Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài công ty. Những người bên trong là các cổ đông (người góp vốn) hoặc cáccông nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương vàcông chúng nói riêng. Quan điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
TS. BÙI QUANG XUÂN
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò - Đồng Tháp cho các bạn làm luận văn tham khảo .
Link tải: bit.ly/lv0010
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài công ty. Những người bên trong là các cổ đông (người góp vốn) hoặc cáccông nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương vàcông chúng nói riêng. Quan điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
TS. BÙI QUANG XUÂN
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò - Đồng Tháp cho các bạn làm luận văn tham khảo .
Link tải: bit.ly/lv0010
Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng kỹ thương Techcombank- chi nhánh Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Quảng Ngãi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chương 5 Chiến lược trong kinh doanh
5.1.1 Tổng quan
5.1.2 Các bước ra quyết định trong kinh doanh
5.1.2.1. Giới thiệu phương pháp luận
5.1.2.2 Phân tích cơ hội – phân tích quyết định
5.1.2.3 Phân tích kế hoạch – Agile Analytics
5.1.2.4 Triển khai chiến lược
Luận văn Hoạch định chiến lược phát triển nhà máy sản xuất gạch ngói không nung tại Đại Tín Đắk Lắk.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Phân tích tình thế chiến lược và các chiến lược cạnh tranh tổng quát của DN
5.1. Bản chất phân tích tình thế chiến lược
5.1.1. Bản chất phân tích tình thế chiến lược
5.1.2. Mô thức tổ hợp kinh doanh BCG
5.1.3. Mô thức TOWS
5.2. Các chiến lược cạnh tranh tống quát
5.2.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí
5.2.2. Chiến lược khác biệt hóa
5.2.2. Chiến lược tập trung hóa
5.2.4. Chiến lược đại dương xanh
5.3. Quy trình hoạch định chiến lược tổng thể
5.3.1. Giai đoạn nhập dữ liệu
5.3.2. Giai đoạn kết hợp và phân tích số liệu
5.3.3. Giai đoạn lựa chọn và ra quyết định chiến lược
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ tóm tắt với đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
1. 1. MA TRẬN BCG
• BCG (Boston Consulting Group) là tên của một công ty tư vấn chiến lược của
Mỹ, thành lập năm 1963 do Bruce Henderson sáng lập
• Là một trong ba công ty tư vấn chiến lược hàng đầu trên thế giới, bao gồm:
McKinsey, Boston Consulting và Mercer.
• Lĩnh vực chủ yếu của tư vấn chiến lược là: lập kế hoạch kinh doanh chiến lược,
hoạch định chiến lược của công ty, hoạch định chiến lược marketing (cấp công ty)
v.v... chủ yếu ở tầm CEO - cấp độ cao nhất trong một công ty.
• Ma trận BCG còn được gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần. Vấn đề
mà BCG đưa ra đó là khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua việc phân tích danh mục
SBU (Strategic business unit) của 1 công ty và do vậy nó cho phép đánh giá được
vị thế cạnh tranh tổng thể của tổ hợp kinh doanh (Tổ hợp các SBU).
• Ma trận BCG thể hiện tình thế của các SBU trên cùng 1 mặt phẳng và gồm có 4
phần của ma trận là: Ngôi sao, Dấu hỏi, Bò sữa và Chó.
Phân tích ma trận BCG:
- SBU- Ngôi sao
Có thị phần tương đối lớn và ở những ngành tăng trưởng cao. Có lợi thế cạnh tranh
và cơ hội để phát triển, chúng chứa đựng tiềm năng to lớn về lợi nhuận và khả
năng tăng trưởng trong dài hạn. Nói chung, các SBU- ngôi sao được đánh giá rất
cao về khả năng sinh lợi, có thể tự đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư. Tuy nhiên,
các SBU- ngôi sao đang h.nh thành thường cần được cung ứng một lượng vốn đầu
tư lớn, nhằm củng cố vị thế dẫn đầu.
- SBU- Dấu chấm hỏi
Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh tương đối yếu, có thị phần tương đối thấp.
Tuy vập, chúng ở trong những ngành tăng trưởng cao, có triển vọng về lợi nhuận
và tăng trưởng trong dài hạn. SBU- dấu chấm hỏi có thể trở thành SBU - ngôi sao,
nếu được đầu tư, "nuôi dưỡng" tốt - chúng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vấn
đề là cần phải đánh giá đúng tiềm năng, hầu có kế hoạch đầu tư đúng mức.
