Quy trình hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty ĐT và TM năng lượng Se Solar 2018 - 2020. Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu sáng dân dụng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, nhận hợp đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra trong chương 1, tác giả phân tích về Cơ cấu tổ chức, chức năng và lĩnh vực hoạt động, tình hình hoạt động của doanh nghiệp ( 2018-2020)
Báo Cáo Thực Tập Đãi Ngộ Nguồn Nhân Lực Của Công Ty. Công ty tuyển nhân viên với một số lượng nhất định theo định kỳ, cứ sau một thời gian Công ty lại thuyên chuyển công tác và thay đổi nhân sự. Có nhân viên đươc cân nhắc lên vị trí cao hơn cũng có nhân viên bị sa thải. Sự sa thải nhân viên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do những năm vừa qua nhu cầu hiện tại Công ty có quá nhiều lao động nhàn rỗi, làm cho chi phí phải trả cho người lao động thâm hụt một cách không đáng có, dẫn đến lợi nhuận Công ty giảm, nên Công ty phải cải cách và đổi mới lại bằng việc sa thải bớt lao động không cần thiết. Tuy nhiên đến năm 2018 khi tình hình Công ty đã đi vào ổn định thì việc cắt giảm nhân viên cũng đã được hạn chế rất nhiều. Điều này đã phần nào lấy lại tinh thần làm việc cho nhân viên với trạng thái an tâm làm việc, tâm lý của ổn định hơn, mức độ tập trung trong công việc cao hơn.
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty In Ấn. Hiện nay, vấn đề tuyển dụng đã được quan tâm nhiều ở các công ty, đặc biệt là công ty lien doanh, công ty nước ngoài. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp và công ty trong nước thì chưa thật sự quan tâm nhiều. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng, trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hạnh Đan, được sự hướng dẫn vô cùng nhiệt tình của Ths. Võ Thị Như Thảo và sự quan tâm giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Công ty cùng các anh chị trong phòng nhân sự,em đã lựa chọn đề tài : “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẠNH ĐAN”.
Báo cáo thực tập phân tích hoạt động telesale của công ty tnhh công nghệ và dịch vụ niềm tin việt. Công ty luôn coi trọng khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm, đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu. Đồng thời, công ty coi trọng sự sáng tạo, phát huy năng lực nhân viên nhằm đem đến cho khách hàng mỗi sản phẩm là một sự khác biệt nhưng vẫn là sản phẩm thiết thực nhất.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Anh Phú giai đoạn 2018-2020. Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng ACB.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Buffet Tại Nhà hàng Montagne - Terracotta Hotel & Resort Dalat
Nâng cao hiệu quả quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty du lịch ngọc mai. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu thực trạng của công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH TMDV Du Lịch Ngọc Mai. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo. Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển đươc̣ đúng người cho đúng công viêc̣, trước hết doanh nghiêp̣ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thưc̣ traṇg sử duṇg nhân viên trong doanh nghiêp̣ nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Thưc̣ hiêṇ phân tích công viêc̣ sẽcho doanh nghiêp̣ biết số lượng nhân viên cần tuyển thêm và những tiêu chuẩn mà ứng viên cần có để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.Việc áp duṇg các kỹnăng tuyển duṇg như trắc nghiêṃ và phỏng vấn sẽgiúp doanh nghiệp chọn được ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển duṇg thường có các hoaṭ đôṇg dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công viêc̣, phỏng vấn, trắc nghiêṃ, thu thâp̣, lưu trữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiêp̣.
Báo Cáo Thực Tập Đãi Ngộ Nguồn Nhân Lực Của Công Ty. Công ty tuyển nhân viên với một số lượng nhất định theo định kỳ, cứ sau một thời gian Công ty lại thuyên chuyển công tác và thay đổi nhân sự. Có nhân viên đươc cân nhắc lên vị trí cao hơn cũng có nhân viên bị sa thải. Sự sa thải nhân viên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do những năm vừa qua nhu cầu hiện tại Công ty có quá nhiều lao động nhàn rỗi, làm cho chi phí phải trả cho người lao động thâm hụt một cách không đáng có, dẫn đến lợi nhuận Công ty giảm, nên Công ty phải cải cách và đổi mới lại bằng việc sa thải bớt lao động không cần thiết. Tuy nhiên đến năm 2018 khi tình hình Công ty đã đi vào ổn định thì việc cắt giảm nhân viên cũng đã được hạn chế rất nhiều. Điều này đã phần nào lấy lại tinh thần làm việc cho nhân viên với trạng thái an tâm làm việc, tâm lý của ổn định hơn, mức độ tập trung trong công việc cao hơn.
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty In Ấn. Hiện nay, vấn đề tuyển dụng đã được quan tâm nhiều ở các công ty, đặc biệt là công ty lien doanh, công ty nước ngoài. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp và công ty trong nước thì chưa thật sự quan tâm nhiều. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng, trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hạnh Đan, được sự hướng dẫn vô cùng nhiệt tình của Ths. Võ Thị Như Thảo và sự quan tâm giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Công ty cùng các anh chị trong phòng nhân sự,em đã lựa chọn đề tài : “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẠNH ĐAN”.
Báo cáo thực tập phân tích hoạt động telesale của công ty tnhh công nghệ và dịch vụ niềm tin việt. Công ty luôn coi trọng khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm, đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu. Đồng thời, công ty coi trọng sự sáng tạo, phát huy năng lực nhân viên nhằm đem đến cho khách hàng mỗi sản phẩm là một sự khác biệt nhưng vẫn là sản phẩm thiết thực nhất.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Anh Phú giai đoạn 2018-2020. Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng ACB.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Buffet Tại Nhà hàng Montagne - Terracotta Hotel & Resort Dalat
Nâng cao hiệu quả quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty du lịch ngọc mai. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu thực trạng của công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH TMDV Du Lịch Ngọc Mai. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo. Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển đươc̣ đúng người cho đúng công viêc̣, trước hết doanh nghiêp̣ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thưc̣ traṇg sử duṇg nhân viên trong doanh nghiêp̣ nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Thưc̣ hiêṇ phân tích công viêc̣ sẽcho doanh nghiêp̣ biết số lượng nhân viên cần tuyển thêm và những tiêu chuẩn mà ứng viên cần có để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.Việc áp duṇg các kỹnăng tuyển duṇg như trắc nghiêṃ và phỏng vấn sẽgiúp doanh nghiệp chọn được ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển duṇg thường có các hoaṭ đôṇg dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công viêc̣, phỏng vấn, trắc nghiêṃ, thu thâp̣, lưu trữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiêp̣.
