Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
NGUYỄN MAI PHƯƠNG
Hà Nội, năm 2018
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106
Họ và tên học viên: NGUYỄN MAI PHƯƠNG
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN BÌNH DƯƠNG
Hà Nội, năm 2018
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Mai Phương, là học viên cao học K23 của Trường Đại
học Ngoại Thương. Mã số học viên: 1606040033
Cam đoan luận văn “Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng
tới lạm phát tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập, không sao chép tài liệu và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất
kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong trường Đại
Học Ngoại Thương Hà Nội đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong
thời gian hoàn thành luận văn cũng như trong suốt quá trình tác giả học tập tại
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Bình Dương,
giảng viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, đã giúp tác giả tiếp cận thực tiễn, phát
hiện đề tài và đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT ..................................................................................9
1.1. Lạm phát..................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm............................................................................................9
1.1.2. Cách đo lường lạm phát.................................................................... 10
1.1.3. Phân loại lạm phát ............................................................................ 14
1.1.3.1. Lạm phát vừa phải...................................................................... 14
1.1.3.2. Lạm phát phi mã......................................................................... 14
1.1.3.3. Siêu lạm phát.............................................................................. 15
1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát ............................................................... 15
1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo .................................................................. 15
1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy............................................................. 17
1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ.......................................................................... 19
1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu ............................................... 20
1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát”............................... 22
1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ............................................ 23
1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát ................................................. 23
1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát ................................................. 24
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát............................................... 26
1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)....................................................... 26
1.2.2. Cung tiền........................................................................................... 26
1.2.3. Tỷ giá hối đoái.................................................................................. 27
1.2.4. Lãi suất.............................................................................................. 28
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1.2.5. Nhóm các nhân tố khác .................................................................... 29
1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới.......... 30
1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia.............................................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................... 31
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................... 32
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................... 35
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam.......................................... 35
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 35
2.1.2. Cán cân thương mại.......................................................................... 39
2.1.3. Tỷ giá hối đoái.................................................................................. 43
2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................... 46
2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam ...................................... 49
2.3. Mô hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
tại Việt Nam.................................................................................................. 55
2.3.1. Đề xuất mô hình giả định ................................................................. 55
2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định.................................................................. 57
2.3.2.1. Dữ liệu 57
2.3.2.2. Kiểm định tính dừng 58
2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu 60
2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp 61
2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017......... 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SOÁT LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 70
3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.......... 70
3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam................. 72
3.2.1. Hàm ý chính sách đối với công tác dự báo lạm phát........................ 73
3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu........................................... 74
3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái................................................. 77
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ.............................................................. 83
3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương ....................................................... 85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89
PHỤ LỤC.................................................................................................................93
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB
CPI
CSTT
CSTK
DNNN
DNNVV
DTBB
FTA
FVD
GDP
GOV
IMF
OMO
PPP
TCTD
VAR
: Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á)
: Chỉ số giá tiêu dùng
: Chính sách tiền tệ
: Chính sách tài khóa
: Doanh nghiệp nhà nước
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Dự trữ bắt buộc
: Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do)
: Forecast Error Variance Decomposition (Phân rã phương sai sai số
dự báo)
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Tổng cục thống kê Việt Nam
: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)
: Nghiệp vụ thị trường mở
: Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity)
: Tổ chức tín dụng
: Mô hình Vectơ tự hồi quy
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình vẽ:
Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo ................................................................................ 17
Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy........................................................................... 18
Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát........................................................ 29
Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017........................ 35
Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017 ............................. 40
Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái USD/VND, giai đoạn 2007-2017 ................................... 43
Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2007-2017 .................. 46
Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017 ..50
Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP.................................................... 64
Bảng biểu:
Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................... 59
Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mô hình......................................................... 60
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace........................... 62
Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue ...62
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau:
Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về lạm phát gồm có: khái niệm lạm phát, cách thức đo lường lạm phát, phân
loại lạm phát, nguyên nhân gây lạm phát và tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố
ảnh hưởng tới lạm phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc
gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc điều tiết và
kiểm soát lạm phát.
Từ đó, cơ sở lí luận là tiền đề để áp dụng vào phân tích thực trạng của lạm
phát và tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở chương 2.
Chương 2: Thực trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam.
Trong Chương 2 của luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Luận văn đã tổng hợp, phân tích được tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam,
từ đó cung cấp một bức tranh tổng quát về nền kinh tế Việt Nam; nhưng nhân tố v
mô này cũng có ảnh hưởng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lạm phát.
- Luận văn đã mô tả và phân tích được những biến động của lạm phát tại Việt
Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến
động trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam.
- Đặc biệt, luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá
hối đoái, lãi suất và tiền lương; độ trễ của lạm phát Việt Nam là cao và là một nhân
tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại. Đồng thời kết quả
mô hình cũng cho thấy độ trễ trong các chính sách kiềm chế lạm phát là khá lớn,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
điều này có nghĩa là các giải pháp ngăn ngừa với mục tiêu lạm phát rõ ràng s ẽ cho
kết quả tốt hơn so với việc cố g ắng xử lý, khắc phục lạm phát khi nó tăng cao.
Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
Mục này trình bày những quan điểm và phương hướng kiểm soát lạm phát tại
Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế trong dài
hạn của nước, cơ sở lý luận của chương 1, đặc biệt là từ kết quả phân tích định
lượng và định tính ở chương 2; chương 3 đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm
kiểm soát tốt lạm phát phục vụ mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến ở mọi quốc gia, kể cả các nước phát
triển và đang phát triển. Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả các
ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đòi
hỏi sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà khoa học và các nhà lãnh đạo để tìm ra
các biện pháp kiểm soát. Nếu lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định thì nó chính là
động lực kích thích tăng trưởng và ngược lại. Như vậy, kiểm soát lạm phát phải
đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, không thể hướng tới mục tiêu giảm lạm phát
bằng mọi giá. Điều quan trọng là lạm phát cần được kiểm soát trong phạm vi có lợi
cho tăng trưởng dài hạn. Để kiểm soát lạm phát thành công thì cần phải nghiên cứu
cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát để xác định những yếu tố có tác động lớn
đến lạm phát từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Tại Việt Nam, từ năm 1986 đến năm 1991, lạm phát luôn ở mức cao, thậm chí
có lúc lạm phát ở mức ba con số vào năm 1986, và tỷ lệ lạm phát thấp nhất trong
thời gian này là 34,7% vào năm 1989. Từ năm 1992, Việt Nam thực hiện các chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt qua đó đã kéo được lạm phát từ mức
cao trong giai đoạn trước về mức thấp trong thời gian dài. Thậm chí, tình trạng
thiểu phát đã xảy ra tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 đến 2003. Sang năm 2004,
mức giá chung đã tăng lên và Việt Nam ra khỏi tình trạng thiểu phát. Tuy nhiên, do
các diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và sự tăng trưởng nóng của thị trường
chứng khoán và thị trường bất động sản trong nước cùng với nguồn vốn FDI đổ vào
Việt Nam tăng nhanh sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì
lạm phát đã tăng vọt trở lại. Sau đó, giai đoạn 2012-2017, lạm phát được duy trì ở
mức thấp, bên cạnh nguyên nhân là sự điều tiết hợp lý của nhà nước còn có những
thuận lợi từ môi trường quốc tế cũng như sự giảm giá của hàng hóa cơ bản thế giới,
đặc biệt là nhóm hàng hóa lương thực trong giai đoạn này đã giảm xuống mức thấp
nhất trong khoảng 10 năm qua, giá dầu giảm từ trên 100 USD/thùng xuống còn
khoảng 60 USD/thùng. Tuy nhiên, trong ba tháng đầu năm 2018, lạm phát lại tăng
lên so với cùng kỳ năm 2017, cùng sự tác động của nhiều yếu tố khác có thể dẫn
đến sự gia tăng lạm phát một cách nhanh chóng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế trên, người viết đã lựa chọn đề tài “Phân
tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ để tìm hiểu xem thực tế nguyên nhân nào là chính yếu trong việc gây ra
lạm phát, từ đó đề đưa ra một số giải pháp giúp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện
nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Lạm phát là một đề tài được nhiều người tiếp cận và nghiên cứu trên thế giới,
gồm các nghiên cứu về lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm cho từng quốc
gia hoặc nhóm các quốc gia có mối liên hệ với nhau. Nội dung chủ yếu xoay quanh
vấn đề các nhân tố quyết định lạm phát hoặc lạm phát sẽ tác động như thế nào lên
nền kinh tế. Qua đó, ta thấy thế giới đã nghiên cứu đề tài về lạm phát từ lâu, thường
sử dụng mô hình định lượng với bộ dữ liệu được thu thập qua nhiều năm ở nhiều
quốc gia trong cùng một khu vực hoặc có chung một đặc tính; từ đó, kiểm chứng lại
đầy đủ các lý thuyết về lạm phát.
Rudiger Dornbusch và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại tám quốc gia, trong
đó có ba đang bị lạm phát vừa phải, và bốn nước đã thành công (trong việc giảm tỷ
lệ lạm phát một con số); xem xét các biến quyền lực của người lãnh đạo, cam kết tỷ
giá hối đoái và chính sách tiền tệ và tài khóa trong nghiên cứu “Moderate Inflation”
vào năm 1991. Các bằng chứng cho thấy quyền lực của người lãnh đạo đóng vai trò
khiêm tốn trong sự tồn tại của lạm phát. Các quốc gia thường gặp tình trạng lạm
phát trung bình hoặc cao là kết quả của những cú sốc bên ngoài. Lạm phát ở mức
vừa phải (Colombia và Chile, Mexico, Brazil) vì nhờ vào việc các nước tăng trưởng
chậm. Lạm phát thấp (Ireland, Hàn Quốc và Tây Ban Nha) vì đã giảm chi phí sản
xuất đáng kể. Mỗi quốc gia sử dụng các biện pháp phi thị trường để điều chỉnh lạm
phát (chính sách thu nhập ở Hàn Quốc, trợ cấp ở Indonesia). Lạm phát vừa phải
thường ở các nước có tỷ giá hối đoái linh hoạt (Ireland và Tây Ban Nha , Mexico).
Chính phủ thành công trong việc kéo giảm lạm phát, thông qua một sự kết hợp của
chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, và cụ thể là một số cam kết tỷ giá hối đoái.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
Năm 2005, Alessandro Cologni và Matteo Manera công bố nghiên cứu “Oil
prices, inflation and interest rates in a structural cointegrated var model for the G-7
countries”; trong đó thể hiện rõ mối quan hệ giữa giá dầu, lạm phát, lãi suất. Mục
tiêu của bài viết này là đo lường tác động trực tiếp của giá dầu trên các chỉ số kinh
tế vĩ mô và xác định cách thức mà các ngân hàng trung ương của các nước G-7 đã
phản ứng đối với cú sốc giá dầu. Kết quả cho thấy rằng, đối với hầu hết các nước
được nghiên cứu, một cú sốc giá dầu bất ngờ dẫn sự gia tăng tỷ lệ lạm phát và sự
suy giảm tăng trưởng sản lượng. Chỉ có một số ít quốc gia đã phản ứng bằng cách
thông qua lãi suất thấp hơn, để giảm các tác động của các cú sốc lên tốc độ tăng
trưởng sản lượng. Ngược lại, hầu hết các nước đã phản ứng bằng cách tăng lãi suất,
cho thấy đây là chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát.
Một nghiên cứu lạm phát ở Pakistan do Mohsin S. Khan và Axel
Schimmelpfennig đã tiến hành thực hiện năm 2006 là “Inflation in Pakistan: Money
or Wheat?” Bài viết này xem xét các biến ảnh hưởng lạm phát ở Pakistan: cung tiền,
tín dụng cho khu vực tư nhân, tỷ giá hối đoái, giá hỗ trợ lúa mì. Mô hình bài nghiên
cứu này được ước tính cho giai đoạn từ tháng 1/1998 đến tháng 6/2005, dữ liệu thu
thập hàng tháng. Kết quả cho thấy: Các yếu tố tiền tệ (gồm: sự tăng cung tiền và
tăng trưởng tín dụng khu vực tư nhân) đóng vai trò chi phối lạm phát, ảnh hưởng
đến lạm phát với độ trễ khoảng một năm. Trong ngắn hạn, thay đổi giá hỗ trợ lúa mì
ảnh hưởng đến lạm phát, không ảnh hưởng trong dài hạn. Để giữ lạm phát gần với
mục tiêu của nó là 5%, trước hết Pakistan tập trung sự chú ý vào các chính sách tiền
tệ độc lập riêng của mình, trong đó có mục tiêu về tỷ giá hối đoái như một neo danh
nghĩa. Lúc đó, tỷ giá hối đoái sẽ không còn có sẵn để bù đắp tác động của các cú sốc
từ bên ngoài đến nền kinh tế trong nước.
Với nghiên cứu “Key Elements Of Global Inflation” vào năm 2009, các tác
giả Robert Anderton, Alessandro Galesi, và Filippo di Mauro đã thực hiện nghiên
cứu trong bối cảnh biến động lớn về giá hàng hóa thế giới và tăng trưởng toàn cầu;
quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sử dụng mô hình GVAR để kiểm tra xem
những cú sốc giá đến lạm phát. Dựa vào mô phỏng GVAR, trong những năm 2000,
nhóm tác giả cho rằng cú sốc giá dầu (giá nhập khẩu) có thể không có tác động
đáng kể (hoặc rất hạn chế) trên lạm phát ở các quốc gia thuộc tổ chức các nước xuất
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
khẩu dầu lửa (OPEC). Nếu ước tính trên một quy mô thời gian dài hơn, hiệu ứng từ
toàn cầu hóa và thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động yếu theo thời gian trên
lạm phát; ngược lại, giá nhập khẩu dường như ngày càng quan trọng trong quá trình
lạm phát - phù hợp với trọng lượng ngày càng tăng của nó trong chỉ số CPI.
Maher Hasan and Hesham Alogeel đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến lạm
phát ở Saudi Arabia và Kuwait (Understanding The Inflationary Process In The
GCC Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait - năm 2008). Tác giả sử dụng
một mô hình nghiên cứu các yếu tố nước ngoài (gồm lạm phát của các đối tác
thương mại và tỷ giá hối đoái), cũng như yếu tố trong nước ảnh hưởng đến lạm phát.
Kết luận rằng, trong dài hạn, lạm phát có sự đóng góp đáng kể từ tỷ giá hối đoái, giá
dầu. Trong ngắn hạn, những cú sốc cầu tiền và cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lạm phát.
Trong thời gian nghiên cứu, lạm phát chịu áp lực bởi sự gia tăng đối tác thương mại,
tỷ giá đồng đô la, giá dầu thế giới.
Năm 2013, hai tác giả Coe and McDermott đã tiến hành một nghiên cứu nhằm
đo lường lạm phát bằng mô hình Gap Model, sử dụng dữ liệu của 12 quốc gia phát
triển, các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp ở Châu Á. Kết quả cho
thấy mô hình Gap dự đoán tốt lạm phát ở hầu hết các nước nghiên cứu trong mẫu.
Và cho thấy lỗ hổng sản lượng là một nhân tố chính để đo lường lạm phát ở các
nước. Trừ trường hợp của Trung Quốc và Thái Lan là nghiên cứu không tìm thấy
bằng chứng của biến lỗ hổng sản lượng ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, ở
Ấn Độ lỗ hổng sản lượng có vai trò quan trọng trong đo lường lạm phát chỉ khi đo
lường cùng với biến cung tiền mở rộng. Vì thế, việc đo lường lạm phát bằng cách
sử dụng lỗ hổng sản lượng là có thể áp dụng cho các nước ở Châu Á cũng như đã
được áp dụng với các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu.
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.
Qua các đề tài về lạm phát ở Việt Nam, ta thấy, hiện nay, các nghiên cứu đã
từng bước sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá thực trạng, hơn là nghiên
cứu định tính, từ đó đưa các dự báo chính xác những biến đổi trong tương lai. Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu có bộ dữ liệu còn hạn chế, phải thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
Nghiên cứu được công bố năm 2007 của hai tác giả Nguyen Thi Thuy Vinh và
Seiichi Fujita đã xem xét các tác động của sự mất giá thực tế lên nền kinh tế tại Việt
Nam bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận VAR. Nghiên cứu cho thấy rằng dù
các nguồn chính của phương sai sản lượng và mức giá là "cú sốc bên trong", sự thay
đổi trong tỷ giá thực đóng một vai trò quan trọng trong sản lượng hơn là mức giá.
Một sự giảm thực trong giá trị tiền có tác động tích cực trên cả sản lượng và lạm
phát. Cú sốc giảm giá có thể ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng sản lượng
thông qua việc tăng cung tiền và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, thay đổi
tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể đến sản lượng trong thời gian dài.
Trong luận án tiến sĩ với tựa đề “Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm
phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế” năm
2009, tác giả Vương Thị Thảo Bình đã phân tích thực trạng diễn biến giá - lạm phát
ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và các chính sách kinh tế nhằm phân biệt
những hạn chế trong việc điều hành chính sách, và phân tích các nhân tố tác động
đến lạm phát. Đồng thời, tác giả đã xây dựng một mô hình định lượng để phân tích
động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới theo hướng tiếp cận
đường Phillip kết hợp sử dụng mô hình ứng dụng giải thích ngẫu nhiên, mô hình
chuỗi thời gian. Mô hình lượng hóa mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu của mình
đó là mô hình ARIMA (AutoRegressive Integrated Moving Average).
Nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị Thu Hằng
được tiến hành năm 2010, thông qua việc khảo sát những biến động của lạm phát ở
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010, với mối quan hệ chặt chẽ đến một loạt những
thay đổi trong môi trường kinh tế cũng như trong các chính sách vĩ mô kết hợp với
việc khảo sát chi tiết các nghiên cứu đã có về các nhân tố quyết định lạm phát ở các
nước đang phát triển nói chung và trường hợp Việt Nam nói riêng đã xây dựng một
mô hình thực nghiệm nghiên cứu các nhân tố quyết định sự biến động của lạm phát
ở Việt Nam. Mô hình mà nhóm tác giả sử dụng đưa ra ba kênh truyền tải mà qua đó
một hoạt động các biến nội sinh và ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến mức giá. Mô
hình được xây dựng gồm 12 biến dựa trên mô hình điều chỉnh sai số VECM.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
Vào năm 2011, nhóm tác giả Tô Thị Ánh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ
An, Phạm Thị Thanh Bình đã công bố công trình nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và
hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã đánh giá
chính sách lạm phát mục tiêu tại các quốc gia đã áp dụng thành công chính sách này,
tổng hợp lại các diễn biến của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong thời gian qua và
cuối cùng đưa ra khuyến nghị nên áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt
Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu gần đây nhất liên quan đến lạm phát là của tác giả Hoàng Đình
Minh được công bố năm 2016, với tựa đề là “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá
hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã sử dụng mô hình Vectơ
tự hồi quy (VAR) khi phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hổi đoái. Điểm
mới của nghiên cứu này là sử dụng giá gạo thay thế cho giá dầu thô thế giới, đồng
thời tác giả đưa them vào mô hình biến dự trữ ngoại hối. Kết quả thu được từ nghiên
cứu đó là lạm phát của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn nhất từ tỷ giá hối đoái (với
mức ảnh hưởng lên đến 33%), tiếp theo đó là từ dự trữ ngoại hối (khoảng 24%) và
lãi suất (22%). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm ổn
định lạm phát qua các chính sách ổn định tỷ giá và lãi suất, đồng thời cần tiếp tục ra
tăng dự trữ ngoại hối.
Tóm lại, qua các nghiên cứu của quốc tế và trong nước được công bố có thể
thấy rằng có rất nhiều mô hình lượng hóa và cách tiếp cận khác nhau khi phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. Trong đó, cách tiếp cận sử dụng mô hình
Vectơ tự hồi quy (VAR) là phổ biến hơn cả, thông qua những ưu điểm mà mô hình
này mang lại. Một điểm lưu ý đó là, các nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam chủ
yếu được thực hiện trong khoảng thời gian trước năm 2012, đặc biệt trong giai đoạn
từ năm 2007 đến 2012, khi mà lạm phát thường xuyên ở mức cao có thời điểm lên
đến trên 20%. Trong 5 năm trở lại đây, khi mà tình hình kinh tế trong nước và quốc
tế đã có nhiều thay đổi, do đó cần có những nghiên cứu mới, đánh giá mới phù hợp
với thời điệm hiện nay. Luận văn sẽ phân tích, lựa chọn và kế thừa những ưu điểm
từ những nghiên cứu đã công bố; đồng thời cập nhật số liệu và đưa vào những biến
số mới nhằm phản ánh chính xác sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm
phát Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ thực trạng lạm phát của Việt Nam, đề xuất mô hình và lượng
hóa tác động của các nhân tố lạm phát, qua đó đề xuất giải pháp nhằm ổn định lạm
phát trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát
- Nghiên cứu thực trạng lạm phát và các chính sách được sử dụng để kiểm soát
lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu.
- Lượng hóa được sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tới lạm
phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017
- Đề xuất được một số giải pháp giúp kiểm soát tốt lạm phát.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu, trọng tâm của luận văn tập trung làm rõ: lạm phát
của Việt Nam và các nhân tố tác động tới lạm phát.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017 (với tần suất theo quý). Tuy nhiên, dữ liệu
trong bài được tổng hợp, thu thập và tính toán thủ công từ nhiều nguồn khác nhau vì
tại Việt Nam chưa cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Số liệu phân tích lấy
từ các báo cáo của tổ chức IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF),
Tổng cục thống kê Việt Nam, website Ngân hàng Thế giới, và Key Indicators của
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm:
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Việc thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan
trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu thập tài liệu, tư liệu về chỉ số giá tiêu
dùng-CPI, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức cung tiền (M2), lãi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
suất huy động của Việt Nam, tiến hành xử lý bằng phương pháp đồ thị và toán học
như hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ, quy chuỗi giá trị về năm cơ sở.
6.2. Phương pháp thống kê và kinh tế lượng
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành xây dựng mô hình, với sự
hỗ trợ của các phần mềm xử lý số liệu, phần mềm kinh tế lượng để có thể đánh giá
một cách hệ thống, đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những nguyên nhân gây ra tình trạng
lạm phát các thời điểm cụ thể. Phương pháp so sánh để có thể thấy được sự khác
biệt của giá trị các chuỗi số liệu qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả phân tích,
đánh giá, tổng hợp các thông tin thu được chính là kết quả nghiên cứu, nhằm đáp
ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết
vấn đề một cách hiệu quả nhất.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
Chương 2: Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam
Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT
1.1. Lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ lạm phát (inflation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh mà theo nghĩa đen
là sự bùng lên. Khái niệm bùng lên ở đây hàm ý là sự gia tăng phổ biến trong giá cả
của tất cả các hàng hóa và dịch vụ. Đây không phải là sự gia tăng mang tính cục bộ
trong giá cả của một hàng hóa hay một nhóm hàng hóa mà chính là sự gia tăng của
mặt bằng giá chung. Lạm phát là một lĩnh vực tồn tại phổ biến trong nền kinh tế thị
trường và là mối quan tâm của rất nhiều các nhà kinh tế. Tuy nhiên, việc định nghĩa
lạm phát không hề đơn giản. Nhìn chung, cả về lý thuyết và thực tế, người ta chấp
nhận rộng rãi lạm phát là hiện tượng trong đó mức giá chung của nền kinh tế liên
tục tăng lên. Thực chất, đây chỉ là một khái niệm dựa trên biểu hiện của lạm phát.
Dựa trên các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các nhà kinh tế đã nỗ lực
đưa ra khái niệm về lạm phát dựa trên nguyên nhân gây ra lạm phát.
Nhà kinh tế học nổi tiếng John Maynard Keynes đã đề xướng nguyên nhân cơ
bản của lạm phát là sự biến động cung cầu. Khi nền kinh tế có mức cung lớn hơn
mức cầu, hàng hoá dư thừa, nền sản suất bị trì trệ, thì Chính phủ cần phải tăng các
khoản chi tiêu, tung thêm tiền vào lưu thông, tăng tín dụng, mục đích tăng cầu để
đạt tới mức cân bằng mới và vượt cung. Lúc này, lạm phát đã xuất hiện, là một
công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển, để tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái với
điều kiện đây là nền kinh tế phát triển có hiệu quả, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng
tích cực, cơ cấu kinh tế được đổi mới nhanh và đúng hướng. Ngược lại, nếu nền
kinh tế phát triển kém hiệu quả trì trệ, thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu kinh tế chậm
đổi mới hoặc đổi mới không phù hợp, thì lạm phát theo lý thuyết cầu không phải là
công cụ tăng trưởng kinh tế. Một loại lạm phát khác xuất hiện, có liên quan đến chi
phí sản xuất hàng hoá tăng lên nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Chi phí sản
xuất tăng lên, có thể do tăng giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như
tiền lương, nguyên vật liệu, lãi suất vay vốn hoặc lợi suất cổ tức, doanh nghiệp buộc
phải tăng giá hàng bán trên thị trường để duy trì lợi nhuận. Việc tăng năng suất lao
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
động xã hội đã không bù đắp được mức tăng chi phí sản xuất khiến cho giá cả tăng
cao lạm phát xuất hiện. Lúc này, lạm phát đã gắn liền với suy thoái kinh tế.
Còn theo Milton Friedman, nhà kinh tế học người Mỹ đại diện cho trường
phái trọng tiền: Lượng cung tiền tệ quyết định mặt bằng giá, hay nói rõ hơn ra là về
dài lâu tăng tiền sẽ làm tăng giá và sẽ có ảnh hưởng rất ít, hoặc thậm chí không có
ảnh hưởng gì đến sản lượng. Ông cho rằng: “Lạm phát là một điều kiện trong đó có
sự dư cầu nói chung, tức là lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một
khối lượng hàng hóa có hạn” hay “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng
tiền tệ … và nó chỉ có thể xuất hiện một khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản lượng”.
Friedman khuyến nghị rằng nếu ngân hàng trung ương đều đặn tăng lượng cung tiền
tệ bằng với tốc độ tăng (theo giá cố định) của nền kinh tế thì lạm phát sẽ biến mất.
(Milton Friedman 1970, tr.24).
Theo Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld:“Một nền kinh tế chứng kiến lạm
phát khi mức giá tăng lên và chứng kiến sự giảm phát khi mức giá giảm xuống”
(Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld 1996, tr.164).
Nhà kinh tế học P.A.Samuelson thì cho rằng:“lạm phát xảy ra khi giá cả và chi
phí tăng, còn giảm phát có nghĩa là giá cả và chi phí nói chung hạ xuống”
(Samuelson 1996, tr.391).
Tóm lại, ta có thể hiểu lạm phát là hiện tượng giá cả chung tăng lên và giá trị
đồng tiền giảm xuống. Đầu tiên, thuật ngữ “lạm phát” chỉ ra sự gia tăng trong số
lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, hiện nay, trong kinh tế học, lạm phát được
hiểu là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền
kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi
so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền
tệ so với các loại tiền tệ khác.
1.1.2. Cách đo lường lạm phát
Để đo lường mức độ lạm phát trong nền kinh tế, các nhà thống kê và kinh tế
thống nhất sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của
mức giá chung theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát tại thời kỳ t được tính theo công thức:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
Pt – Pt-1
It = ───── x 100%
Pt-1
Trong đó:
It : tỷ lệ lạm phát ở thời kỳ t ;
: mức giá chung thời kỳ t;
: mức giá chung thời kỳ liền trước đó.
Thời kỳ để tính tỷ lệ lạm phát có thể là tháng, quý hoặc năm. Tuy nhiên, khi
tính cho tháng hay quý, tỷ lệ lạm phát thường được tính theo cơ sở năm, tức là so
sánh với mức giá cùng kỳ năm trước. Việc tính lạm phát theo cơ sở năm sẽ tiện cho
việc so sánh và phân tích vì cho phép loại trừ được sự biến động giá cả mang tính
mùa vụ vốn rất phổ biến trong thực tế.
Như vậy, để tính được tỷ lệ lạm phát, vấn đề quan trọng là lựa chọn thước đo
mức giá chung. Trên thực tế, mức giá chung được tính bằng cách xây dựng các chỉ
số giá, là những giá trị trung bình của giá tiêu dùng hay giá sản xuất. Chỉ số giá là
thước đo mức giá chung, nó chính là số bình quân gia quyền của giá nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ. Khi xây dựng chỉ số giá, các nhà hoạch định cân nhắc từng loại giá
riêng lẻ theo tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế của mỗi loại hàng hóa mà gắn cho
mỗi hàng hóa trong rổ hàng hóa một hệ số tỷ trọng. Ba chỉ số giá quan trọng nhất là
chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumeer Price Index), chỉ số điều chỉnh GDP (GDP
deflator) và chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chỉ số giá tiêu dùng CPI thường được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế để
đo lường mức giá chung. Thực chất, CPI là thước đo chi phí sinh hoạt, tức là thước
đo chi phí mà người tiêu dùng điển hình trả cho các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu cá nhân hàng ngày. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, người dân phải chi nhiều
tiền hơn trước để duy trì mức sống cũ.
CPI của kỳ báo cáo được tính bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra trong kỳ báo cáo so
với chi phí bỏ ra trong năm gốc để mua giỏ hàng đã được quy định. Để tiện lợi cho
các nhà thống kê kinh tế thường viết giá trị của CPI ở năm cơ sở bằng 100 thay vì 1.
Pt-1
Pt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
∑ Pit Qi0
CPI = ──────
∑ Pi0 Qio
: mức giá hàng hóa i tại giai đoạn t
Pio : mức giá hàng hóa i tại giai đoạn cơ sở
Qio : tổng lượng hàng hóa i
CPI là một tỷ số phản ánh giá cả của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với
chính giá cả của rổ hàng hóa đó ở một năm gốc nào đó. Nghĩa là, rổ hàng hóa được
lựa chọn để tính giá là không đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này phụ thuộc vào
năm được lựa chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. CPI có một
nhược điểm cơ bản. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối
với một số loại hàng hóa tiêu dùng và do vây không phản ánh biến động của một số
hàng hóa tư bản. Thứ hai, trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số
hàng hóa cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc và do vậy nó không
phản ánh đúng và đầy đủ chi tiêu khác trong toàn xã hội, đặc biệt là ở những xã hội
có sự phân tán giữa nông thôn và thành thị. Thứ ba, bởi vì trọng số của rổ hàng hóa
là cố định ở một năm gốc, do vậy không phản ánh được sự biến đổi trong cơ cấu
hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng
cho những hàng hóa khác nhau theo thời gian.
Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator)
Chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất trong nước. Nó được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa
và GDP thực tế.
GDP danh nghĩa
DGDP = ──────── x 100%
GDP thực tế
Khi đó,
DGDP n – DGDP n-1
In = ────────── x 100%
DGDP n-1
Trong đó:
Pit
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Ngược lại với CPI, điều chỉnh GDP là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng
hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng so với giá của năm gốc. Như
vây, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính
toán. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hóa trong các thời điếm tính giá là
không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính ổn định trong
ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất, nó bao
gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính
toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng
hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng. Về khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt nhất cho
việc tính toán tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Về mặt thống kê chỉ số này thường
được tính toán châm hơn so với CPI. Điều này có thể phản ánh trễ diễn biến giá cả
của nền kinh tế vì nó được tính toán căn cứ vào GDP theo giá cố định (thực) và
GDP theo giá gốc hiện hành (danh nghĩa), mà kết quả thống kê của hai loại GDP
này trong nền kinh tế thường được công bố trễ từ một quý đến một năm. Vì vây
người ta thường dùng chỉ số CPI để đại diện cho lạm phát.
- Chỉ số giá sản xuất (PPI - Production Price Index) xuất hiện từ năm 1890, đo
mức giá bán buôn hay mức giá ở giai đoạn sản xuất, các trọng số cố định được sử
dụng để tính toán PPI là doanh số ròng của hàng hóa. Chỉ số này rất chi tiết nên nó
thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Hiện nay trên thế giới đa số các nước đều sử dụng chỉ số CPI để tính tỷ lệ lạm
phát. Lý do chủ yếu là do việc thu thập số liệu, xác định tỷ trọng để tính toán chỉ số này
thuận tiện hơn nhiều so với chỉ số PPI. Tuy nhiên, xét dưới góc độ nhà hoạch định
chính sách thì việc tính toán tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI lại không mang lại nhiều ý
nghĩa, do chỉ số CPI chỉ phản ánh mức độ tăng giá đã xảy ra trong quá khứ mà không
phản ánh được xu thế của diễn biến giá cả trong tương lai. Trong khi đó, sự biến động
của giá cả đầu vào tất yếu sẽ dẫn đến sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường
trong tương lai, do vậy chỉ số PPI sẽ có ý nghĩa thiết thực hơn với việc hoạch định
những chính sách liên quan đến lạm phát. Mặc dù vậy, do những khó khăn trong việc
tính toán nên chỉ số này không được các quốc gia sử dụng phổ biến.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
1.1.3. Phân loại lạm phát
Tùy theo tiêu thức phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau.
Thông thường việc phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. Về mặt
định lượng, căn cứ vào tốc độ lạm phát, người ta chia lạm phát dựa trên tỷ lệ phần
trăm lạm phát được tính trong năm. Theo đó, lạm phát được chia thành 3 loại sau:
lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
1.1.3.1. Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải là lạm phát ở mức một con số nguyên (tỷ lệ tăng giá cả
hàng hóa trong khoảng 10% trở lại). Ở mức độ lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm,
dao động xung quanh mức tăng tiền lương. Trong điều kiện như thế, giá trị tiền tệ
không biến động nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Ngoài ra, đối
với loại lạm phát vừa phải tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh tế ở
mỗi thời kỳ mà chính phủ có thể chủ động định hướng mức thống kê trên cơ sở duy
trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích
thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các
năm tài khóa nhất định. Khi giá cả tăng vượt khỏi mức độ hợp lý trên, người ta nói
đến lạm phát đang bước vào giai đoạn tăng cao.
1.1.3.2. Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã là lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai
hoặc ba con số (từ 20% đến 100%/năm), mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này
giống như “một con ngựa bất kham đang tung vó để chạy”, nhưng vẫn thấp hơn siêu
lạm phát. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, nền tài chính bị hủy hoại.
Nếu không có biện pháp thích hợp để “kìm hãm chú ngựa” thì nền kinh tế dễ dàng
rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Nhìn chung lạm phát phi mã xảy ra và duy trì trong
thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó,
đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh nên mọi người chỉ lưu giữ một lượng tiền tối thiểu để
vừa đủ cho giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất
động sản, chuyển sang sử dụng vàng và các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện
thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
1.1.3.3. Siêu lạm phát
Siêu lạm phát là lạm phát với tốc độ ba con số trở lên, thậm chí người ta
không thể đo lường lạm phát bằng số % mà bằng số lần tăng giá trong năm. Siêu
lạm phát thường xảy ra do biến cố lớn như chiến tranh, khủng hoảng chính trị dẫn
đến đảo lộn trật tự xã hội. Khi những biến động biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt
ngân sách khiến Chính phủ phải phát hành thêm tiền giấy để bù đắp ngân sách bị
thâm hụt dẫn đến siêu lạm phát. Siêu lạm phát có sức phá hủy toàn bộ mọi hoạt
động của nền kinh tế và dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái nghiêm trọng. Trong nền
kinh tế bị siêu lạm phát thì sẽ có những biểu hiện như sau: Người dân không muốn
giữ tài sản của mình dưới dạng tiền, giá cả hàng hóa trong nước không còn tính
bằng nội tệ nữa mà tính bằng một ngoại tệ ổn định, các khoản tín dụng sẽ tính mức
mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn, và lãi suất tiền, tiền công, giá cả được
gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100%.
1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát
1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo
Trong cuốn Lý thuyết tổng quát của mình, J. M. Keynes thiên về giải thích
việc làm (hay thất nghiệp) hơn là lạm phát. Theo ông, thất nghiệp xuất hiện là do có
sự thiếu hụt của mức cầu hiệu quả. Như chúng ta đã biết, lý thuyết Keynes được
xây dựng dựa trên giả thiết giá cả và tiền lương cứng nhắc. Điều đó không có nghĩa
giá cả luôn cố định mà Keynes cho rằng giá cả sẽ tăng bất cứ khi nào có sự gia tăng
của tổng cầu ngay cả trong ngắn hạn. Tuy nhiên, theo Keynes “lạm phát thực sự”
chỉ xảy ra khi có sự gia tăng của giá cả trong khi sản lượng không tăng được nữa.
Điều này hàm ý lạm phát chỉ xuất hiện khi tổng cầu tăng cao hơn mức sản lượng
tiềm năng và mức độ lạm phát phụ thuộc vào lỗ hổng lạm phát, nghĩa là giá trị của
chi tiêu dự kiến trừ đi mức sản lượng tiềm năng (Keynes 1994, tr.156). Như vậy,
nguyên nhân của lạm phát là do mức cầu hiệu quả quá cao.
Cần lưu ý rằng, đây cũng là một định nghĩa về nguyên nhân gây ra lạm phát và
giống như các nhà coi trọng tiền tệ, lạm phát cũng được coi là do tổng cầu quá cao.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế theo trường phái Keynes cho rằng nguyên nhân của tình
trạng dư cầu là do hệ thống kinh tế đã cố gắng chi tiêu nhiều hơn mức sản lượng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
được sản xuất ra. Để kết luận này có sức thuyết phục, họ đã đi sâu nghiên cứu các
thành tố của tổng cầu để giải thích tại sao tổng cầu lại liên tục lớn hơn sản lượng tạo
ra làm cho giá cả có thể tăng liên tục theo thời gian. Như chúng ta đã biết, tổng cầu
về hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước bao gồm bốn thành tố: (1) tiêu
dùng (C), như chi tiêu mua lương thực, thực phẩm, tivi, hay quần áo, tất cả những
thứ này do các hộ gia đình mua; (2) đầu tư vào hàng tư bản (I), như các doanh
nghiệp xây dựng nhà xưởng mới và mua sắm thiết bị mới để tăng năng lực sản xuất
trong tương lai; (3) chi tiêu chính phủ (G), bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ do
chính phủ mua cho tiêu dùng hiện tại (tiêu dùng công) và hàng hoá, dịch vụ cho các
lợi ích tương lai như đường sá, cầu cống, bến cảng…(đầu tư công);và (4) xuất khẩu
ròng (NX), chênh lệch giữa lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước được
bán ở nước ngoài, tức là xuất khẩu (X), và lượng hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở nước
ngoài được các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ trong nước mua, tức là nhập
khẩu (IM). Các nhân tố chính có thể làm cho các thành tố của tổng cầu tăng lên là:
- Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ tiêu dùng: Các sự kiện có thể thúc đẩy
người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn bao gồm chính phủ giảm thuế thu nhập cá nhân,
thị trường chứng khoán bùng nố làm cho nhiều hộ gia đình trở nên giàu có hơn, các
hộ gia đình trở nên lạc quan hơn về triển vọng việc làm và thu nhập trong tương lai.
- Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ đầu tư: Các sự kiện có thể làm cho các
doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn bao gồm các nhà đầu tư lạc quan về triển vọng thị
trường trong tương lai, ngân hàng trung ương tăng cung tiền làm cho việc tiếp cận
tín dụng trở nên dễ hơn và lãi suất vay vốn thấp hơn.
- Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ mua sắm chính phủ: Sự gia tăng mua sắm
chính phủ về hàng hoá và dịch vụ (chi tiêu nhiều hơn cho quốc phòng hoặc xây
dựng các đường cao tốc) sẻ làm tăng tổng cầu và ngược lại.
- Sự gia tăng tổng cẩu phát sinh từ xuất khẩu ròng: Các biến cố làm tăng chi
tiêu cho xuất khẩu ròng bao gồm sự bùng nổ kinh tế ở nước ngoài, đồng nội tệ giảm
giá so với tiền của các quốc gia có quan hệ thương mại.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
AD1
AD0
AS0
P1
Y0 Y1
Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo
Giống như các nhà coi trọng tiền tệ, theo mô hình tống cung - tổng cầu, các
nhà kinh tế học theo trường phái Keynes coi lạm phát là do sự dịch chuyển sang
phải của đường tổng cầu phát sinh từ sự gia tăng của một thành tố nào đó trong tổng
cầu. Những gì không rõ ràng trong mô hình này chính là lý do tại sao lại tồn tại sự
dịch chuyển liên tục sang phải của đường tổng cầu. Các nhà kinh tế học theo trường
phái Keynes tin rằng điều này cần phải có một sự gia tăng liên tục trong chi tiêu
chính phủ.
1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi giá cả các đầu vào quan trọng trong nền kinh
tế tăng lên. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ tìm cách chuyển mức chi phí cao hơn vào giá
bán hàng hoá. Tuy nhiên, để làm được điều này, các nhà sản xuất phải có một số điều
kiện nhất định. Thứ nhất, họ phải có hành động thống nhất, nghĩa là sự gia tăng giá đầu
vào phải thực sự làm tăng giá thành sản phẩm và điều kiện thị trường cho phép họ
chuyển mức chi phí cao hơn vào giá sản phẩm, hay nói cách khác những trục trặc thị
trường không cản trở giá cả thay đổi. Thứ hai, ngân hàng trung ương phải phản ứng
bằng cách tăng cung tiền để tài trợ cho cầu tiền cao hơn. Nếu ngân hàng trung ương
không thay đối chính sách tiền tệ, lạm phát đi cùng suy thoái kinh tế sẽ chỉ tồn tại trong
một thời gian ngắn. Lạm phát sẽ chấm dứt sau một thời gian điều chỉnh, chẳng hạn sau
khi các doanh nghiệp tăng được năng suất lao động và cắt giảm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
chi phí sản xuất hoặc do sức ép dư cung trên thị trường lao động, tiền lương sẽ giảm.
Bốn loại chi phí có thể gây ra lạm phát loại này là: tiền lương, thuế gián thu,
lãi suất và giá nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền
lương lên cao, các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá. Nếu họ làm được điều này,
lạm phát sẽ gia tăng. Một vòng xoáy đi lên của tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn và
trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh một cuộc suy thoái bằng cách
mở rộng tiền tệ.
AD0 AS1
P1
AS0
Y1 Y0
Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời tới tất cả các nhà sản
xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu) đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp tới giá hàng hoá. Nếu so sánh với các
nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực thu cao hơn, chúng ta có thể nhận định
rằng, ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn thu từ thuế, thì thuế gián thu có thể có tác động mạnh hơn tới lạm phát.
Ớ các nước đang phát triển, các doanh nghiệp thường không thể huy động vốn
thông qua phát hành cổ phiếu, do đó một phần quan trọng vốn lưu động được vay từ
hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh đó, sự gia tăng lãi suất sẽ trực tiếp làm tăng chi
phí sản xuất và điều này sẽ được chuyển vào giá thành sản phẩm.
Nếu một hay nhiều loại nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất và chi phí của hàng hoá sản xuất trong nước, thì nó có thể gây ra lạm phát
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
khi giá của chúng thay đổi. Ngoài ra, đối với các nước đang phát triển phải nhập
khẩu nhiều loại nguyên liệu, cấu kiện cần thiết mà nền công nghiệp trong nước chưa
sản xuất được, thì sự thay đổi giá cả của chúng tác động mạnh tới tình hình lạm
phát trong nước.
Những yếu tố nêu trên có thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể gây ra tác
động tổng hợp, làm cho lạm phát gia tăng với tốc độ cao (lạm phát cao) và rất cao (siêu
lạm phát). Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh, lạm phát có thể trở nên không kiểm soát
được, như tình hình của các nước đang phát triển trong thập niên 1970 và 1980.
1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ
Nhà kinh tế học nổi tiếng M. Friedman đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả trực
tiếp giữa cung tiền và lạm phát: “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền
tệ… và nó chỉ có hể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng”
(Friedman 1970, tr.23). Thực chất, kết luận này dựa trên hai điểm. Thứ nhất, lạm
phát được giả thiết gây ra bởi sự dư thừa tổng cầu so với tổng cung và nguyên nhân
của sự dư cầu này là do có quá nhiều tiền trong lưu thông. Điều này có nghĩa là lạm
phát gây ra bởi sức ép từ phía cầu, chứ không phải phía cung. Thứ hai, mối quan hệ
nhân quả được coi là bắt nguồn từ cung tiền. Thay đổi cung tiền dẫn đến thay đổi
mức giá, chứ không phải ngược lại là giá cả tăng lên buộc ngân hàng trung ương
phải tăng cung tiền thích ứng. Để hiểu mối quan hệ đó, chúng ta cần làm rõ cơ chế
truyền tải từ thay đổi cung tiền dẫn đến sự thay đổi mức gíá.
Với giả thiết các thị trường luôn ở trạng thái cân bằng các nhà tiền tệ tin rằng
ban đầu sự gia tăng lượng tiền cung ứng sẽ gây ra hiện tượng dư cung trên thị
trường tiền tệ. Để thiết lập trạng thái cân bằng mới, một phần của số tiền dư thừa
được dùng để mua hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, vì số lượng hàng hoá và dịch vụ
được quyết định bởi cung về các nhân tố sản xuất và công nghệ chưa kịp thay đổi
nên xuất hiện sự dư cầu trên thị trường hàng hoá. Kết quả là giá cả tăng lên để thiết
lập trạng thái cân bằng mới trên thị trường hàng hoá. Trong mô hình tổng cung -
tổng cầu, sự gia tăng cung ứng tiền tệ sẽ làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang
phải làm tăng mức giá chung do đường tổng cung có độ dốc dương không thay đổi
vị trí. Tuy nhiên, lạm phát chỉ xuất hiện khi giá cả liên tục tăng, điều này đòi hỏi
cung tiền cũng phải liên tục tăng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu
Thuật ngữ “chủ nghĩa cơ cấu” lần đầu tiên được sử dụng để chỉ một loại kinh
tế học mô tả phân tích của các nhà kinh tê Mỹ Latinh về lạm phát ở các nước của họ.
Những tư tưởng này được phổ biến rộng rãi vào thập kỷ 1950 và 1960. Tư tưởng
chủ đạo của chủ nghĩa cơ cấu Mỹ Latinh là: Lạm phát ở các nước chậm phát triển có
nguồn gốc sâu xa trong cấu trúc của nền kinh tế này và là điều không thể tránh khỏi
trong quá trình phát triển. Tư tưởng này cho thấy theo các nhà kinh tế Mỹ Latinh cơ
cấu lạm phát không chỉ đơn giản là do dư cầu, do đó nó không thể tách riêng và
khắc phục trong ngắn hạn thông qua thắt chặt tài khoá và tiền tệ nhằm cắt giảm tổng
cầu.
Đế tư tưởng này có sức thuyết phục, chủ nghĩa cơ cấu đã chỉ ra những “nút thắt
cổ chai” mang tính cơ cấu trong nền kinh tế gây áp lực tạo ra lạm phát. Theo các tác
giả này, ba “nút thắt cổ chai” quan trọng nhất bao gồm: sự hạn chế về cung ứng lương
thực và thực phẩm; sự hạn chế về ngoại tệ; và thâm hụt ngân sách chính phủ.
Sự hạn chế vể cung ứng các sản phẩm nông nghiệp xuất hiện do có sự khác
nhau giữa tốc độ phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Khu vực công nghiệp và
thành thị hiện đại tăng trưởng tương phản so với khu vực nông nghiệp lạc hậu và
đình trệ. Kết quả là cung về các sản phẩm nông nghiệp không tăng kịp theo sự tăng
nhanh của cầu về chúng gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra
mạnh ở các nước này.
Làm thế nào đế sự hạn chế về các sản phẩm nông nghiệp có thể gây ra lạm
phát? Cơ chế mà các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ Latinh đưa ra là trong khi
công nghiệp tăng trưởng mạnh, sự hạn chế về cung các sản phẩm nông nghiệp tạo
ra hiện tượng luôn luôn thiếu hụt, làm cho giá nông sản, đặc biệt là lương thực, thực
phẩm thường xuyên tăng lên. Bản thân sự tăng giá nông sản không mang tính lạm
phát, bởi lạm phát có nghĩa là sự gia tăng mức giá chung chứ không phải chỉ là sự
tăng giá tương đối của một nhóm sản phẩm. Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu chỉ
ra một cơ chế làm cho sự tăng giá nông sản gây áp lực tăng giá ở các khu vực khác
và tạo ra lạm phát trong mức giá chung. Cơ chế đó bao gồm: (i) công doàn thường
hoạt động khá mạnh ở các nước đang phát triển và có vai trò quan trọng trong việc
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
thương lượng về tiền lương; và (ii) các doanh nghiệp công nghiệp thường định giá
trên cơ sở chi phí. Trong bối cảnh đó khi giá lương thực, thực phẩm tăng lên có xu
hướng làm tăng tiền lương, và tiền lương tăng buộc các doanh nghiệp tăng giá bán
sản phẩm. Do đó, sự hạn chế về nông sản góp phần làm tăng mức giá chung.
Sự hạn chế ngoại tệ gây ra bởi những khó khăn về cán cân thanh toán của các
nước đang phát triển. Quá trình công nghiệp hoá cũng như sự gia tăng cầu do tăng
trưởng dân số và đời sống được cải thiện được coi là các nhân tô mang tính cơ cấu
gây ra sự tăng trưởng cầu về hàng nhập khẩu trong khi tốc độ tăng cung nhập khẩu
bị ràng buộc bởi nguồn ngoại tệ có hạn do các nước đang phát triển Mỹ Latinh phát
triển theo mô hình hướng nội và xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm thô có giá
tương đối giảm trong dài hạn trên thị trường thế giới. Kết quả là sự dư cầu mang
tính thường xuyên về hàng nhập khẩu làm cho giá cả của chúng liên tục tăng lên.
Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ Latinh cho rằng tăng giá hàng nhập khẩu
làm tăng lạm phát tương tự như cơ chế tạo ra từ sự hạn chế cung ứng nông sản.
Sự hạn chế ngoại tệ không thể được xem như là sự hạn chế tuyệt đối bởi các
chính sách như phá giá đã được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) khuyến nghị như một
giải pháp để cải thiện cán cân thanh toán. Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ
Latinh đã không dồng nhất với quan điểm của IMF. Họ lập luận rằng bản thân phá
giá làm tăng giá hàng nhập khẩu và có ảnh hưởng lạm phát tương tự như thiếu hụt
hàng nhập khẩu. Hơn nữa, họ còn cho rằng, phá giá không thể cải thiện được nhiều
cán cân thanh toán của các nền kinh tế đang phát triển, bởi hệ số co dãn thấp theo
giá của cung xuất khẩu và cầu nhập khẩu hàm ý rằng phá giá không thể làm tăng
khối lượng xuất khẩu và giảm khối lượng nhập khẩu một cách đáng kể.
Thâm hụt ngân sách gây ra lạm phát thông qua làm tăng cung tiền. Khác với
các nước phát triển, chính phủ các nước đang phát triển thường can thiệp mạnh hơn
vào các hoạt động kinh tế do khu vực tư nhân yếu kém. Chính phủ thường đóng vai
trò chủ đạo không chỉ trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như dịch vụ
công, giáo dục, y tế, xây dựng kết cấu hạ tầng mà cả trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dẫn đến các khoản chi tiêu lớn trong ngân sách. Trong khi đó, phần lớn
các nước đang phát triển đều phải đối phó với nhũng khó khăn trong việc mở rộng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
nguồn thu từ thuế do thu nhập bình quân đầu người thấp. Đồng thời, họ cũng có ít
cơ hội để tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng nguồn vay trên thị trường vốn trong
nước vì thị trường này thường chưa phát triển. Thực tế cho thấy, chính phủ các
nước này thường phải dựa vào nguồn tiền do ngân hàng trung ương phát hành. Một
khi lượng tiền liên tục được phát hành quá lớn thì lạm phát cao sẽ là điều không
tránh khỏi.
1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát”
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, “nhập khẩu lạm phát” là
một cơ chế quan trọng truyền tải những biến động của giá cả trên thị trường nước
ngoài khi vào trong nước. Theo quy luật một giá, các sản phẩm giống nhau được
bán với cùng một mức giá (đã quy đổi theo cùng một đơn vị tiền tệ) trên cả thị
trường trong nước và quốc tế:
Pi = EPi*
Trong đó: Pi là giá sản phẩm i bán trong nước tính bằng nội tệ; Pi* là giá sản
phẩm i bán ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ; E là số đơn vị nội tệ đổi lấy một đơn vị
ngoại tệ được gọi là tỷ giá hối đoái.
Lý thuyết ngang bằng sức mua (PPP) mở rộng quy luật một giá đối với từng
hàng hoá riêng biệt để áp dụng cho một giỏ các sản phẩm xác định mức giá chung
của một nền kinh tế. Vì quy luật một giá dược áp dụng đối với từng hàng hoá riêng
biệt. Nhìn chung nó có thể được áp dụng cho mức giá chung với tư cách là giá trị
trung bình gia quyền của giá các hàng hoá riêng biệt. Mối quan hệ này là dạng
mạnh của lý thuyết ngang bằng sức mua, được gọi là PPP tuyệt đối.
P = E.P*
Trong đó: P mức giá chung trong nước và P* là mức giá chung ở nước ngoài.
Thực ra, PPP tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong một số điều kiện không thực tế sau:
không có các rào cản tự nhiên đối với thương mại, như chi phí vận tải và bảo hiểm;
không có các rào cản nhân tạo như thuế quan hoặc hạn ngạch. Trên thực tế, các điều
kiện này không bao giờ được thoả mãn. Một dạng yếu hơn của lý thuyết ngang bằng
sức mua cho phép mức giá trong nước có thể sai lệch với mức giá ở nước ngoài
(tính theo cùng một đơn vị tiền tệ) do sự tồn tại của các rào cản thương mại. Nhưng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
một khi các rào cản này tương đối ổn định theo thời gian, thì phần trăm thay đổi của
P cần xấp xỉ bằng phần trăm thay đổi của E.P*:
% thay đổi của P = % thay đổi của
(EP*) hay:
% thay đổi của P = % thay đổi của E + % thay đổi của P*
Tỷ lệ lạm phát trong nước = % mất giá của đổng nội tệ + Tỷ lệ lạm phát ở
nưóc ngoài
Đó chính là dạng PPP tương đối. Theo đó, tỷ lệ lạm phát trong nước phụ thuộc
vào hai nhân tố: (i) Tỷ lệ mất giá của đồng nội tệ trên thị trường tài chính quốc tế;
và (ii) Lạm phát ở nước ngoài. Một khi tỷ giá hối đoái được giữ cố định thì trong
nước sẽ trải qua lạm phát cao nếu giá cả trên thị trường thế giới tăng mạnh bất kể
chính sách và các điều kiện cung cầu trong nước có thay đổi hay không và ngược
lại lạm phát trong nước sẽ thấp nếu giá cả trên thị trường thế giới ổn định. Điều đó
có nghĩa lạm phát trong nước đơn thuần được nhập khẩu từ thị trường thế giới.
Ngay cả PPP tương đối cũng không hoàn toàn thực tế vì nhiều hàng hoá thực
chất không được trao đổi hay không dễ trao đổi giữa các nước, và giỏ hàng hoá sử
dụng để tính chỉ số giá ở các nước không giống nhau. Do vậy, không thể hy vọng có
sự ngang giá hoàn hảo giữa các quốc gia. Tuy nhiên, có thể nói đây là một kênh
quan trọng gây ra sự biến động của lạm phát ở một nước, đặc biệt khi nước đó có độ
mở lớn, tức là tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP rất cao, như Việt Nam.
