SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ BỆNH RỐI LOẠN
DO TRAO ĐỔI CHẤT TRÊN
CHÓ MÈO VÀ HEO
1
NỘI DUNG BÁO CÁO
• GIỚI THIỆU
• NỘI DUNG
- Những vấn đề dinh dưỡng trên heo
- Những vấn đề dinh dưỡng trên chó, mèo
• KẾT LUẬN
2
GIỚI THIỆU
• Dinh dưỡng góp phần vào năng suất chăn nuôi,
thức ăn chiếm 70% giá thành sản xuất.
• Dinh dưỡng không hợp lý dẫn đến bệnh lý
3
NỘI DUNG
NHỮNG VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG TRÊN HEO
1. Bệnh thiếu máu heo con (Anemia)
2. Ngộ độc sắt và thiếu vitamin E
3. Bệnh á sừng
4. Hạ đường huyết hay bệnh run ở heo con
5. Bệnh còi xương và Bệnh loãng xương
6. Hội chứng yếu chân (Osteochondrosis)
7. Hội chứng Splayleg trên heo con
8. Hội chứng bào thai heo nhiễm độc ethyl
9. Bệnh viêm loét dạ dày ở heo
10. Ngộ độc muối
11. Các bệnh do thiếu vitamin E: WHD, HD, Cơ trắng
12. Bệnh thiếu Se
4
Làm thế nào để nhận ra sự không cân bằng
dưỡng chất ở heo?
- Thể trọng và tầm vóc
- Dự kiến tuổi thuần thục, độ dài cùa chu kỳ lên
giống, thời gian mang thai và số heo con/ổ đẻ.
- Mức độ hữu dụng và sự hấp thu dd
- Mật độ năng lượng của khẩu phần.
- Mức ăn vào theo quy trình ăn tự do hay ăn hạn
chế
- Môi trường, nhiệt độ chuồng. 5
Bệnh thiếu máu heo con (Anemia)
Nguyên nhân
Do thiếu sắt nhưng bệnh có thể do thiếu đồng,
Cobalt hoặc một vài vitamin như vitamin B6 và B12:
- Lượng sắt dự trữ ở heo sơ sinh rất thấp
- Hàm lượng sắt trong sữa đầu của heo nái thấp
- Heo con theo mẹ có tốc độ tăng trưởng rất nhanh
6
Triệu chứng
Heo con giảm tính thèm ăn, gầy còm, niêm mạc miệng và mắt
nhớt nhạt, heo con tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa, viêm ruột.
Con vật trở nên lờ đờ, lông thô, da nhăn, tai và đuôi xụ, thở
khó.
Bệnh tích
Mổ khám thấy tim và lách sưng to, máu rất loãng, dịch trong
xoang ngực và bụng loãng chứa nhiều nước: cơ, phổi, thận có
màu tái nhợt và vách của van tim mỏng, phù nề ở phổi, cơ bắp
và mô liên kết và tử vong đột ngột có thể xảy ra do thiếu
Oxygen 7
Chẩn đoán
• Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
• xét nghiệm máu kiểm tra về thể tích hồng cầu và
nồng độ hemoglobin (Hgb) mức bình thường 9-
15 g/100 ml, thiếu máu <8 g/ 100ml
8
Điều trị
Tiêm cho heo con 40 mg Fe/kgTT vào ngày thứ 3 và ngày 14
9
Phòng bệnh
Bổ sung vào khẩu phần nguồn chất sắt, đồng, cobalt và các
vitamin. Cho con vật còn bú ăn dặm sớm:
- Tiêm 2 lần dextran sắt lần lượt là 100 và 150 mg sắt lúc 3 và
21 ngày tuổi.
- Sắt là một nguyên tố tương đối dồi dào 20-40 g/kg của đất.
- Cho heo con ăn dặm sớm khi heo con khoảng 10 ngày tuổi
- Bổ sung 2-4 g vitamin K (Menadione)/tấn thức ăn cho heo nái
10
Ngộ độc sắt và thiếu vitamin E
Nguyên nhân
Ngộ độc sắt thường xảy ra khi heo nái thiếu vitamin
E và heo con sinh ra bị ảnh hưởng.
Thiếu vitamin E ở heo nái xảy ra khi mỡ trong thức
ăn bị hóa ôi, bắp bị lên men, hỏng và vitamin E bị
thủy phân.
Khi tiêm 600 mg sắt/kgTT nhiễm độc sắt trong 3 giờ
11
Triệu chứng và bệnh tích
- 2 đến 4 giờ sau khi tiêm sắt hầu hết ổ heo con
bị khập khiễng ở chân bị tiêm, cơ bị sưng, heo
con thở khó, da nhợt nhạt chết trong vòng 24
giờ.
- Mổ khám sẽ thấy cơ vùng bị tiêm bị đông cứng
lại, hoại tử
12
Heo con bốn ngày tuổi bị vỡ gan và gan bở (Jesús, 2020) 13
14
Tổn thương các cơ xung quanh vị trí tiêm (cổ) (Jesús, 2020)
Chẩn đoán
• Dựa trên triệu chứng bệnh của heo con trong vòng
24 giờ sau khi tiêm sắt với triệu chứng chân bị què,
chỗ tiêm sưng.
• Hàm lượng selen trong gan của heo ss là 1,6 - 2,6
mg/kg chất khô.
• vitamin E trong gan đối với heo con (1 - 30 ngày
tuổi) là 12 - 20 mg/kg chất khô.
15
Điều trị và phòng bệnh
• Không để thức ăn bị nhiễm bẩn. Bổ sung vitamin E
trong thức ăn heo nái 150 g/tấn.
• Tiêm vitamin E và Se cho heo nái vào 3 thời điểm:
trước và sau khi sinh 1 tuần, ngay thời điểm đẻ.
• Tiêm hoặc cho uống vitamin E giai đoạn 1-3 tuần
tuổi, ít nhất 2 ngày trước khi tiêm sắt.
• Theo Jesús, (2020) mức độ vitamin E được khuyến
nghị trong chế độ ăn cho heo nái khô và cho con bú
không dưới 80-100 mg/kg.
16
Bệnh á sừng (Parakeratosis)
Nguyên nhân
• Là bệnh viêm da do thiếu kẽm (Zn) luôn xảy ra trên heo từ
2-4 tháng tuổi heo nuôi nhốt không được tiếp cận với đất
hoặc không bổ sung kẽm.
• Ngoài ra khẩu phần ăn thừa Ca, thừa acid phytic (có trong
cám và đậu nành) hoặc thức ăn có chứa hàm lượng acid
thiết yếu thấp.
Triệu chứng
• Trên da heo xuất hiện các đốm đỏ nhỏ như muỗi cắn, tại
các vùng da mỏng, lan dần sang vùng da khác, đặc điểm
đối xứng qua đường giữa lưng và đường trắng dưới bụng.
17
18
Chẩn đoán
Phân biệt với bệnh ghẻ và viêm da tiết dịch:
• Parakeratosis không gây mẩn ngứa như bệnh ghẻ.
• Đối với viêm da tiết dịch thì thường xảy ra ở những
heo con nhỏ.
19
Điều trị
Bổ sung gluconat hoặc cacbonat kẽm hoặc sulphat
kẽm vào thức ăn:
• Giai đoạn đầu: dùng liều 0,2 g/con/ngày
• Nếu bệnh xấu đi thì tăng liều lên 0,5 g/con/ngày
• Nếu bệnh nặng thì dùng liều 0,75g/con/ngày
• Hòa thuốc vào nước cho uống dùng trên 3 tuần.
• Dùng các kháng sinh chống bội nhiễm
20
Phòng bệnh
• Mức khuyến cáo bổ sung Zn
Bổ sung 100 ppm Cu và 500 ppm Zn vào khẩu phần
heo con theo mẹ đến cai sữa (24-60 ngày)
Không nên sử dụng cám gạo quá 25% trong khẩu
phần nuôi heo 21
Tiêu chuẩn
dinh dưỡng
Zinc
NRC, 2012 60-50 mg/50kg
INRA,1989 110 mg/kg
ARC, 1981 45 mg/kg
Hạ đường huyết hay bệnh run ở
heo con
Nguyên nhân
• Do dự trữ không đủ glucose lúc mới đẻ và dự trữ
glycogen giảm do không cung cấp đủ sữa, xảy ra ở
heo con dưới 7 ngày tuổi nhưng nhiều nhất là từ 12-
24 giờ sau khi sinh.
Triệu chứng
• Có thể chỉ một vài con, heo con bú ít và yếu, tiếng
kêu yếu ớt, đi loạng choạng, hay nằm, gầy rộc, cơ
lưỡi yếu, da tái tím, lạnh, thân nhiệt giảm.
22
23
Chẩn đoán
• Hàm lượng glucose trong máu giảm từ mức độ
bình thường là 90-130 mg/100ml
• Heo con thể hiện triệu chứng khi hàm lượng
glucose trong máu dưới <50 mg/100 ml có thể
thấp tới 7 mg/100 ml.
• Phân biệt: bệnh Aujeszky; viêm màng não do
vi khuẩn,…
24
Điều trị
• Có thể tiêm 15 ml dung dịch glucose 5% sau mỗi 4
- 6 giờ, hoặc glucose đường uống và giữ ở mức
nhiệt độ sưởi ấm 30-35°C (85-95°F).
• Tiêm vào xoang bụng dung dịch glucose 5% sau
mỗi 4 đến 6 h hoặc glucose 30% (10 ml).
Phòng bệnh
• Chăm sóc heo nái tốt nhất là giai đoạn đẻ có thể
làm giảm được bệnh, bảo đảm đủ sữa cho heo con
trong ngày đầu tiên sau khi đẻ. 25
Bệnh còi xương
Nguyên nhân
Do thức ăn thiếu Ca, P, vitamin D cũng như heo con
sinh ra từ những heo mẹ thiếu vận động (chuồng
nuôi hẹp),
Thiếu ánh sáng trực tiếp của mặt trời (cần có ánh
sáng cực tím trong phạm vi 270 đến 315 nm cho sự
chuyển đổi 7-DHC trong da thành tiền tố D3).
26
Triệu chứng
Bao gồm: ăn kém, chán ăn và ăn lung tung (gặm
tường, uống lại nước tiểu, ăn lại phân, nhai lẫn chất
độn, các vật dụng bằng gỗ,…).
Chúng cắn đuôi, cắn tai nhau.
Về sau thấy xuất hiện các cơn co giật của một số cơ
thường thấy nhất ở cơ chân. Thân nhiệt tụt dưới mức
bình thường (dưới 390C). Heo ngã xuống đất, tứ chi
cứng đét, hai chân trước duỗi thẳng phía trước, hai
chân sau duỗi thẳng ra sau. 27
28
29
Hình: Xương sườn của heo bị bệnh còi xương (Madson et al., 2012)
Xương sườn sụn sinh lý dày và không đều (mũi tên)
Chẩn đoán
Xét nghiệm máu thấy: Hàm lượng Photpho huyết giảm từ 6,5 – 9
mg% xuống còn 1,5 – 3,5 mg%. Hàm lương Canxi huyết giảm từ
11 – 13,5 mg% xuống còn 5 – 8 mg%. Hoạt tính của men kiềm
Photphat tăng (Photphataza)
Chẩn đoán phân biệt: Giai đoạn đầu của bệnh cần phân biệt với
các bệnh do thiếu vitamin A, B1, B6
30
Lứa tuổi Vitamin D3 (ng/ml: nanogram/ml)
Sơ sinh 5-15
10 ngày 8-23
Heo cai sữa 18-30
Heo hậu bị 35-70
Heo nái 35-100
Điều trị
- Vitamin D 50.000 UI/10kgP/lần/ngày 4 ngày.
- AD3E.Thái: 1 ml/10kgP/ lần/ngày 4 ngày
Phòng bệnh
Điều chỉnh khẩu phần ăn tỷ lệ Ca/P là 2:1,45 – 1,5
dưới dạng bổ sung muối khoáng.
Tỷ lệ Canxi trong thức ăn phải đảm bảo 1.200 –
1.500 mg% và photpho là 700 -900 mg%.
31
Bệnh loãng xương (Osteoporosis)
Nguyên nhân
• Loãng xương là một bệnh tích của xương trưởng
thành. Nó là phần còn lại sau khi phần lớn khoáng
chất của xương bị mất đi.
• Loãng xương xảy ra chủ yếu ở heo nái khi chúng
huy động khoáng trong cơ thể để sản xuất lượng
sữa cao
32
Triệu chứng và bệnh tích
• Triệu chứng bệnh loãng xương bao gồm con vật
đau đớn, nằm nghiêng, gãy xương và liệt.
• Khi mổ khám, sẽ thấy hiện tượng gãy xương ở phần
xương đùi, xương chày hoặc ở phần hông. Có thể
thấy sự biến dạng hoặc biến dạng ở khung xương
chậu.
33
34
