SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
TRẦN THỊ BÉ
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
TRẦN THỊ BÉ
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯ VĂN TOÁN
Hà Nội - Năm 2013
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé i K19 Cao h c Môi Trư ng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 2
Chương 1 - TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. Tổng quan về năng lượng gió.................................................................. 3
1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới........................................... 3
1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió.....................................................................3
1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi...................................................5
1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió...............................................6
1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam............................................ 8
1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam ................................................................8
1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam ..................................................11
1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc..................................................14
1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam.......17
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................... 22
1.4.1. Đặc điểm chung........................................................................................22
1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió ..........................................................................23
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau......................27
2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió ........................................37
2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió...........42
2.2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng năng lượng gió....................................44
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé ii K19 Cao h c Môi Trư ng
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................47
3.1. Kết quả tính toán tốc độ gió tại các độ cao khác nhau....................... 47
3.2. Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió............................................ 52
3.3. Kết quả xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió ............. 60
3.4. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió...................................................... 61
3.4.1. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo tốc độ gió ................................61
3.4.2. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo mật độ năng lượng gió............64
3.5. Một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển .......................... 67
3.5.1. Giải pháp về thị trường.............................................................................67
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ..............................................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................71
KẾT LUẬN..................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé iii K19 Cao h c Môi Trư ng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2010 - 2012 [28]..........................................................................................5
Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn
2009 - 2012 [28]..........................................................................................................6
Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12] .....................................................8
Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km2
) [14] ...............15
Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km2
) [14] ................16
Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió
năm 2001 [26] ...........................................................................................................19
Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió
năm 2010 [14] ...........................................................................................................19
Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai thác
số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10].......................................................................30
Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại các
trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10] ...............................32
Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng vùng
duyên hải và hải đảo [3]............................................................................................34
Bảng 11: Hệ số mẫu năng lượng K ở các trạm đo gió [3]........................................41
Bảng 12: Phân cấp năng lượng gió của Cục Năng lượng Hoa Kỳ [4] .....................44
Bảng 13: Phân cấp tài nguyên gió trên biển Châu Âu [4]........................................45
Bảng 14: Phân cấp tài nguyên gió Đông Nam Á ở độ cao 30 và 65m [26].............45
Bảng 15: Phân cấp năng lượng gió theo tốc độ gió và mật độ năng lượng gió........46
Bảng 16: Kết quả tính toán tốc độ gió ở các độ cao 50m, 100m và 150m tại các
trạm khí tượng đo gió................................................................................................48
Bảng 17: Tốc độ gió trung bình năm thay đổi theo độ cao ......................................51
Bảng 18: Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa, năm tại các
trạm khí tượng đo gió................................................................................................53
Bảng 19: Danh mục các sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió..........................61
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé iv K19 Cao h c Môi Trư ng
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn 1997 - 2012
(MW) [28] ...................................................................................................................4
Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam....................................13
Hình 3: Atlas tiềm năng gió của Việt Nam năm 2001 và năm 2010 .......................20
Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt
Nam, độ cao 80m [8].................................................................................................21
Hình 5: Bản đồ các tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam [6].....................................23
Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8]........................................24
Hình 7: Khu vực nghiên cứu....................................................................................27
Hình 8: Sơ đồ phân bố tốc độ gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ Việt Nam tại
độ cao 10m và 100m .................................................................................................62
Hình 9: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ
Việt Nam tại độ cao 100m ........................................................................................65
Hình 10: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa ở vùng biển
ven bờ Việt Nam tại độ cao 100m.............................................................................67
Hình 11: Cấu tạo công trình điện gió trên biển [2] ..................................................69
Hình 12: Tua-bin gió trục ngang và trục đứng được lắp đặt trên biển.....................70
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 1 K19 Cao h c Môi Trư ng
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số dẫn đến tốc độ sử
dụng năng lượng ngày càng tăng, làm cho các nguồn năng lượng truyền thống ngày
càng trở nên khan hiếm. Một trong những vấn đề về năng lượng là sự thiếu hụt điện
do việc sử dụng điện ngày càng gia tăng nhằm phục vụ cho các nhu cầu như sản
xuất, sinh hoạt và các mục đích khác. Do vậy, trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng cần có các chiến lược trung và dài hạn nhằm đảm bảo an ninh năng
lượng bằng cách khai thác tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu sự phụ thuộc vào những
nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu khí, thủy điện…. , đồng thời mở
rộng ứng dụng các nguồn năng lượng mới, đặc biệt ưu tiên phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, sinh khối.…
Việt Nam là nước có hơn 3000km đường bờ biển và nằm trong khu vực có
khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm
năng năng lượng gió khá tốt. Tuy nhiên, hiện nay các dự án điện gió ở Việt Nam
vẫn chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước, điện gió vẫn chưa phát
huy được hết tiềm năng của mình. Nhận thấy việc cần thiết nhằm phát triển điện gió
ở nước ta, ngày 29/06/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ-
TTg Về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, và ngày
21/07/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030 (Quy hoạch điện VII), theo đó đến năm
2020 nước ta sẽ có 1.000MW điện gió và đến năm 2030 là 6.200MW công suất
nguồn điện gió.
Vùng biển nước ta có diện tích rộng hơn 1 triệu km2
và có nhiều vùng biển
nông. Mặt khác, theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí
tượng thuỷ văn, tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền
tương đối thấp, khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao
hơn, từ 3-5m/s. Ở khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do
đó, có thể nói ở vùng biển ven bờ và các hải đảo của nước ta có tiềm năng khá tốt
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 2 K19 Cao h c Môi Trư ng
để phát triển điện gió. Ngoài ra, các nhà máy điện gió trên đất liền chiếm dụng khá
nhiều đất đai, trong khi đó không gian trên mặt biển vẫn chưa được khai thác nhiều.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên biển nhằm xác
định các khu vực phù hợp để xây dựng nhà máy điện gió là rất cần thiết. Đó là lý do
tôi chọn đề tài:
“Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam”
2. Mục tiêu của đề tài
Bước đầu áp dụng các phương pháp tính toán năng lượng gió để tính tiềm
năng năng lượng gió lý thuyết cho vùng biển ven bờ Việt Nam. Qua đó nhằm xác
định ra những khu vực phù hợp để xây dựng các nhà máy điện gió trên biển và đề
xuất một số giải pháp để khai thác nguồn năng lượng này.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau (50m, 100m, 150m), tính toán
mật độ năng lượng gió trung bình cả năm và trong hai mùa (mùa hạ và mùa đông) ở
các độ cao khác nhau tại các vị trí được lựa chọn trong khu vực nghiên cứu.
- Vẽ các sơ đồ phân bố tốc độ gió, mật độ năng lượng gió trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tiềm năng năng lượng gió lý thuyết ở vùng biển ven bờ Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 3 K19 Cao h c Môi Trư ng
Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về năng lượng gió
Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển
trái đất, đây là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Năng lượng gió là
một nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo.
Con người từ lâu đã biết sử dụng năng lượng gió để di chuyển thuyền buồm,
khinh khí cầu hoặc cối xay gió. Ý tưởng dùng năng lượng gió để sản xuất điện hình
thành sau khi ra đời các phát minh về điện và máy phát điện. Từ sau cuộc khủng
hoảng dầu lửa vào những năm 1970, việc nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các
nguồn khác nhau được đẩy mạnh trên toàn thế giới, kể cả việc phát triển các tua-bin
gió hiện đại.
