lại những giá trị cốt lõi cho hoạt động kinh doanh mà Mattel đang hướng đến. Có thể thấy, quá trình kinh doanh, phân phối, vận chuyển và thương mại hàng hoá luôn chứa đựng những khó khăn và rủi ro thường trực, việc tìm hiểu, đánh giá chuyên sâu và giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp là điều kiện cấp thiết cho sự tồn tại bền vững cũng như thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi không ngừng của thị trường thế giới đa dạng, phức tạp và đầu biến động hiện nay.