Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020.Chăm sóc sức khỏe cho người bệnh (NB) là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của nhân viên y tế (NVYT) nói chung và của điều dưỡng (ĐD) nói riêng và bệnh viện là nơi để ĐD thực hiện nghĩa vụ này. ĐD là lực lượng đông đảo nhất trong bệnh viện là người đầu tiên tiếp xúc với người bệnh và cũng là người thường xuyên tiếp xúc với NB trong quá trình nằm điều trị tại bệnh viện. Ngày nay, ĐD không chỉ đơn giản chỉ là thực hiện y lệnh mà họ còn trực tiếp thăm khám, nhận định, đưa ra kế hoạch chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB [5], [6].
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-cong-tac-giao-duc-suc-khoe-cho-nguoi-benh-noi-tru-cua-dieu-duong/
Luận văn thạc sĩ Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho người bệnh tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện E năm 2016 – 2017.Truyền thông, giáo dục sức khoẻ (GDSK) là một hoạt động quan trọng và không thể tách rời của chăm sóc sức khoẻ. Truyền thông GDSK (TTGDSK) giống nhƣ giáo dục chung, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con ngƣời, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng. TTGDSK là quá trình cung cấp thông tin, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để mọi ngƣời hiểu đƣợc vấn đề sức khoẻ của họ và chọn đƣợc cách giải quyết thích hợp nhất vấn đề của họ
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó việc đánh giá nhu cầu được cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người bệnh là rất cần thiết, không chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp nhân viên y tế có những phương án can thiệp phù hợp, cũng như có những chiến lược cho công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe (TT – GDSK) tại cộng đồng .
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-thuc-hien-cong-tac-giao-duc-suc-khoe-cua-nhan-vien-y-te-cho-nguoi-benh-noi-tru-va-mot-so-yeu-to-anh-huong/
Dưới đây là đề cương mẫu về đề tài Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện được mình làm sơ bộ chia sẻ với các bạn sinh viên tham khảo.
Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2019.An toàn người bệnh là nền tảng của chất lượng trong chăm sóc sức khỏe [25]. An toàn người bệnh (ATNB) là đảm bảo cho người bệnh được an toàn trong quá trình chăm sóc, điều trị không để xảy ra các tổn thương bất ngờ (ngoài diễn tiến bệnh lý); là thiết lập hệ thống và các quy trình quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các sai sót và gia tăng khả năng ngăn chặn kịp thời các sự cố.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-van-hoa-an-toan-nguoi-benh-cua-nhan-vien-y-te-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-tai-benh-vien-nhi-thai-binh-nam-2019/
An toàn người bệnh ngày nay đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất trong lĩnh vực y tế [59]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính ở các nước có thu nhập cao, cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa (SCYK), trong đó 50% là các sự cố có thể phòng tránh được. Khoảng 2/3 số sự cố y khoa xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình và thấp [61]. Gánh nặng về kinh tế của việc chăm sóc y khoa không an toàn cũng rất đáng báo động. Các nghiên cứu cho thấy chi phí phụ trội gây ra do các tai biến y khoa bao gồm chi phí nằm viện lâu hơn, mất thu nhập, mất sức lao động…vào khoảng 6 đến 29 tỷ đô la Mỹ mỗi năm [59]. Nguyên nhân của các sự cố y khoa chủ yếu do lỗi hệ thống (70%) và chỉ có 30% do cá nhân người hành nghề
Luận văn thạc sĩ y học Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016.Mô hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình Kinh tế – Xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ, bệnh tật, tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội ngày càng phát triển, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mô hình bệnh tật cũng đã thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình bênh tật là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt đặc biệt là trong công tác phòng, chống bệnh, là cơ sở khoa học để giúp cho bệnh viện chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như các giải pháp để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ
https://luanvanyhoc.com/mo-hinh-benh-tat-cua-benh-nhan-dieu-tri-noi-tru-va-mot-so-dap-ung-ve-nguon-luc/
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.Tổ chức Y tế thế giới cũng đã nhận định dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng viên cung cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ CSĐD [12]. Thực hiện tốt công tác CSĐD sẽ giảm được thời gian nằm viện, chi phí điều trị, nguy cơ biến chứng và đẩy mạnh quá trình hồi phục
Luận văn thạc sĩ Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho người bệnh tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện E năm 2016 – 2017.Truyền thông, giáo dục sức khoẻ (GDSK) là một hoạt động quan trọng và không thể tách rời của chăm sóc sức khoẻ. Truyền thông GDSK (TTGDSK) giống nhƣ giáo dục chung, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con ngƣời, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng. TTGDSK là quá trình cung cấp thông tin, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để mọi ngƣời hiểu đƣợc vấn đề sức khoẻ của họ và chọn đƣợc cách giải quyết thích hợp nhất vấn đề của họ
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó việc đánh giá nhu cầu được cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người bệnh là rất cần thiết, không chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp nhân viên y tế có những phương án can thiệp phù hợp, cũng như có những chiến lược cho công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe (TT – GDSK) tại cộng đồng .
