Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.Tổ chức Y tế thế giới cũng đã nhận định dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng viên cung cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ CSĐD [12]. Thực hiện tốt công tác CSĐD sẽ giảm được thời gian nằm viện, chi phí điều trị, nguy cơ biến chứng và đẩy mạnh quá trình hồi phục
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
.Động lực làm việc của Điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân y 354, năm 2017
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của điều dưỡng tại các khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017
3. Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa Công an tỉnh Nam Định năm 2017
4. Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
Luận án Thực trạng và một số giải pháp góp phần cải thiện hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Chăm Pa Sắc – Nam Lào.Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các dịch vụ y tế, mô hình sức khỏe, bệnh tật của nhân dân cũng đã có những thay đổi theo thời gian. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật đã tạo cơ hội cho y học ngày càng phát triển. Trên thực tế các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của y học và y tế. Nhờ những đổi mới của nền kinh tế, xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm của toàn xã hội, trong những năm gần đây việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Lào đã có những cải thiện rõ rệt trên phạm vi toàn quốc
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp tại cộng đồng, và một số biện pháp can thiệp, nâng cao kiến thức người dân về tăng huyết áp
Luanvanyhoc.com tìm tài liệu y học, tải sách y học theo yêu cầu
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG.Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở y tế từ tuyến trung ương đến địa phương, đáp ứng niềm mong đợi, tin tưởng của nhân dân. Trong bối cảnh chất lượng khám chữa bệnh của Việt Nam đang còn nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh?”, “Giá dịch vụ tăng, chất lượng khám chữa bệnh có tăng tương ứng không?”, “Đo lường chất lượng khám chữa bệnh như thế nào?” . . . vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
.Động lực làm việc của Điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân y 354, năm 2017
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của điều dưỡng tại các khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017
3. Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa Công an tỉnh Nam Định năm 2017
4. Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
Luận án Thực trạng và một số giải pháp góp phần cải thiện hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Chăm Pa Sắc – Nam Lào.Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các dịch vụ y tế, mô hình sức khỏe, bệnh tật của nhân dân cũng đã có những thay đổi theo thời gian. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật đã tạo cơ hội cho y học ngày càng phát triển. Trên thực tế các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của y học và y tế. Nhờ những đổi mới của nền kinh tế, xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm của toàn xã hội, trong những năm gần đây việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Lào đã có những cải thiện rõ rệt trên phạm vi toàn quốc
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp tại cộng đồng, và một số biện pháp can thiệp, nâng cao kiến thức người dân về tăng huyết áp
Luanvanyhoc.com tìm tài liệu y học, tải sách y học theo yêu cầu
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
Luận án Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011.Y tế nước ta đang phát triển và chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hệ thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh (KCB). Tác động của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến thay đổi mô hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB [7]. Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng cao, song song là phải quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [8], [118], [113]. Việc đảm bảo công bằng về CSSK cho nhân dân và trong điều kiện nền kinh tế thị trường là một vấn đề cấp bách, thách thức, vừa là một chính sách lâu dài
Luận văn Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc tạo điều kiện cho họcó thểtiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệ các bà mẹ được khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉchiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là 69/100.000 trẻ đẻsống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin.[1] Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao
Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ SIOP 2001 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ở các nước phát triển các bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 ở trẻ em sau tai nạn, ở Mỹ tỉ lệ tử vong do ung thư chiếm khoảng 10% ở trẻ dưới 15 tuổi [1]. Ở các nước đang phát triển như nước ta, tuy ung thư không phải là nguyên nhân hàng đầu nhưng các bệnh phổ biến và gây tử vong chính như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng đã giảm đi nhiều và số bệnh nhân ung thư đến bệnh viện đã gia tăng trong những năm qua