1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
Lạm phát có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế
thông qua nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau, phụ thuộc
đáng kể vào cơ cấu thể chế (cả nhà nước và tư nhân) của nền kinh tế, phụ thuộc vào
khả năng thích nghi với mức lạm phát hiện hành và khả năng dự báo lạm phát.
1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát
Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, khi nền kinh tế đạt đến mức độ toàn dụng, hay
nói cách khác, khi các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn, công nghệ... chưa
được khai thác hết thì khi mức giá chung của nền kinh tế tăng lên sẽ có tác dụng
kích thích các doanh nghiệp gia tăng đầu tư để sản xuất hàng hóa cung ứng trên thị
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
trường, làm cho sản xuất được mở rộng. Sản xuất được mở rộng sẽ tạo ra được
nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập của người dân. Đầu
tư cho sản xuất, tăng thu nhập của người dân sẽ góp phần làm tăng tổng cầu. Tổng
cầu tăng lại tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Vì vây trên góc độ này lạm phát
được xem là một nhân tố kích thích phát triển kinh tế.
Lạm phát vừa phải được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến
khích huy động vốn và tăng tính linh hoạt tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp bôi
trơn thị trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với giá cả.
Nếu giá cả (kể cả tiền lương và giá cả của các nhân tố khác) giảm xuống với tính
linh hoạt thấp và nếu các ngành sản xuất khác nhau có mức cầu và năng suất tăng
không đồng đều thì giá cả sẽ tăng nhẹ có thể tạo ra một mức độ linh hoạt giá cả cả
tương đối lớn cần thiết cho sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Tỷ lệ lạm phát thấp
và ổn định sẽ tạo ra một trong những động lực mạnh nhất để giúp đạt được mức
tăng trưởng ổn định.
1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát
Lạm phát xảy ra ngoài dự kiến sẽ tạo nên biến động bất thường về giá trị tiền
tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi hoạt
động kinh tế xã hội. Có thể kể ra một số hậu quả như sau:
Một là, lạm phát kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội. Lạm phát làm cho thu nhập thực của người lao động bị
giảm sút, có thể kéo theo các cuộc đình công đòi tăng lương với qui mô lớn, dài
ngày làm ngừng trệ sự tăng trưởng kinh tế.
Lạm phát còn làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên thêm bởi tỷ lệ lạm phát dự
tính tăng lên (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát), nếu lạm phát dự
tính không phù hợp với lạm phát thực tế, nó sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất thực.
Kết quả là ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến mức tăng trưởng
kinh tế.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật tư hàng hóa,
nguyên liệu tăng nên khu vực sản xuất kinh doanh mỗi ngày một thu hẹp, ngược lại
dịch vụ thương mại lại phát triển dẫn đến khủng hoảng kinh tế và trật tự kinh tế bị
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
rối loạn. Trong lĩnh vực đầu tư, sự biến động bất thường của lạm phát gây khó khăn
cho việc xác định mức sinh lợi chính xác của các khoản đầu tư, khiến cho các nhà
đầu tư ngần ngại khi tiến hành đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn, làm ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Trong lĩnh vực phân phối lưu thông, giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình
trạng đầu cơ tích trữ hàng hóa vì thế làm mất cân đối giả tạo quan hệ cung cầu làm
cho lĩnh vực lưu thông hàng hóa bị rối loạn.
Hai là, lạm phát làm cho đời sống dân cư gặp khó khăn hơn. Khi lạm phát
tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, giá cả hàng hóa tăng, trong khi đó thu
nhập không tăng, hoặc tăng châm càng gặp khó khăn.
Ba là, lạm phát làm rối loạn hệ thống tiền tệ. Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm, lưu thông tiền tệ diễn biến khác thường,
tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên một cách đột biến càng làm cho sức mua của đồng
tiền giảm xuống nhanh chóng hơn. Hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi
vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền gửi trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng,
nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh.
Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị rối loạn và không thể kiểm soát nổi.
Bốn là, lạm phát làm xấu đi tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu tỷ
lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài (có quan hệ mâu dịch) thì
giá cả hàng hóa trong nước trở nên mắc hơn so với giá cả hàng hóa nước ngoài, do
đó làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, làm xấu đi tình trạng tài khoản vãng lai. Tỷ
lệ lạm phát cao cùng với bội chi tài khoản vãng lai có thể tạo nên tâm lý trông đợi
một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ gây áp lực tăng tỷ giá, từ đó càng
đẩy mức giá cả chung tăng lên.
Năm là, lạm phát làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Mức giá chung tăng lên có thể
gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn việc làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp (vì khu vực sản xuất bị thu hẹp).
Như vây, có thể thấy ngoại trừ trường hợp lạm phát vừa phải còn tác động tích
cực đến nền kinh tế, các loại lạm phát còn lại đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình
phát triển của nền kinh tế xã hội.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát
1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh toàn bộ kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế
của một nước trong một thời kỳ nhất định; phản ánh các mối quan hệ trong quá
trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ trong nền kinh tế quốc dân; là nhân tố đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Nói cách
khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Theo lý thuyết của Keynes, trong ngắn hạn, sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và
tăng trưởng. Nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một
tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di
chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc
đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm đi.
1.2.2. Cung tiền
Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng Thuyết số lượng tiền
của nhà kinh tế Mỹ Irving Fisher để giải thích cho những nguyên nhân gây ra lạm
phát từ tiền tệ như sau:
M*V = P*T (1.1)
Trong đó: M là khối lượng cung tiền; V là vòng quay của tiền; P là mức giá
chung trong nền kinh tế; T là khối lượng giao dịch thực (the real volume of
transactions), với giả thuyết T này bằng với sản lượng trong nền kinh tế là Y.
Đường tổng cung AS được giả định cho trước và ở mức toàn dụng hay nói
cách khác sản lượng đang ở trạng thái cân bằng dài hạn ta sẽ có:
AS=Y (1.2)
Với Y là tổng sản lượng thực được cho bởi hàm sản xuất trong dài hạn.
Đường tổng cầu AD được xác định như sau:
AD = (M*V)/P (1.3)
Cân bằng trong thị trường hàng hóa và dịch vụ: AS = AD, từ đó ta có:
M*V = P*Y (1.4)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
Từ phương trình (1.4), ta có phương trình số được viết dưới dạng phần trăm
thay đổi như sau: lnM + lnV = lnP + lnY
% thay đổi M + % thay đổi V = % thay đổi P + % thay đổi Y
Hay % thay đổi P = % thay đổi M + % thay đổi V - % thay đổi Y
Các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển giả định rằng V là một hằng số
không thay đổi trong ngắn hạn (bởi vì giá trị này phụ thuộc vào sự phát triển của
một hệ thống tài chính mà điều này không phải thay đổi nhanh chóng).
Fisher đã đưa thêm một giả định là Y là hằng số trong dài hạn.
Với giả thuyết V không đổi thì bất cứ sự gia tăng nào trong cung tiền cũng làm
tăng GDP danh nghĩa. Vì các nhân tố sản xuất và hàm sản xuất quyết định mức
GDP thực tế và xem GDP thực tế không đổi nên mọi sự thay đổi GDP danh nghĩa
phải thể hiện sự thay đổi mức giá. Hay nói cách khác phần trăm tăng của giá, hay tỷ
lệ lạm phát sẽ đúng bằng phần trăm tăng lên của cung tiền trong dài hạn.
(N.Gregory Mankiw 2003, tr.169).
1.2.3. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một
đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị đồng tiền của một quốc gia đối với một
tiền tệ khác. Tỷ giá hối đoái cũng được sử dụng như là một trong những công cụ
thực hiện chính sách tiền tệ, có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến lạm phát.
Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ sẽ bị mất giá, những người sản xuất trong
nước muốn đẩy giá hàng lên. Đồng thời, chi phí cho các nguyên vật liệu, hàng hóa
nhập khẩu sẽ tăng lên, giá cả của các hàng hoá này tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ sẽ tăng giá, giá hàng hóa nhập
khẩu có xu hướng giảm, rẻ hơn, do đó người dân có xu hướng tiêu dùng hàng nhập
khẩu nhiều hơn, làm hạn chế hoạt động xuất khẩu, thu hẹp sản xuất trong nước, mặc
dù giảm lạm phát nhưng thất nghiệp gia tăng.
Đối với những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu/GDP lớn, nền sản xuất còn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài - chưa có nguồn nguyên liệu trong nước
thay thế; khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ bị mất giá, làm giá hàng nhập khẩu
tăng, kéo theo mặt bằng giá hàng hóa trong nước tăng lên, xuất hiện lạm phát. Bên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
cạnh đó, các loại hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào của các ngành sản xuất
hàng hóa trong nước, đẩy giá hàng hóa trong nước tăng lên, xuất hiện lạm phát. Điều
này ảnh hưởng đến cầu và cung của hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Cung của hàng hóa này có thể giảm trong khi cầu của chúng tăng sẽ tạo áp lực lên
lạm phát.
Đối với những quốc gia đang phát triển, kinh tế chưa vững mạnh, nền dân trí
còn thấp khiến người dân không có niềm tin vào đồng nội tệ. Vì vậy, người dân sẽ
tích trữ các tài sản của mình bằng vàng, bất động sản hoặc ngoại tệ mạnh thay vì
đồng nội tệ. Một sự biến động về tỷ giá hối đoái, làm giảm giá đồng nội tệ, sẽ khiến
lạm phát tăng cao.
1.2.4. Lãi suất
Về phương diện lý thuyết, lãi suất danh nghĩa và lạm phát có mối quan hệ
cùng chiều. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng để đảm bảo mức lãi suất
thực được chấp nhận bởi các chủ thể trong nền kinh tế.
Triển vọng của lãi suất thực có ảnh hưởng đến các kỳ vọng và hoạt động chi
tiêu và đầu tư. Sau khi xác định được các kỳ vọng lạm phát, nếu người tiêu dùng tin
rằng lãi suất tiết kiệm sẽ không thay đổi hoặc tăng rất thấp, nghĩa là lãi suất thực sẽ
âm thì họ sẽ có khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào các tài sản có giá
khác (bất động sản,...). Điều này sẽ tạo nên giá trị ảo, làm cho CPI có xu hướng gia
tăng, vì thế, lãi suất thực sẽ là một biến số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định tiêu dùng, đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời cũng là
biến số tác động đến kỳ vọng lạm phát.
Tổng cầu = tiêu dùng + đầu tư + chi tiêu chính phủ + (xuất khẩu - nhập khẩu).
Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được hình thành dựa trên sự ảnh hưởng của
lãi suất lên tổng cầu.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010
Lãi suất là sẽ chịu tác động trực tiếp của việc thay đổi tiêu dùng và đầu tư.
Trong đó, tiêu dùng sẽ giảm xuống khi lãi suất tăng lên là do giá cả của việc vay
mượn cho nhu cầu tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn; chi phí vay mượn tăng làm cho khả
năng sinh lời của các khoản đầu tư trở nên thấp hơn. Vì thế mà việc tăng lãi suất
cũng sẽ làm giảm mức độ đầu tư. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống thì hành vi của
người tiêu dùng và nhà đầu tư thay đổi theo hướng ngược lại. Sự thay đổi đó được
thể hiện bằng sự dịch chuyển của đường tổng cầu.
Chính vì mối quan hệ trên nên lãi suất đã trở thành công cụ được lựa chọn để
kiểm soát lạm phát mục tiêu và kiểm soát các kỳ vọng lạm phát hữu hiệu.
1.2.5. Nhóm các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố ở trên tác động trực tiếp đến lạm phát làm thay đổi tỷ lệ
lạm phát thì còn có những yếu tố khác có thể ảnh hưởng gián tiếp đến lạm phát như:
- Chính sách mở cửa của nền kinh tế.
- Yếu tố tâm lý, đầu cơ, găm hàng, làm giá.
- Thu nhập của dân cư.
- Giá cả hàng hóa trên thế giới.
- Thâm hụt ngân sách
- Cơ cấu kinh tế...
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
Những nhân tố này là một phần ảnh hưởng đến lạm phát. Tuy có thể không
ảnh hưởng trực tiếp hoặc mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này không rõ ràng
và không có số liệu và mô hình thực nghiệm để chứng minh cụ thể sự ảnh hưởng
của các nhân tố này. Nhưng một phần nào đó về thực tiễn thì những nhân tố này vẫn
có tính chất ảnh hưởng đến lạm phát.
1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới
Việc đưa ra các giải pháp kiểm soát lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích
đúng đắn nguyên nhân gây nên lạm phát, bao gồm nguyên nhân sâu xa và nguyên
nhân trực tiếp. Để giải quyết các nguyên nhân sâu xa cần phải có thời gian và đi
kèm với các cuộc cải cách lớn. Còn nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát
nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức hoặc tổng cung giảm do
chi phí tăng lên. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm
phát và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, Chính phủ các nước sử dụng một hệ
thống các giải pháp tác động vào tổng cầu hoặc tổng cung nhằm làm giảm sự gia
tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm gia tăng chi phí.
1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia
Trước cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997, Inđônêxia theo đuổi một
chính sách tiền tệ đa mục tiêu (giống với Việt Nam), neo chính được chính sách tiền tệ
sử dụng là tỷ giá hôì đoái danh nghĩa có sự điều chỉnh gắn với sự biến động của đồng
đôla Mỹ và khối lượng tiền cơ sở (base money) được sử dụng làm công cụ thực thi.
Trong khi đặc điểm của thị trường vốn tại Inđônêxia là mở và có tỷ trọng tương đối lớn
trong khu vực, luồng vốn ra vào rất nhạy cảm (volatile capital flows), đây sẽ là một
thách thức lớn cho chính sách tiền tệ để giữ vững được tỷ giá trong một khung dao
động hẹp, trong khi tỷ giá trung tâm (central rate) đã dần mất giá trị khi các dấu hiệu về
lạm phát xuất hiện. Do đó, trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào tháng 7-1997,
áp lực đầu cơ trong thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối tăng cao, điều đó bắt buộc
cơ quan có thẩm quyền phải quyết định thả nổi đồng Rupiah vào tháng 8-1997. Đồng
Rupiah càng mất giá hơn sau khi rạn nứt giữa Tổng thống Suharto và IMF trở nên rõ
ràng. Cuộc khủng hoảng này đã đưa đến suy giảm kinh tế, khủng hoảng vể chính trị và
sụp đổ của hệ thống ngân hàng vào năm 1998.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
Vào tháng 1-2000, theo đúng quy định của Luật ngân hàng mới, Ngân hàng
trung ương Inđônêxia đã công bố mục tiêu lạm phát cho năm 2000 là 3-5%, được
đo bằng CPI không bao gồm giá điện và lương của các nhân viên nhà nước. Đối vối
năm 2001, mục tiêu đặt ra là 4-6%. Mục tiêu cho cả hai năm trên đã không đạt được
do sự mất giá đột ngột của đồng Rupiah. Ngân hàng trung ương Inđônêxia đã thắt
chặt chính sách tiền tệ nhằm giảm áp lực lạm phát, mặc dù giới hạn thắt chặt là
không lớn do chịu tác động của cuộc suy thoái kinh tế. Đến năm 2002, Ngân hàng
trung ương Inđônêxia đã sử dụng chỉ số CPI thông thương (headline inílation) cho
việc xác định mục tiêu lạm phát. Với chỉ số lạm phát thông thương này, công chúng
sẽ dễ hiểu hơn và chấp nhận nó. Năm 2002, mục tiêu lạm phát được đặt ra là 9-10%
và mục tiêu lạm phát cho trung hạn trong giai đoạn 2002-2006 là khoảng 6-7%.
Thực tế là tỷ lệ lạm phát trong năm 2002 là 10% và mục tiêu cho năm 2003 được
xác định là 9% với biên độ dao động là +/-1%, trong khi mục tiêu trung và dài hạn
được giữ nguyên không đổi. Có thể thấy rằng, để thúc đẩy kinh tế tăng trưỏng bển
vững thông qua lợi thế về xuất khẩu, thì sự ổn định của tỷ giá hối đoái thực và tỷ lệ
lạm phát trong nưốc là rất quan trọng. Cơ chế lạm phát mục tiêu tại Inđônêxia đã
phát huy tác dụng, khi nó giúp giảm được lạm phát và đưa lạm phát mục tiêu trung
hạn về mức 5%.
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á cùng với điều kiện kinh tế tương
đối giống với Việt Nam, bài học kinh nghiệm về kiểm soát lạm phát tại Thái Lan
thật sự gần gũi và hữu ích đối với nước ta.
Với điều kiện tình hình thực tế của Thái Lan thì chính sách lạm phát mục tiêu
chính là công cụ hữu hiệu nhất để bảo đảm cho nền kinh tế đạt được sản lượng cao,
sự tăng trưởng bền vững, tính cạnh tranh của xuất khẩu và một ngân hàng trung
ương minh bạch. Thái Lan là quốc gia duy nhất trong khu vực sử dụng lạm phát cơ
bản để theo đuổi mục tiêu lạm phát. Lạm phát cơ bản (được định nghĩa là phần còn
lại của lạm phát tổng thể sau khi loại bỏ một số mặt hàng mà giá cả của nó biến
động nhất thời như lương thực - thực phẩm, năng lượng...) phản ánh xu hướng nền
tảng của lạm phát, giúp ngân hàng trung ương tránh được những sai lầm trong điều
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
hành như việc phản ứng với những cú sốc cung bằng việc tăng lãi suất. Việc lựa
chọn lạm phát cơ bản của Thái Lan còn được ủng hộ bởi lập luận rằng lạm phát cơ
bản vẫn chiếm đa số giỏ hàng hóa của lạm phát tổng thể, đồng thời sẽ tiệm cận lạm
phát tổng thể trong dài hạn. Thái Lan đã duy trì ổn định được mức mục tiêu lạm
phát trong khoảng 0-3,5% giai đoạn 2000-2008, sau đó là 0,5-3,0% giai đoạn từ
2009 đến nay và đây được cho là phù hợp với tương quan lạm phát của các đối tác
thương mại chính.
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Tại Trung Quốc, tỷ lệ lạm phát đến tháng 2/2008 đã lên tới 8,3%, tăng so với
mức 7,1% trong tháng 1/2008, cao nhất trong 11 năm qua, trong khi mục tiêu được
đề ra trong năm 2008 là kiềm chế giá tiêu dùng dưới 4,8%. Nguyên nhân chính là
giá lương thực - thực phẩm tăng tới 23,3% so với mức 18,2% đến hết tháng 1/2008.
Để kiểm soát lạm phát, chính phủ chủ trương ưu tiên thực hiện chính sách tài
chính ổn định, minh bạch và siết chặt chính sách tiền tệ trong năm 2008, hạn chế
cung ứng tiền. Chính phủ cũng ưu tiên các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới đời sống
nhân dân, cho phép đồng nhân dân tệ biến động linh hoạt hơn.
Thực ra Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thực thi chính sách tiền tệ thắt
chặt ngay từ năm 2007 với các biện pháp nới lỏng quy định giao dịch ngoại tệ, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc tới 10 lần và thực hiện 6 lần tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay của các ngân hàng thương mại, với mức tăng không lớn, để thị trường tiền
tệ không bị sốc cũng như không gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Tháng
5/2007 Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc nới rộng biên độ giao dịch của đồng Nhân
dân tệ so với Đô la Mỹ. Theo đó, biên độ giao dịch mua bán USD được phép dao
động trong khoảng 0,5% so với tỷ giá chính thức công bố hàng ngày.
Tháng 9/2007, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quyết định tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc từ 12% lên 12,5%; Từ tháng 10/2007, tiếp tục tăng lên 13%. Quyết định
này nhằm kiểm soát lưu thông tiền tệ và kiềm chế tốc độ cho vay quá mạnh của các
ngân hàng thương mại vào bất động sản. Biện pháp này được phối hợp với quy định
tăng mức đặt cọc khi vay tiền mua ngôi nhà thứ hai, tăng lãi suất cho vay và tăng
thuế lợi tức tiền gửi ngân hàng, hạn chế tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
33
Tháng 11/2007, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc tiếp tục quyết định tăng
thêm 0,5% tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lên 13,5; từ tháng 12/2007, lần thứ 10 kể từ đầu
năm 2007, tăng lên 14%. Kèm theo các biện pháp nói trên, Chính phủ Trung Quốc
cũng phát hành tín phiếu đối với các ngân hàng thương mại nhằm thu hút tiền từ lưu
thông về.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thực tiễn lạm phát tại Việt Nam và những bài học kinh nghiệm nêu trên, có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam như sau:
Thứ nhất, cần tăng cường tính tự chủ và độc lập của ngân hàng trung ương
trong các quyết định về chính sách tiền tệ nhằm linh hoạt và ứng phó kịp thời về
tình hình biến động có thể xảy ra.
Thứ hai, mục tiêu lạm phát sau khi đã được xác định nên được công bố rộng
rãi đối với công chúng. Đồng thời, cần cập nhật thường xuyên cho người dân thông
tin về những hoạt động nỗ lực đạt mục tiêu của chính phủ. Nếu tỷ lệ lạm phát chưa
được kiểm soát ở mức mong muốn, cần có giải trình công khai từ phía chính phủ và
ngân hàng nhà nưóc.
Thứ ba, các chính sách tiền tệ khi được quyết định phải bảo đảm được cả hiệu
quả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Một chính sách được áp dụng chỉ thật sự tốt
khi bảo đảm được những điều kiện an sinh, phúc lợi xã hội và lợi ích của số đông
bộ phận dân cứ. Ví dụ: Chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ có hiệu quả trước mắt là kiềm
chế lạm phát nhưng về lâu về dài sẽ tạo ra sự trì trệ cho nền kinh tế, với hoàn cảnh
Việt Nam hiện nay đó là điều cực kỳ nguy hiểm. Nên cố gắng giữ một môi trường
vĩ mô ổn định để các chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả tốt hơn.
Thứ tư, áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi một cách có kiểm soát sẽ thúc đẩy xuất
khẩu, góp phần cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán, giúp cho nền
kinh tế quốc dân phát triển một cách ổn định.
Cuối cùng, các chính sách tiền tệ khi được áp dụng đều có một độ trễ nhất
định trước khi mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vì thế, thay vì đặt mục tiêu ngắn
hạn là một năm thì có thể đặt mục tiêu trung hạn là ba năm để các quyết định chính
sách tiền tệ được hiệu quả hơn. Đồng thời, nên xác định độ trễ của từng công đoạn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
34
và dự đoán trước các kịch bản có thể xảy ra cho nền kinh tế để có thể có quyết định
phù hợp và hiệu quả cho từng thời điểm.
Tóm lại, với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, kiềm chế lạm phát cũng
luôn là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định và phát triển. Đặc biệt, đôi với một nền
kinh tế đang phát triển như nước ta thì mọi chính sách tiền tệ trước khi được áp
dụng cần phải được xem xét và quyết định một cách cẩn trọng nếu muốn bảo đảm
sự phát triển bền vững cho đất nước. Chính sách kiềm chế lạm phát được áp dụng
phải bảo đảm được tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của nền kinh tế, có
tính công khai và tạo được sự tin cậy của công chúng. Ngoài ra, cũng phải đáp ứng
được những điều kiện khác như: phúc lợi, an sinh xã hội, lợi ích của đại bộ phận
người dân và bảo đảm sự phát triển bền vững chứ không chỉ là giải pháp tình thế.
Chính sách lạm phát mục tiêu hiện nay đang được nhiều quốc gia trên thế giới
áp dụng với mục đích kiềm chế lạm phát và bảo đảm sự tăng trưởng ổn định trong
dài hạn. Đây cũng là những bài học kinh nghiệm từ các nước để chúng ta nghiên
cứu và tìm cho mình hướng đi phù hợp.
Tóm lại, trong chương 1, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về lạm phát
gồm có: khái niệm, cách đo lường, phân loại và nguyên nhân gây ra lạm phát; luận
văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm
phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia có điều kiện
tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát và điều tiết lạm phát.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh
giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nền kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2007-2017 (kể từ sau khi gia nhập WTO) mặc dù bị ảnh hưởng
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,29%/năm. GDP bình quân đầu
người tăng từ 730 USD vào năm 2006 lên 2.385 USD năm 2017.
Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific, ADB, 2017
Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017
Năm 2007, việc trở thành thành viên của WTO đã giúp Việt Nam mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần
đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7,13%. Trong năm này, nền kinh tế Việt Nam được
hưởng lợi từ nhiều yếu tố tích cực bên trong cũng như bên ngoài gắn với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc chuyển hướng điều hành chính sách kinh tế vĩ mô
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
36
đã ảnh hưởng nhất định đến lạm phát và tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2011. Khủng
hoảng kinh tế thế giới các năm 2008 và 2009 có tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước
ta với mức tăng trưởng kinh tế lần lượt là 5,66% và 5,4%. Sau khi hồi phục kinh tế vào
các năm 2010 (6,42%) và năm 2011 (6,24%), tăng trưởng kinh tế giảm vào các năm
2012 với mức tăng trưởng đạt 5,25%. Tín hiệu hồi phục rõ nét hơn khi tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 2013-2017. Năm 2017, mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 6,81%
cao nhất trong 10 năm trở lại đây, vượt mục tiêu 6,7% Quốc Hội đề ra. Trong tương
quan với các quốc gia như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản thì từ năm 2013 trở đi, tốc
độ tăng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc.
Xét về các ngành, cơ cấu ngành có sự thay đổi, đặc biệt là khu vực dịch vụ: và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Trong giai đoạn 2001-2006, tốc độ tăng
trưởng cao nhất thuộc về khu vực công nghiệp và xây dựng (9,37%), sau đó là dịch
vụ (7,21%) và nông lâm ngư nghiệp (3,85%). Nhưng kể từ năm 2007 đến nay (trừ
năm 2014), tốc độ tăng trưởng cao nhất thuộc về khu vực dịch vụ, tiếp đó là công
nghiệp và xây dựng; nông lâm ngư nghiệp. Tính trung bình giai đoạn 2007-2016,
tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng; nông lâm ngư
nghiệp lần lượt là 6,88%; 6,2% và 3,33%. Trong khi đó, chỉ tính riêng năm 2008,
một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,79%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng
7,2%. Năm 2017, trong mức tăng 6,81% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản đã có sự phục hồi đáng kể với mức tăng 2,90% (cao hơn mức
tăng 1,36% của năm 2016), đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,00%, đóng góp 2,77 điểm phần trăm; khu
vực dịch vụ tăng 7,44%, đóng góp 2,87 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản có mức tăng cao
nhất với 5,54% do sản xuất thủy sản năm 2017 có nhiều khởi sắc so với năm 2016,
đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành lâm nghiệp tăng 5,14%,
do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03 điểm phần trăm. Ngành nông nghiệp
tăng 2,07% (năm 2016 tăng 0,72%), đóng góp 0,24 điểm phần trăm, cho thấy dấu
hiệu phục hồi của ngành nông nghiệp sau những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
37
năm 2016, xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong nội bộ ngành theo hướng
đầu tư vào những sản phẩm có giá trị kinh tế cao đã mang lại hiệu quả.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,85%, cao
hơn mức tăng 7,06% của năm 2016, đóng góp 2,23 điểm phần trăm vào mức tăng
chung. Điểm sáng của khu vực này là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức
tăng 14,40% (là mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây), đóng góp đáng kể vào
mức tăng trưởng chung với 2,33 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,10%,
làm giảm 0,54 điểm phần trăm của mức tăng chung, đây là mức giảm sâu nhất từ
năm 2011 trở lại đây, chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác giảm hơn 1,6 triệu tấn
so với năm trước; sản lượng khai thác than cũng chỉ đạt 38 triệu tấn, giảm hơn 180
nghìn tấn. Ngành xây dựng duy trì tăng trưởng khá với tốc độ 8,70%, đóng góp 0,54
điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức
tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với năm
trước, là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung (0,79 điểm phần
trăm); dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 8,98% so với mức
tăng 6,70% của năm 2016, đóng góp 0,33 điểm phần trăm; hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14% (mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây), đóng
góp 0,46 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,07% (mức tăng
cao nhất kể từ năm 2011), đóng góp 0,21 điểm phần trăm.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:
Một là, dù duy trì ở tốc độ cao nhưng vẫn thấp hơn so với giai đoạn trước. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2007-2017 (6,29%) thấp hơn so với giai
đoạn 2001-2006 (7,27%). Tăng trưởng kinh tế chậm lại, thiếu bền vững là do vẫn
chủ yếu dựa vào vốn và lao động, trong khi tỷ trọng đóng góp của khoa học và công
nghệ trong tăng trưởng thấp hơn nhiều so với các nước khác. Tăng trưởng kinh tế
chủ yếu vẫn theo chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất,
sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học công nghệ, của
tính sáng tạo trong tăng trưởng còn thấp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
38
Hai là, bất ổn kinh tế vĩ mô trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có
nhiều biến động. Trong giai đoạn 2007-2017, kinh tế Việt Nam trải qua thách thức
không nhỏ do tác động của biến động kinh tế thế giới. Các cuộc khủng hoảng tài
chính, kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công tại khu vực đồng Euro khiến cho một
số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm khiến FDI vào Việt Nam sụt
giảm nhiều năm và mới chỉ phục hồi trong vài năm gần đây, thị trường xuất khẩu bị
ảnh hưởng trong khi nhiều điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam chưa
được tháo gỡ. Bên cạnh đó, sự tăng giá của nhiều nguyên nhiên liệu, hàng hóa trên
thế giới tạo ra áp lực tăng giá đối với mặt bằng giá cả trong nước.
Ba là, mặc dù cơ cấu ngành có thay đổi, đặc biệt là khu vực dịch vụ, công
nghiệp và xây dựng, nông lâm thủy sản, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp của các khu
vực này vào tăng trưởng GDP thay đổi không nhiều. Xét về đóng góp vào tăng
trưởng GDP, khu vực nông lâm thủy sản chỉ đóng góp được bình quân 11% trong
khi hai khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có mức đóng góp lần lượt là 40%
và 49%. Điều này thể hiện sự đóng góp tích cực của dòng vốn FDI và việc mở cửa
thị trường hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế giai đoạn 2007-2017 cho
thấy tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực nông lâm thủy sản chỉ giảm 2,34%,
dịch vụ giảm 1,91% thì tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,79%.
Hơn nữa, tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp so với các nước (chú thích), các loại
dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Các vùng kinh tế
trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh đặc thù, chưa đạt hiệu quả cao.
Bốn là, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực. Mặc dù đã đạt được
kết quả tích cực về phát triển kinh tế, tuy nhiên, tính đến nay, thu nhập bình quân
đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so với các nước trong
khu vực. GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến
năm 2014 đã tăng lên mức 7.572 USD, tại Thái Lan, GDP bình quân đầu người ở
mức 3.026 USD năm 1996 lên mức 5.550 USD năm 2014; trong khi đó tại Việt
Nam GDP bình quân đầu người năm 2016 mới đạt 2.385 USD.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
39
2.1.2. Cán cân thương mại
Giai đoạn 2007-2017, ghi dấu sự chủ động, nỗ lực và tích cực hội nhập sâu
rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Việt Nam đã tham gia khu
vực mậu dịch tự do, diễn đàn kinh tế. Việt Nam không ngừng xúc tiến đàm phán và
ký két nhiều Hiệp định thương mại tự do FTA quan trọng, mở đường cho việc thâm
nhập sâu vào các thị trường khu vực và thế giới, điển hình như FTA với Hàn Quốc
(VKFTA) ngày 5-5-2015, với Liên minh kinh tế Á – Âu (FTA EAEU-VN) ngày 29-
5-2015, kết thúc đàm phán và ký FTA với Liên minh Châu Âu (EVFTA) ngày 2-12-
2015, là thành viên Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) ngày 31-12-2015. Đến thời
điểm này, Việt Nam đã tham gia 16 FTA, trong đó có 11 FTA đã ký kết (10/11 đã
có hiệu lực) và 6 FTA đang hoặc đã kết thúc đàm phán.
Hội nhập sâu rộng vào thương mại toàn cầu của Việt Nam cũng được thể hiện
một cách thuyết phục qua độ mở cao của nền kinh tế và tỷ tọng kim ngạch xuaatsn
hập khẩu tăng liên tục trong thương mại quốc tế. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam so với thế giới tuy còn rất nhỏ nhưng có xu hướng tăng đều
qua các năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với thế giới tăng từ
0,25% năm 2001 lên 0.4% năm 2007 và đạt 1,10% năm 2016. Độ mở nền kinh tế
được thể hiện rõ nhất qua tỷ lệ xuất nhập khẩu so với GDP. Năm 2001, tỷ lệ kim
ngạch xuất khẩu/GDP là 42,59%, tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu/GDP là 45,95%, kim
ngạch xuất nhập khẩu/GDP là 88,54%. Cả ba tỷ lệ này năm 2017 lần lượt là 96,81%;
95,90% và 192,72% cho thấy độ mở của nền kinh tế ngày càng tăng, mức độ ảnh
hưởng của xuất khẩu và nhập khẩu đến GDP cũng tăng, nền kinh tế do vậy cũng
“nhạy cảm” hơn vói những biến động kinh tế - chính trị của thế giới và khu vực.
Giai đoạn 2007-2017, thương mại quốc tế của Việt Nam có sự tăng trưởng
vượt bậc, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gần 4 lần, từ 111,4 tỷ USD năm
2007 lên 424,87 tỷ USD năm 2017, tăng trưởng trung bình đạt 14,1%/năm. Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 48,6 tỷ USD năm 2007 lên 213,77 tỷ USD năm
2017 (tăng 21,1% so với năm 2016, đây là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua);
kim ngạch nhập khẩu tăng từ 62,8 tỷ USD năm 2007 lên 211,1 tỷ USD năm 2017.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
40
Đặc biệt là cán cân thương mại của Việt Nam sau nhiều thập kỷ bị thiên lệch về
hướng nhập siêu nay đang cân bằng trở lại. Năm 2012, Việt Nam đã có thặng dư
thương mại hơn 700 triệu USD sau hơn 19 năm thâm hụt cán cân thương mại. Sang
năm 2013, nhập siêu khoảng 500 triệu USD, đến năm 2014 lại xuất siêu 2,337 tỷ
USD. Năm 2015, Việt Nam nhập siêu 3,17 tỷ USD, sang năm 2016 lại xuất siêu
2,68 tỷ USD. Nhập siêu giảm là một trong những tác nhân quan trọng giúp nền kinh
tế Việt Nam giảm áp lực tăng tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Năm
2017, cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư 2,67 tỷ USD.
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017
Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017
Tính riêng năm 2017, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 213,77 tỷ
USD, tăng 21,1% so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua,
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 58,53 tỷ USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 155,24 tỷ USD, tăng 23%. Nếu loại trừ yếu tố
giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2017 tăng 17,6% so với năm 2016. Kim
ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực tăng khá so với năm trước: Điện thoại và
linh kiện đạt 45,1 tỷ USD, tăng 31,4%; dệt may đạt 25,9 tỷ USD, tăng 8,8%; điện tử,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
41
máy tính và linh kiện đạt 25,9 tỷ USD, tăng 36,5%; giày dép 14,6 tỷ USD, tăng
12,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 12,8 tỷ USD, tăng 26,4%; thủy sản
đạt 8,4 tỷ USD, tăng 18,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 7,6 tỷ USD, tăng 9,2%. Xuất
khẩu một số mặt hàng giảm so với năm trước: Cà phê đạt 3,2 tỷ USD, giảm 3,7%
(lượng giảm 20,1%); hạt tiêu đạt 1,1 tỷ USD, giảm 21,7% (lượng tăng 20,9%) do
giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này giảm tới 21,1%.
Về cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay, nhóm hàng công nghiệp
nặng và khoáng sản đạt 106 tỷ USD, tăng 32,4% so với năm trước và chiếm 49,6%
tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 4,2 điểm phần trăm so với năm 2016);
nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 79,6 tỷ USD, tăng 11,7%
và chiếm 37,2% (giảm 3,1 điểm phần trăm); nhóm hàng nông, lâm sản đạt 19,8 tỷ
USD, tăng 9% và chiếm 9,3% (giảm 1 điểm phần trăm); hàng thủy sản ước tính đạt
8,4 tỷ USD, tăng 18,5% và chiếm 3,9% (giảm 0,1 điểm phần trăm).
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu năm 2017, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu
với 41,5 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2016. Tiếp đến là EU đạt 38,3 tỷ USD, tăng
12,8%; Trung Quốc đạt 35,3 tỷ USD, tăng 60,6%; thị trường ASEAN đạt 21,7 tỷ
USD, tăng 24,5%; Nhật Bản đạt 16,8 tỷ USD, tăng 14,2%; Hàn Quốc đạt 15 tỷ
USD, tăng 31,1%.
Bên cạnh đó, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2017 đạt 211,1 tỷ USD, tăng
20,8% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 84,7 tỷ USD, tăng
17%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 126,4 tỷ USD, tăng 23,4%. Nếu loại trừ
yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2017 tăng 17,7% so với năm 2016.
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước tăng so
với năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 37,5 tỷ USD, tăng 34,4%; máy
móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 33,6 tỷ USD, tăng 17,9%; điện thoại và linh kiện
đạt 16,2 tỷ USD, tăng 53,2%; vải đạt 11,4 tỷ USD, tăng 9,2%; sắt thép đạt 9,1 tỷ
USD, tăng 13% (lượng giảm 17,7%); chất dẻo đạt 7,4 tỷ USD, tăng 17,5% (lượng
tăng 8,7%); xăng dầu đạt 7 tỷ USD, tăng 37,7% (lượng tăng 9,2%); nguyên phụ liệu
dệt may, giày dép đạt 5,5 tỷ USD, tăng 8%; kim loại thường đạt 5,4 tỷ USD, tăng
13,1% (lượng giảm 19,3%); sản phẩm chất dẻo đạt 5,4 tỷ USD, tăng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
42
22,7%; sản phẩm hóa chất đạt 4,6 tỷ USD, tăng 19,6%; hóa chất đạt 4,1 tỷ USD,
tăng 27,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 16,5%. Một số mặt hàng có
kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2016: Ô tô đạt 5,3 tỷ USD, giảm 10,5% (ô tô
nguyên chiếc đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,6%); thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt
3,2 tỷ USD, giảm 6,3%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 830 triệu USD,
giảm 40,3%.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2017, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt
192,9 tỷ USD, tăng 21,1% so với năm 2016 và chiếm 91,4% tổng kim ngạch hàng
hóa nhập khẩu (tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm 2016), trong đó nhóm máy móc
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 91,2 tỷ USD, tăng 24,9% và chiếm 43,2% (tăng 1,4
điểm phần trăm); nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu đạt 101,7 tỷ USD, tăng 17,8%
và chiếm 48,2% (giảm 1,2 điểm phần trăm). Nhóm hàng tiêu dùng đạt 18,2 tỷ USD,
tăng 17,4% và chiếm 8,6% (giảm 0,2 điểm phần trăm).
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu năm 2017, Trung Quốc vẫn là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của nước ta với kim ngạch đạt 58,5 tỷ USD, tăng 16,9% so với
năm 2016; tiếp đến là Hàn Quốc đạt 46,8 tỷ USD, tăng 45,5%; ASEAN đạt 28 tỷ
USD, tăng 16,4%; Nhật Bản đạt 16,5 tỷ USD, tăng 9,7%; EU đạt 12 tỷ USD, tăng
7,7%; Hoa Kỳ đạt 9,1 tỷ USD, tăng 4,9%.
Về cán cân thương mại, năm 2017, Việt Nam xuất siêu 2,7 tỷ USD, trong đó
khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 26,1 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài xuất siêu 28,8 tỷ USD. Năm 2017, Hàn Quốc trở thành thị trường nhập siêu
lớn nhất của nước ta với 31,8 tỷ USD, tăng 53,4% so với năm 2016 chủ yếu do
trong năm Tập đoàn SamSung mở rộng đầu tư sản xuất tại Việt Nam nên nhu cầu
nhập khẩu máy móc thiết bị và linh kiện phục vụ gia công lắp ráp tăng cao; Trung
Quốc ở vị trí thứ hai với mức nhập siêu 23,2 tỷ USD, giảm 17,4%; nhập siêu từ
ASEAN là 6,3 tỷ USD, giảm 6%. Hai thị trường vẫn giữ được mức xuất siêu là Hoa
Kỳ với 32,4 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2016; EU là 26,3 tỷ USD, tăng 15%. Năm
2017 cũng ghi nhận một kỷ lục mới của xuất nhập khẩu Việt Nam khi tổng mức lưu
chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
43
2.1.3. Tỷ giá hối đoái
Trong giai đoạn 2007 đến 2009, ghi nhận nhiều nhất những biến động của
chính sách tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ Việt Nam. Bắt đầu từ đầu năm 2007
(thời điểm Việt Nam gia nhập WTO), luồng tiền đầu tư gián tiếp vào Việt Nam tăng
nhanh dẫn đến nguồn cung USD tăng mạnh. Trên thực tế vào nửa đầu năm 2007 và
từ tháng 10/2007 đến tháng 3/2008, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung về
USD khiến cho tỷ giá giữa USD/VND tại các NHTM giảm xuống sàn biên độ, đồng
Việt Nam đã lên giá trong giai đoạn này. Tuy nhiên, bắt đầu từ quý II/2008, lạm
phát bắt đầu tăng nhanh và cuộc khủng hoảng kinh tế đã dần lộ diện và tác động
trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam - nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Từ giữa
năm 2008, cùng với sự suy thoái kinh tế, luồng đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã
bắt đầu đảo chiều.
25000
21324
22429 22498 22717
20000
21086 20978 20853 21108
19108
17380
16005
15000
10000
5000
0
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ giá USD/VND
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2017
Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái USD/VND, giai đoạn 2007-2017
Bắt đầu sang đến năm 2009, VND liên tục mất giá so với USD, xu hướng này
kéo dài đến hết năm 2009. Cho đến cuối năm 2009, tỷ giá hối đoái chính thức
USD/VND đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008. Nếu như trong năm 2008, tỷ giá hối
đoái niêm yết tại các NHTM biến động liên tục, đầu năm 2008 còn có giai đoạn
thấp hơn tỷ giá hối đoái chính thức, thì trong năm 2009 lại là một năm mà tỷ giá
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
44
niêm yết tại các NHTM luôn ở mức trần của biên độ giao động mà NHNN công bố.
Mặc dù NHNN đã phải mở rộng biên độ giao động của tỷ giá hối đoái chính thức
trong tháng 3/2009 từ +/-3% lên +/-5% – biên độ lớn nhất trong vòng 10 năm qua,
nhưng các NHTM vẫn giao dịch ở mức tỷ giá hối đoái trần. Vào ngày 26/11/2009,
NHNN đã phải chính thức phá giá VND với mức 5,4%, tỷ lệ phá giá cao nhất trong
một ngày kể từ năm 1998 để chống đầu cơ tiền tệ và giảm áp lực thị trường, đồng
thời thu hẹp biên độ giao động xuống còn +/-3% ( trước đó cuối tháng 12/2008,
NHNN đã phá giá VND ở mức 3%).
Trong năm 2010, các NHTM vẫn tiếp tục đặt tỷ giá hối đoái tại trần biên độ
của tỷ giá hối đoái chính thức trong hầu hết các tháng trong năm và khoảng cách
giữa tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do có lúc đã tăng
lên những mức cao chưa từng có vào cuối năm 2010. Đến ngày 11/02/2010, NHNN
đã phải tăng tỷ giá chính thức từ 17.941 VND/USD lên 18.544 VND/USD, tương
đương với việc phá giá 3,3%. Ngày 17/08/2010, NHNN đã đột ngột tăng tỷ giá hối
đoái thêm 2,1% lên 18.932 VND/USD.
Đầu tháng 2 năm 2011, do không thể tiếp tục duy trì tỷ giá hối đoái ở mực đã
kỳ vọng, NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sử (9,3%), nâng tỷ giá
hối đoái chính thức lên 20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn +/-1%.
Đầu năm 2012, NHNN đã gửi đi tín hiệu cho thị trường thấy, tỷ giá USD/VND
sẽ không biến động quá 3% trong cả năm. Đến thời điểm cuối năm 2012, tỷ giá hối
đoái không có biến động bất thường và được giữ ở mức ổn định, và có tăng nhẹ do
nhu cầu mua USD vào của các NHTM.
Sang năm 2013, NHNN tiếp tục duy trì mục tiêu tỷ giá trong biên độ không
quá 2-3% nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VNĐ. Tuy nhiên, tại một số
thời điểm trong năm 2013, áp lực tỉ giá tăng nhẹ theo diễn biến trên thị trường tài
chính trong nước và quốc tế, một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch trần cho
phép, thậm chí tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần 21.036 VNĐ, giá bán USD
trên thị trường tự do lên tới 21.320 VNĐ. Để chấm dứt áp lực lên tỷ giá, ngày
27/6/2013, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1% lên
mức 21.036 VNĐ/USD, sau 1.5 năm ổn định ở mức 20.828 VNĐ. Sau thời gian đó,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
45
nhu cầu USD tại các NHTM bắt đầu hạ nhiệt, gây tác động lan tỏa sang thị trường
tự do. Trong những ngày cuối năm 2013, giá USD tại các NHTM quanh mức
21.140 VNĐ.
Đến năm 2014, NHNN đề ra mục tiêu tỷ giá trong biên độ không quá ±2%.
Đây cũng là năm mà tín dụng VNĐ tăng chậm, theo đó, NHNN đã nới lỏng đối
tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào các lĩnh vực
ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của NHTM. Do tín dụng ngoại tệ tăng cao, giá
mua bán USD được duy trì ở mức cao, cùng với tâm lý kỳ vọng về khả năng NHNN
sẽ sớm điều chỉnh tăng tỷ giá sau những thông điệp của Thống đốc và định hướng
chính sách tỉ giá trong năm 2014, NHNN đã quyết định nâng tỉ giá chính thức thêm
1% lên 21.246 VNĐ/USD, có hiệu lực từ ngày 19/6/2014. Đây là lần điều chỉnh tỉ
giá đầu tiên trong vòng một năm và là lần thứ 2 trong gần 3 năm 2011-2014.
Năm 2015, được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong chính
sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed
điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân
dân tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương
mại chính của Việt Nam. Ở trong nước, việc huy động trái phiếu Chính phủ (TPCP)
để bù đắp thâm hụt ngân sách không thành công đã đẩy lãi suất TPCP tăng cao, tạo
áp lực kép lên thị trường tiền tệ. Dư thừa thanh khoản trong ngắn hạn trong khi lãi
suất tăng cao trong dài hạn, qua đó gián tiếp cản trở mục tiêu tiếp tục giảm lãi suất
cho vay và ổn định tỷ giá. Tính chung trong năm 2015, NHNN thực hiện điều chỉnh
tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%./.
Năm 2016, tỷ giá USD/VNĐ được đánh giá khá ổn định, mặc dù thị trường tài
chính quốc tế đã biến động mạnh mẽ. Điểm đáng chú ý nhất trong năm 2016 là việc
áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm ngay từ đầu năm 2016, mà theo nhiều người cho
rằng đã góp phần ổn định hóa thị trường ngoại hối trong năm vừa qua. Tính đến
ngày 23/12/2016, tỷ giá trung tâm USD/ VNĐ đang nằm tại 22.155, tăng 1,18% so
với thời điểm đầu năm nay. Đây là mức biến động khá ổn định nếu so với các ngoại
tệ khác, cũng như trong bối cảnh đồng USD trên thế giới tăng giá mạnh mẽ. Thống
kê cho thấy chỉ số USD Index đã tăng hơn 5% so với thời điểm đầu năm nay.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
46
Năm 2017, NHNN được đánh giá đã khá thành công trong việc điều hành chính
sách tiền tệ trên cơ sở đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. Trong đó, tỷ giá hối đoái được ổn định và điều hành linh hoạt, phù hợp với diễn
biến thị trường, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng được đảm bảo, dự trữ ngoại hối
đạt mức kỷ lục 46 tỷ USD. Với cơ chế tỷ giá trung tâm được NHNN áp dụng từ đầu
năm 2016, cộng với mức dự trữ ngoại hối ngày một tăng cao, sự điều hành linh hoạt
của NHNN giúp tác động tích cực lên tình hình tỷ giá của năm 2017. Tính đến ngày
14/12/2017, tỷ giá trung tâm mới tăng 1,29% so với đầu năm.
2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: Tổng hợp từ Ngân hàng Nhà nước, 2017
Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2007-2017
Xét về quy mô dòng vốn FDI, trong giai đoạn 4 năm 2007-2010, FDI liên tục
tăng, đạt mức kỷ lục năm 2008 (71,7 tỷ USD vốn đăng ký và 11.5 tỷ USD giải ngân)
và sụt giảm sau đó do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sau
năm 2012, vốn FDI có dấu hiệu phục hồi cho thấy những động thái nhằm cải thiện,
ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã phát huy tác dụng, Việt Nam vẫn là một
trong những địa chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2017, vốn FDI cao
nhất trong giai đoạn 2012-2017, trong đó vốn đăng ký đạt 35,9 tỷ USD và vốn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
47
giải ngân đạt 17,5 tỷ USD, tăng 47,13% so với vốn FDI đăng ký và tăng 10,75% so
với vốn giải ngân năm 2016. Có rất nhiều nguyên nhân khiến FDI năm 2017 tăng
mạnh so với năm 2016 và vượt xa dự báo trước đó của các chuyên gia kinh tế là thu
hút khoảng 30 tỷ USD. Theo đó, ngoài nguyên nhân môi trường kinh doanh tại Việt
Nam đã được cải thiện, thì Việt Nam vẫn được đánh giá là quốc gia có những lợi thế
nhất định trong thu hút đầu tư như chính trị ổn định, dân số đông, số người trong độ
tuổi lao động lớn… Đặc biệt, thu hút FDI trong năm 2017 tăng mạnh là bởi thu hút
được rất nhiều dự án “tỷ đô”. Điển hình như dự án đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt
điện BOT Nghi Sơn 2, tổng vốn đầu tư 2,79 tỷ USD do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư
tại Thanh Hóa với mục tiêu thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao một nhà
máy nhiệt điện đốt than, công suất thuần 1.200 MW; Dự án nhà máy nhiệt điện
BOT Vân Phong 1, tổng vốn đầu tư đăng ký 2,58 tỷ USD co nhà đầu tư Nhật Bản
đầu tư tại Khánh Hòa với mục tiêu thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao nhà
máy nhiệt điện đốt than công suất tinh 1.320 MW; Dự án Sámusng Display Việt
Nam điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD tại Bắc Ninh; Dự án nhà máy
nhiệt điện BOT Nam Định 1, tổng vốn đầu tư 2,07 tỷ USD do nhà đầu tư Singapore
đầu tư với mục tiêu thiết kế, xây dựng vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt
điện đốt than, công suất thuần khoảng 1.109,4 MW… Các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành, lĩnh vực của Việt Nam trong năm 2017, trong đó lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan tâm nhất với 15,87 tỷ
USD, chiếm 44,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện
đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư là 8,37 tỷ USD, chiếm 23,3% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư đăng ký là
3,05 tỷ USD, chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Về cơ cấu vốn theo hình thức đầu tư: Trong cơ cấu vốn FDI theo hình thức
đầu tư thì hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất là 68,56% (với
vốn đăng ký là 170 tỷ USD). Tuy nhiên, quá trình điều chỉnh chính sách nhằm thu
hút đầu tư khiến cho tỷ trọng của hình thức liên doanh trong cơ cấu vốn đầu tư ngày
một tăng (chiếm 24,18%), còn các hình thức BOT, BT, BTO và hợp đồng hợp tác
kinh doanh, công ty cổ phần, công ty mẹ con vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 4%. Tỷ trọng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
48
đầu tư từ vốn nhà nước giảm dần và tỷ trọng từ khu vực ngoài nhà nước, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài tăng dần. Nếu trước năm 2007, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội từ thành phần kinh tế nhà nước ở mức trên 45% (năm 2005 là 47,1% và
năm 2006 là 45,7%) thì sau năm 2007 duy trì ở mức trên 40% (cao nhất là 40,5%
năm 2009, thấp nhất là 37,0% năm 2011), năm 2017 đạt 38,6%.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò lớn trong tổng đầu
tư phát triển toàn xã hội, cụ thể là tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài trong đầu tư toàn xã hội đã tăng từ mức 14,9% năm 2005 lên 16,2%
năm 2006, 30,9% năm 2008 và đạt 25,4% năm 2017.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được về vốn đầu tư FDI thì vẫn còn một số
hạn chế sau:
Thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI chủ yếu là gia công chế biến nên tác động
của FDI trong việc nâng cao trình độ công nghệ của Việt Nam còn hạn chế. Các dự
án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên, ít công nghệ
nguồn, các ngành chế biến, chế tạo, dịch vụ cần vốn lớn nhưng mức độ lan tỏa công
nghệ thấp.
Thứ hai, cơ cấu đầu tư chưa cân đối: Các dự án FDI tập trung vào công nghiệp,
xây dựng, bất động sản, tập trung ở địa phương có lợi thế về hạ tầng và nguồn nhân
lực.
Thứ ba, xét về khía cạnh môi trường. Các doanh nghiệp FDI vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường ngày một tăng. FDI góp phần xuất khẩu ô nhiễm từ cá
nước phát triển sang các nước đang phát triển.
Thứ tư, chiếm thế độc quyền trong một số lĩnh vực: Sau một số năm lỗ, doanh
nghiệp FDI đã chiếm thế độc quyền một số ngành như nước có gas, chất tẩy rửa,
thức ăn gia súc,… Một số doanh nghiệp có khả năng kiểm soát ngành đã làm méo
mó thị trường.
Thứ năm, việc gia nhập WTO khiến cho nền kinh tế, tài chính của một nước
phụ thuộc vào những biến động thị trường của nước khác. Do vậy, khi có biến động
ở một nước nào đó khiến cho dòng vốn FDI bị rút ra đột ngột khỏi Việt Nam thì sẽ
ảnh hưởng đến tính ổn định và sự phát triển bền vững của kinh tế Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
49
2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam
Việt Nam đã trải qua giai đoạn siêu lạm phát trong nửa cuối những năm 1980
với tỷ lệ lạm phát trên 300% mỗi năm và trên 50% mỗi năm vào đầu những năm
1990. Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Trung ương đã thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ và cố định tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ. Do đó, tình hình lạm
phát đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ lạm phát giảm xuống tới gần 10% vào năm
1995. Đặc biệt từ những năm 1996-2003 tỷ lệ lạm phát bình quân được duy trì trong
khoảng 3% đến 5% mỗi năm. Thậm chí, trong năm 2000, mức lạm phát là - 0,6%,
nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát, thuật ngữ “kích cầu” lần đầu tiên xuất hiện
trong các chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ, một kế hoạch kích thích kinh
tế thông qua nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư nhà nước bắt đầu được thực hiện
từ năm 2000. Một trong những nguyên nhân của lạm phát thấp giai đoạn này là do
khủng hoảng tiền tệ Châu Á làm cho giá cả thế giới và tổng cầu giảm mạnh. Tổng số
vốn đầu tư phát triển năm 2002 tăng trên 20 nghìn tỷ đồng so với năm 2001, vốn đầu
tư trong dân tăng 20,7% chiếm 25,3% trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Thông
qua biện pháp kích cầu đó đã mang lại kết quả là trong năm 2002 nền kinh tế đã
chuyển từ thiểu phát liên tục và kéo dài sang lạm phát nhẹ, CPI tăng 4%, vừa đủ kích
thích đầu tư trong nước (tăng trưởng kinh tế đạt 7,04% hoàn thành mục tiêu 7-7,3%
mà Quốc Hội đã đề ra cho năm 2002). Cùng với việc kiểm soát được lạm phát, vấn
đề giải quyết việc làm cũng đạt thành tích đáng kể.