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Buffet Tại Nhà hàng Montagne - Terracotta Hotel & Resort Dalat
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Marketing Mix Công Ty Du Lịch. Hiện nay Du lịch Việt Nam đang từng bước phát triển và nhanh chóng từng bước hoà nhập vào nền kinh tế chung của cả nước, cũng như từng bước hoà nhập vào sự phát triển chung của toàn ngành Du lịch thế Giới. Trong đó doanh nghiệp Lữ hành đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đó. Doanh nghiệp lữ hành với tư cách là chiếc cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố nối giữa cung và cầu trong du lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển du lịch hiện đại. Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra các công ty Lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác như mua vé máy bay, vé tầu thuê xe, visa…
Báo cáo thực tập khoa Thương mại Du lịch trường Đại học Công nghiệp. Bài báo cáo thực tập này nhằm mục đích tìm hiểu rõ về công ty TNHH Tiếp Vận Long Việt, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, các hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó phân tích, đánh giá những điểm điểm mạnh cũng như những hạn chế của công ty và đưa ra một số ý kiến đề xuất. Đồng thời đây cũng là quá trình học tập về thực tiễn, thu thập đúc kết được nhiều kinh nghiệm về môi trường làm việc công sở, tác phong và cách ứng xử văn hóa, tạo mối quan hệ bạn bè đồng nghiệp, nâng cao kiến thức chuyên môn…
Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Lực Công Ty Du Lịch. Từ nhưng ngày đầu thành lập, Công ty đã xác định hướng đi của mình là đem lại những dịch vụ tốt và uy tín nhất cho khách hàng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long. CVTD là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tài trợ cho hoạt động tiêu dùng. Đồng thời cá nhân và hộ gia đình đó phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định.
giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty TNHH TPLC Việt Nam với mục đích hiểu được phần nào về thực tế hoạt động môi giới bất động sản và xin đưa ra một số ý kiến đóng góp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động môi giới nói riêng và thị trường bất động sản nói chung
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
More Related Content
Similar to Quy trình hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty ĐT và TM năng lượng Se Solar 2018 - 2020.docx
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Buffet Tại Nhà hàng Montagne - Terracotta Hotel & Resort Dalat
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Marketing Mix Công Ty Du Lịch. Hiện nay Du lịch Việt Nam đang từng bước phát triển và nhanh chóng từng bước hoà nhập vào nền kinh tế chung của cả nước, cũng như từng bước hoà nhập vào sự phát triển chung của toàn ngành Du lịch thế Giới. Trong đó doanh nghiệp Lữ hành đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đó. Doanh nghiệp lữ hành với tư cách là chiếc cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố nối giữa cung và cầu trong du lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển du lịch hiện đại. Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra các công ty Lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác như mua vé máy bay, vé tầu thuê xe, visa…
Báo cáo thực tập khoa Thương mại Du lịch trường Đại học Công nghiệp. Bài báo cáo thực tập này nhằm mục đích tìm hiểu rõ về công ty TNHH Tiếp Vận Long Việt, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, các hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó phân tích, đánh giá những điểm điểm mạnh cũng như những hạn chế của công ty và đưa ra một số ý kiến đề xuất. Đồng thời đây cũng là quá trình học tập về thực tiễn, thu thập đúc kết được nhiều kinh nghiệm về môi trường làm việc công sở, tác phong và cách ứng xử văn hóa, tạo mối quan hệ bạn bè đồng nghiệp, nâng cao kiến thức chuyên môn…
Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Lực Công Ty Du Lịch. Từ nhưng ngày đầu thành lập, Công ty đã xác định hướng đi của mình là đem lại những dịch vụ tốt và uy tín nhất cho khách hàng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long. CVTD là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tài trợ cho hoạt động tiêu dùng. Đồng thời cá nhân và hộ gia đình đó phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định.
giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty TNHH TPLC Việt Nam với mục đích hiểu được phần nào về thực tế hoạt động môi giới bất động sản và xin đưa ra một số ý kiến đóng góp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động môi giới nói riêng và thị trường bất động sản nói chung
Similar to Quy trình hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty ĐT và TM năng lượng Se Solar 2018 - 2020.docx (9)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Quy trình hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty ĐT và TM năng lượng Se Solar 2018 - 2020.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG
LƯỢNG SE SOLAR 2018 - 2020
Khoa: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn : ……………………….
Sinh viên thực hiện : TRẦN LINH CHI
MSSV: 171114132 Lớp: 17DQTC6
TP. Hồ Chí Minh
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG LƯỢNG SE
SOLAR 2018 - 2020
Khoa: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn : ……………………….
Sinh viên thực hiện : TRẦN LINH CHI
MSSV: 171114132 Lớp: 17DQTC6
TP. Hồ Chí Minh
3. i
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy(cô) tại Trường Đại Học Công
Nghệ TP. HCM, và cán bộ quản lý học tập đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý
báu và luôn nhắc nhở đôn đốc em để em hòan thành báo cáo đúng thời gian qui định.
Đặc biệt em rất cảm ơn cô Võ Chiêu Vy là người hướng dẫn rất chi tiết để em hoàn
thành bài báo cáo thực tập này Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, với vốn
kiến thức còn hạn hẹp cho nên không thể tránh khỏi những thiếu xót cần phải bổ sung
và hoàn thiện tốt hơn. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô cùng ban lãnh đạo
Công ty.