1.kiến thức, thực hành về kiểm soát huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh, bệnh viện bạch mai năm 2013
2.Tìm hiểu kiến thức của bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại khoa nội bệnh viện 199
3.kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân tăng huyết áp tại bv đại học y dược tphcm
4.Thực trạng kiến thức và sự tuân thủ điều trị của các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa hồng bàng năm 2013
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan tại 4 khoa ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh cà mau năm 2017.Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờnggặp [31] Nhiễm khuẩn vết mổ tác động không nhỏ đến tần suất mắc bệnh, khả năng phục hồi sau phẫu thuật của ngƣời bệnh, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ tử vong cho ngƣời bệnh. Do đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu của nhiễm khuẩn vết mổ, can thiệp chăm sóc phù hợp là quan trọng hơn bao giờ hết trong việc giảm hậu quả do nhiễm khuẩn vết mổ, đặc biệt là trong bối cảnh vi sinh vật gây bệnh ngày càng kháng kháng sinh. Các nghiên cứu của các nƣớc và Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ là một loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến, quan trọng, đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu, chiếm 24,0% nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung và tỷ lệ tử vong khoảng 1,9% [17]. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm từ 2,0% – 5,0% trong số 16 triệu ngƣời bệnh phẫu thuật hàng năm
Luận văn Thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ năm 2010.Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụcho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế(TTBYT) là một trong những yếu tốquan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bịy tếcần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí với thai từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Ngày nay bằng sự tiến bộ vượt bậc cửu khoa học kỹ thuật con người ngày càng có những thành tựu to lớn nâng cao chất lượng và giá trị cuộc sống. Ngành y tế nói chung và ngành sản khoa nói riêng cũng có nhiều tiến bộ vượt bậc trong nền khoa học thế giới. Việc nghiên cứu các vấn đề về nước ối và ảnh hưởng của nước ối đối với trẻ sơ sinh đã được nghiên cứu từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một sổ yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện E, Hà Nội, năm 2011.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện đang ở mức rất cao ở cả những nước phát triển và nước đang phát triển [8].
Bệnh THA được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã có nhiều biến chứng nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đứng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, có thể gây tò vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu kiểm soát tốt được huyết áp có thể phòng được các biến cố tim mạch do tăng huyết áp, giúp bệnh nhân (BN) vẫn làm việc bình thường, đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống
Luận văn Nghiên cứu sự lây truyển virút viêm gan b từ mẹ sang con và tác dụng ngăn ngừa của tenofovir cuối thai kỳ ở thai phụ có nổng độ virút máu cao.Viêm gan vi-rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm do vi-rút viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc khác nhau giữa các vùng và gây hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe dân chúng. HBV có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan nguyên phát (UTGNP) ở nhiều nước đặc biệt ở các nước châu Á và châu Phi [1-3]. Nguy cơ bị UTGNP đối với những người mang HBV mạn tính lớn hơn 200 lần so với người không mang HBV [1-4]. Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ nhiễm HBV là lứa tuổi bị nhiễm. Quá trình nhiễm càng xảy ra sớm ở thời kỳ thơ ấu thì càng dễ trở thành người lành mang HBV và càng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và UTG do khoảng thời gian của quá trình mang virút kéo dài [5],[6], [7] [2, 3, 8]. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành vi-rút viêm gan B rất cao
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2014.Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực kinh doanh luôn được sự quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành đạo đức hành nghề dược và các quy định quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành giám sát hoạt động bán lẻ thuốcnhằm đảm bảo thống nhất hoạt động bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước, thực hiện mục tiêu: “Sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới” được nêu trong đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” [1]. Kinh doanh thuốc còn là loại hình kinh doanh có điều kiện nên mối quan hệ giữa người bán và người mua cũng không hoàn toàn là mối quan hệ “thuận mua, vừa bán” như những loại hàng hóa khác mà phải thực hiện theo các quy định do nhà nước ban hành. Chính vì vậy, việc người tham gia kinh doanh bán lẻ thuốc tuân thủ chặt chẽ những quy định sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người mua thuốc nói riêng và toàn xã hội nói chung
Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên Hợp Quốc năm 2011, có khoảng 3,6% – 6,9% dân số thế giới, tương đương với 167 – 315 triệu người đang sử dụng ma túy [118]. Vấn nạn ma túy đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân chính gây lây truyền đại dịch HIV/AIDS ở nhiều quốc gia trên thế giới
Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.Những năm qua ngành y tế có nhiều nỗ lực trong cung ứng thuốc phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ cho nhu cầu khám chữa bệnh, tiền thuốc bình quân đầu người ngày một tăng. Tình hình cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được chấn chỉnh. Công tác dược bệnh viện đã có những bước phát triển cơ bản về mọi mặt góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng khám, điều trị tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã, đang là điều đáng lo ngại, đó là nguyên nhân làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Tình trạng này sẽ được khắc phục hoặc giảm thiểu nếu có những nguyên tắc, chính sách phù hợp trong quản lý cung ứng thuốc
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
Download luận án tiến sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Luận án Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011.Y tế nước ta đang phát triển và chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hệ thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh (KCB). Tác động của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến thay đổi mô hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB [7]. Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng cao, song song là phải quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [8], [118], [113]. Việc đảm bảo công bằng về CSSK cho nhân dân và trong điều kiện nền kinh tế thị trường là một vấn đề cấp bách, thách thức, vừa là một chính sách lâu dài
Luận văn Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc tạo điều kiện cho họcó thểtiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệ các bà mẹ được khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉchiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là 69/100.000 trẻ đẻsống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin.[1] Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao
Luận án Nghiên cứu kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ SIOP 2001 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ở các nước phát triển các bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 ở trẻ em sau tai nạn, ở Mỹ tỉ lệ tử vong do ung thư chiếm khoảng 10% ở trẻ dưới 15 tuổi [1]. Ở các nước đang phát triển như nước ta, tuy ung thư không phải là nguyên nhân hàng đầu nhưng các bệnh phổ biến và gây tử vong chính như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng đã giảm đi nhiều và số bệnh nhân ung thư đến bệnh viện đã gia tăng trong những năm qua
1.kiến thức, thực hành về kiểm soát huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh, bệnh viện bạch mai năm 2013
2.Tìm hiểu kiến thức của bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại khoa nội bệnh viện 199
3.kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân tăng huyết áp tại bv đại học y dược tphcm
4.Thực trạng kiến thức và sự tuân thủ điều trị của các bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa hồng bàng năm 2013
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan tại 4 khoa ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh cà mau năm 2017.Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờnggặp [31] Nhiễm khuẩn vết mổ tác động không nhỏ đến tần suất mắc bệnh, khả năng phục hồi sau phẫu thuật của ngƣời bệnh, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ tử vong cho ngƣời bệnh. Do đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu của nhiễm khuẩn vết mổ, can thiệp chăm sóc phù hợp là quan trọng hơn bao giờ hết trong việc giảm hậu quả do nhiễm khuẩn vết mổ, đặc biệt là trong bối cảnh vi sinh vật gây bệnh ngày càng kháng kháng sinh. Các nghiên cứu của các nƣớc và Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ là một loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến, quan trọng, đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu, chiếm 24,0% nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung và tỷ lệ tử vong khoảng 1,9% [17]. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm từ 2,0% – 5,0% trong số 16 triệu ngƣời bệnh phẫu thuật hàng năm
Luận văn Thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ năm 2010.Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụcho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế(TTBYT) là một trong những yếu tốquan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bịy tếcần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí với thai từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Ngày nay bằng sự tiến bộ vượt bậc cửu khoa học kỹ thuật con người ngày càng có những thành tựu to lớn nâng cao chất lượng và giá trị cuộc sống. Ngành y tế nói chung và ngành sản khoa nói riêng cũng có nhiều tiến bộ vượt bậc trong nền khoa học thế giới. Việc nghiên cứu các vấn đề về nước ối và ảnh hưởng của nước ối đối với trẻ sơ sinh đã được nghiên cứu từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một sổ yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện E, Hà Nội, năm 2011.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện đang ở mức rất cao ở cả những nước phát triển và nước đang phát triển [8].