Bước sang năm 2003, lạm phát được tiếp tục giữ ở mức thấp, chỉ số giá tiêu
dùng tăng 3%, tăng trưởng GDP năm 2003 vẫn tiếp tục đà của năm 2002, đạt 7,24%.
Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị giảm từ 6,01% năm
2002 xuống còn 5,8% năm 2003. Tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn tăng 2,29%, đạt
77,7%. Trong giai đoạn 2004 đến 2006, sau một thời gian hạ nhiệt thì đến năm 2004
lạm phát lại tăng trở lại. Tỷ lệ lạm phát của năm 2004 ở mức 9,5%, vượt xa so với kế
hoạch của Quốc hội đề ra là 4 - 5 % nhưng các chỉ tiêu kinh tế xã hội còn lại đều hoàn
thành so với kế hoạch đã đề ra. Trước tình hình lạm phát tăng cao, Quốc hội đã cố
gắng đặt mục tiêu tỷ lệ lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (6,5% so với 8-
8,5% ), tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-16%, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
50
thành thị xuống còn 5,5%... cuối cùng thì tỷ lệ lạm phát đã được giữ ở mức 8,3%,
bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific, ADB, 2017
Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017
Đến giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, lạm phát tại Việt Nam tăng mạnh
trong giai đoạn này. Giá tiêu dùng tháng 12 năm 2007 tăng tới 2,91%, không những
cao hơn so với các tháng trong năm mà còn tăng cao nhất so với tốc độ tăng trong
tháng 12 của hơn mười năm qua. Tỷ lệ lạm phát năm 2007 tăng lên 8.3% nhưng vẫn
chưa cao như năm 2008. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2008 chỉ số CPI của
cả nước đã tăng 18,44%, cao nhất so với mức tăng cả năm trong 15 năm qua kể từ
năm 1993. Về tình hình diễn biến thị trường nói chung cũng như vấn đề chống lạm
phát nói riêng, trong 6 tháng cuối năm 2008 có rất nhiều dấu hiệu khả quan nhưng
lạm phát cả năm 2008 vẫn ở mức cao 19,9%. Đến cuối năm 2009 lạm phát có xu
hướng giảm, tỷ lệ lạm phát năm 2009 ở mức 6,9%.
Trong thời kỳ 2010 và 2011, tiếp sau xu hướng giảm của năm 2009, lạm phát lại
tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9 năm 2010 khiến CPI của 11 tháng đã tăng lên đến
9,58% so với 18,71% và 5,07% của cùng kỳ năm 2008 và 2009. Chỉ số giá tiêu dùng
tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
51
năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Tuy nhiên tính chung, CPI cả năm
2010 đã tăng 11,8% so với tháng 12-2009 (năm 2009, CPI cả năm tăng 6,9% so với
tháng 12-2008) (theo TCTK). Ở từng nhóm hàng, có đến 5/11 nhóm hàng có chỉ số giá
tăng từ 12% đến 20% so với tháng 12 năm trước. Trong năm 2010, khu vực thành thị
có chỉ số tăng giá cao hơn khu vực nông thôn, lần lượt là 11,97% và 11,52%.
Tình hình kinh tế trong năm 2011 diễn ra trong điều kiện gặp nhiều khó khăn,
do giá hàng hóa trên thị trường thế giới tăng, giá cả hầu hết các mặt hàng trong
nước ở mức cao. Theo thống kê của Tổng cục thống kê thì chỉ số giá tiêu dùng
tháng 3/2011 tăng 6,12% so với tháng 12/2010, tăng 13,89% so với cùng kỳ năm
trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm 2011 tăng 12,79% so với bình quân
cùng kỳ năm 2010. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của chính phủ là kiềm chế lạm phát,
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 do Chính phủ ban hành đã có những dấu
hiệu khả quan, đi kèm theo đó là tình hình kinh tế vĩ mô bước đầu đã có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, CPI tháng vẫn tăng cao mặc dù có giảm nhẹ vào
tháng 5/2011. Kết thúc năm 2011, mức lạm phát trong cả năm là 21,3 %. Sang đến
năm 2012, Chính phủ bắt buộc phải thắt chặt tín dụng đối với bất động sản và một
số ngành phi sản xuất. Chính phủ coi mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô
là mục tiêu hàng đầu trong năm 2012, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Mục tiêu lạm phát được đưa ra cho năm 2012 là dưới 9% cho cả năm. Đến cuối
năm 2012, lạm phát Việt Nam là 7% (theo TCTK).
Giai đoạn 2012-2017, lạm phát có xu hướng ổn định. Năm 2013, lạm phát ở
mức 6,04%, và năm 2014 còn 1,8%, thấp hơn mức dự kiến lạm phát (5%). Lạm phát
năm 2015 tiếp tục giảm, chỉ đạt 0,6%, thấp nhất trong 15 năm trở lại đây. Tuy
nhiên, năm 2016, lạm phát có xu hướng tăng trở lại đạt 2,66%, tuy nhiên vẫn ở mức
thấp so với một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà
Quốc hội đề ra.
Năm 2017, CPI bình quân tăng 3,53% so với năm 2016, dưới mục tiêu Quốc
hội đề ra. CPI bình quân năm 2017 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Các địa phương điều chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ khám chữa bệnh theo
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC và Thông tư số 02/2017/TT-BYT.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
52
Tính đến ngày 20/12/2017 đã có 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều
chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế
làm cho CPI tháng Mười Hai tăng khoảng 1,35% so với tháng 12/2016; CPI bình
quân năm 2017 tăng 2,04% so với năm 2016.
- Thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP làm chỉ số
giá nhóm giáo dục tháng 12/2017 tăng 7,29% so với tháng 12/2016, tác động làm
CPI tháng 12/2017 tăng 0,41% so với cuối năm 2016, CPI bình quân năm 2017 tăng
khoảng 0,5% so với năm 2016.
- Việc tăng lương tối thiếu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh
nghiệp từ ngày 1/1/2017 và mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang từ ngày 1/7/2017 làm giá bình quân một số loại dịch vụ
như sửa chữa đồ dùng gia đình, bảo dưỡng nhà ở, dịch vụ điện, nước, dịch vụ thuê
người giúp việc gia đình năm 2017 tăng từ 3%-8% so với năm 2016.
- Ngoài ra còn một số yếu tố về thị trường, nhu cầu du lịch tăng, một số địa
phương bị ảnh hưởng thiên tai, thời tiết bất lợi cũng làm CPI năm nay tăng so với
năm 2016.
Phân tích nguyên nhân lạm phát thấp từ năm 2012-2017, có thể thấy có một số
điểm đáng chú ý, cụ thể như:
- Về yếu tố chi phí cho thấy giá cả hàng hóa thế giới giảm, theo báo cáo của
Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) giá lương thực thế giới trong giai đoạn này đã
giảm xuống mức thấp nhất trong khoảng 15 năm qua, đánh dấu giai đoạn giảm giá
dài nhất kể từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước chủ yếu nhờ những vụ mùa bội thu
và lượng dự trữ thực phẩm lớn. Các mặt hàng giảm giá mạnh nhất gồm có đường và
các sản phẩm sữa, tiếp đến là các loại ngũ cốc và dầu thực vật. Giá dầu tương lai
giảm càng làm gia tăng nguồn cung trong ngắn hạn, đẩy giá dầu tụt dốc nhanh. Đặc
biệt, giá dầu thô đang tụt trên 100 USD xuống còn mức 60 USD/thùng (năm 2017),
có thời điểm giảm còn khoảng 30 USD/thùng vào giai đoạn đầu năm 2016 kéo giá
cả chung cả thế giới đi xuống, không riêng Việt Nam.
- Về yếu tố cầu cũng giảm, bao gồm: vốn đầu tư, tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng, xuất khẩu. Trong năm qua, tổng cầu vẫn yếu do tỷ lệ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
53
vốn đầu tư/GDP giảm, chỉ còn khoảng 31%/GDP. Dù sức mua đã được cải thiện
nhưng mức tăng vẫn chậm. Trong bối cảnh khó khăn chung, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất khẩu liên tục đối mặt với nhiều
thách thức gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh.
- Về tiền tệ - tín dụng, áp lực đối với lạm phát đang có xu hướng giảm. Cụ thể:
tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cũng đã giảm nhanh trong các năm gần đây,
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại được cải thiện, đảm bảo khả năng
thanh toán và chi trả của hệ thống; tỷ giá ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao.
Hệ số giữa tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng GDP đã giảm mạnh trong thời
gian qua. Đặc biệt, từ đầu năm 2014 đến 2015, tốc độ tăng dư nợ tín dụng chỉ bằng
2/3 tốc độ tăng huy động tiền gửi. Điều đó cho thấy, tiền còn bị ứ đọng ở các ngân
hàng. Mặc dù nền kinh tế đã những tín hiệu tốt, nhưng hoạt động ngân hàng vẫn đối
mặt với nhiều thách thức. Tỷ lệ nợ xấu mặc dù có dấu hiệu giảm, nhưng vẫn ở mức
cao; chất lượng tín dụng chưa thực sự được cải thiện; nợ xấu chưa được phân loại và
đánh giá đầy đủ, chính xác. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối năm
2017 tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể đạt mức khoảng 18%, nếu so với những
năm trước với mức tăng trưởng 25%-30%/năm.
- Một số nguyên nhân khác mang tính căn bản hơn đó là, mục tiêu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô được Chính phủ ưu tiên hàng đầu trong điều hành
kinh tế vĩ mô suốt 3 năm qua, ngay cả khi lạm phát được kiểm soát. Các giải pháp
được chú trọng thực hiện đó là, thực thi chính sách tiên tệ chủ động, linh hoạt, quyết
đoán trong kiểm soát cung tiền lãi suất, tỷ giá và giá vàng, tạo lòng tin, củng cố sức
mua đồng tiền, qua đó góp phần thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Lạm phát
thấp còn do hiệu quả kiểm soát vĩ mô giá một số mặt hàng thiết yếu, đầu vào, có
tính độc quyền và nhạy cảm cao; hạn chế đầu cơ ngoại hối; phát triển mạnh mẽ hệ
thống phân phối bán lẻ và thực hiện khuyến mãi lớn, diện rộng...
Như vậy có thể thấy, mức lạm phát thấp trong giai đoạn gần đây ngoài những
tác động từ những nguyên nhân mang tính khách quan, cũng chứa đựng những
nguyên nhân mang tính chủ quan từ các giải pháp điều hành của các cơ quan quản
lý. Tuy nhiên, những căn nguyên của lạm phát chưa thực sự được giải quyết triệt để,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
54
vì vậy duy trì tính ổn định của lạm phát trong những năm tiếp theo vấn là một bài
toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách.
Trên cơ sở diễn biến lạm phát tại Việt Nam, có thể rút ra một số đặc điểm
chính của lạm phát ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế cao thường đi liền với lạm phát cao và các bất
ổn vĩ mô khác. Đây là đặc điểm chung của nhiều nền kinh tế đang phát triển, song
được thể hiện rất rõ ở Việt Nam. Nguyên nhân chính là do mô hình tăng trưởng theo
chiều rộng của Việt Nam dựa trên lao động giá rẻ, song năng suất lao động thấp,
xuất khẩu tài nguyên, nông lâm thủy sản là chủ yếu và còn dưới dạng thô; sản phẩm
công nghiệp chủ yếu là gia công lắp ráp, sử dụng công nghệ lạc hậu vừa lãng phí
nguyên nhiên liệu, vừa gây ô nhiễm môi trường. Để thúc đẩy tăng trưởng, mô hình
này dựa vào các chính sách tài khóa nới lỏng để mở rộng đầu tư (đặc biệt đầu tư
công) và chính sách tiền tệ nới lỏng (tăng cung tiền và tăng tín dụng).
Xét trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011 - giai đoạn có mức tăng trưởng
GDP cao (bình quân 7,3% năm) cho thấy, đây là giai đoạn lạm phát cao (bình quân
10,9% năm). Nguyên nhân chủ yếu là Chính phủ hướng tới đạt tăng trưởng GDP
cao, trong khi nền kinh tế kém hiệu quả và năng suất lao động thấp. Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội của giai đoạn này lên đến bình quân 42,2% GDP/năm và tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân lên đến 35,9%/năm, đây là mức rất cao xét trong khu vực
và cả trên thế giới. Tổng mức tăng cung tiền M2 cả giai đoạn này là 210 %, gấp hơn
4 lần tổng tăng trưởng GDP với 51,3%.
Đầu tư và tăng trưởng tín dụng cao, gây mất cân đối nghiêm trọng trong nhiều
năm giữa lượng tiền tung ra (thể hiện qua tốc độ tăng M2) và hàng hóa sản xuất ra
(biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP). Đây chính là những nguyên nhân chính
gây ra lạm phát cao giai đoạn trên. Bên cạnh, các bất ổn vĩ mô bộc lộ rõ như: nhập
siêu cao, tỷ giá biến động mạnh, dự trữ ngoại hối giảm, lãi suất tiết kiệm tăng vọt.
Thứ hai, lạm phát Việt Nam phụ thuộc ngày càng lớn vào lạm phát thế giới.
Độ mở của nền kinh tế nước ta hiện thuộc nhóm cao nhất thế giới, với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hiện đạt khoảng 192,72% GDP (năm 2017). Với độ mở nền
kinh tế lớn, mọi biến động giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới phần lớn được
chuyển vào Việt Nam thông qua nhập khẩu.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
55
Thứ ba, những năm gần đây lạm phát bị tác động không nhỏ của việc tăng giá
một số nhóm hàng theo lộ trình. Trước đây, giá dịch vụ y tế và giáo dục được duy
trì ở mức rất thấp trong nhiều năm, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và
nguồn vốn tái đầu tư cho các lĩnh vực này.
2.3. Mô hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam
2.3.1. Đề xuất mô hình giả định
Sau khi xem xét và so sánh những ưu điểm cũng như những nhược điểm của
các nghiêm cứu đã được thực hiện, người viết đã lựa chọn mô hình lượng hóa dựa
trên các bài nghiên cứu về lạm phát ở các nền kinh tế chuyển đổi của Lissovolik
(Lissovolik 2003).
= 1 ,
+ 2 ,
(1)
Với là giá hàng hóa nội địa;
, là giá hàng hóa thương mại;
, là giá hàng hóa phi thương mại.
Ở phương trình (1) cho chúng ta biết mức giá nội địa ở bất kỳ thời điểm nào
của một quốc gia bằng bình quân gia quyền của giá hàng hóa thương mại (giá các
loại hàng hóa và dịch vụ mà nước đó có thể trao đổi với thế giới bên ngoài) và giá
cả hàng hóa phi thương mại (giá cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và bán
trong nước).
Bên cạnh đó chúng ta lại có:
= ∗ + (2)
, 1 2
,
=1 +2 +3 +4 (3)
Trong đó:
∗
là giá thế giới
là tỷ giá hối đoái
là thu nhập thực tế
là cung tiền
là chi phí lao động
là lãi suất
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
56
Ở phương trình (2) cho chúng ta biết các nhân tố ảnh hưởng tới giá hàng hóa
thương mại. Đối với hàng hóa thương mại, do Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ và có
độ mở cao, những thay đổi trong giá hàng hóa thương mại phụ thuộc vào những thay
đổi trong giá quốc tế P*
t
và những thay đổi trong tỷ giá hiện tại Et . Và do đó, chúng
ta có thể mô hình giá hàng hóa thương mại theo luật ngang giá sức mua (PPP). Và
có thể coi đây là kênh tác động của giá hàng hóa thương mại đến lạm phát.
Phương trình thứ (3) giúp chúng ta xác định được các nhân tố tác động tới giá
hàng hóa phi thương mại. Có rất nhiều yếu tố tác động tới giá cả của nhóm hàng
hóa phi thương mại, và các nhân tố đó có thể đến từ cả phía cung và phía cầu. Tuy
nhiên để mô hình đơn giản người viết đưa ra bốn nhân tố tác động đó là: giá lao
động, lãi suất, thu nhập thực tế và cung tiền.
Như vậy sau khi tổng hợp nhưng lý luận ở trên, chúng ta có được hàm phản
ánh mức giá chung của nền kinh tế như sau:
= (∗, , , , , )
Phương trình này cho chúng ta thấy mức giá chung của nền kinh tế sẽ phụ
thuộc vào: giá cả thế giới, tỷ giá hối đoái, thu nhập thực tế, mức cung tiền, giá lao
động, lãi suất.
Khi phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát, có rất nhiều cách tiếp cận
khác nhau, tuy nhiên sau khi nghiên cứu tác giả nhận thấy cách tiếp cận theo mô
hình VAR là có nhiều ưu điểm hơn cả. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
mô hình VAR để thực hiện mô hình thực nghiệm. Ngoài việc mô hình VAR có ưu
điểm trong phân tích cơ chế truyền tải sốc, nghĩa là xem xét tác động của một cú
sốc trên một biến phụ thuộc lên các biến phụ thuộc khác trong hệ thống nó còn có
những ưu điểm khác: (1) Khi sử dụng mô hình VAR không cần phân biệt biến nào
là biến nội sinh và biến nào là biến ngoại sinh, mà tất cả các biến sẽ được xem xét
như những biến nội sinh. Các biến số trong mô hình đều đóng vai trò như nhau; (2)
Với một số ít biến trong mô hình nhưng tính tin cậy của dự báo thu được thường tốt
hơn nhiều so với một mô hình hệ phương trình đồng thời cồng kềnh nhiều biến và
nhiều phương trình.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
57
Ngoài ra, để xác định mối quan hệ trong dài hạn có thể có giữa các biến số
được dự kiến với lạm phát người viết sử dụng thêm mô hình VECM. Mô hình này
tỏ ra rất hữu ích trong việc thể hiện không chỉ mối quan hệ dài hạn giữa các biến số
mà còn thể hiện được động thái trong ngắn hạn trong quan hệ giữa các biến số trong
việc giữ cho hệ thống quy về mối quan hệ cân bằng dài hạn. Tuy nhiên điều kiện
bắt buộc nếu muốn sử dụng được mô hình VECM đó là tiến hành kiểm định đồng
tích hợp giữa các biến trong mô hình. Nếu như kết quả kiểm định mô hình không
tìm thấy mối quan hệ đồng tích hợp nào điều đó có nghĩa chúng ta chỉ có thể sử
dụng được mô hình VAR cho quá trình ước lượng.
2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định
2.3.2.1. Dữ liệu
Trong luận văn tác giả lựa chọn chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm biến đại diện
cho biến lạm phát (Pt). Dữ liệu về CPI của Việt Nam đã được tác giả trong giai đoạn
quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn Tổng cục thống kê Việt Nam.
Do sự hạn chế về số liệu giá trị xuất nhập khẩu song phương và tỷ giá từ các
thị trường khác nhau trên thế giới nên luận văn không thể tính được tỷ giá danh
nghĩa đa phương và tỷ giá thực đa phương. Biến tỷ giá hối đoái (Et) được sử dụng
trong mô hình là tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng USD theo VND. Dữ liệu về tỷ
giá hối đoái của Việt Nam được tác giả thu thập trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý
4/2017 từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Biến giá cả hàng hóa thế giới ( ∗) được đo lường bằng giá dầu thô thế giới một đại diện mở rộng cho
giá cả thế giới và truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát trong nước. Dữ liệu về giá dầu thô được thu thập trong giai
đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn https://tradingeconomics.com/commodity/crude-oil.
Biến cung tiền (Mt) được lựa chọn ở đây là cung tiền mở rộng M2 (tổng các
phương tiện thanh toán), nếu như tốc độ tăng cung tiền lớn hơn tốc độ tăng trưởng
thì sẽ là nguy cơ làm cho giá hàng hóa tăng lên. Dữ liệu về cung tiền được tác giả
thu thập giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn Quỹ tiền tệ thế giới:
http://data.imf.org.
Do hạn chế về nguồn số liệu, nên luận văn lựa chọn tổng sản phẩm quốc nội
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
58
(GDP) đại diện cho biến thu nhập (Yt). Dữ liệu về GDP được tác giả thu thập là
GDP thực tế tính theo giá so sánh năm 2010, trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý
4/2017 từ nguồn của Tổng cục thống kê Việt Nam.
Giá lao động rất khó để có một thước đo chính xác và cụ thể, do đó biến giá
lao động sẽ được tính dựa vào mức lương cơ bản (Wt). Khi giá của lao động tăng
lên, nó làm tăng chi phí sản xuất mặt hàng đó, vì vậy tiền lương có tác động cùng
chiều với giá. Dữ liệu về mức lương cơ bản được tác giả thu thập trong giai đoạn
quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn của Tổng cục thống kê Việt Nam.
Khi lãi suất tăng lên có nghĩa giá của vốn cũng tăng lên, dẫn đến chi phí sản
xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên và điều này cũng góp phần làm giá hàng hóa
tăng theo. Trong luận văn, biến lãi suất (Rt) được chọn là lãi suất huy động tiền gửi
kỳ hạn 3 tháng, dữ liệu về lãi suất được tác giả thu thập giai đoạn quý 1/2000 đến
quý 4/2017 từ nguồn Quỹ tiền tệ thế giới: http://data.imf.org.
Tất cả các biến được sử dụng trong mô hình đều được chuyển về dạng logarit
cơ số tự nhiên để tận dụng đặc điểm của hệ số co giãn trong phương trình logarit.
2.3.2.2. Kiểm định tính dừng
Kiểm định tính dừng của các biến chuỗi thời gian là một kiểm định quan trọng
không thể thiếu trong mỗi nghiên cứu. Bởi về cơ bản, chúng ta chỉ có thể mô hình
hóa các chuỗi thời gian có đặc tính thống kê ổn định, hay còn gọi là có tính dừng.
Tuy nhiên, hầu hết các chuỗi thời gian trong kinh tế- tài chính lại không phải chuỗi
dừng, rất nhiều biến kinh tế-tài chính có trung bình tăng hoặc giảm, trong khi một
số biến khác lại có phương sai sai số thay đổi theo thời gian. Những chuỗi thời gian
như vậy sẽ không đáp ứng được yêu câu và phải xử lý trước khi đưa vào mô
hình.Nếu như trong mô hình mà tồn tại các biến không dừng sẽ gây ra hiện tượng
“hồi quy giả tạo” làm cho kết quả ước lượng được không có giá trị.
Việc quan sát đồ thị đôi khi rất khó kết luận được liệu một chuỗi thời gian đó
có tính dừng hay không. Do vậy tác giả sẽ tiến hành kiểm định tính dừng hay còn gọi
là kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) đối với tất cả các biến chuỗi thời gian.
Để kiểm định tính dừng của chuỗi số liệu, cần dựa vào kiểm định ADF (Augmented
Dickey- Fuller) truyền thống. Đồng thời, kiểm định PP (Phillips Peron)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
59
cũng được tác giả tham khảo để tăng tính chính xác đối với kết luận về tính dừng
của các chuỗi. Giả thiết H0 trong cả hai loại kiểm định là biến không dừng (hay có
nghiệm đơn vị). Độ trễ của kiểm định ADF được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu AIC
(Akaike Information Criterion) và SIC (Schawarz Information Criterion).
Dựa vào bảng kết quả kiểm định tính dừng trên chúng ta có thể nhận thấy đối
với chuỗi số liệu ban đầu, không có chuỗi nào dừng.
Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng
ADF PP
Biến Intercept Trend, Intercept Intercept Trend, Intercept
lp -0.737937 -1.656356 -0.239191 -1.592084
lex -0.696392 -2.380256 -0.710812 -1.672998
ly -0.354882 -1.089457 -0.346488 -1.336064
lm -2.514879 0.338674 -2.338968 0.230437
loil -1.783124 -1.813964 -1.662948 -1.693430
lw -1.117873 -1.726599 -1.333684 -1.538276
lr -2.039055 -1.905824 -1.995284 -1.703378
∆ lp -3.902041* -3.869748** -3.701052* -3.641460**
∆ lex -2.858361** -2.843925*** -8.361552* -8.337124*
∆ ly -7.165218* -7.122938* -7.161906 -7.119010*
∆ lm -7.090502* -7.690922* -7.090502* -7.706654*
∆ loil -9.409572* -9.390984* -9.422629* -9.390984*
∆ lw -9.504894* -9.558421* -9.747918* -10.26692*
∆ lr -6.956366* -7.345886* -5.049628* -5.644852*
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa thông kê ở mức 1%, 5% và 10%
Với sai phân bậc 1: Sai phân bậc nhất của các chuỗi này có tính dừng ở mức ý
nghĩa 1% và 5% hay tất cả các chuỗi số đều là tích hợp bậc nhất, ký hiệu là I(1).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
60
Do vậy, sai phân bậc nhất của các chuỗi số này là ∆ lp, ∆ lex, ∆ ly, ∆ lm, ∆ loil,
∆ lw, ∆ lr sẽ được sử dụng trong mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lạm
phát ở Việt Nam cho mô hình hồi quy.
2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu
Trước khi kiểm định số quan hệ đồng tích hợp chúng ta phải xác định được độ
trễ tối ưu của mô hình dựa vào năm chỉ tiêu là: LR (modified LR test statistics),
(Final Prediction Error Criterion), AIC (Akaike Information Criterion), BIC
(Swartz-Bayesian Information Criteria), và HQ (Hannan and Quinn Information
Criterion).
Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mô hình
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 1022.196 NA 6.41e-23 -31.23681 -31.00264 -31.14442
1 1147.797 220.2851 6.12e-24 -33.59377 -31.72045* -32.85462*
2 1191.961 67.94353 7.47e-24 -33.44494 -29.93247 -32.05905
3 1266.088 98.07673 3.95e-24 -34.21811 -29.06648 -32.18546
4 1340.201 82.09404* 2.41e-24 -34.99080 -28.20003 -32.31141
5 1403.619 56.58810 2.57e-24 -35.43443 -27.00449 -32.10828
6 1492.135 59.91853 1.86e-24* -36.65030* -26.58122 -32.67740
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6
Ghi chú: * chỉ mức ý nghĩa 5%
Dựa vào kết quả thu được ta nhận độ trễ của mô hình có thể là 1 (theo tiêu
chuẩn SC và HQ), hoặc có thể là 4 (theo tiêu chuẩn LR), hoặc có thể là 6 (theo các
tiêu chuẩn FRE, AIC). Độ trễ là 1 là không hợp lý do giá trị kỳ trước thường có
những ảnh hưởng nhất định tới các kỳ sau và kỳ vọng giá trị tương lai thường được
dựa trên giá trị hiện tại. Theo lý thuyết kinh tế, các biến vĩ mô thường có độ trễ
trong khoảng từ 6 đến 18 tháng, nếu chỉ lựa chọn độ trễ là 1 thì mô hình có nhiều
khả năng sẽ không thể đánh giá đày đủ các tác động xảy ra. Độ trễ là 4 có 1 tiêu
chuẩn đồng ý, trong khi độ trễ là 6 có 2 tiêu chuẩn đồng ý, do đó mô hình hồi quy
VAR sẽ lựa chọn độ trễ là 6, tương ứng với khoảng thời gian là 6 quý hay 18 tháng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
61
2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp
Do các biến số sử dụng trong ước lượng ở dạng logarit đều không dừng, trong
khi đó các biến này lại dừng ở sai phân bậc nhất-I(1), nên cần kiểm định khả năng
xảy ra các vectơ đồng tích hợp giữa các chuỗi thời gian này. Kỹ thuật kiểm định
đồng tích hợp được áp dụng là phương pháp của Johansen và Juselius được đề xuất
vào năm 1990. Đây là kỹ thuật kiểm định đồng tích hợp phổ biến nhất trong việc áp
dụng nguyên tắc cực đại hợp lý nhằm xác định sự tồn tại các vectơ đồng tích hợp
giữa các chuỗi thời gian không dừng. Phương pháp này có ưu điểm là có thể giúp
xác định số lượng các vectơ đồng tích hợp và cho phép các nhà nghiên cứu có thể
kiểm định nhiều giả thuyết khác nhau liên quan tới các phần tử của vectơ. Số lượng
mối quan hệ đồng tích hợp được tìm thấy sẽ tương ứng với số mối quan hệ dài hạn
giữa các biến trong mô hình.
Nếu các biến số sử dụng trong mô hình có mối liên hệ nào đó với nhau theo
các lý thuyết kinh tế thì trong dài hạn chúng sẽ không đi chệch khỏi mối quan hệ
này. Với các biến số trong mô hình của luận văn, mối quan hệ dài hạn có thể có ở
đây đó là mối quan hệ ngang bằng sức mua (PPP) .
Kết quả kiểm định tính dừng cho thấy chuỗi dữ liệu gốc hiệu chỉnh mùa vụ đều là
chuỗi không dừng, và sẽ được sử dụng để kiểm định mối quan hệ đồng tích hợp.
Các biến giá cả trong nước, giá cả quốc tế và tỷ giá hối đoái có thể có mối
quan hệ trong dài hạn, hay còn gọi là điều kiện ngang giá sức mua. Cụ thể kiểm
định sẽ sử dụng ba biến là: lex (Tỷ giá hối đoái USD/VND dạng logarit cơ số tự
nhiên), lp (Chỉ số giá tiêu dùng trong nước dạng logarit cơ số tự nhiên) và loil (Giá
dầu thô thế giới dạng logarit cơ số tự nhiên).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
62
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None 0.190763 23.26400 24.27596 0.0667
At most 1 0.127124 9.505836 12.32090 0.1417
At most 2 0.010230 0.668356 4.129906 0.4735
Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6
Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None 0.190763 13.75816 17.79730 0.1830
At most 1 0.127124 8.837480 11.22480 0.1276
At most 2 0.010230 0.668356 4.129906 0.4735
Max-eigenvalue test indicates no cointegration at the 0.05 level
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6 Như vậy dựa vào kết quả
kiểm định có được ở trên có thể nhận thấy không có mối quan hệ đồng tích hợp nào
giữa các biến này. Do vậy cơ chế điều chỉnh sai số
(ECM) của mối quan hệ này sẽ không được đưa vào mô hình xác định các nhân tố
tác động đến lạm phát Việt Nam.
Mô hình đánh giá tác động nhân tố đến lạm phát của Việt Nam có dạng như sau:
6 6 6 6
= 0 + ∑ 1 − + ∑ 2 − + ∑ 3 − + ∑ 4 −
=0 =0 =0 =0
6 6 6
+ ∑ 5 − + ∑ 6 − + ∑ 7 −
=0 =0 =0
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
63
Trong đó:
dlp- là sai phân bậc nhất của biến CPI Việt Nam dạng log; dloil-
là sai phân bậc nhất của biến giá dầu thô thế giới dạng log;
dlex- là sai phân bậc nhất của biến tỷ giá hối đoái USD/VND dạng
log; dlr- là sai phân bậc nhất của biến lãi suất dạng log;
dlm- là sai phân bậc nhất của biến cung tiền M2 dạng log;
dly- là sai phân bậc nhất của biến GDP Việt Nam dạng
log; dlw- là sai phân bậc nhất của lương cơ bản dạng log;
2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017
Trên thực tế khác với các mô hình hồi quy tuyến tính thông thường, đối với
các nghiên cứu có sử dụng mô hình VAR hay mô hình VECM thường có rất nhiều
tham số để ước lượng. Do vậy, việc đọc hiểu từng tham số là công việc tương đối
khó khăn và không có nhiều ý nghĩa. Hay nói cách khác nếu chỉ nhìn vào từng biến
riêng lẻ để đưa ra kết luận về mức độ tác động hay xu hướng tác động thường
không thể đánh giá được toàn diện và chính xác. Vì vậy, việc đọc hiểu mô hình
VAR thường được thực hiện thông qua việc nghiên cứu phân rã phương sai sai số
dự báo FVD (Forecast Error Variance) (Phạm Thế Anh 2013, tr 84).
Phân rã phương sai sai số dự báo, thường được gọi tắt là phân rã phương sai, là
một cách khác để mô tả tính động của mô hình VAR. Do đó phân rã phương sai cho
phép chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng tương đối theo thời gian của mỗi cú
sốc đối với sự biến động của các biến trong mô hình (Phạm Thế Anh 2013, tr.89).
Như vậy việc phân tích phân rã phương sai giúp cho chúng ta có được những
thông tin quan trọng liên quan đến nguồn gốc sự thay đổi của lạm phát tại Việt Nam.
Qua Hình 2.6, chúng ta có thể nhận thấy trong giai đoạn đầu từ 1-3 quý đầu
tiên thì sự biến động của dlp chịu tác động chủ yếu đến từ ba biến dlp, dlex và dlm,
có nghĩa là trong ngắn hạn lạm phát chịu ảnh hưởng chủ yếu từ những thay đổi của
tỷ giá hối đoái, cung tiền và từ những biến động của chính nó. Trong đó, ảnh hưởng
lớn nhất với mức độ khoảng 70% chính là độ trễ của lạm phát, hay nói cách khác
chính những cú sốc của lạm phát trong quá khứ có tác động quan trọng đến lạm
phát hiện tại.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
64
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên phần mềm Eviews
6 Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP
Lý giải cho việc sự biến động của lạm phát trong quá khứ có tác động mạnh tới
lạm phát hiện tại đó là vì xét dưới góc độ tâm lý đa số người dân có khuynh hướng
lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ (nhất là những biết động lớn gây tác
động tiêu cực tới đời sống của người dân), đồng thời có kỳ vọng nhạy cảm về lạm
phát trong tương lai. Đây là hai yếu tố đồng thời chi phối mức lạm phát hiện tại.
Điều này hàm ý rằng uy tín hay độ tin cậy của Chính phủ trong các chính sách liên
quan đến lạm phát có vai trò to lớn trong việc tác động tới mức lạm phát hiện thời.
Ký ức hay ấn tượng về một giai đoạn lạm phát cao trong quá khứ thường có tác động
mạnh nhất trong khoảng thời gian 3 tháng tiếp theo và chỉ bắt đầu mờ nhạt dần sau
khoảng 9 tháng có lạm phát thấp liên tục và ổn định. Điều này hàm ý rằng để chống
lạm phát, Chính phủ trước hết phải giữ được mức lạm phát thấp ít nhất trong vòng
chín tháng, qua đó dần lấy lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn
định hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với điều đáng lưu ý là Chính phủ phải kiên
nhẫn trong quá trình chống lạm phát. Chín tháng có thể được xem như giới hạn thấp
nhất cho nỗ lực duy trì môi trường lạm phát thấp của Chính phủ nhằm lấy lại niềm
tin của công chúng, để công chúng cho rằng Chính phủ đang cam kết chống lạm phát
một cách nghiêm túc, và do đó là cam kết xây dựng một môi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
65
trường vĩ mô ổn định. Sự kết hợp giữa ký ức dai dẳng về lạm phát trong quá khứ và sự
nhạy cảm về kỳ vọng lạm phát trong tương lai trong việc quyết định mức lạm phát ở
hiện tại giải thích một thực tế ở Việt Nam là sẽ rất khó kiềm chế lạm phát khi lạm phát
đã bắt đầu cao, nhưng cũng rất khó giữ lạm phát ổn định khi lạm phát đang
ở mức thấp. Nói cách khác, lạm phát rất nhạy cảm với các điều kiện hiện thời, đặc
biệt những điều kiện có khả năng tác động đến kỳ vọng của công chúng.
Hai nhân tố có mức ảnh hưởng tương đương nhau tới sự thay đổi của lạm phát
trong ngắn hạn là cung tiền và tỷ giá hối đoái, với mức ảnh hưởng khoảng 11%.
Trong khi đó sự thay đổi của các nhân tố còn lại như của mức lương cơ bản, giá dầu
thô quốc tế, lãi suất hay Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lại không tác động nhiều
đến lạm phát trong 3 quý đầu tiên; hay nói cách khác ảnh hưởng của các nhân tố
này trong ngắn hạn đối với lạm phát là không đáng kể.
Xét trong trung hạn, nghĩa là sau một năm trở đi chúng ta nhận thấy mức độ
tác động liên quan đến các cú sốc của các biến vĩ mô lên lạm phát đã có sự thay đổi
và đi vào ổn định từ quý thứ 9 trở đi. Nhân tố lạm phát vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong việc giải thích sự biến động của chính nó, cụ thể những cú sốc liên quan đến
nội tại lạm phát đã giải thích cho 30-32% sự biến động của nó. Nhân tố đóng vai trò
quan trọng thứ hai trong việc giải thích sự biến động của lạm phát Việt Nam đó là
các cú sốc liên quan đến sự thay đổi cung tiền M2 (cung tiền mở rộng), với hệ số
giải thích của biến này ở quý thứ 8 (sau 2 năm) là 21% và tại quý 12 (sau 3 năm) là
25%. Điều này đã cho thấy, việc tăng cung tiền trong quá khứ chính là một trong
những nguyên nhân chính gây lên lạm phát của Việt Nam.
Đối với biến dlm (cung tiền M2), như đã đề cập tới ở trên, đây là một trong ba
biến có tác động mạnh nhất tới lạm phát trong ngắn hạn, và cụ thể sự thay đổi của
cung tiền đã tác động ngay tới lạm phát bắt đầu từ quý thứ 2 với mức ảnh hưởng
tương đối là 7,3%. Mức ảnh hưởng của cung tiền M2 tới biến động của lạm phát
tăng dần qua các quý sau đó và đạt được sự ổn định từ quý 5 thứ trở đi, với mức ảnh
hưởng khoảng 25-26%. Điều này có nghĩa là nếu không kể đến sự tác động của biến
trễ lạm phát lên chính nó, thì biến cung tiền chính là nhân tố có ảnh hưởng mạnh
nhất lên lạm phát của Việt Nam. Ước lượng này cũng khá chính xác khi đối chiếu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
66
vào thực tế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể: năm 2007
trong khi tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 7,12% thì mức tăng cung tiền trong năm 2007
lại lên tới 46,1%, mặc dù lạm phát năm 2007 là 8,43% nhưng năm 2008 lạm phát đã
lên tới 22,7%. Tiếp đó, năm 2010 trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ sấp xỉ
6,42% thì tốc độ tăng cung tiền là 33,3% và điều này có tác động trực tiếp đến lạm
phát của Việt Nam trong năm 2010 (đạt khoảng 9,9%) và ảnh hưởng còn năng nề
hơn trong năm 2011 khi lạm phát lên tới 21,3%. Qua mô hình ước lượng của luận
văn, đồng thời đối chiếu với thực tế diễn ra có thể thấy rằng lạm phát của Việt Nam
rất nhạy cảm với biến động của cung tiền M2. Một cú sốc từ cung tiền thường có tác
động khá sớm đến lạm phát, tác động này tăng dần theo thời gian và có mức độ ảnh
hưởng rất lớn tới lạm phát.
Biến tỷ giá hối đoái dex, cũng là một biến có tác động sớm đến lạm phát, cụ
thể bắt đầu quý 2 sau khi tỷ giá thay đổi đã có tác động tới lạm phát ở mức 4,3% và
ảnh hưởng này lên tới 11% ở quý thứ 3. Một điểm cần lưu ý là tác động của tỷ giá
đến lạm phát lại giảm từ quý thứ 4 trở đi và ổn định ở mức 7-8%; hay nói cách khác
những cú sốc đến từ tỷ giá thường có tác động mạnh trong ngắn hạn và giảm dần
trong trung hạn và dài hạn. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết kinh tế cũng
như trong thực tiễn giai đoạn nghiên cứu của luận văn. Sự mất giá của đồng nội tệ
so với đôla Mỹ có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu đắt hơn và làm tăng lạm phát
trong nước. Tuy nhiên, nếu trong thời gian đó đồng tiền các nước mà Việt Nam
nhập khẩu mất giá mạnh hơn so với đồng đô la Mỹ thì mối quan hệ trên có thể có
chiều ngước lại. Trên thực tế việc sử dụng biến tỷ giá thực đa phương (REER-Real
Effective Exchange Rate) sẽ cho kết quả chính xác hơn, tuy nhiên do sự hạn chế về
dữ liệu nên luận văn chưa thực hiện được điều này.
Biến giá dầu thô (dloil) là biến đại diện cho giá cả hàng hóa thế giới, trong
ngắn hạn thì sự thay đổi của giá dầu thô không tác động nhiều đến lạm phát trong
nước (khoảng 3% ở quý thứ 4), nhưng ảnh hưởng của giá dầu thô tăng dần lên trong
trung hạn và dài hạn, cụ thể nếu như quý 5 ảnh hưởng này chỉ khoảng 4,5 % thì đến
quý thứ 9 mức độ tác động đã là 11% và ổn định trong các quý tiếp theo). Kết quả
ước lượng này có phần khác so với các nghiên cứu được thực hiện trước đây khi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
67
khảo sát tác động của giá dầu với lạm phát, bởi các nghiên cứu trước đây đều có chung
một nhận định là sự thay đổi của giá dầu thô không có ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát
Việt Nam (mức ảnh hưởng tối đa chỉ khoảng 3%). Giải thích cho sự khác biệt giữa các
kết quả nghiên cứu này có thể đến từ sự khác biệt trung giai đoạn nghiên cứu, nếu như
các nghiên cứu trước đây được thực hiện trong khoảng thời gian 2008 và 2011 là thời
điểm giá xăng dầu trong nước hoạt động chưa theo cơ chế thị trường mà còn chịu ảnh
hưởng từ các mệnh lênh hành chính, đồng thời với đó là việc trợ giá xăng dầu thông
qua quỹ bình ổn giá xăng dầu làm cho diễn biến của giá xăng trong nước không theo
sát với sự thay đổi của giá dầu thô quốc tế. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tức là
chuỗi dữ liệu được cập nhật đến quý 4 năm 2017, sự minh bạch trong hoạt động quản
lý và điều hành giá xăng dầu đã cải thiện rất nhiều, giá xăng dầu trong nước đã theo sát
với biến động của giá thế giới. Qua đó chúng ta có thể thấy, giá dầu thô thế giới đã trơe
thành một biến có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của lạm phát Việt Nam. Qua đó
cũng hàm ý tới các cơ quan quản lý điều hành cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của giá
dầu thô thế giới để có những phân tích, dự báo chính xác về tác động của nó đến lạm
phát và có phản ứng kịp thời.
Tiếp theo đó là biến dly (GDP Việt Nam) đại diện cho nhân tố thu nhập (thuộc
nhóm nhân tố tổng cầu); có thể thấy rằng trong ngắn hạn thì sự thay đổi trong tốc độ
tăng trưởng kinh tế không có ảnh hưởng nhiều đến lạm phát, cụ thể ở quý thứ 3 thì
mức độ ảnh hưởng của GDP lên chỉ số giá tiêu dùng chỉ là 2,7%. Tuy nhiên, bắt đầu
từ quý thứ 4 trở đi, ảnh hưởng này đã trở nên rõ nét với mức tác động vào khoảng
9-10% và ổn định cho đến quý 12. Khi đi vào nghiên cứu kết quả ước lượng cụ thể,
tác giả còn nhận thấy sự tác động của GDP đến lạm phát tại các độ trễ khác nhau,
cho các mức độ khác nhau, có lúc tăng trưởng kinh tế có tác động thuận chiều với
lạm phát nhưng cũng có nhiều thời điểm tăng trưởng kinh tế lại ngược chiều với
lạm phát. Điều này được lý giải bởi chúng ta thường nghe GDP đại diện cho yếu tố
thu nhập hay yếu tố thuộc về tổng cầu. Khi GDP tăng lên, đồng nghĩa với thu nhập
tăng lên, cùng với đó là cầu hàng hóa sẽ tăng lên, do vậy sẽ là động lực để hàng hóa
tăng giá. Tuy nhiên theo một cách hiểu khác GDP là tổng sản phẩm quốc nội, nếu
GDP tăng đồng nghĩa với lượng cung hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó tăng lên;
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
68
và nếu theo cách giải thích đó, GDP tăng sẽ làm giảm giá hàng hóa. Tuy nhiên kết
quả này cũng chỉ ra rằng, tốc độ tăng của GDP không phải nguyên nhân chính làm
tăng lạm phát. Trên cơ sở đó chúng ta sẽ có những chính sách phù hợp để giải quyết
hiệu quả vấn đề lạm phát cao hiện nay.
Kết quả hồi quy đối với biến lãi suất (dlr) cho thấy trong ngắn hạn (từ quý 1
đến quý 3) thì sư thay đổi về lãi suất không có tác động đáng kể đối với lạm phát.
Sự tác động này chỉ rõ rệt bắt đầu từ quý thứ 4 với khoảng 3%, tăng dần qua các kỳ
tiếp theo và bắt đầu ổn định ở kỳ thứ 8 với mức độ ảnh hưởng tới lạm phát khoảng
7,5%. Đồng thời khi đi vào nghiên cứu hàm phản ứng đẩy IRFs (kết quả trình bày ở
phụ lục) tác giả nhận thấy sự phản ứng của lãi suất đối với lạm phát thường mang
tính chất thích ứng chứ không mang tính chủ động ngăn chặn. Tức là khi lạm phát
xảy ra thì lãi suất căn cứ vào đó và điều chỉnh theo. Mặt khác, việc sử dụng các
công cụ tiền tệ trong việc điều tiết lạm phát cũng cần phải lưu ý và phân tích cụ thể
xem trong giai đoạn đó lạm phát đến từ nguyên nhân nào (do cầu kéo hay do chi phí
đẩy) từ đó mới đưa ra quyết định điều chỉnh lãi suất phù hợp với hoàn cảnh.
Cuối cùng đó là biến số tiền lương cơ bản (dlw) đại diện cho giá lao động.
Cũng tương tự như tỷ giá và lãi suất, biến số tiền lương cũng không ảnh hưởng
nhiều đến lạm phát trong ngắn hạn, nhưng lại có tác động đáng kể trong trung hạn
và dài hạn, cụ thể: trong 3 quý đầu thì tác động của việc tăng lương đối với lạm phát
chỉ dừng ở mức 2%, bước sang quý thứ 4 thì ảnh hưởng này tăng lên đến 5 % và
tiếp tục tăng ở các quý tiếp theo cho đến khi ổn định tại mức 8% kể từ quý thứ 7.
Con số 8% cho thấy tác động của tiền lương đối với lạm phát cũng không nhỏ và
hàm ý chính sách ở đây là trước khi tăng lương cần nghiên cứu và phân tích kỹ
lưỡng về tính thời điểm và tỷ lệ tăng lương ở mức hợp lý để không tạo ra những cú
sốc mang tính tiêu cực đối với lạm phát.
Các kiểm định sau ước lượng cũng được luận văn thực hiện nhằm đảm bảo
tính hợp lý của mô hình. Kết quả các kiểm định được trình bày cụ thể tại phụ lục
của luận văn. Nhìn chung mô hình hồi quy VAR đã mô tả khá đầy đủ sự biến động
của lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000-2017. Với hệ số xác định R2
là 89% và hệ số
R2
hiệu chỉnh đạt gần 70% đã chứng mình mô hình có độ phù hợp cao và điều đó
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
69
cho thấy khả năng giải thích tương đối tốt của mô hình cho tác động của các nhân tố
đến lạm phát.
Tóm lại, trong chương 2, luận văn đã khái quát một cách cơ bản tình hình kinh
tế Việt Nam; tổng quan tình hình lạm phát Việt Nam; đề xuất được mô hình lượng
hóa và kiểm định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát của Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. Trên cơ sở của việc phân tích định
tính và định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát, ở chương 3, luận văn sẽ đề
xuất một số hàm ý chính sách giúp kiểm soát và điều tiết lạm phát một cách hợp lý
nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn và ổn định đời sống xã hội.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SOÁT LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM
3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh diễn biến lạm phát trong thời gian qua,
nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách đều
nhất trí ở một điểm là cần kiểm soát lạm phát trong phạm vi đảm bảo cho kinh tế
tăng trưởng nhanh một cách bền vững.
Lịch sử kinh tế hiện đại cho thấy, lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến
ở mọi quốc gia, bất kể đó là nền kinh tế phát triển hay dang phát triển. Chúng ta
không nên có cái nhìn quá cực đoan về lạm phát, coi lạm phát luôn là vấn đề và tìm
mọi cách để thủ tiêu lạm phát, hay ngược lại coi lạm phát là tất yếu do đó bằng lòng
chấp nhận nó mà không có các biện pháp xử lý thích ứng. Tại mỗi quốc gia đều tồn
tại một phạm vi lạm phát “an toàn” có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Khi đó, lạm phát
được coi là cái giá tất yếu phải trả cho tăng trưởng kinh tế. Nới lỏng tài khoá và tiền
tệ một mặt có xu hướng làm tăng lạm phát, mặt khác, có tác dụng khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất, do đó có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lạm phát quá
cao thường biến động mạnh và làm tăng rủi ro cho các hoạt động sản xuất, tiết kiệm
và đầu tư, gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Trong cả hai trường hợp
- lạm phát quá cao hoặc quá thấp - Chính phủ đều cần có các biện pháp điều chỉnh
để đảm bảo tăng trưởng nhanh một cách bền vững trong một môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định. Thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam cho thấy cả tình trạng siêu lạm
phát trong giai đoạn 1986-1988; lạm phát cao trong những năm 1990-1991 và 2008
cũng như thiểu phát trong giai đoạn 1999-2003 đều đi cùng với tăng trưởng thấp.
Chương trình ổn định của Chính phủ Việt Nam năm 1989 đã thành công trong việc
chặn đứng siêu lạm phát; chương trình ổn định toàn diện 1992-1997 đã tạo ra điều
kỳ diệu: nền kinh tế liên tục tăng tốc trong bối cảnh lạm phát được kiềm chế và đi
vào thế ổn định; gói kích cầu 1999-2003 và gói kích thích nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 là những bằng chứng rất
sinh động cho thấy sự can thiệp kịp thời, quyết liệt, toàn diện và đặc biệt hợp
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
71
lòng dân sẽ giúp nâng cao hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô, qua đó góp
phần đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam ổn định hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền
vững hơn.
Trong thời gian tới, việc điều tiết của Chính phủ trong thời gian tới hướng vào
các mục tiêu chủ yếu là:
- Bình ổn giá cả: ổn định lãi suất thị trường, không có những biến động đột
biến, có tác động tích cực đối với sự phát triển của thị trưòng tài chính, tiền tệ, và
nền kinh tế vĩ mô.
- Khuyến khích tiết kiệm và tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng cao và bền vững.
- Tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng được ổn
định, phát triển, có mức chênh lệch lãi suất hợp lý.
- Cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất, làm cho lãi suất trong nền kinh tế trỏ
thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách tiền tệ, ổn
định môi trưồng kinh tế vĩ mô và kiểm chế lạm phát.
- Giảm dần thâm hụt ngân sách của Chính phủ tói một mức cẩn trọng theo
chuẩn mực quốc tế.
- Giảm thâm hụt thương mại vì tình trạng nhập siêu tăng đột biến trong thời
gian qua.
- Giảm áp lực cho chính sách tỷ giá, giảm tăng trưỏng tín dụng trong thời gian
tối nhằm kiềm chế lạm phát.
- Ổn định hệ thống ngân hàng và giảm gánh nặng cho hệ thông giám sát ngân hàng.
Trong dài hạn cần tiếp tục giữ lạm phát ở mức (4%, biên độ ± 1%). Trước mắt,
năm 2018, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018, trong đó đề ra chỉ tiêu tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) bình quân ở mức
4%. Dù mục tiêu kiểm soát lạm phát thực hiện trong năm 2017 đã thành công - ở
mức 3,53%, song việc kiểm soát lạm phát năm 2018 vẫn đang hiện hữu nhiều thách
thức trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước luôn biến động.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
72
Kế hoạch tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 6,5 đến 6,7%. Theo đó, 6,5% là
mức tăng trưởng tối ưu, không gây áp lực lên lạm phát, nếu tăng trưởng hơn 6,7%
là mức có thể đạt được khi các biện pháp kích cầu được áp dụng, nhưng sẽ gây áp
lực lạm phát cầu kéo cho năm 2018. Bên cạnh đó, giữ lạm phát ở mức 4% cũng là
một thách thức không nhỏ khi các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng trong năm 2017,
như đẩy nhanh đầu tư, nới tăng trưởng tín dụng có thể tác động trễ tới diễn biến CPI
trong năm 2018. Tác động trễ của yếu tố tiền tệ đến lạm phát từ năm 2017 sang năm
2018 không lớn do hệ số thâm dụng tín dụng trong năm 2017 ước đạt 2,04 lần, giảm
so với mức 2,81 lần của năm 2016, nhưng cung tiền sẽ tác động đến lạm phát, nếu
không chú ý kiểm soát chất lượng tăng trưởng tín dụng năm 2018.
Lạm phát năm 2018 sẽ chịu áp lực chủ yếu từ việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ
công và giá thực phẩm. Giá dịch vụ công năm 2018 tiếp tục được điều chỉnh theo lộ
trình tăng giá giai đoạn 2016 - 2020 cho nên được dự báo đóng góp vào lạm phát
tổng thể tương đương năm 2017, khoảng 2 đến 2,5 điểm %. Việc điều chỉnh giá
dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc quỹ Bảo hiểm y tế tại 18 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, việc điều chỉnh mức lương cơ sở trong tính toán giá dịch vụ y tế
cũng sẽ tác động vào CPI.
Bên cạnh đó, có những yếu tố làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong năm
nay. Dựa trên sự ổn định của kinh tế vĩ mô, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu ngày
càng tăng, cùng giá nhóm dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục ổn định hoặc giảm
do sự hội nhập quốc tế sâu rộng, Giá thuốc dự báo giảm do triển khai công tác đấu
thầu tập trung thuốc quốc gia cùng việc siết chặt quản lý thuốc bán trong nhà thuốc
bệnh viện, tăng cường rà soát giá thuốc kê khai của cơ quan chức năng, riêng các
mặt hàng thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền dự kiến giảm sâu, thấp nhất từ 10
đến 15%. Bên cạnh đó, tỷ giá và lãi suất tiếp tục được điều hành ổn định, giúp giảm
chi phí cho doanh nghiệp.
3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
Việc lượng hóa được sự tác động của một số yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
tại Việt Nam giúp tìm ra nguyên nhân và lời giải cho bài toán lạm phát, góp phần
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
73
nhanh chóng ổn định kinh tế vĩ mô, đưa nền kinh tế quay trở lại guồng tăng trưỏng.
Trên cơ sở những kết quả đạt được từ chương 2 cũng những kinh nghiệm rút ra
được từ việc kiểm soát lạm phát của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia, luận văn
gợi mở một số hàm ý chính sách nhằm hướng tới kiểm soát cung tiền, tỷ giá hối
đoái, phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
3.2.1. Hàm ý chính sách đối với công tác dự báo lạm phát
Dự báo lạm phát là một thách thức đặc biệt đối với hầu hết các quốc gia. Dự
báo lạm phát đóng một vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo chính sách khi các
quốc gia thực hiện lạm phát mục tiêu, bởi vì luôn có độ trễ giữa các hoạt động điều
hành chính sách tiền tệ và những tác động đó tới chỉ số lạm phát. Dự báo lạm phát
có thể được xem như là mục tiêu trung gian của chính sách. Các nền kinh tê mới nổi
ít dựa vào các số liệu thống kê thị trường để dự báo lạm phát do thiếu hụt dữ liệu,
thay đổi cấu trúc liên tục và tính dễ tổn thương của các thị trường này với những cú
sốc. Các cuộc điều tra về những kỳ vọng lạm phát được thực hiện bởi khu vực tư
nhân hoặc thậm chí bởi các ngân hàng trung ương là khá hữu ích. Trong thực tế, dự
báo lạm phát dựa trên sự kết hợp của nhiều chỉ số biến đổi, mô hình kinh tế lượng
và đánh giá chất lượng. Tại Việt Nam, công tác dự báo kinh tế nói chung, khả năng
phân tích và dự báo lạm phát nói riêng còn nhiều hạn chế, do thiếu cơ sở dữ liệu để
có thể lập mô hình dự báo lạm phát và thiếu cán bộ có đủ trình độ để thiết lập mô
hình có kết quả sát thực. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước thiếu một hệ thống thông
tin để cập nhật kịp thời những thay đổi trên thị trường tài chính và tình hình kinh tế
tác động đến lạm phát để có cơ sở phân tích và dự báo chính xác lạm phát.
Thực tế, hầu hết các nước khi đánh giá lạm phát đều sử dụng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) làm công cụ nền tảng, bởi CPI có những lợi thế riêng như: tính quảng bá
tương đối rộng đối với xã hội, được công bố và tính toán thường xuyên. Bên cạnh
đó, Ngân hàng Nhà nưốc có thể sử dụng chỉ số CPI đã loại trừ một sô yếu tố (những
yếu tố mang tính ngắn hạn và có thể nhanh chóng mất đi) - chỉ số điều chỉnh này
được gọi là chỉ số lạm phát cơ bản (core inílation). Có thể nói, việc tính toán CPI để
đo lường lạm phát ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Việc đánh giá lạm phát ở Việt
Nam mà chỉ dựa vào CPI là rất ít tin cậy. Đặc hiệt, việc thống kê xác định tỷ trọng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
74
cơ cấu tiêu dùng để xác định quyền số cho CPI là không cập nhật với xu hướng tiêu
dùng của xã hội. Đây là nguyên nhân kỹ thuật dẫn đến sai số trong CPI, chưa kể
phương pháp điểu tra, thống kê quá thô sơ càng làm cho CPI thiếu chính xác.
Vì vậy, để dự báo lạm phát có độ tin cậy cao, cần phải:
- Nâng cao chất lượng công tác thông kê, gồm thống kê giá và thông kê tiền tệ;
- Tổng cục Thống kê cần nghiên cứu đưa chuỗi số liệu về cùng gốc so sánh để
bảo đảm tính nhất quán của số liệu; Tổng cục Thống kê làm đầu mốì tổng hợp
thông tin và thiết kế mẫu biểu thu thập thông tin gửi các bộ, ngành nhằm phục vụ
công tác cung cấp số liệu theo đỉnh kỳ, qua đó quy định lại các quyền số cố định
cho phù hợp với xu hướng của xã hội theo hướng giảm bớt tỷ trọng nhóm hàng hóa
lương thực, thực phẩm (hiện tại chiếm 36,12% trong CPI);
- Cơ quan thống kê cần chính xác, khẩn trương trong công tác điều tra thu thập
số liệu, loại trừ tối đa những tác động làm phát sinh những sai số thống kê. Muốn
vậy, phải hoàn thiện bộ máy thống kê từ Trung ương đến địa phương, tạo ra cơ sở tin
cậy theo dõi, cập nhật biến động giá cả, nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin.
3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu
Lựa chọn và xử lý cấu trúc kỹ thuật của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu:
Cấu trúc kỹ thuật chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu thường bao gồm: thời điểm
áp dụng, chỉ số lạm phát và khung chỉ số lạm phát, công cụ thực hiện và kênh
truyền dẫn.
- Thời điểm áp dụng: Kinh nghiệm các nước cho thấy, việc áp dụng chính sách
tiền tệ lạm phát mục tiêu của các nước có thể bắt nguồn từ một cú sốc, khủng hoảng,
nhưng đa phần bắt nguồn từ kỳ vọng một khuôn khổ chính sách tiền tệ mới hiệu quả
hơn của Ngân hàng Nhà nước. Nhưng một điểm chung ở các nước là thời điểm áp
dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hoàn toàn khi nền kinh tế đang có mức
lạm phát thấp hoặc lạm phát đang được kiểm soát và các thể chế liên quan cho phép
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hiệu quả.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
75
- Khung lạm phát mục tiêu: Khung lạm phát mục tiêu chính là biên độ mà tại
đó chỉ số lạm phát được phép biến động. Việc đưa ra khung chỉ số lạm phát có thể
cho phép Ngân hàng Nhà nước linh hoạt ứng phó với những cú sốc và đưa ra lựa
chọn tối ưu trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước còn theo đuổi các mục tiêu khác.
Thêm nữa, biên độ của khung chi số lạm phát báo hiệu trước cho Ngân hàng Nhà
nưốc phạm vi những dao động của chỉ số lạm phát. Sự linh hoạt của Ngân hàng Nhà
nước phụ thuộc vào biên độ của khung chỉ số lạm phát, tuy nhiên nếu khung chỉ số
lạm phát quá rộng, nó sẽ làm cho những kỳ vọng lạm phát và những cam kết của
Ngân hàng Nhà nước không rõ ràng. Việc lựa chọn thu hẹp hay mở rộng biên độ
của khung lạm phát phụ thuộc vào tần suất, mức độ nghiêm trọng của các cú sốc và
sự tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước. Để cung cấp một hướng dẫn rõ ràng về kỳ
vọng lạm phát, khắc phục nhược điểm của việc có một dãy các chỉ số mục tiêu lạm
phát, hầu hết ngân hàng trung ương các nước hoặc là đặt điểm mục tiêu, hoặc là vừa
đặt điểm mục tiêu và cho phép biên độ dao động là ± 2% hoặc ít hơn.
Tại các nước áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, có một số nước áp
dụng khung lạm phát mục tiêu, trong khi một số nước khác lại chọn lạm phát mục
tiêu là một con số cụ thể. Dĩ nhiên, so với các nước này thì các nước đặt ra khung
lạm phát mục tiêu ở trong một biên độ nhất định có ưu điểm rõ ràng là tạo ra độ linh
hoạt cao hơn và chuyển tải tới công chúng thông điệp rằng kiểm soát lạm phát là
công việc khó đạt kết quả tuyệt đối. Khung lạm phát mục tiêu dao động trong một
khoảng biên độ nhất định tạo thuận lợi cho các ngân hàng trung ương trong việc
cam kết với công chúng rằng họ sẽ cố gắng kiểm soát lạm phát nằm trong khung đó.
Ngân hàng Nhà nước lựa chọn khung lạm phát mục tiêu như thế nào cho phù hợp?
Từ trước tới nay, chỉ tiêu lạm phát hằng năm (tính đến ngày 31-12 năm sau so
vối ngày 31-12 năm trước) do Quốc hội thông qua được xem như một mức trần
được phép về lạm phát của năm đó. Liên tục nhiều năm qua, chỉ sô lạm phát thực tê
thường thoát ly ở mức cách biệt khá lớn so với mức trần Quốc hội cho phép. Việc
đặt mục tiêu lạm phát chỉ có mức trần nhưng không quy định mức sàn đã làm cho
Ngân hàng Nhà nước rất bị động trong kiểm soát thiểu phát cũng như trong điều
hành chính sách tiền tệ nói chung.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
76
Vì vậy, cần lựa chọn khung mục tiêu lạm phát để Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam nghiên cứu ứng dụng khi áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như sau:
Khung lạm phát mục tiêu là một biên độ vừa bảo đảm ổn định giá cả, kiểm soát lạm
phát và bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế tối thiểu. Biên độ có thể hợp lý cho
giai đoạn các năm tiếp theo là 4%/năm, ± 1%.
- Công cụ truyền dẫn lạm phát mục tiêu: Kinh nghiệm cho thấy các nước áp
dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu đều vận hành chính sách thông qua công
cụ lãi suất chủ đạo của ngân hàng trung ương để tác động vào lãi suất thị trường.
Công cụ lãi suất của ngân hàng trung ương, một mặt, duy trì sự ổn định của lãi
suất thị trường, mặt khác, tạo điều kiện để ngân hàng thương mại quản lý thanh
khoản. Công cụ này thiết lập một khung bao gồm mức lãi suất cao nhất (mức trần)
và mức lãi suất thấp nhất (mức sàn) mà ngân hàng trung ương sẽ áp dụng đối với
ngân hàng thương mại sao cho lãi suất tiền gửi, cho vay qua đêm trên thị trường
liên ngân hàng và kể cả mức lãi suất chủ đạo của ngân hàng trung ương nằm trong
khung lãi suất này. Đồng thời, công cụ này cũng tạo điều kiện để các ngân hàng
thương mại gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng trung ương.
Trên cơ sở kinh nghiệm các nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng phải lựa
chọn một công cụ lãi suất làm lãi suất chủ đạo. Công cụ lãi suất này phải đáp ứng các
nguyên tắc sau: (i) Lãi suất chủ đạo thực hiện vai trò định hướng thị trưòng và là cơ sở
hình thành lãi suất thị trường; (ii) Lãi suất chủ đạo bảo đảm cho Ngân hàng Nhà nước
thực sự là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Hàm ý rằng, lãi suất
cho các ngân hàng thương mại vay của Ngân hàng Nhà nước tối thiểu phải bằng hoặc
cao hơn lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng; (iii) Lãi suất chủ đạo được xác
định trên cơ sở đánh giá mức lạm phát kỳ vọng trong khoảng thời gian tối thiểu phải
hằng năm vì cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính thức đến mục tiêu lạm phát có độ trễ
nhất định về thời gian, thường mất khoảng 1,5 - 2 năm.
- Đề xuất lộ trình cho viêc áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Việc
phân tích các điều kiện tiền đề cho chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trên đây
nhằm hàm ý chúng ta cần xác định thời gian áp dụng thích hợp để có thể phản ứng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
77
với những biến động của thị trường mà không gây nên các cú sốc cho nền kinh tế.
Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước phải có khoảng thời gian nhất định để, một mặt, đưa
tỷ lệ lạm phát tới gần khung mục tiêu đã lựa chọn, mặt khác, phải chuẩn bị các tiền
đề cho quá trình chuyển đổi sang thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
hoàn toàn. Trên cơ sở những phân tích trên về khung lạm phát mục tiêu, có thể xác
định lộ trình chuẩn bị này vào khoảng 2-3 năm (2018-2020).
Điều này được giải trình như sau: Khi thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát
mục tiêu tức là chúng ta khẳng định chính sách tiền tệ sẽ theo đuổi mục tiêu lạm
phát thấp để ổn định giá cả. Để Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng chính sách tiền
tệ lạm phát mục tiêu theo lộ trình trên, cần phối hợp đồng bộ các nhóm giải pháp:
+ Nhóm giải pháp đổi mới thể chế: xây dựng Luật Ngân hàng Trung ương
Việt Nam thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước theo hướng đổi mới Ngân hàng Nhà
nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại; thành lập Hội đồng Chính sách tiền tệ.
+ Nhóm giải pháp kỹ thuật: Hoàn thiện phương pháp xác định chỉ sô' lạm phát
(CPI);
+ Nhóm giải pháp hỗ trợ: Đẩy mạnh công tác truyền thông về lạm phát mục
tiêu; nâng cao năng lực dự báo lạm phát; phát triển và hoàn thiện thị trường tài
chính; củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng; nâng cao tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình của ngân hàng trung ương; phối hợp tốt giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa; hoàn thiện cơ chế điểu hành tỷ giá hốỉ đoái theo hướng linh
hoạt hơn.
3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái
Nước ta đang tích cực tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế nhằm kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp nội lực với ngoại lực. Quá trình
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên toàn diện và hiện đang tiếp
tục gia tăng cả về quy mô lẫn cường độ, đòi hỏi các chính sách nói chung và chính
sách tỷ giá hối đoái nói riêng phải liên tục được hoàn thiện, điều chỉnh thích ứng
với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
78
Trong thời gian qua, chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta đã có tác động tích
cực trong việc kiểm soát lạm phát, từng bước nâng dần khả năng cạnh tranh quốc tế
của hàng Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy chính sách tỷ giá hối đoái vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập. Để góp phần kiểm soát
lạm phát, khai thác tối đa những lợi ích và giảm thiểu những rủi ro từ hội nhập kinh
tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta trong
thời gian tới cần hoan thiện theo những định hướng cơ bản sau:
Một là, điều chỉnh linh hoạt và theo hướng thị trường hơn. Ngày nay, quá trình
hội nhập kinh tế gắn liền với tự do hoá thương mại là một xu thế không thể đảo
ngược. Trong bối cảnh đó, đặc biệt khi độ mở của nền kinh tế Việt Nam ngày càng
cao, thì vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái ngày càng trở nên quan trọng, bởi các
công cụ truyền thống như hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ dần dần cắt giảm
và di đến dỡ bỏ. Do vậy, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một công cụ chính để
điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các chính
sách nói chung và chính sách tỷ giá hối đoái nói riêng phải điều chỉnh linh hoạt,
thích ứng với môi trường quốc tế thường xuyên thay đổi. Tính linh hoạt đòi hỏi việc
điều hành chính sách tỷ giá hối đoái không thể rập khuôn kinh nghiệm nước ngoài
hoặc áp dụng lý thuyết một cách cứng nhắc, mà phải cân nhắc phù hợp với điều
kiện cụ thể của nước ta, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ, hành vi của các
tác nhân kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ.
Hai là, góp phần ổn định kỉnh tế vĩ mô. Trong một nền kinh tế mở, mục tiêu
chung nhất của diều tiết vĩ mô trong ngắn hạn là hướng tới thiết lập trạng thái cân
bằng bên trong và bên ngoài. Một quốc gia đạt được trạng thái cân bằng bên trong
khi: (a) tổng cầu cho phép sử dụng đầy đủ các nguồn lực hiện có, và (b) lạm phát
được duy trì ở mức hợp lý. Cân bằng bên ngoài của một nền kinh tế đạt được khi tài
khoản vãng lai của cán cân thanh toán ở trạng thái cân bằng. Điều này sẽ không làm
tăng tình trạng nợ nước ngoài và không gây căng thẳng cho dự trữ quốc tế của ngân
hàng trung ương và là điều kiện cần thiết để ổn định nền tài chính quốc gia khi quan
hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, là một nước đi sau có xuất phát
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
79
điểm thấp về mặt kinh tế và đang thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, thì tình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai và vay nợ nước ngoài là
điều không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải duy trì thâm hụt cán cân tài
khoản vãng lai trong phạm vi có thể quản lý được, tức là trong phạm vi có thể tìm
kiếm được nguồn tài trợ mà không gây mất ổn định kinh tế vĩ mô trong cả ngắn hạn
lẫn dài hạn. Một vấn đề cần tránh là chúng ta không thể đi vay nhiều đến mức mà
cách duy nhất để hoàn trả các khoản nợ và lãi đến hạn là vay mới. Nếu điều đó xảy
ra, thì nợ sẽ liên tục tăng theo cấp số nhân và một cuộc khủng hoảng nợ sẽ là điều
không thể tránh khỏi.
Chỉ riêng chính sách tỷ giá hối đoái không thể cho phép duy trì đồng thời cân
bằng bên trong và cân bằng bên ngoài. Chính phủ cần phối hợp chính sách tỷ giá
hối đoái với các chính sách khác, trước hết là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ
và chính sách thương mại. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có ảnh hưởng
trực tiếp hơn đến cân bằng bên trong thông qua tác động lên tổng cầu nhưng đồng
thời cũng có ảnh hưởng nhất định đến cân băng bên ngoài thông qua ảnh hưởng đến
nhập khẩu và dòng luân chuyển vốn quốc tế. Chính sách thương mại tác động trực
tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu, do đó tác động đến cả cân bằng bên trong và bên
ngoài của nền kinh tế.
Ba là, góp phần điều hoà lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, lợi
ích của các nhóm dân cư, thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu theo hướng có lợi
cho sự tăng trưởng chung của nền kỉnh tế. Trong điều kiện thị trường trong nước
nhỏ, hẹp do thu nhập của dân cư thấp, để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững,
bên cạnh việc khai thác triệt để thị trường trong nước, chúng ta phải tích cực mở
rộng thị trường quốc tế trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam.
Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam,
trong đó tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng. Mặc dù vậy, tác động của tỷ giá
đến nền kinh tế như “con dao hai lưỡi”. Chẳng hạn, phá giá đồng nội tệ có thể kích
thích xuất khẩu, làm tăng tổng cầu và sản lượng, nhưng lại làm tổn thương các nhà
sản xuất trong nước sử dụng các đầu vào nhập khẩu, do họ phải đối mặt với chi phí
sản xuất cao hơn. Tác động này là đặc biệt nghiêm trọng trong bối cảnh hiện tại của
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
80
Việt Nam khi có tới trên 90% giá hàng nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào sản xuất.
Đồng thời, người tiêu dùng trong nước cũng bị tổn thất do phải mua hàng nhập
khẩu với giá cao hơn. Ngược lại, nếu đồng nội tệ được đánh giá quá cao sẽ gây ra
nhiều tác động xấu đến nền kinh tế, bởi đồng nội tệ lên giá thực tế có nghĩa là hàng
Việt Nam trở nên đắt hơn so với hàng ngoại trên cả thị trường trong nước và quốc
tế. Kết quả là nhập khẩu sẽ được khuyến khích và xuất khẩu bị thu hẹp, cán cân
thương mại sẽ lún sâu vào thâm hụt. Điều này được coi là có hại cho quá trình điều
chỉnh cơ cấu, tác động tiêu cực đến sản xuất, phân phối thu nhập và làm cho tình
trạng khan hiếm ngoại tệ càng trầm trọng hơn.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách tỷ giá phải chú ý cân nhắc kết hợp
hài hoà lợi ích của cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, lợi ích của các nhóm dân
cư, góp phần thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu theo hướng có lợi cho sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
Để góp phần kiểm soát hiệu quả lạm phát, cải thiện cán cân thương mại và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trước mắt khi điều hành chính sách tỷ giá hối đoái cần
chú ý đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều
tiết của Nhà nước. Nhiều quan điểm cho rằng, trong thời gian tới Việt Nam cần phải
thả nổi hoàn toàn tỷ giá hối đoái, bởi tỷ giá hối đoái do quan hệ cung cầu thị trường
quyết định sẽ linh hoạt và thích ứng hơn với môi trường trong nước và quốc tế
thường xuyên thay đổi. Mặc dù chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi được coi là phù hợp
với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng đối với Việt Nam, một
quốc gia đang trong quá trình chuyển dổi, tuy đã đạt được những thành tích nhất
định về cải cách tài chính, nhưng nhìn chung vẫn chưa theo kịp sự phát triển kinh tế.
Hệ thống ngân hàng đang trong quá trình đổi mới còn nhiều yếu kém. Thị trường
ngoại hối đang hết sức căng thẳng. Dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước còn
thấp, khả năng can thiệp vào thị trường ngoại hối còn hạn chế. Các cá nhân, tổ chức
thanh toán qua ngân hàng còn ở mức độ thấp, cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu vẫn còn chưa quen với phương thức quản trị các nguồn ngoại
tệ theo cơ chế thị trường nên dễ bị tổn thương khi tỷ giá hối đoái thả nổi thường
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
81
xuyên biến động. Tất cả điều này chứng tỏ rằng, sẽ là còn quá sớm để chúng ta lựa
chọn chê độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Trong thời gian tới chúng ta vẫn cần thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là tỷ giá hối đoái về cơ bản phải do
thị trường quyết định, nhưng Ngân hàng Nhà nước vẫn cần can thiệp khi cần thiết
nhằm hạn chế những biến động quá nhanh hay quá mạnh của tỷ giá hối đoái gây rủi
ro cho các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước có thể
chủ động sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái để góp phần thực hiện các mục tiêu cụ
thể trong từng thời kỳ.
Thứ hai, mặc dù việc giảm giá đồng Việt Nam có tác dụng cải thiện cán cân
thương mại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, việc giảm giá
mạnh đồng Việt Nam không phải là sự lựa chọn tốt. Mặc dù giảm giá đồng Việt
Nam làm cho hàng hóa của nước ta rẻ một cách tương đối so với hàng ngoại, nghĩa
là làm cho nền kinh tế có sức cạnh tranh hơn, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu, song tác động này khá hạn chế trong điều kiện hiện nay. Nguyên nhân
chủ yếu là do hầu hết xuất khẩu của Việt Nam đều là các sản phẩm thô (dầu thô,
thuỷ sản, gạo, cà phê,...). Sản lượng của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào
các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết,...), nên về
cơ bản ít co dãn về nguồn cung ứng khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt
trong ngắn hạn. Trong khi đó, các sản phẩm chế biến thường nhạy cảm hơn với sự
biến động của giá cả tương đối, thì các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như hàng may
mặc, giày dép lại phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, còn các sản
phẩm chế biến khác lại chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu,
nên ít khai thác được lợi thế từ giảm giá đồng nội tệ.
Thực tế cho thấy lạm phát thường đi kèm với chính sách phá giá do sự gia
tăng giá cả của máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu và các sản phẩm trung
gian nhập khẩu khác. Ảnh hưởng này đặc biệt quan trọng khi nhập khẩu chiếm tỷ lệ
lớn so với GDP của Việt Nam, trong đó chủ yếu là nhập khẩu các yếu tố đầu vào
của sản xuất . Trong bối cảnh đó, hiệu quả của phá giá danh nghĩa đối với cải thiện
khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam sẽ bị hạn chế một phần. Hơn nữa,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
82
phá giá tiền tệ sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có
liên quan đến vay tiền bằng ngoại tệ. Các khoản mợ nước ngoài tính bằng đồng nội
tệ sẽ tự động tăng theo tỷ giá hối đoái. Điều này làm cho ngân sách chính phủ và
tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vòn nước ngoài thêm căng thẳng.
Cuối cùng, phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ có tác động không tốt đến lòng
tin của người dân và cộng đồng doanh nghiệp đối với đồng Việt Nam và chính sách
tiền tệ của Việt Nam. Để củng cố lòng tin của người dân vào VNĐ, bên cạnh chính
sách lãi suất thực dương, Ngân hàng Nhà nước cần hành động quyết liệt hơn, không
thể để đồng Việt Nam tiếp tục mất giá mạnh so với đôla Mỹ. Các nhà đầu tư không
chỉ quap tâm tới lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam mà còn so sánh nó với lợi tức
thu được từ các phương án đầu tư khác như gửi tiền bằng đôla Mỹ, mua vàng, mua
bất động sản, hay mua cổ phiếu... Nhiều người Việt Nam vẫn còn tâm lý sùng bái
đôla Mỹ. Đối với họ, Ổn định tỷ giá hối đoái cũng có nghĩa là đồng Việt Nam có giá
trị và họ sẽ yên tâm dùng đồng Việt Nam để giao dịch và gửỉ tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam. Trái lại, khi đồng Việt Nam liên tục mất giá mạnh so với đôla Mỹ như
trong thời gian qua , bất chấp các biện pháp kiểm soát hành chính đối với việc mua
bán ngoại tệ trên thị trường tự do dược tăng cường, thì tình trạng đôla hóa sẽ không
giảm mà có xu hướng bùng lên dữ dội hơn. Thay vì gửỉ tiền đồng Việt Nam vào
ngân hàng hay bỏ vốn ra để kinh doanh các nhà đầu tư trong nước chuyển sang giữ
ngoại tệ, và do vậy sẽ làm cho cầu về ngoại tệ tăng một cách giả tạo và tình trạng
thiếu cung trên thị trường ngoại tệ thêm căng thẳng. Lòng tin của người dân và cộng
đồng doanh nghiệp vào đồng Việt Nam do vậy càng bị tổn thương, chức năng
phương tiện thanh toán và bảo tồn giá trị của nó có thể bị sói mòn và thành tựu ổn
định kinh tế vĩ mô mà chúng ta đã tốn bao công sức tạo dựng có thể sẽ bị đe dọa.
Qua phân tích trên và từ kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam không nên phá giá
mạnh đồng Việt Nam mà nên chủ động giảm giá nhẹ đồng Việt Nam để nâng cao
sức cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam vốn đang rất yếu trên cả thị trường quốc
tế và trong nước. Một khi đồng Việt Nam được giảm giá nhẹ, chẳng hạn 1-2% mỗi
năm thì một mặt lòng tin của người dân vào đồng Việt Nam không bị tổn thương,
do đó ổn định kinh tế vĩ mô không bị đe dọa, mặt khác lại tạo ra một hiệu ứng tích
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
83
cực, đó là làm cho hàng Việt Nam trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng
ngoại, làm tăng thu nhập cho các nhà xuất khẩu và sản xuất cạnh tranh với hàng
nhập khẩu. Xuất khẩu sẽ được khuyến khích và nhập khẩu các mặt hàng trong nước
có thể tự sản xuất sẽ bị hạn chế. Điều này phù hợp với chủ trương kích cầu hiện nay
của Đảng và Nhà nước ta, cho phép sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có, làm
tăng việc làm và góp phần thúc dẩy tăng trưởng kinh tế. Chính sách này cũng có lợi
cho nông dân, bởi trong điều kiện giá nông sản trên thị trường quốc tế tính bằng
USD được quyết định ngoại sinh do các diều kiện cung và cầu chung của thế giới,
biện pháp phá giá sẽ làm tăng giá trị tính bằng tiền đồng Việt Nam của nông sản
xuất khẩu và từ đó làm tăng thu nhập cho nông dân. Điều này sẽ góp phần xóa đói
giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ
Từ kết quả của mô hình có thể thấy cung tiền (M2) và lãi suất đều có sự ảnh
hưởng đáng kể tới lạm phát (tổng ảnh hưởng khoảng trên 30%). Như vậy chính sách
tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Hiệu quả
của chính sách tiền tệ có tác động trực tiếp đến mục tiêu ổn định lạm phát. Một
chính sách tiền tệ hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì lạm phát ở mức
phù hợp và ổn định kinh tế vĩ mô, là nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất
nước. Do vây, NHNN nên điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền tệ cho phù
hợp tình hình lạm phát của từng giai đoạn. Việc điều hành CSTT thông qua các
công cụ cơ bản sau: dự trữ bắt buộc (DTBB), nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất.
- Dự trữ bắt buộc
Công cụ dự trữ bắt buộc được sử dụng để nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của
NHNN và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả.
Theo đó NHNN cần điều chỉnh loại tiền gửi dự trữ bắt buộc phải linh hoạt,
phối hợp đồng bộ với việc điều chỉnh các công cụ khác của NHNN. Song dự trữ bắt
buộc được xem như là một khoản thuế mà NHNN đánh vào các tổ chức tín dụng
nên khi NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì các tổ chức tín dụng phải đối mặt với
chi phí vốn cao hơn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
84
Xét về lâu dài, nếu NHNN sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để điều chỉnh lượng
tiền trong nền kinh tế nham kiểm soát lạm phát, sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng không ổn định, việc quản lý thanh khoản của các tổ chức
tín dụng gặp khó khăn hơn. Hơn nữa, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc rất khó điều
chỉnh những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ, ngoài ra chỉ cần một thay đổi nhỏ
trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong lượng tiền
cung ứng thông qua hệ số tạo tiền, nên nếu có sai sót trong các quyết định liên quan
đến sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì ảnh hưởng của nó sẽ rất lớn. Vì vây sự ổn
định của công cụ này trong điều hành là hết sức cần thết.
Trước mắt, tỷ lệ DTBB có thể tăng hay giảm theo sát tình hình lạm phát trên
thị trường song xét về lâu dài, công cụ này nên hạn chế sử dụng một cách riêng lẻ,
đơn điệu bởi NHNN cứ điều chỉnh thường xuyên tỷ lệ DTBB theo tình hình lạm
phát sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của các TCTD không ổn định, làm cho việc
quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng gặp khó khăn hơn, từ đó tạo tâm lý
sốc cho các Ngân hàng lẫn Doanh nghiệp.
- Nghiệp cụ thị trường mở
Nghiệp cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO) mới được đưa vào sử dụng để
điều tiết lượng cung tiền và hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng từ tháng
07/2000 với 21 thành viên tham gia. Đến cuối năm 2009, thị trường đã có 59 thành
viên, với số phiên giao dịch từ 10 ngày/phiên trong những năm đầu thì nay thị
trường giao dịch thường xuyên hơn 1 - 2 phiên/ngày, có những ngày giao dịch 3
phiên. Diễn biến này cho thấy NHNN đã và đang chuyển hướng mạnh sang sử dụng
công cụ thị trường để điều hành các chính sách của NHNN. Hiệu quả thực thi các
chính sách này phụ thuộc vào khả năng điều tiết linh hoạt và chủ động khối lượng
tiền cung ứng trong những trường hợp cần thiết và điều quan trọng là sự điều tiết
này phải tạo được sự phản ứng của thị trường. Trong các công cụ điều tiết trực tiếp
và gián tiếp thì OMO được coi là công cụ điều tiết có hiệu quả nhất.
Điều hành thực tế OMO trong những năm gần đây tuy đã có tiến triển, song
thị trường tiền tệ vẫn phát triển ở mức thấp. Để hoàn thiện công cụ này, NHNN cần
tập trung hoàn thiện khung pháp lý, phát triển các công cụ trên OMO, phát triển
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
85
OMO ra toàn hệ thống ngân hàng một cách rộng rãi và phổ biến, tránh việc OMO
chỉ chủ yếu là sân chơi của các NHTM nhà nước như lâu nay ... Trong điều kiện
nước ta hiện nay, NHNN cần kết hợp hài hòa giữa hai công cụ dự trữ bắt buộc và
OMO để kiểm soát lượng tiền cung ứng, qua đó kiểm soát lạm phát.
Có thể thấy sự kết hợp nhịp nhàng giữa công cụ dự trữ bắt buộc và thị trường
mở đã tạo nên hiệu ứng tốt hơn trong điều hành chính sách tiền tệ thay vì sử dụng
từng công cụ riêng lẻ. Theo hướng trên, nhược điểm của công cụ DTBB đã được
khắc phục, DTBB không còn đơn thuần là công cụ hành chính cứng nhắc do NHNN
áp đặt cho các NHTM mà trở thành công cụ hết sức uyển chuyển, linh hoạt đối với
thị trường tiền tệ. Do đó, thiết nghĩ NHNN trong tương lai nên điều hành CSTT
theo hướng trên.
3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương
Tiền lương là một trong những vấn đề căn bản và quan trọng trong kinh tế
học. Tiền lương là giá cả của lao động và phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, và
ngày càng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng sống của người lao động. Tuy
nhiên, với tư cách yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, được phân phối theo kết
quả đầu ra, tiền lương phụ thuộc vào năng suất cá nhân, hiệu quả sản xuất kinh
doanh chung của doanh nghiệp và mức sống chung của đất nước. Chính sách tiền
lương là mối quan tâm rất lớn của Chính phủ của bất kì quốc gia nào. Chính sách
tiền lương sẽ có những tác động rất lớn đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ổn
định xã hội. Kết quả chương 2 cho thấy sự biến động của tiền lương cơ bản có ảnh
hưởng đáng kể tới lạm phát tại Việt Nam (khoảng 8%). Có tầm quan trọng như thế
nhưng ở Việt Nam, chế độ tiền lương hiện hành đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập
như: tốc độ điều chỉnh bù lạm phát, bảo đảm tiền lương thực tế chậm dần; tiền
lương hầu như không có tác động nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Mục tiêu của việc tăng lương cơ bản (lương tối thiểu) là để cải thiện đời sống
của người lao động. Tuy nhiên, cần xem xét tới hiệu quả và tính hợp lý của việc
tăng lương. So sánh giữa tốc độ tăng lương và lạm phát, nhiều chuyên gia cho rằng
tốc độ tăng lương cơ bản ở Việt Nam là chưa hợp lý. Tốc độ tăng lương cơ bản ở
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
86
Việt Nam tương đối cao, không tương xứng với mức tăng của năng suất lao động,
trong khi lương tăng lại ảnh hưởng tới lạm phát. Mức chênh lệch giữa tăng trưởng
năng suất lao động với lương cơ bản, nếu kéo dài, sẽ từ từ phá vỡ cân bằng trên
nhiều khía cạnh của nền kinh tế, đặc biệt là cản trở tích lũy vốn con người, giảm
động lực của nhà đầu tư, lợi nhuận của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô của nền kinh tế.
Như vậy, chính sách tiền lương phải đặt trong tổng thể chính sách phân phối
và tái phân phối, bảo đảm công bằng xã hội, việc làm và gắn với vị trí lao động cụ
thể, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước. Theo đó, một số hướng đề xuất cho chính sách tiền lương tại Việt Nam
bao gồm như sau:
Một là, cần nghiên cứu một tỷ lệ tăng lương và lộ trình tăng lương cơ bản
thích hợp. Mức tăng lương cơ bản và lộ trình tăng lương cần được tính toán cụ thể
và cẩn thận dựa trên cơ sở mức tăng năng suất lao động cũng như tỷ lệ lạm phát dự
kiến. Tiếp sau đó sẽ tính toán cụ thể giữa mức lương cơ bản theo hướng trung bình,
tối đa cùng với đó là cải cách đột phá về ngạch lương, thang lương và bậc lương.
Tiến tới việc đảm bảo tất cả người lao động sống được bằng thu nhập từ lương ở
mức trung bình khá trong xã hội. Gắn cải cách tiền lương với cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao tính hiệu quả của nền công
vụ thực chất, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Chính sách tiền lương
khu vực nhà nước phải bảo đảm tiền tệ hóa đầy đủ tiền lương và lương sẽ là thu
nhập chính, đáp ứng mức sống của cán bộ, công chức ở mức trên trung bình của xã
hội. Cần sớm nghiên cứu xây dựng và thực hiện trả lương theo vị trí, chức danh,
công việc và hiệu quả công tác, khắc phục tính cào bằng của việc gắn hệ số lương
với mức lương tối thiểu chung. Đặc biệt, có cơ chế đặc thù, trả lương đặc biệt và tôn
vinh xứng đáng các nhân tài và lao động lành nghề, chuyên môn cao trong khu vực
nhà nước.
Hai là, các cơ quan Nhà nước và các nhà hoạch định chính sách về tiền
lương cần chủ động hơn trong phối hợp với các tổ chức công đoàn và hiệp hội nghề
nghiệp - xã hội và linh hoạt hơn trong quy định mức tiền lương tối thiểu đáp ứng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
87
nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao động theo thay đổi chung của thị trường,
theo kết quả lao động trong tổng thể phát triển của doanh nghiệp và trình độ phát
triển của nền kinh tế làm căn cứ cho việc thỏa thuận, thương lượng giữa các bên có
liên quan về tiền lương.
Tóm lại, dựa trên cơ sở lý luận trình bày ở chương 1 và kết quả mô hình định
lượng thu được từ chương 2, trong chương 3, luận văn đã gợi mở một số hàm ý
chính sách nhằm mục tiêu kiểm soát tốt lạm phát, điều tiết lạm phát ở mức hợp lý
giúp ổn định đời sống người dân, ổn định kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng
trong dài hạn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
88
KẾT LUẬN
Lạm phát là một trong những biến số vĩ mô quan trọng, thường xuyên biến
động và thông qua tỷ lệ lạm phát có thể đo được “sức khỏe của nền kinh tế”. Do đó,
kiểm soát lạm phát không chỉ khi lạm phát cao mà ngay cả khi lạm phát đang có tỷ
lệ thấp và ổn định là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên của mỗi quốc gia.
Những điểm mới mà luận án đã đạt được là:
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về lạm phát và các
yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát. Qua phân tích các quan niệm khác nhau về lạm phát,
luận văn thống nhất quan điểm cho rằng lạm phát là hiện tượng gia tăng liên tục
mức giá chung của nền kinh tế trong một thời gian dài hoặc là giá trị của đồng tiền
liên tục bị giảm giá.
- Luận văn đã tổng hợp được diễn biến của lạm phát tại Việt Nam trong thời
gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến động trong gần 30
năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam.
- Luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
lạm phát. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn
2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm
phát trong quá khứ.
- Dựa trên cơ sở kết quả của mô hình ở chương 2 và một số kinh nghiệm quốc
tế rút ra trong chương 1, luận văn đã đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ
quan quản lý nhà nước nhằm kiểm soát hiệu quả lạm phát tại Việt Nam.
Cuối cùng, nội dung của luận văn và những hàm ý chính sách được đề xuất
vẫn còn nhiều hạn chế chưa giải quyết hết được. Vì thế, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
các thầy, cô giáo, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu kinh tế và các bạn đồng
nghiệp cho luận văn, để từ đó tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn nghiên cứu này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt:
1. Phạm Thế Anh, Kinh tế lượng ứng dụng - Phân tích chuỗi thời gian, NXB
Lao động, Hà Nội 2013, tr 84.
2. Phạm Thế Anh, Kinh tế Việt Nam từ chính sách ổn định tổng cầu sang chính
sách trong cung để thúc đẩy tăng trưởng dài hạn, NXB Tri thức, Hà Nội 2013.
3. Vương Thị Thảo Bình, "Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm phát của
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế”, Luận
văn tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế quốc dân.
4. Nguyễn Quang Dong, Giáo trình kinh tế lượng, Nxb. Đại học kinh tế
quốc dân, 2012.
5. Nguyễn Duệ, Chính sách mục tiêu lạm phát, Nxb. Thống kê 2011.
6. Tô Thị Anh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ An, Dương Thị Thanh Bình,
Trần Thị Kim Chi, Lạm phát mục tiêu và hàm ý khuôn khổ chính sách tiền tệ
ở Việt Nam, Nxb. Trí Thức, 2012.
7. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020, Nxb Chính trị quốc gia, 2011.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016.
9. Trần Thọ Đạt, Ứng dụng nghiện cứu cầu tiền trong hoạch định chính sách
tiền tệ ở Việt Nam, Nxb. Kinh tế quốc dân, 2012.
10. Nguyễn Ái Đoàn, Mối quan hệ giữa các quan điểm về lạm phát và chính
sách chống lạm phát ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ 2014.
11. Nguyễn Ái Đoàn, Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Nxb. Bách khoa Hà Nội, 2009.
12. Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành, Các nhân tố vĩ mô quyết định lạm
phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010: các bằng chứng và thảo luận, Trung
tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2010.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
90
13. Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Đặng Dũng, Nghiên cứu lạm phát tại Việt
Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10-2013.
14. Gregory Mankiw, Nguyên lý kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê, 2003.
15. Hoàng Đình Minh, Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong
nền kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
16. Paul Samuelson và William D.Nordhaus, Kinh tế học- Tập 2, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội 1996, tr. 391.
B. Tài liệu tiếng Anh
17. Achsani, Fauzi, Abdullah, The Relationship between Inflation and Real
Exchange Rate: Comparative Study between ASEAN+3, the EU and
North America, European Journal of Economics, Finance and
Administrative Sciences, ISSN 1450-2275 Issue 18, 2010., truy cập tại địa
chỉ: http://achsani.blog.mb.ipb.ac.id/files/2010/11/ejefas_18_06.pdf vào
ngày 22/01/2018.
18. Alessandro Cologni and Matteo Manera, Oil prices, inflation and interest
rates in a structural cointegrated var model for the G-7 countries,
Selected Works of Matteo Manera, Vol.08/193, pp.1-28, 2005., truy cập
tại địa chỉ: https://ageconsearch.umn.edu/bitstream/12110/1/wp050101.pdf
vào ngày 23/01/2018.
19. Anderton Robert and Galesi Alessandro and Lombardi Marco, Key Elements
of Global Inflation, University of Nottingham, GEP Research Paper
2009/22., truy cập tại địa chỉ:
https://www.rba.gov.au/publications/confs/2009/pdf/anderton-galesi-
lombardi-dimauro.pdf vào ngày 02/01/2018.
20. Lissovolik Bogdan, Determinants of Inflation in a Transition Economy: The
Case of Ukraine, IMF Working Paper, Vol.03/126 , pp. 1-36, 2003., truy cập
tại địa chỉ: https://www.researchgate.net/profile/Bogdan_Lissovolik/
publication/5124103
Determinants_of_Inflation_in_a_Transition_Economy_The_Case_of_Ukraine
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
91
/links/5630caff08ae8eb6f2739271/Determinants-of-Inflation-in-a-
Transition Economy-The-Case-of-Ukraine.pdf vào ngày 15/12/2017.
21. Maher Hasan and Hesham, Understanding The Inflationary Process In The GCC
Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait. IMF Working Paper, 2008.,
được truy cập tại địa chỉ: https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2008
/wp08193.pdf vào ngày 28/12/2017.
22. Milton Friedman, The Counter-Revolution in Monetary Theory, Institute
of Economic Affairs. First published by the Institute of Economic Affairs,
London, 1970., tại địa chỉ:
https://miltonfriedman.hoover.org/friedman_images/
Collections/2016c21/IEA_1970.pdf truy cập ngày 25/12/2017.
23. Mohsin S. Khan và Axel Schimmelpfennig, Inflation in Pakistan: Money
or Wheat? IMF Working Paper, 2006., truy cập tại địa chỉ:
https://www.imf.org/en/Publications/WP/Issues/2016/12/31/Inflation-in
Pakistan -Money-or-Wheat-18793 vào ngày 05/01/2018.
24. Rudiger Dornbusch and Stanley Fischer, Moderate Inflation, Nber Working
Paper Series No. w3896, 1991., truy cập tại địa chỉ:
http://www.nber.org/papers/w3896 vào ngày 18/01/2018.
25. Thi Thuy Vinh Nguyen and Seiichi Fujita, The impact of real exchange rate
on output and inflation in Vietnam : a VAR approach, Discusion Paper
No.0625, Kobe : Graduate School of Economics, Kobe University, 2007., truy
cập tại địa chỉ: http://www.lib.kobe-u.ac.jp/repository/80200043.pdf vào ngày
02/01/2018.
C. Website:
26. Website Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank-ADB):
http://www.adb.org/Documents/Books/Key_Indicators/default.asp truy
cập ngày 23/02/2018.
27. Website Tổng cục thống kê Việt Nam:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217 truy cập ngày 24/02/2018.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
92
28. Website Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund -IMF):
http://www.imf.org/external/data.htm truy cập ngày 15/01/2018.
29. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn truy cập ngày 23/01/2018.
30. Website Chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô của các quốc gia:
http://www.tradingeconomics.com/analytics/indicators.aspx truy cập ngày
22/12/2017.
6. Website Chuyên cung cấp dữ liệu kim ngạch thương mại của các quốc gia
http://www.trademap.org/Bilateral_TS.aspx truy cập ngày 27/12/2017.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
93
PHỤ LỤC
Phụ lục kết quả mô hình:
Vector Autoregression Estimates
Date: 03/23/18 Time: 22:54
Sample (adjusted): 2001Q4 2017Q4
Included observations: 65 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DLP DLOIL DLR DLEX DLM DLY DLW
DLP(-1) 0.266502 -5.918707 0.071472 0.269668 -0.851244 0.186552 -0.406291
(0.31851) (4.46180) (0.05715) (0.32302) (0.79066) (0.51228) (2.23934)
[ 0.83671] [-1.32653] [ 1.25066] [ 0.83483] [-1.07663] [ 0.36416] [-0.18143]
DLP(-2) 0.194152 -5.135046 1.65E-05 0.322857 -0.262318 0.091303 -0.029738
(0.29539) (4.13790) (0.05300) (0.29957) (0.73326) (0.47509) (2.07677)
[ 0.65727] [-1.24098] [ 0.00031] [ 1.07773] [-0.35774] [ 0.19218] [-0.01432]
DLP(-3) -0.070821 7.689583 0.015954 0.052211 0.418248 -0.171715 -2.025651
(0.28107) (3.93724) (0.05043) (0.28504) (0.69770) (0.45205) (1.97606)
[-0.25197] [ 1.95304] [ 0.31637] [ 0.18317] [ 0.59947] [-0.37986] [-1.02509]
DLP(-4) -0.133416 0.629964 -0.041633 0.459858 -0.515872 -0.008704 -1.274731
(0.28050) (3.92934) (0.05033) (0.28447) (0.69630) (0.45114) (1.97210)
[-0.47563] [ 0.16032] [-0.82723] [ 1.61653] [-0.74088] [-0.01929] [-0.64638]
DLP(-5) 0.138209 -8.025936 0.031908 0.331386 -0.314200 -0.502128 3.335557
(0.29875) (4.18491) (0.05360) (0.30298) (0.74159) (0.48049) (2.10037)
[ 0.46263] [-1.91783] [ 0.59529] [ 1.09377] [-0.42369] [-1.04504] [ 1.58808]
DLP(-6) 0.313770 9.924768 0.040906 0.415978 0.704947 0.874262 1.449113
(0.27296) (3.82363) (0.04897) (0.27682) (0.67757) (0.43901) (1.91905)
[ 1.14953] [ 2.59564] [ 0.83525] [ 1.50270] [ 1.04041] [ 1.99145] [ 0.75512]
DLOIL(-1) -0.006809 -0.046981 -0.003568 -0.002144 0.007425 0.040650 0.066724
(0.01277) (0.17883) (0.00229) (0.01295) (0.03169) (0.02053) (0.08976)
[-0.53333][-0.26271][-1.55768] [-0.16561] [ 0.23430] [ 1.97975] [ 0.74340]
DLOIL(-2) 0.006832 0.101630 0.002791 -0.004978 -0.013316 0.081282 0.162265
(0.01368) (0.19163) (0.00245) (0.01387) (0.03396) (0.02200) (0.09618)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
94
[ 0.49940] [ 0.53034] [ 1.13715] [-0.35878] [-0.39213] [ 3.69430] [ 1.68714]
DLOIL(-3) -0.010318 0.042627 -0.002780 -0.008446 -0.033116 0.002904 0.099408
(0.01075) (0.15065) (0.00193) (0.01091) (0.02670) (0.01730) (0.07561)
[-0.95944] [ 0.28296] [-1.44092] [-0.77438] [-1.24050] [ 0.16791] [ 1.31477]
DLOIL(-4) -0.013521 -0.005003 -0.000997 -0.037187 0.039262 0.034263 0.128964
(0.01032) (0.14450) (0.00185) (0.01046) (0.02561) (0.01659) (0.07252)
[-1.31081] [-0.03462] [-0.53873] [-3.55473] [ 1.53330] [ 2.06524] [ 1.77826]
DLOIL(-5) 0.008746 -0.401399 0.004103 -0.002903 0.009190 0.034511 0.033544
(0.01506) (0.21097) (0.00270) (0.01527) (0.03739) (0.02422) (0.10589)
[ 0.58070] [-1.90261] [ 1.51836] [-0.19004] [ 0.24582] [ 1.42472] [ 0.31679]
DLOIL(-6) -0.008705 0.082363 0.000581 -0.005087 -0.003468 0.019157 0.085267
(0.01440) (0.20166) (0.00258) (0.01460) (0.03573) (0.02315) (0.10121)
[-0.60472] [ 0.40843] [ 0.22485] [-0.34845] [-0.09706] [ 0.82742] [ 0.84247]
DLR(-1) 2.294857 29.01793 1.186903 -0.757811 0.160524 6.277428 12.90656
(1.60244) (22.4473) (0.28751) (1.62512) (3.97779) (2.57728) (11.2661)
[ 1.43210] [ 1.29271] [ 4.12820] [-0.46631] [ 0.04036] [ 2.43568] [ 1.14561]
DLR(-2) -3.162459 -5.818473 -0.577312 -2.078226 -1.316986 -4.343274 -3.106908
(1.99670) (27.9703) (0.35825) (2.02497) (4.95649) (3.21139) (14.0380)
[-1.58384] [-0.20802] [-1.61147] [-1.02630] [-0.26571] [-1.35246] [-0.22132]
DLR(-3) 0.810501 -11.96154 -0.201247 1.894171 4.284138 1.846413 -1.673882
(1.85480) (25.9824) (0.33279) (1.88105) (4.60423) (2.98316) (13.0404)
[ 0.43698] [-0.46037] [-0.60473] [ 1.00697] [ 0.93048] [ 0.61895] [-0.12836]
DLR(-4) 1.101779 15.27058 0.838242 -2.528535 -5.387661 4.953525 8.160978
(2.00751) (28.1217) (0.36019) (2.03593) (4.98333) (3.22878) (14.1141)
[ 0.54883] [ 0.54302] [ 2.32722] [-1.24195] [-1.08114] [ 1.53418] [ 0.57822]
DLR(-5) -3.051617 -45.46565 -0.816508 0.986168 2.265005 -10.07338 -17.95627
(1.99118) (27.8930) (0.35726) (2.01937) (4.94279) (3.20251) (13.9992)
[-1.53257] [-1.63000] [-2.28547] [ 0.48835] [ 0.45824] [-3.14546] [-1.28266]
DLR(-6) 1.433195 19.23878 0.273762 -0.011645 -1.765162 5.924368 10.02548
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
95
(1.00451) (14.0715) (0.18023) (1.01873) (2.49354) (1.61561) (7.06235)
[ 1.42675] [ 1.36722] [ 1.51895] [-0.01143] [-0.70789] [ 3.66696] [ 1.41957]
DLEX(-1) -0.437947 -4.328631 -0.025481 -0.134292 0.707816 -0.530563 -2.365346
(0.20259) (2.83788) (0.03635) (0.20545) (0.50289) (0.32583) (1.42431)
[-2.16178] [-1.52530] [-0.70102] [-0.65363] [ 1.40750] [-1.62834] [-1.66070]
DLEX(-2) -0.141888 -3.168735 0.003644 0.149949 -0.666419 -0.057167 0.079887
(0.22123) (3.09900) (0.03969) (0.22436) (0.54916) (0.35581) (1.55536)
[-0.64137] [-1.02250] [ 0.09181] [ 0.66835] [-1.21352] [-0.16067] [ 0.05136]
DLEX(-3) 0.251145 1.376961 -0.018038 0.457410 0.105287 0.079875 0.555754
(0.19866) (2.78281) (0.03564) (0.20147) (0.49313) (0.31951) (1.39667)
[ 1.26422] [ 0.49481] [-0.50609] [ 2.27039] [ 0.21351] [ 0.24999] [ 0.39791]
DLEX(-4) 0.624467 3.153476 0.144047 0.166107 -1.262232 0.385164 1.289258
(0.24640) (3.45166) (0.04421) (0.24989) (0.61165) (0.39630) (1.73236)
[ 2.53434] [ 0.91361] [ 3.25825] [ 0.66472] [-2.06364] [ 0.97190] [ 0.74422]
DLEX(-5) -0.241704 6.948851 -0.055808 0.040785 1.249995 -0.930404 -2.638198
(0.30195) (4.22984) (0.05418) (0.30623) (0.74955) (0.48565) (2.12292)
[-0.80047] [ 1.64282] [-1.03010] [ 0.13319] [ 1.66766] [-1.91581] [-1.24272]
DLEX(-6) 0.176234 -8.745238 0.067840 0.156553 0.307542 -0.385058 -0.985201
(0.23687) (3.31808) (0.04250) (0.24022) (0.58798) (0.38096) (1.66531)
[ 0.74403] [-2.63564] [ 1.59628] [ 0.65171] [ 0.52305] [-1.01075] [-0.59160]
DLM(-1) -0.155078 -0.307055 -0.052558 -0.067564 0.536770 -0.352206 -0.036860
(0.09324) (1.30613) (0.01673) (0.09456) (0.23145) (0.14996) (0.65553)
[-1.66321] [-0.23509] [-3.14166] [-0.71451] [ 2.31913] [-2.34863] [-0.05623]
DLM(-2) 0.427450 0.157828 0.057240 -0.028354 0.000318 0.386679 -0.222711
(0.10559) (1.47908) (0.01894) (0.10708) (0.26210) (0.16982) (0.74234)
[ 4.04834] [ 0.10671] [ 3.02145] [-0.26479] [ 0.00121] [ 2.27699] [-0.30001]
DLM(-3) 0.148174 2.174247 0.012761 -0.132061 -0.030719 0.232762 0.022302
(0.11100) (1.55495) (0.01992) (0.11257) (0.27555) (0.17853) (0.78042)
[ 1.33487] [ 1.39827] [ 0.64074] [-1.17311] [-0.11148] [ 1.30376] [ 0.02858]
DLM(-4) -0.031541 0.331306 -0.016853 0.023229 0.011468 -0.096690 -0.514428
(0.10008) (1.40200) (0.01796) (0.10150) (0.24844) (0.16097) (0.70365)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
96
[-0.31515] [ 0.23631] [-0.93853] [ 0.22886] [ 0.04616] [-0.60067] [-0.73108]
DLM(-5) -0.166024 0.195555 -0.002111 0.011279 0.000832 0.078677 0.162190
(0.08113) (1.13648) (0.01456) (0.08228) (0.20139) (0.13048) (0.57039)
[-2.04640] [ 0.17207] [-0.14504] [ 0.13708] [ 0.00413] [ 0.60296] [ 0.28435]
DLM(-6) -0.036156 -2.198718 0.017849 0.039059 0.117195 -0.078317 0.305077
(0.09385) (1.31473) (0.01684) (0.09518) (0.23298) (0.15095) (0.65985)
[-0.38524][-1.67237] [ 1.05996] [ 0.41036] [ 0.50303] [-0.51883] [ 0.46234]
DLY(-1) -0.001998 1.927144 0.001553 -0.068022 0.597023 -0.414089 0.060028
(0.12070) (1.69076) (0.02166) (0.12241) (0.29961) (0.19412) (0.84858)
[-0.01655] [ 1.13981] [ 0.07172] [-0.55571] [ 1.99265] [-2.13312] [ 0.07074]
DLY(-2) 0.174161 -0.646809 0.015983 0.067514 0.221399 -0.434500 -0.836766
(0.11220) (1.57168) (0.02013) (0.11378) (0.27851) (0.18045) (0.78881)
[ 1.55229] [-0.41154] [ 0.79396] [ 0.59335] [ 0.79494] [-2.40785] [-1.06079]
DLY(-3) 0.287028 2.290479 0.038802 0.050148 0.031463 -0.102901 -0.022668
(0.12561) (1.75955) (0.02254) (0.12739) (0.31180) (0.20202) (0.88310)
[ 2.28511] [ 1.30174] [ 1.72173] [ 0.39367] [ 0.10091] [-0.50936] [-0.02567]
DLY(-4) 0.001766 1.024443 -0.007905 -0.163909 0.472523 -0.452158 -1.040591
(0.12218) (1.71151) (0.02192) (0.12391) (0.30329) (0.19651) (0.85899)
[ 0.01445] [ 0.59856] [-0.36062] [-1.32283] [ 1.55800] [-2.30099] [-1.21141]
DLY(-5) -0.082732 -0.399817 -0.033558 -0.040413 -0.084544 -0.377198 -2.091032
(0.13247) (1.85573) (0.02377) (0.13435) (0.32885) (0.21306) (0.93137)
[-0.62452][-0.21545][-1.41187] [-0.30081] [-0.25709] [-1.77035] [-2.24511]
DLY(-6) -0.141742 -3.464765 -0.016612 -0.108622 0.231509 -0.523250 -0.367158
(0.10345) (1.44918) (0.01856) (0.10492) (0.25680) (0.16639) (0.72733)
[-1.37012][-2.39084][-0.89495] [-1.03532] [ 0.90150] [-3.14478] [-0.50480]
DLW(-1) -0.029043 -0.212537 0.003411 0.022794 0.056802 -0.067301 -0.433247
(0.03051) (0.42735) (0.00547) (0.03094) (0.07573) (0.04907) (0.21448)
[-0.95202][-0.49734] [ 0.62322] [ 0.73676] [ 0.75007] [-1.37166] [-2.01997]
DLW(-2) -0.016426 -0.020665 0.004661 0.063403 -0.025340 -0.013052 -0.191383
(0.03340) (0.46786) (0.00599) (0.03387) (0.08291) (0.05372) (0.23482)
[-0.49182] [-0.04417] [ 0.77774] [ 1.87182] [-0.30564] [-0.24298] [-0.81503]
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
97
DLW(-3) -0.032658 0.198339 -0.011064 0.102398 0.023556 -0.028824 -0.191353
(0.03710) (0.51977) (0.00666) (0.03763) (0.09211) (0.05968) (0.26087)
[-0.88017] [ 0.38159] [-1.66193] [ 2.72119] [ 0.25575] [-0.48300] [-0.73353]
DLW(-4) 0.074598 0.205291 0.005532 0.048866 -0.044510 0.050307 -0.059564
(0.03768) (0.52787) (0.00676) (0.03822) (0.09354) (0.06061) (0.26493)
[ 1.97963] [ 0.38891] [ 0.81819] [ 1.27867] [-0.47583] [ 0.83005] [-0.22483]
DLW(-5) 0.022724 0.532494 -0.001760 0.005947 0.104956 -0.032896 0.204656
(0.03628) (0.50822) (0.00651) (0.03679) (0.09006) (0.05835) (0.25507)
[ 0.62635] [ 1.04777] [-0.27041] [ 0.16163] [ 1.16541] [-0.56377] [ 0.80235]
DLW(-6) 0.039301 0.826888 0.000136 0.030732 -0.003838 0.109937 -0.008579
(0.03331) (0.46657) (0.00598) (0.03378) (0.08268) (0.05357) (0.23417)
[ 1.17998] [ 1.77228] [ 0.02273] [ 0.90982] [-0.04642] [ 2.05227] [-0.03664]
C -0.005173 -0.026512 0.001870 0.026123 0.008710 0.021429 0.061979
(0.01347) (0.18865) (0.00242) (0.01366) (0.03343) (0.02166) (0.09468)
[-0.38413] [-0.14054] [ 0.77405] [ 1.91269] [ 0.26056] [ 0.98936] [ 0.65461]
R-squared 0.890220 0.819453 0.978847 0.790790 0.774423 0.876514 0.562388
Adj. R-squared 0.680640 0.474772 0.938465 0.391390 0.343777 0.640768 -0.273053
Sum sq. resids 0.002100 0.412053 6.76E-05 0.002160 0.012939 0.005432 0.103794
S.E. equation 0.009770 0.136856 0.001753 0.009908 0.024252 0.015713 0.068687
F-statistic 4.247637 2.377427 24.23936 1.979944 1.798280 3.718041 0.673163
Log likelihood 243.8282 72.25120 355.4994 242.9144 184.7301 212.9397 117.0604
Akaike AIC -6.179329 -0.900037 -9.615366 -6.151213 -4.360927 -5.228913 -2.278780
Schwarz SC -4.740888 0.538404 -8.176925 -4.712772 -2.922486 -3.790472 -0.840340
Mean dependent 0.018214 0.014742 0.019245 0.006329 0.054077 0.036768 0.027817
S.D. dependent 0.017288 0.188839 0.007066 0.012700 0.029938 0.026216 0.060877
Determinant resid covariance
(dof adj.) 5.33E-26
Determinant resid covariance 2.71E-29
Log likelihood 1492.135
Akaike information criterion -36.65030
Schwarz criterion -26.58122
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
98
Kiểm định tính hợp lý của mô hình
Roots of Characteristic Polynomial
Endogenous variables: DLP DLOIL DLR DLEX DLM DLY DLW
Exogenous variables: C
Lag specification: 1 6
Date: 03/25/18 Time: 19:29
Root Modulus
0.964425 + 0.119802i 0.971838
0.964425 - 0.119802i 0.971838
-0.499305 + 0.818513i 0.958785
-0.499305 - 0.818513i 0.958785
0.250447 + 0.916402i 0.950008
0.250447 - 0.916402i 0.950008
-0.279822 - 0.905766i 0.948004
-0.279822 + 0.905766i 0.948004
0.785723 + 0.503288i 0.933091
0.785723 - 0.503288i 0.933091
-0.919202 0.919202
0.318937 + 0.855934i 0.913424
0.318937 - 0.855934i 0.913424
-0.592633 + 0.694233i 0.912784
-0.592633 - 0.694233i 0.912784
0.862625 - 0.277486i 0.906157
0.862625 + 0.277486i 0.906157
-0.814292 - 0.395845i 0.905408
-0.814292 + 0.395845i 0.905408
0.587141 + 0.673564i 0.893545
0.587141 - 0.673564i 0.893545
0.746201 + 0.484856i 0.889888
0.746201 - 0.484856i 0.889888
-0.838915 + 0.265643i 0.879969
-0.838915 - 0.265643i 0.879969
0.849788 0.849788
-0.090619 - 0.844410i 0.849258
-0.090619 + 0.844410i 0.849258
0.461946 + 0.708994i 0.846207
0.461946 - 0.708994i 0.846207
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
99
-0.696016 - 0.456979i 0.832627
-0.696016 + 0.456979i 0.832627
0.250261 + 0.755031i 0.795426
0.250261 - 0.755031i 0.795426
-0.718595 - 0.087282i 0.723876
-0.718595 + 0.087282i 0.723876
-0.281002 + 0.648002i 0.706306
-0.281002 - 0.648002i 0.706306
0.286704 + 0.283583i 0.403259
0.286704 - 0.283583i 0.403259
-0.187722 + 0.252788i 0.314867
-0.187722 - 0.252788i 0.314867
No root lies outside the unit circle.
VAR satisfies the stability condition.
Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5

PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

  • 1.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN MAI PHƯƠNG Hà Nội, năm 2018
  • 2.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: NGUYỄN MAI PHƯƠNG Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN BÌNH DƯƠNG Hà Nội, năm 2018
  • 3.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Mai Phương, là học viên cao học K23 của Trường Đại học Ngoại Thương. Mã số học viên: 1606040033 Cam đoan luận văn “Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập, không sao chép tài liệu và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
  • 4.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong thời gian hoàn thành luận văn cũng như trong suốt quá trình tác giả học tập tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đặc biệt, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Bình Dương, giảng viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, đã giúp tác giả tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
  • 5.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT ..................................................................................9 1.1. Lạm phát..................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm............................................................................................9 1.1.2. Cách đo lường lạm phát.................................................................... 10 1.1.3. Phân loại lạm phát ............................................................................ 14 1.1.3.1. Lạm phát vừa phải...................................................................... 14 1.1.3.2. Lạm phát phi mã......................................................................... 14 1.1.3.3. Siêu lạm phát.............................................................................. 15 1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát ............................................................... 15 1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo .................................................................. 15 1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy............................................................. 17 1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ.......................................................................... 19 1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu ............................................... 20 1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát”............................... 22 1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ............................................ 23 1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát ................................................. 23 1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát ................................................. 24 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát............................................... 26 1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)....................................................... 26 1.2.2. Cung tiền........................................................................................... 26 1.2.3. Tỷ giá hối đoái.................................................................................. 27 1.2.4. Lãi suất.............................................................................................. 28
  • 6.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1.2.5. Nhóm các nhân tố khác .................................................................... 29 1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới.......... 30 1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia.............................................................. 30 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................... 31 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................... 32 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................... 35 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam.......................................... 35 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 35 2.1.2. Cán cân thương mại.......................................................................... 39 2.1.3. Tỷ giá hối đoái.................................................................................. 43 2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................... 46 2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam ...................................... 49 2.3. Mô hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam.................................................................................................. 55 2.3.1. Đề xuất mô hình giả định ................................................................. 55 2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định.................................................................. 57 2.3.2.1. Dữ liệu 57 2.3.2.2. Kiểm định tính dừng 58 2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu 60 2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp 61 2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017......... 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 70 3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.......... 70 3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam................. 72 3.2.1. Hàm ý chính sách đối với công tác dự báo lạm phát........................ 73 3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu........................................... 74 3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái................................................. 77
  • 7.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ.............................................................. 83 3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương ....................................................... 85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89 PHỤ LỤC.................................................................................................................93
  • 8.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC VIẾT TẮT ADB CPI CSTT CSTK DNNN DNNVV DTBB FTA FVD GDP GOV IMF OMO PPP TCTD VAR : Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á) : Chỉ số giá tiêu dùng : Chính sách tiền tệ : Chính sách tài khóa : Doanh nghiệp nhà nước : Doanh nghiệp nhỏ và vừa : Dự trữ bắt buộc : Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do) : Forecast Error Variance Decomposition (Phân rã phương sai sai số dự báo) : Tổng sản phẩm quốc nội : Tổng cục thống kê Việt Nam : International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế) : Nghiệp vụ thị trường mở : Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity) : Tổ chức tín dụng : Mô hình Vectơ tự hồi quy
  • 9.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình vẽ: Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo ................................................................................ 17 Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy........................................................................... 18 Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát........................................................ 29 Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017........................ 35 Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017 ............................. 40 Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái USD/VND, giai đoạn 2007-2017 ................................... 43 Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2007-2017 .................. 46 Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017 ..50 Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP.................................................... 64 Bảng biểu: Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................... 59 Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mô hình......................................................... 60 Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace........................... 62 Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue ...62
  • 10.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau: Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về lạm phát gồm có: khái niệm lạm phát, cách thức đo lường lạm phát, phân loại lạm phát, nguyên nhân gây lạm phát và tác động của lạm phát đến nền kinh tế. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát. Từ đó, cơ sở lí luận là tiền đề để áp dụng vào phân tích thực trạng của lạm phát và tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở chương 2. Chương 2: Thực trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam. Trong Chương 2 của luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Luận văn đã tổng hợp, phân tích được tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam, từ đó cung cấp một bức tranh tổng quát về nền kinh tế Việt Nam; nhưng nhân tố v mô này cũng có ảnh hưởng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lạm phát. - Luận văn đã mô tả và phân tích được những biến động của lạm phát tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến động trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam. - Đặc biệt, luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất và tiền lương; độ trễ của lạm phát Việt Nam là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại. Đồng thời kết quả mô hình cũng cho thấy độ trễ trong các chính sách kiềm chế lạm phát là khá lớn,
  • 11.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net điều này có nghĩa là các giải pháp ngăn ngừa với mục tiêu lạm phát rõ ràng s ẽ cho kết quả tốt hơn so với việc cố g ắng xử lý, khắc phục lạm phát khi nó tăng cao. Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam Mục này trình bày những quan điểm và phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế trong dài hạn của nước, cơ sở lý luận của chương 1, đặc biệt là từ kết quả phân tích định lượng và định tính ở chương 2; chương 3 đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát tốt lạm phát phục vụ mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
  • 12.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến ở mọi quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đòi hỏi sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà khoa học và các nhà lãnh đạo để tìm ra các biện pháp kiểm soát. Nếu lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định thì nó chính là động lực kích thích tăng trưởng và ngược lại. Như vậy, kiểm soát lạm phát phải đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, không thể hướng tới mục tiêu giảm lạm phát bằng mọi giá. Điều quan trọng là lạm phát cần được kiểm soát trong phạm vi có lợi cho tăng trưởng dài hạn. Để kiểm soát lạm phát thành công thì cần phải nghiên cứu cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát để xác định những yếu tố có tác động lớn đến lạm phát từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Tại Việt Nam, từ năm 1986 đến năm 1991, lạm phát luôn ở mức cao, thậm chí có lúc lạm phát ở mức ba con số vào năm 1986, và tỷ lệ lạm phát thấp nhất trong thời gian này là 34,7% vào năm 1989. Từ năm 1992, Việt Nam thực hiện các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt qua đó đã kéo được lạm phát từ mức cao trong giai đoạn trước về mức thấp trong thời gian dài. Thậm chí, tình trạng thiểu phát đã xảy ra tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 đến 2003. Sang năm 2004, mức giá chung đã tăng lên và Việt Nam ra khỏi tình trạng thiểu phát. Tuy nhiên, do các diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và sự tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản trong nước cùng với nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam tăng nhanh sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì lạm phát đã tăng vọt trở lại. Sau đó, giai đoạn 2012-2017, lạm phát được duy trì ở mức thấp, bên cạnh nguyên nhân là sự điều tiết hợp lý của nhà nước còn có những thuận lợi từ môi trường quốc tế cũng như sự giảm giá của hàng hóa cơ bản thế giới, đặc biệt là nhóm hàng hóa lương thực trong giai đoạn này đã giảm xuống mức thấp nhất trong khoảng 10 năm qua, giá dầu giảm từ trên 100 USD/thùng xuống còn khoảng 60 USD/thùng. Tuy nhiên, trong ba tháng đầu năm 2018, lạm phát lại tăng lên so với cùng kỳ năm 2017, cùng sự tác động của nhiều yếu tố khác có thể dẫn đến sự gia tăng lạm phát một cách nhanh chóng.
  • 13.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế trên, người viết đã lựa chọn đề tài “Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ để tìm hiểu xem thực tế nguyên nhân nào là chính yếu trong việc gây ra lạm phát, từ đó đề đưa ra một số giải pháp giúp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới. Lạm phát là một đề tài được nhiều người tiếp cận và nghiên cứu trên thế giới, gồm các nghiên cứu về lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm cho từng quốc gia hoặc nhóm các quốc gia có mối liên hệ với nhau. Nội dung chủ yếu xoay quanh vấn đề các nhân tố quyết định lạm phát hoặc lạm phát sẽ tác động như thế nào lên nền kinh tế. Qua đó, ta thấy thế giới đã nghiên cứu đề tài về lạm phát từ lâu, thường sử dụng mô hình định lượng với bộ dữ liệu được thu thập qua nhiều năm ở nhiều quốc gia trong cùng một khu vực hoặc có chung một đặc tính; từ đó, kiểm chứng lại đầy đủ các lý thuyết về lạm phát. Rudiger Dornbusch và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại tám quốc gia, trong đó có ba đang bị lạm phát vừa phải, và bốn nước đã thành công (trong việc giảm tỷ lệ lạm phát một con số); xem xét các biến quyền lực của người lãnh đạo, cam kết tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ và tài khóa trong nghiên cứu “Moderate Inflation” vào năm 1991. Các bằng chứng cho thấy quyền lực của người lãnh đạo đóng vai trò khiêm tốn trong sự tồn tại của lạm phát. Các quốc gia thường gặp tình trạng lạm phát trung bình hoặc cao là kết quả của những cú sốc bên ngoài. Lạm phát ở mức vừa phải (Colombia và Chile, Mexico, Brazil) vì nhờ vào việc các nước tăng trưởng chậm. Lạm phát thấp (Ireland, Hàn Quốc và Tây Ban Nha) vì đã giảm chi phí sản xuất đáng kể. Mỗi quốc gia sử dụng các biện pháp phi thị trường để điều chỉnh lạm phát (chính sách thu nhập ở Hàn Quốc, trợ cấp ở Indonesia). Lạm phát vừa phải thường ở các nước có tỷ giá hối đoái linh hoạt (Ireland và Tây Ban Nha , Mexico). Chính phủ thành công trong việc kéo giảm lạm phát, thông qua một sự kết hợp của chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, và cụ thể là một số cam kết tỷ giá hối đoái.
  • 14.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 Năm 2005, Alessandro Cologni và Matteo Manera công bố nghiên cứu “Oil prices, inflation and interest rates in a structural cointegrated var model for the G-7 countries”; trong đó thể hiện rõ mối quan hệ giữa giá dầu, lạm phát, lãi suất. Mục tiêu của bài viết này là đo lường tác động trực tiếp của giá dầu trên các chỉ số kinh tế vĩ mô và xác định cách thức mà các ngân hàng trung ương của các nước G-7 đã phản ứng đối với cú sốc giá dầu. Kết quả cho thấy rằng, đối với hầu hết các nước được nghiên cứu, một cú sốc giá dầu bất ngờ dẫn sự gia tăng tỷ lệ lạm phát và sự suy giảm tăng trưởng sản lượng. Chỉ có một số ít quốc gia đã phản ứng bằng cách thông qua lãi suất thấp hơn, để giảm các tác động của các cú sốc lên tốc độ tăng trưởng sản lượng. Ngược lại, hầu hết các nước đã phản ứng bằng cách tăng lãi suất, cho thấy đây là chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát. Một nghiên cứu lạm phát ở Pakistan do Mohsin S. Khan và Axel Schimmelpfennig đã tiến hành thực hiện năm 2006 là “Inflation in Pakistan: Money or Wheat?” Bài viết này xem xét các biến ảnh hưởng lạm phát ở Pakistan: cung tiền, tín dụng cho khu vực tư nhân, tỷ giá hối đoái, giá hỗ trợ lúa mì. Mô hình bài nghiên cứu này được ước tính cho giai đoạn từ tháng 1/1998 đến tháng 6/2005, dữ liệu thu thập hàng tháng. Kết quả cho thấy: Các yếu tố tiền tệ (gồm: sự tăng cung tiền và tăng trưởng tín dụng khu vực tư nhân) đóng vai trò chi phối lạm phát, ảnh hưởng đến lạm phát với độ trễ khoảng một năm. Trong ngắn hạn, thay đổi giá hỗ trợ lúa mì ảnh hưởng đến lạm phát, không ảnh hưởng trong dài hạn. Để giữ lạm phát gần với mục tiêu của nó là 5%, trước hết Pakistan tập trung sự chú ý vào các chính sách tiền tệ độc lập riêng của mình, trong đó có mục tiêu về tỷ giá hối đoái như một neo danh nghĩa. Lúc đó, tỷ giá hối đoái sẽ không còn có sẵn để bù đắp tác động của các cú sốc từ bên ngoài đến nền kinh tế trong nước. Với nghiên cứu “Key Elements Of Global Inflation” vào năm 2009, các tác giả Robert Anderton, Alessandro Galesi, và Filippo di Mauro đã thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh biến động lớn về giá hàng hóa thế giới và tăng trưởng toàn cầu; quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sử dụng mô hình GVAR để kiểm tra xem những cú sốc giá đến lạm phát. Dựa vào mô phỏng GVAR, trong những năm 2000, nhóm tác giả cho rằng cú sốc giá dầu (giá nhập khẩu) có thể không có tác động đáng kể (hoặc rất hạn chế) trên lạm phát ở các quốc gia thuộc tổ chức các nước xuất
  • 15.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 khẩu dầu lửa (OPEC). Nếu ước tính trên một quy mô thời gian dài hơn, hiệu ứng từ toàn cầu hóa và thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động yếu theo thời gian trên lạm phát; ngược lại, giá nhập khẩu dường như ngày càng quan trọng trong quá trình lạm phát - phù hợp với trọng lượng ngày càng tăng của nó trong chỉ số CPI. Maher Hasan and Hesham Alogeel đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát ở Saudi Arabia và Kuwait (Understanding The Inflationary Process In The GCC Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait - năm 2008). Tác giả sử dụng một mô hình nghiên cứu các yếu tố nước ngoài (gồm lạm phát của các đối tác thương mại và tỷ giá hối đoái), cũng như yếu tố trong nước ảnh hưởng đến lạm phát. Kết luận rằng, trong dài hạn, lạm phát có sự đóng góp đáng kể từ tỷ giá hối đoái, giá dầu. Trong ngắn hạn, những cú sốc cầu tiền và cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lạm phát. Trong thời gian nghiên cứu, lạm phát chịu áp lực bởi sự gia tăng đối tác thương mại, tỷ giá đồng đô la, giá dầu thế giới. Năm 2013, hai tác giả Coe and McDermott đã tiến hành một nghiên cứu nhằm đo lường lạm phát bằng mô hình Gap Model, sử dụng dữ liệu của 12 quốc gia phát triển, các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp ở Châu Á. Kết quả cho thấy mô hình Gap dự đoán tốt lạm phát ở hầu hết các nước nghiên cứu trong mẫu. Và cho thấy lỗ hổng sản lượng là một nhân tố chính để đo lường lạm phát ở các nước. Trừ trường hợp của Trung Quốc và Thái Lan là nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của biến lỗ hổng sản lượng ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, ở Ấn Độ lỗ hổng sản lượng có vai trò quan trọng trong đo lường lạm phát chỉ khi đo lường cùng với biến cung tiền mở rộng. Vì thế, việc đo lường lạm phát bằng cách sử dụng lỗ hổng sản lượng là có thể áp dụng cho các nước ở Châu Á cũng như đã được áp dụng với các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu. 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam. Qua các đề tài về lạm phát ở Việt Nam, ta thấy, hiện nay, các nghiên cứu đã từng bước sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá thực trạng, hơn là nghiên cứu định tính, từ đó đưa các dự báo chính xác những biến đổi trong tương lai. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu có bộ dữ liệu còn hạn chế, phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
  • 16.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 Nghiên cứu được công bố năm 2007 của hai tác giả Nguyen Thi Thuy Vinh và Seiichi Fujita đã xem xét các tác động của sự mất giá thực tế lên nền kinh tế tại Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận VAR. Nghiên cứu cho thấy rằng dù các nguồn chính của phương sai sản lượng và mức giá là "cú sốc bên trong", sự thay đổi trong tỷ giá thực đóng một vai trò quan trọng trong sản lượng hơn là mức giá. Một sự giảm thực trong giá trị tiền có tác động tích cực trên cả sản lượng và lạm phát. Cú sốc giảm giá có thể ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng sản lượng thông qua việc tăng cung tiền và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, thay đổi tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể đến sản lượng trong thời gian dài. Trong luận án tiến sĩ với tựa đề “Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế” năm 2009, tác giả Vương Thị Thảo Bình đã phân tích thực trạng diễn biến giá - lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và các chính sách kinh tế nhằm phân biệt những hạn chế trong việc điều hành chính sách, và phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát. Đồng thời, tác giả đã xây dựng một mô hình định lượng để phân tích động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới theo hướng tiếp cận đường Phillip kết hợp sử dụng mô hình ứng dụng giải thích ngẫu nhiên, mô hình chuỗi thời gian. Mô hình lượng hóa mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu của mình đó là mô hình ARIMA (AutoRegressive Integrated Moving Average). Nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị Thu Hằng được tiến hành năm 2010, thông qua việc khảo sát những biến động của lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010, với mối quan hệ chặt chẽ đến một loạt những thay đổi trong môi trường kinh tế cũng như trong các chính sách vĩ mô kết hợp với việc khảo sát chi tiết các nghiên cứu đã có về các nhân tố quyết định lạm phát ở các nước đang phát triển nói chung và trường hợp Việt Nam nói riêng đã xây dựng một mô hình thực nghiệm nghiên cứu các nhân tố quyết định sự biến động của lạm phát ở Việt Nam. Mô hình mà nhóm tác giả sử dụng đưa ra ba kênh truyền tải mà qua đó một hoạt động các biến nội sinh và ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến mức giá. Mô hình được xây dựng gồm 12 biến dựa trên mô hình điều chỉnh sai số VECM.
  • 17.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 Vào năm 2011, nhóm tác giả Tô Thị Ánh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ An, Phạm Thị Thanh Bình đã công bố công trình nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã đánh giá chính sách lạm phát mục tiêu tại các quốc gia đã áp dụng thành công chính sách này, tổng hợp lại các diễn biến của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong thời gian qua và cuối cùng đưa ra khuyến nghị nên áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong thời gian tới. Nghiên cứu gần đây nhất liên quan đến lạm phát là của tác giả Hoàng Đình Minh được công bố năm 2016, với tựa đề là “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) khi phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hổi đoái. Điểm mới của nghiên cứu này là sử dụng giá gạo thay thế cho giá dầu thô thế giới, đồng thời tác giả đưa them vào mô hình biến dự trữ ngoại hối. Kết quả thu được từ nghiên cứu đó là lạm phát của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn nhất từ tỷ giá hối đoái (với mức ảnh hưởng lên đến 33%), tiếp theo đó là từ dự trữ ngoại hối (khoảng 24%) và lãi suất (22%). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm ổn định lạm phát qua các chính sách ổn định tỷ giá và lãi suất, đồng thời cần tiếp tục ra tăng dự trữ ngoại hối. Tóm lại, qua các nghiên cứu của quốc tế và trong nước được công bố có thể thấy rằng có rất nhiều mô hình lượng hóa và cách tiếp cận khác nhau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. Trong đó, cách tiếp cận sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) là phổ biến hơn cả, thông qua những ưu điểm mà mô hình này mang lại. Một điểm lưu ý đó là, các nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam chủ yếu được thực hiện trong khoảng thời gian trước năm 2012, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012, khi mà lạm phát thường xuyên ở mức cao có thời điểm lên đến trên 20%. Trong 5 năm trở lại đây, khi mà tình hình kinh tế trong nước và quốc tế đã có nhiều thay đổi, do đó cần có những nghiên cứu mới, đánh giá mới phù hợp với thời điệm hiện nay. Luận văn sẽ phân tích, lựa chọn và kế thừa những ưu điểm từ những nghiên cứu đã công bố; đồng thời cập nhật số liệu và đưa vào những biến số mới nhằm phản ánh chính xác sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát Việt Nam.
  • 18.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn làm rõ thực trạng lạm phát của Việt Nam, đề xuất mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố lạm phát, qua đó đề xuất giải pháp nhằm ổn định lạm phát trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát - Nghiên cứu thực trạng lạm phát và các chính sách được sử dụng để kiểm soát lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. - Lượng hóa được sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tới lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 - Đề xuất được một số giải pháp giúp kiểm soát tốt lạm phát. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Về đối tượng nghiên cứu, trọng tâm của luận văn tập trung làm rõ: lạm phát của Việt Nam và các nhân tố tác động tới lạm phát. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017 (với tần suất theo quý). Tuy nhiên, dữ liệu trong bài được tổng hợp, thu thập và tính toán thủ công từ nhiều nguồn khác nhau vì tại Việt Nam chưa cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Số liệu phân tích lấy từ các báo cáo của tổ chức IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam, website Ngân hàng Thế giới, và Key Indicators của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Việc thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu thập tài liệu, tư liệu về chỉ số giá tiêu dùng-CPI, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức cung tiền (M2), lãi
  • 19.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 suất huy động của Việt Nam, tiến hành xử lý bằng phương pháp đồ thị và toán học như hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ, quy chuỗi giá trị về năm cơ sở. 6.2. Phương pháp thống kê và kinh tế lượng Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành xây dựng mô hình, với sự hỗ trợ của các phần mềm xử lý số liệu, phần mềm kinh tế lượng để có thể đánh giá một cách hệ thống, đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. 6.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát các thời điểm cụ thể. Phương pháp so sánh để có thể thấy được sự khác biệt của giá trị các chuỗi số liệu qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin thu được chính là kết quả nghiên cứu, nhằm đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát Chương 2: Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
  • 20.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT 1.1. Lạm phát 1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ lạm phát (inflation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh mà theo nghĩa đen là sự bùng lên. Khái niệm bùng lên ở đây hàm ý là sự gia tăng phổ biến trong giá cả của tất cả các hàng hóa và dịch vụ. Đây không phải là sự gia tăng mang tính cục bộ trong giá cả của một hàng hóa hay một nhóm hàng hóa mà chính là sự gia tăng của mặt bằng giá chung. Lạm phát là một lĩnh vực tồn tại phổ biến trong nền kinh tế thị trường và là mối quan tâm của rất nhiều các nhà kinh tế. Tuy nhiên, việc định nghĩa lạm phát không hề đơn giản. Nhìn chung, cả về lý thuyết và thực tế, người ta chấp nhận rộng rãi lạm phát là hiện tượng trong đó mức giá chung của nền kinh tế liên tục tăng lên. Thực chất, đây chỉ là một khái niệm dựa trên biểu hiện của lạm phát. Dựa trên các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các nhà kinh tế đã nỗ lực đưa ra khái niệm về lạm phát dựa trên nguyên nhân gây ra lạm phát. Nhà kinh tế học nổi tiếng John Maynard Keynes đã đề xướng nguyên nhân cơ bản của lạm phát là sự biến động cung cầu. Khi nền kinh tế có mức cung lớn hơn mức cầu, hàng hoá dư thừa, nền sản suất bị trì trệ, thì Chính phủ cần phải tăng các khoản chi tiêu, tung thêm tiền vào lưu thông, tăng tín dụng, mục đích tăng cầu để đạt tới mức cân bằng mới và vượt cung. Lúc này, lạm phát đã xuất hiện, là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển, để tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái với điều kiện đây là nền kinh tế phát triển có hiệu quả, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tích cực, cơ cấu kinh tế được đổi mới nhanh và đúng hướng. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển kém hiệu quả trì trệ, thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu kinh tế chậm đổi mới hoặc đổi mới không phù hợp, thì lạm phát theo lý thuyết cầu không phải là công cụ tăng trưởng kinh tế. Một loại lạm phát khác xuất hiện, có liên quan đến chi phí sản xuất hàng hoá tăng lên nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Chi phí sản xuất tăng lên, có thể do tăng giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như tiền lương, nguyên vật liệu, lãi suất vay vốn hoặc lợi suất cổ tức, doanh nghiệp buộc phải tăng giá hàng bán trên thị trường để duy trì lợi nhuận. Việc tăng năng suất lao
  • 21.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 động xã hội đã không bù đắp được mức tăng chi phí sản xuất khiến cho giá cả tăng cao lạm phát xuất hiện. Lúc này, lạm phát đã gắn liền với suy thoái kinh tế. Còn theo Milton Friedman, nhà kinh tế học người Mỹ đại diện cho trường phái trọng tiền: Lượng cung tiền tệ quyết định mặt bằng giá, hay nói rõ hơn ra là về dài lâu tăng tiền sẽ làm tăng giá và sẽ có ảnh hưởng rất ít, hoặc thậm chí không có ảnh hưởng gì đến sản lượng. Ông cho rằng: “Lạm phát là một điều kiện trong đó có sự dư cầu nói chung, tức là lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một khối lượng hàng hóa có hạn” hay “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ … và nó chỉ có thể xuất hiện một khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản lượng”. Friedman khuyến nghị rằng nếu ngân hàng trung ương đều đặn tăng lượng cung tiền tệ bằng với tốc độ tăng (theo giá cố định) của nền kinh tế thì lạm phát sẽ biến mất. (Milton Friedman 1970, tr.24). Theo Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld:“Một nền kinh tế chứng kiến lạm phát khi mức giá tăng lên và chứng kiến sự giảm phát khi mức giá giảm xuống” (Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld 1996, tr.164). Nhà kinh tế học P.A.Samuelson thì cho rằng:“lạm phát xảy ra khi giá cả và chi phí tăng, còn giảm phát có nghĩa là giá cả và chi phí nói chung hạ xuống” (Samuelson 1996, tr.391). Tóm lại, ta có thể hiểu lạm phát là hiện tượng giá cả chung tăng lên và giá trị đồng tiền giảm xuống. Đầu tiên, thuật ngữ “lạm phát” chỉ ra sự gia tăng trong số lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, hiện nay, trong kinh tế học, lạm phát được hiểu là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. 1.1.2. Cách đo lường lạm phát Để đo lường mức độ lạm phát trong nền kinh tế, các nhà thống kê và kinh tế thống nhất sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung theo công thức: Tỷ lệ lạm phát tại thời kỳ t được tính theo công thức:
  • 22.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 Pt – Pt-1 It = ───── x 100% Pt-1 Trong đó: It : tỷ lệ lạm phát ở thời kỳ t ; : mức giá chung thời kỳ t; : mức giá chung thời kỳ liền trước đó. Thời kỳ để tính tỷ lệ lạm phát có thể là tháng, quý hoặc năm. Tuy nhiên, khi tính cho tháng hay quý, tỷ lệ lạm phát thường được tính theo cơ sở năm, tức là so sánh với mức giá cùng kỳ năm trước. Việc tính lạm phát theo cơ sở năm sẽ tiện cho việc so sánh và phân tích vì cho phép loại trừ được sự biến động giá cả mang tính mùa vụ vốn rất phổ biến trong thực tế. Như vậy, để tính được tỷ lệ lạm phát, vấn đề quan trọng là lựa chọn thước đo mức giá chung. Trên thực tế, mức giá chung được tính bằng cách xây dựng các chỉ số giá, là những giá trị trung bình của giá tiêu dùng hay giá sản xuất. Chỉ số giá là thước đo mức giá chung, nó chính là số bình quân gia quyền của giá nhiều loại hàng hóa và dịch vụ. Khi xây dựng chỉ số giá, các nhà hoạch định cân nhắc từng loại giá riêng lẻ theo tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế của mỗi loại hàng hóa mà gắn cho mỗi hàng hóa trong rổ hàng hóa một hệ số tỷ trọng. Ba chỉ số giá quan trọng nhất là chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumeer Price Index), chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) và chỉ số giá sản xuất (PPI) Chỉ số giá tiêu dùng CPI Chỉ số giá tiêu dùng CPI thường được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế để đo lường mức giá chung. Thực chất, CPI là thước đo chi phí sinh hoạt, tức là thước đo chi phí mà người tiêu dùng điển hình trả cho các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu cá nhân hàng ngày. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, người dân phải chi nhiều tiền hơn trước để duy trì mức sống cũ. CPI của kỳ báo cáo được tính bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra trong kỳ báo cáo so với chi phí bỏ ra trong năm gốc để mua giỏ hàng đã được quy định. Để tiện lợi cho các nhà thống kê kinh tế thường viết giá trị của CPI ở năm cơ sở bằng 100 thay vì 1. Pt-1 Pt
  • 23.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 ∑ Pit Qi0 CPI = ────── ∑ Pi0 Qio : mức giá hàng hóa i tại giai đoạn t Pio : mức giá hàng hóa i tại giai đoạn cơ sở Qio : tổng lượng hàng hóa i CPI là một tỷ số phản ánh giá cả của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với chính giá cả của rổ hàng hóa đó ở một năm gốc nào đó. Nghĩa là, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là không đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này phụ thuộc vào năm được lựa chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. CPI có một nhược điểm cơ bản. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối với một số loại hàng hóa tiêu dùng và do vây không phản ánh biến động của một số hàng hóa tư bản. Thứ hai, trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số hàng hóa cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc và do vậy nó không phản ánh đúng và đầy đủ chi tiêu khác trong toàn xã hội, đặc biệt là ở những xã hội có sự phân tán giữa nông thôn và thành thị. Thứ ba, bởi vì trọng số của rổ hàng hóa là cố định ở một năm gốc, do vậy không phản ánh được sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác nhau theo thời gian. Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) Chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Nó được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. GDP danh nghĩa DGDP = ──────── x 100% GDP thực tế Khi đó, DGDP n – DGDP n-1 In = ────────── x 100% DGDP n-1 Trong đó: Pit
  • 24.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 Ngược lại với CPI, điều chỉnh GDP là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng so với giá của năm gốc. Như vây, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính toán. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hóa trong các thời điếm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất, nó bao gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng. Về khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt nhất cho việc tính toán tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Về mặt thống kê chỉ số này thường được tính toán châm hơn so với CPI. Điều này có thể phản ánh trễ diễn biến giá cả của nền kinh tế vì nó được tính toán căn cứ vào GDP theo giá cố định (thực) và GDP theo giá gốc hiện hành (danh nghĩa), mà kết quả thống kê của hai loại GDP này trong nền kinh tế thường được công bố trễ từ một quý đến một năm. Vì vây người ta thường dùng chỉ số CPI để đại diện cho lạm phát. - Chỉ số giá sản xuất (PPI - Production Price Index) xuất hiện từ năm 1890, đo mức giá bán buôn hay mức giá ở giai đoạn sản xuất, các trọng số cố định được sử dụng để tính toán PPI là doanh số ròng của hàng hóa. Chỉ số này rất chi tiết nên nó thường được các doanh nghiệp sử dụng. Hiện nay trên thế giới đa số các nước đều sử dụng chỉ số CPI để tính tỷ lệ lạm phát. Lý do chủ yếu là do việc thu thập số liệu, xác định tỷ trọng để tính toán chỉ số này thuận tiện hơn nhiều so với chỉ số PPI. Tuy nhiên, xét dưới góc độ nhà hoạch định chính sách thì việc tính toán tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI lại không mang lại nhiều ý nghĩa, do chỉ số CPI chỉ phản ánh mức độ tăng giá đã xảy ra trong quá khứ mà không phản ánh được xu thế của diễn biến giá cả trong tương lai. Trong khi đó, sự biến động của giá cả đầu vào tất yếu sẽ dẫn đến sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường trong tương lai, do vậy chỉ số PPI sẽ có ý nghĩa thiết thực hơn với việc hoạch định những chính sách liên quan đến lạm phát. Mặc dù vậy, do những khó khăn trong việc tính toán nên chỉ số này không được các quốc gia sử dụng phổ biến.
  • 25.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 1.1.3. Phân loại lạm phát Tùy theo tiêu thức phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau. Thông thường việc phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. Về mặt định lượng, căn cứ vào tốc độ lạm phát, người ta chia lạm phát dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm. Theo đó, lạm phát được chia thành 3 loại sau: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. 1.1.3.1. Lạm phát vừa phải Lạm phát vừa phải là lạm phát ở mức một con số nguyên (tỷ lệ tăng giá cả hàng hóa trong khoảng 10% trở lại). Ở mức độ lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm, dao động xung quanh mức tăng tiền lương. Trong điều kiện như thế, giá trị tiền tệ không biến động nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Ngoài ra, đối với loại lạm phát vừa phải tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh tế ở mỗi thời kỳ mà chính phủ có thể chủ động định hướng mức thống kê trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khóa nhất định. Khi giá cả tăng vượt khỏi mức độ hợp lý trên, người ta nói đến lạm phát đang bước vào giai đoạn tăng cao. 1.1.3.2. Lạm phát phi mã Lạm phát phi mã là lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc ba con số (từ 20% đến 100%/năm), mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này giống như “một con ngựa bất kham đang tung vó để chạy”, nhưng vẫn thấp hơn siêu lạm phát. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, nền tài chính bị hủy hoại. Nếu không có biện pháp thích hợp để “kìm hãm chú ngựa” thì nền kinh tế dễ dàng rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Nhìn chung lạm phát phi mã xảy ra và duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh nên mọi người chỉ lưu giữ một lượng tiền tối thiểu để vừa đủ cho giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, chuyển sang sử dụng vàng và các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải.
  • 26.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 1.1.3.3. Siêu lạm phát Siêu lạm phát là lạm phát với tốc độ ba con số trở lên, thậm chí người ta không thể đo lường lạm phát bằng số % mà bằng số lần tăng giá trong năm. Siêu lạm phát thường xảy ra do biến cố lớn như chiến tranh, khủng hoảng chính trị dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội. Khi những biến động biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt ngân sách khiến Chính phủ phải phát hành thêm tiền giấy để bù đắp ngân sách bị thâm hụt dẫn đến siêu lạm phát. Siêu lạm phát có sức phá hủy toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế và dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái nghiêm trọng. Trong nền kinh tế bị siêu lạm phát thì sẽ có những biểu hiện như sau: Người dân không muốn giữ tài sản của mình dưới dạng tiền, giá cả hàng hóa trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà tính bằng một ngoại tệ ổn định, các khoản tín dụng sẽ tính mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn, và lãi suất tiền, tiền công, giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100%. 1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát 1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo Trong cuốn Lý thuyết tổng quát của mình, J. M. Keynes thiên về giải thích việc làm (hay thất nghiệp) hơn là lạm phát. Theo ông, thất nghiệp xuất hiện là do có sự thiếu hụt của mức cầu hiệu quả. Như chúng ta đã biết, lý thuyết Keynes được xây dựng dựa trên giả thiết giá cả và tiền lương cứng nhắc. Điều đó không có nghĩa giá cả luôn cố định mà Keynes cho rằng giá cả sẽ tăng bất cứ khi nào có sự gia tăng của tổng cầu ngay cả trong ngắn hạn. Tuy nhiên, theo Keynes “lạm phát thực sự” chỉ xảy ra khi có sự gia tăng của giá cả trong khi sản lượng không tăng được nữa. Điều này hàm ý lạm phát chỉ xuất hiện khi tổng cầu tăng cao hơn mức sản lượng tiềm năng và mức độ lạm phát phụ thuộc vào lỗ hổng lạm phát, nghĩa là giá trị của chi tiêu dự kiến trừ đi mức sản lượng tiềm năng (Keynes 1994, tr.156). Như vậy, nguyên nhân của lạm phát là do mức cầu hiệu quả quá cao. Cần lưu ý rằng, đây cũng là một định nghĩa về nguyên nhân gây ra lạm phát và giống như các nhà coi trọng tiền tệ, lạm phát cũng được coi là do tổng cầu quá cao. Tuy nhiên, các nhà kinh tế theo trường phái Keynes cho rằng nguyên nhân của tình trạng dư cầu là do hệ thống kinh tế đã cố gắng chi tiêu nhiều hơn mức sản lượng
  • 27.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 được sản xuất ra. Để kết luận này có sức thuyết phục, họ đã đi sâu nghiên cứu các thành tố của tổng cầu để giải thích tại sao tổng cầu lại liên tục lớn hơn sản lượng tạo ra làm cho giá cả có thể tăng liên tục theo thời gian. Như chúng ta đã biết, tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước bao gồm bốn thành tố: (1) tiêu dùng (C), như chi tiêu mua lương thực, thực phẩm, tivi, hay quần áo, tất cả những thứ này do các hộ gia đình mua; (2) đầu tư vào hàng tư bản (I), như các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng mới và mua sắm thiết bị mới để tăng năng lực sản xuất trong tương lai; (3) chi tiêu chính phủ (G), bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ do chính phủ mua cho tiêu dùng hiện tại (tiêu dùng công) và hàng hoá, dịch vụ cho các lợi ích tương lai như đường sá, cầu cống, bến cảng…(đầu tư công);và (4) xuất khẩu ròng (NX), chênh lệch giữa lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước được bán ở nước ngoài, tức là xuất khẩu (X), và lượng hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở nước ngoài được các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ trong nước mua, tức là nhập khẩu (IM). Các nhân tố chính có thể làm cho các thành tố của tổng cầu tăng lên là: - Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ tiêu dùng: Các sự kiện có thể thúc đẩy người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn bao gồm chính phủ giảm thuế thu nhập cá nhân, thị trường chứng khoán bùng nố làm cho nhiều hộ gia đình trở nên giàu có hơn, các hộ gia đình trở nên lạc quan hơn về triển vọng việc làm và thu nhập trong tương lai. - Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ đầu tư: Các sự kiện có thể làm cho các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn bao gồm các nhà đầu tư lạc quan về triển vọng thị trường trong tương lai, ngân hàng trung ương tăng cung tiền làm cho việc tiếp cận tín dụng trở nên dễ hơn và lãi suất vay vốn thấp hơn. - Sự gia tăng tổng cầu phát sinh từ mua sắm chính phủ: Sự gia tăng mua sắm chính phủ về hàng hoá và dịch vụ (chi tiêu nhiều hơn cho quốc phòng hoặc xây dựng các đường cao tốc) sẻ làm tăng tổng cầu và ngược lại. - Sự gia tăng tổng cẩu phát sinh từ xuất khẩu ròng: Các biến cố làm tăng chi tiêu cho xuất khẩu ròng bao gồm sự bùng nổ kinh tế ở nước ngoài, đồng nội tệ giảm giá so với tiền của các quốc gia có quan hệ thương mại.
  • 28.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 AD1 AD0 AS0 P1 Y0 Y1 Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo Giống như các nhà coi trọng tiền tệ, theo mô hình tống cung - tổng cầu, các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes coi lạm phát là do sự dịch chuyển sang phải của đường tổng cầu phát sinh từ sự gia tăng của một thành tố nào đó trong tổng cầu. Những gì không rõ ràng trong mô hình này chính là lý do tại sao lại tồn tại sự dịch chuyển liên tục sang phải của đường tổng cầu. Các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes tin rằng điều này cần phải có một sự gia tăng liên tục trong chi tiêu chính phủ. 1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi giá cả các đầu vào quan trọng trong nền kinh tế tăng lên. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ tìm cách chuyển mức chi phí cao hơn vào giá bán hàng hoá. Tuy nhiên, để làm được điều này, các nhà sản xuất phải có một số điều kiện nhất định. Thứ nhất, họ phải có hành động thống nhất, nghĩa là sự gia tăng giá đầu vào phải thực sự làm tăng giá thành sản phẩm và điều kiện thị trường cho phép họ chuyển mức chi phí cao hơn vào giá sản phẩm, hay nói cách khác những trục trặc thị trường không cản trở giá cả thay đổi. Thứ hai, ngân hàng trung ương phải phản ứng bằng cách tăng cung tiền để tài trợ cho cầu tiền cao hơn. Nếu ngân hàng trung ương không thay đối chính sách tiền tệ, lạm phát đi cùng suy thoái kinh tế sẽ chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Lạm phát sẽ chấm dứt sau một thời gian điều chỉnh, chẳng hạn sau khi các doanh nghiệp tăng được năng suất lao động và cắt giảm
  • 29.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 chi phí sản xuất hoặc do sức ép dư cung trên thị trường lao động, tiền lương sẽ giảm. Bốn loại chi phí có thể gây ra lạm phát loại này là: tiền lương, thuế gián thu, lãi suất và giá nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao, các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá. Nếu họ làm được điều này, lạm phát sẽ gia tăng. Một vòng xoáy đi lên của tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh một cuộc suy thoái bằng cách mở rộng tiền tệ. AD0 AS1 P1 AS0 Y1 Y0 Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời tới tất cả các nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu) đóng vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp tới giá hàng hoá. Nếu so sánh với các nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực thu cao hơn, chúng ta có thể nhận định rằng, ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thuế gián thu có thể có tác động mạnh hơn tới lạm phát. Ớ các nước đang phát triển, các doanh nghiệp thường không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, do đó một phần quan trọng vốn lưu động được vay từ hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh đó, sự gia tăng lãi suất sẽ trực tiếp làm tăng chi phí sản xuất và điều này sẽ được chuyển vào giá thành sản phẩm. Nếu một hay nhiều loại nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và chi phí của hàng hoá sản xuất trong nước, thì nó có thể gây ra lạm phát
  • 30.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 khi giá của chúng thay đổi. Ngoài ra, đối với các nước đang phát triển phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu, cấu kiện cần thiết mà nền công nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá cả của chúng tác động mạnh tới tình hình lạm phát trong nước. Những yếu tố nêu trên có thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể gây ra tác động tổng hợp, làm cho lạm phát gia tăng với tốc độ cao (lạm phát cao) và rất cao (siêu lạm phát). Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh, lạm phát có thể trở nên không kiểm soát được, như tình hình của các nước đang phát triển trong thập niên 1970 và 1980. 1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ Nhà kinh tế học nổi tiếng M. Friedman đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa cung tiền và lạm phát: “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ… và nó chỉ có hể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng” (Friedman 1970, tr.23). Thực chất, kết luận này dựa trên hai điểm. Thứ nhất, lạm phát được giả thiết gây ra bởi sự dư thừa tổng cầu so với tổng cung và nguyên nhân của sự dư cầu này là do có quá nhiều tiền trong lưu thông. Điều này có nghĩa là lạm phát gây ra bởi sức ép từ phía cầu, chứ không phải phía cung. Thứ hai, mối quan hệ nhân quả được coi là bắt nguồn từ cung tiền. Thay đổi cung tiền dẫn đến thay đổi mức giá, chứ không phải ngược lại là giá cả tăng lên buộc ngân hàng trung ương phải tăng cung tiền thích ứng. Để hiểu mối quan hệ đó, chúng ta cần làm rõ cơ chế truyền tải từ thay đổi cung tiền dẫn đến sự thay đổi mức gíá. Với giả thiết các thị trường luôn ở trạng thái cân bằng các nhà tiền tệ tin rằng ban đầu sự gia tăng lượng tiền cung ứng sẽ gây ra hiện tượng dư cung trên thị trường tiền tệ. Để thiết lập trạng thái cân bằng mới, một phần của số tiền dư thừa được dùng để mua hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, vì số lượng hàng hoá và dịch vụ được quyết định bởi cung về các nhân tố sản xuất và công nghệ chưa kịp thay đổi nên xuất hiện sự dư cầu trên thị trường hàng hoá. Kết quả là giá cả tăng lên để thiết lập trạng thái cân bằng mới trên thị trường hàng hoá. Trong mô hình tổng cung - tổng cầu, sự gia tăng cung ứng tiền tệ sẽ làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải làm tăng mức giá chung do đường tổng cung có độ dốc dương không thay đổi vị trí. Tuy nhiên, lạm phát chỉ xuất hiện khi giá cả liên tục tăng, điều này đòi hỏi cung tiền cũng phải liên tục tăng.
  • 31.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu Thuật ngữ “chủ nghĩa cơ cấu” lần đầu tiên được sử dụng để chỉ một loại kinh tế học mô tả phân tích của các nhà kinh tê Mỹ Latinh về lạm phát ở các nước của họ. Những tư tưởng này được phổ biến rộng rãi vào thập kỷ 1950 và 1960. Tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa cơ cấu Mỹ Latinh là: Lạm phát ở các nước chậm phát triển có nguồn gốc sâu xa trong cấu trúc của nền kinh tế này và là điều không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển. Tư tưởng này cho thấy theo các nhà kinh tế Mỹ Latinh cơ cấu lạm phát không chỉ đơn giản là do dư cầu, do đó nó không thể tách riêng và khắc phục trong ngắn hạn thông qua thắt chặt tài khoá và tiền tệ nhằm cắt giảm tổng cầu. Đế tư tưởng này có sức thuyết phục, chủ nghĩa cơ cấu đã chỉ ra những “nút thắt cổ chai” mang tính cơ cấu trong nền kinh tế gây áp lực tạo ra lạm phát. Theo các tác giả này, ba “nút thắt cổ chai” quan trọng nhất bao gồm: sự hạn chế về cung ứng lương thực và thực phẩm; sự hạn chế về ngoại tệ; và thâm hụt ngân sách chính phủ. Sự hạn chế vể cung ứng các sản phẩm nông nghiệp xuất hiện do có sự khác nhau giữa tốc độ phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Khu vực công nghiệp và thành thị hiện đại tăng trưởng tương phản so với khu vực nông nghiệp lạc hậu và đình trệ. Kết quả là cung về các sản phẩm nông nghiệp không tăng kịp theo sự tăng nhanh của cầu về chúng gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh ở các nước này. Làm thế nào đế sự hạn chế về các sản phẩm nông nghiệp có thể gây ra lạm phát? Cơ chế mà các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ Latinh đưa ra là trong khi công nghiệp tăng trưởng mạnh, sự hạn chế về cung các sản phẩm nông nghiệp tạo ra hiện tượng luôn luôn thiếu hụt, làm cho giá nông sản, đặc biệt là lương thực, thực phẩm thường xuyên tăng lên. Bản thân sự tăng giá nông sản không mang tính lạm phát, bởi lạm phát có nghĩa là sự gia tăng mức giá chung chứ không phải chỉ là sự tăng giá tương đối của một nhóm sản phẩm. Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu chỉ ra một cơ chế làm cho sự tăng giá nông sản gây áp lực tăng giá ở các khu vực khác và tạo ra lạm phát trong mức giá chung. Cơ chế đó bao gồm: (i) công doàn thường hoạt động khá mạnh ở các nước đang phát triển và có vai trò quan trọng trong việc
  • 32.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 thương lượng về tiền lương; và (ii) các doanh nghiệp công nghiệp thường định giá trên cơ sở chi phí. Trong bối cảnh đó khi giá lương thực, thực phẩm tăng lên có xu hướng làm tăng tiền lương, và tiền lương tăng buộc các doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm. Do đó, sự hạn chế về nông sản góp phần làm tăng mức giá chung. Sự hạn chế ngoại tệ gây ra bởi những khó khăn về cán cân thanh toán của các nước đang phát triển. Quá trình công nghiệp hoá cũng như sự gia tăng cầu do tăng trưởng dân số và đời sống được cải thiện được coi là các nhân tô mang tính cơ cấu gây ra sự tăng trưởng cầu về hàng nhập khẩu trong khi tốc độ tăng cung nhập khẩu bị ràng buộc bởi nguồn ngoại tệ có hạn do các nước đang phát triển Mỹ Latinh phát triển theo mô hình hướng nội và xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm thô có giá tương đối giảm trong dài hạn trên thị trường thế giới. Kết quả là sự dư cầu mang tính thường xuyên về hàng nhập khẩu làm cho giá cả của chúng liên tục tăng lên. Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ Latinh cho rằng tăng giá hàng nhập khẩu làm tăng lạm phát tương tự như cơ chế tạo ra từ sự hạn chế cung ứng nông sản. Sự hạn chế ngoại tệ không thể được xem như là sự hạn chế tuyệt đối bởi các chính sách như phá giá đã được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) khuyến nghị như một giải pháp để cải thiện cán cân thanh toán. Các nhà kinh tế theo thuyết cơ cấu Mỹ Latinh đã không dồng nhất với quan điểm của IMF. Họ lập luận rằng bản thân phá giá làm tăng giá hàng nhập khẩu và có ảnh hưởng lạm phát tương tự như thiếu hụt hàng nhập khẩu. Hơn nữa, họ còn cho rằng, phá giá không thể cải thiện được nhiều cán cân thanh toán của các nền kinh tế đang phát triển, bởi hệ số co dãn thấp theo giá của cung xuất khẩu và cầu nhập khẩu hàm ý rằng phá giá không thể làm tăng khối lượng xuất khẩu và giảm khối lượng nhập khẩu một cách đáng kể. Thâm hụt ngân sách gây ra lạm phát thông qua làm tăng cung tiền. Khác với các nước phát triển, chính phủ các nước đang phát triển thường can thiệp mạnh hơn vào các hoạt động kinh tế do khu vực tư nhân yếu kém. Chính phủ thường đóng vai trò chủ đạo không chỉ trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như dịch vụ công, giáo dục, y tế, xây dựng kết cấu hạ tầng mà cả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản chi tiêu lớn trong ngân sách. Trong khi đó, phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối phó với nhũng khó khăn trong việc mở rộng
  • 33.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 nguồn thu từ thuế do thu nhập bình quân đầu người thấp. Đồng thời, họ cũng có ít cơ hội để tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng nguồn vay trên thị trường vốn trong nước vì thị trường này thường chưa phát triển. Thực tế cho thấy, chính phủ các nước này thường phải dựa vào nguồn tiền do ngân hàng trung ương phát hành. Một khi lượng tiền liên tục được phát hành quá lớn thì lạm phát cao sẽ là điều không tránh khỏi. 1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát” Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, “nhập khẩu lạm phát” là một cơ chế quan trọng truyền tải những biến động của giá cả trên thị trường nước ngoài khi vào trong nước. Theo quy luật một giá, các sản phẩm giống nhau được bán với cùng một mức giá (đã quy đổi theo cùng một đơn vị tiền tệ) trên cả thị trường trong nước và quốc tế: Pi = EPi* Trong đó: Pi là giá sản phẩm i bán trong nước tính bằng nội tệ; Pi* là giá sản phẩm i bán ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ; E là số đơn vị nội tệ đổi lấy một đơn vị ngoại tệ được gọi là tỷ giá hối đoái. Lý thuyết ngang bằng sức mua (PPP) mở rộng quy luật một giá đối với từng hàng hoá riêng biệt để áp dụng cho một giỏ các sản phẩm xác định mức giá chung của một nền kinh tế. Vì quy luật một giá dược áp dụng đối với từng hàng hoá riêng biệt. Nhìn chung nó có thể được áp dụng cho mức giá chung với tư cách là giá trị trung bình gia quyền của giá các hàng hoá riêng biệt. Mối quan hệ này là dạng mạnh của lý thuyết ngang bằng sức mua, được gọi là PPP tuyệt đối. P = E.P* Trong đó: P mức giá chung trong nước và P* là mức giá chung ở nước ngoài. Thực ra, PPP tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong một số điều kiện không thực tế sau: không có các rào cản tự nhiên đối với thương mại, như chi phí vận tải và bảo hiểm; không có các rào cản nhân tạo như thuế quan hoặc hạn ngạch. Trên thực tế, các điều kiện này không bao giờ được thoả mãn. Một dạng yếu hơn của lý thuyết ngang bằng sức mua cho phép mức giá trong nước có thể sai lệch với mức giá ở nước ngoài (tính theo cùng một đơn vị tiền tệ) do sự tồn tại của các rào cản thương mại. Nhưng
  • 34.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 một khi các rào cản này tương đối ổn định theo thời gian, thì phần trăm thay đổi của P cần xấp xỉ bằng phần trăm thay đổi của E.P*: % thay đổi của P = % thay đổi của (EP*) hay: % thay đổi của P = % thay đổi của E + % thay đổi của P* Tỷ lệ lạm phát trong nước = % mất giá của đổng nội tệ + Tỷ lệ lạm phát ở nưóc ngoài Đó chính là dạng PPP tương đối. Theo đó, tỷ lệ lạm phát trong nước phụ thuộc vào hai nhân tố: (i) Tỷ lệ mất giá của đồng nội tệ trên thị trường tài chính quốc tế; và (ii) Lạm phát ở nước ngoài. Một khi tỷ giá hối đoái được giữ cố định thì trong nước sẽ trải qua lạm phát cao nếu giá cả trên thị trường thế giới tăng mạnh bất kể chính sách và các điều kiện cung cầu trong nước có thay đổi hay không và ngược lại lạm phát trong nước sẽ thấp nếu giá cả trên thị trường thế giới ổn định. Điều đó có nghĩa lạm phát trong nước đơn thuần được nhập khẩu từ thị trường thế giới. Ngay cả PPP tương đối cũng không hoàn toàn thực tế vì nhiều hàng hoá thực chất không được trao đổi hay không dễ trao đổi giữa các nước, và giỏ hàng hoá sử dụng để tính chỉ số giá ở các nước không giống nhau. Do vậy, không thể hy vọng có sự ngang giá hoàn hảo giữa các quốc gia. Tuy nhiên, có thể nói đây là một kênh quan trọng gây ra sự biến động của lạm phát ở một nước, đặc biệt khi nước đó có độ mở lớn, tức là tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP rất cao, như Việt Nam. 1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế Lạm phát có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau, phụ thuộc đáng kể vào cơ cấu thể chế (cả nhà nước và tư nhân) của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả năng thích nghi với mức lạm phát hiện hành và khả năng dự báo lạm phát. 1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, khi nền kinh tế đạt đến mức độ toàn dụng, hay nói cách khác, khi các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn, công nghệ... chưa được khai thác hết thì khi mức giá chung của nền kinh tế tăng lên sẽ có tác dụng kích thích các doanh nghiệp gia tăng đầu tư để sản xuất hàng hóa cung ứng trên thị
  • 35.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 trường, làm cho sản xuất được mở rộng. Sản xuất được mở rộng sẽ tạo ra được nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập của người dân. Đầu tư cho sản xuất, tăng thu nhập của người dân sẽ góp phần làm tăng tổng cầu. Tổng cầu tăng lại tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Vì vây trên góc độ này lạm phát được xem là một nhân tố kích thích phát triển kinh tế. Lạm phát vừa phải được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến khích huy động vốn và tăng tính linh hoạt tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp bôi trơn thị trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với giá cả. Nếu giá cả (kể cả tiền lương và giá cả của các nhân tố khác) giảm xuống với tính linh hoạt thấp và nếu các ngành sản xuất khác nhau có mức cầu và năng suất tăng không đồng đều thì giá cả sẽ tăng nhẹ có thể tạo ra một mức độ linh hoạt giá cả cả tương đối lớn cần thiết cho sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo ra một trong những động lực mạnh nhất để giúp đạt được mức tăng trưởng ổn định. 1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát Lạm phát xảy ra ngoài dự kiến sẽ tạo nên biến động bất thường về giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội. Có thể kể ra một số hậu quả như sau: Một là, lạm phát kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Lạm phát làm cho thu nhập thực của người lao động bị giảm sút, có thể kéo theo các cuộc đình công đòi tăng lương với qui mô lớn, dài ngày làm ngừng trệ sự tăng trưởng kinh tế. Lạm phát còn làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên thêm bởi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát), nếu lạm phát dự tính không phù hợp với lạm phát thực tế, nó sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất thực. Kết quả là ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật tư hàng hóa, nguyên liệu tăng nên khu vực sản xuất kinh doanh mỗi ngày một thu hẹp, ngược lại dịch vụ thương mại lại phát triển dẫn đến khủng hoảng kinh tế và trật tự kinh tế bị
  • 36.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 rối loạn. Trong lĩnh vực đầu tư, sự biến động bất thường của lạm phát gây khó khăn cho việc xác định mức sinh lợi chính xác của các khoản đầu tư, khiến cho các nhà đầu tư ngần ngại khi tiến hành đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn, làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế. Trong lĩnh vực phân phối lưu thông, giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình trạng đầu cơ tích trữ hàng hóa vì thế làm mất cân đối giả tạo quan hệ cung cầu làm cho lĩnh vực lưu thông hàng hóa bị rối loạn. Hai là, lạm phát làm cho đời sống dân cư gặp khó khăn hơn. Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, giá cả hàng hóa tăng, trong khi đó thu nhập không tăng, hoặc tăng châm càng gặp khó khăn. Ba là, lạm phát làm rối loạn hệ thống tiền tệ. Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm, lưu thông tiền tệ diễn biến khác thường, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên một cách đột biến càng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống nhanh chóng hơn. Hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền gửi trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị rối loạn và không thể kiểm soát nổi. Bốn là, lạm phát làm xấu đi tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài (có quan hệ mâu dịch) thì giá cả hàng hóa trong nước trở nên mắc hơn so với giá cả hàng hóa nước ngoài, do đó làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, làm xấu đi tình trạng tài khoản vãng lai. Tỷ lệ lạm phát cao cùng với bội chi tài khoản vãng lai có thể tạo nên tâm lý trông đợi một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ gây áp lực tăng tỷ giá, từ đó càng đẩy mức giá cả chung tăng lên. Năm là, lạm phát làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn việc làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp (vì khu vực sản xuất bị thu hẹp). Như vây, có thể thấy ngoại trừ trường hợp lạm phát vừa phải còn tác động tích cực đến nền kinh tế, các loại lạm phát còn lại đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội.
  • 37.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát 1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất định; phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; là nhân tố đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Theo lý thuyết của Keynes, trong ngắn hạn, sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng. Nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm đi. 1.2.2. Cung tiền Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng Thuyết số lượng tiền của nhà kinh tế Mỹ Irving Fisher để giải thích cho những nguyên nhân gây ra lạm phát từ tiền tệ như sau: M*V = P*T (1.1) Trong đó: M là khối lượng cung tiền; V là vòng quay của tiền; P là mức giá chung trong nền kinh tế; T là khối lượng giao dịch thực (the real volume of transactions), với giả thuyết T này bằng với sản lượng trong nền kinh tế là Y. Đường tổng cung AS được giả định cho trước và ở mức toàn dụng hay nói cách khác sản lượng đang ở trạng thái cân bằng dài hạn ta sẽ có: AS=Y (1.2) Với Y là tổng sản lượng thực được cho bởi hàm sản xuất trong dài hạn. Đường tổng cầu AD được xác định như sau: AD = (M*V)/P (1.3) Cân bằng trong thị trường hàng hóa và dịch vụ: AS = AD, từ đó ta có: M*V = P*Y (1.4)
  • 38.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 Từ phương trình (1.4), ta có phương trình số được viết dưới dạng phần trăm thay đổi như sau: lnM + lnV = lnP + lnY % thay đổi M + % thay đổi V = % thay đổi P + % thay đổi Y Hay % thay đổi P = % thay đổi M + % thay đổi V - % thay đổi Y Các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển giả định rằng V là một hằng số không thay đổi trong ngắn hạn (bởi vì giá trị này phụ thuộc vào sự phát triển của một hệ thống tài chính mà điều này không phải thay đổi nhanh chóng). Fisher đã đưa thêm một giả định là Y là hằng số trong dài hạn. Với giả thuyết V không đổi thì bất cứ sự gia tăng nào trong cung tiền cũng làm tăng GDP danh nghĩa. Vì các nhân tố sản xuất và hàm sản xuất quyết định mức GDP thực tế và xem GDP thực tế không đổi nên mọi sự thay đổi GDP danh nghĩa phải thể hiện sự thay đổi mức giá. Hay nói cách khác phần trăm tăng của giá, hay tỷ lệ lạm phát sẽ đúng bằng phần trăm tăng lên của cung tiền trong dài hạn. (N.Gregory Mankiw 2003, tr.169). 1.2.3. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị đồng tiền của một quốc gia đối với một tiền tệ khác. Tỷ giá hối đoái cũng được sử dụng như là một trong những công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến lạm phát. Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ sẽ bị mất giá, những người sản xuất trong nước muốn đẩy giá hàng lên. Đồng thời, chi phí cho các nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng lên, giá cả của các hàng hoá này tăng lên, dẫn đến lạm phát. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ sẽ tăng giá, giá hàng hóa nhập khẩu có xu hướng giảm, rẻ hơn, do đó người dân có xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn, làm hạn chế hoạt động xuất khẩu, thu hẹp sản xuất trong nước, mặc dù giảm lạm phát nhưng thất nghiệp gia tăng. Đối với những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu/GDP lớn, nền sản xuất còn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài - chưa có nguồn nguyên liệu trong nước thay thế; khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ bị mất giá, làm giá hàng nhập khẩu tăng, kéo theo mặt bằng giá hàng hóa trong nước tăng lên, xuất hiện lạm phát. Bên
  • 39.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 cạnh đó, các loại hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào của các ngành sản xuất hàng hóa trong nước, đẩy giá hàng hóa trong nước tăng lên, xuất hiện lạm phát. Điều này ảnh hưởng đến cầu và cung của hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước. Cung của hàng hóa này có thể giảm trong khi cầu của chúng tăng sẽ tạo áp lực lên lạm phát. Đối với những quốc gia đang phát triển, kinh tế chưa vững mạnh, nền dân trí còn thấp khiến người dân không có niềm tin vào đồng nội tệ. Vì vậy, người dân sẽ tích trữ các tài sản của mình bằng vàng, bất động sản hoặc ngoại tệ mạnh thay vì đồng nội tệ. Một sự biến động về tỷ giá hối đoái, làm giảm giá đồng nội tệ, sẽ khiến lạm phát tăng cao. 1.2.4. Lãi suất Về phương diện lý thuyết, lãi suất danh nghĩa và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng để đảm bảo mức lãi suất thực được chấp nhận bởi các chủ thể trong nền kinh tế. Triển vọng của lãi suất thực có ảnh hưởng đến các kỳ vọng và hoạt động chi tiêu và đầu tư. Sau khi xác định được các kỳ vọng lạm phát, nếu người tiêu dùng tin rằng lãi suất tiết kiệm sẽ không thay đổi hoặc tăng rất thấp, nghĩa là lãi suất thực sẽ âm thì họ sẽ có khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào các tài sản có giá khác (bất động sản,...). Điều này sẽ tạo nên giá trị ảo, làm cho CPI có xu hướng gia tăng, vì thế, lãi suất thực sẽ là một biến số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng, đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời cũng là biến số tác động đến kỳ vọng lạm phát. Tổng cầu = tiêu dùng + đầu tư + chi tiêu chính phủ + (xuất khẩu - nhập khẩu). Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được hình thành dựa trên sự ảnh hưởng của lãi suất lên tổng cầu.
  • 40.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010 Lãi suất là sẽ chịu tác động trực tiếp của việc thay đổi tiêu dùng và đầu tư. Trong đó, tiêu dùng sẽ giảm xuống khi lãi suất tăng lên là do giá cả của việc vay mượn cho nhu cầu tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn; chi phí vay mượn tăng làm cho khả năng sinh lời của các khoản đầu tư trở nên thấp hơn. Vì thế mà việc tăng lãi suất cũng sẽ làm giảm mức độ đầu tư. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống thì hành vi của người tiêu dùng và nhà đầu tư thay đổi theo hướng ngược lại. Sự thay đổi đó được thể hiện bằng sự dịch chuyển của đường tổng cầu. Chính vì mối quan hệ trên nên lãi suất đã trở thành công cụ được lựa chọn để kiểm soát lạm phát mục tiêu và kiểm soát các kỳ vọng lạm phát hữu hiệu. 1.2.5. Nhóm các nhân tố khác Ngoài những nhân tố ở trên tác động trực tiếp đến lạm phát làm thay đổi tỷ lệ lạm phát thì còn có những yếu tố khác có thể ảnh hưởng gián tiếp đến lạm phát như: - Chính sách mở cửa của nền kinh tế. - Yếu tố tâm lý, đầu cơ, găm hàng, làm giá. - Thu nhập của dân cư. - Giá cả hàng hóa trên thế giới. - Thâm hụt ngân sách - Cơ cấu kinh tế...
  • 41.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 Những nhân tố này là một phần ảnh hưởng đến lạm phát. Tuy có thể không ảnh hưởng trực tiếp hoặc mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này không rõ ràng và không có số liệu và mô hình thực nghiệm để chứng minh cụ thể sự ảnh hưởng của các nhân tố này. Nhưng một phần nào đó về thực tiễn thì những nhân tố này vẫn có tính chất ảnh hưởng đến lạm phát. 1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới Việc đưa ra các giải pháp kiểm soát lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích đúng đắn nguyên nhân gây nên lạm phát, bao gồm nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp. Để giải quyết các nguyên nhân sâu xa cần phải có thời gian và đi kèm với các cuộc cải cách lớn. Còn nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức hoặc tổng cung giảm do chi phí tăng lên. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, Chính phủ các nước sử dụng một hệ thống các giải pháp tác động vào tổng cầu hoặc tổng cung nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm gia tăng chi phí. 1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia Trước cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997, Inđônêxia theo đuổi một chính sách tiền tệ đa mục tiêu (giống với Việt Nam), neo chính được chính sách tiền tệ sử dụng là tỷ giá hôì đoái danh nghĩa có sự điều chỉnh gắn với sự biến động của đồng đôla Mỹ và khối lượng tiền cơ sở (base money) được sử dụng làm công cụ thực thi. Trong khi đặc điểm của thị trường vốn tại Inđônêxia là mở và có tỷ trọng tương đối lớn trong khu vực, luồng vốn ra vào rất nhạy cảm (volatile capital flows), đây sẽ là một thách thức lớn cho chính sách tiền tệ để giữ vững được tỷ giá trong một khung dao động hẹp, trong khi tỷ giá trung tâm (central rate) đã dần mất giá trị khi các dấu hiệu về lạm phát xuất hiện. Do đó, trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào tháng 7-1997, áp lực đầu cơ trong thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối tăng cao, điều đó bắt buộc cơ quan có thẩm quyền phải quyết định thả nổi đồng Rupiah vào tháng 8-1997. Đồng Rupiah càng mất giá hơn sau khi rạn nứt giữa Tổng thống Suharto và IMF trở nên rõ ràng. Cuộc khủng hoảng này đã đưa đến suy giảm kinh tế, khủng hoảng vể chính trị và sụp đổ của hệ thống ngân hàng vào năm 1998.
  • 42.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 Vào tháng 1-2000, theo đúng quy định của Luật ngân hàng mới, Ngân hàng trung ương Inđônêxia đã công bố mục tiêu lạm phát cho năm 2000 là 3-5%, được đo bằng CPI không bao gồm giá điện và lương của các nhân viên nhà nước. Đối vối năm 2001, mục tiêu đặt ra là 4-6%. Mục tiêu cho cả hai năm trên đã không đạt được do sự mất giá đột ngột của đồng Rupiah. Ngân hàng trung ương Inđônêxia đã thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm giảm áp lực lạm phát, mặc dù giới hạn thắt chặt là không lớn do chịu tác động của cuộc suy thoái kinh tế. Đến năm 2002, Ngân hàng trung ương Inđônêxia đã sử dụng chỉ số CPI thông thương (headline inílation) cho việc xác định mục tiêu lạm phát. Với chỉ số lạm phát thông thương này, công chúng sẽ dễ hiểu hơn và chấp nhận nó. Năm 2002, mục tiêu lạm phát được đặt ra là 9-10% và mục tiêu lạm phát cho trung hạn trong giai đoạn 2002-2006 là khoảng 6-7%. Thực tế là tỷ lệ lạm phát trong năm 2002 là 10% và mục tiêu cho năm 2003 được xác định là 9% với biên độ dao động là +/-1%, trong khi mục tiêu trung và dài hạn được giữ nguyên không đổi. Có thể thấy rằng, để thúc đẩy kinh tế tăng trưỏng bển vững thông qua lợi thế về xuất khẩu, thì sự ổn định của tỷ giá hối đoái thực và tỷ lệ lạm phát trong nưốc là rất quan trọng. Cơ chế lạm phát mục tiêu tại Inđônêxia đã phát huy tác dụng, khi nó giúp giảm được lạm phát và đưa lạm phát mục tiêu trung hạn về mức 5%. 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á cùng với điều kiện kinh tế tương đối giống với Việt Nam, bài học kinh nghiệm về kiểm soát lạm phát tại Thái Lan thật sự gần gũi và hữu ích đối với nước ta. Với điều kiện tình hình thực tế của Thái Lan thì chính sách lạm phát mục tiêu chính là công cụ hữu hiệu nhất để bảo đảm cho nền kinh tế đạt được sản lượng cao, sự tăng trưởng bền vững, tính cạnh tranh của xuất khẩu và một ngân hàng trung ương minh bạch. Thái Lan là quốc gia duy nhất trong khu vực sử dụng lạm phát cơ bản để theo đuổi mục tiêu lạm phát. Lạm phát cơ bản (được định nghĩa là phần còn lại của lạm phát tổng thể sau khi loại bỏ một số mặt hàng mà giá cả của nó biến động nhất thời như lương thực - thực phẩm, năng lượng...) phản ánh xu hướng nền tảng của lạm phát, giúp ngân hàng trung ương tránh được những sai lầm trong điều
  • 43.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 32 hành như việc phản ứng với những cú sốc cung bằng việc tăng lãi suất. Việc lựa chọn lạm phát cơ bản của Thái Lan còn được ủng hộ bởi lập luận rằng lạm phát cơ bản vẫn chiếm đa số giỏ hàng hóa của lạm phát tổng thể, đồng thời sẽ tiệm cận lạm phát tổng thể trong dài hạn. Thái Lan đã duy trì ổn định được mức mục tiêu lạm phát trong khoảng 0-3,5% giai đoạn 2000-2008, sau đó là 0,5-3,0% giai đoạn từ 2009 đến nay và đây được cho là phù hợp với tương quan lạm phát của các đối tác thương mại chính. 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc Tại Trung Quốc, tỷ lệ lạm phát đến tháng 2/2008 đã lên tới 8,3%, tăng so với mức 7,1% trong tháng 1/2008, cao nhất trong 11 năm qua, trong khi mục tiêu được đề ra trong năm 2008 là kiềm chế giá tiêu dùng dưới 4,8%. Nguyên nhân chính là giá lương thực - thực phẩm tăng tới 23,3% so với mức 18,2% đến hết tháng 1/2008. Để kiểm soát lạm phát, chính phủ chủ trương ưu tiên thực hiện chính sách tài chính ổn định, minh bạch và siết chặt chính sách tiền tệ trong năm 2008, hạn chế cung ứng tiền. Chính phủ cũng ưu tiên các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới đời sống nhân dân, cho phép đồng nhân dân tệ biến động linh hoạt hơn. Thực ra Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt ngay từ năm 2007 với các biện pháp nới lỏng quy định giao dịch ngoại tệ, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tới 10 lần và thực hiện 6 lần tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, với mức tăng không lớn, để thị trường tiền tệ không bị sốc cũng như không gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Tháng 5/2007 Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc nới rộng biên độ giao dịch của đồng Nhân dân tệ so với Đô la Mỹ. Theo đó, biên độ giao dịch mua bán USD được phép dao động trong khoảng 0,5% so với tỷ giá chính thức công bố hàng ngày. Tháng 9/2007, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 12% lên 12,5%; Từ tháng 10/2007, tiếp tục tăng lên 13%. Quyết định này nhằm kiểm soát lưu thông tiền tệ và kiềm chế tốc độ cho vay quá mạnh của các ngân hàng thương mại vào bất động sản. Biện pháp này được phối hợp với quy định tăng mức đặt cọc khi vay tiền mua ngôi nhà thứ hai, tăng lãi suất cho vay và tăng thuế lợi tức tiền gửi ngân hàng, hạn chế tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán.
  • 44.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 33 Tháng 11/2007, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc tiếp tục quyết định tăng thêm 0,5% tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lên 13,5; từ tháng 12/2007, lần thứ 10 kể từ đầu năm 2007, tăng lên 14%. Kèm theo các biện pháp nói trên, Chính phủ Trung Quốc cũng phát hành tín phiếu đối với các ngân hàng thương mại nhằm thu hút tiền từ lưu thông về. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Từ thực tiễn lạm phát tại Việt Nam và những bài học kinh nghiệm nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam như sau: Thứ nhất, cần tăng cường tính tự chủ và độc lập của ngân hàng trung ương trong các quyết định về chính sách tiền tệ nhằm linh hoạt và ứng phó kịp thời về tình hình biến động có thể xảy ra. Thứ hai, mục tiêu lạm phát sau khi đã được xác định nên được công bố rộng rãi đối với công chúng. Đồng thời, cần cập nhật thường xuyên cho người dân thông tin về những hoạt động nỗ lực đạt mục tiêu của chính phủ. Nếu tỷ lệ lạm phát chưa được kiểm soát ở mức mong muốn, cần có giải trình công khai từ phía chính phủ và ngân hàng nhà nưóc. Thứ ba, các chính sách tiền tệ khi được quyết định phải bảo đảm được cả hiệu quả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Một chính sách được áp dụng chỉ thật sự tốt khi bảo đảm được những điều kiện an sinh, phúc lợi xã hội và lợi ích của số đông bộ phận dân cứ. Ví dụ: Chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ có hiệu quả trước mắt là kiềm chế lạm phát nhưng về lâu về dài sẽ tạo ra sự trì trệ cho nền kinh tế, với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay đó là điều cực kỳ nguy hiểm. Nên cố gắng giữ một môi trường vĩ mô ổn định để các chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả tốt hơn. Thứ tư, áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi một cách có kiểm soát sẽ thúc đẩy xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán, giúp cho nền kinh tế quốc dân phát triển một cách ổn định. Cuối cùng, các chính sách tiền tệ khi được áp dụng đều có một độ trễ nhất định trước khi mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vì thế, thay vì đặt mục tiêu ngắn hạn là một năm thì có thể đặt mục tiêu trung hạn là ba năm để các quyết định chính sách tiền tệ được hiệu quả hơn. Đồng thời, nên xác định độ trễ của từng công đoạn
  • 45.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 34 và dự đoán trước các kịch bản có thể xảy ra cho nền kinh tế để có thể có quyết định phù hợp và hiệu quả cho từng thời điểm. Tóm lại, với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, kiềm chế lạm phát cũng luôn là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định và phát triển. Đặc biệt, đôi với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta thì mọi chính sách tiền tệ trước khi được áp dụng cần phải được xem xét và quyết định một cách cẩn trọng nếu muốn bảo đảm sự phát triển bền vững cho đất nước. Chính sách kiềm chế lạm phát được áp dụng phải bảo đảm được tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của nền kinh tế, có tính công khai và tạo được sự tin cậy của công chúng. Ngoài ra, cũng phải đáp ứng được những điều kiện khác như: phúc lợi, an sinh xã hội, lợi ích của đại bộ phận người dân và bảo đảm sự phát triển bền vững chứ không chỉ là giải pháp tình thế. Chính sách lạm phát mục tiêu hiện nay đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng với mục đích kiềm chế lạm phát và bảo đảm sự tăng trưởng ổn định trong dài hạn. Đây cũng là những bài học kinh nghiệm từ các nước để chúng ta nghiên cứu và tìm cho mình hướng đi phù hợp. Tóm lại, trong chương 1, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về lạm phát gồm có: khái niệm, cách đo lường, phân loại và nguyên nhân gây ra lạm phát; luận văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát và điều tiết lạm phát.
  • 46.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2007-2017 (kể từ sau khi gia nhập WTO) mặc dù bị ảnh hưởng do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,29%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 730 USD vào năm 2006 lên 2.385 USD năm 2017. Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific, ADB, 2017 Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017 Năm 2007, việc trở thành thành viên của WTO đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7,13%. Trong năm này, nền kinh tế Việt Nam được hưởng lợi từ nhiều yếu tố tích cực bên trong cũng như bên ngoài gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc chuyển hướng điều hành chính sách kinh tế vĩ mô
  • 47.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 36 đã ảnh hưởng nhất định đến lạm phát và tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2011. Khủng hoảng kinh tế thế giới các năm 2008 và 2009 có tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta với mức tăng trưởng kinh tế lần lượt là 5,66% và 5,4%. Sau khi hồi phục kinh tế vào các năm 2010 (6,42%) và năm 2011 (6,24%), tăng trưởng kinh tế giảm vào các năm 2012 với mức tăng trưởng đạt 5,25%. Tín hiệu hồi phục rõ nét hơn khi tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2013-2017. Năm 2017, mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 6,81% cao nhất trong 10 năm trở lại đây, vượt mục tiêu 6,7% Quốc Hội đề ra. Trong tương quan với các quốc gia như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản thì từ năm 2013 trở đi, tốc độ tăng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Xét về các ngành, cơ cấu ngành có sự thay đổi, đặc biệt là khu vực dịch vụ: và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Trong giai đoạn 2001-2006, tốc độ tăng trưởng cao nhất thuộc về khu vực công nghiệp và xây dựng (9,37%), sau đó là dịch vụ (7,21%) và nông lâm ngư nghiệp (3,85%). Nhưng kể từ năm 2007 đến nay (trừ năm 2014), tốc độ tăng trưởng cao nhất thuộc về khu vực dịch vụ, tiếp đó là công nghiệp và xây dựng; nông lâm ngư nghiệp. Tính trung bình giai đoạn 2007-2016, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng; nông lâm ngư nghiệp lần lượt là 6,88%; 6,2% và 3,33%. Trong khi đó, chỉ tính riêng năm 2008, một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,79%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%. Năm 2017, trong mức tăng 6,81% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã có sự phục hồi đáng kể với mức tăng 2,90% (cao hơn mức tăng 1,36% của năm 2016), đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,00%, đóng góp 2,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,44%, đóng góp 2,87 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản có mức tăng cao nhất với 5,54% do sản xuất thủy sản năm 2017 có nhiều khởi sắc so với năm 2016, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành lâm nghiệp tăng 5,14%, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03 điểm phần trăm. Ngành nông nghiệp tăng 2,07% (năm 2016 tăng 0,72%), đóng góp 0,24 điểm phần trăm, cho thấy dấu hiệu phục hồi của ngành nông nghiệp sau những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai
  • 48.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 37 năm 2016, xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong nội bộ ngành theo hướng đầu tư vào những sản phẩm có giá trị kinh tế cao đã mang lại hiệu quả. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,85%, cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016, đóng góp 2,23 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Điểm sáng của khu vực này là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 14,40% (là mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây), đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng chung với 2,33 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,10%, làm giảm 0,54 điểm phần trăm của mức tăng chung, đây là mức giảm sâu nhất từ năm 2011 trở lại đây, chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác giảm hơn 1,6 triệu tấn so với năm trước; sản lượng khai thác than cũng chỉ đạt 38 triệu tấn, giảm hơn 180 nghìn tấn. Ngành xây dựng duy trì tăng trưởng khá với tốc độ 8,70%, đóng góp 0,54 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với năm trước, là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung (0,79 điểm phần trăm); dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 8,98% so với mức tăng 6,70% của năm 2016, đóng góp 0,33 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14% (mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây), đóng góp 0,46 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,07% (mức tăng cao nhất kể từ năm 2011), đóng góp 0,21 điểm phần trăm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau: Một là, dù duy trì ở tốc độ cao nhưng vẫn thấp hơn so với giai đoạn trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2007-2017 (6,29%) thấp hơn so với giai đoạn 2001-2006 (7,27%). Tăng trưởng kinh tế chậm lại, thiếu bền vững là do vẫn chủ yếu dựa vào vốn và lao động, trong khi tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ trong tăng trưởng thấp hơn nhiều so với các nước khác. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu vẫn theo chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng còn thấp.
  • 49.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 38 Hai là, bất ổn kinh tế vĩ mô trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động. Trong giai đoạn 2007-2017, kinh tế Việt Nam trải qua thách thức không nhỏ do tác động của biến động kinh tế thế giới. Các cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công tại khu vực đồng Euro khiến cho một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm khiến FDI vào Việt Nam sụt giảm nhiều năm và mới chỉ phục hồi trong vài năm gần đây, thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng trong khi nhiều điểm nghẽn trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam chưa được tháo gỡ. Bên cạnh đó, sự tăng giá của nhiều nguyên nhiên liệu, hàng hóa trên thế giới tạo ra áp lực tăng giá đối với mặt bằng giá cả trong nước. Ba là, mặc dù cơ cấu ngành có thay đổi, đặc biệt là khu vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nông lâm thủy sản, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp của các khu vực này vào tăng trưởng GDP thay đổi không nhiều. Xét về đóng góp vào tăng trưởng GDP, khu vực nông lâm thủy sản chỉ đóng góp được bình quân 11% trong khi hai khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có mức đóng góp lần lượt là 40% và 49%. Điều này thể hiện sự đóng góp tích cực của dòng vốn FDI và việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế giai đoạn 2007-2017 cho thấy tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực nông lâm thủy sản chỉ giảm 2,34%, dịch vụ giảm 1,91% thì tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,79%. Hơn nữa, tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp so với các nước (chú thích), các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh đặc thù, chưa đạt hiệu quả cao. Bốn là, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực. Mặc dù đã đạt được kết quả tích cực về phát triển kinh tế, tuy nhiên, tính đến nay, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so với các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 đã tăng lên mức 7.572 USD, tại Thái Lan, GDP bình quân đầu người ở mức 3.026 USD năm 1996 lên mức 5.550 USD năm 2014; trong khi đó tại Việt Nam GDP bình quân đầu người năm 2016 mới đạt 2.385 USD.
  • 50.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 39 2.1.2. Cán cân thương mại Giai đoạn 2007-2017, ghi dấu sự chủ động, nỗ lực và tích cực hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Việt Nam đã tham gia khu vực mậu dịch tự do, diễn đàn kinh tế. Việt Nam không ngừng xúc tiến đàm phán và ký két nhiều Hiệp định thương mại tự do FTA quan trọng, mở đường cho việc thâm nhập sâu vào các thị trường khu vực và thế giới, điển hình như FTA với Hàn Quốc (VKFTA) ngày 5-5-2015, với Liên minh kinh tế Á – Âu (FTA EAEU-VN) ngày 29- 5-2015, kết thúc đàm phán và ký FTA với Liên minh Châu Âu (EVFTA) ngày 2-12- 2015, là thành viên Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) ngày 31-12-2015. Đến thời điểm này, Việt Nam đã tham gia 16 FTA, trong đó có 11 FTA đã ký kết (10/11 đã có hiệu lực) và 6 FTA đang hoặc đã kết thúc đàm phán. Hội nhập sâu rộng vào thương mại toàn cầu của Việt Nam cũng được thể hiện một cách thuyết phục qua độ mở cao của nền kinh tế và tỷ tọng kim ngạch xuaatsn hập khẩu tăng liên tục trong thương mại quốc tế. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam so với thế giới tuy còn rất nhỏ nhưng có xu hướng tăng đều qua các năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với thế giới tăng từ 0,25% năm 2001 lên 0.4% năm 2007 và đạt 1,10% năm 2016. Độ mở nền kinh tế được thể hiện rõ nhất qua tỷ lệ xuất nhập khẩu so với GDP. Năm 2001, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu/GDP là 42,59%, tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu/GDP là 45,95%, kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP là 88,54%. Cả ba tỷ lệ này năm 2017 lần lượt là 96,81%; 95,90% và 192,72% cho thấy độ mở của nền kinh tế ngày càng tăng, mức độ ảnh hưởng của xuất khẩu và nhập khẩu đến GDP cũng tăng, nền kinh tế do vậy cũng “nhạy cảm” hơn vói những biến động kinh tế - chính trị của thế giới và khu vực. Giai đoạn 2007-2017, thương mại quốc tế của Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gần 4 lần, từ 111,4 tỷ USD năm 2007 lên 424,87 tỷ USD năm 2017, tăng trưởng trung bình đạt 14,1%/năm. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 48,6 tỷ USD năm 2007 lên 213,77 tỷ USD năm 2017 (tăng 21,1% so với năm 2016, đây là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua); kim ngạch nhập khẩu tăng từ 62,8 tỷ USD năm 2007 lên 211,1 tỷ USD năm 2017.
  • 51.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 40 Đặc biệt là cán cân thương mại của Việt Nam sau nhiều thập kỷ bị thiên lệch về hướng nhập siêu nay đang cân bằng trở lại. Năm 2012, Việt Nam đã có thặng dư thương mại hơn 700 triệu USD sau hơn 19 năm thâm hụt cán cân thương mại. Sang năm 2013, nhập siêu khoảng 500 triệu USD, đến năm 2014 lại xuất siêu 2,337 tỷ USD. Năm 2015, Việt Nam nhập siêu 3,17 tỷ USD, sang năm 2016 lại xuất siêu 2,68 tỷ USD. Nhập siêu giảm là một trong những tác nhân quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam giảm áp lực tăng tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Năm 2017, cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư 2,67 tỷ USD. Đơn vị: Tỷ USD Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017 Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017 Tính riêng năm 2017, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 213,77 tỷ USD, tăng 21,1% so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 58,53 tỷ USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 155,24 tỷ USD, tăng 23%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2017 tăng 17,6% so với năm 2016. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực tăng khá so với năm trước: Điện thoại và linh kiện đạt 45,1 tỷ USD, tăng 31,4%; dệt may đạt 25,9 tỷ USD, tăng 8,8%; điện tử,
  • 52.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 41 máy tính và linh kiện đạt 25,9 tỷ USD, tăng 36,5%; giày dép 14,6 tỷ USD, tăng 12,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 12,8 tỷ USD, tăng 26,4%; thủy sản đạt 8,4 tỷ USD, tăng 18,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 7,6 tỷ USD, tăng 9,2%. Xuất khẩu một số mặt hàng giảm so với năm trước: Cà phê đạt 3,2 tỷ USD, giảm 3,7% (lượng giảm 20,1%); hạt tiêu đạt 1,1 tỷ USD, giảm 21,7% (lượng tăng 20,9%) do giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này giảm tới 21,1%. Về cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 106 tỷ USD, tăng 32,4% so với năm trước và chiếm 49,6% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 4,2 điểm phần trăm so với năm 2016); nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 79,6 tỷ USD, tăng 11,7% và chiếm 37,2% (giảm 3,1 điểm phần trăm); nhóm hàng nông, lâm sản đạt 19,8 tỷ USD, tăng 9% và chiếm 9,3% (giảm 1 điểm phần trăm); hàng thủy sản ước tính đạt 8,4 tỷ USD, tăng 18,5% và chiếm 3,9% (giảm 0,1 điểm phần trăm). Về thị trường hàng hóa xuất khẩu năm 2017, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu với 41,5 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2016. Tiếp đến là EU đạt 38,3 tỷ USD, tăng 12,8%; Trung Quốc đạt 35,3 tỷ USD, tăng 60,6%; thị trường ASEAN đạt 21,7 tỷ USD, tăng 24,5%; Nhật Bản đạt 16,8 tỷ USD, tăng 14,2%; Hàn Quốc đạt 15 tỷ USD, tăng 31,1%. Bên cạnh đó, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2017 đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 84,7 tỷ USD, tăng 17%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 126,4 tỷ USD, tăng 23,4%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2017 tăng 17,7% so với năm 2016. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước tăng so với năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 37,5 tỷ USD, tăng 34,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 33,6 tỷ USD, tăng 17,9%; điện thoại và linh kiện đạt 16,2 tỷ USD, tăng 53,2%; vải đạt 11,4 tỷ USD, tăng 9,2%; sắt thép đạt 9,1 tỷ USD, tăng 13% (lượng giảm 17,7%); chất dẻo đạt 7,4 tỷ USD, tăng 17,5% (lượng tăng 8,7%); xăng dầu đạt 7 tỷ USD, tăng 37,7% (lượng tăng 9,2%); nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 5,5 tỷ USD, tăng 8%; kim loại thường đạt 5,4 tỷ USD, tăng 13,1% (lượng giảm 19,3%); sản phẩm chất dẻo đạt 5,4 tỷ USD, tăng
  • 53.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 42 22,7%; sản phẩm hóa chất đạt 4,6 tỷ USD, tăng 19,6%; hóa chất đạt 4,1 tỷ USD, tăng 27,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 16,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2016: Ô tô đạt 5,3 tỷ USD, giảm 10,5% (ô tô nguyên chiếc đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,6%); thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 3,2 tỷ USD, giảm 6,3%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 830 triệu USD, giảm 40,3%. Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2017, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 192,9 tỷ USD, tăng 21,1% so với năm 2016 và chiếm 91,4% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm 2016), trong đó nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 91,2 tỷ USD, tăng 24,9% và chiếm 43,2% (tăng 1,4 điểm phần trăm); nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu đạt 101,7 tỷ USD, tăng 17,8% và chiếm 48,2% (giảm 1,2 điểm phần trăm). Nhóm hàng tiêu dùng đạt 18,2 tỷ USD, tăng 17,4% và chiếm 8,6% (giảm 0,2 điểm phần trăm). Về thị trường hàng hóa nhập khẩu năm 2017, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta với kim ngạch đạt 58,5 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2016; tiếp đến là Hàn Quốc đạt 46,8 tỷ USD, tăng 45,5%; ASEAN đạt 28 tỷ USD, tăng 16,4%; Nhật Bản đạt 16,5 tỷ USD, tăng 9,7%; EU đạt 12 tỷ USD, tăng 7,7%; Hoa Kỳ đạt 9,1 tỷ USD, tăng 4,9%. Về cán cân thương mại, năm 2017, Việt Nam xuất siêu 2,7 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 26,1 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 28,8 tỷ USD. Năm 2017, Hàn Quốc trở thành thị trường nhập siêu lớn nhất của nước ta với 31,8 tỷ USD, tăng 53,4% so với năm 2016 chủ yếu do trong năm Tập đoàn SamSung mở rộng đầu tư sản xuất tại Việt Nam nên nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và linh kiện phục vụ gia công lắp ráp tăng cao; Trung Quốc ở vị trí thứ hai với mức nhập siêu 23,2 tỷ USD, giảm 17,4%; nhập siêu từ ASEAN là 6,3 tỷ USD, giảm 6%. Hai thị trường vẫn giữ được mức xuất siêu là Hoa Kỳ với 32,4 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2016; EU là 26,3 tỷ USD, tăng 15%. Năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục mới của xuất nhập khẩu Việt Nam khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD.
  • 54.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 43 2.1.3. Tỷ giá hối đoái Trong giai đoạn 2007 đến 2009, ghi nhận nhiều nhất những biến động của chính sách tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ Việt Nam. Bắt đầu từ đầu năm 2007 (thời điểm Việt Nam gia nhập WTO), luồng tiền đầu tư gián tiếp vào Việt Nam tăng nhanh dẫn đến nguồn cung USD tăng mạnh. Trên thực tế vào nửa đầu năm 2007 và từ tháng 10/2007 đến tháng 3/2008, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung về USD khiến cho tỷ giá giữa USD/VND tại các NHTM giảm xuống sàn biên độ, đồng Việt Nam đã lên giá trong giai đoạn này. Tuy nhiên, bắt đầu từ quý II/2008, lạm phát bắt đầu tăng nhanh và cuộc khủng hoảng kinh tế đã dần lộ diện và tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam - nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Từ giữa năm 2008, cùng với sự suy thoái kinh tế, luồng đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã bắt đầu đảo chiều. 25000 21324 22429 22498 22717 20000 21086 20978 20853 21108 19108 17380 16005 15000 10000 5000 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ giá USD/VND Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2017 Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái USD/VND, giai đoạn 2007-2017 Bắt đầu sang đến năm 2009, VND liên tục mất giá so với USD, xu hướng này kéo dài đến hết năm 2009. Cho đến cuối năm 2009, tỷ giá hối đoái chính thức USD/VND đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008. Nếu như trong năm 2008, tỷ giá hối đoái niêm yết tại các NHTM biến động liên tục, đầu năm 2008 còn có giai đoạn thấp hơn tỷ giá hối đoái chính thức, thì trong năm 2009 lại là một năm mà tỷ giá
  • 55.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 44 niêm yết tại các NHTM luôn ở mức trần của biên độ giao động mà NHNN công bố. Mặc dù NHNN đã phải mở rộng biên độ giao động của tỷ giá hối đoái chính thức trong tháng 3/2009 từ +/-3% lên +/-5% – biên độ lớn nhất trong vòng 10 năm qua, nhưng các NHTM vẫn giao dịch ở mức tỷ giá hối đoái trần. Vào ngày 26/11/2009, NHNN đã phải chính thức phá giá VND với mức 5,4%, tỷ lệ phá giá cao nhất trong một ngày kể từ năm 1998 để chống đầu cơ tiền tệ và giảm áp lực thị trường, đồng thời thu hẹp biên độ giao động xuống còn +/-3% ( trước đó cuối tháng 12/2008, NHNN đã phá giá VND ở mức 3%). Trong năm 2010, các NHTM vẫn tiếp tục đặt tỷ giá hối đoái tại trần biên độ của tỷ giá hối đoái chính thức trong hầu hết các tháng trong năm và khoảng cách giữa tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do có lúc đã tăng lên những mức cao chưa từng có vào cuối năm 2010. Đến ngày 11/02/2010, NHNN đã phải tăng tỷ giá chính thức từ 17.941 VND/USD lên 18.544 VND/USD, tương đương với việc phá giá 3,3%. Ngày 17/08/2010, NHNN đã đột ngột tăng tỷ giá hối đoái thêm 2,1% lên 18.932 VND/USD. Đầu tháng 2 năm 2011, do không thể tiếp tục duy trì tỷ giá hối đoái ở mực đã kỳ vọng, NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sử (9,3%), nâng tỷ giá hối đoái chính thức lên 20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn +/-1%. Đầu năm 2012, NHNN đã gửi đi tín hiệu cho thị trường thấy, tỷ giá USD/VND sẽ không biến động quá 3% trong cả năm. Đến thời điểm cuối năm 2012, tỷ giá hối đoái không có biến động bất thường và được giữ ở mức ổn định, và có tăng nhẹ do nhu cầu mua USD vào của các NHTM. Sang năm 2013, NHNN tiếp tục duy trì mục tiêu tỷ giá trong biên độ không quá 2-3% nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VNĐ. Tuy nhiên, tại một số thời điểm trong năm 2013, áp lực tỉ giá tăng nhẹ theo diễn biến trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế, một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch trần cho phép, thậm chí tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần 21.036 VNĐ, giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VNĐ. Để chấm dứt áp lực lên tỷ giá, ngày 27/6/2013, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1% lên mức 21.036 VNĐ/USD, sau 1.5 năm ổn định ở mức 20.828 VNĐ. Sau thời gian đó,
  • 56.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 45 nhu cầu USD tại các NHTM bắt đầu hạ nhiệt, gây tác động lan tỏa sang thị trường tự do. Trong những ngày cuối năm 2013, giá USD tại các NHTM quanh mức 21.140 VNĐ. Đến năm 2014, NHNN đề ra mục tiêu tỷ giá trong biên độ không quá ±2%. Đây cũng là năm mà tín dụng VNĐ tăng chậm, theo đó, NHNN đã nới lỏng đối tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của NHTM. Do tín dụng ngoại tệ tăng cao, giá mua bán USD được duy trì ở mức cao, cùng với tâm lý kỳ vọng về khả năng NHNN sẽ sớm điều chỉnh tăng tỷ giá sau những thông điệp của Thống đốc và định hướng chính sách tỉ giá trong năm 2014, NHNN đã quyết định nâng tỉ giá chính thức thêm 1% lên 21.246 VNĐ/USD, có hiệu lực từ ngày 19/6/2014. Đây là lần điều chỉnh tỉ giá đầu tiên trong vòng một năm và là lần thứ 2 trong gần 3 năm 2011-2014. Năm 2015, được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong chính sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Ở trong nước, việc huy động trái phiếu Chính phủ (TPCP) để bù đắp thâm hụt ngân sách không thành công đã đẩy lãi suất TPCP tăng cao, tạo áp lực kép lên thị trường tiền tệ. Dư thừa thanh khoản trong ngắn hạn trong khi lãi suất tăng cao trong dài hạn, qua đó gián tiếp cản trở mục tiêu tiếp tục giảm lãi suất cho vay và ổn định tỷ giá. Tính chung trong năm 2015, NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%./. Năm 2016, tỷ giá USD/VNĐ được đánh giá khá ổn định, mặc dù thị trường tài chính quốc tế đã biến động mạnh mẽ. Điểm đáng chú ý nhất trong năm 2016 là việc áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm ngay từ đầu năm 2016, mà theo nhiều người cho rằng đã góp phần ổn định hóa thị trường ngoại hối trong năm vừa qua. Tính đến ngày 23/12/2016, tỷ giá trung tâm USD/ VNĐ đang nằm tại 22.155, tăng 1,18% so với thời điểm đầu năm nay. Đây là mức biến động khá ổn định nếu so với các ngoại tệ khác, cũng như trong bối cảnh đồng USD trên thế giới tăng giá mạnh mẽ. Thống kê cho thấy chỉ số USD Index đã tăng hơn 5% so với thời điểm đầu năm nay.
  • 57.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 46 Năm 2017, NHNN được đánh giá đã khá thành công trong việc điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Trong đó, tỷ giá hối đoái được ổn định và điều hành linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng được đảm bảo, dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục 46 tỷ USD. Với cơ chế tỷ giá trung tâm được NHNN áp dụng từ đầu năm 2016, cộng với mức dự trữ ngoại hối ngày một tăng cao, sự điều hành linh hoạt của NHNN giúp tác động tích cực lên tình hình tỷ giá của năm 2017. Tính đến ngày 14/12/2017, tỷ giá trung tâm mới tăng 1,29% so với đầu năm. 2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đơn vị: Tỷ USD Nguồn: Tổng hợp từ Ngân hàng Nhà nước, 2017 Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2007-2017 Xét về quy mô dòng vốn FDI, trong giai đoạn 4 năm 2007-2010, FDI liên tục tăng, đạt mức kỷ lục năm 2008 (71,7 tỷ USD vốn đăng ký và 11.5 tỷ USD giải ngân) và sụt giảm sau đó do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sau năm 2012, vốn FDI có dấu hiệu phục hồi cho thấy những động thái nhằm cải thiện, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã phát huy tác dụng, Việt Nam vẫn là một trong những địa chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2017, vốn FDI cao nhất trong giai đoạn 2012-2017, trong đó vốn đăng ký đạt 35,9 tỷ USD và vốn
  • 58.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 47 giải ngân đạt 17,5 tỷ USD, tăng 47,13% so với vốn FDI đăng ký và tăng 10,75% so với vốn giải ngân năm 2016. Có rất nhiều nguyên nhân khiến FDI năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016 và vượt xa dự báo trước đó của các chuyên gia kinh tế là thu hút khoảng 30 tỷ USD. Theo đó, ngoài nguyên nhân môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã được cải thiện, thì Việt Nam vẫn được đánh giá là quốc gia có những lợi thế nhất định trong thu hút đầu tư như chính trị ổn định, dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớn… Đặc biệt, thu hút FDI trong năm 2017 tăng mạnh là bởi thu hút được rất nhiều dự án “tỷ đô”. Điển hình như dự án đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2, tổng vốn đầu tư 2,79 tỷ USD do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư tại Thanh Hóa với mục tiêu thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt điện đốt than, công suất thuần 1.200 MW; Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1, tổng vốn đầu tư đăng ký 2,58 tỷ USD co nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư tại Khánh Hòa với mục tiêu thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao nhà máy nhiệt điện đốt than công suất tinh 1.320 MW; Dự án Sámusng Display Việt Nam điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD tại Bắc Ninh; Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định 1, tổng vốn đầu tư 2,07 tỷ USD do nhà đầu tư Singapore đầu tư với mục tiêu thiết kế, xây dựng vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt điện đốt than, công suất thuần khoảng 1.109,4 MW… Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành, lĩnh vực của Việt Nam trong năm 2017, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan tâm nhất với 15,87 tỷ USD, chiếm 44,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư là 8,37 tỷ USD, chiếm 23,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư đăng ký là 3,05 tỷ USD, chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Về cơ cấu vốn theo hình thức đầu tư: Trong cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư thì hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất là 68,56% (với vốn đăng ký là 170 tỷ USD). Tuy nhiên, quá trình điều chỉnh chính sách nhằm thu hút đầu tư khiến cho tỷ trọng của hình thức liên doanh trong cơ cấu vốn đầu tư ngày một tăng (chiếm 24,18%), còn các hình thức BOT, BT, BTO và hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty cổ phần, công ty mẹ con vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 4%. Tỷ trọng
  • 59.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 48 đầu tư từ vốn nhà nước giảm dần và tỷ trọng từ khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần. Nếu trước năm 2007, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ thành phần kinh tế nhà nước ở mức trên 45% (năm 2005 là 47,1% và năm 2006 là 45,7%) thì sau năm 2007 duy trì ở mức trên 40% (cao nhất là 40,5% năm 2009, thấp nhất là 37,0% năm 2011), năm 2017 đạt 38,6%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò lớn trong tổng đầu tư phát triển toàn xã hội, cụ thể là tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong đầu tư toàn xã hội đã tăng từ mức 14,9% năm 2005 lên 16,2% năm 2006, 30,9% năm 2008 và đạt 25,4% năm 2017. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được về vốn đầu tư FDI thì vẫn còn một số hạn chế sau: Thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI chủ yếu là gia công chế biến nên tác động của FDI trong việc nâng cao trình độ công nghệ của Việt Nam còn hạn chế. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên, ít công nghệ nguồn, các ngành chế biến, chế tạo, dịch vụ cần vốn lớn nhưng mức độ lan tỏa công nghệ thấp. Thứ hai, cơ cấu đầu tư chưa cân đối: Các dự án FDI tập trung vào công nghiệp, xây dựng, bất động sản, tập trung ở địa phương có lợi thế về hạ tầng và nguồn nhân lực. Thứ ba, xét về khía cạnh môi trường. Các doanh nghiệp FDI vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường ngày một tăng. FDI góp phần xuất khẩu ô nhiễm từ cá nước phát triển sang các nước đang phát triển. Thứ tư, chiếm thế độc quyền trong một số lĩnh vực: Sau một số năm lỗ, doanh nghiệp FDI đã chiếm thế độc quyền một số ngành như nước có gas, chất tẩy rửa, thức ăn gia súc,… Một số doanh nghiệp có khả năng kiểm soát ngành đã làm méo mó thị trường. Thứ năm, việc gia nhập WTO khiến cho nền kinh tế, tài chính của một nước phụ thuộc vào những biến động thị trường của nước khác. Do vậy, khi có biến động ở một nước nào đó khiến cho dòng vốn FDI bị rút ra đột ngột khỏi Việt Nam thì sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định và sự phát triển bền vững của kinh tế Việt Nam.