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM những người đã dìu dắt
và truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường. Và trên hết
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy(cô) dồi
dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Trân trọng
4. ii
ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khoá :
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
5. iii
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : … ……………………………………………
MSSV : ………………………………………………
Khoá : ………………………………………………
1. Thời gian kiến tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
TPHCM,ngày...tháng...năm2021
(ký và ghi rõ họ tên)
6. iv
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................i
NHẬN XÉT THỰC TẬP ...............................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG LƯỢNG SE
SOLAR ...........................................................................................................................2
1.1.Tóm lượt quá trình hình thành và phát triển.............................................................2
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI NĂNG LƯỢNG SE SOLAR ......2
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động............................................................................3
1.2.1. Chức năng...........................................................................................................3
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động.............................................................................................3
1.3 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................4
1.3.1. Sơ đồ tổ chức......................................................................................................4
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban..............................................................4
1.4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ( 2018-2020) .............................................6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG LƯỢNG SE SOLAR...................................................9
2.1 Tình hình lao động tại công ty trong thời gian qua ( 2018-2020)............................9
2.1.1. Cơ cấu theo giới tính ..........................................................................................9
2.1.2. Cơ cấu theo độ tuổi...........................................................................................10
2.1.3. Cơ cấu theo trình độ .........................................................................................12
2.2. Thực trạng quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐT và TM
Năng Lượng Se Solar ...................................................................................................13
2.2.1. Xác định nhu cầu..............................................................................................13
2.2.2. Tìm kiếm ứng viên ...........................................................................................14
2.2.3. Đánh giá lựa chọn.............................................................................................14
7. v
v
2.2.4. Phỏng vấn ứng viên..........................................................................................15
2.2.5. Quyết định tuyển dụng .....................................................................................16
2.2.6. Hướng dẫn hội nhập .........................................................................................16
2.2.7. Kết quả tuyển dụng trong 3 năm gần đây.........................................................17
2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se
Solar..............................................................................................................................18
2.3.1.Ưu điểm:............................................................................................................18
2.3.2.Nhược điểm.......................................................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:..............................................................................................21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG
LƯỢNG SE SOLAR ....................................................................................................22
3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển công ty trong thời gian tớiError! Bookmark
not defined.
3.2 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar.................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tuyển dụng.Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Cải tiến quy trình tuyển dụng...........................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nâng cao năng lực làm công tác tuyển dụng. ..Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:..............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................Error! Bookmark not defined.
8. vi
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................4
Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của công ty (2018- 2020) ...........................................6
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính.......................................................................9
Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính .......................................................................9
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi .......................................................................10
Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi........................................................................11
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn .................................................12
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn..................................................12
Hình 2.4: Quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành........................13
Bảng 2.4: Kết quả tuyển dụng trong 3 năm (2018 – 2020)..........................................18
9. vii
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
ĐT Đầu Tư
LĐ Thương Mại
TM Lao Đông
CNV Công Nhân Viên
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên
10. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng hội nhập thế giới & thực trạng nền kinh tế trong nước đầy cạnh
tranh như hiện nay, để một doanh nghiệp đứng vững và phát triển chúng ta cần phải
có một phương thức kinh doanh hiệu quả, sản phẩm đa dạng sáng tạo, chiến lược
makerting độc đáo…và yếu tố lợi nhuận là kết quả cuối cùng để đánh giá sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp. Song song với phương án kinh doanh hiệu
quả là một cơ cấu tổ chức phù hợp với loại hình kinh doanh và các yếu tố sẵn có của
công ty. Chúng ta đang nói đến vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức!
Việc tuyển được một nhân viên hội đủ các tiêu chuẩn được đề ra bởi doanh nghiệp
vào một vị trí tuyển dụng nào đó là cả một quá trình dài từ khâu tuyển dụng, sàng lọc,
thử thách, hướng dẫn, đào tạo cho đến lúc thành thạo và lành nghề đã tốn không ít thời
gian, chi phí của doanh nghiệp. Vậy, nếu chúng ta không tổ chức được khâu tuyển
dụng một cách khoa học và nghệ thuật dẫn đến tình trạng nhân viên sau khi trúng
tuyển và làm việc được một thời gian thì đã không chịu nổi áp lực của doanh nghiệp,
dẫn đến tình trạng trong thời gian ngắn đã xin nghỉ việc hoặc tự ý nghỉ việc…điều này
ảnh hưởng thế nào cho doanh nghiệp?
Thực trạng cho thấy Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar đang cần
tuyển mộ một lượng lớn bộ phận nhân viên bằng hoặc ít hơn số lượng nhân viên đã
nghỉ để đảm bảo cho công ty có thể hoạt động bình thường.Điều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian đó. Vì vậy, với tư
cách là thành viên của Công ty, em mong muốn được đồng hành cùng với sự phát
triển và thành công lâu dài của công ty nên em chọn đề tài: Quy trình hoạt động
tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐT và TM năng lượng Se Solar
2018 - 2020”.Với vị trí là nhân viên thực tập, em không thể tránh khỏi những thiếu sót
khi thực hiện bài báo cáo này. Em mong thầy xem qua, và sửa lỗi những chỗ em
không đúng, đồng thời xin nhận được sự xét duyệt cũng như chỉ bảo của quí Công ty.
11. 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM
NĂNG LƯỢNG SE SOLAR
1.1.Tóm lượt quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI NĂNG LƯỢNG SE SOLAR
Địa chỉ: 49/13 Hoàng Dư Khương, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0316270764
Người ĐDPL: Phan Huỳnh Nhã
Ngày hoạt động: 14/05/2013
Giấy phép kinh doanh: 0316270764
Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập ngày 0145/2013. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu
sáng dân dụng.
Sản xuất Cột đèn, Trụ đèn theo yêu cầu của Khách hàng
Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập ngày 08/11/2013. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu
sáng dân dụng.
Xưởng sản xuất đặt tại F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh –
Tp.HCM.
Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu
sáng dân dụng.