Nguyên lý phát điện từ năng lượng gió như sau: tua-bin gió biến động năng
của gió thành động năng của tua-bin, chuyển động quay của tua-bin dẫn đến chuyển
động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Để truyền điện đi xa hơn, người ta
dùng máy biến thế để tăng hiệu điện thế. Điện năng được truyển tải đi đến nơi sử
dụng qua đường dây tải điện.
1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới
1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió
Từ sau cuộc khủng hoảng dầu lửa trong thập niên 70 của thế kỷ 20, việc
nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các nguồn khác, nhất là từ gió, được đẩy mạnh
trên toàn thế giới. Điện gió cũng là một trong những công nghệ phát điện bằng năng
lượng tái tạo với giá thành tương đối thấp và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên
thế giới hiện nay. Theo Báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 [28] của Hiệp
hội Năng lượng gió thế giới (World Wind Energy Association - WWEA) cho biết:
Trong năm 2012, trên toàn thế giới mới lắp đặt thêm được 44.609MW điện
gió, nâng tổng công suất lắp đặt của điện gió đạt 282. 275MW (Hình 1), đóng góp
khoảng 580 TWh điện mỗi năm, đáp ứng 3% nhu cầu tiêu thụ điện trên toàn thế
giới, doanh thu từ điện gió ước tính là 75 tỷ USD.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 4 K19 Cao h c Môi Trư ng
Tốc độ tăng trưởng của điện gió trong năm 2012 trên toàn thế giới là 19,3%,
đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Trong đó, châu Á là khu vực
dẫn đầu về công suất điện gió mới được lắp đặt (chiếm 36,3% toàn thế giới), tiếp
theo là Bắc Mỹ (31,3%) và châu Âu (27,5%), còn lại là các khu vực khác: châu Mỹ
Latinh (3,9%), Australia (0,8%) và châu Phi (0,2%).
WWEA cũng dự đoán công suất điện gió trên toàn thế giới có thể sẽ đạt
500.000MW vào năm 2016 và đạt ít nhất là 1.000.000MW vào cuối năm 2020.
Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn
1997 - 2012 (MW) [28]
Hiện nay, trên thế giới có 100 nước đang sử dụng điện gió. Trong đó, 10
nước đứng đầu về công suất điện gió là: Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ấn
Độ, Anh, Italy, Pháp, Canada, Bồ Đào Nha. Chỉ riêng 10 nước này đã chiếm 86%
công suất điện gió trên toàn thế giới. Việt Nam là nước có công suất điện gió đứng
thứ 59/100 theo xếp loại của WWEA, thể hiện trong bảng sau:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 5 K19 Cao h c Môi Trư ng
Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2010 - 2012 [28]
Vị trí
năm
2012
Quốc gia Tổng công
suất năm
2010
(MW)
Tổng công
suất năm
2011
(MW)
Tổng công
suất năm
2012
(MW)
Công suất
gia tăng
năm 2012
(MW)
Tỷ lệ gia
tăng năm
2012 (%)
1 Trung Quốc 44.733 62.364 75.324 12.960 20,8
2 Mỹ 40.180 46.883 59.882 12.990 27,6
3 Đức 27.215 28.893 31.308 2.415 7,7
4 Tây Ban Nha 20.676 21.674 22.796 1.122 5,2
5 Ấn Độ 13.065 15.880 18.321 2.441 15,4
6 Anh 5.203,8 6.548 8.445 1.897 40,3
7 Italy 5.797 6.871 8.144 1.273 20,9
8 Pháp 5.660 6.716 7.473 757 14,1
9 Canada 4.008 5.265 6.201 936 17,8
10 Bồ Đào Nha 3.702 4.380 4.525 145 10,8
….
58 Philippines 33,0 33,0 33,0 0,0 0,0
59 Việt Nam 31,0 31,0 31,0 0,0 0,0
1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi
Điện gió ngoài khơi ở đây được hiểu là điện gió được xây dựng trên mặt
nước, bao gồm cả trên biển và các hồ trong lục địa.
Từ một tua-bin gió đầu tiên được xây dựng ngoài khơi ở Thụy Điển vào năm
1990 với công suất 300kW, qua 15 năm phát triển rất chậm, đến năm 2005 các công
trình điện gió ngoài khơi đã tăng mạnh. Năm 2006 đã có 18 dự án điện gió ngoài
khơi được xây dựng trên toàn thế giới với tổng công suất 804MW. Đến cuối năm
2012, theo báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 của WWEA, toàn thế giới có
5.426MW điện gió ngoài khơi chiếm tỷ lệ 4,3% trong tổng công suất điện gió, trong
đó có 1.903 KW mới lắp đặt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của điện gió ngoài
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 6 K19 Cao h c Môi Trư ng
khơi trong năm 2012 lên tới 54%, trong đó Vương quốc Anh là quốc gia có mức
tăng trưởng điện gió ngoài khơi lớn nhất với 1.423MW điện gió mới được lắp đặt
trong năm 2012. Hiện nay, có 13 nước trên thế giới có điện gió ngoài khơi (Bảng 2),
đứng đầu là 5 nước: Anh, Đan Mạch, Trung Quốc, Bỉ, Đức.
Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2009 - 2012 [28]
Vị trí
năm
2012
Quốc gia Tổng công
suất năm
2009
(MW)
Tổng công
suất năm
2010
(MW)
Tổng công
suất năm
2011
(MW)
Công suất
gia tăng
năm 2012
(MW)
Tổng
công suất
năm 2012
(MW)
1 Anh 688 1.341 1.524,6 1.423,3 2.947,9
2 Đan Mạch 663,6 854 857,6 63,4 921
3 Trung Quốc 23 123 222,3 167,3 389,6
4 Bỉ 30 195 195 184,5 379,5
5 Đức 72 107 215,3 65 280,3
6 Hà Lan 247 249 249 0 249
7 Thụy Điển 164 164 164 0 164
8 Phần Lan 30 30 30 0 30
9 Nhật Bản 1 2 25,2 0,1 25,3
10 Ireland 25 25 25 0,2 25,2
11 Tây Ban Nha 10 10 10 0 10
12 Na Uy 2,3 2,3 2,3 0 2,3
13 Bồ Đào Nha 2 2 2 0 2
Tổng cộng 1.955,9 3.102,3 3.522,3 1.903,8 5.426,1
1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió
1.2.3.1. Phân loại tua-bin gió
Bắt đầu từ những cối xay gió xa xưa, hiện nay với sự phát triển nhanh chóng
về công nghệ và vật liệu, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại tua-bin gió khác nhau,
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 7 K19 Cao h c Môi Trư ng
về cơ bản có thể chia chúng thành 2 loại chính: loại trục đứng và loại trục ngang,
dựa vào định hướng trục quay của cánh quạt.
* Tua-bin gió trục đứng:
Tua-bin gió trục đứng có thể đón gió từ mọi hướng nên hiệu quả cao hơn,
cùng với cấu tạo đơn giản, các bộ phận đều có kích thước không quá lớn nên vận
chuyển và lắp ráp dễ dàng, độ bền cao, duy tu bảo dưỡng đơn giản. Tuy nhiên, loại
tua-bin này cũng có nhiều hạn chế nên không được phổ biến rộng rãi, chẳng hạn
như:
- Khó có thể đặt tua-bin thẳng đứng trên tháp cao, chỉ đặt được ở các vị trí
thấp như mặt đất hoặc nóc các tòa nhà nơi có độ cao thấp, tua-bin phải hoạt động
trong dòng không khí xáo động nhiều hơn, ở gần mặt đất có tốc độ gió thấp hơn nên
năng lượng thu được rất thấp. Do đó công suất hoạt động của tua-bin trục đứng thấp
hơn.