Bệnh THA được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã có nhiều biến chứng nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đứng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, có thể gây tò vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu kiểm soát tốt được huyết áp có thể phòng được các biến cố tim mạch do tăng huyết áp, giúp bệnh nhân (BN) vẫn làm việc bình thường, đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống
Luận văn Nghiên cứu sự lây truyển virút viêm gan b từ mẹ sang con và tác dụng ngăn ngừa của tenofovir cuối thai kỳ ở thai phụ có nổng độ virút máu cao.Viêm gan vi-rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm do vi-rút viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc khác nhau giữa các vùng và gây hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe dân chúng. HBV có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan nguyên phát (UTGNP) ở nhiều nước đặc biệt ở các nước châu Á và châu Phi [1-3]. Nguy cơ bị UTGNP đối với những người mang HBV mạn tính lớn hơn 200 lần so với người không mang HBV [1-4]. Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ nhiễm HBV là lứa tuổi bị nhiễm. Quá trình nhiễm càng xảy ra sớm ở thời kỳ thơ ấu thì càng dễ trở thành người lành mang HBV và càng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và UTG do khoảng thời gian của quá trình mang virút kéo dài [5],[6], [7] [2, 3, 8]. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành vi-rút viêm gan B rất cao
Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội.Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2014.Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực kinh doanh luôn được sự quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành đạo đức hành nghề dược và các quy định quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành giám sát hoạt động bán lẻ thuốcnhằm đảm bảo thống nhất hoạt động bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước, thực hiện mục tiêu: “Sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới” được nêu trong đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” [1]. Kinh doanh thuốc còn là loại hình kinh doanh có điều kiện nên mối quan hệ giữa người bán và người mua cũng không hoàn toàn là mối quan hệ “thuận mua, vừa bán” như những loại hàng hóa khác mà phải thực hiện theo các quy định do nhà nước ban hành. Chính vì vậy, việc người tham gia kinh doanh bán lẻ thuốc tuân thủ chặt chẽ những quy định sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người mua thuốc nói riêng và toàn xã hội nói chung
Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên Hợp Quốc năm 2011, có khoảng 3,6% – 6,9% dân số thế giới, tương đương với 167 – 315 triệu người đang sử dụng ma túy [118]. Vấn nạn ma túy đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân chính gây lây truyền đại dịch HIV/AIDS ở nhiều quốc gia trên thế giới
Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.Những năm qua ngành y tế có nhiều nỗ lực trong cung ứng thuốc phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ cho nhu cầu khám chữa bệnh, tiền thuốc bình quân đầu người ngày một tăng. Tình hình cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được chấn chỉnh. Công tác dược bệnh viện đã có những bước phát triển cơ bản về mọi mặt góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng khám, điều trị tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã, đang là điều đáng lo ngại, đó là nguyên nhân làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Tình trạng này sẽ được khắc phục hoặc giảm thiểu nếu có những nguyên tắc, chính sách phù hợp trong quản lý cung ứng thuốc
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
Download luận án tiến sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập, cho các bạn tham khảo
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...hieu anh
, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và làm thế nào để nâng cao sự hài lòng đã trở thành một nhiệm vụ chính của bệnh viện. Từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn là góp phần vào sự phát triển ủa bệnh viện trong thời gian tới.
Tải Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Thực hành giao tiếp của Điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hòa, năm 2014.“Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” cho dù sống trong bất kì hoàn cảnh nào con người cũng phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Các mối quan hệ này được hình thành nhờ các mối giao tiếp hay nói cách khác giao tiếp là điều kiện tất yếu, không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi con người”.