Trong quá trình phát triển, công ty đã mở rộng sản xuất và đa dạng hóa lĩnh vực kinh
doanh. Ngoài việc sản xuất thi công đèn chiếu sáng và sản xuất thêm mặt hàng tủ bảng
điện công nghiệp, lắp ráp máy phát điện công nghiệp cung cấp thị trường trong nước.
Ngoài ra công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm và nhận các
công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt các hệ
thống cơ – điện – hệ thống chiếu sáng
12. 3
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
1.2.1. Chức năng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, nhận hợp đồng gia
công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của
công ty là TP. Hồ Chí Minh.
Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất theo kế
hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết bị
trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ
phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong
công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và
trách nhiệm xã hội tại công ty.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
Giữ uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
Chịu trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế đã ký và thực hiện các cam kết với khách
hàng.
Có trách nhiệm giao hàng đúng tiến độ, đảm bảo cả số lượng và chất lượng
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
luôn cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ
ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn
giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuân thủ luật pháp, hoạch toán và báo cáo theo đúng phương pháp kế toán.
Phối hợp với tổ chức Đoàn thể trong công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và
tinh thần của cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại
giữ gìn anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người
và tài sản của công ty.
13. 4
1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
(Nguôn: phòng nhân sự)
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyết định cuối cùng trong việc quản
lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự
- Thực hiện và triển khai chủ trương định hướng của Ban lãnh đạo công ty.
Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện nội quy, quy định của các bộ phận, cán
bộ công nhân viên (CBCNV).
- Xây dựng và duy trì thực hiện hệ thống quản lý nhân sự, chế độ chính sách
của công ty.
- Quản lý thực hiện các công việc có liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, đánh
giá nhân sự của công ty
- Quản trị, lưu chuyển công văn giấy tờ, quản lý chế độ chính sách xã hội, an
toàn lao động
14. 5
Phòng Kế toán – Tài chính
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và lập báo cáo thực hiện kế
hoạch tháng, quý, năm;
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về dự toán, định mức chi phí trong sản xuất kinh doanh;
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và luân
chuyển chứng từ khoa học, hợp lý trong từng đơn vị kế toán;
Phòng Kinh doanh
- Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với chủ đầu tư về đơn giá, tổng dự
toán, dự toán các công trình chiếu sáng.
- Tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty;
- Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo công ty ký kết các hợp
đồng kinh tế;
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy chế
quản lý hợp đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các quy định
của Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc Giám đốc để
triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát về: khoa học công nghệ, kỹ thuật
thi công, chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị thi công, quy
trình quy phạm kỹ thuật liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của công
ty;
Phòng Quản lý chất lượng
- Kiểm soát chất lượng và số lượng nguyên vật liệu đầu vào;
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất;
- Kiểm soát chất lượng hàng thành phẩm và hàng thành phẩm trước khi xuất
kho;
- Lên kế hoạch khắc phục và phòng ngừa các vấn đề về lỗi kỹ thuật và các
khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
15. 6
1.4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ( 2018-2020)
Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của công ty (2018- 2020)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Các chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
So sánh
2019/2018
So sánh
2020/2019
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng doanh
thu
21.019.648 22.482.637 23.700.810 1.462.989 7 1.218.173 5.42
2.Tổng chi phí
18.055.648 18.445.780 21.232.810 390.131 2.16 2.787.030 15.11
3.Lợi nhuận
trước thuế
2.963.999 4.036.857 2.468.000 1.072.857 36.2
-
1.568.857
-
38.86
4.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
829.919. 1.130.320 691.040. 300.400 36.2 - 439.280
-
38.86
5.Lợi nhuận sau
thuế
2.134.079. 2.960.573 1.776.960 826.493 38.73
-
1.183.131
- 40
Nhận xét: Qua bảng Bảng 1.1 phân tích tình hoạt động kinh doanh của công ty
Tiến Nhất Nam trong 03 năm gần đây ta nhận thấy rằng:
Về doanh thu: doanh thu của công ty tăng đều qua 3 năm. Năm 2018 doanh thu
đạt 21.019.648.097đ, năm 2019 là 22.482.637.596đ tăng 1.462.989.499đ tương ứng
với 7%; năm 2020 doanh thu là 23.700.810.971đ tăng 1.218.173.375đ tương ứng với
5.42% so với năm 2019.
Về tổng chi phí: năm 2019 chi phí đạt 18.445.780.149đ tăng 390.131.553đ tương
ứng với 2.16% so với năm 2018; năm 2020 chi phí tăng mạnh so với năm 2019 tương
ứng tăng 2.787.030.517đ chiếm 15.11%.
Lợi nhuận trước thuế có sự giảm xúc mạnh. Năm 2018 đạt 2.963.999.501đ sang
năm 2019 tăng lên 1.072.857.946đ so với năm 2019; năm 2020 giảm 1.568.857.142đ
tương ứng với 38.865 so với năm 2019
16. 7
Lợi nhuận sau thuế: năm 2018 lợi nhuận đạt 2.134.079.640đ, năm 2019 là
2.960.573.362đ, đến năm 2020 lợi nhuận giảm còn 1.776.960.220đ tương ứng giảm
1.183.131.142đ giảm 40% so với năm 2019.
Như vậy, qua phân tích trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
mặc dù có hiệu quả nhưng chưa đều, còn thất thường giữa các năm, chưa thực hiện
được mục tiêu năm sau cao hơn năm trước, như vậy là chưa hợp lý. Công ty cần đi sâu
phân tích nguyên nhân phát sinh những điểm chưa hợp lý để có biện pháp khắc phục
trong năm tới.
17. 8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se Solar là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện
chiếu sáng dân dụng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị
điện, nhận hợp đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị
trường tiêu thụ chính của công ty là TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra trong chương 1, tác
giả phân tích về Cơ cấu tổ chức, chức năng và lĩnh vực hoạt động, tình hình hoạt động
của doanh nghiệp ( 2018-2020)
18. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG LƯỢNG
SE SOLAR
2.1 Tình hình lao động tại công ty trong thời gian qua ( 2018-2020)
2.1.1. Cơ cấu theo giới tính
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị tính: Người)
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
14
18
20
11
12 12
0
5
10
15
20
25
2018 2019 2020
Nam
Nữ
Giới tính
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Nữ 11 43,3 12 38,2 12 38,8
Nam 14 56,6 18 61,7 20 62,5
Tổng cộng 25 100 30 100 32 100
19. 10
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số lao động ở công ty tăng dần qua các năm và
lượng lao động chủ yếu là lao động nam.