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-thuc-hien-cong-tac-giao-duc-suc-khoe-cua-nhan-vien-y-te-cho-nguoi-benh-noi-tru-va-mot-so-yeu-to-anh-huong/
Dưới đây là đề cương mẫu về đề tài Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện được mình làm sơ bộ chia sẻ với các bạn sinh viên tham khảo.
Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2019.An toàn người bệnh là nền tảng của chất lượng trong chăm sóc sức khỏe [25]. An toàn người bệnh (ATNB) là đảm bảo cho người bệnh được an toàn trong quá trình chăm sóc, điều trị không để xảy ra các tổn thương bất ngờ (ngoài diễn tiến bệnh lý); là thiết lập hệ thống và các quy trình quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các sai sót và gia tăng khả năng ngăn chặn kịp thời các sự cố.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-van-hoa-an-toan-nguoi-benh-cua-nhan-vien-y-te-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-tai-benh-vien-nhi-thai-binh-nam-2019/
An toàn người bệnh ngày nay đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất trong lĩnh vực y tế [59]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính ở các nước có thu nhập cao, cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa (SCYK), trong đó 50% là các sự cố có thể phòng tránh được. Khoảng 2/3 số sự cố y khoa xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình và thấp [61]. Gánh nặng về kinh tế của việc chăm sóc y khoa không an toàn cũng rất đáng báo động. Các nghiên cứu cho thấy chi phí phụ trội gây ra do các tai biến y khoa bao gồm chi phí nằm viện lâu hơn, mất thu nhập, mất sức lao động…vào khoảng 6 đến 29 tỷ đô la Mỹ mỗi năm [59]. Nguyên nhân của các sự cố y khoa chủ yếu do lỗi hệ thống (70%) và chỉ có 30% do cá nhân người hành nghề
Luận văn thạc sĩ y học Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016.Mô hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình Kinh tế – Xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ, bệnh tật, tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội ngày càng phát triển, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mô hình bệnh tật cũng đã thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình bênh tật là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt đặc biệt là trong công tác phòng, chống bệnh, là cơ sở khoa học để giúp cho bệnh viện chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như các giải pháp để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ
https://luanvanyhoc.com/mo-hinh-benh-tat-cua-benh-nhan-dieu-tri-noi-tru-va-mot-so-dap-ung-ve-nguon-luc/
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.Tổ chức Y tế thế giới cũng đã nhận định dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng viên cung cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ CSĐD [12]. Thực hiện tốt công tác CSĐD sẽ giảm được thời gian nằm viện, chi phí điều trị, nguy cơ biến chứng và đẩy mạnh quá trình hồi phục
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.Cùng với sự phát triển của nền Y học thế giới, các nước trong khu vực, nền Y học Việt Nam đang ngày càng có nhiều bước tiến để đáp ứng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân. Môi trường hoạt động của bệnh viện trong những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân, hướng tới sự hài lòng bệnh nhân. Nhu cầu của bệnh nhân khi đến khám tại bệnh viện không chỉ dừng lại ở mức độ chữa đúng bệnh, đủ bệnh mà bệnh nhân còn yêu cầu cao về sự hài lòng mang tính tinh thần khi đến khám. Do đó, mỗi bệnh viện cần đảm bảo không chỉ là trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên y tế mà còn phải chú trọng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế, về trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường bệnh viện, các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Thực hành giao tiếp của Điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa, năm 2014.“Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” cho dù sống trong bất kì hoàn cảnh nào con người cũng phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Các mối quan hệ này được hình thành nhờ các mối giao tiếp hay nói cách khác giao tiếp là điều kiện tất yếu, không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi con người”.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp của điều dưỡng tại Bệnh viện Nội tiết TW năm 2018.Nói đến chăm sóc (CS) sức khỏe, chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của người điều dưỡng (ĐD) và nghề điều dưỡng[7]. Họ là lực lượng chính hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh (NB), theo phân cấp Maslow và Virginia Henderson bao gồm: nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện (BV) cho NB…. [28]Vì vậy, tổ chức Y tế Thế giới đánh giá dịch vụ CS sức khoẻ do người ĐD cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống y tế
