Năm 2005 công ty đã đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt cho cây mía, chi phí trung bình 70tri/ha. Tuy nhiên kết quả không cao, nguyên nhân do diện tích manh mún, nông dân không chịu hợp tác và ứng dụng công nghệ.
5. 756.695
862.222
1.036.870 1.005.903
850.000
5.000
205.000
405.000
605.000
805.000
1.005.000
1.205.000
Sản lượng (tấn)
2010 -
2011
2011 -
2012
2012 -
2013
2013 -
2014
2014 -
2015
Vụ mía
SẢN LƯỢNG MÍA 5 NĂM GẦN ĐÂY
6. 60
57
60 61
68
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
Năng suất (tấn/ha)
2010 -
2011
2011 -
2012
2012 -
2013
2013 -
2014
2014 -
2015
Vụ mía
NĂNG SUẤT MÍA CÒN THẤP VÀ TĂNG GIẢM THẤT THƯỜNG
7. Về mặt tổ chức sản xuất:
- Đất trồng mía chủ yếu là
đất đồi (chiếm 80%).
+ Năng suất mía
vùng đất đồi đạt 50 – 55
tấn/ha, một số diện tích đồi
cao, độ dốc lớn năng suất
chỉ đạt 40 – 45 tấn/ha.
+ Diện tích đất bãi
và đất thấp năng suất đạt
80 – 100 tấn/ha chỉ chiếm
20% tổng diện tích.
Đất đồi (80%)
Đất đồi
Đất bãi
Đất thấp
Đất bãi
(12%)
Đất thấp
(8%)
NGUYÊN NHÂN LÀ DO
8. - Diện tích trồng mía: + Manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. + Quy mô đất trồng mía của hộ nông dân quá ít (BQ 0,56 ha/hộ).
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
9. Về điều kiện kỹ thuật
* Giống mía:
+ Chưa chuẩn bị được ruộng giống riêng để lấy giống non từ 6 – 7 tháng tuổi để trồng.
+ Giống trồng mới trong vùng vẫn chủ yếu tận dụng ngọn 1 mía nguyên liệu.
Chất lượng giống trồng không đảm bảo, giống bị lẫn nhiều.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
10. * Nước tưới cho mía:
+ Đất trồng mía chủ yếu là đất đồi nước tưới cho mía chủ yếu là nước trời.
+ Hệ thống thủy lợi không được nhà nước quan tâm đầu tư.
Diện tích mía vùng đất đồi chủ động được nước tưới không quá 1%.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
11. * Phân bón cho mía:
+ Chủ yếu sử dụng phân vô cơ bón cho mía.
+ Rất ít bón các loại phân hữu cơ, phân vi sinh để cải tạo đất.
+ Cách thức bón của các hộ trồng mía không đúng kỹ thuật gây lãng phí và hiệu quả sử dụng phân bón thấp.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
12. * Cơ giới hóa trong sản xuất mía:
+ Trong vùng mới cơ giới 80% khâu làm đất, các khâu khác vẫn chủ yếu là thủ công.
+ Do diện tích trồng mía manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, quy mô đất đai hộ gia đình quá nhỏ bé nên rất khó khăn cho việc đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
13. * Áp dụng kỹ thuật của nông dân:
+ Phần lớn nông dân trồng mía chưa áp dụng đầy đủ kỹ thuật vào sản xuất.
+ Vẫn làm theo cách truyền thống, đầu tư lớn, lãng phí, song hiệu quả không cao.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
14. Về chính sách của Nhà nước và của tỉnh
- Quy hoạch không ổn định, tùy tiện. Diện tích trồng mía trong vùng đang dần bị thu hẹp (Giảm gần 4.000 ha) do UBND tỉnh quy hoạch các dự án khác lên vùng nguyên liệu:
+ Dự án khu công nghiệp đô thị Lam Sơn – Sao vàng 1.800 ha.
+ Quy hoạch diện tích mía sang trồng cỏ chăn nuôi bò sữa NT Thống Nhất 1.700 ha.
+ Quy hoạch vùng nguyên liệu nhà máy sắn xã Phúc Thịnh – huyện Ngọc Lặc (Ngay cạnh Công ty) 1.000 ha.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
15. - Thời hạn giao đất, cho thuê, thầu đất của các địa phương đối với dân ngắn, do đó người trồng mía không chú trọng đầu tư lâu dài cho sản xuất mía.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
16. - Tình trạng đường nhập lậu hàng năm ngày một tăng:
Làm lũng loạn thị trường đường trong nước (không ổn định).
Làm giảm giá đường trong nước, ảnh hưởng đến giá mua mía cho bà con nông dân.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
17. - Nhà nước giao các chính sách khuyến nông cho tỉnh quản lý:
Tỉnh chỉ chú trọng, quan tâm đến các loại cây trồng khác.
Cây mía không được hưởng chính sách gì về khuyến nông.
NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)
19. Về xây dựng mối quan hệ với nông dân:
- Công ty đã có chính sách gắn bó hợp tác với người trồng mía suốt hơn 20 năm qua: + Hình thành mối liên kết chặt chẽ với nông dân. + Hợp đồng đầu tư ứng trước vật tư, tiền vốn và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng ổn định 3 – 5 năm để người trồng mía yên tâm sản xuất.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
20. - Hình thành mối liên kết bền vững lâu dài với nông dân, thành lập HHMĐ Lam Sơn giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa Công ty và người trồng mía. - Xây dựng quỹ phòng chống rủi ro (trợ bảo hiểm) cho người trồng mía.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)
21. * Về tưới nước cho mía:
Từ năm 2005 Công ty đã đầu tư dự án tưới nước nhỏ giọt cho mía với nhiều chính sách:
- Đầu tư không tính lãi bình quân 70 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ không hoàn lại 20 triệu đồng/ha.
- Mua mía giá tăng 20.000 đồng/tấn vụ mía tơ.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)
22. -Tổng tiền đã hỗ trợ cho người trồng mía tham gia Dự án tưới nước trên 15 tỷ đồng.
-Tuy đầu tư, hỗ trợ rất tốn kém nhưng chưa phát huy hết tác dụng và chưa mở rộng được diện tích.
Nguyên nhân là do đất đai manh mún, nhỏ lẻ; nông dân không chịu hợp tác và ứng dụng công nghệ mới.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)
23. * Về giống mía:
- Trong hơn 20 năm đã du nhập hơn 30 loại giống mía mới:
Có năng suất, chất lượng cao chống chịu sâu bệnh hại để khảo nghiệm và nhân rộng cung cấp hàng vạn tấn giống mía mới cho nông dân.
Nhưng do tình trạng sản xuất nhỏ lẻ lạc hậu nên cũng bị lẫn tạp và năng suất chưa đạt như mong muốn.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)
24. * Thành lập các Công ty tại địa phương và TT nghiên cứu NN CNC:
- Thành lập Công ty CP nông nghiệp dịch vụ thương mại Vân Sơn gắn với xây dựng cánh đồng tập trung quy mô lớn và xây dựng nông thôn mới.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao để chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, cung cấp giống mía chất lượng cao, sạch sâu bệnh cho vùng nguyên liệu.
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)
26. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình: Làm mới lại cây mía hạt đường Lam Sơn toàn diện, đồng bộ theo hướng tập trung xây dựng cánh đồng mẫu lớn trồng mía, cơ giới hóa đồng bộ bằng các giải pháp:
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
27. Tổ chức lại đất đai trồng mía
- Quy hoạch bố trí lại diện tích, chuyển diện tích mía từ vùng cao, vùng có độ dốc trên 15 độ xuống vùng thấp, vùng đất bãi, vùng đất trồng lúa kèm hiệu quả.
- Dồn điền đổi thửa, tích tụ đất đai, xây dựng cánh đồng mẫu lớn tập trung, liền vùng, liền khoảnh để áp dụng kỹ thuật và cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất mía, mỗi cánh đồng mẫu có diện tích từ 50 – 100 ha.
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 (Tiếp theo)
28. Tổ chức lại người trồng mía
- Tổ chức liên kết, hợp tác thành những nông gia, trang trại, hoặc hợp tác xã chuyên canh trồng mía.
- Hình thành những khu vực cánh đồng mía có đủ điều kiện cơ giới hóa đồng bộ, quy mô lớn liền vùng, liền khoảnh 50 -100 ha trở lên.
- Bỏ những diện tích mía nhỏ lẻ, năng suất, chất lượng mía thấp.
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 (Tiếp theo)
29. Tổ chức lại lực lượng phục vụ vùng mía
- Kiểm soát chặt chẽ từ khâu phục vụ, chất lượng, giá cả đối với các loại dịch vụ cho cây mía như: Phân bón, làm đất, thuốc BVTV....
- Phát triển các doanh nghiệp nông, công nghiệp, dịch vụ, thương mại tại địa phương, đây là nơi triển khai các mô hình đầu tư thâm canh, cơ giới hóa đồng bộ cây mía và cung cấp các dịch vụ cho người trồng mía.
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 (Tiếp theo)
30. Tổ chức lại các yếu tố kỹ thuật
- Tổ chức quy hoạch đường giao thông, thủy lợi nội đồng đưa cơ giới hóa đồng bộ vào từ khâu làm đất, trồng mía, bón phân, chăm sóc, thu hoạch, bốc xếp và vận chuyển đến nhà máy.
- Cải tạo phát triển bộ giống mía có năng suất, chất lượng cao, sạch sâu bệnh được cung cấp từ giống nuôi cây mô theo quy mô công nghiệp tại Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn.
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 (Tiếp theo)
31. Tổ chức lại các yếu tố kỹ thuật
- Xây dựng hệ thống tưới đủ điều kiện tưới tiêu trong điều kiện thời tiết khô hạn.
- Xây dựng được bộ quy trình thâm canh phù hợp: cho từng giống, từng vùng trồng mía để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 (Tiếp theo)
33. 1/ Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan:
- Xây dựng các cơ chế chính sách dành quỹ đất trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng mía.
- Quy hoạch ổn định lâu dài để xây dựng cánh đồng tập trung, quy mô lớn đưa cơ giới đồng bộ vào sản xuất mía.
- Tăng thời gian giao, thuê, thầu đất để người trồng mía yên tâm đầu tư lâu dài sản xuất mía.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
34. 2/ Đề nghị Bộ NN&PTNT có các chính sách hỗ trợ nông dân và Doanh nghiệp trong việc triển khai thí điểm mô hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất mía.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (Tiếp theo)
35. 3/ Đề nghị Bộ NN&PTNT có thông tư hướng dẫn cụ thể triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết đầu tư với nông dân xây dựng những doanh nghiệp trồng mía và chế biến đường, xây dựng nông thôn mới.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (Tiếp theo)
36. 4/ Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi tưới tiêu cho vùng nguyên liệu, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng mía. Hỗ trợ đầu tư áp dụng công nghệ vào sản xuất: Tưới nước nhỏ giọt cho mía, sử dụng các loại phân bón thế hệ mới (bón qua lá, cải tạo đất), phân bón vi sinh…
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (Tiếp theo)
37. 5/ Đề nghị Bộ NN&PTNT có dự án đầu tư xây dựng Trung tâm giống mía tại vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn để cung cấp các loại giống mía năng suất, chất lượng cao, sạch sâu bệnh cho khu vực mía miền Bắc và Bắc Miền trung.
6/ Đề nghị trong các chính sách khuyến nông, cây mía cũng được quan tâm như các loại cây trồng khác và đưa các chính sách này về các huyện, các Công ty mía đường để thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (Tiếp theo)