Lao động nữ:
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lao động nữ ít hơn tỷ lệ lao động nam. Cụ thể:
Năm 2018 số lao động nữ là 11, chiếm tỷ lệ 43,3%, đến năm 2019 là 12 người tăng 1
người so với năm 2018, chiếm tỷ lệ là 38,2%. Đến năm 2020, số lao động nữ là 12
người tăng 0 người so với năm 2019, chiếm tỷ lệ là 38,8%.
Lao động nam:
Trong ba năm qua số lao động nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn lao động nữ, cho thấy
đội ngũ Công ty cần những nhân viên cần cù, chăm chỉ. Cụ thể: Năm 2018 số lao động
nam là 14 người chiếm tỷ lệ 56,6%, đến năm 2019 là 18 người tăng 4 người so với
năm 2018, chiếm tỷ lệ 61,7%. Đến năm 2020 số lao động nam là 20 người tăng 2
người và chiếm tỷ lệ là 62,5%.
2.1.2. Cơ cấu theo độ tuổi
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
( Đơn vị tính: Người)
Độ tuổi
(tuổi)
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Dưới 30 12 49,1 16 55,9 19 58,3
Từ 30-45 10 39,6 11 35,3 10 33,3
Trên 45 3 11,3 3 8,8 3 8,3
Tổng cộng 25 100 30 100 32 100
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
20. 11
Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Nhận xét:
Số lao động dưới 30 tuổi: Chiếm tỷ lệ cao nhất trong Công ty và tăng qua các
năm. Cụ thể: năm 2018 là 12 người chiếm tỷ lệ 49,1%, sang năm 2019 tăng thêm 4
người với tỷ lệ là 55,9%. Đến năm 2020 tổng số LĐ này là 19 người tăng thêm 3
người so với năm 2019 với tỷ lệ là 58,3%.
Số lao động trong độ tuổi từ 30 đến 45: Có sự biến động qua các năm nhưng có
xu hướng giảm dần. Năm 2018 tổng số LĐ này là 10 người, chiếm tỷ lệ là 39,6%, năm
2019 là 11 người chiếm 35,3%, giảm 4% so với năm 2018, và giữ nguyên mức lao
động là 10 người ở năm 2020 nhưng tỷ lệ giảm 2% còn 33,3% lao động.
Số lao động trên 45 tuổi: Chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong các nhóm tuổi và có số
lượng LĐ không đổi qua ba năm, tuy nhiên tỷ lệ có xu hướng giảm dần. Năm 2018
tổng số có 3 người chiếm 11,3%, năm 2019 số lao động là 3 người, tỷ lệ giảm 2,5%
còn 8,8%, đến năm 2020 tỷ lệ lao động vẫn ở mức 3 người và tỷ lệ tiếp tục giảm 0,5%
còn 8,3%. Về độ tuổi, nhìn chung Công ty có lực lượng LĐ tương đối trẻ. Điều này
thể hiện Công ty rất coi trọng vấn đề trẻ hóa đội ngũ cán bộ CNV, bởi vì các nhà quản
lý hiểu rằng họ chính là lực lượng nòng cốt trong tương lai.
12
16
19
10
11
10
3 3 3
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2018 2019 2020
Dưới 30
từ 30 - 45
Trên 45
21. 12
2.1.3. Cơ cấu theo trình độ
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
( Đơn vị tính: Người )
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự )
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Nhận xét: Qua Bảng 2.2, 2.3 ta thấy rằng chất lượng lao động của công ty tăng qua
mỗi năm, điều này phù hợp với sự phát triển của công ty trong điều kiện cạnh tranh
hiện nay. Cụ thể:
Số lao động có trình độ ĐH - CĐ: Năm 2018 là 8 người chiếm tỷ lệ 30,2% trong
tổng số lao động, năm 2019 tăng 1 người chiếm tỷ lệ 33,8%. Đến năm 2020 số lao
Trình độ
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Đại học – Cao đẳng 8 30,2 9 33,8 11 34,7
Trung cấp 6 26,4 8 27,9 9 26,4
Lao động phổ thông 10 43,4 11 38,2 12 38,9
Tổng cộng 25 100 30 100 32 100
8
9
11
6
8
9
10
11
12
0
2
4
6
8
10
12
14
2018 2019 2020
Đại học - Cao đẳng
Trung cấp
LĐ phổ thông
22. 13
động này là 11 người chiếm tỷ lệ 34,7%. Như vậy số lao động có trình độ ĐH - CĐ
ngày càng được nâng cao và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng.
Điều này chứng tỏ công ty ngày càng chú trọng vào việc nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ công nhân viên và chú trọng vào việc tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới có
trình độ để hiện đại hóa lực lượng lao động của mình.
Số lao động có trình độ trung cấp: số lao động tăng dần lên qua các năm, chiếm tỷ
lệ từ 20 đến 30%. Năm 2018 số lao động này là 6 người chiếm tỷ lệ 26,4%, năm 2019
tăng 8 người chiếm tỷ lệ 27,9% và giữ nguyên mức lao động là 9 người trong 2 năm
2019-2020 nhưng năm 2020 tỷ lệ giảm đi 1,5%.
Số lao động phổ thông: chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nhóm lao động. Năm 2018
có 10 người chiếm 43,4%, sang đến năm 2019 tăng 1 người, tỷ lệ 38,2%, đến năm
2020 số LĐ này tăng thêm 1 người chiếm tỷ lệ là 38,9%. Số lượng LĐ này một phần
là học việc, phần còn lại là lao động có trình độ cao đáp ứng nhu cầu công việc hiện
tại.