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-hoat-dong-cham-soc-nguoi-benh-phau-thuat-tuyen-giap-cua-dieu-duongtai-benh-vien-noi-tiet-tw-nam-2018/
Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỉ lệ biến chứng, tăng tử vong cho người bệnh (NB). NKBV làm tăng sử dụng kháng sinh và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Đó là vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí điều trị của bệnh viện (BV) cũng như NB ở các quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2007 tại các nước đang phát triển cho kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho NB mắc NKBV khoảng 1.300.000- 2.300.000 USD/ năm. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong do NKBV khoảng 50.000 ca tử vong/ năm
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Bảo hiểm y tế mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của Bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm y tế ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện ngay từ những ngày đầu thực hiện. Điều 39, Hiến Pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định. “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội và xây dựng phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện BHYT, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ…
https://luanvanyhoc.com/chat-luong-dich-vu-kham-chua-benh-bang-bao-hiem-y-te-tai-cac-benh-vien-tuyen-huyen/
Luận văn Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân Với Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện C Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...hieu anh
, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và làm thế nào để nâng cao sự hài lòng đã trở thành một nhiệm vụ chính của bệnh viện. Từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn là góp phần vào sự phát triển ủa bệnh viện trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược học với đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp năm 2017, cho các bạn tham khảo
Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà của điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới WHO, dân số toàn cầu sẽ cán mốc 9,7 tỷ người vào năm 2050 [1] và với những tiến bộ của khoa học, công nghệ nói chung và khoa học công nghệ y tế nói riêng, tuổi thọ của người dân ngày càng tăng, kéo theo các bệnh mạn tính, không lây nhiễm ngày càng tăng. Ngoài ra, cũng do sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều dịch vụ khám chữa bệnh trước đây chỉ có thể triển khai được tại bệnh viện thì giờ có thể được triển khai tại nhà, dẫn đến mô hình chăm sóc sức khoẻ tại nhà (CSSKTN) ngày càng được phát triển tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, theo báo cáo tổng của Ngành Y tế năm 2014, mô hình gánh nặng bệnh tật của nước ta cũng đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng ngày càng tăng các bệnh mạn tính. Tính đến năm 2010, gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới 66%, do tai nạn thương tích chiếm 13% [2]. Từ năm 2012 nước ta đã bước vào giai đoạn già hóa khi số người thuộc nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên đã chiếm 10,2% tổng dân số. Dự báo đến năm 2049 tỉ lệ này sẽ lên tới 25% trong khi đó độ tuổi lao động giảm xuống chỉ còn 57%
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bốn khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2014.Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong đời sống, đặc biệt trong ngành y tế,giao tiếp giữa người bệnh với thầy thuốc giúp thu thập và chia sẻ thông tin, đáp ứng các
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.Cùng với sự phát triển của nền Y học thế giới, các nước trong khu vực, nền Y học Việt Nam đang ngày càng có nhiều bước tiến để đáp ứng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân. Môi trường hoạt động của bệnh viện trong những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân, hướng tới sự hài lòng bệnh nhân. Nhu cầu của bệnh nhân khi đến khám tại bệnh viện không chỉ dừng lại ở mức độ chữa đúng bệnh, đủ bệnh mà bệnh nhân còn yêu cầu cao về sự hài lòng mang tính tinh thần khi đến khám. Do đó, mỗi bệnh viện cần đảm bảo không chỉ là trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên y tế mà còn phải chú trọng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế, về trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường bệnh viện, các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Thực hành giao tiếp của Điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa, năm 2014.“Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” cho dù sống trong bất kì hoàn cảnh nào con người cũng phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Các mối quan hệ này được hình thành nhờ các mối giao tiếp hay nói cách khác giao tiếp là điều kiện tất yếu, không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi con người”.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp của điều dưỡng tại Bệnh viện Nội tiết TW năm 2018.Nói đến chăm sóc (CS) sức khỏe, chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của người điều dưỡng (ĐD) và nghề điều dưỡng[7]. Họ là lực lượng chính hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh (NB), theo phân cấp Maslow và Virginia Henderson bao gồm: nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện (BV) cho NB…. [28]Vì vậy, tổ chức Y tế Thế giới đánh giá dịch vụ CS sức khoẻ do người ĐD cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống y tế