Hình: xương chân a: heo bình thường; b:heo bị loãng xương
Osteocalcin
(ng/ml)
Parathyroid hormone
(pg/ml)
Đối chứng 68,12±16,86 455,88±114,85
Bệnh loãng
xương
8,07±3,48 935,80±123,64
35
Chẩn đoán phân biệt: Chân yếu hoặc thoái hóa xương
khớp (Osteochondrosis); Gãy xương cột sống; Rách
cơ tại chỗ chèn vào xương; Nhiễm Mycoplasma
hyosynoviae.
Chẩn đoán
kiểm tra xương của động vật bị ảnh hưởng bằng tia X
Điều trị và phòng bệnh
• Một khẩu phần cân bằng hợp lý là bao gồm đầy đủ
canxi, photpho (theo tỉ lệ thích hợp) và vitamin D là
rất cần thiết để phòng ngừa bệnh loãng xương
36
Khối
lượng
55-75 kg 75-100 kg 100-135 kg
Nái Cái
hậu bị
Đực
hậu bị
Nái Cái
hậu bị
Đực
hậu bị
Nái Cái
hậu bị
Đực
hậu bị
Ca % 0,56 0,61 0,64 0,50 0,56 0,61 0,43 0,49 0,57
P % 0,50 0,53 0,55 0,45 0,49 0,53 0,41 0,45 0,50
Hội chứng yếu chân (Osteochondrosis)
Nguyên nhân
• Yếu tố di truyền: Heo đực bị ảnh hưởng nhiều hơn
heo nái ở khớp khuỷu chân trước (Kevin, 2008).
• Tốc độ phát triển: thoái hóa khớp hay xương sụn
xuất hiện ở heo 6-8 tháng tuổi, nhưng heo Duroc
tình trạng xuất hiện từ 3-5 tháng tuổi.
• Dinh dưỡng: thiếu Ca, Zn, vitamin D
• Chuồng nuôi nhốt: 57,5% ở heo nuôi chuồng ép và
33,7% nuôi trong chuồng nuôi rộng
37
Triệu chứng
• Trường hợp sụn khớp bị tổn thương, động vật có
thể đơn giản là bị què ở chân bị ảnh hưởng, gặp
khó khăn khi đi lên hoặc đi lại với dáng đi đứng
hoặc chân sau lắc lư.
• Tổn thương có thể tiến triển đến xói mòn sụn, ban
đầu rất đau đớn.
38
39
Bệnh tích
Biến dạng của các
bề mặt khớp.
Sự dày lên của
sụn với sự tách rời
khỏi xương bên
dưới là đặc điểm
nổi bật nhất của
bệnh lý.
40
41
Đầu khớp xương bị biến dạng ở bệnh Osteochondrosis
Điều trị và phòng ngừa
• Nghiên cứu của Tóth et al., (2016) trên heo
Landrace tăng mức Ca và P của chế độ ăn có mật
độ ZnO, MnSO4,CuSO4 tỷ lệ lần lượt là 150; 50 và
16,5 mg/kg để cho heo đang tăng trưởng nhanh từ
12-24 tuần tuổi
• Sau khi cai sữa không gian nuôi đảm bảo
• "nuôi dưỡng muộn" - tức là giới hạn cho con bú
trong 28 ngày.
• Bổ sung heo nái với bột xương 200 g/ ngày trong
thời kỳ cho con bú và từ khi cai sữa đến khi 42
Hội chứng Splayleg trên heo con
Nguyên nhân
Splayleg là một hội chứng do rất nhiều nguyên nhân:
- Yếu tố chăn nuôi và di truyền
- Chế độ dinh dưỡng thiếu choline hoặc methionine
- Sự cạnh tranh khi bú sữa của heo con sơ sinh
Nhiễm độc Zearalenone trong thức ăn ở heo nái ở
mức > 4 ppm (Kanora and Maes, 2009).
43
Triệu chứng
Tỷ lệ mắc tới 20%
44
Điều trị
Hỗ trợ cho bú sữa của heo mẹ và cố định bằng băng
keo 3-5 ngày 45
Hội chứng bào thai heo nhiễm độc
ethyl
Nguyên nhân
• Do heo nái hấp thu ethyl trong khi mang thai
Triệu chứng lâm sàng
• Heo con sinh ra mang các dị tật bẩm sinh như
què quặt, yếu ớt, sưng phù, ngoại hình biến
dạng…và chết sau một vài ngày.
46
47
Bệnh tích
• Bệnh tích đại thể: Phù dưới da, thay đổi hình dáng (chân nhỏ,
đầu phình to, mắt sưng phù…), xuất hiện các bọc huyết thanh
trong gan
48
Bệnh tích vi thể:
Tim: Viêm cơ tim và hoại tử tế bào cơ tim
49
50
Gan: Các tế bào gan phát triển tràn lan, đảo lộn.
Nhiều tế bào gan phình to và thoái hóa
Chẩn đoán
Giảm nồng độ Albumin và Globilin; tăng nồng độ ALT.
51
Chỉ số Heo bất
thường
1
Heo bất
thường
2
Heo bất
thường
3
Heo bất
thường
4
Heo
bình
thường
1
Heo
bình
thường
2
Heo
bình
thường
3
ALB 0 0 0 0,4 2,5 1,3 2,5
ALT 60 47 56 60 63 27 28
BIL 0,4 0,4 0,4 0,5 0,4 0,5 0,9
BUN 8 11 12 7 7 4 9
CRE 1,3 1,2 0,6 0,5 0,5 1 0,7
TP 3,2 4,4 4 4,5 6 4,9 5,3
GLOB 0 0 0 0 3,5 3,6 2,8
Điều trị
• Loại bỏ các chất độc hại là nguyên nhân
chính (bã bia, bã rượu…).
• Bổ sung Vitamin B12.
• Bảo vệ gan.
• Tăng methionine trong khẩu phần ăn
52
Bệnh viêm loét dạ dày ở heo
(Gastric Ulcers)
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân:
- Do dinh dưỡng
- Do yếu tố quản lý
- Do nhiễm khuẩn
- Do các yếu tố khác: Stress nhiệt, Stress do người
quản lý gây ra.
53
Triệu chứng
• Trường hợp ác tính xảy ra trên heo khỏe mạnh
có thể gây chết, triệu chứng là con vật trở nên
nhợt nhạt do xuất huyết bên trong dạ dày.
• Trường hợp ít nguy hiểm hơn, con vật xanh xao,
yếu, thở kém, nghiến răng do đau dạ dày và ói.
Phân chuyển màu đen hay màu phân thay đồi tuỳ
thuộc vào mức độ xuất huyết.
54
Chẩn đoán
Heo xanh xao, giảm thể trọng, phân đen hay tối. Kiểm
tra sự có mặt của máu trong phân để loại trừ ký sinh
trùng. Kết hợp với mổ khám những heo đã chết trong
đàn để cho kết quả chẩn đoán chính xác hơn.
55
Cấp độ Bệnh tích ở dạ dày
0 Bình thường, màu trắng, bề mặt láng bóng
1 Dầy lên, bề mặt gồ ghề, nhăn nheo, nhuộm màu vàng của mật
2 Biểu mô bị bào mòn, đặc biệt là ở vùng tim
3 Hình thành vết loét
56
Điều trị
• Di chuyển con vật bệnh vào môi trường yên tĩnh
• Nuôi dưỡng thành phần thực liệu để tiêu hoá.
• Tiêm Multivitamin đặc biệt là vitamin E cùng với 0,5
– 1,0 g sắt dưới da và lập lại tuần/lần. Trộn 100 g
vitamin E/tấn thức ăn trong 2 tháng.
Phòng bệnh: cho heo ăn thức ăn nghiền mịn, tăng
cường bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin E
và Se trong khẩu phần.
57
Nguyên nhân
• Heo bị ngộ độc muối thường xảy ra khi heo không
được cung cấp đủ nước hoặc thức ăn có hàm lượng
muối quá cao và heo không uống đủ nước để bù lại.
Triệu chứng
• Heo bị ngộ độc muối cấp có dấu hiệu liên quan đến
hệ tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương. Tiết nước
bọt nhiều, khát nước, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy,
mất điều hòa, mù lòa, động kinh và tê liệt
58
59
Chẩn đoán
• Tỷ lệ muối bình thường trong khẩu phần ăn là 0,4-0,5% tuy
nhiên khi thiếu nước thì tỷ lệ này lại gây ngộ độc cho heo.
• Liều gây chết cấp tính qua đường miệng của muối là 2,2 g/kg
ở heo
Điều trị
• Không có thuốc điều trị. Nước uống sạch phải được cung cấp
ngay, lúc đầu thì với số lượng nhỏ trong một khoảng thời gian
thường xuyên. Nếu uống ngay một lượng lớn nước có thể làm
trầm trọng thêm các dấu hiệu thần kinh do bị phù não.
60
Các bệnh do thiếu vitamin E
Nguyên nhân: do thiếu vitamin E (alpha-tocopherol)
trong khẩu phần
1. Bệnh tim hình dâu (MHD: Mulberry Heart
Disease)
Triệu chứng
Heo ở mọi lứa tuổi có thể bị ảnh hưởng, nhưng tình
trạng này xảy ra phổ biến ở động vật 20-50 kg. Heo bị
ảnh hưởng là chán ăn và suy nhược với yếu cơ và nhiệt
độ cơ thể hạ thấp. Chúng có thể trở nên tím tái trước khi
chết xảy ra trong vòng 24 giờ kể từ khi xuất hiện các
dấu hiệu lâm sàng
61
62
Bệnh tích
Thông thường, các khu vực hoại tử và xuất huyết xen
kẽ ở toàn bộ cơ tim của heo bệnh. Túi màng ngoài tim
có tích dịch và có fibrin. Dịch vàng thường xuất hiện
trong màng phổi và khi phổi phù.
Khi quan sát bằng kính hiển vi sẽ thấy thành động
mạch bị thoái hóa ở nhiều vị trí.
63
64
2. Rối loạn chức năng gan Hepatosis dietetica (HD)
Triệu chứng và bệnh tích
HD đặc trưng bởi hiện tượng chết đột ngột khi có một
vài hoặc không có triệu chứng báo trước.
Hội chứng này được đặt tên dựa trên những tổn
thương gan và quan điểm liên quan tới khẩu phần ăn
của heo. Có những điểm bất thường ở các khu vực
hoại tử gan và xuất huyết, một số đỉnh thùy bị kéo dài
và đỏ lên.
Túi mật thường bị phù. Hoại tử cơ tim và phù phổi có
thể xuất hiện. 65
3:Bệnh bắp cơ trắng (WMD: White Muscle Disease)
Triệu chứng và bệnh tích
Quan sát thấy sự nhợt nhạt của cơ xương hoặc các
vệt canxi hóa màu trắng, đặc biệt là ở các cơ dài.
Khi quan sát dưới kính hiển vi, các bệnh tích đặc trưng
hoặc canxi hóa của các sợi cơ riêng lẻ được quan sát
rõ.
66
67
Điều trị
• Có thể tiêm vitamin E hoặc selen cho heo, mức độ
phát triển của mô sẽ được tăng lên nhanh chóng…
• MHD thì đáp ứng tốt hơn đối với vitamin E,
• HD thì đáp ứng nhiều hơn đối với selen.
• Theo Valberg, (2014) bệnh WMD với liều lượng
selen là 0,055 -0,067 mg/kg (2,5-3 mg/45 kg), IM
hoặc SC.
68
Phòng tránh và điều trị
Heo có thể được tiêm vitamin E hoặc selen và hàm
lượng trong mô sẽ được tăng lên nhanh chóng.
Ngoài ra, việc phòng bệnh cũng có thể thông qua việc
bổ sung trong khẩu phần ăn hoặc nước uống.
Heo nái được bổ sung muộn trong thời kỳ mang thai
sẽ sinh ra heo con sẽ không đủ hàm lượng của hai
hợp chất
69
Bệnh thiếu Se
Nguyên nhân
• Bệnh thiếu Se gây tổn thương do hoại tử.
• Heo hấp thu Se vô cơ trong khẩu phần ăn rất tốt,
nhưng khả năng tích lũy vào trong mô cơ rất
thấp, chủ yếu thải ra ngoài qua nước tiểu.
• Bệnh thường xảy ra trên heo nuôi khẩu phần có
hàm lượng Se thấp hơn 0,05 ppm
70
Triệu chứng
• Heo nái thiếu Se sẽ gặp trở ngại trong giai đẻ, tăng tỷ lệ tử