2.2. Thực trạng quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐT và
TM Năng Lượng Se Solar
Hình 2.4: Quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành
2.2.1. Xác định nhu cầu
Trưởng các phòng ban đưa ra yêu cầu vị trí cần tuyển dụng và điền vào phiếu
yêu cầu tuyển dụng
Nhân viên tuyển dụng xem xét lại yêu cầu tuyển dụng và đối chiếu với kế hoạch
nhân sự hằng năm. Các yêu cầu tuyển dụng nhân sự phải có sự phê duyệt của Ban
Giám Đốc.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng, nhân viên tuyển dụng đề xuất nguồn hỗ
trợ tuyển dụng với quản lý nhân sự.
23. 14
2.2.2. Tìm kiếm ứng viên
Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng đã được thông qua ban giám đốc công ty
duyệt, phòng hành chánh - nhân sự ra thông báo tuyển dụng. Nội dung chính của
thông báo phải đảm bảo 2 nội dung: Vị trí tuyển dụng và yêu cầu năng lực đối với vị
trí tuyển dụng.
Công ty thường sử dụng các loại phương thức đăng tuyển chủ yếu là đăng tuyển
trên mạng và trên báo. Thường thì thông tin tuyển dụng sẽ được cập nhật lên website
công ty, hoặc thông tin đăng tuyển sẽ được gửi đến các văn phòng giới thiệu việc làm
của các báo, trung tâm xúc tiến việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng. Nội
dung đăng tuyển thường bao gồm: Tên công ty, vị trí của công việc cần tuyển dụng,
yêu cầu trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, kinh nghiệm, ngoại ngữ,
các hồ sơ cần thiết, thời hạn nộp hồ sơ, địa chỉ liên hệ.
Có 2 hình thức tìm kiếm ứng viên mà công ty đang thực hiện:
- Đối với vị trí tuyển dụng là tài xế cont-tải du lịch- các vị trí không cần trình độ:
Cán bộ tuyển dụng sẽ cung cấp thông tin cần tuyển dụng cho các trung tâm giới thiệu
việc làm miễn phí như: thái bình dương, mễ du, tư vấn phát triển nhân lực, bảo minh,
cung ứng lao động bình minh,web: 24h.com.vn,…
- Đối với những vị trí tuyển dụng yêu cầu trình độ cao thì cán bộ tuyển dụng sẽ
tiến hành search hồ sơ ứng viên trên trang www.kiemviec.com => Khi công ty có
đăng ký gói dịch vụ.
Thông qua phương thức này thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc tìm
kiếm các ứng viên phù hợp cho vị trí đang cần tuyển dụng.
Đối với hình thức tìm kiếm này thì sau khi cán bộ tuyển dụng đã chọn lựa và qua quá
trình sàn lọc các ứng viên có đủ điều kiện xong thì sẽ gọi điện thoại trực tiếp cho ứng
viên và hẹn ứng viên mang hồ sơ đến công ty và tiến hành phỏng vấn (nếu thuận lợi).
2.2.3. Đánh giá lựa chọn
Sau khi đăng tin tuyển dụng thì bộ phận tiếp tân sẽ tiến hành tiếp nhận hồ sơ ứng
viên. Sau đó Ban Giám Đốc sẽ tiến hành tiến hành và xử lý hồ sơ của các ứng viên sau
khi đã thu thập được, và tiến hành so sánh với các yêu cầu của các bộ phận, nếu chưa
đủ đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ. Theo quy định của công ty thì hồ sơ xin việc gồm:
đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, các văn bằng chứng chỉ đào tạo, giấy khai sinh, giấy
24. 15
chứng nhận sức khỏe và bảng thông tin ứng viên kèm theo khi ứng viên nộp hồ sơ dự
tuyển. Kết thúc quá trình tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng hành chánh - nhân sự sẽ tiến
hành kiểm tra lựa chọn các ứng viên thông qua hồ sơ. Sau đó phòng hành chánh -
nhân sự sẽ lên kế hoạch cụ thể về thời gian và địa điểm phỏng vấn thông báo đến cho
từng ứng viên đạt yêu cầu.
2.2.4. Phỏng vấn ứng viên
Phòng hành chánh – nhân sự kết hợp với bộ phận yêu cầu tuyển dụng lên kế
hoạch phỏng vấn. Thông thường trong trường hợp công ty cần tuyển dụng lao động
trực tiếp nếu cần áp dụng phương pháp phỏng vấn thì chỉ dừng lại ở phương pháp
phỏng vấn sơ bộ và được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ. Việc phỏng vấn chỉ
do trưởng bộ phận cần tuyển dụng tiến hành.
Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, sau khi phỏng vấn sơ bộ còn phải phỏng
vấn sâu, bởi tính chất của các công việc này không những đòi hỏi người lao động có
những yêu cầu khác như tư cách cá nhân, khả năng giao tiếp…
Thành phấn phỏng vấn của công ty bao gồm:
Trưởng bộ phận yêu cầu tuyển dụng.
Ban giám đốc công ty (nếu cần).
Trưởng phòng hành chánh - nhân sự
Cán bộ phỏng vấn cũng có thể linh hoạt sử dụng các câu hỏi phù hợp với từng
ứng viên cụ thể nhằm kiểm tra kỹ hơn các ứng viên. Trong quá trình phỏng vấn hội
đồng phỏng vấn của công ty luôn chú ý sao cho các ứng viên cảm thấy tự tin và được
coi trọng và chú ý điều chỉnh cuộc nói chuyện đi đúng hướng. Công ty cũng tạo điệu
kiện để các ứng viên có cơ hội đặt câu hỏi cho hội đồng phỏng vấn. Thông qua quá
trình phỏng vấn hội đồng phỏng vấn sẽ đánh giá được tổng quát về ứng viên như: tính
tình, quan niệm sống, sự năng động, trình độ, mục đích khi hợp tác với công ty
Những người phỏng vấn trao đổi ý kiến đánh giá và thông tin trong cuộc họp, và
đưa ra ý kiến đánh giá thống nhất. Kết thúc quá trình này cán bộ phòng tổ chức cán bộ
sẽ trình các kết quả đánh giá về ứng cử viên lên Giám Đốc.