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-hoat-dong-cham-soc-nguoi-benh-phau-thuat-tuyen-giap-cua-dieu-duongtai-benh-vien-noi-tiet-tw-nam-2018/
Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỉ lệ biến chứng, tăng tử vong cho người bệnh (NB). NKBV làm tăng sử dụng kháng sinh và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Đó là vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí điều trị của bệnh viện (BV) cũng như NB ở các quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2007 tại các nước đang phát triển cho kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho NB mắc NKBV khoảng 1.300.000- 2.300.000 USD/ năm. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong do NKBV khoảng 50.000 ca tử vong/ năm
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Bảo hiểm y tế mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của Bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm y tế ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện ngay từ những ngày đầu thực hiện. Điều 39, Hiến Pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định. “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội và xây dựng phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện BHYT, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ…
https://luanvanyhoc.com/chat-luong-dich-vu-kham-chua-benh-bang-bao-hiem-y-te-tai-cac-benh-vien-tuyen-huyen/
Luận văn Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân Với Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện C Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...hieu anh
, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và làm thế nào để nâng cao sự hài lòng đã trở thành một nhiệm vụ chính của bệnh viện. Từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn là góp phần vào sự phát triển ủa bệnh viện trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược học với đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp năm 2017, cho các bạn tham khảo
Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà của điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới WHO, dân số toàn cầu sẽ cán mốc 9,7 tỷ người vào năm 2050 [1] và với những tiến bộ của khoa học, công nghệ nói chung và khoa học công nghệ y tế nói riêng, tuổi thọ của người dân ngày càng tăng, kéo theo các bệnh mạn tính, không lây nhiễm ngày càng tăng. Ngoài ra, cũng do sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều dịch vụ khám chữa bệnh trước đây chỉ có thể triển khai được tại bệnh viện thì giờ có thể được triển khai tại nhà, dẫn đến mô hình chăm sóc sức khoẻ tại nhà (CSSKTN) ngày càng được phát triển tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, theo báo cáo tổng của Ngành Y tế năm 2014, mô hình gánh nặng bệnh tật của nước ta cũng đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng ngày càng tăng các bệnh mạn tính. Tính đến năm 2010, gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới 66%, do tai nạn thương tích chiếm 13% [2]. Từ năm 2012 nước ta đã bước vào giai đoạn già hóa khi số người thuộc nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên đã chiếm 10,2% tổng dân số. Dự báo đến năm 2049 tỉ lệ này sẽ lên tới 25% trong khi đó độ tuổi lao động giảm xuống chỉ còn 57%
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bốn khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2014.Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong đời sống, đặc biệt trong ngành y tế,giao tiếp giữa người bệnh với thầy thuốc giúp thu thập và chia sẻ thông tin, đáp ứng các
Similar to Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng
tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020.Chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh (NB) là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của nhân viên y tế (NVYT) nói chung và
của điều dưỡng (ĐD) nói riêng và bệnh viện là nơi để ĐD thực hiện nghĩa vụ này. ĐD
là lực lượng đông đảo nhất trong bệnh viện là người đầu tiên tiếp xúc với người bệnh
và cũng là người thường xuyên tiếp xúc với NB trong quá trình nằm điều trị tại bệnh
viện. Ngày nay, ĐD không chỉ đơn giản chỉ là thực hiện y lệnh mà họ còn trực tiếp
thăm khám, nhận định, đưa ra kế hoạch chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB
[5], [6].