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế với đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị. ZALO/TELE 0917 193 864
Luận án Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp.Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2006, tại các nước công nghiệp phát triển số lượng điều dưỡng viên trên một vạn dân rất cao, chẳng hạn như Hà Lan (137,3), Anh (122), Nhật (77,9), Singapore (42,4)…Trong khi ở Việt Nam chỉ có trung bình 6,7 điều dưỡng viên trên một vạn dân. Tổng số cả nước có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế [81]. Hiện tại, tỷ lệ điều dưỡng viên/bác sỹ trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng rất thấp là 3,5; trái ngược với xu thế là nhu cầu chăm sóc điều dưỡng hiện nay ngày càng tăng. Năm 2020, nhu cầu điều dưỡng viên tại khu vực công lập dự kiến 20 người/1 vạn dân; số lượng điều dưỡng viên cần thiết dự kiến 198.400
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bốn khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2014.Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong đời sống, đặc biệt trong ngành y tế,giao tiếp giữa người bệnh với thầy thuốc giúp thu thập và chia sẻ thông tin, đáp ứng các
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó việc đánh giá nhu cầu được cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người bệnh là rất cần thiết, không chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp nhân viên y tế có những phương án can thiệp phù hợp, cũng như có những chiến lược cho công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe (TT – GDSK) tại cộng đồng .
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-thuc-hien-cong-tac-giao-duc-suc-khoe-cua-nhan-vien-y-te-cho-nguoi-benh-noi-tru-va-mot-so-yeu-to-anh-huong/
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa bàn tỉnh Gia Lai
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm và trả kết quả tận nơi của Bệnh viện đa khoa MEDLATEC tại Hà Nội năm 2018.Sự hài lòng của người bệnh là tiêu chí quan trọng nhất dùng để đo lường sự đáp ứng của cơ sở y tế đối với những mong đợi của người bệnh đối với các dịch vụ y tế. Sự kém hài lòng của người bệnh có mối quan hệ nhân quả với khiếu kiện và là nguyên nhân thúc đẩy ý định khiếu kiện. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành y tế Việt Nam đã và đang mang lại cho bệnh nhân cơ hội được hưởng những thành tựu phát triển của ngành y học trên thế giới và trong nước
Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020.Chăm sóc sức khỏe cho người bệnh (NB) là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của nhân viên y tế (NVYT) nói chung và của điều dưỡng (ĐD) nói riêng và bệnh viện là nơi để ĐD thực hiện nghĩa vụ này. ĐD là lực lượng đông đảo nhất trong bệnh viện là người đầu tiên tiếp xúc với người bệnh và cũng là người thường xuyên tiếp xúc với NB trong quá trình nằm điều trị tại bệnh viện. Ngày nay, ĐD không chỉ đơn giản chỉ là thực hiện y lệnh mà họ còn trực tiếp thăm khám, nhận định, đưa ra kế hoạch chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB [5], [6].
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-cong-tac-giao-duc-suc-khoe-cho-nguoi-benh-noi-tru-cua-dieu-duong/
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Similar to Danh gia su hai long cua nguoi benh noi tru ve su cham soc cua dieu duong tai khoa huyet hoc benh vien cho ray nam 2018 (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Danh gia su hai long cua nguoi benh noi tru ve su cham soc cua dieu duong tai khoa huyet hoc benh vien cho ray nam 2018
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại
khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.Tổ chức Y tế thế giới cũng đã nhận
định dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng viên cung cấp là một trong các trụ cột
của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm
nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ CSĐD [12]. Thực hiện tốt công tác CSĐD
sẽ giảm được thời gian nằm viện, chi phí điều trị, nguy cơ biến chứng và đẩy mạnh quá
trình hồi phục.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00100
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tại Việt Nam, vai trò của điều dưỡng gần đây đã có sự thay đổi tích cực thể hiện qua
các chính sách về điều dưỡng viên, các chuẩn mực về hành nghề điều dưỡng, sự đổi
mới các mô hình phân công chăm sóc, tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện, chuẩn
hóa các kỹ thuật điều dưỡng. Tại các bệnh viện đã triển khai thông tư 07/2011/TT –
BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế về: “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc
người bệnh trong bệnh viện”, trong đó quy định rõ: “Người bệnh là trung tâm của công
tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng
và an toàn” [7].