vong của heo con, sản lượng sữa kém, hàm lượng Se trong
sữa thấp.
Điều trị và phòng ngừa
• Điều trị bằng cách bổ sung 5-10 mg Se kết hợp với vitamin E
(đáp ứng điều trị 4-7 ngày)
• Bổ sung Se cho nái chửa kỳ cuối để tăng sản lượng sữa và
hàm lượng Se trong sữangừa thiếu Se cho heo con.
• Heo đực bổ sung 0,5 mg/kg lượng selen hữu cơ cho thấy tăng
23% lượng tinh dịch sản xuất.
71
BỆNH DINH DƯỠNG TRÊN
CHÓ MÈO
1. Bệnh què chân (Panosteitis hay Enostosis)
2. Bệnh cột sống
3. Bệnh về sụn (Osteochondritis disseans)
4. Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh dưỡng
5. Sự nguy hiểm của khẩu phần nhiều cá đối với mèo
6. Bệnh còi xương ở chó
72
Ảnh hưởng của dinh dưỡng lên
xương
• Bệnh của xương liên quan đến: đặc biệt Ca, P,
Vitamin D, nhưng cũng có Iod, Kẽm, Cu, Mn, Flour,
silicon, vitamin A và có lẻ vitamin C cũng như
protein và năng lượng.
• Thiếu ăn gây ra hiện tượng có Ca trong nước tiểu
(calciuria)
• Ăn quá mức một chế độ ăn uống cân bằng gây ra
sự tăng trưởng nhanh chóng trong vật non tuổi và
béo phì ở vật trưởng thành
73
Bệnh què chân (Panosteitis hay
Enostosis)
Đây là một bệnh về xương, đặc tính của bệnh là hình thành
những mô sẹo bên trong xương và sản xuất ra xương mới bên
trong tủy xương. Bệnh thường xảy ra trên con đực nhiều hơn
con cái và chó giống lớn con đặc biệt là Shepherd Đức.
Triệu chứng
Khởi phát là què quặt kéo dài 2-14 ngày mặc dù không có tiền
sử bị chấn thương chân yếu nghiêm trọng, bắt đầu xảy ra
xương chân trước với xương trụ (42%) bị ảnh hưởng nhiều nhất
là xương cẳng tay, xương đùi và xương chày.
Trong các giai đoạn què quặt thường đi kèm với chứng biến ăn
và lờ đờ kết hợp với bỏ ăn, sốt, hôn mê, viêm họng. 74
75
Điều trị
• Chế độ điều trị bao gồm kháng sinh, vitamin và bổ
sung khoáng, thay đổi khẩu phần ăn của vật.
Kháng sinh: salicylate, phenylbutazone, carprofen và
etogestic
Thuốc giảm đau aspirin.
Phòng bệnh
• Ngừa bệnh bao gồm sự quản lý về dinh dưỡng
calcium ăn vào thừa gây hậu quả là thừa Ca làm
chậm phát triển xương.
76
Bệnh cột sống
Nguyên nhân
• Bệnh do nhiều yếu tố, dinh dưỡng, di truyền và ảnh
hưởng sinh hóa khác.
• Các nghiên cứu trên chó Great Danes cho thấy có
con được ăn tự do khẩu phần cân bằng gia tăng
triệu chứng bệnh, thêm vào đó sự dư thừa Ca gây
ra chậm phát triển xương, xương bị cứng ảnh
hưởng đến xương sống.
77
Triệu chứng
• Triệu chứng bắt đầu là mất điều hòa vận động, liệt
nhẹ chân sau rồi đến chân trước, sau đó là liệt hẳn
4 chân. Đau nhiều ở cổ.
• Sự rối loạn thường xảy ra trên con đực nhiều hơn
con cái cùng lứa tuổi từ 8 đến hơn 10 năm tuổi.
Chẩn đoán
• Chẩn đoán bằng cách chụp X quang vùng gai đốt
sống cổ sẽ chỉ ra một vị trí bất thường, biến dạng
hay hẹp đốt sống cổ hay giữa các đốt sống. cơ
điện đồ để xá định vị trí bị tổn thương. 78
Điều trị
• Điều chỉnh khẩu phần ở chó con, có thể giải phẩu
bằng cách làm giảm sức ép lên cột sống.
Phòng bệnh
• Đây là bệnh giống như thành phần di truyền bị xáo
trộn, nhưng điều chỉnh chế độ dinh dưỡng như là
tránh cho ăn quá nhiều và thừa chất khoáng bổ
sung trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển rất
quan trọng đặc biệt là các giống chó lớn con.
79
Bệnh về sụn (Osteochondritis
disseans)
Nguyên nhân
• Sự rối loạn do nhiều yếu tố ảnh hưởng như di
truyền, hormone, môi trường và dinh dưỡng.
• Tốc độ tăng trưởng, thể hình và mức độ hoạt động
bị ảnh hưởng do sự phát triển của bệnh.
• Có nhiều nghiên cứu cho rằng bệnh la do di truyền,
cho ăn quá độ và bổ sung mức Ca quá cao làm cho
bệnh thêm trầm trọng.
80
Triệu chứng
Què tùy thuộc vào khớp bị ảnh hưởng có thể bị một
bên chân hoặc cả hai bên ở khớp chân trước hoặc
khớp chân sau.
Con vật có thể bị què do chân bị cứng triệu chứng
gia tăng nếu vận động nhiều.
Sưng tại khớp
81
82
Bệnh về sụn ở chó và bệnh về sụn ở mèo
Chẩn đoán
• Chụp Xquang. Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) và chụp cộng
hưởng từ (MRI) cũng là công cụ chẩn đoán có giá trị để hình
dung mức độ của bất kỳ tổn thương bên trong.
Điều trị
• Bằng cách giả phẫu hay điều trị duy trì. Giải phẫu bằng cách
cắt bỏ phần bên ngoài lớp sụn hoặc mảnh nổi trên khớp. Điều
trị duy trì trong trường hợp bệnh nhẹ.
Phòng bệnh
• Tránh cho ăn quá độ, nhiều Ca nhất là đối với các giống chó
lớn con
83
Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh
dưỡng
• Nguyên nhân
• Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh dưỡng nếu vật
nhận khẩu phần quá ít Ca và hàm lượng P trong
khẩu phần quá cao hoặc thiếu vitamin D ăn vào.
• Bệnh thường thấy ở tất cả các loài ngựa, chó và
mèo đặc biệt là mèo giống phương Đông nuôi bằng
khẩu phần toàn thịt hoặc toàn ngũ cốc.
• Thịt, thức ăn thừa và ngũ cốc thường nghèo Ca
nhưng giàu P.
84
Triệu chứng
• Phổ biến ở chó hay mèo dưới 6 tháng tuổi, què, di
chuyển khó khăn, di lão đảo, cột sống dẽ gãy.
• Biến dạng xương dài, dáng đi xấu, bẹt ngón chân
cái, xương cẩn tay, cẩn chân. Con vật táo bón kinh
niên do hẹp khung chậu
85
Chẩn đoán
• Kiểm tra khẩu phần ăn của con vật. Chụp Xquang
để kiểm tra mật độ của xương, vách xương mỏng
hơn bình thường, mật độ xương có thể giảm hơn
30% hàm lượng khoáng của xương.
• Xét nghiệm phòng thí nghiệm cho thấy mức độ Ca
của huyết thanh hóa thấp, quá cao P và mức độ
phosphatase alkaline huyết thanh tăng, mức độ
hormone parathyroid tăng.
86
Điều trị
• Điều chỉnh khẩu phần ăn, sử dụng thuốc giảm
đau tránh corticorsteroids
Phòng bệnh
• Tất cả các con vật non nên được ăn khẩu
phần cân đối Ca, P và vitamin D
87
Sự nguy hiểm của khẩu phần nhiều
cá đối với mèo
Nguyên nhân
• Do gia tăng nhu cầu vitamin E, một chất khác oxy
hóa ngăn ngừa một phản ứng hóa học xảy ra
trong mỡ.
• Dầu cá làm gia tăng nhu cầu viatmin E.
• Một vài loại cá có enzyme thyaminase đây là
enzyme đối kháng với thiamin, vitamin tan trong
nước, khi thiếu sẽ ảnh hưởng tới thần kinh
88
Triệu chứng
• Con vật đi lảo đảo 2 chân sau, nếu bệnh tiến triển nhanh
bệnh trở nên nghiêm trọng, mèo con bị co giật, không điều
trị sớm sẽ bị chết.
Điều trị
• Thay đổi khẩu phần, bổ sung vitamin E làm giảm bệnh và
mèo có thể phục hồi. Bổ sung thiamin cho mèo.
• Chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo thức ăn phù hợp và đủ
dinh dưỡng sẽ giúp thú cưng của bạn bảo vệ sức khỏe
chúng và tránh những bệnh nghiêm trọng xảy ra.
89
Bệnh còi xương ở chó
Nguyên nhân
• Đây là bệnh ở gia súc non đang trong thời kỳ phát
triển, do trở ngại về trao đổi canxi, photpho và
vitamin D gây ra.
• Tổ chức xương không được canxi hóa hoàn toàn
nên xương phát triển kém. Do vậy, xương bị biến
dạng, đặc biệt rõ ở xương ống.
90
Triệu chứng
91
Giai đoạn bệnh Biểu hiện lâm sàng Tỷ lệ
(%)
Giai đoạn đầu của bệnh Giảm ăn 33,3
Thích nằm 25,0
Giai đoạn bệnh tiến triển Hay ăn bậy 50,0
Rối loạn tiêu hóa 16,7
Giai đoạn cuối của bệnh Khớp xương sưng to 8,33
ống chân cong quẹo 66,7
Hạ bàn chân 100
Lưng cong, văn vẹo 16,7
Kết phát viêm thần kinh, nhão cơ và liệt 8,33
92
Hình: Hạ bàn chân, tiếp tới là ống chân bị cong queo trong
bệnh còi xương
Chẩn đoán
93
Đối tượng Hồng cầu
(triệu/mm3)
Tỷ lệ huyết cầu (%) Thể tích trung
bình của hồng
cầu (µm)
Chó khỏe 6,49±0,14 26,2±0,50 42,2±0,89
Chó bệnh 5,21±0,03 20,4±0,23 39,9±0,51
Đối
tượng
Số lượng
bạch cầu
(nghìn/mm3)
Bạch cầu
ái toan
(%)
Bạch cầu
ái kiềm
(%)
Bạch cầu
trung tính
(%)
Lympho
bào
(%)
Đơn
nhân lớn
(%)
Khỏe 19,3±0,44 4,01±0,07 0,75±0,03 70,1±0,38 21,8±0,43 3,28±0,12
Bệnh 14,1±0,40 5,36±0,21 0,88±0,05 59,2±0,93 30,3±0,93 4,24±0,16
Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở chó mắc bệnh
còi xương
Phòng và trị bệnh
• Một khẩu phần cân bằng hợp lý là bao gồm đầy đủ canxi,
photpho (theo tỉ lệ thích hợp) và vitamin D là rất cần thiết để
phòng ngừa bệnh còi xương. Việc động vật hoạt động đầy đủ
cũng rất quan trọng cho sự phát triển và duy trì cấu trúc của
xương bình thường
94
Đối tượng Hạm lượng Ca tổng
số mmol/L
Hàm lượng P
mmol/L
Chó khỏe 2,50±0,05 1,07±0,03
Cho mắc bệnh 1,83±0,02 0,60±0,01
KẾT LUẬN
- Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng khuyến cáo để đánh
giá nguyên nhân gây bệnh dinh dưỡng
- Tùy theo sự thiếu hụt dinh dưỡng giữa các nhóm chất
cần chẩn đoán về triệu chứng và bệnh tích để phân
biệt bệnh do dinh dưỡng hay do tác nhân khác
- Có thể chuẩn đoán bệnh dinh dưỡng qua các xét
nghiệm máu hay chẩn đoán hình ảnh X quang, CT,
MRI.
- Phòng và điều trị bệnh bằng cách cân bằng dinh
dưỡng trong thức ăn và hổ trợ các chất dinh dưỡng
bằng tiêm hay uống 95
Thank you question!