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay
đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển [21].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2021.00107
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh có vai trò rất quan trọng,
để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.
Mặt khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có nhiều thời
gian chăm sóc, tiếp xúc người bệnh trong quá trình nằm viện. Nếu làm tốt sẽ đạt mục
tiêu tăng cường chất lượng điều trị, tăng khả năng phục hồi và cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người bệnh, giảm số lần nhập viện, tiết kiệm chi phí cho điều trị. Thay
đổi hành vi từ có hại sang có lợi, có kỹ năng yên tâm sống chung với bệnh. Nếu làm
không tốt, người bệnh không nhận thức đầy đủ về bệnh, không tuân thủ điều trị,
không thay đổi hành vi, sẽ ảnh hưởng bất lợi đến kết quả điều trị không, dự phòng và
kiểm soát tình trạng bệnh, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tái nhập viện,
chi phí điều trị tăng, bệnh có thể nặng lên và có thể dẫn đến tử vong [6].
Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh là bệnh viện hạng 2 tuyến huyện với mô hình 500
giường bệnh kế hoạch, trung bình người bệnh ngoại trú mỗi ngày khoảng 1800- 2000
người, người bệnh nội trú 650 người. Trong những năm gần đây bệnh viện đã phát
triển toàn diện về mọi mặt như: Là 1 trong những bệnh viện hàng đầu trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động khám chữa bệnh, bên cạnh đó
các hoạt động chuyên môn luôn được Ban giám đốc chú trọng, trong đó vấn đề giáo
dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng là một trong những vấn đề đang được
Bệnh2 viện quan tâm chú trọng. Hệ thống điều dưỡng của Bệnh viện và chất lượng
chăm sóc người bệnh tại bệnh viện ngày càng tốt hơn. Để có được những tiến bộ kể
trên, bên cạnh việc tăng cường công tác chuyên môn kỹ thuật, hoạt động tư vấn giáo
dục sức khoẻ của điều dưỡng cho người bệnh đang được triển khai thực hiện có hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
một đánh giá mang tính khách quan và khoa học về công tác giáo dục sức khỏe của
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, đây là lý do để học viên thực hiện
chuyên đề “Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của
điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020” với 2 mục tiêu
sau:3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh
nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2020.
2. Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giáo dục sức
khỏe của điều dưỡng cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh2
viện quan tâm chú trọng. Hệ thống điều dưỡng của Bệnh viện và chất lượng chăm sóc
người bệnh tại bệnh viện ngày càng tốt hơn. Để có được những tiến bộ kể trên, bên
cạnh việc tăng cường công tác chuyên môn kỹ thuật, hoạt động tư vấn giáo dục sức
khoẻ của điều dưỡng cho người bệnh đang được triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh
giá mang tính khách quan và khoa học về công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, đây là lý do để học viên thực hiện chuyên đề
“Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng
tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020” với 2 mục tiêu sau:3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh nội trú
tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2020.
2. Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giáo dục sức
khỏe của điều dưỡng cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh