1. 16
Thép: E = (2 2,1) 107 N/cm2
Đồng: E = 1,2.107 N/cm2
Nhôm: E = (0,7 0,8).107 N/cm2
Gỗ (dọc thớ): E = (0,08 0,12).107 N/cm2
Mang (2.1) và (2.2) vào công thức (2.3) và biến đổi đi ta có:
Nếu trên suốt chiều dài thanh Nz, EiF là các hằng số thì:
(2.5) là công thức tính biến dạng dài tuyệt đối của thanh, ℓ sẽ có dấu phụ thuộc
vào dấu của lực dọc Nz Nếu trên chiều dài thanh các thông số Nz, E, F thay đổi thì phải
phân nhỏ tích phân (2.4) thành các đoạn mà trên đó cả ba thông số đều không thay đổi.
Công thức (2.5), lúc này sẽ có dạng:
Đối với những thanh chịu kéo nén, biến dạng dọc trục là z thì theo hai phương
vuông góc với phương z cũng tồn tại các biến dạng x và y, giữa chúng có mối liên hệ:
Trong công thức (2.5) là hệ số tỷ lệ, còn được gọi là hệ số pótxông. Trị số của
luôn luôn nằm trong khoảng.
0 < 0,5
Dấu (-) chứng tỏ rằng nếu theo phương z biến dạng là kéo thì theo phương x và y
biến dạng là nén và ngược lại. Đối với kim loại trị số ít này khá nhỏ, chỉ với những vật
liệu đặc biệt như cao su,... Thì mới đạt đến bằng 0,5 nghĩa là biến dạng ngang có trị
số bằng một nửa biến dạng dài.
3- Ứng suất trên mặt cắt nghiêng:
Để xác định được mặt cắt có ứng suất lớn nhất nhằm đánh giá độ bền của công
trình ta phải khảo sát toàn bộ ứng suất trên các mặt cắt khác nhau cùng đi qua một
điểm. Nói khác đi ta phải khảo sát trạng thái ứng suất tại điểm đó. Giả sử cần xét ứng