More Related Content

Similar to Những vấn đề bệnh rối loạn trao đổi chất trên chó, mèo và heo.pptx

Bai 309 coi xuong vitamin d
Bai 309 coi xuong vitamin dBai 309 coi xuong vitamin d
Bai 309 coi xuong vitamin dThanh Liem Vo
 
THIẾU MÁU THIẾU SẮT
THIẾU MÁU THIẾU SẮTTHIẾU MÁU THIẾU SẮT
THIẾU MÁU THIẾU SẮTSoM
 
Câu chuyện đông y tập 7
Câu chuyện đông y   tập 7 Câu chuyện đông y   tập 7
Câu chuyện đông y tập 7 Tien Ds
 
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin C
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin CCalcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin C
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin CSiêu Lộ
 
Thu y c3. bệnh lợn gạo
Thu y   c3. bệnh lợn gạoThu y   c3. bệnh lợn gạo
Thu y c3. bệnh lợn gạoSinhKy-HaNam
 
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiere
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiereĐịnh vị sản phẩm thuốc calcium corbiere
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiereluanvantrust
 
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMU
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMUSử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMU
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMUTBFTTH
 
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂNNGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂNSoM
 
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầmBệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầmVHongVKhnh
 
13 vai tro cua vitamin & khoang chat
13 vai tro cua vitamin & khoang chat13 vai tro cua vitamin & khoang chat
13 vai tro cua vitamin & khoang chatOPEXL
 
Viem giac mac
Viem giac macViem giac mac
Viem giac macPhong Lê
 
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11Vi chất dinh dưỡng nhóm 11
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11Mai Hương Hương
 
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdf
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdfbai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdf
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdfChinSiro
 

Similar to Những vấn đề bệnh rối loạn trao đổi chất trên chó, mèo và heo.pptx (20)

Bai 309 coi xuong vitamin d
Bai 309 coi xuong vitamin dBai 309 coi xuong vitamin d
Bai 309 coi xuong vitamin d
 