- Tua-bin trục đứng phải sử dụng các dây chằng để giữ cho hệ thống đứng
yên, đáy chịu toàn bộ trọng lượng của rotor nằm trên trụ. Các dây chằng được nối
với đỉnh trụ làm giảm áp lực hướng xuống mỗi khi gió giật. Với rotor đặt gần mặt
đất là nơi tốc độ gió thấp hơn do cản trở bề mặt địa hình, tua-bin trục đứng không
sản xuất được nhiều điện như tua-bin trục ngang ở cùng độ cao.
* Tua-bin gió trục ngang:
Đây là loại tua-bin gió đang được thương mại hóa và sử dụng rộng rãi hiện
nay. Loại này thường có 3 cánh, đôi khi cũng có 2 cánh và có cả loại 1 cánh. Tua-
bin gió 3 cánh quạt hoạt động theo chiều gió với bề mặt cánh quạt hướng về chiều
gió đang thổi. Tua-bin gió trục ngang có ưu điểm là có bệ tháp cao cho phép tua-bin
gió trục ngang tiếp cận gió mạnh hơn khi hướng gió hoặc tốc độ gió thay đổi.
1.2.3.2. Công suất các loại tua-bin gió
Hiện nay có nhiều loại tua-bin gió với công suất lớn nhỏ khác nhau, theo
công suất có thể chia tua-bin gió thành các loại như bảng sau:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 8 K19 Cao h c Môi Trư ng
Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12]
Loại Công suất Đường kính rotor
Nhỏ 10 - 50kW 5 – 16m
Trung bình 50 - 500kW 16 – 45m
Lớn 0,5 - 10 MW 45 – 130m
Các tua-bin gió loại nhỏ có công suất dưới 50kW có thể tự điều chỉnh theo
hướng gió, hoạt động được với tốc độ gió thấp thường được sử dụng cho hộ gia
đình, viễn thông hoặc bơm nước, đôi khi cũng dùng để nối với máy phát diezen, pin
và hệ thống quang điện. Các hệ thống này được gọi là hệ thống lai ghép và điển
hình là sử dụng cho các vùng sâu, vùng xa, những địa phương chưa có điện hoặc
những nơi mà mạng điện không thể nối tới các khu vực này.
Các tua-bin gió phát điện thường có công suất khá lớn từ 0,5 - 10MW. Tuy
nhiên, cho đến nay loại tua-bin gió phát điện có công suất vừa từ 800kW đến
2.500kW được ứng dụng phổ biến nhất. Để có dãy công suất tua-bin gió lớn hơn,
các tua-bin gió thường được xây dựng thành cụm, tạo thành các trang trại điện gió
phát điện với qui mô công suất thường từ 20 - 100MW và có khả năng cung cấp
năng lượng lớn hơn cho lưới điện. Các tua-bin gió có công suất lớn thường phát
điện để nối với lưới điện quốc gia.
Do nhiều hạn chế, hiệu suất năng lượng của tua-bin chỉ đạt tối đa khoảng
59% so với tiềm năng năng lượng gió tự nhiên. Tuy nhiên, sau 20 năm do những
tiến bộ trong thiết kế, hiệu suất ngày nay đã có thể tăng lên tới 80% do kỹ thuật
cánh quạt máy bay đã được áp dụng trong thiết kế cánh quạt tua-bin.
1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam
1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam
1.3.1.1. Cung ứng điện năng, đảm bảo an ninh năng lượng
Ở Việt Nam, tình trạng khó khăn về nguồn than đá được dự báo đã rất cận kề
(năm 2012 bắt đầu phải nhập khẩu với số lượng lớn để phục vụ các nhà máy nhiệt
điện), nguồn dầu mỏ cũng không còn nhiều kể từ năm 2030 trở đi. Với những dự án
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 9 K19 Cao h c Môi Trư ng
điện hiện có, kể cả nhà máy điện hạt nhân với công suất 4.000MW, thì từ 10 đến 20
năm tới, Việt Nam vẫn thiếu điện. Tốc độ tăng trưởng trung bình của sản lượng điện
ở Việt Nam trong 20 năm trở lại đây đạt mức rất cao, khoảng 12-13%/năm, tức là
gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Theo dự báo của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN), nếu tốc độ tăng trưởng GDP trung bình tiếp tục được
duy trì ở mức 7,1%/năm thì nhu cầu điện sản xuất của Việt Nam vào năm 2020 sẽ là
khoảng 200.000 GWh, vào năm 2030 là 327.000 GWh. Trong khi đó, ngay cả khi
huy động tối đa các nguồn điện truyền thống thì sản lượng điện nội địa của chúng ta
cũng chỉ đạt mức tương ứng là 165.000 GWh (năm 2020) và 208.000 GWh (năm
2030). Điều này có nghĩa là nền kinh tế sẽ bị thiếu hụt điện một cách nghiêm trọng,
và tỷ lệ thiếu hụt có thể lên tới 20-30% mỗi năm. Nếu dự báo này của EVN trở
thành hiện thực thì hoặc là chúng ta phải nhập khẩu điện với giá đắt gấp 2-3 lần so
với giá sản xuất trong nước, hoặc là hoạt động sản xuất của nền kinh tế sẽ rơi vào trì
trệ. Vì thế, Việt Nam cần có chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng bằng cách một
mặt mở rộng khai thác những nguồn năng lượng truyền thống; mặt khác, thậm chí
còn quan trọng hơn, phát triển các nguồn năng lượng mới, đặc biệt là các nguồn
năng lượng sạch và tái tạo, điển hình như năng lượng gió.
1.3.1.2. Lợi ích về mặt môi trường - sinh thái và xã hội
Năng lượng gió được đánh giá là nguồn năng lượng thân thiện với môi
trường và ít gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
Khi tính đầy đủ cả các chi phí ngoài (là những chi phí phát sinh bên cạnh
những chi phí sản xuất truyền thống) thì lợi ích của việc sử dụng năng lượng gió
càng trở nên rõ rệt. So với các nguồn năng lượng gây ô nhiễm (như ở các nhà máy
nhiệt điện dùng than) hay phải phá rừng, chiếm dụng đất đai, di dời dân với quy mô
lớn (như các nhà máy thủy điện lớn) hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các sự cố rò rỉ
phóng xạ (như các nhà máy điện hạt nhân), khi sử dụng năng lượng gió, người dân
không phải chịu thiệt hại do thất thu hoa màu hay tái định cư, và họ cũng không
phải chịu thêm chi phí y tế và chăm sóc sức khỏe do ô nhiễm môi trường.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 10 K19 Cao h c Môi Trư ng
Ngoài ra, năng lượng gió giúp đa dạng hóa các nguồn năng lượng, tránh phụ
thuộc vào một hay một số ít nguồn năng lượng chủ yếu như năng lượng hóa thạch,
giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, góp phần giữ vốn đầu tư nội địa. Do
đó, năng lượng gió giúp phân tán rủi ro và tăng cường an ninh năng lượng.