Tại những bệnh viện có bệnh nhân mắc bệnh nan y, cần điều trị nội trú dài ngày, liệu
trình phức tạp như các trung tâm ung bướu, các bệnh viện huyết học – truyền máu thì
vai trò hỗ trợ bác sĩ, thực hiện chính xác y lệnh và nâng đỡ người bệnh của điều dưỡng
càng trở nên cấp thiết. Là đơn vị tuyến cuối về chuyên khoa huyết học – truyền máu tại
khu vực phía Nam, khoa Huyết học – bệnh viện Chợ Rẫy mỗi ngày có khoảng 200 lượt
NB nội trú và ngoại trú đến khám và điều trị [2]. Với lượng NB nội trú đông và đa số
là mắc bệnh nặng, nhiều NB đang điều trị giai đoạn cuối, khối lượng công việc của điều
dưỡng tại khoa là rất lớn. Do đó, việc đảm bảo sự hài lòng cho tất cả NB là vấn đề
không đơn giản. Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về sự hài lòng về công tác CSĐD
nhưng đa số được thực hiện tại các bệnh viện đa khoa; chính vì vậy nghiên cứu tại một
đơn vị chuyên biệt như khoa Huyết học vẫn rất cần thiết. Do đó chúng tôi thực hiện đề
tài: “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại
khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018” nhằm có căn cứ khoa học cho các hoạt
động can thiệp cải thiện sự hài lòng của người bệnh tại khoa trong thời gian tới.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú về sự chăm sóc của điều dưỡng tại Khoa
Huyết học, Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh nội trú với công
tác chăm sóc điều dưỡng tại Khoa Huyết học, Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2018.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu 3
Khái niệm về bệnh viện 3
Khái niệm về chăm sóc của điều dưỡng 3
Khái niệm về chăm sóc người bệnh toàn diện 4
Khái niệm về sự hài lòng của người bệnh 4
Khái niệm về sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc điều dưỡng 4
Các học thuyết và nguyên lý cơ bản về chăm sóc điều dưỡng 5
Học thuyết Florence Nightingale 5
Học thuyết Virginia Henderson 6
Các nguyên lý chăm sóc điều dưỡng 7
Quy trình điều dưỡng và vai trò, chức năng của người điều dưỡng 8
Quy trình điều dưỡng 8
Đánh giá công tác chăm sóc của điều dưỡng Error! Bookmark not defined.
Vai trò của người điều dưỡng 9
Chức năng của người điều dưỡng Error! Bookmark not defined.
Sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc điều dưỡng 10
Sự cần thiết của việc đánh giá sự hài lòng 10
Một số công cụ đánh giá sự hài lòng của người bệnh 11
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc của điều
dưỡng 14
Các kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh với chất lượng chăm sóc của
điều dưỡng 16
Các nghiên cứu trên thế giới 16
Các nghiên cứu tại Việt Nam 17
Giới thiệu Khoa Huyết học – Bệnh viện Chợ Rẫy 21
Khung lý thuyết của nghiên cứu 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
Đối tượng nghiên cứu 27
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
Thiết kế nghiên cứu 27
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 27
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu định lượng 27
Nghiên cứu định tính 28
Phương pháp thu thập số liệu 28
Các bước thu thập số liệu 28
Công cụ thu thập số liệu 29
Phương pháp phân tích số liệu 30
Xử lý khi thu thập số liệu 30
Phân tích số liệu 30
Biến số nghiên cứu 32
Chăm sóc tinh thần cho người bệnh 32
Đạo đức trong nghiên cứu 33
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số 33
Hạn chế của nghiên cứu 33
Biện pháp khắc phục 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 35
Hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng chăm sóc điều dưỡng 39
Hài lòng của người bệnh về sự chăm sóc tinh thần 39
Hài lòng của NB về thực hiện hoạt động chăm sóc của điều dưỡng 42
Hài lòng của NB về mối quan hệ giữa người bệnh và điều dưỡng 46
Hài lòng của NB về việc tư vấn và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng 49
Tỷ lệ hài lòng của NB theo từng yếu tố hài lòng 53
Sự hài lòng chung của người bệnh 54
Một số yếu tố liên quan tới sự hài lòng chung của người bệnh 55
Chương 4. BÀN LUẬN 58
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 58
Sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc của điều dưỡng 60
Sự hài lòng của người bệnh về yếu tố chăm sóc tinh thần 60
Sự hài lòng của người bệnh về thực hiện hoạt động chăm sóc điều dưỡng 61
Sự hài lòng của người bệnh về yếu tố mối quan hệ với điều dưỡng 63
Sự hài lòng của người bệnh về hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe trong thời gian
điều trị và sau khi ra viện 64
Sự hài lòng chung của người bệnh về công tác chăm sóc điều dưỡng 67
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc điều
dưỡng 67
Các yếu tố nhân khẩu, xã hội học của người bệnh 67
Phân tích hồi quy logistic về các yếu tố liên quan đến sự hài lòng chung 69
KẾT LUẬN 70
KHUYẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Phụ lục 1. Giấy đồng ý tham gia nghiên cứu 75
Phụ lục 2: Bộ câu hỏi đánh giá sự hài lòng của người bệnh 76
Phụ lục 3. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Điều dưỡng trưởng khoa Huyết học 82
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu Trưởng/ Phó khoa Huyết học 84
Phụ lục 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu điều dưỡng chăm sóc 86
Phụ lục 6. Hướng dẫn phỏng vấn sâu người bệnh nội trú 88
Phụ lục 7: Biến số nghiên cứu 90
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 35
Bảng 3.2. Thông tin về lần nhập viện này của ĐTNC 37
Bảng 3.3. Hài lòng của người bệnh về sự chăm sóc tinh thần (n=299) 39
Bảng 3.4. Hài lòng của NB về thực hiện hoạt động chăm sóc ĐD (n=299) 42
Bảng 3.5. Thời gian người bệnh phải chờ đợi 45
Bảng 3.6. Hài lòng của NB về mối quan hệ giữa NB và ĐD (n=299) 46
Bảng 3.7. Hài lòng của NB về việc tư vấn và GDSK của ĐD (n=299) 49
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp sự hài lòng của NB theo từng yếu tố (n=299) 53
Bảng 3.9. Sự hài lòng chung của người bệnh (n=299) 54
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với sự hài lòng chung 55
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa các đặc điểm y tế với sự hài lòng chung (n=299) 56
Bảng 3.12. Phân tích hồi quy Logistic đa biến các yếu tố 57
liên quan đến sự hài lòng chung (n = 299) 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Bá Anh (2012), Đánh giá và sự hài lòng của người bệnh về chất lượng
chăm sóc của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm
2012, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
2. Bệnh viện Chợ Rẫy (2018), Công tác xã hội: Nỗ lực nâng cao sự hài lòng của người
bệnh, Tp. Hồ Chí Minh, truy cập ngày 01/02/2018, tại trang web
http://choray.vn/Default.aspx?tabid=135&ID=8418.
3. Bệnh viện Chợ Rẫy (2018), Giới thiệu bệnh viện, Tp. Hồ Chí Minh, truy cập ngày
06/02/2018, tại trang web http://choray.vn/Default.aspx?tabid=135&ID=5359.
4. Bộ Y tế (1997), Quy chế Bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số
1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), chủ biên.
5. Bộ Y tế (2004), "Điều dưỡng học và các nguyên lý cơ bản về điều dưỡng", Tài liệu
Quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2004), Tài liệu quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
7. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 về việc "Hướng
dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện", chủ biên.
8. Nguyễn Thùy Châu (2014), Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh
giá của người bệnh nội trú và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh
Hòa năm 2014, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
9. Chính Phủ (2015), Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, chủ biên.
10. Nguyễn Thị Thanh Điều (2007), "Thực trạng và một số giải pháp về tăng cường
công tác điều dưỡngtrong công tác chăm sóc người bệnh toàn diện tại Viện chấn thương
– chỉnh hình quân đội, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4/2006 đến 6/2007", Hội nghị khoa
học điều dưỡng toàn quốc lần thứ III, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Hiền (2010), "Đánh giá bước đầu kết quả chăm sóc toàn diện cho
bệnh nhân tại khoa ngoại sản – Bệnh viện Đa khoa Mê Linh năm 2009", Hội nghị khoa
học điều dưỡng Hà Nội lần thứ II, Hà Nội.
12. Hội Điều dưỡng (2018), Điều dưỡng với công tác chăm sóc toàn diện tại Việt
Nam, Hà Nội, truy cập ngày 05/02/2018, tại trang web http://hoidieuduong.org.vn/tin-
tuc/dieu-duong- voi-cong-tac-cham-soc-toan-dien-tai-viet-nam-a353.html.
13. Hội Điều dưỡng (2018), Florence Nightingale – Người phụ nữ sáng lập ngành
điều dưỡng thế giới, Hà Nội, truy cập ngày 05/02/2018, tại trang web
http://hoidieuduong.org.vn/tin- tuc/florence-nightingale-nguoi-phu-nu-sang-lap-
nganh-dieu-duong-the-gioi-a646.html.
14. Hội Điều dưỡng (2018), Lịch sử hình thành Hội điều dưỡng Việt Nam, Hà Nội,
truy cập ngày 06/02/2018, tại trang web http://hoidieuduong.org.vn/tin-tuc/lich-su-
hinh-thanh- hoi-dieu-duong-viet-nam-a116.html.
15. Trần Quang Huy (2009), "Chăm sóc toàn diện người bệnh theo mô hình đội tại
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động", Hội nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức lần
thứ II, Hà Nội tr. 36-44.
16. Khoa Huyết học – BV Chợ Rẫy (2018), Quy chế tổ chức và hoạt động khoa Huyết
Học –
Bệnh viện Chợ Rẫy, chủ biên, Tp. Hồ Chí Minh.
17. Lê Hùng Lâm (2001), Bệnh viện và chăm sóc sức khỏe ban đầu, Nhà xuất bản Y
học.
18. Nguyễn Thị Linh (2007), "Đánh giá kỹ năng giao tiếp trong điều trị, chăm sóc,
phục vụ người bệnh tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận, năm 2006", Kỷ yếu đề tài nghiên
cứu khoa học Điều dưỡng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội, tr. 176-180.
19. Nguyễn Ngọc Lý (2013), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm
sóc điều dưỡng tại Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, năm
2013, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
20. Bùi Thị Bích Ngà (2011), Thực trạng công tác chăm sóc của Điều dưỡng qua nhận
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
xét của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, năm
2011, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
21. Nguyễn Đức Thành (2006), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú về
chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các Bệnh viên tỉnh Hòa Bình, Đại học Y tế Công
cộng, Hà Nội.
22. Nguyễn Thu (2011), Đánh giá sự hài lòng về chất lượng chăm sóc sức khỏe của
bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng tỉnh Bình Định, Đại
học Y tế Công cộng, Hà Nội.
23. Trần Thu Thủy (2001), Khái niệm về quản lý và quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
24. Phạm Anh Tuấn (2011), Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng
viên tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2011, Đại học Y tế Công cộng,
Hà Nội.