Benh loangxuong
Benh loangxuongBenh loangxuong
Benh loangxuong
 
THIẾU MÁU THIẾU SẮT
THIẾU MÁU THIẾU SẮTTHIẾU MÁU THIẾU SẮT
THIẾU MÁU THIẾU SẮT
 
Trao doi chat va q p3
Trao doi chat va q  p3Trao doi chat va q  p3
Trao doi chat va q p3
 
Câu chuyện đông y tập 7
Câu chuyện đông y   tập 7 Câu chuyện đông y   tập 7
Câu chuyện đông y tập 7
 
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin C
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin CCalcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin C
Calcitonin, Insulin, Vitamin D, Vitamin C
 
Thu y c3. bệnh lợn gạo
Thu y   c3. bệnh lợn gạoThu y   c3. bệnh lợn gạo
Thu y c3. bệnh lợn gạo
 
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiere
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiereĐịnh vị sản phẩm thuốc calcium corbiere
Định vị sản phẩm thuốc calcium corbiere
 
B6. loang xuong
B6. loang xuongB6. loang xuong
B6. loang xuong
 
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMU
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMUSử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMU
Sử Dụng Thuốc Trong Điều Trị Loãng Xương - Đại Học Y Khoa Vinh VMU
 
Vi sinh vat gay benh va ngo doc thuc pham
Vi sinh vat gay benh va ngo doc thuc phamVi sinh vat gay benh va ngo doc thuc pham
Vi sinh vat gay benh va ngo doc thuc pham
 
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂNNGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
 
KST.pdf
KST.pdfKST.pdf
KST.pdf
 
Thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu thiếu sắtThiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu thiếu sắt
 
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
 
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầmBệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
 
13 vai tro cua vitamin & khoang chat
13 vai tro cua vitamin & khoang chat13 vai tro cua vitamin & khoang chat
13 vai tro cua vitamin & khoang chat
 
Viem giac mac
Viem giac macViem giac mac
Viem giac mac
 
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11Vi chất dinh dưỡng nhóm 11
Vi chất dinh dưỡng nhóm 11
 
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdf
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdfbai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdf
bai-giang-suy-tuy-xuong-mon-huyet-hoc.pdf
 

Những vấn đề bệnh rối loạn trao đổi chất trên chó, mèo và heo.pptx

  • 1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NHỮNG VẤN ĐỀ BỆNH RỐI LOẠN DO TRAO ĐỔI CHẤT TRÊN CHÓ MÈO VÀ HEO 1
  • 2. NỘI DUNG BÁO CÁO • GIỚI THIỆU • NỘI DUNG - Những vấn đề dinh dưỡng trên heo - Những vấn đề dinh dưỡng trên chó, mèo • KẾT LUẬN 2
  • 3. GIỚI THIỆU • Dinh dưỡng góp phần vào năng suất chăn nuôi, thức ăn chiếm 70% giá thành sản xuất. • Dinh dưỡng không hợp lý dẫn đến bệnh lý 3
  • 4. NỘI DUNG NHỮNG VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG TRÊN HEO 1. Bệnh thiếu máu heo con (Anemia) 2. Ngộ độc sắt và thiếu vitamin E 3. Bệnh á sừng 4. Hạ đường huyết hay bệnh run ở heo con 5. Bệnh còi xương và Bệnh loãng xương 6. Hội chứng yếu chân (Osteochondrosis) 7. Hội chứng Splayleg trên heo con 8. Hội chứng bào thai heo nhiễm độc ethyl 9. Bệnh viêm loét dạ dày ở heo 10. Ngộ độc muối 11. Các bệnh do thiếu vitamin E: WHD, HD, Cơ trắng 12. Bệnh thiếu Se 4
  • 5. Làm thế nào để nhận ra sự không cân bằng dưỡng chất ở heo? - Thể trọng và tầm vóc - Dự kiến tuổi thuần thục, độ dài cùa chu kỳ lên giống, thời gian mang thai và số heo con/ổ đẻ. - Mức độ hữu dụng và sự hấp thu dd - Mật độ năng lượng của khẩu phần. - Mức ăn vào theo quy trình ăn tự do hay ăn hạn chế - Môi trường, nhiệt độ chuồng. 5
  • 6. Bệnh thiếu máu heo con (Anemia) Nguyên nhân Do thiếu sắt nhưng bệnh có thể do thiếu đồng, Cobalt hoặc một vài vitamin như vitamin B6 và B12: - Lượng sắt dự trữ ở heo sơ sinh rất thấp - Hàm lượng sắt trong sữa đầu của heo nái thấp - Heo con theo mẹ có tốc độ tăng trưởng rất nhanh 6
  • 7. Triệu chứng Heo con giảm tính thèm ăn, gầy còm, niêm mạc miệng và mắt nhớt nhạt, heo con tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa, viêm ruột. Con vật trở nên lờ đờ, lông thô, da nhăn, tai và đuôi xụ, thở khó. Bệnh tích Mổ khám thấy tim và lách sưng to, máu rất loãng, dịch trong xoang ngực và bụng loãng chứa nhiều nước: cơ, phổi, thận có màu tái nhợt và vách của van tim mỏng, phù nề ở phổi, cơ bắp và mô liên kết và tử vong đột ngột có thể xảy ra do thiếu Oxygen 7
  • 8. Chẩn đoán • Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích • xét nghiệm máu kiểm tra về thể tích hồng cầu và nồng độ hemoglobin (Hgb) mức bình thường 9- 15 g/100 ml, thiếu máu <8 g/ 100ml 8
  • 9. Điều trị Tiêm cho heo con 40 mg Fe/kgTT vào ngày thứ 3 và ngày 14 9
  • 10. Phòng bệnh Bổ sung vào khẩu phần nguồn chất sắt, đồng, cobalt và các vitamin. Cho con vật còn bú ăn dặm sớm: - Tiêm 2 lần dextran sắt lần lượt là 100 và 150 mg sắt lúc 3 và 21 ngày tuổi. - Sắt là một nguyên tố tương đối dồi dào 20-40 g/kg của đất. - Cho heo con ăn dặm sớm khi heo con khoảng 10 ngày tuổi - Bổ sung 2-4 g vitamin K (Menadione)/tấn thức ăn cho heo nái 10
  • 11. Ngộ độc sắt và thiếu vitamin E Nguyên nhân Ngộ độc sắt thường xảy ra khi heo nái thiếu vitamin E và heo con sinh ra bị ảnh hưởng. Thiếu vitamin E ở heo nái xảy ra khi mỡ trong thức ăn bị hóa ôi, bắp bị lên men, hỏng và vitamin E bị thủy phân. Khi tiêm 600 mg sắt/kgTT nhiễm độc sắt trong 3 giờ 11
  • 12. Triệu chứng và bệnh tích - 2 đến 4 giờ sau khi tiêm sắt hầu hết ổ heo con bị khập khiễng ở chân bị tiêm, cơ bị sưng, heo con thở khó, da nhợt nhạt chết trong vòng 24 giờ. - Mổ khám sẽ thấy cơ vùng bị tiêm bị đông cứng lại, hoại tử 12
  • 13. Heo con bốn ngày tuổi bị vỡ gan và gan bở (Jesús, 2020) 13
  • 14. 14 Tổn thương các cơ xung quanh vị trí tiêm (cổ) (Jesús, 2020)
  • 15. Chẩn đoán • Dựa trên triệu chứng bệnh của heo con trong vòng 24 giờ sau khi tiêm sắt với triệu chứng chân bị què, chỗ tiêm sưng. • Hàm lượng selen trong gan của heo ss là 1,6 - 2,6 mg/kg chất khô. • vitamin E trong gan đối với heo con (1 - 30 ngày tuổi) là 12 - 20 mg/kg chất khô. 15
  • 16. Điều trị và phòng bệnh • Không để thức ăn bị nhiễm bẩn. Bổ sung vitamin E trong thức ăn heo nái 150 g/tấn. • Tiêm vitamin E và Se cho heo nái vào 3 thời điểm: trước và sau khi sinh 1 tuần, ngay thời điểm đẻ. • Tiêm hoặc cho uống vitamin E giai đoạn 1-3 tuần tuổi, ít nhất 2 ngày trước khi tiêm sắt. • Theo Jesús, (2020) mức độ vitamin E được khuyến nghị trong chế độ ăn cho heo nái khô và cho con bú không dưới 80-100 mg/kg. 16
  • 17. Bệnh á sừng (Parakeratosis) Nguyên nhân • Là bệnh viêm da do thiếu kẽm (Zn) luôn xảy ra trên heo từ 2-4 tháng tuổi heo nuôi nhốt không được tiếp cận với đất hoặc không bổ sung kẽm. • Ngoài ra khẩu phần ăn thừa Ca, thừa acid phytic (có trong cám và đậu nành) hoặc thức ăn có chứa hàm lượng acid thiết yếu thấp. Triệu chứng • Trên da heo xuất hiện các đốm đỏ nhỏ như muỗi cắn, tại các vùng da mỏng, lan dần sang vùng da khác, đặc điểm đối xứng qua đường giữa lưng và đường trắng dưới bụng. 17
  • 18. 18
  • 19. Chẩn đoán Phân biệt với bệnh ghẻ và viêm da tiết dịch: • Parakeratosis không gây mẩn ngứa như bệnh ghẻ. • Đối với viêm da tiết dịch thì thường xảy ra ở những heo con nhỏ. 19
  • 20. Điều trị Bổ sung gluconat hoặc cacbonat kẽm hoặc sulphat kẽm vào thức ăn: • Giai đoạn đầu: dùng liều 0,2 g/con/ngày • Nếu bệnh xấu đi thì tăng liều lên 0,5 g/con/ngày • Nếu bệnh nặng thì dùng liều 0,75g/con/ngày • Hòa thuốc vào nước cho uống dùng trên 3 tuần. • Dùng các kháng sinh chống bội nhiễm 20
  • 21. Phòng bệnh • Mức khuyến cáo bổ sung Zn Bổ sung 100 ppm Cu và 500 ppm Zn vào khẩu phần heo con theo mẹ đến cai sữa (24-60 ngày) Không nên sử dụng cám gạo quá 25% trong khẩu phần nuôi heo 21 Tiêu chuẩn dinh dưỡng Zinc NRC, 2012 60-50 mg/50kg INRA,1989 110 mg/kg ARC, 1981 45 mg/kg
  • 22. Hạ đường huyết hay bệnh run ở heo con Nguyên nhân • Do dự trữ không đủ glucose lúc mới đẻ và dự trữ glycogen giảm do không cung cấp đủ sữa, xảy ra ở heo con dưới 7 ngày tuổi nhưng nhiều nhất là từ 12- 24 giờ sau khi sinh. Triệu chứng • Có thể chỉ một vài con, heo con bú ít và yếu, tiếng kêu yếu ớt, đi loạng choạng, hay nằm, gầy rộc, cơ lưỡi yếu, da tái tím, lạnh, thân nhiệt giảm. 22
  • 23. 23
  • 24. Chẩn đoán • Hàm lượng glucose trong máu giảm từ mức độ bình thường là 90-130 mg/100ml • Heo con thể hiện triệu chứng khi hàm lượng glucose trong máu dưới <50 mg/100 ml có thể thấp tới 7 mg/100 ml. • Phân biệt: bệnh Aujeszky; viêm màng não do vi khuẩn,… 24
  • 25. Điều trị • Có thể tiêm 15 ml dung dịch glucose 5% sau mỗi 4 - 6 giờ, hoặc glucose đường uống và giữ ở mức nhiệt độ sưởi ấm 30-35°C (85-95°F). • Tiêm vào xoang bụng dung dịch glucose 5% sau mỗi 4 đến 6 h hoặc glucose 30% (10 ml). Phòng bệnh • Chăm sóc heo nái tốt nhất là giai đoạn đẻ có thể làm giảm được bệnh, bảo đảm đủ sữa cho heo con trong ngày đầu tiên sau khi đẻ. 25
  • 26. Bệnh còi xương Nguyên nhân Do thức ăn thiếu Ca, P, vitamin D cũng như heo con sinh ra từ những heo mẹ thiếu vận động (chuồng nuôi hẹp), Thiếu ánh sáng trực tiếp của mặt trời (cần có ánh sáng cực tím trong phạm vi 270 đến 315 nm cho sự chuyển đổi 7-DHC trong da thành tiền tố D3). 26
  • 27. Triệu chứng Bao gồm: ăn kém, chán ăn và ăn lung tung (gặm tường, uống lại nước tiểu, ăn lại phân, nhai lẫn chất độn, các vật dụng bằng gỗ,…). Chúng cắn đuôi, cắn tai nhau. Về sau thấy xuất hiện các cơn co giật của một số cơ thường thấy nhất ở cơ chân. Thân nhiệt tụt dưới mức bình thường (dưới 390C). Heo ngã xuống đất, tứ chi cứng đét, hai chân trước duỗi thẳng phía trước, hai chân sau duỗi thẳng ra sau. 27
  • 28. 28
  • 29. 29 Hình: Xương sườn của heo bị bệnh còi xương (Madson et al., 2012) Xương sườn sụn sinh lý dày và không đều (mũi tên)
  • 30. Chẩn đoán Xét nghiệm máu thấy: Hàm lượng Photpho huyết giảm từ 6,5 – 9 mg% xuống còn 1,5 – 3,5 mg%. Hàm lương Canxi huyết giảm từ 11 – 13,5 mg% xuống còn 5 – 8 mg%. Hoạt tính của men kiềm Photphat tăng (Photphataza) Chẩn đoán phân biệt: Giai đoạn đầu của bệnh cần phân biệt với các bệnh do thiếu vitamin A, B1, B6 30 Lứa tuổi Vitamin D3 (ng/ml: nanogram/ml) Sơ sinh 5-15 10 ngày 8-23 Heo cai sữa 18-30 Heo hậu bị 35-70 Heo nái 35-100
  • 31. Điều trị - Vitamin D 50.000 UI/10kgP/lần/ngày 4 ngày. - AD3E.Thái: 1 ml/10kgP/ lần/ngày 4 ngày Phòng bệnh Điều chỉnh khẩu phần ăn tỷ lệ Ca/P là 2:1,45 – 1,5 dưới dạng bổ sung muối khoáng. Tỷ lệ Canxi trong thức ăn phải đảm bảo 1.200 – 1.500 mg% và photpho là 700 -900 mg%. 31
  • 32. Bệnh loãng xương (Osteoporosis) Nguyên nhân • Loãng xương là một bệnh tích của xương trưởng thành. Nó là phần còn lại sau khi phần lớn khoáng chất của xương bị mất đi. • Loãng xương xảy ra chủ yếu ở heo nái khi chúng huy động khoáng trong cơ thể để sản xuất lượng sữa cao 32
  • 33. Triệu chứng và bệnh tích • Triệu chứng bệnh loãng xương bao gồm con vật đau đớn, nằm nghiêng, gãy xương và liệt. • Khi mổ khám, sẽ thấy hiện tượng gãy xương ở phần xương đùi, xương chày hoặc ở phần hông. Có thể thấy sự biến dạng hoặc biến dạng ở khung xương chậu. 33