  • 60.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 49 2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam Việt Nam đã trải qua giai đoạn siêu lạm phát trong nửa cuối những năm 1980 với tỷ lệ lạm phát trên 300% mỗi năm và trên 50% mỗi năm vào đầu những năm 1990. Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Trung ương đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và cố định tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ. Do đó, tình hình lạm phát đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ lạm phát giảm xuống tới gần 10% vào năm 1995. Đặc biệt từ những năm 1996-2003 tỷ lệ lạm phát bình quân được duy trì trong khoảng 3% đến 5% mỗi năm. Thậm chí, trong năm 2000, mức lạm phát là - 0,6%, nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát, thuật ngữ “kích cầu” lần đầu tiên xuất hiện trong các chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ, một kế hoạch kích thích kinh tế thông qua nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư nhà nước bắt đầu được thực hiện từ năm 2000. Một trong những nguyên nhân của lạm phát thấp giai đoạn này là do khủng hoảng tiền tệ Châu Á làm cho giá cả thế giới và tổng cầu giảm mạnh. Tổng số vốn đầu tư phát triển năm 2002 tăng trên 20 nghìn tỷ đồng so với năm 2001, vốn đầu tư trong dân tăng 20,7% chiếm 25,3% trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Thông qua biện pháp kích cầu đó đã mang lại kết quả là trong năm 2002 nền kinh tế đã chuyển từ thiểu phát liên tục và kéo dài sang lạm phát nhẹ, CPI tăng 4%, vừa đủ kích thích đầu tư trong nước (tăng trưởng kinh tế đạt 7,04% hoàn thành mục tiêu 7-7,3% mà Quốc Hội đã đề ra cho năm 2002). Cùng với việc kiểm soát được lạm phát, vấn đề giải quyết việc làm cũng đạt thành tích đáng kể. Bước sang năm 2003, lạm phát được tiếp tục giữ ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3%, tăng trưởng GDP năm 2003 vẫn tiếp tục đà của năm 2002, đạt 7,24%. Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị giảm từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,8% năm 2003. Tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn tăng 2,29%, đạt 77,7%. Trong giai đoạn 2004 đến 2006, sau một thời gian hạ nhiệt thì đến năm 2004 lạm phát lại tăng trở lại. Tỷ lệ lạm phát của năm 2004 ở mức 9,5%, vượt xa so với kế hoạch của Quốc hội đề ra là 4 - 5 % nhưng các chỉ tiêu kinh tế xã hội còn lại đều hoàn thành so với kế hoạch đã đề ra. Trước tình hình lạm phát tăng cao, Quốc hội đã cố gắng đặt mục tiêu tỷ lệ lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (6,5% so với 8- 8,5% ), tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-16%, giảm tỷ lệ thất nghiệp
  • 61.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 50 thành thị xuống còn 5,5%... cuối cùng thì tỷ lệ lạm phát đã được giữ ở mức 8,3%, bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific, ADB, 2017 Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017 Đến giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, lạm phát tại Việt Nam tăng mạnh trong giai đoạn này. Giá tiêu dùng tháng 12 năm 2007 tăng tới 2,91%, không những cao hơn so với các tháng trong năm mà còn tăng cao nhất so với tốc độ tăng trong tháng 12 của hơn mười năm qua. Tỷ lệ lạm phát năm 2007 tăng lên 8.3% nhưng vẫn chưa cao như năm 2008. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2008 chỉ số CPI của cả nước đã tăng 18,44%, cao nhất so với mức tăng cả năm trong 15 năm qua kể từ năm 1993. Về tình hình diễn biến thị trường nói chung cũng như vấn đề chống lạm phát nói riêng, trong 6 tháng cuối năm 2008 có rất nhiều dấu hiệu khả quan nhưng lạm phát cả năm 2008 vẫn ở mức cao 19,9%. Đến cuối năm 2009 lạm phát có xu hướng giảm, tỷ lệ lạm phát năm 2009 ở mức 6,9%. Trong thời kỳ 2010 và 2011, tiếp sau xu hướng giảm của năm 2009, lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9 năm 2010 khiến CPI của 11 tháng đã tăng lên đến 9,58% so với 18,71% và 5,07% của cùng kỳ năm 2008 và 2009. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
  • 62.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 51 năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Tuy nhiên tính chung, CPI cả năm 2010 đã tăng 11,8% so với tháng 12-2009 (năm 2009, CPI cả năm tăng 6,9% so với tháng 12-2008) (theo TCTK). Ở từng nhóm hàng, có đến 5/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng từ 12% đến 20% so với tháng 12 năm trước. Trong năm 2010, khu vực thành thị có chỉ số tăng giá cao hơn khu vực nông thôn, lần lượt là 11,97% và 11,52%. Tình hình kinh tế trong năm 2011 diễn ra trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, do giá hàng hóa trên thị trường thế giới tăng, giá cả hầu hết các mặt hàng trong nước ở mức cao. Theo thống kê của Tổng cục thống kê thì chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 6,12% so với tháng 12/2010, tăng 13,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm 2011 tăng 12,79% so với bình quân cùng kỳ năm 2010. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của chính phủ là kiềm chế lạm phát, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 do Chính phủ ban hành đã có những dấu hiệu khả quan, đi kèm theo đó là tình hình kinh tế vĩ mô bước đầu đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, CPI tháng vẫn tăng cao mặc dù có giảm nhẹ vào tháng 5/2011. Kết thúc năm 2011, mức lạm phát trong cả năm là 21,3 %. Sang đến năm 2012, Chính phủ bắt buộc phải thắt chặt tín dụng đối với bất động sản và một số ngành phi sản xuất. Chính phủ coi mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô là mục tiêu hàng đầu trong năm 2012, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP. Mục tiêu lạm phát được đưa ra cho năm 2012 là dưới 9% cho cả năm. Đến cuối năm 2012, lạm phát Việt Nam là 7% (theo TCTK). Giai đoạn 2012-2017, lạm phát có xu hướng ổn định. Năm 2013, lạm phát ở mức 6,04%, và năm 2014 còn 1,8%, thấp hơn mức dự kiến lạm phát (5%). Lạm phát năm 2015 tiếp tục giảm, chỉ đạt 0,6%, thấp nhất trong 15 năm trở lại đây. Tuy nhiên, năm 2016, lạm phát có xu hướng tăng trở lại đạt 2,66%, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra. Năm 2017, CPI bình quân tăng 3,53% so với năm 2016, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. CPI bình quân năm 2017 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Các địa phương điều chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ khám chữa bệnh theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC và Thông tư số 02/2017/TT-BYT.
  • 63.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 52 Tính đến ngày 20/12/2017 đã có 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế làm cho CPI tháng Mười Hai tăng khoảng 1,35% so với tháng 12/2016; CPI bình quân năm 2017 tăng 2,04% so với năm 2016. - Thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP làm chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 12/2017 tăng 7,29% so với tháng 12/2016, tác động làm CPI tháng 12/2017 tăng 0,41% so với cuối năm 2016, CPI bình quân năm 2017 tăng khoảng 0,5% so với năm 2016. - Việc tăng lương tối thiếu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp từ ngày 1/1/2017 và mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 1/7/2017 làm giá bình quân một số loại dịch vụ như sửa chữa đồ dùng gia đình, bảo dưỡng nhà ở, dịch vụ điện, nước, dịch vụ thuê người giúp việc gia đình năm 2017 tăng từ 3%-8% so với năm 2016. - Ngoài ra còn một số yếu tố về thị trường, nhu cầu du lịch tăng, một số địa phương bị ảnh hưởng thiên tai, thời tiết bất lợi cũng làm CPI năm nay tăng so với năm 2016. Phân tích nguyên nhân lạm phát thấp từ năm 2012-2017, có thể thấy có một số điểm đáng chú ý, cụ thể như: - Về yếu tố chi phí cho thấy giá cả hàng hóa thế giới giảm, theo báo cáo của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) giá lương thực thế giới trong giai đoạn này đã giảm xuống mức thấp nhất trong khoảng 15 năm qua, đánh dấu giai đoạn giảm giá dài nhất kể từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước chủ yếu nhờ những vụ mùa bội thu và lượng dự trữ thực phẩm lớn. Các mặt hàng giảm giá mạnh nhất gồm có đường và các sản phẩm sữa, tiếp đến là các loại ngũ cốc và dầu thực vật. Giá dầu tương lai giảm càng làm gia tăng nguồn cung trong ngắn hạn, đẩy giá dầu tụt dốc nhanh. Đặc biệt, giá dầu thô đang tụt trên 100 USD xuống còn mức 60 USD/thùng (năm 2017), có thời điểm giảm còn khoảng 30 USD/thùng vào giai đoạn đầu năm 2016 kéo giá cả chung cả thế giới đi xuống, không riêng Việt Nam. - Về yếu tố cầu cũng giảm, bao gồm: vốn đầu tư, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, xuất khẩu. Trong năm qua, tổng cầu vẫn yếu do tỷ lệ
  • 64.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 53 vốn đầu tư/GDP giảm, chỉ còn khoảng 31%/GDP. Dù sức mua đã được cải thiện nhưng mức tăng vẫn chậm. Trong bối cảnh khó khăn chung, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất khẩu liên tục đối mặt với nhiều thách thức gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh. - Về tiền tệ - tín dụng, áp lực đối với lạm phát đang có xu hướng giảm. Cụ thể: tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cũng đã giảm nhanh trong các năm gần đây, thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống; tỷ giá ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao. Hệ số giữa tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng GDP đã giảm mạnh trong thời gian qua. Đặc biệt, từ đầu năm 2014 đến 2015, tốc độ tăng dư nợ tín dụng chỉ bằng 2/3 tốc độ tăng huy động tiền gửi. Điều đó cho thấy, tiền còn bị ứ đọng ở các ngân hàng. Mặc dù nền kinh tế đã những tín hiệu tốt, nhưng hoạt động ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Tỷ lệ nợ xấu mặc dù có dấu hiệu giảm, nhưng vẫn ở mức cao; chất lượng tín dụng chưa thực sự được cải thiện; nợ xấu chưa được phân loại và đánh giá đầy đủ, chính xác. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối năm 2017 tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể đạt mức khoảng 18%, nếu so với những năm trước với mức tăng trưởng 25%-30%/năm. - Một số nguyên nhân khác mang tính căn bản hơn đó là, mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô được Chính phủ ưu tiên hàng đầu trong điều hành kinh tế vĩ mô suốt 3 năm qua, ngay cả khi lạm phát được kiểm soát. Các giải pháp được chú trọng thực hiện đó là, thực thi chính sách tiên tệ chủ động, linh hoạt, quyết đoán trong kiểm soát cung tiền lãi suất, tỷ giá và giá vàng, tạo lòng tin, củng cố sức mua đồng tiền, qua đó góp phần thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Lạm phát thấp còn do hiệu quả kiểm soát vĩ mô giá một số mặt hàng thiết yếu, đầu vào, có tính độc quyền và nhạy cảm cao; hạn chế đầu cơ ngoại hối; phát triển mạnh mẽ hệ thống phân phối bán lẻ và thực hiện khuyến mãi lớn, diện rộng... Như vậy có thể thấy, mức lạm phát thấp trong giai đoạn gần đây ngoài những tác động từ những nguyên nhân mang tính khách quan, cũng chứa đựng những nguyên nhân mang tính chủ quan từ các giải pháp điều hành của các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, những căn nguyên của lạm phát chưa thực sự được giải quyết triệt để,
  • 65.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 54 vì vậy duy trì tính ổn định của lạm phát trong những năm tiếp theo vấn là một bài toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách. Trên cơ sở diễn biến lạm phát tại Việt Nam, có thể rút ra một số đặc điểm chính của lạm phát ở Việt Nam như sau: Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế cao thường đi liền với lạm phát cao và các bất ổn vĩ mô khác. Đây là đặc điểm chung của nhiều nền kinh tế đang phát triển, song được thể hiện rất rõ ở Việt Nam. Nguyên nhân chính là do mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam dựa trên lao động giá rẻ, song năng suất lao động thấp, xuất khẩu tài nguyên, nông lâm thủy sản là chủ yếu và còn dưới dạng thô; sản phẩm công nghiệp chủ yếu là gia công lắp ráp, sử dụng công nghệ lạc hậu vừa lãng phí nguyên nhiên liệu, vừa gây ô nhiễm môi trường. Để thúc đẩy tăng trưởng, mô hình này dựa vào các chính sách tài khóa nới lỏng để mở rộng đầu tư (đặc biệt đầu tư công) và chính sách tiền tệ nới lỏng (tăng cung tiền và tăng tín dụng). Xét trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011 - giai đoạn có mức tăng trưởng GDP cao (bình quân 7,3% năm) cho thấy, đây là giai đoạn lạm phát cao (bình quân 10,9% năm). Nguyên nhân chủ yếu là Chính phủ hướng tới đạt tăng trưởng GDP cao, trong khi nền kinh tế kém hiệu quả và năng suất lao động thấp. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của giai đoạn này lên đến bình quân 42,2% GDP/năm và tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân lên đến 35,9%/năm, đây là mức rất cao xét trong khu vực và cả trên thế giới. Tổng mức tăng cung tiền M2 cả giai đoạn này là 210 %, gấp hơn 4 lần tổng tăng trưởng GDP với 51,3%. Đầu tư và tăng trưởng tín dụng cao, gây mất cân đối nghiêm trọng trong nhiều năm giữa lượng tiền tung ra (thể hiện qua tốc độ tăng M2) và hàng hóa sản xuất ra (biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP). Đây chính là những nguyên nhân chính gây ra lạm phát cao giai đoạn trên. Bên cạnh, các bất ổn vĩ mô bộc lộ rõ như: nhập siêu cao, tỷ giá biến động mạnh, dự trữ ngoại hối giảm, lãi suất tiết kiệm tăng vọt. Thứ hai, lạm phát Việt Nam phụ thuộc ngày càng lớn vào lạm phát thế giới. Độ mở của nền kinh tế nước ta hiện thuộc nhóm cao nhất thế giới, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hiện đạt khoảng 192,72% GDP (năm 2017). Với độ mở nền kinh tế lớn, mọi biến động giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới phần lớn được chuyển vào Việt Nam thông qua nhập khẩu.
  • 66.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 55 Thứ ba, những năm gần đây lạm phát bị tác động không nhỏ của việc tăng giá một số nhóm hàng theo lộ trình. Trước đây, giá dịch vụ y tế và giáo dục được duy trì ở mức rất thấp trong nhiều năm, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và nguồn vốn tái đầu tư cho các lĩnh vực này. 2.3. Mô hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam 2.3.1. Đề xuất mô hình giả định Sau khi xem xét và so sánh những ưu điểm cũng như những nhược điểm của các nghiêm cứu đã được thực hiện, người viết đã lựa chọn mô hình lượng hóa dựa trên các bài nghiên cứu về lạm phát ở các nền kinh tế chuyển đổi của Lissovolik (Lissovolik 2003). = 1 , + 2 , (1) Với là giá hàng hóa nội địa; , là giá hàng hóa thương mại; , là giá hàng hóa phi thương mại. Ở phương trình (1) cho chúng ta biết mức giá nội địa ở bất kỳ thời điểm nào của một quốc gia bằng bình quân gia quyền của giá hàng hóa thương mại (giá các loại hàng hóa và dịch vụ mà nước đó có thể trao đổi với thế giới bên ngoài) và giá cả hàng hóa phi thương mại (giá cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và bán trong nước). Bên cạnh đó chúng ta lại có: = ∗ + (2) , 1 2 , =1 +2 +3 +4 (3) Trong đó: ∗ là giá thế giới là tỷ giá hối đoái là thu nhập thực tế là cung tiền là chi phí lao động là lãi suất
  • 67.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 56 Ở phương trình (2) cho chúng ta biết các nhân tố ảnh hưởng tới giá hàng hóa thương mại. Đối với hàng hóa thương mại, do Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ và có độ mở cao, những thay đổi trong giá hàng hóa thương mại phụ thuộc vào những thay đổi trong giá quốc tế P* t và những thay đổi trong tỷ giá hiện tại Et . Và do đó, chúng ta có thể mô hình giá hàng hóa thương mại theo luật ngang giá sức mua (PPP). Và có thể coi đây là kênh tác động của giá hàng hóa thương mại đến lạm phát. Phương trình thứ (3) giúp chúng ta xác định được các nhân tố tác động tới giá hàng hóa phi thương mại. Có rất nhiều yếu tố tác động tới giá cả của nhóm hàng hóa phi thương mại, và các nhân tố đó có thể đến từ cả phía cung và phía cầu. Tuy nhiên để mô hình đơn giản người viết đưa ra bốn nhân tố tác động đó là: giá lao động, lãi suất, thu nhập thực tế và cung tiền. Như vậy sau khi tổng hợp nhưng lý luận ở trên, chúng ta có được hàm phản ánh mức giá chung của nền kinh tế như sau: = (∗, , , , , ) Phương trình này cho chúng ta thấy mức giá chung của nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào: giá cả thế giới, tỷ giá hối đoái, thu nhập thực tế, mức cung tiền, giá lao động, lãi suất. Khi phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên sau khi nghiên cứu tác giả nhận thấy cách tiếp cận theo mô hình VAR là có nhiều ưu điểm hơn cả. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình VAR để thực hiện mô hình thực nghiệm. Ngoài việc mô hình VAR có ưu điểm trong phân tích cơ chế truyền tải sốc, nghĩa là xem xét tác động của một cú sốc trên một biến phụ thuộc lên các biến phụ thuộc khác trong hệ thống nó còn có những ưu điểm khác: (1) Khi sử dụng mô hình VAR không cần phân biệt biến nào là biến nội sinh và biến nào là biến ngoại sinh, mà tất cả các biến sẽ được xem xét như những biến nội sinh. Các biến số trong mô hình đều đóng vai trò như nhau; (2) Với một số ít biến trong mô hình nhưng tính tin cậy của dự báo thu được thường tốt hơn nhiều so với một mô hình hệ phương trình đồng thời cồng kềnh nhiều biến và nhiều phương trình.
  • 68.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 57 Ngoài ra, để xác định mối quan hệ trong dài hạn có thể có giữa các biến số được dự kiến với lạm phát người viết sử dụng thêm mô hình VECM. Mô hình này tỏ ra rất hữu ích trong việc thể hiện không chỉ mối quan hệ dài hạn giữa các biến số mà còn thể hiện được động thái trong ngắn hạn trong quan hệ giữa các biến số trong việc giữ cho hệ thống quy về mối quan hệ cân bằng dài hạn. Tuy nhiên điều kiện bắt buộc nếu muốn sử dụng được mô hình VECM đó là tiến hành kiểm định đồng tích hợp giữa các biến trong mô hình. Nếu như kết quả kiểm định mô hình không tìm thấy mối quan hệ đồng tích hợp nào điều đó có nghĩa chúng ta chỉ có thể sử dụng được mô hình VAR cho quá trình ước lượng. 2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định 2.3.2.1. Dữ liệu Trong luận văn tác giả lựa chọn chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm biến đại diện cho biến lạm phát (Pt). Dữ liệu về CPI của Việt Nam đã được tác giả trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn Tổng cục thống kê Việt Nam. Do sự hạn chế về số liệu giá trị xuất nhập khẩu song phương và tỷ giá từ các thị trường khác nhau trên thế giới nên luận văn không thể tính được tỷ giá danh nghĩa đa phương và tỷ giá thực đa phương. Biến tỷ giá hối đoái (Et) được sử dụng trong mô hình là tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng USD theo VND. Dữ liệu về tỷ giá hối đoái của Việt Nam được tác giả thu thập trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Biến giá cả hàng hóa thế giới ( ∗) được đo lường bằng giá dầu thô thế giới một đại diện mở rộng cho giá cả thế giới và truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát trong nước. Dữ liệu về giá dầu thô được thu thập trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn https://tradingeconomics.com/commodity/crude-oil. Biến cung tiền (Mt) được lựa chọn ở đây là cung tiền mở rộng M2 (tổng các phương tiện thanh toán), nếu như tốc độ tăng cung tiền lớn hơn tốc độ tăng trưởng thì sẽ là nguy cơ làm cho giá hàng hóa tăng lên. Dữ liệu về cung tiền được tác giả thu thập giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn Quỹ tiền tệ thế giới: http://data.imf.org. Do hạn chế về nguồn số liệu, nên luận văn lựa chọn tổng sản phẩm quốc nội
  • 69.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 58 (GDP) đại diện cho biến thu nhập (Yt). Dữ liệu về GDP được tác giả thu thập là GDP thực tế tính theo giá so sánh năm 2010, trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn của Tổng cục thống kê Việt Nam. Giá lao động rất khó để có một thước đo chính xác và cụ thể, do đó biến giá lao động sẽ được tính dựa vào mức lương cơ bản (Wt). Khi giá của lao động tăng lên, nó làm tăng chi phí sản xuất mặt hàng đó, vì vậy tiền lương có tác động cùng chiều với giá. Dữ liệu về mức lương cơ bản được tác giả thu thập trong giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn của Tổng cục thống kê Việt Nam. Khi lãi suất tăng lên có nghĩa giá của vốn cũng tăng lên, dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên và điều này cũng góp phần làm giá hàng hóa tăng theo. Trong luận văn, biến lãi suất (Rt) được chọn là lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, dữ liệu về lãi suất được tác giả thu thập giai đoạn quý 1/2000 đến quý 4/2017 từ nguồn Quỹ tiền tệ thế giới: http://data.imf.org. Tất cả các biến được sử dụng trong mô hình đều được chuyển về dạng logarit cơ số tự nhiên để tận dụng đặc điểm của hệ số co giãn trong phương trình logarit. 2.3.2.2. Kiểm định tính dừng Kiểm định tính dừng của các biến chuỗi thời gian là một kiểm định quan trọng không thể thiếu trong mỗi nghiên cứu. Bởi về cơ bản, chúng ta chỉ có thể mô hình hóa các chuỗi thời gian có đặc tính thống kê ổn định, hay còn gọi là có tính dừng. Tuy nhiên, hầu hết các chuỗi thời gian trong kinh tế- tài chính lại không phải chuỗi dừng, rất nhiều biến kinh tế-tài chính có trung bình tăng hoặc giảm, trong khi một số biến khác lại có phương sai sai số thay đổi theo thời gian. Những chuỗi thời gian như vậy sẽ không đáp ứng được yêu câu và phải xử lý trước khi đưa vào mô hình.Nếu như trong mô hình mà tồn tại các biến không dừng sẽ gây ra hiện tượng “hồi quy giả tạo” làm cho kết quả ước lượng được không có giá trị. Việc quan sát đồ thị đôi khi rất khó kết luận được liệu một chuỗi thời gian đó có tính dừng hay không. Do vậy tác giả sẽ tiến hành kiểm định tính dừng hay còn gọi là kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) đối với tất cả các biến chuỗi thời gian. Để kiểm định tính dừng của chuỗi số liệu, cần dựa vào kiểm định ADF (Augmented Dickey- Fuller) truyền thống. Đồng thời, kiểm định PP (Phillips Peron)
  • 70.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 59 cũng được tác giả tham khảo để tăng tính chính xác đối với kết luận về tính dừng của các chuỗi. Giả thiết H0 trong cả hai loại kiểm định là biến không dừng (hay có nghiệm đơn vị). Độ trễ của kiểm định ADF được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schawarz Information Criterion). Dựa vào bảng kết quả kiểm định tính dừng trên chúng ta có thể nhận thấy đối với chuỗi số liệu ban đầu, không có chuỗi nào dừng. Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ADF PP Biến Intercept Trend, Intercept Intercept Trend, Intercept lp -0.737937 -1.656356 -0.239191 -1.592084 lex -0.696392 -2.380256 -0.710812 -1.672998 ly -0.354882 -1.089457 -0.346488 -1.336064 lm -2.514879 0.338674 -2.338968 0.230437 loil -1.783124 -1.813964 -1.662948 -1.693430 lw -1.117873 -1.726599 -1.333684 -1.538276 lr -2.039055 -1.905824 -1.995284 -1.703378 ∆ lp -3.902041* -3.869748** -3.701052* -3.641460** ∆ lex -2.858361** -2.843925*** -8.361552* -8.337124* ∆ ly -7.165218* -7.122938* -7.161906 -7.119010* ∆ lm -7.090502* -7.690922* -7.090502* -7.706654* ∆ loil -9.409572* -9.390984* -9.422629* -9.390984* ∆ lw -9.504894* -9.558421* -9.747918* -10.26692* ∆ lr -6.956366* -7.345886* -5.049628* -5.644852* Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6 Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa thông kê ở mức 1%, 5% và 10% Với sai phân bậc 1: Sai phân bậc nhất của các chuỗi này có tính dừng ở mức ý nghĩa 1% và 5% hay tất cả các chuỗi số đều là tích hợp bậc nhất, ký hiệu là I(1).
  • 71.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 60 Do vậy, sai phân bậc nhất của các chuỗi số này là ∆ lp, ∆ lex, ∆ ly, ∆ lm, ∆ loil, ∆ lw, ∆ lr sẽ được sử dụng trong mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam cho mô hình hồi quy. 2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu Trước khi kiểm định số quan hệ đồng tích hợp chúng ta phải xác định được độ trễ tối ưu của mô hình dựa vào năm chỉ tiêu là: LR (modified LR test statistics), (Final Prediction Error Criterion), AIC (Akaike Information Criterion), BIC (Swartz-Bayesian Information Criteria), và HQ (Hannan and Quinn Information Criterion). Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mô hình Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0 1022.196 NA 6.41e-23 -31.23681 -31.00264 -31.14442 1 1147.797 220.2851 6.12e-24 -33.59377 -31.72045* -32.85462* 2 1191.961 67.94353 7.47e-24 -33.44494 -29.93247 -32.05905 3 1266.088 98.07673 3.95e-24 -34.21811 -29.06648 -32.18546 4 1340.201 82.09404* 2.41e-24 -34.99080 -28.20003 -32.31141 5 1403.619 56.58810 2.57e-24 -35.43443 -27.00449 -32.10828 6 1492.135 59.91853 1.86e-24* -36.65030* -26.58122 -32.67740 Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6 Ghi chú: * chỉ mức ý nghĩa 5% Dựa vào kết quả thu được ta nhận độ trễ của mô hình có thể là 1 (theo tiêu chuẩn SC và HQ), hoặc có thể là 4 (theo tiêu chuẩn LR), hoặc có thể là 6 (theo các tiêu chuẩn FRE, AIC). Độ trễ là 1 là không hợp lý do giá trị kỳ trước thường có những ảnh hưởng nhất định tới các kỳ sau và kỳ vọng giá trị tương lai thường được dựa trên giá trị hiện tại. Theo lý thuyết kinh tế, các biến vĩ mô thường có độ trễ trong khoảng từ 6 đến 18 tháng, nếu chỉ lựa chọn độ trễ là 1 thì mô hình có nhiều khả năng sẽ không thể đánh giá đày đủ các tác động xảy ra. Độ trễ là 4 có 1 tiêu chuẩn đồng ý, trong khi độ trễ là 6 có 2 tiêu chuẩn đồng ý, do đó mô hình hồi quy VAR sẽ lựa chọn độ trễ là 6, tương ứng với khoảng thời gian là 6 quý hay 18 tháng.
  • 72.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 61 2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp Do các biến số sử dụng trong ước lượng ở dạng logarit đều không dừng, trong khi đó các biến này lại dừng ở sai phân bậc nhất-I(1), nên cần kiểm định khả năng xảy ra các vectơ đồng tích hợp giữa các chuỗi thời gian này. Kỹ thuật kiểm định đồng tích hợp được áp dụng là phương pháp của Johansen và Juselius được đề xuất vào năm 1990. Đây là kỹ thuật kiểm định đồng tích hợp phổ biến nhất trong việc áp dụng nguyên tắc cực đại hợp lý nhằm xác định sự tồn tại các vectơ đồng tích hợp giữa các chuỗi thời gian không dừng. Phương pháp này có ưu điểm là có thể giúp xác định số lượng các vectơ đồng tích hợp và cho phép các nhà nghiên cứu có thể kiểm định nhiều giả thuyết khác nhau liên quan tới các phần tử của vectơ. Số lượng mối quan hệ đồng tích hợp được tìm thấy sẽ tương ứng với số mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Nếu các biến số sử dụng trong mô hình có mối liên hệ nào đó với nhau theo các lý thuyết kinh tế thì trong dài hạn chúng sẽ không đi chệch khỏi mối quan hệ này. Với các biến số trong mô hình của luận văn, mối quan hệ dài hạn có thể có ở đây đó là mối quan hệ ngang bằng sức mua (PPP) . Kết quả kiểm định tính dừng cho thấy chuỗi dữ liệu gốc hiệu chỉnh mùa vụ đều là chuỗi không dừng, và sẽ được sử dụng để kiểm định mối quan hệ đồng tích hợp. Các biến giá cả trong nước, giá cả quốc tế và tỷ giá hối đoái có thể có mối quan hệ trong dài hạn, hay còn gọi là điều kiện ngang giá sức mua. Cụ thể kiểm định sẽ sử dụng ba biến là: lex (Tỷ giá hối đoái USD/VND dạng logarit cơ số tự nhiên), lp (Chỉ số giá tiêu dùng trong nước dạng logarit cơ số tự nhiên) và loil (Giá dầu thô thế giới dạng logarit cơ số tự nhiên).
  • 73.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 62 Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None 0.190763 23.26400 24.27596 0.0667 At most 1 0.127124 9.505836 12.32090 0.1417 At most 2 0.010230 0.668356 4.129906 0.4735 Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6 Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None 0.190763 13.75816 17.79730 0.1830 At most 1 0.127124 8.837480 11.22480 0.1276 At most 2 0.010230 0.668356 4.129906 0.4735 Max-eigenvalue test indicates no cointegration at the 0.05 level Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa vào phần mềm Eview 6 Như vậy dựa vào kết quả kiểm định có được ở trên có thể nhận thấy không có mối quan hệ đồng tích hợp nào giữa các biến này. Do vậy cơ chế điều chỉnh sai số (ECM) của mối quan hệ này sẽ không được đưa vào mô hình xác định các nhân tố tác động đến lạm phát Việt Nam. Mô hình đánh giá tác động nhân tố đến lạm phát của Việt Nam có dạng như sau: 6 6 6 6 = 0 + ∑ 1 − + ∑ 2 − + ∑ 3 − + ∑ 4 − =0 =0 =0 =0 6 6 6 + ∑ 5 − + ∑ 6 − + ∑ 7 − =0 =0 =0
  • 74.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 63 Trong đó: dlp- là sai phân bậc nhất của biến CPI Việt Nam dạng log; dloil- là sai phân bậc nhất của biến giá dầu thô thế giới dạng log; dlex- là sai phân bậc nhất của biến tỷ giá hối đoái USD/VND dạng log; dlr- là sai phân bậc nhất của biến lãi suất dạng log; dlm- là sai phân bậc nhất của biến cung tiền M2 dạng log; dly- là sai phân bậc nhất của biến GDP Việt Nam dạng log; dlw- là sai phân bậc nhất của lương cơ bản dạng log; 2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 Trên thực tế khác với các mô hình hồi quy tuyến tính thông thường, đối với các nghiên cứu có sử dụng mô hình VAR hay mô hình VECM thường có rất nhiều tham số để ước lượng. Do vậy, việc đọc hiểu từng tham số là công việc tương đối khó khăn và không có nhiều ý nghĩa. Hay nói cách khác nếu chỉ nhìn vào từng biến riêng lẻ để đưa ra kết luận về mức độ tác động hay xu hướng tác động thường không thể đánh giá được toàn diện và chính xác. Vì vậy, việc đọc hiểu mô hình VAR thường được thực hiện thông qua việc nghiên cứu phân rã phương sai sai số dự báo FVD (Forecast Error Variance) (Phạm Thế Anh 2013, tr 84). Phân rã phương sai sai số dự báo, thường được gọi tắt là phân rã phương sai, là một cách khác để mô tả tính động của mô hình VAR. Do đó phân rã phương sai cho phép chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng tương đối theo thời gian của mỗi cú sốc đối với sự biến động của các biến trong mô hình (Phạm Thế Anh 2013, tr.89). Như vậy việc phân tích phân rã phương sai giúp cho chúng ta có được những thông tin quan trọng liên quan đến nguồn gốc sự thay đổi của lạm phát tại Việt Nam. Qua Hình 2.6, chúng ta có thể nhận thấy trong giai đoạn đầu từ 1-3 quý đầu tiên thì sự biến động của dlp chịu tác động chủ yếu đến từ ba biến dlp, dlex và dlm, có nghĩa là trong ngắn hạn lạm phát chịu ảnh hưởng chủ yếu từ những thay đổi của tỷ giá hối đoái, cung tiền và từ những biến động của chính nó. Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất với mức độ khoảng 70% chính là độ trễ của lạm phát, hay nói cách khác chính những cú sốc của lạm phát trong quá khứ có tác động quan trọng đến lạm phát hiện tại.
  • 75.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 64 Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên phần mềm Eviews 6 Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP Lý giải cho việc sự biến động của lạm phát trong quá khứ có tác động mạnh tới lạm phát hiện tại đó là vì xét dưới góc độ tâm lý đa số người dân có khuynh hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ (nhất là những biết động lớn gây tác động tiêu cực tới đời sống của người dân), đồng thời có kỳ vọng nhạy cảm về lạm phát trong tương lai. Đây là hai yếu tố đồng thời chi phối mức lạm phát hiện tại. Điều này hàm ý rằng uy tín hay độ tin cậy của Chính phủ trong các chính sách liên quan đến lạm phát có vai trò to lớn trong việc tác động tới mức lạm phát hiện thời. Ký ức hay ấn tượng về một giai đoạn lạm phát cao trong quá khứ thường có tác động mạnh nhất trong khoảng thời gian 3 tháng tiếp theo và chỉ bắt đầu mờ nhạt dần sau khoảng 9 tháng có lạm phát thấp liên tục và ổn định. Điều này hàm ý rằng để chống lạm phát, Chính phủ trước hết phải giữ được mức lạm phát thấp ít nhất trong vòng chín tháng, qua đó dần lấy lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn định hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với điều đáng lưu ý là Chính phủ phải kiên nhẫn trong quá trình chống lạm phát. Chín tháng có thể được xem như giới hạn thấp nhất cho nỗ lực duy trì môi trường lạm phát thấp của Chính phủ nhằm lấy lại niềm tin của công chúng, để công chúng cho rằng Chính phủ đang cam kết chống lạm phát một cách nghiêm túc, và do đó là cam kết xây dựng một môi
  • 76.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 65 trường vĩ mô ổn định. Sự kết hợp giữa ký ức dai dẳng về lạm phát trong quá khứ và sự nhạy cảm về kỳ vọng lạm phát trong tương lai trong việc quyết định mức lạm phát ở hiện tại giải thích một thực tế ở Việt Nam là sẽ rất khó kiềm chế lạm phát khi lạm phát đã bắt đầu cao, nhưng cũng rất khó giữ lạm phát ổn định khi lạm phát đang ở mức thấp. Nói cách khác, lạm phát rất nhạy cảm với các điều kiện hiện thời, đặc biệt những điều kiện có khả năng tác động đến kỳ vọng của công chúng. Hai nhân tố có mức ảnh hưởng tương đương nhau tới sự thay đổi của lạm phát trong ngắn hạn là cung tiền và tỷ giá hối đoái, với mức ảnh hưởng khoảng 11%. Trong khi đó sự thay đổi của các nhân tố còn lại như của mức lương cơ bản, giá dầu thô quốc tế, lãi suất hay Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lại không tác động nhiều đến lạm phát trong 3 quý đầu tiên; hay nói cách khác ảnh hưởng của các nhân tố này trong ngắn hạn đối với lạm phát là không đáng kể. Xét trong trung hạn, nghĩa là sau một năm trở đi chúng ta nhận thấy mức độ tác động liên quan đến các cú sốc của các biến vĩ mô lên lạm phát đã có sự thay đổi và đi vào ổn định từ quý thứ 9 trở đi. Nhân tố lạm phát vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc giải thích sự biến động của chính nó, cụ thể những cú sốc liên quan đến nội tại lạm phát đã giải thích cho 30-32% sự biến động của nó. Nhân tố đóng vai trò quan trọng thứ hai trong việc giải thích sự biến động của lạm phát Việt Nam đó là các cú sốc liên quan đến sự thay đổi cung tiền M2 (cung tiền mở rộng), với hệ số giải thích của biến này ở quý thứ 8 (sau 2 năm) là 21% và tại quý 12 (sau 3 năm) là 25%. Điều này đã cho thấy, việc tăng cung tiền trong quá khứ chính là một trong những nguyên nhân chính gây lên lạm phát của Việt Nam. Đối với biến dlm (cung tiền M2), như đã đề cập tới ở trên, đây là một trong ba biến có tác động mạnh nhất tới lạm phát trong ngắn hạn, và cụ thể sự thay đổi của cung tiền đã tác động ngay tới lạm phát bắt đầu từ quý thứ 2 với mức ảnh hưởng tương đối là 7,3%. Mức ảnh hưởng của cung tiền M2 tới biến động của lạm phát tăng dần qua các quý sau đó và đạt được sự ổn định từ quý 5 thứ trở đi, với mức ảnh hưởng khoảng 25-26%. Điều này có nghĩa là nếu không kể đến sự tác động của biến trễ lạm phát lên chính nó, thì biến cung tiền chính là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất lên lạm phát của Việt Nam. Ước lượng này cũng khá chính xác khi đối chiếu
  • 77.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 66 vào thực tế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể: năm 2007 trong khi tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 7,12% thì mức tăng cung tiền trong năm 2007 lại lên tới 46,1%, mặc dù lạm phát năm 2007 là 8,43% nhưng năm 2008 lạm phát đã lên tới 22,7%. Tiếp đó, năm 2010 trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ sấp xỉ 6,42% thì tốc độ tăng cung tiền là 33,3% và điều này có tác động trực tiếp đến lạm phát của Việt Nam trong năm 2010 (đạt khoảng 9,9%) và ảnh hưởng còn năng nề hơn trong năm 2011 khi lạm phát lên tới 21,3%. Qua mô hình ước lượng của luận văn, đồng thời đối chiếu với thực tế diễn ra có thể thấy rằng lạm phát của Việt Nam rất nhạy cảm với biến động của cung tiền M2. Một cú sốc từ cung tiền thường có tác động khá sớm đến lạm phát, tác động này tăng dần theo thời gian và có mức độ ảnh hưởng rất lớn tới lạm phát. Biến tỷ giá hối đoái dex, cũng là một biến có tác động sớm đến lạm phát, cụ thể bắt đầu quý 2 sau khi tỷ giá thay đổi đã có tác động tới lạm phát ở mức 4,3% và ảnh hưởng này lên tới 11% ở quý thứ 3. Một điểm cần lưu ý là tác động của tỷ giá đến lạm phát lại giảm từ quý thứ 4 trở đi và ổn định ở mức 7-8%; hay nói cách khác những cú sốc đến từ tỷ giá thường có tác động mạnh trong ngắn hạn và giảm dần trong trung hạn và dài hạn. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết kinh tế cũng như trong thực tiễn giai đoạn nghiên cứu của luận văn. Sự mất giá của đồng nội tệ so với đôla Mỹ có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu đắt hơn và làm tăng lạm phát trong nước. Tuy nhiên, nếu trong thời gian đó đồng tiền các nước mà Việt Nam nhập khẩu mất giá mạnh hơn so với đồng đô la Mỹ thì mối quan hệ trên có thể có chiều ngước lại. Trên thực tế việc sử dụng biến tỷ giá thực đa phương (REER-Real Effective Exchange Rate) sẽ cho kết quả chính xác hơn, tuy nhiên do sự hạn chế về dữ liệu nên luận văn chưa thực hiện được điều này. Biến giá dầu thô (dloil) là biến đại diện cho giá cả hàng hóa thế giới, trong ngắn hạn thì sự thay đổi của giá dầu thô không tác động nhiều đến lạm phát trong nước (khoảng 3% ở quý thứ 4), nhưng ảnh hưởng của giá dầu thô tăng dần lên trong trung hạn và dài hạn, cụ thể nếu như quý 5 ảnh hưởng này chỉ khoảng 4,5 % thì đến quý thứ 9 mức độ tác động đã là 11% và ổn định trong các quý tiếp theo). Kết quả ước lượng này có phần khác so với các nghiên cứu được thực hiện trước đây khi
  • 78.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 67 khảo sát tác động của giá dầu với lạm phát, bởi các nghiên cứu trước đây đều có chung một nhận định là sự thay đổi của giá dầu thô không có ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát Việt Nam (mức ảnh hưởng tối đa chỉ khoảng 3%). Giải thích cho sự khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu này có thể đến từ sự khác biệt trung giai đoạn nghiên cứu, nếu như các nghiên cứu trước đây được thực hiện trong khoảng thời gian 2008 và 2011 là thời điểm giá xăng dầu trong nước hoạt động chưa theo cơ chế thị trường mà còn chịu ảnh hưởng từ các mệnh lênh hành chính, đồng thời với đó là việc trợ giá xăng dầu thông qua quỹ bình ổn giá xăng dầu làm cho diễn biến của giá xăng trong nước không theo sát với sự thay đổi của giá dầu thô quốc tế. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tức là chuỗi dữ liệu được cập nhật đến quý 4 năm 2017, sự minh bạch trong hoạt động quản lý và điều hành giá xăng dầu đã cải thiện rất nhiều, giá xăng dầu trong nước đã theo sát với biến động của giá thế giới. Qua đó chúng ta có thể thấy, giá dầu thô thế giới đã trơe thành một biến có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của lạm phát Việt Nam. Qua đó cũng hàm ý tới các cơ quan quản lý điều hành cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của giá dầu thô thế giới để có những phân tích, dự báo chính xác về tác động của nó đến lạm phát và có phản ứng kịp thời. Tiếp theo đó là biến dly (GDP Việt Nam) đại diện cho nhân tố thu nhập (thuộc nhóm nhân tố tổng cầu); có thể thấy rằng trong ngắn hạn thì sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng kinh tế không có ảnh hưởng nhiều đến lạm phát, cụ thể ở quý thứ 3 thì mức độ ảnh hưởng của GDP lên chỉ số giá tiêu dùng chỉ là 2,7%. Tuy nhiên, bắt đầu từ quý thứ 4 trở đi, ảnh hưởng này đã trở nên rõ nét với mức tác động vào khoảng 9-10% và ổn định cho đến quý 12. Khi đi vào nghiên cứu kết quả ước lượng cụ thể, tác giả còn nhận thấy sự tác động của GDP đến lạm phát tại các độ trễ khác nhau, cho các mức độ khác nhau, có lúc tăng trưởng kinh tế có tác động thuận chiều với lạm phát nhưng cũng có nhiều thời điểm tăng trưởng kinh tế lại ngược chiều với lạm phát. Điều này được lý giải bởi chúng ta thường nghe GDP đại diện cho yếu tố thu nhập hay yếu tố thuộc về tổng cầu. Khi GDP tăng lên, đồng nghĩa với thu nhập tăng lên, cùng với đó là cầu hàng hóa sẽ tăng lên, do vậy sẽ là động lực để hàng hóa tăng giá. Tuy nhiên theo một cách hiểu khác GDP là tổng sản phẩm quốc nội, nếu GDP tăng đồng nghĩa với lượng cung hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó tăng lên;
  • 79.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 68 và nếu theo cách giải thích đó, GDP tăng sẽ làm giảm giá hàng hóa. Tuy nhiên kết quả này cũng chỉ ra rằng, tốc độ tăng của GDP không phải nguyên nhân chính làm tăng lạm phát. Trên cơ sở đó chúng ta sẽ có những chính sách phù hợp để giải quyết hiệu quả vấn đề lạm phát cao hiện nay. Kết quả hồi quy đối với biến lãi suất (dlr) cho thấy trong ngắn hạn (từ quý 1 đến quý 3) thì sư thay đổi về lãi suất không có tác động đáng kể đối với lạm phát. Sự tác động này chỉ rõ rệt bắt đầu từ quý thứ 4 với khoảng 3%, tăng dần qua các kỳ tiếp theo và bắt đầu ổn định ở kỳ thứ 8 với mức độ ảnh hưởng tới lạm phát khoảng 7,5%. Đồng thời khi đi vào nghiên cứu hàm phản ứng đẩy IRFs (kết quả trình bày ở phụ lục) tác giả nhận thấy sự phản ứng của lãi suất đối với lạm phát thường mang tính chất thích ứng chứ không mang tính chủ động ngăn chặn. Tức là khi lạm phát xảy ra thì lãi suất căn cứ vào đó và điều chỉnh theo. Mặt khác, việc sử dụng các công cụ tiền tệ trong việc điều tiết lạm phát cũng cần phải lưu ý và phân tích cụ thể xem trong giai đoạn đó lạm phát đến từ nguyên nhân nào (do cầu kéo hay do chi phí đẩy) từ đó mới đưa ra quyết định điều chỉnh lãi suất phù hợp với hoàn cảnh. Cuối cùng đó là biến số tiền lương cơ bản (dlw) đại diện cho giá lao động. Cũng tương tự như tỷ giá và lãi suất, biến số tiền lương cũng không ảnh hưởng nhiều đến lạm phát trong ngắn hạn, nhưng lại có tác động đáng kể trong trung hạn và dài hạn, cụ thể: trong 3 quý đầu thì tác động của việc tăng lương đối với lạm phát chỉ dừng ở mức 2%, bước sang quý thứ 4 thì ảnh hưởng này tăng lên đến 5 % và tiếp tục tăng ở các quý tiếp theo cho đến khi ổn định tại mức 8% kể từ quý thứ 7. Con số 8% cho thấy tác động của tiền lương đối với lạm phát cũng không nhỏ và hàm ý chính sách ở đây là trước khi tăng lương cần nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng về tính thời điểm và tỷ lệ tăng lương ở mức hợp lý để không tạo ra những cú sốc mang tính tiêu cực đối với lạm phát. Các kiểm định sau ước lượng cũng được luận văn thực hiện nhằm đảm bảo tính hợp lý của mô hình. Kết quả các kiểm định được trình bày cụ thể tại phụ lục của luận văn. Nhìn chung mô hình hồi quy VAR đã mô tả khá đầy đủ sự biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000-2017. Với hệ số xác định R2 là 89% và hệ số R2 hiệu chỉnh đạt gần 70% đã chứng mình mô hình có độ phù hợp cao và điều đó
  • 80.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 69 cho thấy khả năng giải thích tương đối tốt của mô hình cho tác động của các nhân tố đến lạm phát. Tóm lại, trong chương 2, luận văn đã khái quát một cách cơ bản tình hình kinh tế Việt Nam; tổng quan tình hình lạm phát Việt Nam; đề xuất được mô hình lượng hóa và kiểm định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. Trên cơ sở của việc phân tích định tính và định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát, ở chương 3, luận văn sẽ đề xuất một số hàm ý chính sách giúp kiểm soát và điều tiết lạm phát một cách hợp lý nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn và ổn định đời sống xã hội.
  • 81.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 70 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM 3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh diễn biến lạm phát trong thời gian qua, nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách đều nhất trí ở một điểm là cần kiểm soát lạm phát trong phạm vi đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng nhanh một cách bền vững. Lịch sử kinh tế hiện đại cho thấy, lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở mọi quốc gia, bất kể đó là nền kinh tế phát triển hay dang phát triển. Chúng ta không nên có cái nhìn quá cực đoan về lạm phát, coi lạm phát luôn là vấn đề và tìm mọi cách để thủ tiêu lạm phát, hay ngược lại coi lạm phát là tất yếu do đó bằng lòng chấp nhận nó mà không có các biện pháp xử lý thích ứng. Tại mỗi quốc gia đều tồn tại một phạm vi lạm phát “an toàn” có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Khi đó, lạm phát được coi là cái giá tất yếu phải trả cho tăng trưởng kinh tế. Nới lỏng tài khoá và tiền tệ một mặt có xu hướng làm tăng lạm phát, mặt khác, có tác dụng khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, do đó có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lạm phát quá cao thường biến động mạnh và làm tăng rủi ro cho các hoạt động sản xuất, tiết kiệm và đầu tư, gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Trong cả hai trường hợp - lạm phát quá cao hoặc quá thấp - Chính phủ đều cần có các biện pháp điều chỉnh để đảm bảo tăng trưởng nhanh một cách bền vững trong một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam cho thấy cả tình trạng siêu lạm phát trong giai đoạn 1986-1988; lạm phát cao trong những năm 1990-1991 và 2008 cũng như thiểu phát trong giai đoạn 1999-2003 đều đi cùng với tăng trưởng thấp. Chương trình ổn định của Chính phủ Việt Nam năm 1989 đã thành công trong việc chặn đứng siêu lạm phát; chương trình ổn định toàn diện 1992-1997 đã tạo ra điều kỳ diệu: nền kinh tế liên tục tăng tốc trong bối cảnh lạm phát được kiềm chế và đi vào thế ổn định; gói kích cầu 1999-2003 và gói kích thích nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 là những bằng chứng rất sinh động cho thấy sự can thiệp kịp thời, quyết liệt, toàn diện và đặc biệt hợp
  • 82.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 71 lòng dân sẽ giúp nâng cao hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô, qua đó góp phần đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam ổn định hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn. Trong thời gian tới, việc điều tiết của Chính phủ trong thời gian tới hướng vào các mục tiêu chủ yếu là: - Bình ổn giá cả: ổn định lãi suất thị trường, không có những biến động đột biến, có tác động tích cực đối với sự phát triển của thị trưòng tài chính, tiền tệ, và nền kinh tế vĩ mô. - Khuyến khích tiết kiệm và tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. - Tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng được ổn định, phát triển, có mức chênh lệch lãi suất hợp lý. - Cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất, làm cho lãi suất trong nền kinh tế trỏ thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách tiền tệ, ổn định môi trưồng kinh tế vĩ mô và kiểm chế lạm phát. - Giảm dần thâm hụt ngân sách của Chính phủ tói một mức cẩn trọng theo chuẩn mực quốc tế. - Giảm thâm hụt thương mại vì tình trạng nhập siêu tăng đột biến trong thời gian qua. - Giảm áp lực cho chính sách tỷ giá, giảm tăng trưỏng tín dụng trong thời gian tối nhằm kiềm chế lạm phát. - Ổn định hệ thống ngân hàng và giảm gánh nặng cho hệ thông giám sát ngân hàng. Trong dài hạn cần tiếp tục giữ lạm phát ở mức (4%, biên độ ± 1%). Trước mắt, năm 2018, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, trong đó đề ra chỉ tiêu tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) bình quân ở mức 4%. Dù mục tiêu kiểm soát lạm phát thực hiện trong năm 2017 đã thành công - ở mức 3,53%, song việc kiểm soát lạm phát năm 2018 vẫn đang hiện hữu nhiều thách thức trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước luôn biến động.
  • 83.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 72 Kế hoạch tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 6,5 đến 6,7%. Theo đó, 6,5% là mức tăng trưởng tối ưu, không gây áp lực lên lạm phát, nếu tăng trưởng hơn 6,7% là mức có thể đạt được khi các biện pháp kích cầu được áp dụng, nhưng sẽ gây áp lực lạm phát cầu kéo cho năm 2018. Bên cạnh đó, giữ lạm phát ở mức 4% cũng là một thách thức không nhỏ khi các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng trong năm 2017, như đẩy nhanh đầu tư, nới tăng trưởng tín dụng có thể tác động trễ tới diễn biến CPI trong năm 2018. Tác động trễ của yếu tố tiền tệ đến lạm phát từ năm 2017 sang năm 2018 không lớn do hệ số thâm dụng tín dụng trong năm 2017 ước đạt 2,04 lần, giảm so với mức 2,81 lần của năm 2016, nhưng cung tiền sẽ tác động đến lạm phát, nếu không chú ý kiểm soát chất lượng tăng trưởng tín dụng năm 2018. Lạm phát năm 2018 sẽ chịu áp lực chủ yếu từ việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ công và giá thực phẩm. Giá dịch vụ công năm 2018 tiếp tục được điều chỉnh theo lộ trình tăng giá giai đoạn 2016 - 2020 cho nên được dự báo đóng góp vào lạm phát tổng thể tương đương năm 2017, khoảng 2 đến 2,5 điểm %. Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc quỹ Bảo hiểm y tế tại 18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, việc điều chỉnh mức lương cơ sở trong tính toán giá dịch vụ y tế cũng sẽ tác động vào CPI. Bên cạnh đó, có những yếu tố làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong năm nay. Dựa trên sự ổn định của kinh tế vĩ mô, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu ngày càng tăng, cùng giá nhóm dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục ổn định hoặc giảm do sự hội nhập quốc tế sâu rộng, Giá thuốc dự báo giảm do triển khai công tác đấu thầu tập trung thuốc quốc gia cùng việc siết chặt quản lý thuốc bán trong nhà thuốc bệnh viện, tăng cường rà soát giá thuốc kê khai của cơ quan chức năng, riêng các mặt hàng thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền dự kiến giảm sâu, thấp nhất từ 10 đến 15%. Bên cạnh đó, tỷ giá và lãi suất tiếp tục được điều hành ổn định, giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp. 3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam Việc lượng hóa được sự tác động của một số yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam giúp tìm ra nguyên nhân và lời giải cho bài toán lạm phát, góp phần
  • 84.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 73 nhanh chóng ổn định kinh tế vĩ mô, đưa nền kinh tế quay trở lại guồng tăng trưỏng. Trên cơ sở những kết quả đạt được từ chương 2 cũng những kinh nghiệm rút ra được từ việc kiểm soát lạm phát của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia, luận văn gợi mở một số hàm ý chính sách nhằm hướng tới kiểm soát cung tiền, tỷ giá hối đoái, phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. 3.2.1. Hàm ý chính sách đối với công tác dự báo lạm phát Dự báo lạm phát là một thách thức đặc biệt đối với hầu hết các quốc gia. Dự báo lạm phát đóng một vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo chính sách khi các quốc gia thực hiện lạm phát mục tiêu, bởi vì luôn có độ trễ giữa các hoạt động điều hành chính sách tiền tệ và những tác động đó tới chỉ số lạm phát. Dự báo lạm phát có thể được xem như là mục tiêu trung gian của chính sách. Các nền kinh tê mới nổi ít dựa vào các số liệu thống kê thị trường để dự báo lạm phát do thiếu hụt dữ liệu, thay đổi cấu trúc liên tục và tính dễ tổn thương của các thị trường này với những cú sốc. Các cuộc điều tra về những kỳ vọng lạm phát được thực hiện bởi khu vực tư nhân hoặc thậm chí bởi các ngân hàng trung ương là khá hữu ích. Trong thực tế, dự báo lạm phát dựa trên sự kết hợp của nhiều chỉ số biến đổi, mô hình kinh tế lượng và đánh giá chất lượng. Tại Việt Nam, công tác dự báo kinh tế nói chung, khả năng phân tích và dự báo lạm phát nói riêng còn nhiều hạn chế, do thiếu cơ sở dữ liệu để có thể lập mô hình dự báo lạm phát và thiếu cán bộ có đủ trình độ để thiết lập mô hình có kết quả sát thực. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước thiếu một hệ thống thông tin để cập nhật kịp thời những thay đổi trên thị trường tài chính và tình hình kinh tế tác động đến lạm phát để có cơ sở phân tích và dự báo chính xác lạm phát. Thực tế, hầu hết các nước khi đánh giá lạm phát đều sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm công cụ nền tảng, bởi CPI có những lợi thế riêng như: tính quảng bá tương đối rộng đối với xã hội, được công bố và tính toán thường xuyên. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nưốc có thể sử dụng chỉ số CPI đã loại trừ một sô yếu tố (những yếu tố mang tính ngắn hạn và có thể nhanh chóng mất đi) - chỉ số điều chỉnh này được gọi là chỉ số lạm phát cơ bản (core inílation). Có thể nói, việc tính toán CPI để đo lường lạm phát ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Việc đánh giá lạm phát ở Việt Nam mà chỉ dựa vào CPI là rất ít tin cậy. Đặc hiệt, việc thống kê xác định tỷ trọng
  • 85.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 74 cơ cấu tiêu dùng để xác định quyền số cho CPI là không cập nhật với xu hướng tiêu dùng của xã hội. Đây là nguyên nhân kỹ thuật dẫn đến sai số trong CPI, chưa kể phương pháp điểu tra, thống kê quá thô sơ càng làm cho CPI thiếu chính xác. Vì vậy, để dự báo lạm phát có độ tin cậy cao, cần phải: - Nâng cao chất lượng công tác thông kê, gồm thống kê giá và thông kê tiền tệ; - Tổng cục Thống kê cần nghiên cứu đưa chuỗi số liệu về cùng gốc so sánh để bảo đảm tính nhất quán của số liệu; Tổng cục Thống kê làm đầu mốì tổng hợp thông tin và thiết kế mẫu biểu thu thập thông tin gửi các bộ, ngành nhằm phục vụ công tác cung cấp số liệu theo đỉnh kỳ, qua đó quy định lại các quyền số cố định cho phù hợp với xu hướng của xã hội theo hướng giảm bớt tỷ trọng nhóm hàng hóa lương thực, thực phẩm (hiện tại chiếm 36,12% trong CPI); - Cơ quan thống kê cần chính xác, khẩn trương trong công tác điều tra thu thập số liệu, loại trừ tối đa những tác động làm phát sinh những sai số thống kê. Muốn vậy, phải hoàn thiện bộ máy thống kê từ Trung ương đến địa phương, tạo ra cơ sở tin cậy theo dõi, cập nhật biến động giá cả, nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin. 3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu Lựa chọn và xử lý cấu trúc kỹ thuật của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Cấu trúc kỹ thuật chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu thường bao gồm: thời điểm áp dụng, chỉ số lạm phát và khung chỉ số lạm phát, công cụ thực hiện và kênh truyền dẫn. - Thời điểm áp dụng: Kinh nghiệm các nước cho thấy, việc áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của các nước có thể bắt nguồn từ một cú sốc, khủng hoảng, nhưng đa phần bắt nguồn từ kỳ vọng một khuôn khổ chính sách tiền tệ mới hiệu quả hơn của Ngân hàng Nhà nước. Nhưng một điểm chung ở các nước là thời điểm áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hoàn toàn khi nền kinh tế đang có mức lạm phát thấp hoặc lạm phát đang được kiểm soát và các thể chế liên quan cho phép Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hiệu quả.
  • 86.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 75 - Khung lạm phát mục tiêu: Khung lạm phát mục tiêu chính là biên độ mà tại đó chỉ số lạm phát được phép biến động. Việc đưa ra khung chỉ số lạm phát có thể cho phép Ngân hàng Nhà nước linh hoạt ứng phó với những cú sốc và đưa ra lựa chọn tối ưu trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước còn theo đuổi các mục tiêu khác. Thêm nữa, biên độ của khung chi số lạm phát báo hiệu trước cho Ngân hàng Nhà nưốc phạm vi những dao động của chỉ số lạm phát. Sự linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước phụ thuộc vào biên độ của khung chỉ số lạm phát, tuy nhiên nếu khung chỉ số lạm phát quá rộng, nó sẽ làm cho những kỳ vọng lạm phát và những cam kết của Ngân hàng Nhà nước không rõ ràng. Việc lựa chọn thu hẹp hay mở rộng biên độ của khung lạm phát phụ thuộc vào tần suất, mức độ nghiêm trọng của các cú sốc và sự tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước. Để cung cấp một hướng dẫn rõ ràng về kỳ vọng lạm phát, khắc phục nhược điểm của việc có một dãy các chỉ số mục tiêu lạm phát, hầu hết ngân hàng trung ương các nước hoặc là đặt điểm mục tiêu, hoặc là vừa đặt điểm mục tiêu và cho phép biên độ dao động là ± 2% hoặc ít hơn. Tại các nước áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, có một số nước áp dụng khung lạm phát mục tiêu, trong khi một số nước khác lại chọn lạm phát mục tiêu là một con số cụ thể. Dĩ nhiên, so với các nước này thì các nước đặt ra khung lạm phát mục tiêu ở trong một biên độ nhất định có ưu điểm rõ ràng là tạo ra độ linh hoạt cao hơn và chuyển tải tới công chúng thông điệp rằng kiểm soát lạm phát là công việc khó đạt kết quả tuyệt đối. Khung lạm phát mục tiêu dao động trong một khoảng biên độ nhất định tạo thuận lợi cho các ngân hàng trung ương trong việc cam kết với công chúng rằng họ sẽ cố gắng kiểm soát lạm phát nằm trong khung đó. Ngân hàng Nhà nước lựa chọn khung lạm phát mục tiêu như thế nào cho phù hợp? Từ trước tới nay, chỉ tiêu lạm phát hằng năm (tính đến ngày 31-12 năm sau so vối ngày 31-12 năm trước) do Quốc hội thông qua được xem như một mức trần được phép về lạm phát của năm đó. Liên tục nhiều năm qua, chỉ sô lạm phát thực tê thường thoát ly ở mức cách biệt khá lớn so với mức trần Quốc hội cho phép. Việc đặt mục tiêu lạm phát chỉ có mức trần nhưng không quy định mức sàn đã làm cho Ngân hàng Nhà nước rất bị động trong kiểm soát thiểu phát cũng như trong điều hành chính sách tiền tệ nói chung.
  • 87.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 76 Vì vậy, cần lựa chọn khung mục tiêu lạm phát để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu ứng dụng khi áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như sau: Khung lạm phát mục tiêu là một biên độ vừa bảo đảm ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế tối thiểu. Biên độ có thể hợp lý cho giai đoạn các năm tiếp theo là 4%/năm, ± 1%. - Công cụ truyền dẫn lạm phát mục tiêu: Kinh nghiệm cho thấy các nước áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu đều vận hành chính sách thông qua công cụ lãi suất chủ đạo của ngân hàng trung ương để tác động vào lãi suất thị trường. Công cụ lãi suất của ngân hàng trung ương, một mặt, duy trì sự ổn định của lãi suất thị trường, mặt khác, tạo điều kiện để ngân hàng thương mại quản lý thanh khoản. Công cụ này thiết lập một khung bao gồm mức lãi suất cao nhất (mức trần) và mức lãi suất thấp nhất (mức sàn) mà ngân hàng trung ương sẽ áp dụng đối với ngân hàng thương mại sao cho lãi suất tiền gửi, cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng và kể cả mức lãi suất chủ đạo của ngân hàng trung ương nằm trong khung lãi suất này. Đồng thời, công cụ này cũng tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng trung ương. Trên cơ sở kinh nghiệm các nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng phải lựa chọn một công cụ lãi suất làm lãi suất chủ đạo. Công cụ lãi suất này phải đáp ứng các nguyên tắc sau: (i) Lãi suất chủ đạo thực hiện vai trò định hướng thị trưòng và là cơ sở hình thành lãi suất thị trường; (ii) Lãi suất chủ đạo bảo đảm cho Ngân hàng Nhà nước thực sự là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Hàm ý rằng, lãi suất cho các ngân hàng thương mại vay của Ngân hàng Nhà nước tối thiểu phải bằng hoặc cao hơn lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng; (iii) Lãi suất chủ đạo được xác định trên cơ sở đánh giá mức lạm phát kỳ vọng trong khoảng thời gian tối thiểu phải hằng năm vì cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính thức đến mục tiêu lạm phát có độ trễ nhất định về thời gian, thường mất khoảng 1,5 - 2 năm. - Đề xuất lộ trình cho viêc áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Việc phân tích các điều kiện tiền đề cho chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trên đây nhằm hàm ý chúng ta cần xác định thời gian áp dụng thích hợp để có thể phản ứng
  • 88.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 77 với những biến động của thị trường mà không gây nên các cú sốc cho nền kinh tế. Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước phải có khoảng thời gian nhất định để, một mặt, đưa tỷ lệ lạm phát tới gần khung mục tiêu đã lựa chọn, mặt khác, phải chuẩn bị các tiền đề cho quá trình chuyển đổi sang thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hoàn toàn. Trên cơ sở những phân tích trên về khung lạm phát mục tiêu, có thể xác định lộ trình chuẩn bị này vào khoảng 2-3 năm (2018-2020). Điều này được giải trình như sau: Khi thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tức là chúng ta khẳng định chính sách tiền tệ sẽ theo đuổi mục tiêu lạm phát thấp để ổn định giá cả. Để Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu theo lộ trình trên, cần phối hợp đồng bộ các nhóm giải pháp: + Nhóm giải pháp đổi mới thể chế: xây dựng Luật Ngân hàng Trung ương Việt Nam thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước theo hướng đổi mới Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại; thành lập Hội đồng Chính sách tiền tệ. + Nhóm giải pháp kỹ thuật: Hoàn thiện phương pháp xác định chỉ sô' lạm phát (CPI); + Nhóm giải pháp hỗ trợ: Đẩy mạnh công tác truyền thông về lạm phát mục tiêu; nâng cao năng lực dự báo lạm phát; phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính; củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của ngân hàng trung ương; phối hợp tốt giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; hoàn thiện cơ chế điểu hành tỷ giá hốỉ đoái theo hướng linh hoạt hơn. 3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái Nước ta đang tích cực tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp nội lực với ngoại lực. Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên toàn diện và hiện đang tiếp tục gia tăng cả về quy mô lẫn cường độ, đòi hỏi các chính sách nói chung và chính sách tỷ giá hối đoái nói riêng phải liên tục được hoàn thiện, điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
  • 89.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 78 Trong thời gian qua, chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta đã có tác động tích cực trong việc kiểm soát lạm phát, từng bước nâng dần khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chính sách tỷ giá hối đoái vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập. Để góp phần kiểm soát lạm phát, khai thác tối đa những lợi ích và giảm thiểu những rủi ro từ hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta trong thời gian tới cần hoan thiện theo những định hướng cơ bản sau: Một là, điều chỉnh linh hoạt và theo hướng thị trường hơn. Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế gắn liền với tự do hoá thương mại là một xu thế không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, đặc biệt khi độ mở của nền kinh tế Việt Nam ngày càng cao, thì vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái ngày càng trở nên quan trọng, bởi các công cụ truyền thống như hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ dần dần cắt giảm và di đến dỡ bỏ. Do vậy, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một công cụ chính để điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các chính sách nói chung và chính sách tỷ giá hối đoái nói riêng phải điều chỉnh linh hoạt, thích ứng với môi trường quốc tế thường xuyên thay đổi. Tính linh hoạt đòi hỏi việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái không thể rập khuôn kinh nghiệm nước ngoài hoặc áp dụng lý thuyết một cách cứng nhắc, mà phải cân nhắc phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ, hành vi của các tác nhân kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ. Hai là, góp phần ổn định kỉnh tế vĩ mô. Trong một nền kinh tế mở, mục tiêu chung nhất của diều tiết vĩ mô trong ngắn hạn là hướng tới thiết lập trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài. Một quốc gia đạt được trạng thái cân bằng bên trong khi: (a) tổng cầu cho phép sử dụng đầy đủ các nguồn lực hiện có, và (b) lạm phát được duy trì ở mức hợp lý. Cân bằng bên ngoài của một nền kinh tế đạt được khi tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán ở trạng thái cân bằng. Điều này sẽ không làm tăng tình trạng nợ nước ngoài và không gây căng thẳng cho dự trữ quốc tế của ngân hàng trung ương và là điều kiện cần thiết để ổn định nền tài chính quốc gia khi quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, là một nước đi sau có xuất phát
  • 90.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 79 điểm thấp về mặt kinh tế và đang thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì tình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai và vay nợ nước ngoài là điều không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải duy trì thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai trong phạm vi có thể quản lý được, tức là trong phạm vi có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ mà không gây mất ổn định kinh tế vĩ mô trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Một vấn đề cần tránh là chúng ta không thể đi vay nhiều đến mức mà cách duy nhất để hoàn trả các khoản nợ và lãi đến hạn là vay mới. Nếu điều đó xảy ra, thì nợ sẽ liên tục tăng theo cấp số nhân và một cuộc khủng hoảng nợ sẽ là điều không thể tránh khỏi. Chỉ riêng chính sách tỷ giá hối đoái không thể cho phép duy trì đồng thời cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài. Chính phủ cần phối hợp chính sách tỷ giá hối đoái với các chính sách khác, trước hết là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách thương mại. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp hơn đến cân bằng bên trong thông qua tác động lên tổng cầu nhưng đồng thời cũng có ảnh hưởng nhất định đến cân băng bên ngoài thông qua ảnh hưởng đến nhập khẩu và dòng luân chuyển vốn quốc tế. Chính sách thương mại tác động trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu, do đó tác động đến cả cân bằng bên trong và bên ngoài của nền kinh tế. Ba là, góp phần điều hoà lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, lợi ích của các nhóm dân cư, thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu theo hướng có lợi cho sự tăng trưởng chung của nền kỉnh tế. Trong điều kiện thị trường trong nước nhỏ, hẹp do thu nhập của dân cư thấp, để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững, bên cạnh việc khai thác triệt để thị trường trong nước, chúng ta phải tích cực mở rộng thị trường quốc tế trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam. Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam, trong đó tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng. Mặc dù vậy, tác động của tỷ giá đến nền kinh tế như “con dao hai lưỡi”. Chẳng hạn, phá giá đồng nội tệ có thể kích thích xuất khẩu, làm tăng tổng cầu và sản lượng, nhưng lại làm tổn thương các nhà sản xuất trong nước sử dụng các đầu vào nhập khẩu, do họ phải đối mặt với chi phí sản xuất cao hơn. Tác động này là đặc biệt nghiêm trọng trong bối cảnh hiện tại của
  • 91.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 80 Việt Nam khi có tới trên 90% giá hàng nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào sản xuất. Đồng thời, người tiêu dùng trong nước cũng bị tổn thất do phải mua hàng nhập khẩu với giá cao hơn. Ngược lại, nếu đồng nội tệ được đánh giá quá cao sẽ gây ra nhiều tác động xấu đến nền kinh tế, bởi đồng nội tệ lên giá thực tế có nghĩa là hàng Việt Nam trở nên đắt hơn so với hàng ngoại trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Kết quả là nhập khẩu sẽ được khuyến khích và xuất khẩu bị thu hẹp, cán cân thương mại sẽ lún sâu vào thâm hụt. Điều này được coi là có hại cho quá trình điều chỉnh cơ cấu, tác động tiêu cực đến sản xuất, phân phối thu nhập và làm cho tình trạng khan hiếm ngoại tệ càng trầm trọng hơn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách tỷ giá phải chú ý cân nhắc kết hợp hài hoà lợi ích của cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, lợi ích của các nhóm dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu theo hướng có lợi cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Để góp phần kiểm soát hiệu quả lạm phát, cải thiện cán cân thương mại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trước mắt khi điều hành chính sách tỷ giá hối đoái cần chú ý đến các vấn đề sau: Thứ nhất, cần tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước. Nhiều quan điểm cho rằng, trong thời gian tới Việt Nam cần phải thả nổi hoàn toàn tỷ giá hối đoái, bởi tỷ giá hối đoái do quan hệ cung cầu thị trường quyết định sẽ linh hoạt và thích ứng hơn với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi. Mặc dù chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi được coi là phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng đối với Việt Nam, một quốc gia đang trong quá trình chuyển dổi, tuy đã đạt được những thành tích nhất định về cải cách tài chính, nhưng nhìn chung vẫn chưa theo kịp sự phát triển kinh tế. Hệ thống ngân hàng đang trong quá trình đổi mới còn nhiều yếu kém. Thị trường ngoại hối đang hết sức căng thẳng. Dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước còn thấp, khả năng can thiệp vào thị trường ngoại hối còn hạn chế. Các cá nhân, tổ chức thanh toán qua ngân hàng còn ở mức độ thấp, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn còn chưa quen với phương thức quản trị các nguồn ngoại tệ theo cơ chế thị trường nên dễ bị tổn thương khi tỷ giá hối đoái thả nổi thường
  • 92.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 81 xuyên biến động. Tất cả điều này chứng tỏ rằng, sẽ là còn quá sớm để chúng ta lựa chọn chê độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Trong thời gian tới chúng ta vẫn cần thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là tỷ giá hối đoái về cơ bản phải do thị trường quyết định, nhưng Ngân hàng Nhà nước vẫn cần can thiệp khi cần thiết nhằm hạn chế những biến động quá nhanh hay quá mạnh của tỷ giá hối đoái gây rủi ro cho các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái để góp phần thực hiện các mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ. Thứ hai, mặc dù việc giảm giá đồng Việt Nam có tác dụng cải thiện cán cân thương mại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, việc giảm giá mạnh đồng Việt Nam không phải là sự lựa chọn tốt. Mặc dù giảm giá đồng Việt Nam làm cho hàng hóa của nước ta rẻ một cách tương đối so với hàng ngoại, nghĩa là làm cho nền kinh tế có sức cạnh tranh hơn, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, song tác động này khá hạn chế trong điều kiện hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết xuất khẩu của Việt Nam đều là các sản phẩm thô (dầu thô, thuỷ sản, gạo, cà phê,...). Sản lượng của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết,...), nên về cơ bản ít co dãn về nguồn cung ứng khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt trong ngắn hạn. Trong khi đó, các sản phẩm chế biến thường nhạy cảm hơn với sự biến động của giá cả tương đối, thì các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như hàng may mặc, giày dép lại phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, còn các sản phẩm chế biến khác lại chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nên ít khai thác được lợi thế từ giảm giá đồng nội tệ. Thực tế cho thấy lạm phát thường đi kèm với chính sách phá giá do sự gia tăng giá cả của máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu và các sản phẩm trung gian nhập khẩu khác. Ảnh hưởng này đặc biệt quan trọng khi nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn so với GDP của Việt Nam, trong đó chủ yếu là nhập khẩu các yếu tố đầu vào của sản xuất . Trong bối cảnh đó, hiệu quả của phá giá danh nghĩa đối với cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam sẽ bị hạn chế một phần. Hơn nữa,
  • 93.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 82 phá giá tiền tệ sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến vay tiền bằng ngoại tệ. Các khoản mợ nước ngoài tính bằng đồng nội tệ sẽ tự động tăng theo tỷ giá hối đoái. Điều này làm cho ngân sách chính phủ và tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vòn nước ngoài thêm căng thẳng. Cuối cùng, phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ có tác động không tốt đến lòng tin của người dân và cộng đồng doanh nghiệp đối với đồng Việt Nam và chính sách tiền tệ của Việt Nam. Để củng cố lòng tin của người dân vào VNĐ, bên cạnh chính sách lãi suất thực dương, Ngân hàng Nhà nước cần hành động quyết liệt hơn, không thể để đồng Việt Nam tiếp tục mất giá mạnh so với đôla Mỹ. Các nhà đầu tư không chỉ quap tâm tới lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam mà còn so sánh nó với lợi tức thu được từ các phương án đầu tư khác như gửi tiền bằng đôla Mỹ, mua vàng, mua bất động sản, hay mua cổ phiếu... Nhiều người Việt Nam vẫn còn tâm lý sùng bái đôla Mỹ. Đối với họ, Ổn định tỷ giá hối đoái cũng có nghĩa là đồng Việt Nam có giá trị và họ sẽ yên tâm dùng đồng Việt Nam để giao dịch và gửỉ tiết kiệm bằng đồng Việt Nam. Trái lại, khi đồng Việt Nam liên tục mất giá mạnh so với đôla Mỹ như trong thời gian qua , bất chấp các biện pháp kiểm soát hành chính đối với việc mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do dược tăng cường, thì tình trạng đôla hóa sẽ không giảm mà có xu hướng bùng lên dữ dội hơn. Thay vì gửỉ tiền đồng Việt Nam vào ngân hàng hay bỏ vốn ra để kinh doanh các nhà đầu tư trong nước chuyển sang giữ ngoại tệ, và do vậy sẽ làm cho cầu về ngoại tệ tăng một cách giả tạo và tình trạng thiếu cung trên thị trường ngoại tệ thêm căng thẳng. Lòng tin của người dân và cộng đồng doanh nghiệp vào đồng Việt Nam do vậy càng bị tổn thương, chức năng phương tiện thanh toán và bảo tồn giá trị của nó có thể bị sói mòn và thành tựu ổn định kinh tế vĩ mô mà chúng ta đã tốn bao công sức tạo dựng có thể sẽ bị đe dọa. Qua phân tích trên và từ kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam không nên phá giá mạnh đồng Việt Nam mà nên chủ động giảm giá nhẹ đồng Việt Nam để nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam vốn đang rất yếu trên cả thị trường quốc tế và trong nước. Một khi đồng Việt Nam được giảm giá nhẹ, chẳng hạn 1-2% mỗi năm thì một mặt lòng tin của người dân vào đồng Việt Nam không bị tổn thương, do đó ổn định kinh tế vĩ mô không bị đe dọa, mặt khác lại tạo ra một hiệu ứng tích
  • 94.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 83 cực, đó là làm cho hàng Việt Nam trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng ngoại, làm tăng thu nhập cho các nhà xuất khẩu và sản xuất cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Xuất khẩu sẽ được khuyến khích và nhập khẩu các mặt hàng trong nước có thể tự sản xuất sẽ bị hạn chế. Điều này phù hợp với chủ trương kích cầu hiện nay của Đảng và Nhà nước ta, cho phép sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có, làm tăng việc làm và góp phần thúc dẩy tăng trưởng kinh tế. Chính sách này cũng có lợi cho nông dân, bởi trong điều kiện giá nông sản trên thị trường quốc tế tính bằng USD được quyết định ngoại sinh do các diều kiện cung và cầu chung của thế giới, biện pháp phá giá sẽ làm tăng giá trị tính bằng tiền đồng Việt Nam của nông sản xuất khẩu và từ đó làm tăng thu nhập cho nông dân. Điều này sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn. 3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ Từ kết quả của mô hình có thể thấy cung tiền (M2) và lãi suất đều có sự ảnh hưởng đáng kể tới lạm phát (tổng ảnh hưởng khoảng trên 30%). Như vậy chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Hiệu quả của chính sách tiền tệ có tác động trực tiếp đến mục tiêu ổn định lạm phát. Một chính sách tiền tệ hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì lạm phát ở mức phù hợp và ổn định kinh tế vĩ mô, là nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước. Do vây, NHNN nên điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền tệ cho phù hợp tình hình lạm phát của từng giai đoạn. Việc điều hành CSTT thông qua các công cụ cơ bản sau: dự trữ bắt buộc (DTBB), nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất. - Dự trữ bắt buộc Công cụ dự trữ bắt buộc được sử dụng để nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của NHNN và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả. Theo đó NHNN cần điều chỉnh loại tiền gửi dự trữ bắt buộc phải linh hoạt, phối hợp đồng bộ với việc điều chỉnh các công cụ khác của NHNN. Song dự trữ bắt buộc được xem như là một khoản thuế mà NHNN đánh vào các tổ chức tín dụng nên khi NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì các tổ chức tín dụng phải đối mặt với chi phí vốn cao hơn.
  • 95.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 84 Xét về lâu dài, nếu NHNN sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để điều chỉnh lượng tiền trong nền kinh tế nham kiểm soát lạm phát, sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng không ổn định, việc quản lý thanh khoản của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn hơn. Hơn nữa, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc rất khó điều chỉnh những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ, ngoài ra chỉ cần một thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong lượng tiền cung ứng thông qua hệ số tạo tiền, nên nếu có sai sót trong các quyết định liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì ảnh hưởng của nó sẽ rất lớn. Vì vây sự ổn định của công cụ này trong điều hành là hết sức cần thết. Trước mắt, tỷ lệ DTBB có thể tăng hay giảm theo sát tình hình lạm phát trên thị trường song xét về lâu dài, công cụ này nên hạn chế sử dụng một cách riêng lẻ, đơn điệu bởi NHNN cứ điều chỉnh thường xuyên tỷ lệ DTBB theo tình hình lạm phát sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của các TCTD không ổn định, làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng gặp khó khăn hơn, từ đó tạo tâm lý sốc cho các Ngân hàng lẫn Doanh nghiệp. - Nghiệp cụ thị trường mở Nghiệp cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO) mới được đưa vào sử dụng để điều tiết lượng cung tiền và hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng từ tháng 07/2000 với 21 thành viên tham gia. Đến cuối năm 2009, thị trường đã có 59 thành viên, với số phiên giao dịch từ 10 ngày/phiên trong những năm đầu thì nay thị trường giao dịch thường xuyên hơn 1 - 2 phiên/ngày, có những ngày giao dịch 3 phiên. Diễn biến này cho thấy NHNN đã và đang chuyển hướng mạnh sang sử dụng công cụ thị trường để điều hành các chính sách của NHNN. Hiệu quả thực thi các chính sách này phụ thuộc vào khả năng điều tiết linh hoạt và chủ động khối lượng tiền cung ứng trong những trường hợp cần thiết và điều quan trọng là sự điều tiết này phải tạo được sự phản ứng của thị trường. Trong các công cụ điều tiết trực tiếp và gián tiếp thì OMO được coi là công cụ điều tiết có hiệu quả nhất. Điều hành thực tế OMO trong những năm gần đây tuy đã có tiến triển, song thị trường tiền tệ vẫn phát triển ở mức thấp. Để hoàn thiện công cụ này, NHNN cần tập trung hoàn thiện khung pháp lý, phát triển các công cụ trên OMO, phát triển
  • 96.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 85 OMO ra toàn hệ thống ngân hàng một cách rộng rãi và phổ biến, tránh việc OMO chỉ chủ yếu là sân chơi của các NHTM nhà nước như lâu nay ... Trong điều kiện nước ta hiện nay, NHNN cần kết hợp hài hòa giữa hai công cụ dự trữ bắt buộc và OMO để kiểm soát lượng tiền cung ứng, qua đó kiểm soát lạm phát. Có thể thấy sự kết hợp nhịp nhàng giữa công cụ dự trữ bắt buộc và thị trường mở đã tạo nên hiệu ứng tốt hơn trong điều hành chính sách tiền tệ thay vì sử dụng từng công cụ riêng lẻ. Theo hướng trên, nhược điểm của công cụ DTBB đã được khắc phục, DTBB không còn đơn thuần là công cụ hành chính cứng nhắc do NHNN áp đặt cho các NHTM mà trở thành công cụ hết sức uyển chuyển, linh hoạt đối với thị trường tiền tệ. Do đó, thiết nghĩ NHNN trong tương lai nên điều hành CSTT theo hướng trên. 3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương Tiền lương là một trong những vấn đề căn bản và quan trọng trong kinh tế học. Tiền lương là giá cả của lao động và phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, và ngày càng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng sống của người lao động. Tuy nhiên, với tư cách yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, được phân phối theo kết quả đầu ra, tiền lương phụ thuộc vào năng suất cá nhân, hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và mức sống chung của đất nước. Chính sách tiền lương là mối quan tâm rất lớn của Chính phủ của bất kì quốc gia nào. Chính sách tiền lương sẽ có những tác động rất lớn đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Kết quả chương 2 cho thấy sự biến động của tiền lương cơ bản có ảnh hưởng đáng kể tới lạm phát tại Việt Nam (khoảng 8%). Có tầm quan trọng như thế nhưng ở Việt Nam, chế độ tiền lương hiện hành đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: tốc độ điều chỉnh bù lạm phát, bảo đảm tiền lương thực tế chậm dần; tiền lương hầu như không có tác động nâng cao chất lượng nguồn lao động. Mục tiêu của việc tăng lương cơ bản (lương tối thiểu) là để cải thiện đời sống của người lao động. Tuy nhiên, cần xem xét tới hiệu quả và tính hợp lý của việc tăng lương. So sánh giữa tốc độ tăng lương và lạm phát, nhiều chuyên gia cho rằng tốc độ tăng lương cơ bản ở Việt Nam là chưa hợp lý. Tốc độ tăng lương cơ bản ở
  • 97.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 86 Việt Nam tương đối cao, không tương xứng với mức tăng của năng suất lao động, trong khi lương tăng lại ảnh hưởng tới lạm phát. Mức chênh lệch giữa tăng trưởng năng suất lao động với lương cơ bản, nếu kéo dài, sẽ từ từ phá vỡ cân bằng trên nhiều khía cạnh của nền kinh tế, đặc biệt là cản trở tích lũy vốn con người, giảm động lực của nhà đầu tư, lợi nhuận của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của nền kinh tế, ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Như vậy, chính sách tiền lương phải đặt trong tổng thể chính sách phân phối và tái phân phối, bảo đảm công bằng xã hội, việc làm và gắn với vị trí lao động cụ thể, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Theo đó, một số hướng đề xuất cho chính sách tiền lương tại Việt Nam bao gồm như sau: Một là, cần nghiên cứu một tỷ lệ tăng lương và lộ trình tăng lương cơ bản thích hợp. Mức tăng lương cơ bản và lộ trình tăng lương cần được tính toán cụ thể và cẩn thận dựa trên cơ sở mức tăng năng suất lao động cũng như tỷ lệ lạm phát dự kiến. Tiếp sau đó sẽ tính toán cụ thể giữa mức lương cơ bản theo hướng trung bình, tối đa cùng với đó là cải cách đột phá về ngạch lương, thang lương và bậc lương. Tiến tới việc đảm bảo tất cả người lao động sống được bằng thu nhập từ lương ở mức trung bình khá trong xã hội. Gắn cải cách tiền lương với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao tính hiệu quả của nền công vụ thực chất, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Chính sách tiền lương khu vực nhà nước phải bảo đảm tiền tệ hóa đầy đủ tiền lương và lương sẽ là thu nhập chính, đáp ứng mức sống của cán bộ, công chức ở mức trên trung bình của xã hội. Cần sớm nghiên cứu xây dựng và thực hiện trả lương theo vị trí, chức danh, công việc và hiệu quả công tác, khắc phục tính cào bằng của việc gắn hệ số lương với mức lương tối thiểu chung. Đặc biệt, có cơ chế đặc thù, trả lương đặc biệt và tôn vinh xứng đáng các nhân tài và lao động lành nghề, chuyên môn cao trong khu vực nhà nước. Hai là, các cơ quan Nhà nước và các nhà hoạch định chính sách về tiền lương cần chủ động hơn trong phối hợp với các tổ chức công đoàn và hiệp hội nghề nghiệp - xã hội và linh hoạt hơn trong quy định mức tiền lương tối thiểu đáp ứng
  • 98.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 87 nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao động theo thay đổi chung của thị trường, theo kết quả lao động trong tổng thể phát triển của doanh nghiệp và trình độ phát triển của nền kinh tế làm căn cứ cho việc thỏa thuận, thương lượng giữa các bên có liên quan về tiền lương. Tóm lại, dựa trên cơ sở lý luận trình bày ở chương 1 và kết quả mô hình định lượng thu được từ chương 2, trong chương 3, luận văn đã gợi mở một số hàm ý chính sách nhằm mục tiêu kiểm soát tốt lạm phát, điều tiết lạm phát ở mức hợp lý giúp ổn định đời sống người dân, ổn định kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn.
  • 99.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 88 KẾT LUẬN Lạm phát là một trong những biến số vĩ mô quan trọng, thường xuyên biến động và thông qua tỷ lệ lạm phát có thể đo được “sức khỏe của nền kinh tế”. Do đó, kiểm soát lạm phát không chỉ khi lạm phát cao mà ngay cả khi lạm phát đang có tỷ lệ thấp và ổn định là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên của mỗi quốc gia. Những điểm mới mà luận án đã đạt được là: - Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát. Qua phân tích các quan niệm khác nhau về lạm phát, luận văn thống nhất quan điểm cho rằng lạm phát là hiện tượng gia tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế trong một thời gian dài hoặc là giá trị của đồng tiền liên tục bị giảm giá. - Luận văn đã tổng hợp được diễn biến của lạm phát tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến động trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam. - Luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm phát trong quá khứ. - Dựa trên cơ sở kết quả của mô hình ở chương 2 và một số kinh nghiệm quốc tế rút ra trong chương 1, luận văn đã đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm kiểm soát hiệu quả lạm phát tại Việt Nam. Cuối cùng, nội dung của luận văn và những hàm ý chính sách được đề xuất vẫn còn nhiều hạn chế chưa giải quyết hết được. Vì thế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các thầy, cô giáo, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu kinh tế và các bạn đồng nghiệp cho luận văn, để từ đó tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn nghiên cứu này.
  • 100.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt: 1. Phạm Thế Anh, Kinh tế lượng ứng dụng - Phân tích chuỗi thời gian, NXB Lao động, Hà Nội 2013, tr 84. 2. Phạm Thế Anh, Kinh tế Việt Nam từ chính sách ổn định tổng cầu sang chính sách trong cung để thúc đẩy tăng trưởng dài hạn, NXB Tri thức, Hà Nội 2013. 3. Vương Thị Thảo Bình, "Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế”, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế quốc dân. 4. Nguyễn Quang Dong, Giáo trình kinh tế lượng, Nxb. Đại học kinh tế quốc dân, 2012. 5. Nguyễn Duệ, Chính sách mục tiêu lạm phát, Nxb. Thống kê 2011. 6. Tô Thị Anh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ An, Dương Thị Thanh Bình, Trần Thị Kim Chi, Lạm phát mục tiêu và hàm ý khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Nxb. Trí Thức, 2012. 7. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Nxb Chính trị quốc gia, 2011. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016. 9. Trần Thọ Đạt, Ứng dụng nghiện cứu cầu tiền trong hoạch định chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Nxb. Kinh tế quốc dân, 2012. 10. Nguyễn Ái Đoàn, Mối quan hệ giữa các quan điểm về lạm phát và chính sách chống lạm phát ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ 2014. 11. Nguyễn Ái Đoàn, Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Nxb. Bách khoa Hà Nội, 2009. 12. Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành, Các nhân tố vĩ mô quyết định lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010: các bằng chứng và thảo luận, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
  • 101.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 90 13. Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Đặng Dũng, Nghiên cứu lạm phát tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10-2013. 14. Gregory Mankiw, Nguyên lý kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê, 2003. 15. Hoàng Đình Minh, Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016. 16. Paul Samuelson và William D.Nordhaus, Kinh tế học- Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1996, tr. 391. B. Tài liệu tiếng Anh 17. Achsani, Fauzi, Abdullah, The Relationship between Inflation and Real Exchange Rate: Comparative Study between ASEAN+3, the EU and North America, European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, ISSN 1450-2275 Issue 18, 2010., truy cập tại địa chỉ: http://achsani.blog.mb.ipb.ac.id/files/2010/11/ejefas_18_06.pdf vào ngày 22/01/2018. 18. Alessandro Cologni and Matteo Manera, Oil prices, inflation and interest rates in a structural cointegrated var model for the G-7 countries, Selected Works of Matteo Manera, Vol.08/193, pp.1-28, 2005., truy cập tại địa chỉ: https://ageconsearch.umn.edu/bitstream/12110/1/wp050101.pdf vào ngày 23/01/2018. 19. Anderton Robert and Galesi Alessandro and Lombardi Marco, Key Elements of Global Inflation, University of Nottingham, GEP Research Paper 2009/22., truy cập tại địa chỉ: https://www.rba.gov.au/publications/confs/2009/pdf/anderton-galesi- lombardi-dimauro.pdf vào ngày 02/01/2018. 20. Lissovolik Bogdan, Determinants of Inflation in a Transition Economy: The Case of Ukraine, IMF Working Paper, Vol.03/126 , pp. 1-36, 2003., truy cập tại địa chỉ: https://www.researchgate.net/profile/Bogdan_Lissovolik/ publication/5124103 Determinants_of_Inflation_in_a_Transition_Economy_The_Case_of_Ukraine
  • 102.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 91 /links/5630caff08ae8eb6f2739271/Determinants-of-Inflation-in-a- Transition Economy-The-Case-of-Ukraine.pdf vào ngày 15/12/2017. 21. Maher Hasan and Hesham, Understanding The Inflationary Process In The GCC Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait. IMF Working Paper, 2008., được truy cập tại địa chỉ: https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2008 /wp08193.pdf vào ngày 28/12/2017. 22. Milton Friedman, The Counter-Revolution in Monetary Theory, Institute of Economic Affairs. First published by the Institute of Economic Affairs, London, 1970., tại địa chỉ: https://miltonfriedman.hoover.org/friedman_images/ Collections/2016c21/IEA_1970.pdf truy cập ngày 25/12/2017. 23. Mohsin S. Khan và Axel Schimmelpfennig, Inflation in Pakistan: Money or Wheat? IMF Working Paper, 2006., truy cập tại địa chỉ: https://www.imf.org/en/Publications/WP/Issues/2016/12/31/Inflation-in Pakistan -Money-or-Wheat-18793 vào ngày 05/01/2018. 24. Rudiger Dornbusch and Stanley Fischer, Moderate Inflation, Nber Working Paper Series No. w3896, 1991., truy cập tại địa chỉ: http://www.nber.org/papers/w3896 vào ngày 18/01/2018. 25. Thi Thuy Vinh Nguyen and Seiichi Fujita, The impact of real exchange rate on output and inflation in Vietnam : a VAR approach, Discusion Paper No.0625, Kobe : Graduate School of Economics, Kobe University, 2007., truy cập tại địa chỉ: http://www.lib.kobe-u.ac.jp/repository/80200043.pdf vào ngày 02/01/2018. C. Website: 26. Website Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank-ADB): http://www.adb.org/Documents/Books/Key_Indicators/default.asp truy cập ngày 23/02/2018. 27. Website Tổng cục thống kê Việt Nam: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217 truy cập ngày 24/02/2018.
  • 103.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 92 28. Website Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund -IMF): http://www.imf.org/external/data.htm truy cập ngày 15/01/2018. 29. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn truy cập ngày 23/01/2018. 30. Website Chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô của các quốc gia: http://www.tradingeconomics.com/analytics/indicators.aspx truy cập ngày 22/12/2017. 6. Website Chuyên cung cấp dữ liệu kim ngạch thương mại của các quốc gia http://www.trademap.org/Bilateral_TS.aspx truy cập ngày 27/12/2017.
  • 104.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 93 PHỤ LỤC Phụ lục kết quả mô hình: Vector Autoregression Estimates Date: 03/23/18 Time: 22:54 Sample (adjusted): 2001Q4 2017Q4 Included observations: 65 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] DLP DLOIL DLR DLEX DLM DLY DLW DLP(-1) 0.266502 -5.918707 0.071472 0.269668 -0.851244 0.186552 -0.406291 (0.31851) (4.46180) (0.05715) (0.32302) (0.79066) (0.51228) (2.23934) [ 0.83671] [-1.32653] [ 1.25066] [ 0.83483] [-1.07663] [ 0.36416] [-0.18143] DLP(-2) 0.194152 -5.135046 1.65E-05 0.322857 -0.262318 0.091303 -0.029738 (0.29539) (4.13790) (0.05300) (0.29957) (0.73326) (0.47509) (2.07677) [ 0.65727] [-1.24098] [ 0.00031] [ 1.07773] [-0.35774] [ 0.19218] [-0.01432] DLP(-3) -0.070821 7.689583 0.015954 0.052211 0.418248 -0.171715 -2.025651 (0.28107) (3.93724) (0.05043) (0.28504) (0.69770) (0.45205) (1.97606) [-0.25197] [ 1.95304] [ 0.31637] [ 0.18317] [ 0.59947] [-0.37986] [-1.02509] DLP(-4) -0.133416 0.629964 -0.041633 0.459858 -0.515872 -0.008704 -1.274731 (0.28050) (3.92934) (0.05033) (0.28447) (0.69630) (0.45114) (1.97210) [-0.47563] [ 0.16032] [-0.82723] [ 1.61653] [-0.74088] [-0.01929] [-0.64638] DLP(-5) 0.138209 -8.025936 0.031908 0.331386 -0.314200 -0.502128 3.335557 (0.29875) (4.18491) (0.05360) (0.30298) (0.74159) (0.48049) (2.10037) [ 0.46263] [-1.91783] [ 0.59529] [ 1.09377] [-0.42369] [-1.04504] [ 1.58808] DLP(-6) 0.313770 9.924768 0.040906 0.415978 0.704947 0.874262 1.449113 (0.27296) (3.82363) (0.04897) (0.27682) (0.67757) (0.43901) (1.91905) [ 1.14953] [ 2.59564] [ 0.83525] [ 1.50270] [ 1.04041] [ 1.99145] [ 0.75512] DLOIL(-1) -0.006809 -0.046981 -0.003568 -0.002144 0.007425 0.040650 0.066724 (0.01277) (0.17883) (0.00229) (0.01295) (0.03169) (0.02053) (0.08976) [-0.53333][-0.26271][-1.55768] [-0.16561] [ 0.23430] [ 1.97975] [ 0.74340] DLOIL(-2) 0.006832 0.101630 0.002791 -0.004978 -0.013316 0.081282 0.162265 (0.01368) (0.19163) (0.00245) (0.01387) (0.03396) (0.02200) (0.09618)
  • 105.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 94 [ 0.49940] [ 0.53034] [ 1.13715] [-0.35878] [-0.39213] [ 3.69430] [ 1.68714] DLOIL(-3) -0.010318 0.042627 -0.002780 -0.008446 -0.033116 0.002904 0.099408 (0.01075) (0.15065) (0.00193) (0.01091) (0.02670) (0.01730) (0.07561) [-0.95944] [ 0.28296] [-1.44092] [-0.77438] [-1.24050] [ 0.16791] [ 1.31477] DLOIL(-4) -0.013521 -0.005003 -0.000997 -0.037187 0.039262 0.034263 0.128964 (0.01032) (0.14450) (0.00185) (0.01046) (0.02561) (0.01659) (0.07252) [-1.31081] [-0.03462] [-0.53873] [-3.55473] [ 1.53330] [ 2.06524] [ 1.77826] DLOIL(-5) 0.008746 -0.401399 0.004103 -0.002903 0.009190 0.034511 0.033544 (0.01506) (0.21097) (0.00270) (0.01527) (0.03739) (0.02422) (0.10589) [ 0.58070] [-1.90261] [ 1.51836] [-0.19004] [ 0.24582] [ 1.42472] [ 0.31679] DLOIL(-6) -0.008705 0.082363 0.000581 -0.005087 -0.003468 0.019157 0.085267 (0.01440) (0.20166) (0.00258) (0.01460) (0.03573) (0.02315) (0.10121) [-0.60472] [ 0.40843] [ 0.22485] [-0.34845] [-0.09706] [ 0.82742] [ 0.84247] DLR(-1) 2.294857 29.01793 1.186903 -0.757811 0.160524 6.277428 12.90656 (1.60244) (22.4473) (0.28751) (1.62512) (3.97779) (2.57728) (11.2661) [ 1.43210] [ 1.29271] [ 4.12820] [-0.46631] [ 0.04036] [ 2.43568] [ 1.14561] DLR(-2) -3.162459 -5.818473 -0.577312 -2.078226 -1.316986 -4.343274 -3.106908 (1.99670) (27.9703) (0.35825) (2.02497) (4.95649) (3.21139) (14.0380) [-1.58384] [-0.20802] [-1.61147] [-1.02630] [-0.26571] [-1.35246] [-0.22132] DLR(-3) 0.810501 -11.96154 -0.201247 1.894171 4.284138 1.846413 -1.673882 (1.85480) (25.9824) (0.33279) (1.88105) (4.60423) (2.98316) (13.0404) [ 0.43698] [-0.46037] [-0.60473] [ 1.00697] [ 0.93048] [ 0.61895] [-0.12836] DLR(-4) 1.101779 15.27058 0.838242 -2.528535 -5.387661 4.953525 8.160978 (2.00751) (28.1217) (0.36019) (2.03593) (4.98333) (3.22878) (14.1141) [ 0.54883] [ 0.54302] [ 2.32722] [-1.24195] [-1.08114] [ 1.53418] [ 0.57822] DLR(-5) -3.051617 -45.46565 -0.816508 0.986168 2.265005 -10.07338 -17.95627 (1.99118) (27.8930) (0.35726) (2.01937) (4.94279) (3.20251) (13.9992) [-1.53257] [-1.63000] [-2.28547] [ 0.48835] [ 0.45824] [-3.14546] [-1.28266] DLR(-6) 1.433195 19.23878 0.273762 -0.011645 -1.765162 5.924368 10.02548
  • 106.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 95 (1.00451) (14.0715) (0.18023) (1.01873) (2.49354) (1.61561) (7.06235) [ 1.42675] [ 1.36722] [ 1.51895] [-0.01143] [-0.70789] [ 3.66696] [ 1.41957] DLEX(-1) -0.437947 -4.328631 -0.025481 -0.134292 0.707816 -0.530563 -2.365346 (0.20259) (2.83788) (0.03635) (0.20545) (0.50289) (0.32583) (1.42431) [-2.16178] [-1.52530] [-0.70102] [-0.65363] [ 1.40750] [-1.62834] [-1.66070] DLEX(-2) -0.141888 -3.168735 0.003644 0.149949 -0.666419 -0.057167 0.079887 (0.22123) (3.09900) (0.03969) (0.22436) (0.54916) (0.35581) (1.55536) [-0.64137] [-1.02250] [ 0.09181] [ 0.66835] [-1.21352] [-0.16067] [ 0.05136] DLEX(-3) 0.251145 1.376961 -0.018038 0.457410 0.105287 0.079875 0.555754 (0.19866) (2.78281) (0.03564) (0.20147) (0.49313) (0.31951) (1.39667) [ 1.26422] [ 0.49481] [-0.50609] [ 2.27039] [ 0.21351] [ 0.24999] [ 0.39791] DLEX(-4) 0.624467 3.153476 0.144047 0.166107 -1.262232 0.385164 1.289258 (0.24640) (3.45166) (0.04421) (0.24989) (0.61165) (0.39630) (1.73236) [ 2.53434] [ 0.91361] [ 3.25825] [ 0.66472] [-2.06364] [ 0.97190] [ 0.74422] DLEX(-5) -0.241704 6.948851 -0.055808 0.040785 1.249995 -0.930404 -2.638198 (0.30195) (4.22984) (0.05418) (0.30623) (0.74955) (0.48565) (2.12292) [-0.80047] [ 1.64282] [-1.03010] [ 0.13319] [ 1.66766] [-1.91581] [-1.24272] DLEX(-6) 0.176234 -8.745238 0.067840 0.156553 0.307542 -0.385058 -0.985201 (0.23687) (3.31808) (0.04250) (0.24022) (0.58798) (0.38096) (1.66531) [ 0.74403] [-2.63564] [ 1.59628] [ 0.65171] [ 0.52305] [-1.01075] [-0.59160] DLM(-1) -0.155078 -0.307055 -0.052558 -0.067564 0.536770 -0.352206 -0.036860 (0.09324) (1.30613) (0.01673) (0.09456) (0.23145) (0.14996) (0.65553) [-1.66321] [-0.23509] [-3.14166] [-0.71451] [ 2.31913] [-2.34863] [-0.05623] DLM(-2) 0.427450 0.157828 0.057240 -0.028354 0.000318 0.386679 -0.222711 (0.10559) (1.47908) (0.01894) (0.10708) (0.26210) (0.16982) (0.74234) [ 4.04834] [ 0.10671] [ 3.02145] [-0.26479] [ 0.00121] [ 2.27699] [-0.30001] DLM(-3) 0.148174 2.174247 0.012761 -0.132061 -0.030719 0.232762 0.022302 (0.11100) (1.55495) (0.01992) (0.11257) (0.27555) (0.17853) (0.78042) [ 1.33487] [ 1.39827] [ 0.64074] [-1.17311] [-0.11148] [ 1.30376] [ 0.02858] DLM(-4) -0.031541 0.331306 -0.016853 0.023229 0.011468 -0.096690 -0.514428 (0.10008) (1.40200) (0.01796) (0.10150) (0.24844) (0.16097) (0.70365)
  • 107.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 96 [-0.31515] [ 0.23631] [-0.93853] [ 0.22886] [ 0.04616] [-0.60067] [-0.73108] DLM(-5) -0.166024 0.195555 -0.002111 0.011279 0.000832 0.078677 0.162190 (0.08113) (1.13648) (0.01456) (0.08228) (0.20139) (0.13048) (0.57039) [-2.04640] [ 0.17207] [-0.14504] [ 0.13708] [ 0.00413] [ 0.60296] [ 0.28435] DLM(-6) -0.036156 -2.198718 0.017849 0.039059 0.117195 -0.078317 0.305077 (0.09385) (1.31473) (0.01684) (0.09518) (0.23298) (0.15095) (0.65985) [-0.38524][-1.67237] [ 1.05996] [ 0.41036] [ 0.50303] [-0.51883] [ 0.46234] DLY(-1) -0.001998 1.927144 0.001553 -0.068022 0.597023 -0.414089 0.060028 (0.12070) (1.69076) (0.02166) (0.12241) (0.29961) (0.19412) (0.84858) [-0.01655] [ 1.13981] [ 0.07172] [-0.55571] [ 1.99265] [-2.13312] [ 0.07074] DLY(-2) 0.174161 -0.646809 0.015983 0.067514 0.221399 -0.434500 -0.836766 (0.11220) (1.57168) (0.02013) (0.11378) (0.27851) (0.18045) (0.78881) [ 1.55229] [-0.41154] [ 0.79396] [ 0.59335] [ 0.79494] [-2.40785] [-1.06079] DLY(-3) 0.287028 2.290479 0.038802 0.050148 0.031463 -0.102901 -0.022668 (0.12561) (1.75955) (0.02254) (0.12739) (0.31180) (0.20202) (0.88310) [ 2.28511] [ 1.30174] [ 1.72173] [ 0.39367] [ 0.10091] [-0.50936] [-0.02567] DLY(-4) 0.001766 1.024443 -0.007905 -0.163909 0.472523 -0.452158 -1.040591 (0.12218) (1.71151) (0.02192) (0.12391) (0.30329) (0.19651) (0.85899) [ 0.01445] [ 0.59856] [-0.36062] [-1.32283] [ 1.55800] [-2.30099] [-1.21141] DLY(-5) -0.082732 -0.399817 -0.033558 -0.040413 -0.084544 -0.377198 -2.091032 (0.13247) (1.85573) (0.02377) (0.13435) (0.32885) (0.21306) (0.93137) [-0.62452][-0.21545][-1.41187] [-0.30081] [-0.25709] [-1.77035] [-2.24511] DLY(-6) -0.141742 -3.464765 -0.016612 -0.108622 0.231509 -0.523250 -0.367158 (0.10345) (1.44918) (0.01856) (0.10492) (0.25680) (0.16639) (0.72733) [-1.37012][-2.39084][-0.89495] [-1.03532] [ 0.90150] [-3.14478] [-0.50480] DLW(-1) -0.029043 -0.212537 0.003411 0.022794 0.056802 -0.067301 -0.433247 (0.03051) (0.42735) (0.00547) (0.03094) (0.07573) (0.04907) (0.21448) [-0.95202][-0.49734] [ 0.62322] [ 0.73676] [ 0.75007] [-1.37166] [-2.01997] DLW(-2) -0.016426 -0.020665 0.004661 0.063403 -0.025340 -0.013052 -0.191383 (0.03340) (0.46786) (0.00599) (0.03387) (0.08291) (0.05372) (0.23482) [-0.49182] [-0.04417] [ 0.77774] [ 1.87182] [-0.30564] [-0.24298] [-0.81503]
  • 108.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 97 DLW(-3) -0.032658 0.198339 -0.011064 0.102398 0.023556 -0.028824 -0.191353 (0.03710) (0.51977) (0.00666) (0.03763) (0.09211) (0.05968) (0.26087) [-0.88017] [ 0.38159] [-1.66193] [ 2.72119] [ 0.25575] [-0.48300] [-0.73353] DLW(-4) 0.074598 0.205291 0.005532 0.048866 -0.044510 0.050307 -0.059564 (0.03768) (0.52787) (0.00676) (0.03822) (0.09354) (0.06061) (0.26493) [ 1.97963] [ 0.38891] [ 0.81819] [ 1.27867] [-0.47583] [ 0.83005] [-0.22483] DLW(-5) 0.022724 0.532494 -0.001760 0.005947 0.104956 -0.032896 0.204656 (0.03628) (0.50822) (0.00651) (0.03679) (0.09006) (0.05835) (0.25507) [ 0.62635] [ 1.04777] [-0.27041] [ 0.16163] [ 1.16541] [-0.56377] [ 0.80235] DLW(-6) 0.039301 0.826888 0.000136 0.030732 -0.003838 0.109937 -0.008579 (0.03331) (0.46657) (0.00598) (0.03378) (0.08268) (0.05357) (0.23417) [ 1.17998] [ 1.77228] [ 0.02273] [ 0.90982] [-0.04642] [ 2.05227] [-0.03664] C -0.005173 -0.026512 0.001870 0.026123 0.008710 0.021429 0.061979 (0.01347) (0.18865) (0.00242) (0.01366) (0.03343) (0.02166) (0.09468) [-0.38413] [-0.14054] [ 0.77405] [ 1.91269] [ 0.26056] [ 0.98936] [ 0.65461] R-squared 0.890220 0.819453 0.978847 0.790790 0.774423 0.876514 0.562388 Adj. R-squared 0.680640 0.474772 0.938465 0.391390 0.343777 0.640768 -0.273053 Sum sq. resids 0.002100 0.412053 6.76E-05 0.002160 0.012939 0.005432 0.103794 S.E. equation 0.009770 0.136856 0.001753 0.009908 0.024252 0.015713 0.068687 F-statistic 4.247637 2.377427 24.23936 1.979944 1.798280 3.718041 0.673163 Log likelihood 243.8282 72.25120 355.4994 242.9144 184.7301 212.9397 117.0604 Akaike AIC -6.179329 -0.900037 -9.615366 -6.151213 -4.360927 -5.228913 -2.278780 Schwarz SC -4.740888 0.538404 -8.176925 -4.712772 -2.922486 -3.790472 -0.840340 Mean dependent 0.018214 0.014742 0.019245 0.006329 0.054077 0.036768 0.027817 S.D. dependent 0.017288 0.188839 0.007066 0.012700 0.029938 0.026216 0.060877 Determinant resid covariance (dof adj.) 5.33E-26 Determinant resid covariance 2.71E-29 Log likelihood 1492.135 Akaike information criterion -36.65030 Schwarz criterion -26.58122
  • 109.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 98 Kiểm định tính hợp lý của mô hình Roots of Characteristic Polynomial Endogenous variables: DLP DLOIL DLR DLEX DLM DLY DLW Exogenous variables: C Lag specification: 1 6 Date: 03/25/18 Time: 19:29 Root Modulus 0.964425 + 0.119802i 0.971838 0.964425 - 0.119802i 0.971838 -0.499305 + 0.818513i 0.958785 -0.499305 - 0.818513i 0.958785 0.250447 + 0.916402i 0.950008 0.250447 - 0.916402i 0.950008 -0.279822 - 0.905766i 0.948004 -0.279822 + 0.905766i 0.948004 0.785723 + 0.503288i 0.933091 0.785723 - 0.503288i 0.933091 -0.919202 0.919202 0.318937 + 0.855934i 0.913424 0.318937 - 0.855934i 0.913424 -0.592633 + 0.694233i 0.912784 -0.592633 - 0.694233i 0.912784 0.862625 - 0.277486i 0.906157 0.862625 + 0.277486i 0.906157 -0.814292 - 0.395845i 0.905408 -0.814292 + 0.395845i 0.905408 0.587141 + 0.673564i 0.893545 0.587141 - 0.673564i 0.893545 0.746201 + 0.484856i 0.889888 0.746201 - 0.484856i 0.889888 -0.838915 + 0.265643i 0.879969 -0.838915 - 0.265643i 0.879969 0.849788 0.849788 -0.090619 - 0.844410i 0.849258 -0.090619 + 0.844410i 0.849258 0.461946 + 0.708994i 0.846207 0.461946 - 0.708994i 0.846207
  • 110.
    Viết thuê luậná, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 99 -0.696016 - 0.456979i 0.832627 -0.696016 + 0.456979i 0.832627 0.250261 + 0.755031i 0.795426 0.250261 - 0.755031i 0.795426 -0.718595 - 0.087282i 0.723876 -0.718595 + 0.087282i 0.723876 -0.281002 + 0.648002i 0.706306 -0.281002 - 0.648002i 0.706306 0.286704 + 0.283583i 0.403259 0.286704 - 0.283583i 0.403259 -0.187722 + 0.252788i 0.314867 -0.187722 - 0.252788i 0.314867 No root lies outside the unit circle. VAR satisfies the stability condition. Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial 1.5 1.0 0.5 0.0 -0.5 -1.0 -1.5 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5