Sau khi phỏng xong thì các ứng viên viết một bài cảm nghĩ về buổi phỏng vấn,
sau đó gửi bài cảm nhận đó cho Ban Giám Đốc.
25. 16
2.2.5. Quyết định tuyển dụng
Dựa vào kết quả đánh giá ứng cử viên mà phòng hành chánh – nhân sự đã trình
lên, Giám Đốc sẽ đưa ra quyết định nhận hay không nhận ứng cử viên vào làm việc
tạo công ty. Sau khi các ứng viên đạt yêu cầu đã được Ban Giám Đốc phê duyệt, thì
cán bộ tuyển dụng sẽ tiến hành:
Thông báo cho những ứng viên đạt yêu cầu và thời gian đển tiến hành nhận
việc.
Bên cạnh đó gửi mail cảm ơn đến cho những ứng viên không đạt yêu cầu bày
tỏ sự thiện chí đến sự quan tâm của ứng viên với công ty.
2.2.6. Hướng dẫn hội nhập
+ Trước khi nhân viên mới đến
Thông báo cho những người có liên quan
Thông báo Giám đốc nhân sự về nhân sự mới
Báo cáo quản lý bộ phận có liên quan về thời gian đi làm của nhân viên mới.
Thông báo về thời gian nhận việc của nhân viên mới và các thông tin có liên
quan cho phòng hành chính, tiếp tân, bảo vệ và các phòng ban có liên quan trước ít
nhất 3 ngày để chuẩn bị tốt cho ngày đầu tiên nhân viên mới đến làm việc.
Thu xếp nơi làm việc của nhân viên mới.
Lên kế hoạch đào tạo cho nhân viên mới (giới thiệu công ty, nội quy lao động,
an toàn lao động…). Đặt biệt, chú trọng đến các vấn đề về bảo mật thông tin: lương,
bí mật công nghệ, chiến lược kinh doanh…
+ Ngày đầu tiên nhân viên mới đi làm
Ứng viên được thông báo trúng tuyển chứ chưa được thực sự được tuyển, ứng cử
viên còn phải qua một giai đoạn thử thách nữa đó là thử việc. Phòng hành chánh –
nhân sự soạn thảo và trình Giám Đốc công ty kí quyết định thử việc cho người lao
động mới trúng tuyển. Thời gian thử việc tùy vào vị trí công việc mà người lao động
đảm nhiệm.
Thời gian thử việc được công ty quy định chung là: 2 tháng
Trong một số trường hợp được Giám Đốc phê duyệt thời gian thử việc có thể được rút
ngắn hoặc không thực hiện. Quyết định thử việc được làm thành 2 bản: một bản lưu
hồ sơ cán bộ, một bản lưu hồ sơ ISO.
26. 17
+ Kí hợp đồng chính thức
Sau khi người lao động hết thời hạn thử việc: Trưởng bộ phận nhận xét kết quả thử
việc, đưa ra kiến nghị và chuyển lên phòng hành chánh - nhân sự; Sau đó trình Giám
Đốc công ty.
Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả thử việc, gồm:
Chất lượng công việc
Mức độ hoàn thành công việc.
Kiến thức .
Khả năng giao tiếp.
Ý thức tập thể (sự cộng tác).
Tính tự giác.
Tính chủ động, sáng tạo trong công việc.
Giám Đốc công ty đưa ra ý kiến chỉ đạo kí hợp đồng đối với người được tuyển theo
quy định của bộ luật lao động. Thời hạn của hợp đồng lao động tùy thuộc vào nhu cầu
công việc và khả năng của người lao động đảm nhiệm. Phòng hành chánh – nhân sự
soạn thảo 2 bản hợp đồng lao động theo mẫu của bộ lao động thương binh và xã hội
trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Giám Đốc ( phiếu đánh giá kết quả thử việc).
Chuyển hai bản hợp đồng lao động cho người lao động kí tên.
Chuyển Giám Đốc kí hai bản hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động sau khi đã có chữ kí của người lao động và tổng giám đốc
sẽ được lưu tại phòng tổ chức cán bộ 1 bản và gửi cho người lao động 1 bản.
2.2.7. Kết quả tuyển dụng trong 3 năm gần đây
Qua mỗi đợt tuyển dụng, phòng HC-NS có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá lại kết
quả tuyển dụng và thông qua đó có thể bố trí và sắp xếp nhân lực vào từng vị trí công
việc phù hợp. Trong bảng kết quả tuyển dụng cần ghi rõ các tiêu chí tuyển dụng, số
lượng, tỷ lệ lao động và đánh giá kết quả trước khi trình lên BGĐ.
27. 18
Bảng 2.4: Kết quả tuyển dụng trong 3 năm (2018 – 2020)
(Đơn vị tính: Người)
Chỉ tiêu
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Qua giới thiệu 4 30,8 5 26,3 8 42,1
Tự nộp đơn 7 53,8 11 57,9 9 47,4
Lao động đang công
tác chuyển đến
2 15,4 3 15,8 2 10,5
Tổng số đơn xin việc 13 100 19 100 19 100
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân sự)
Nhận xét: Kết quả tuyển dụng nhân sự tăng dần qua các năm, chủ yếu là nguồn nhân
lực tự nộp đơn xin việc vào công ty. Cụ thể:
Qua giới thiệu: Năm 2018, nguồn lao động này là 4 người chiếm tỷ lệ 30,8%.
Năm 2019 tăng 1 người chiếm tỷ lệ 26,3% giảm 4,5%so với năm 2018. Năm 2020
tăng 3 người chiếm tỷ lệ là 42,1%, tăng 15,8% so với năm 2019.
Tự nộp đơn: Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao nhất qua các năm. Năm 2018 là 7
người chiếm tỷ lệ là 53,8% năm 2019 là 11 người chiếm tỷ lệ là 57,9% tăng 4,1%.