  • 34. 34 Hình: xương chân a: heo bình thường; b:heo bị loãng xương
  • 35. Osteocalcin (ng/ml) Parathyroid hormone (pg/ml) Đối chứng 68,12±16,86 455,88±114,85 Bệnh loãng xương 8,07±3,48 935,80±123,64 35 Chẩn đoán phân biệt: Chân yếu hoặc thoái hóa xương khớp (Osteochondrosis); Gãy xương cột sống; Rách cơ tại chỗ chèn vào xương; Nhiễm Mycoplasma hyosynoviae. Chẩn đoán kiểm tra xương của động vật bị ảnh hưởng bằng tia X
  • 36. Điều trị và phòng bệnh • Một khẩu phần cân bằng hợp lý là bao gồm đầy đủ canxi, photpho (theo tỉ lệ thích hợp) và vitamin D là rất cần thiết để phòng ngừa bệnh loãng xương 36 Khối lượng 55-75 kg 75-100 kg 100-135 kg Nái Cái hậu bị Đực hậu bị Nái Cái hậu bị Đực hậu bị Nái Cái hậu bị Đực hậu bị Ca % 0,56 0,61 0,64 0,50 0,56 0,61 0,43 0,49 0,57 P % 0,50 0,53 0,55 0,45 0,49 0,53 0,41 0,45 0,50
  • 37. Hội chứng yếu chân (Osteochondrosis) Nguyên nhân • Yếu tố di truyền: Heo đực bị ảnh hưởng nhiều hơn heo nái ở khớp khuỷu chân trước (Kevin, 2008). • Tốc độ phát triển: thoái hóa khớp hay xương sụn xuất hiện ở heo 6-8 tháng tuổi, nhưng heo Duroc tình trạng xuất hiện từ 3-5 tháng tuổi. • Dinh dưỡng: thiếu Ca, Zn, vitamin D • Chuồng nuôi nhốt: 57,5% ở heo nuôi chuồng ép và 33,7% nuôi trong chuồng nuôi rộng 37
  • 38. Triệu chứng • Trường hợp sụn khớp bị tổn thương, động vật có thể đơn giản là bị què ở chân bị ảnh hưởng, gặp khó khăn khi đi lên hoặc đi lại với dáng đi đứng hoặc chân sau lắc lư. • Tổn thương có thể tiến triển đến xói mòn sụn, ban đầu rất đau đớn. 38
  • 39. 39
  • 40. Bệnh tích Biến dạng của các bề mặt khớp. Sự dày lên của sụn với sự tách rời khỏi xương bên dưới là đặc điểm nổi bật nhất của bệnh lý. 40
  • 41. 41 Đầu khớp xương bị biến dạng ở bệnh Osteochondrosis
  • 42. Điều trị và phòng ngừa • Nghiên cứu của Tóth et al., (2016) trên heo Landrace tăng mức Ca và P của chế độ ăn có mật độ ZnO, MnSO4,CuSO4 tỷ lệ lần lượt là 150; 50 và 16,5 mg/kg để cho heo đang tăng trưởng nhanh từ 12-24 tuần tuổi • Sau khi cai sữa không gian nuôi đảm bảo • "nuôi dưỡng muộn" - tức là giới hạn cho con bú trong 28 ngày. • Bổ sung heo nái với bột xương 200 g/ ngày trong thời kỳ cho con bú và từ khi cai sữa đến khi 42
  • 43. Hội chứng Splayleg trên heo con Nguyên nhân Splayleg là một hội chứng do rất nhiều nguyên nhân: - Yếu tố chăn nuôi và di truyền - Chế độ dinh dưỡng thiếu choline hoặc methionine - Sự cạnh tranh khi bú sữa của heo con sơ sinh Nhiễm độc Zearalenone trong thức ăn ở heo nái ở mức > 4 ppm (Kanora and Maes, 2009). 43
  • 44. Triệu chứng Tỷ lệ mắc tới 20% 44
  • 45. Điều trị Hỗ trợ cho bú sữa của heo mẹ và cố định bằng băng keo 3-5 ngày 45
  • 46. Hội chứng bào thai heo nhiễm độc ethyl Nguyên nhân • Do heo nái hấp thu ethyl trong khi mang thai Triệu chứng lâm sàng • Heo con sinh ra mang các dị tật bẩm sinh như què quặt, yếu ớt, sưng phù, ngoại hình biến dạng…và chết sau một vài ngày. 46
  • 47. 47
  • 48. Bệnh tích • Bệnh tích đại thể: Phù dưới da, thay đổi hình dáng (chân nhỏ, đầu phình to, mắt sưng phù…), xuất hiện các bọc huyết thanh trong gan 48
  • 49. Bệnh tích vi thể: Tim: Viêm cơ tim và hoại tử tế bào cơ tim 49
  • 50. 50 Gan: Các tế bào gan phát triển tràn lan, đảo lộn. Nhiều tế bào gan phình to và thoái hóa
  • 51. Chẩn đoán Giảm nồng độ Albumin và Globilin; tăng nồng độ ALT. 51 Chỉ số Heo bất thường 1 Heo bất thường 2 Heo bất thường 3 Heo bất thường 4 Heo bình thường 1 Heo bình thường 2 Heo bình thường 3 ALB 0 0 0 0,4 2,5 1,3 2,5 ALT 60 47 56 60 63 27 28 BIL 0,4 0,4 0,4 0,5 0,4 0,5 0,9 BUN 8 11 12 7 7 4 9 CRE 1,3 1,2 0,6 0,5 0,5 1 0,7 TP 3,2 4,4 4 4,5 6 4,9 5,3 GLOB 0 0 0 0 3,5 3,6 2,8
  • 52. Điều trị • Loại bỏ các chất độc hại là nguyên nhân chính (bã bia, bã rượu…). • Bổ sung Vitamin B12. • Bảo vệ gan. • Tăng methionine trong khẩu phần ăn 52
  • 53. Bệnh viêm loét dạ dày ở heo (Gastric Ulcers) Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân: - Do dinh dưỡng - Do yếu tố quản lý - Do nhiễm khuẩn - Do các yếu tố khác: Stress nhiệt, Stress do người quản lý gây ra. 53
  • 54. Triệu chứng • Trường hợp ác tính xảy ra trên heo khỏe mạnh có thể gây chết, triệu chứng là con vật trở nên nhợt nhạt do xuất huyết bên trong dạ dày. • Trường hợp ít nguy hiểm hơn, con vật xanh xao, yếu, thở kém, nghiến răng do đau dạ dày và ói. Phân chuyển màu đen hay màu phân thay đồi tuỳ thuộc vào mức độ xuất huyết. 54
  • 55. Chẩn đoán Heo xanh xao, giảm thể trọng, phân đen hay tối. Kiểm tra sự có mặt của máu trong phân để loại trừ ký sinh trùng. Kết hợp với mổ khám những heo đã chết trong đàn để cho kết quả chẩn đoán chính xác hơn. 55 Cấp độ Bệnh tích ở dạ dày 0 Bình thường, màu trắng, bề mặt láng bóng 1 Dầy lên, bề mặt gồ ghề, nhăn nheo, nhuộm màu vàng của mật 2 Biểu mô bị bào mòn, đặc biệt là ở vùng tim 3 Hình thành vết loét
  • 56. 56
  • 57. Điều trị • Di chuyển con vật bệnh vào môi trường yên tĩnh • Nuôi dưỡng thành phần thực liệu để tiêu hoá. • Tiêm Multivitamin đặc biệt là vitamin E cùng với 0,5 – 1,0 g sắt dưới da và lập lại tuần/lần. Trộn 100 g vitamin E/tấn thức ăn trong 2 tháng. Phòng bệnh: cho heo ăn thức ăn nghiền mịn, tăng cường bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin E và Se trong khẩu phần. 57
  • 58. Nguyên nhân • Heo bị ngộ độc muối thường xảy ra khi heo không được cung cấp đủ nước hoặc thức ăn có hàm lượng muối quá cao và heo không uống đủ nước để bù lại. Triệu chứng • Heo bị ngộ độc muối cấp có dấu hiệu liên quan đến hệ tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương. Tiết nước bọt nhiều, khát nước, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, mất điều hòa, mù lòa, động kinh và tê liệt 58
  • 59. 59
  • 60. Chẩn đoán • Tỷ lệ muối bình thường trong khẩu phần ăn là 0,4-0,5% tuy nhiên khi thiếu nước thì tỷ lệ này lại gây ngộ độc cho heo. • Liều gây chết cấp tính qua đường miệng của muối là 2,2 g/kg ở heo Điều trị • Không có thuốc điều trị. Nước uống sạch phải được cung cấp ngay, lúc đầu thì với số lượng nhỏ trong một khoảng thời gian thường xuyên. Nếu uống ngay một lượng lớn nước có thể làm trầm trọng thêm các dấu hiệu thần kinh do bị phù não. 60
  • 61. Các bệnh do thiếu vitamin E Nguyên nhân: do thiếu vitamin E (alpha-tocopherol) trong khẩu phần 1. Bệnh tim hình dâu (MHD: Mulberry Heart Disease) Triệu chứng Heo ở mọi lứa tuổi có thể bị ảnh hưởng, nhưng tình trạng này xảy ra phổ biến ở động vật 20-50 kg. Heo bị ảnh hưởng là chán ăn và suy nhược với yếu cơ và nhiệt độ cơ thể hạ thấp. Chúng có thể trở nên tím tái trước khi chết xảy ra trong vòng 24 giờ kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng 61
  • 62. 62
  • 63. Bệnh tích Thông thường, các khu vực hoại tử và xuất huyết xen kẽ ở toàn bộ cơ tim của heo bệnh. Túi màng ngoài tim có tích dịch và có fibrin. Dịch vàng thường xuất hiện trong màng phổi và khi phổi phù. Khi quan sát bằng kính hiển vi sẽ thấy thành động mạch bị thoái hóa ở nhiều vị trí. 63
  • 64. 64
  • 65. 2. Rối loạn chức năng gan Hepatosis dietetica (HD) Triệu chứng và bệnh tích HD đặc trưng bởi hiện tượng chết đột ngột khi có một vài hoặc không có triệu chứng báo trước. Hội chứng này được đặt tên dựa trên những tổn thương gan và quan điểm liên quan tới khẩu phần ăn của heo. Có những điểm bất thường ở các khu vực hoại tử gan và xuất huyết, một số đỉnh thùy bị kéo dài và đỏ lên. Túi mật thường bị phù. Hoại tử cơ tim và phù phổi có thể xuất hiện. 65
  • 66. 3:Bệnh bắp cơ trắng (WMD: White Muscle Disease) Triệu chứng và bệnh tích Quan sát thấy sự nhợt nhạt của cơ xương hoặc các vệt canxi hóa màu trắng, đặc biệt là ở các cơ dài. Khi quan sát dưới kính hiển vi, các bệnh tích đặc trưng hoặc canxi hóa của các sợi cơ riêng lẻ được quan sát rõ. 66
  • 67. 67
  • 68. Điều trị • Có thể tiêm vitamin E hoặc selen cho heo, mức độ phát triển của mô sẽ được tăng lên nhanh chóng… • MHD thì đáp ứng tốt hơn đối với vitamin E, • HD thì đáp ứng nhiều hơn đối với selen. • Theo Valberg, (2014) bệnh WMD với liều lượng selen là 0,055 -0,067 mg/kg (2,5-3 mg/45 kg), IM hoặc SC. 68
  • 69. Phòng tránh và điều trị Heo có thể được tiêm vitamin E hoặc selen và hàm lượng trong mô sẽ được tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, việc phòng bệnh cũng có thể thông qua việc bổ sung trong khẩu phần ăn hoặc nước uống. Heo nái được bổ sung muộn trong thời kỳ mang thai sẽ sinh ra heo con sẽ không đủ hàm lượng của hai hợp chất 69
  • 70. Bệnh thiếu Se Nguyên nhân • Bệnh thiếu Se gây tổn thương do hoại tử. • Heo hấp thu Se vô cơ trong khẩu phần ăn rất tốt, nhưng khả năng tích lũy vào trong mô cơ rất thấp, chủ yếu thải ra ngoài qua nước tiểu. • Bệnh thường xảy ra trên heo nuôi khẩu phần có hàm lượng Se thấp hơn 0,05 ppm 70