- SBU- Con bò sữa
Đây là những SBU trong những ngành tăng trưởng thấp ở giai đoạn trưởng thành
nhưng lại có thị phần cao và vị thế cạnh tranh mạnh. Thế mạnh trong cạnh tranh
2. thường xuất phát từ ưu thế về chi phí, do đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và
hiệu ứng đườngcong kinh nghiệm. Điều đó cho phép duy trì khả năng sinh lợi cao.
Tuy vậy, hầu như chúng không có cơ hội phát triển và tốc độ tăng trưởng ngành
thấp. Do đó, nhu cầu về vốn đầu tư không lớn, mà còn được xem là nguồn lợi
nhuận đáng kể.
- SBU – Con chó
Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh yếu, thị phần thấp, trong những ngành tăng
trưởng chậm. Triển vọng của những SBU này rất kém, có thể chúng đòi hỏi lượng
vốn đầu tư rất lớn song chỉ để duy trì một thị phần thấp, rất ít cơ hội tăng trưởng.
Các bước xây dựng ma trận BCG cho 1 tổ hợp kinh doanh của 1 DN.
• Bước 1: Xác định 2 thông số quan trọng là:
Tỉ lệ tăng trưởng ngành ( % )
Thị phần tương đối của DN ( thị phần tương đối A = Thị phần tuyệt đối A/ Thị
phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất) cho biết quy mô của DN trong
3. ngành.
• Bước 2: Xác định các SBU của DN.
Mỗi SBU là 1 vòng tròn trên mặt phẳng BCG nhưng có độ lớn tỉ lệ thuận với mức
độ đóng góp của SBU trong toàn bộ doanh thu của DN.
• Bước 3: Biểu diễn các SBU trên mô thức BCG
Để xác định được vị trí của các SBU trên ma trận BCG thì cần phải xác định được
2 thông số là: Tỉ lệ tăng trưởng và thị phần tương đối của SBU đó.
Các chiến lược áp dụng
• Chiến lược Xây dựng (Build): áp dụng cho SBU nằm trong phần dấu hỏi
SBU của DN cần được đầu tư để củng cố và tiếp tục tăng trưởng thị phần. Khi áp
dụng chiến lược này, đôi khi phải hy sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm tới mục
tiêu dài hạn.
• Chiến lược Giữ (Hold):
Áp dụng cho SBU nằm trong phần Bò sữa nhằm tối đa hoá khả năng sinh lời và
sản sinh tiền.
• Thu hoạch (Harvest):
Chiến lược này tập trung vào mục tiêu đạt được lợi nhuận ngay trong ngắn hạn
thông qua cắt giảm chi phí, tăng giá, cho dù nó có ảnh hưởng tới mục tiêu lâu dài
của SBU hay công ty. Chiến lược này phù hợp với SBU trong phần Bò Sữa nhưng
thị phần hoặc tăng trưởng thấp hơn bình thường hoặc Bò Sữa nhưng tương lai
không chắc chắn. Ngoài ra, có thể sử dụng cho sản phẩm trong Dấu hỏi nhưng
không thể chuyển sang Ngôi sao hay Chó
• Từ bỏ (Divest):
Mục tiêu là từ bỏ sản phẩm hoặc bộ phận kinh doanh nào không có khả năng sinh
lời để tập trung nguồn lực vào những sản phẩm hay bộ phận có khả năng sinh lời
lớn hơn. Chiến lược này áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Dấu hỏi (chắc chắn
không thể trở thành Ngôi sao) và cho sản phẩm nằm trong phần Chó
Ưu, nhược điểm của phương pháp tổ hợp kinh doanh BCG
- Ưu điểm
+ Tập trung phân tích nhu cầu về vốn đầu tư ở các SBU khác nhau, chỉ ra cách
thức sử dụng một cách tốt nhất nguồn lực tài chính (vốn đầu tư), nhằm tối đa hoá
cấu trúc kinh doanh của công ty.
+ Chỉ ra sự cần thiết phải tiếp nhận thêm hoặc từ bỏ một SBU nào đó, hướng đến
xây dựng một cấu trúc kinh doanh cân bằng và tối ưu.-
- Nhược điểm
+ Phương pháp BCG quá đơn giản. Đánh giá về tiềm năng và triển vọng của SBU
chỉ dựa trên thị phần và sự tăng trưởng ngành là chưa đầy đủ, trong một số trường
hợp còn dẫn đến sai lầm. Chẳng hạn, thị phần thấp vẫn có thể có vị thế cạnh tranh
4. mạnh và lợi nhuận cao ở một phân khúc thị trường nào đó do công ty thực hiện
khác biệt hoá sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng.
