Đáp Án Siêu Chi Tiết Môn Sinh Học THPT Quốc Gia 2016 - Megabook.vnMegabook
Đây là đáp án giải siêu chi tiết môn Sinh Học kỳ thi THPT quốc gia 2016 chính thức theo phong cách Thần Tốc Luyện Đề của Megabook.
Tham khảo ngay các bộ sách hay nhất của Megabook tại http://megabook.vn/
Chúc các em học tốt ^^
Đáp Án Siêu Chi Tiết Môn Sinh Học THPT Quốc Gia 2016 - Megabook.vnMegabook
Đây là đáp án giải siêu chi tiết môn Sinh Học kỳ thi THPT quốc gia 2016 chính thức theo phong cách Thần Tốc Luyện Đề của Megabook.
Tham khảo ngay các bộ sách hay nhất của Megabook tại http://megabook.vn/
Chúc các em học tốt ^^
-Giun sán là những động vật đa bào, có các cơ quan riêng biệt. -Giun sán sống kí sinh ít hơn, do cấu tạo cơ thể đã có nhiều thay đổi thích nghi với đời sống kí sinh. -Đa số giun sán kí sinh ở ống tiêu hóa,bất thường có thể di chuyển lạc chỗ
Đối với người làm nghiên cứu khoa học, việc xử lý số liệu là một công việc khó nhọc và mất nhiều thời gian. Điều quan trọng là phải nắm được thuật toán nào phù hợp với mô hình nghiên cứu của mình, còn việc tính toán sẽ tiến hành trên máy tính với các phần mềm tùy chọn.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm thống kê đang được sử dụng như: Epi info, Stata, SPSS, SAS, R... Mỗi phần mềm đều có ưu điểm riêng của nó. Sử dụng phần mềm nào tùy thuộc vào kỹ năng của nhà phân tích. Một phần mềm thống kê có tên là Medcalc được ứng dụng đặc thù trong nghiên cứu y học đúng như tên gọi của nó. Medcalc có dung lượng nhỏ, dễ cài đặt. Việc thực hiện các lệnh bằng chuột dễ thao tác. Kết quả phân tích số liệu cho ra các bảng, biểu đồ rõ ràng, màu sắc đẹp, có thể cắt dán dễ dàng vào các trang nghiên cứu khoa học hoặc luận văn, luận án.
Chương trình Medcalc còn cung cấp các công cụ thực hiện các test kiểm định trực tiếp như kiểm định trung bình, tỷ lệ, so sánh 2 giá trị trung bình hay tỷ lệ từ số liệu trình bày trong các bảng của luận văn, luận án. Điều này rất hữu ích cho các nhà phản biện muốn kiểm tra tính chính xác của các kết quả này. Đây là một tiện ích của chương trình Medcalc mà không phải phần mềm xử lý số liệu nào cũng có được.
Ngoài ra chương trình còn cho phép tính toán cở mẫu theo thiết kế nghiên cứu rất hay.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
-Giun sán là những động vật đa bào, có các cơ quan riêng biệt. -Giun sán sống kí sinh ít hơn, do cấu tạo cơ thể đã có nhiều thay đổi thích nghi với đời sống kí sinh. -Đa số giun sán kí sinh ở ống tiêu hóa,bất thường có thể di chuyển lạc chỗ
Đối với người làm nghiên cứu khoa học, việc xử lý số liệu là một công việc khó nhọc và mất nhiều thời gian. Điều quan trọng là phải nắm được thuật toán nào phù hợp với mô hình nghiên cứu của mình, còn việc tính toán sẽ tiến hành trên máy tính với các phần mềm tùy chọn.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm thống kê đang được sử dụng như: Epi info, Stata, SPSS, SAS, R... Mỗi phần mềm đều có ưu điểm riêng của nó. Sử dụng phần mềm nào tùy thuộc vào kỹ năng của nhà phân tích. Một phần mềm thống kê có tên là Medcalc được ứng dụng đặc thù trong nghiên cứu y học đúng như tên gọi của nó. Medcalc có dung lượng nhỏ, dễ cài đặt. Việc thực hiện các lệnh bằng chuột dễ thao tác. Kết quả phân tích số liệu cho ra các bảng, biểu đồ rõ ràng, màu sắc đẹp, có thể cắt dán dễ dàng vào các trang nghiên cứu khoa học hoặc luận văn, luận án.