  • 71. Triệu chứng • Heo nái thiếu Se sẽ gặp trở ngại trong giai đẻ, tăng tỷ lệ tử vong của heo con, sản lượng sữa kém, hàm lượng Se trong sữa thấp. Điều trị và phòng ngừa • Điều trị bằng cách bổ sung 5-10 mg Se kết hợp với vitamin E (đáp ứng điều trị 4-7 ngày) • Bổ sung Se cho nái chửa kỳ cuối để tăng sản lượng sữa và hàm lượng Se trong sữangừa thiếu Se cho heo con. • Heo đực bổ sung 0,5 mg/kg lượng selen hữu cơ cho thấy tăng 23% lượng tinh dịch sản xuất. 71
  • 72. BỆNH DINH DƯỠNG TRÊN CHÓ MÈO 1. Bệnh què chân (Panosteitis hay Enostosis) 2. Bệnh cột sống 3. Bệnh về sụn (Osteochondritis disseans) 4. Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh dưỡng 5. Sự nguy hiểm của khẩu phần nhiều cá đối với mèo 6. Bệnh còi xương ở chó 72
  • 73. Ảnh hưởng của dinh dưỡng lên xương • Bệnh của xương liên quan đến: đặc biệt Ca, P, Vitamin D, nhưng cũng có Iod, Kẽm, Cu, Mn, Flour, silicon, vitamin A và có lẻ vitamin C cũng như protein và năng lượng. • Thiếu ăn gây ra hiện tượng có Ca trong nước tiểu (calciuria) • Ăn quá mức một chế độ ăn uống cân bằng gây ra sự tăng trưởng nhanh chóng trong vật non tuổi và béo phì ở vật trưởng thành 73
  • 74. Bệnh què chân (Panosteitis hay Enostosis) Đây là một bệnh về xương, đặc tính của bệnh là hình thành những mô sẹo bên trong xương và sản xuất ra xương mới bên trong tủy xương. Bệnh thường xảy ra trên con đực nhiều hơn con cái và chó giống lớn con đặc biệt là Shepherd Đức. Triệu chứng Khởi phát là què quặt kéo dài 2-14 ngày mặc dù không có tiền sử bị chấn thương chân yếu nghiêm trọng, bắt đầu xảy ra xương chân trước với xương trụ (42%) bị ảnh hưởng nhiều nhất là xương cẳng tay, xương đùi và xương chày. Trong các giai đoạn què quặt thường đi kèm với chứng biến ăn và lờ đờ kết hợp với bỏ ăn, sốt, hôn mê, viêm họng. 74
  • 75. 75
  • 76. Điều trị • Chế độ điều trị bao gồm kháng sinh, vitamin và bổ sung khoáng, thay đổi khẩu phần ăn của vật. Kháng sinh: salicylate, phenylbutazone, carprofen và etogestic Thuốc giảm đau aspirin. Phòng bệnh • Ngừa bệnh bao gồm sự quản lý về dinh dưỡng calcium ăn vào thừa gây hậu quả là thừa Ca làm chậm phát triển xương. 76
  • 77. Bệnh cột sống Nguyên nhân • Bệnh do nhiều yếu tố, dinh dưỡng, di truyền và ảnh hưởng sinh hóa khác. • Các nghiên cứu trên chó Great Danes cho thấy có con được ăn tự do khẩu phần cân bằng gia tăng triệu chứng bệnh, thêm vào đó sự dư thừa Ca gây ra chậm phát triển xương, xương bị cứng ảnh hưởng đến xương sống. 77
  • 78. Triệu chứng • Triệu chứng bắt đầu là mất điều hòa vận động, liệt nhẹ chân sau rồi đến chân trước, sau đó là liệt hẳn 4 chân. Đau nhiều ở cổ. • Sự rối loạn thường xảy ra trên con đực nhiều hơn con cái cùng lứa tuổi từ 8 đến hơn 10 năm tuổi. Chẩn đoán • Chẩn đoán bằng cách chụp X quang vùng gai đốt sống cổ sẽ chỉ ra một vị trí bất thường, biến dạng hay hẹp đốt sống cổ hay giữa các đốt sống. cơ điện đồ để xá định vị trí bị tổn thương. 78
  • 79. Điều trị • Điều chỉnh khẩu phần ở chó con, có thể giải phẩu bằng cách làm giảm sức ép lên cột sống. Phòng bệnh • Đây là bệnh giống như thành phần di truyền bị xáo trộn, nhưng điều chỉnh chế độ dinh dưỡng như là tránh cho ăn quá nhiều và thừa chất khoáng bổ sung trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển rất quan trọng đặc biệt là các giống chó lớn con. 79
  • 80. Bệnh về sụn (Osteochondritis disseans) Nguyên nhân • Sự rối loạn do nhiều yếu tố ảnh hưởng như di truyền, hormone, môi trường và dinh dưỡng. • Tốc độ tăng trưởng, thể hình và mức độ hoạt động bị ảnh hưởng do sự phát triển của bệnh. • Có nhiều nghiên cứu cho rằng bệnh la do di truyền, cho ăn quá độ và bổ sung mức Ca quá cao làm cho bệnh thêm trầm trọng. 80
  • 81. Triệu chứng Què tùy thuộc vào khớp bị ảnh hưởng có thể bị một bên chân hoặc cả hai bên ở khớp chân trước hoặc khớp chân sau. Con vật có thể bị què do chân bị cứng triệu chứng gia tăng nếu vận động nhiều. Sưng tại khớp 81
  • 82. 82 Bệnh về sụn ở chó và bệnh về sụn ở mèo
  • 83. Chẩn đoán • Chụp Xquang. Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI) cũng là công cụ chẩn đoán có giá trị để hình dung mức độ của bất kỳ tổn thương bên trong. Điều trị • Bằng cách giả phẫu hay điều trị duy trì. Giải phẫu bằng cách cắt bỏ phần bên ngoài lớp sụn hoặc mảnh nổi trên khớp. Điều trị duy trì trong trường hợp bệnh nhẹ. Phòng bệnh • Tránh cho ăn quá độ, nhiều Ca nhất là đối với các giống chó lớn con 83
  • 84. Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh dưỡng • Nguyên nhân • Bệnh cường giáp thứ cấp do dinh dưỡng nếu vật nhận khẩu phần quá ít Ca và hàm lượng P trong khẩu phần quá cao hoặc thiếu vitamin D ăn vào. • Bệnh thường thấy ở tất cả các loài ngựa, chó và mèo đặc biệt là mèo giống phương Đông nuôi bằng khẩu phần toàn thịt hoặc toàn ngũ cốc. • Thịt, thức ăn thừa và ngũ cốc thường nghèo Ca nhưng giàu P. 84
  • 85. Triệu chứng • Phổ biến ở chó hay mèo dưới 6 tháng tuổi, què, di chuyển khó khăn, di lão đảo, cột sống dẽ gãy. • Biến dạng xương dài, dáng đi xấu, bẹt ngón chân cái, xương cẩn tay, cẩn chân. Con vật táo bón kinh niên do hẹp khung chậu 85
  • 86. Chẩn đoán • Kiểm tra khẩu phần ăn của con vật. Chụp Xquang để kiểm tra mật độ của xương, vách xương mỏng hơn bình thường, mật độ xương có thể giảm hơn 30% hàm lượng khoáng của xương. • Xét nghiệm phòng thí nghiệm cho thấy mức độ Ca của huyết thanh hóa thấp, quá cao P và mức độ phosphatase alkaline huyết thanh tăng, mức độ hormone parathyroid tăng. 86
  • 87. Điều trị • Điều chỉnh khẩu phần ăn, sử dụng thuốc giảm đau tránh corticorsteroids Phòng bệnh • Tất cả các con vật non nên được ăn khẩu phần cân đối Ca, P và vitamin D 87
  • 88. Sự nguy hiểm của khẩu phần nhiều cá đối với mèo Nguyên nhân • Do gia tăng nhu cầu vitamin E, một chất khác oxy hóa ngăn ngừa một phản ứng hóa học xảy ra trong mỡ. • Dầu cá làm gia tăng nhu cầu viatmin E. • Một vài loại cá có enzyme thyaminase đây là enzyme đối kháng với thiamin, vitamin tan trong nước, khi thiếu sẽ ảnh hưởng tới thần kinh 88
  • 89. Triệu chứng • Con vật đi lảo đảo 2 chân sau, nếu bệnh tiến triển nhanh bệnh trở nên nghiêm trọng, mèo con bị co giật, không điều trị sớm sẽ bị chết. Điều trị • Thay đổi khẩu phần, bổ sung vitamin E làm giảm bệnh và mèo có thể phục hồi. Bổ sung thiamin cho mèo. • Chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo thức ăn phù hợp và đủ dinh dưỡng sẽ giúp thú cưng của bạn bảo vệ sức khỏe chúng và tránh những bệnh nghiêm trọng xảy ra. 89
  • 90. Bệnh còi xương ở chó Nguyên nhân • Đây là bệnh ở gia súc non đang trong thời kỳ phát triển, do trở ngại về trao đổi canxi, photpho và vitamin D gây ra. • Tổ chức xương không được canxi hóa hoàn toàn nên xương phát triển kém. Do vậy, xương bị biến dạng, đặc biệt rõ ở xương ống. 90
  • 91. Triệu chứng 91 Giai đoạn bệnh Biểu hiện lâm sàng Tỷ lệ (%) Giai đoạn đầu của bệnh Giảm ăn 33,3 Thích nằm 25,0 Giai đoạn bệnh tiến triển Hay ăn bậy 50,0 Rối loạn tiêu hóa 16,7 Giai đoạn cuối của bệnh Khớp xương sưng to 8,33 ống chân cong quẹo 66,7 Hạ bàn chân 100 Lưng cong, văn vẹo 16,7 Kết phát viêm thần kinh, nhão cơ và liệt 8,33
  • 92. 92 Hình: Hạ bàn chân, tiếp tới là ống chân bị cong queo trong bệnh còi xương
  • 93. Chẩn đoán 93 Đối tượng Hồng cầu (triệu/mm3) Tỷ lệ huyết cầu (%) Thể tích trung bình của hồng cầu (µm) Chó khỏe 6,49±0,14 26,2±0,50 42,2±0,89 Chó bệnh 5,21±0,03 20,4±0,23 39,9±0,51 Đối tượng Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3) Bạch cầu ái toan (%) Bạch cầu ái kiềm (%) Bạch cầu trung tính (%) Lympho bào (%) Đơn nhân lớn (%) Khỏe 19,3±0,44 4,01±0,07 0,75±0,03 70,1±0,38 21,8±0,43 3,28±0,12 Bệnh 14,1±0,40 5,36±0,21 0,88±0,05 59,2±0,93 30,3±0,93 4,24±0,16
  • 94. Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở chó mắc bệnh còi xương Phòng và trị bệnh • Một khẩu phần cân bằng hợp lý là bao gồm đầy đủ canxi, photpho (theo tỉ lệ thích hợp) và vitamin D là rất cần thiết để phòng ngừa bệnh còi xương. Việc động vật hoạt động đầy đủ cũng rất quan trọng cho sự phát triển và duy trì cấu trúc của xương bình thường 94 Đối tượng Hạm lượng Ca tổng số mmol/L Hàm lượng P mmol/L Chó khỏe 2,50±0,05 1,07±0,03 Cho mắc bệnh 1,83±0,02 0,60±0,01
  • 95. KẾT LUẬN - Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng khuyến cáo để đánh giá nguyên nhân gây bệnh dinh dưỡng - Tùy theo sự thiếu hụt dinh dưỡng giữa các nhóm chất cần chẩn đoán về triệu chứng và bệnh tích để phân biệt bệnh do dinh dưỡng hay do tác nhân khác - Có thể chuẩn đoán bệnh dinh dưỡng qua các xét nghiệm máu hay chẩn đoán hình ảnh X quang, CT, MRI. - Phòng và điều trị bệnh bằng cách cân bằng dinh dưỡng trong thức ăn và hổ trợ các chất dinh dưỡng bằng tiêm hay uống 95

Editor's Notes

  1. Kính chào quý thầy cùng các bạn thân mến. H m nay tôi xin báo cáo chuyên đề: CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA VI KHUẨN VÀ VIRUS Bài báo cáo gồm có 2 phần: Giới thiệu Nội dung