1.3.1.3. Ưu điểm của điện gió trên biển so với trên đất liền
Cho tới nay, phần lớn những nhà máy điện gió đều ở trên đất liền. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, các nhà máy điện gió đã được xây dựng. So với điện gió
trên đất liền, điện gió trên biển có những ưu điểm sau:
- Tiềm năng năng lượng gió trên biển lớn hơn nhiều so với trên đất liền.
Theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí tượng thuỷ văn,
tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền tương đối thấp,
khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao hơn, từ 3-5m/s. Ở
khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do đó, có thể nói vùng
biển và các hải đảo ở nước ta có tiềm năng khá tốt để phát triển điện gió.
- Trên đất liền địa hình và mặt đệm khá đa dạng dẫn đến tốc độ gió phân bố
rất phức tạp, phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm và độ gồ ghề của lớp bề mặt, không chỉ
làm chậm việc tốc độ gió tăng theo độ cao mà còn có thể tạo ra sự khác nhau rất
nhiều trên một khu vực không lớn. Việc chọn địa điểm để đặt tua-bin gió trở nên
khó khăn, dễ dẫn đến năng lượng thực thấp hơn dự báo hoặc ngược lại. Đối với
ngoài khơi do bề mặt thoáng, đồng đều nên tốc độ gió không bị ảnh hưởng bởi địa
hình.
- Cho đến nay, vùng ven biển đều là những khu vực phát triển, bao gồm các
thành phố, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Đó chính là những khu vực tiêu
thụ lớn nguồn điện năng, mạng lưới tải điện cũng phát triển. Như vậy các nhà máy
điện gió trên biển sẽ gần các trung tâm tiêu thụ và dễ dàng kết nối với mạng điện
quốc gia, giảm chi phí và tiêu hao do truyền tải điện.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 11 K19 Cao h c Môi Trư ng
1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam
1.3.2.1. Các dự án điện gió có nối lưới
Theo thống kê, đến tháng 9 năm 2012, có tổng cộng 77 dự án điện gió quy
mô công nghiệp đã được đăng ký tại 18 tỉnh thành với tổng công suất đăng ký là
7.234MW (công suất đăng ký giai đoạn 1 là 1.488MW) [5]. Khu vực tập trung chủ
yếu là ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, với tổng công suất đăng ký gần
5.000MW, quy mô công suất của mỗi dự án từ 6MW đến 250MW. Nhìn chung, các
dự án và các nhà đầu tư điện gió tập trung nhiều nhất trên địa bàn 2 tỉnh Bình Thuận
và Ninh Thuận, đây cũng là 2 tỉnh được đánh giá có tiềm năng gió dồi dào nhất Việt
Nam.
Tỉnh Bình Thuận hiện có đến 18 nhà đầu tư, đăng ký 22 dự án điện gió với
tổng công suất đăng ký gần 1.700MW [14]. Ngày 16/8/2012 Bộ Công Thương đã
có Quyết định số 4715/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với các nội dung:
đến năm 2020, tổng công suất lắp đặt đạt xấp xỉ 700MW với sản lượng điện gió
tương ứng 1.500 triệu kWh; đến năm 2030, dự kiến công suất lắp đặt tích luỹ đạt
khoảng 2.500MW với sản lượng điện gió tương ứng là 5.475 triệu kWh.
Tỉnh Ninh Thuận hiện có 13 nhà đầu tư, đăng ký 16 dự án điện gió với tổng
công suất đăng ký hơn 1.100MW [14]. Ngày 23/4/2013, Bộ Công Thương đã phê
duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030” tại Quyết định số 2574/QĐ-BCT với các nội dung: đến năm
2015, dự kiến công suất lắp đặt khoảng 90MW với sản lượng điện gió tương ứng là
197 triệu kWh; đến năm 2020, dự kiến công suất lắp đặt tích lũy đạt khoảng
220MW với sản lượng điện gió tương ứng là 482 triệu kWh.
Tại Việt Nam hiện nay đang có một số dự án điện gió nối lưới điển hình như
sau:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 12 K19 Cao h c Môi Trư ng
* Dự án điện gió số 1 Bình Thuận [19]:
Dự án điện gió số 1 Bình Thuận do Công ty Cổ phần Tái tạo Năng lượng
Việt Nam (REVN) làm chủ đầu tư, xây dựng ở xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận. Toàn bộ dự án, khi hoàn thành, sẽ có 80 tua-bin với tổng công suất
120MW, sử dụng công nghệ của hãng Furlaender (Đức). Giai đoạn 1 của dự án gồm
20 tua-bin gió, chiều cao cột tháp là 85m, đường kính cánh quạt 77m, công suất
1,5MW/tua-bin, tổng công suất là 30MW. Hàng năm dự tính sản xuất khoảng gần
100 triệu kWh điện. Hiện nay, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 18/4/2012. Tổng mức đầu tư trong giai đoạn này là 1.500 tỷ
đồng. Đây cũng là nhà máy điện gió nối lưới đầu tiên chính thức đi vào hoạt động ở
nước ta. Theo kế hoạch, giai đoạn 2 của dự án chuẩn bị khởi công xây dựng và lắp
đặt thêm 60 tua-bin gió, nâng tổng công suất của toàn bộ nhà máy lên 120 MW.
* Dự án điện gió Bạc Liêu [17]:
Dự án điện gió Bạc Liêu là dự án điện gió trên biển đầu tiên ở nước ta được
xây dựng. Dự án này do Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại và Du lịch Công
Lý làm chủ đầu tư, xây dựng tại xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu. Toàn bộ nhà máy điện gió Bạc Liêu được đặt dọc theo đê biển Đông, cách bờ
200 - 1000m, kéo dài từ phường Nhà Mát đến ranh giới tỉnh Sóc Trăng và chiếm
tổng diện tích gần 500 ha mặt biển. Các tua-bin gió sử dụng là loại tua-bin trục
ngang của hãng General Electric (Mỹ) được làm bằng thép không gỉ, trụ lắp tua-bin
cao 90m, gồm 3 cánh quạt với chiều dài mỗi cánh là 42m. Hiện nay, nhà máy đã
hoàn thành giai đoạn 1 với 10 tua-bin có tổng công suất là 16 MW và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 29/5/2013. Giai đoạn 2 của dự án sẽ xây lắp đặt tiếp 52 tua-
bin gió còn lại, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014. Sau khi hoàn thành, nhà
máy điện gió Bạc Liêu sẽ có tổng số 62 tua-bin với tổng công suất trên 99 MW và
điện năng sản xuất ra khoảng 320 triệu kWh/năm với tổng mức đầu tư là 5.200 tỷ
đồng.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 13 K19 Cao h c Môi Trư ng
* Dự án phong điện Phú Quý [18]:
Dự án phong điện Phú Quý do Công ty TNHH MTV Năng lượng tái tạo
Điện lực Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, có tổng vốn đầu tư là 335 tỷ đồng, được
xây dựng tại 2 xã Long Hải và Ngũ Phụng, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
Nhà máy phong điện Phú Quý có công suất 6MW, gồm 3 tua-bin gió trục ngang với
công suất mỗi tua-bin là 2MW. Các tua-bin gió sử dụng của hãng Vestas, Đan
Mạch, chiều cao mỗi trụ tháp tua-bin là 60m, gồm 3 cánh quạt, mỗi cánh dài 37m
để hứng gió, đường kính khi quạt quay là 75m. Đây là dự án phong điện đầu tiên
của Việt Nam sử dụng mô hình vận hành hỗn hợp Gió – Diesel, được khởi công xây
dựng vào cuối năm 2010 và khánh thành vào ngày 24/1/2013. Nhà máy khi đi vào
hoạt động sẽ cung cấp bình quân hàng năm khoảng 25,4 triệu kwh.