Năm 2020 giảm 2 người với tỷ lệ là 10,5% xuống còn 47,4% so với năm 2019.
Lao động đang công tác xin chuyển đến: Lượng lao động này chiếm tỷ lệ thấp
nhất trong các chỉ tiêu đánh giá. Năm 2018 là 2 người chiếm tỷ lệ 15,4%, năm 2019
là 3 người chiếm tỷ lệ là 15,8% tăng 0,4% so với năm 2018. Năm 2020 số lao động là
2 người với tỷ lệ là 10,5% giảm 5,3% so với năm 2019.
2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH ĐT và TM Năng Lượng Se
Solar
2.3.1.Ưu điểm:
Về quy trình tuyển dụng, công ty có hệ thống tuyển dụng phù hợp, những ứng
viên mới đạt tiêu chuẩn và đáp ứng được yêu cầu công việc tại công ty.
Phòng nhân sự kịp thời có kế hoạch tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu nhân sự
28. 19
Công ty cũng đã áp dụng các phương pháp đăng trên internet, trên báo địa
phương, gửi thông báo tuyển đến các cụm dân cư, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn…
Nguồn nhân lực địa phương và các tỉnh lân cận dồi dào giúp Công ty thuận lợi trong
việc lựa chọn người có đủ khả năng và phù hợp nhất với công việc đề ra.
Các vòng phỏng vấn được thực hiện một cách nghiêm túc để lựa chọn những
ứng viên thích hợp với công việc của công ty yêu cầu.
Trong quá trình tuyển dụng có sự phân bổ hợp lý về bộ phận tuyển dụng, cách
đánh giá, lựa chọn nhân viên mới theo một cách hiệu quả để tìm ra những ứng viên
phù hợp với những phẩm chất của công ty và sử dụng hợp lý chi phí tuyển dụng.
Công tác thu hút tuyển chọn tại công ty được quản lý được quản lý một cách
chặt chẽ, rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong
phỏng vấn cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động trong công ty.
Về xác định nhu cầu tuyển dụng: công ty căn cứ vào bản mô tả công việc, xác
định những công việc thừa người, thiếu người thông qua trưởng các bộ phận để xác
định về số lượng, tiêu chuẩn cần tuyển. Do vậy mà công ty luôn có những quyết định
nhanh chóng, kịp thời đảm bảo cho mọi hoạt động được thông suốt.
2.3.2.Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty còn
có những hạn chế sau:
Trong công tác tuyển dụng công ty chưa áp dụng công tác trắc nghiệm vào làm
cho hiệu quả của việc tuyển chọn chưa được cao. Trường hợp khi nhu cầu công việc
tăng cao, công ty đã tuyển thêm lao động ở nơi làm việc, do thời gian quá gấp nên
công ty có thể phải tuyển những ứng cử viên không đủ tiêu chuẩn và công ty phải tổ
chức đào tạo với một khoản chi phí lớn.
Chính sách ưu tiên tuyển con em trong ngành có nhiều ưu điểm, nhưng cũng
đem lại cho công ty những trường hợp khó khăn trong việc tuyển lao động có trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ, đúng ngành, đúng nghề.
Các căn cứ cho tuyển dụng chưa được thực hiện tốt, công ty thường xuyên lập
các kế hoạch tuyển dụng nhân sự, trong nhiều trường hợp khi có công việc phát sinh
thì mới tiến hành tuyển dụng gấp, điều này dẫn đến tình trạng bị động, làm giảm khả
29. 20
năng thu hút nhân viên giỏi. Nếu kéo dài tình trạng như vậy thì công ty sẽ mất đi một
đội ngũ nhân tài.
Việc kiểm tra sức khỏe của các ứng viên đã trúng tuyển còn chưa được quan tâm
đúng mức. Công ty chỉ mới căn cứ vào giấy khám sức khỏe của ứng viên trong hồ sơ,
mà những thông tin này chưa chắc đã phản ánh đúng tình trạng sức khỏe hiện tại của
ứng cử viên.
Đội ngũ lao động tuyển dụng trong công ty có tuổi đời thấp, họ còn quá trẻ, tuy
đội ngũ lao động này có nhiều ưu điểm nhưng họ lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công việc. Công tác quản trị nhân sự của công ty mang tính chất phát sinh và giải
quyết theo sự việc vì biến động nhân sự quản lý gây ảnh hưởng đến hoạch định và
quản lý nhân lực.
Cấu trúc tổ chức công ty, chế độ quy định trách nhiệm và quyền hạn của từng
cấp bậc/phòng ban chưa rõ ràng, nhân viên có cấp trên trực tiếp nhưng khi có phát
sinh thường làm việc trực tiếp với cấp lãnh đạo cao nhất, làm cho lãnh đạo khó mà giải
30. 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Chất lượng lao động của công ty tăng qua mỗi năm, điều này phù hợp với sự phát
triển của công ty trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển
dụng đã được thông qua ban giám đốc công ty duyệt, phòng hành chánh - nhân sự ra
thông báo tuyển dụng. Nội dung chính của thông báo phải đảm bảo 2 nội dung: Vị trí
tuyển dụng và yêu cầu năng lực đối với vị trí tuyển dụng. Những người phỏng vấn
trao đổi ý kiến đánh giá và thông tin trong cuộc họp, và đưa ra ý kiến đánh giá thống
nhất. Kết thúc quá trình này cán bộ phòng tổ chức cán bộ sẽ trình các kết quả đánh giá
về ứng cử viên lên Giám Đốc. Ứng viên được thông báo trúng tuyển chứ chưa được
thực sự được tuyển, ứng cử viên còn phải qua một giai đoạn thử thách nữa đó là thử
việc. Phòng hành chánh – nhân sự soạn thảo và trình Giám Đốc công ty kí quyết định
thử việc cho người lao động mới trúng tuyển. Thời gian thử việc tùy vào vị trí công
việc mà người lao động đảm nhiệm.
31. 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH ĐT VÀ TM NĂNG LƯỢNG SE SOLAR