+ Phương pháp BCG có thể đánh giá chưa đầy đủ về mối quan hệ giữa thị phần và
chi phí - mối quan hệ này không phải luôn xảy ra theo chiều hướng như BCG đã đề
cập, thị phần lớn không phải bao giờ cũng tạo ưu thế về chi phí. Ở một số ngành,
do đặc điểm về công nghệ, các công ty với thị phần nhỏ vẫn có thể đạt được mức
chi phí sản xuất thấp hơn so với công ty có thị phần lớn. Hay trong những ngành
đã ở giai đoạn trưởng thành, tăng trưởng chậm, thị phần lớn không phải luôn luôn
mang lại mức lợi nhuận cao như đã nói về tính chất của SBU - Con bò sữa.
+ Nói tóm lại, phương pháp BCG có thể đánh giá chưa đầy đủ dẫn đến xếp loại
không đúng về các SBU.
Chủ đề ngẫu nhiên cùng chuyên mục:
Ứng dụng của TMĐT trong QTDN.giúp mình với (10/05/2009)
Lãnh đạo là gì? (23/03/2008)
Bài tập lớn môn quản trị học (22/11/2009)
Đàm phán theo phương pháp thám tử (04/11/2007)
Đàn thỏ và củ cà rốt (23/03/2008)
Cần mọi người giúp đỡ "help" (17/10/2011)
Bài tập thảo luận (16/11/2010)
Bạn có đủ tố chất để “làm to”? (24/03/2008)
Who am I? (21/03/2008)
Phương pháp đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu (06/10/2008)
Trả lời kèm Trích dẫn
Cộng đồng nghĩ gì?
khaitoanphat liked this post.
26th-10-2009#2
Happy_4_U
Thành viên sáng lập
5. H.V.P - Hạnh Phúc Là
Được Sống Vì Mọi
Người!!! .^_^.
Ngày tham gia
14-08-2007
Đang ở
Ha Noi, Vietnam, Vietnam
Bài viết
1,230
Phản hồi cộng đồng
Được nhắc tới
trong 4 bài viết
Tagged
trong 4 đề tài
Được trích dẫn
trong 5 bài viết
BCG Growth-Share Matrix
Companies that are large enough to be organized into strategic business units face
the challenge of allocating resources among those units. In the early 1970's the
Boston Consulting Group developed a model for managing a portfolio of different
business units (or major product lines). The BCG growth-share matrix displays
the various business units on a graph of the market growth rate vs. market
share relative to competitors:
BCG Growth-Share Matrix
6. Resources are allocated to business units according to where they are situated on
the grid as follows:
Cash Cow - a business unit that has a large market share in a mature, slow
growing industry. Cash cows require little investment and generate cash that
can be used to invest in other business units.
Star - a business unit that has a large market share in a fast growing
industry. Stars may generate cash, but because the market is growing rapidly
they require investment to maintain their lead. If successful, a star will
become a cash cow when its industry matures.
Question Mark (or Problem Child) - a business unit that has a small
market share in a high growth market. These business units require resources
to grow market share, but whether they will succeed and become stars is
unknown.
Dog - a business unit that has a small market share in a mature industry. A
dog may not require substantial cash, but it ties up capital that could better
be deployed elsewhere. Unless a dog has some other strategic purpose, it
should be liquidated if there is little prospect for it to gain market share.
The BCG matrix provides a framework for allocating resources among different
business units and allows one to compare many business units at a glance.
However, the approach has received some negative criticism for the following
reasons:
7. The link between market share and profitability is questionable since
increasing market share can be very expensive.
The approach may overemphasize high growth, since it ignores the potential
of declining markets.
The model considers market growth rate to be a given. In practice the firm
may be able to grow the market.
These issues are addressed by the GE / McKinsey Matrix, which considers market
growth rate to be only one of many factors that make an industry attractive, and
which considers relative market share to be only one of many factors describing
the competitive strength of the business unit.
Recommended Reading
The Boston Consulting Group, Perspectives on Strategy
Perspectives on Strategy contains Bruce Henderson's original writings on the BCG
growth-share matrix. Specific articles include:
The Product Portfolio - introduces the growth-share matrix and its
dynamics, including the success sequence and the disaster sequence.
Cash Traps - explains why the majority of products are cash traps.
The Star of the Portfolio - and why market share is so important.
Anatomy of the Cash Cow - including the buying and selling of market
share for cash cows.
The Corporate Portfolio - discussing the advantages of diversified
companies.
Renaissance of the Portfolio - after the portfolio concept's falling out of
favor, this article makes the case for its return.
The 75 articles in Perspectives on Strategy also include the pricing paradox,
segment-of-one marketing®, time-based competition, and other articles
summarizing the insights of Bruce Henderson and other BCG members.
You must have Javascript enabled to display this article.
http://www.quickmba.com
---
H.V.P - HạNh PhÚc Là ĐưỢc SốNg Vì MọI NgƯờI .^_^.
www.DienDanTMDT.com