Điện gió Bạc Liêu [17] Điện gió Bình Thuận 1 [19] Điện gió Phú Quý [18]
Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam
1.3.2.2. Các dự án điện gió không nối lưới
Tại Việt Nam, trong những năm trước đây, có một số dự án điện gió qui mô
nhỏ đã được triển khai với công suất tua-bin không quá 20kW, không nối lưới. Các
dự án đã được triển khai trước đây hầu hết không còn hoạt động do quá tuổi thọ
thiết bị và thiếu sự bảo trì, bảo dưỡng.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số nhà máy điện gió không nối lưới với qui
mô nhỏ, xây dựng tại các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo, ví dụ như: ở
tỉnh Kon Tum năm 2004 đã lắp đặt và vận hành dự án điện gió nối lưới mini đầu
tiên - vùng ngoài lưới có công suất 7kW. Dự án điện gió Trường Sa 9kW (3 x
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 14 K19 Cao h c Môi Trư ng
3kW) và 7kW điện mặt trời, do Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện, đã đưa vào vận hành.
Các tua-bin nhỏ quy mô hộ gia đình có công suất 100 - 200W tới 500W được
xem là vận hành khá tốt ở Việt Nam do được bảo dưỡng thường xuyên. Đơn vị
chính sản xuất tuabin gió loại này là Trung tâm Năng lượng tái tạo và thiết bị nhiệt
(RECTERE) thuộc Trường đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
Viện Năng lượng là đơn vị cũng đã nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tua-bin có
công suất 150W để áp dụng cho các hộ dân cư vùng sâu, vùng xa.
1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc
Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến năm 2020, có xét đến năm 2030
là nhằm thực hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thực hiện các thỏa thuận của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Công Thương bổ sung các dự án điện gió đã đăng ký đầu tư vào quy
hoạch phát triển điện lực. Trong bản Quy hoạch này cũng đã tính toán được tiềm
năng năng lượng gió lý thuyết và kỹ thuật ở trên khu vực đất liền của Việt nam, cụ
thể như sau:
1.3.3.1. Tiềm năng gió lý thuyết
Theo bản Báo cáo tóm tắt của Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến
năm 2020, có xét đến năm 2030 [14], tiềm năng gió lý thuyết được xét theo tỉnh, là
khu vực có vận tốc gió trung bình năm từ 6,0m/s trở lên, ở độ cao 80m so với mặt
đất. Theo tính toán, tiềm năng gió lý thuyết của Việt Nam phân bố trên 16 tỉnh từ
Hà Tĩnh đến Sóc Trăng với tổng diện tích là 5.339 km2
(Bảng 4). Trong số đó, tiềm
năng gió tập trung ở khu vực các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ (Bình Thuận, Ninh
Thuận), khu vực Tây Nguyên (Gia Lai, Đăk Lăk). Trong các khu vực có tiềm năng
gió, vận tốc trung bình năm phổ biến nằm trong khoảng 6,5-7,0m/s chiếm khoảng
67% diện tích, vận tốc gió trung bình năm lớn hơn 7,0m/s chiếm khoảng 21% diện
tích, phần lớn là khu vực núi cao thuộc Tây Nguyên và dải Trường Sơn. Tổng công
suất điện gió tiềm năng lý thuyết có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng
21.356MW. Lượng công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 15 K19 Cao h c Môi Trư ng
tiềm năng gió lý thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là
1MW/25ha.
Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km2
) [14]
TT Tỉnh
Vận tốc (m/s)
Diện tích (km2
)
6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0
1 Hà Tĩnh 6 0 0 6
2 Quảng Bình 33 381 0 414
3 Quảng Trị 35 100 85 220
4 Kon Tum 0 26 20 46
5 Gia Lai 0 901 266 1.167
6 Đăk lăk 0 796 0 796
7 Đăk Nông 0 22 0 22
8 Bình Định 0 107 144 251
9 Phú Yên 19 12 92 123
10 Khánh Hòa 0 58 0 58
11 Lâm Đồng 67 154 101 322
12 Ninh Thuận 128 242 232 602
13 Bình Thuận 332 676 164 1.172
14 Bến Tre 24 48 0 72
15 Trà Vinh 48 0 0 48
16 Sóc Trăng 20 0 0 20
Tổng (km2
) 712 3.523 1.104 5.339
1.3.3.2. Tiềm năng gió kỹ thuật
Khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam được xác định dựa trên
Atlas gió là khu vực có vận tốc gió trung bình năm trên 6,0m/s, có địa hình bằng
phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, có khả năng tiếp cận và khả năng đấu nối với lưới điện
quốc gia.
Tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam vào khoảng
1.932 km2
, phân bố trên 13 tỉnh (Bảng 5). Tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các tỉnh
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 16 K19 Cao h c Môi Trư ng
Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai, Đăk Lăk. Tổng công suất điện gió nối lưới về
mặt kỹ thuật có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng 7.728MW. Lượng
công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió lý
thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là 1MW/25ha.
Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km2
) [14]
TT Tỉnh
Vận tốc (m/s)
Diện tích (km2
)
6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0
1 Hà Tĩnh 6 0 0 6
2 Quảng Bình 12 0 0 12
3 Kon Tum 0 5 0 5
4 Gia Lai 0 330 7 337
5 Đăk lăk 0 337 0 337
6 Bình Định 0 20 0 20
7 Phú Yên 19 12 19 50
8 Khánh Hòa 0 24 0 24
9 Ninh Thuận 123 48 66 237
10 Bình Thuận 241 397 126 764
11 Bến Tre 24 48 0 72
12 Trà Vinh 48 0 0 48
13 Sóc Trăng 20 0 0 20
Tổng (km2
) 493 1.221 218 1.932
Với tiềm năng phong phú nêu trên, Việt Nam có khả năng khai thác năng
lượng gió để sản xuất điện với qui mô công nghiệp tại một số địa bàn thuộc duyên
hải miền Trung, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Tuy
nhiên, do đặc thù về địa hình, cơ sở hạ tầng và chính sách vĩ mô, bên cạnh việc sử
dụng các thiết bị điện gió cỡ nhỏ phát điện độc lập (không nối lưới), trước mắt đến
năm 2020, Việt Nam có thể ưu tiên phát triển điện gió nối lưới tại các khu vực Nam
Trung Bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Tổng công suất lắp
đặt điện gió đạt 1.000MW với sản lượng điện tương ứng là 2.190 GWh (bằng
0,75% điện thương phẩm toàn quốc năm 2020). Các khu vực có tiềm năng còn lại,
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 17 K19 Cao h c Môi Trư ng
dự kiến sẽ được tiếp tục khai thác trong giai đoạn 2021 – 2030 với mức công suất
tích lũy dự kiến của điện gió đạt 7.700MW (mức tăng trưởng bình quân
22,7%/năm) với sản lượng điện tương ứng là 16.863 GWh (bằng 2,74% điện
thương phẩm toàn quốc năm 2030) [14].