Chương trình Medcalc còn cung cấp các công cụ thực hiện các test kiểm định trực tiếp như kiểm định trung bình, tỷ lệ, so sánh 2 giá trị trung bình hay tỷ lệ từ số liệu trình bày trong các bảng của luận văn, luận án. Điều này rất hữu ích cho các nhà phản biện muốn kiểm tra tính chính xác của các kết quả này. Đây là một tiện ích của chương trình Medcalc mà không phải phần mềm xử lý số liệu nào cũng có được.
Ngoài ra chương trình còn cho phép tính toán cở mẫu theo thiết kế nghiên cứu rất hay.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
So do hiv
1. Sơ đồ: Chiến lƣợc III
Chẩn đoán nhiễm HIV ở ngƣời lớn và trẻ ≥ 18 tháng tuổi
Các sinh phẩm xét nghiệm SP1, SP2, SP3 khác nhau về nguyên lý hoặc cách chuẩn bị kháng nguyên.
(1) Việc xét nghiệm lại bằng SP1, SP2 để kiểm tra loại trừ sai sót khi xét nghiệm bằng sinh phẩm SP1 hoặc SP2.
(2) Kết quả dương tính được dùng để kết luận các trường hợp nhiễm HIV với điều kiện thực hiện xét nghiệm tại
phòng xét nghiệm được Bộ Y tế cho phép khẳng định các trường hợp nhiễm HIV.
(3) Trường hợp kết quả xét nghiệm không xác định, đề nghị lấy máu xét nghiệm lại lần thứ 2 sau 14 ngày và biện
luận kết quả theo các tình huống sau:
+ Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 âm tính thì kết luận là âm tính.
+ Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 dương tính theo chiến lược 3 thì kết luận là dƣơng tính.
+ Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 vẫn không xác định nhưng mức độ phản ứng với sinh phẩm của lần xét
nghiệm thứ 2 không có thay đổi so với mức độ phản ứng với các sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm lần 1 và
người được xét nghiệm không thuộc đối tượng có hành vi nguy cơ cao thì kết luận là âm tính.
+ Đề nghị xét nghiệm lần thứ 3 sau 14 ngày nếu kết quả xét nghiệm lần 2 vẫn không xác định trong các tình
huống sau:
- Mức độ phản ứng với sinh phẩm của lần xét nghiệm thứ 2 có sự thay đổi tăng so với mức độ phản ứng
với các sinh phẩm đã sử dụng trong xét nghiệm lần 1.
- Hoặc nghi ngờ chuyển đổi huyết thanh.
- Hoặc mức độ phản ứng với sinh phẩm của lần xét nghiệm thứ 2 không có thay đổi so với mức độ phản
ứng với các sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm lần 1 nhưng người được xét nghiệm thuộc đối tượng
có hành vi nguy cơ cao.
XN Lần 1 Với SP 1
SP1 + SP1 -
XN lần 2 với SP 2
SP1 +, SP2 -
XN lại lần 2 với SP1, SP2
(1)
SP1 +, SP2 - SP1 -, SP2 -SP1 +, SP2
+
SP1 +, SP2
+
XN lần 3 với SP 3
ÂM TÍNH
SP1 +, SP2 +, SP3 + SP1 +, SP2 +,SP3 - SP1 +, SP2 -, SP3 + SP1 +, SP2 -, SP3 -
KHÔNG CÓ NGUY
CƠ LÂY NHIỄM
CÓ NGUY CƠ
LÂY NHIỄM HIV
ÂM TÍNHKHÔNG XÁC ĐỊNH (3)DƢƠNG TÍNH (2)