1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam
Trong thập niên vừa qua có một số công trình nghiên cứu được thực hiện bởi
các tổ chức trong và ngoài nước đã phác thảo sơ lược bức tranh về tiềm năng năng
lượng gió ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này phần lớn tập trung
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở trong đất liền, gần đây mới có một
số nghiên cứu về năng lượng gió ngoài biển. Tại cấp độ quốc gia, một số đề án, dự
án, công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện, có thể kể đến là:
- “Atlas tài nguyên năng lượng gió khu vực Đông Nam Á” (Wind Energy
Resource Atlas of Southeast Asia) gồm 04 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia và
Thái Lan, được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện và ấn hành vào tháng 9 năm
2001.
- “Đánh giá tài nguyên gió cho sản xuất điện tại các tỉnh duyên hải Việt
Nam” do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tài trợ thực hiện năm 2007.
- “Đánh giá tài nguyên gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, dự án này
cũng được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện thông qua Bộ Công Thương, dự án
bắt đầu triển khai vào năm 2008, kéo dài trong 02 năm.
- “Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét
đến 2030” do Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương thực hiện vào năm 2012.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá tài nguyên và khả năng khai
thác năng lượng gió trên lãnh thổ Việt Nam” - Viện Khí tượng Thủy Văn, năm 2004
- 2007.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số KC.09.19/06-10: “Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng biển chủ yếu và đề xuất các giải pháp
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 18 K19 Cao h c Môi Trư ng
khai thác” - Viện Cơ học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, năm 2006 -
2010.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với bờ biển kéo dài (trên 3000 km),
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng năng lượng gió khá lớn. Tuy
nhiên, giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, tiềm năng năng lượng gió của
Việt Nam vẫn chưa được lượng hoá ở mức độ thích hợp. Cho đến nay, nguồn số
liệu về gió chủ yếu được thu thập từ 150 trạm khí tượng thuỷ văn. Dữ liệu gió do
các trạm khí tượng thuỷ văn cung cấp, mặc dù có tính dài hạn nhưng vẫn chưa đáng
tin cậy để đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên diện rộng vì các trạm khí tượng
thủy văn này thường được đặt ở trong thành phố hoặc thị trấn, việc đo gió được tiến
hành ở độ cao 10m và dữ liệu chỉ được đọc 4 lần/ngày.
Trong năm 2001, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ để xây dựng Atlas gió
cho 4 nước (Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) nhằm hỗ trợ phát triển năng
lượng gió cho khu vực này (Hình 3). Bản nghiên cứu này, với dữ liệu gió lấy từ
trạm khí tượng thủy văn cùng với dữ liệu lấy từ mô hình mô phỏng MesoMap, đưa
ra ước tính sơ bộ về tiềm năng gió ở Việt Nam tại độ cao 30m và 65m cách mặt đất,
tương ứng với độ cao trục của các tua-bin gió nối lưới cỡ lớn và tua-bin gió nhỏ
được lắp đặt ở những vùng có lưới mini độc lập. Nghiên cứu này của WB chỉ ra
rằng Việt Nam là nước có tiềm năng năng lượng gió tốt nhất trong 4 nước trong khu
vực. Tổng diện tích được đánh giá vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm
tại độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở lên) là 128.340km2
, chiếm tỷ lệ 39,4% diện tích cả
nước, với tổng công suất điện gió ước đạt khoảng 513.360MW (Bảng 6). Đây là
những con số được nhiều người trích dẫn nhất khi nói đến tiềm năng gió ở Việt
Nam. Tuy nhiên, atlas gió này của WB được nhiều chuyên gia đánh giá là quá lạc
quan và có thể mắc một số lỗi do tiềm năng gió được đánh giá dựa trên chương
trình mô phỏng.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 19 K19 Cao h c Môi Trư ng
Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió
năm 2001 [26]
Tốc độ gió trung
bình
Nghèo
< 6m/s
Khá
6-7m/s
Tốt
7-8m/s
Rất tốt
8-9m/s
Tuyệt vời
> 9m/s
Diện tích (km2
) 197.242 100.367 25.679 2.187 113
Diện tích (%) 60,6 30,8 7,9 0,7 >0
Tiềm năng (MW) 401.444 102.716 8.748 452
Đến năm 2008, Bộ Công Thương cho triển khai dự án “Đánh giá tài nguyên
gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, 03 địa điểm được lựa chọn tại 03 tỉnh:
Bình Thuận, Ninh Thuận và Gia Lai. Số liệu đo được trong 02 năm 2009 - 2010
được sử dụng để phân tích và làm căn cứ để hiệu chỉnh lại bản đồ Atlas tiềm năng
gió Việt Nam (đã công bố trước đó trong tài liệu “Wind Energy Resource Atlas of
Southeast Asia”, WB, 2001). Tiềm năng gió Việt Nam được đánh giá căn cứ vào
bản đồ Atlas tiềm năng gió Việt Nam (Hình 3), thiết lập năm 2010, kết hợp với bản
đồ địa dư các địa phương liên quan (đã số hóa).
Atlas tiềm năng gió cho thấy, các khu vực có tiềm năng gió tập trung ở khu
vực duyên hải các tỉnh phía Nam. Tổng diện tích được đánh giá có tiềm năng gió
vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm tạo độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở
lên) là 5.339km2
, chiếm tỷ lệ 1,6% diện tích cả nước, với tổng công suất điện gió
ước đạt 21.356MW. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở độ
cao 80m thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió
năm 2010 [14]
Tốc độ gió trung
bình
Nghèo
<6m/s
Khá
6 -7m/s
Tốt
>7m/s
Diện tích (km2
) 324.800 4.235 1.104
Diện tích (%) 98,4 1,3 0,3
Tiềm năng (MW) 16.940 4.416
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 20 K19 Cao h c Môi Trư ng
Atlas gió năm 2001, độ cao 65m [26] Atlas gió năm 2010, độ cao 80m [14]
Hình 3: Atlas tiềm năng gió của Việt Nam năm 2001 và năm 2010
Thực hiện so sánh giữa 2 Atlas gió năm 2001 và năm 2010, có thể nhận thấy
về mặt định tính, cả 2 atlas đều khá giống nhau về tiềm năng gió tương đối vượt trội
ở một số khu vực như khu vực duyên hải các tính phía nam và Nam Trung Bộ, đặc
biệt là 02 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, các tỉnh khu vực Tây Nguyên như Gia
Lai, Đăk Lăk…Tuy nhiên, về mặt định lượng, kết quả chênh lệch rất lớn. Số liệu
diện tích khu vực có tiềm năng trong atlas năm 2010 chỉ bằng khoảng 4,2% số liệu
đã công bố ở atlas năm 2001, đó là chưa kể đến sự chênh lệch về độ cao làm kết quả
có thể thêm khác biệt (độ cao của nghiên cứu cũ là 65m và nghiên cứu mới là 80m).
Để thực sự khai thác hết tiềm năng năng lượng gió, ngày nay người ta không
chỉ xây dựng các trang trại gió trên đất liền mà có khuynh hướng tiến ra biển. Trên
đất liền, vận tốc gió trung bình khoảng 2 - 3m/s, trong khi ngoài khơi, vận tốc gió
trung bình có thể lên đến trên 5 - 8m/s. Trong những năm gần đây đã có một số đề
tài nghiên cứu về tiềm năng năng lượng gió trên biển Việt Nam, điển hình là Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số KC.09.19/06-10: “Nghiên cứu đánh giá
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 21 K19 Cao h c Môi Trư ng
tiềm năng các nguồn năng lượng biển chủ yếu và đề xuất các giải pháp khai thác”
do Viện Cơ học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện từ năm 2006 -
2010. Trong phạm vi của đề tài này đã xây dựng được tập bản đồ năng lượng gió
cho khu vực Biển Đông và biển Việt Nam (Hình 4) dựa trên mô hình Nghiên cứu và
dự báo khí tượng (Weather Reseach and Forecast - WRF) với dữ liệu về tốc độ
được khai thác từ các nguồn: số liệu đo gió của các trạm khí tượng ven biển và hải
đảo; số liệu gió của đề tài tổ chức đo đạc; số liệu quan trắc gió từ vệ tinh của Hoa
Kỳ và Nhật Bản; nguồn số liệu từ đầu ra của mô hình WRF (đây là nguồn số liệu
chính để xây dựng atlas), với đầu vào là số liệu tái phân tích của Trung tâm Quốc
gia Nghiên cứu khí quyển của Hoa Kỳ (NCAR) sau khi được bổ sung, hiệu chỉnh và
so sánh với các nguồn số liệu quan trắc đã nêu.
Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt
Nam, độ cao 80m [8]
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 22 K19 Cao h c Môi Trư ng
Đề tài đã đánh giá tiềm năng gió dựa vào bản đồ phân bố mật độ năng lượng
gió ở độ cao cần khai thác năng lượng. Trên bản đồ phân bố tiềm năng gió ở độ cao
80m cho thấy trên Biển Đông, vùng kéo dài dọc theo hướng đông bắc - tây nam từ
eo biển Đài Loan tới vùng biển khu vực Đông Nam Bộ nước ta có tiềm năng năng
lượng khá cao đạt 300 - 600 W/m2
. Trong đó khu vực ven biển cực Nam Trung Bộ
là một trung tâm có mật độ năng lượng 400 - 600W/m2
. Ngoài ra trên khu vực vịnh
Bắc Bộ cũng hình thành một trung tâm có mật độ năng lượng đạt 300 - 400 W/m2
.
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Đặc điểm chung
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là năng lượng gió ở vùng biển ven bờ và
một số hòn đảo (chủ yếu là gần bờ) của Việt Nam. Diện tích vùng biển Việt Nam là
hơn 1 triệu km2
, trong đó có hơn 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ và hai quần đảo lớn là
Hoàng Sa và Trường Sa. Các đảo của ViệtNam được chia thành hệ thống các đảo
ven bờ và hệ thống các đảo xa bờ. Hệ thống đảo ven bờ có khoảng 2.800 đảo, phân
bố tập trung nhất ở vùng biển các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên
Giang với tổng diện tích 1.720 km2
, trong đó có 84 đảo có diện tích trên 1 km2
, 24
đảo có diện tích trên 10 km2
, 66 đảo có dân sinh sống với tổng số dân khoảng
200.000 người.
Việt Nam có 28 tỉnh tiếp giáp với biển (Hình 5), bao gồm 116 huyện giáp
biển và 12 huyện đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Cồn Cỏ, Hoàng
Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Qúy, Côn Đảo, Kiên Hải, Phú Quốc).
Địa hình đáy biển nước ta khá phức tạp, có thể chia thành 4 khu vực chính:
vịnh Bắc Bộ với độ sâu lớn nhất khoảng 90m, biển miền Trung với độ sâu lớn nhất
khoảng 2.000m, biển miền Đông Nam Bộ với độ sâu lớn nhất khoảng 100m và vịnh
Thái Lan với độ sâu lớn nhất khoảng 80m. Thềm lục địa Biển Đông chiếm 50%
diện tích, phân bố ở độ sâu nhỏ hơn 200m. Ở đây thường tồn tại các bồn trầm tích
liên quan với các bể chứa dầu khí, tích tụ sa khoáng và là điểm quần tụ của các loài
hải sản có giá trị, do đó ở đây có các hoạt động kinh tế diễn ra rất sôi động.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 23 K19 Cao h c Môi Trư ng
Hình 5: Bản đồ các tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam [6]
1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió
1.4.2.1. Hướng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á. Trong năm có hai mùa
gió khác nhau về bản chất và có hướng thịnh hành trái chiều nhau. Vào thời kỳ lạnh
các khối không khí có nguồn gốc tại Sibêri tràn xuống phía Nam, khi xâm nhập vào
lãnh thổ nước ta gây ra gió mùa Đông Bắc với hướng gió thịnh hành bắc - đông bắc.
Vào thời kỳ nóng, những khối không khí có nguồn gốc xích đạo từ phương nam
thổi lên gây ra gió mùa Tây Nam với hướng gió thịnh hành là tây nam ở Nam Bộ và
Nam Trung Bộ, sau khi vòng qua biển thổi tới Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gió lệch
sang hướng đông nam. Căn cứ vào tần suất xâm nhập của hai hệ thống hoàn lưu này
vào các thời gian trong năm, có thể phân chia ra gió mùa đông hay gió mùa Đông
Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau), gió mùa hạ hay gió mùa Tây Nam (từ tháng
5 đến tháng 9).
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 24 K19 Cao h c Môi Trư ng
Với cơ chế hoàn lưu vừa nêu, trên Biển Đông nói chung, ven biển và hải đảo
Việt Nam nói riêng đã hình thành một chế độ gió có phân hóa mùa khá rõ rệt. Sự
phân hóa đó trước hết được biểu hiện qua sự thay đổi của hướng gió thịnh hành.
Trên Biển Đông tuy với hai hướng chủ đạo của gió mùa là Đông Bắc về mùa đông
và Tây Nam về mùa hè song hướng gió thịnh hành thực tế trên các khu vực còn có
ảnh hưởng của địa hình và các hoàn lưu địa phương. Trên khu vực vịnh Bắc Bộ
hướng gió đông bắc và đông chiếm ưu thế tuyệt đối, các hướng gió nam và tây nam
chỉ chiếm một phần nhỏ. Vào đến ven biển Trung Bộ hướng gió thịnh hành hàng
năm chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa hình dải bờ chạy theo hướng tây bắc -đông
nam rồi chuyển dần qua hướng bắc - nam. Ở Nam Bộ hướng gió thịnh hành là tây
nam với gió mùa Tây Nam hoạt động vào mùa hạ. Hướng gió thịnh hành trên các
hòn đảo cũng tương tự như trên biển thể hiện qua hình sau:
Cô Tô Bạch Long Vĩ
Hòn Ngư Cồn Cỏ
Côn Đảo Phú Quốc
Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8]
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 25 K19 Cao h c Môi Trư ng
Các đảo ở khu vực Bắc Bộ có hướng gió thịnh hành là đông bắc vì ở đây gió
mùa Đông Bắc chiếm ưu thế như các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ. Các đảo ở Trung
Bộ có hướng tây bắc - đông nam hoặc bắc - nam như các đảo Hòn Ngư (Nghệ An),
Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi). Tới Phú Quý (Bình Thuận) chế độ gió
ở đây thịnh hành với hai hướng là đông bắc và tây nam. Ra khỏi ảnh hưởng của địa
hình vùng bờ Trung Bộ, gió trên các đảo của vùng biển phía Nam có dạng chung
của cơ chế gió mùa. Tuy nhiên những ảnh hưởng của địa hình khu vực cũng làm
cho chúng khác nhau đáng kể. Ở Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) vẫn chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc nên có hướng chính là đông bắc. Đảo Phú Quốc (Kiên
Giang) nằm xa về phía tây nam khuất sau đồng bằng Nam Bộ so với hướng gió
đông bắc và do các núi che chắn ở trên đảo nên hướng gió phân tán.
1.4.2.2. Tốc độ gió tầng thấp khu vực Biển Đông
Với đặc tính các hoàn lưu như trên, có thể thấy hoàn lưu Đông Bắc có vai trò
quan trọng hơn. Gió mùa Tây Nam mặc dù khá mạnh song khi tới Biển Đông
thường đã suy yếu hoặc do bị các khối núi trên bán đảo Đông Dương ngăn cản hoặc
cũng đã vượt khá xa từ khu vực xích đạo chủ yếu ở phần tây Ấn Độ Dương nên khi
tới nam Biển Đông đã suy yếu. Mặt khác các dòng gió này thường hình thành từng
đợt mạnh xen kẽ những đợt gió yếu làm cho tốc độ gió trung bình cả tháng thấp
không như mùa đông.
Có thể thấy trên Biển Đông nói chung và ven biển nước ta nói riêng hình
thành 2 mùa gió khá rõ rệt. Mùa đông có tốc độ gió lớn hơn ở vịnh Bắc Bộ, vùng
biển Trung Bộ. Đối với vùng biển Nam Bộ gió thường yếu đi rõ rệt, với các đảo
phía đông thì tốc độ gió lớn hẳn vào gió mùa mùa đông như ở Côn Đảo, còn với các
đảo phía tây nam thì tốc độ gió lớn hơn trong mùa hạ hay gió mùa Tây Nam như ở
Phú Quốc. Có thể đây là ảnh hưởng của địa hình khu vực địa phương quanh đảo.
Trên các hải đảo phía đông lãnh thổ, gió thổi rất mạnh. Tại các đảo phía nam do gần
xích đạo gió thổi có tốc độ nhỏ hơn so với các đảo phía đông.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 26 K19 Cao h c Môi Trư ng
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lượng gió (cụ thể là tốc độ gió
và mật độ năng lượng gió).
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vùng biển ven bờ và các hải đảo của
Việt Nam (Hình 8), cách đường bờ khoảng 50km (trừ một số hòn đảo ngoài khơi),
được chia thành các khu vực sau:
- Vùng biển Bắc Bộ bao gồm 5 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình.
- Vùng biển Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Vùng biển Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Vùng biển Nam Bộ bao gồm 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang.
- Các đảo gần bờ bao gồm 7 đảo: Cô Tô, Hòn Dấu, Hòn Ngư, Cồn Cỏ, Lý
Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc.
- Các đảo xa bờ bao gồm 2 đảo: Bạch Long Vĩ, Phú Quý.
Khu vực nghiên cứu và vị trí các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về
tốc độ gió thể hiện qua hình sau:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 27 K19 Cao h c Môi Trư ng
Hình 7: Khu vực nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp dùng để tính toán tiềm năng lý thuyết năng lượng gió
được sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn này là:
2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau
Để đánh giá tiềm năng năng lượng gió tại một độ cao nào đó của khu vực,
cần phải biết giá trị tốc độ gió ở độ cao đó. Song, trong thực tế, trên thế giới nói
chung và ở nước ta nói riêng, số trạm quan trắc cao không (có thể quan trắc được
gió trên các độ cao) rất ít. Do đó, những nơi không có thiết bị quan trắc gió trên cao,
phải xác định gió cho các độ cao một cách gián tiếp dựa vào tốc độ gió mặt đất quan
trắc được từ các trạm khí tượng bằng một hàm phân bố gió theo độ cao.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 28 K19 Cao h c Môi Trư ng
Phân bố gió theo độ cao (thường gọi là profil gió) ở từng khu vực, từng thời
điểm cụ thể phụ thuộc không chỉ vào độ gồ ghề của mặt đệm mà cả tầng kết nhiệt
của khí quyển và một số yếu tố khác. Nếu chỉ dừng ở những đặc trưng trung bình
dài ngày như trung bình tháng, năm…những ảnh hưởng của các đặc trưng môi
trường tới profil gió nhỏ nên người ta thường chỉ để ý đến ảnh hưởng của độ nhám
của lớp bề mặt. Khi đó quy luật biến đổi theo độ cao của tốc độ gió trong lớp gần
mặt đất có thể biểu diễn theo 2 hàm cơ bản là logarit và lũy thừa. Người ta thường
gọi là quy luật loga hay lũy thừa. Hiện nay, trên thế giới thường áp dụng 2 quy luật
này để ước lượng gián tiếp profil gió theo độ cao. Tuy nhiên, theo nhiều tài liệu cho
thấy, sử dụng hàm phân bố loga vừa tiện lợi vừa phù hợp khá tốt đối với tốc độ gió
trong lớp khí quyển từ mặt đất đến độ cao khoảng 100m.
Quy luật loga nhằm mô phỏng sự biến đổi theo chiều thẳng đứng của tốc độ
gió ngang trong lớp biên, chủ yếu là lớp bề mặt (từ mặt đất đến độ cao khoảng
100m). Ở những lớp cao thuộc khí quyển tự do thì phân bố gió lại tuân theo luật gió
địa chuyển.
Nếu biết tốc độ gió V1 ở độ cao z1 có thể tính được tốc độ gió Vz ở độ cao zz
theo công thức sau:
)z/zln(
)z/zln(
V
V
01
0z
1
z
= (2.1)
Suy ra:
)/ln(
)/ln(
.
01
0
1
zz
zz
VV z
z = (2.2)
Trong đó, Vz là tốc độ gió ở độ cao cần tính zz, V1 là tốc độ gió quan trắc mặt
đất, z0 là độ gồ ghề của mặt đệm, mức z1 là độ cao của máy đo gió mặt đất (z1 = 10
mét).
Do độ cao cần tính thường lớn hơn độ cao đo gió mặt đất (zz > z1) nên Vz >
V1 hay tốc độ gió tăng theo độ cao của địa hình. Ngoài ra, mức độ tăng lên của tốc
độ gió theo độ cao phụ thuộc vào độ gồ ghề của mặt đệm (z0). Khi độ gồ ghề của
mặt đệm càng lớn thì tốc độ gió ở độ cao cần tính (Vz) càng tăng nhanh.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 29 K19 Cao h c Môi Trư ng
2.2.1.1. Bộ số liệu về tốc độ gió dùng để tính toán năng lượng gió
Số liệu gió quan trắc trên các trạm khí tượng bề mặt, phục vụ chủ yếu việc
dự báo thời tiết và các nghiên cứu khí hậu, nên thường chưa đáp ứng được yêu cầu
tính toán các đặc trưng khí hậu gió phục vụ mục tiêu khai thác năng lượng gió do
khoảng cách đo khá lớn (3 - 6 giờ), thiết bị đo thay đổi và thường là độ chính xác
chưa cao, độ cao đặt máy đo thấp (10m)…Tuy nhiên, đây là các bộ số liệu đủ dài để
phản ánh những biến động vốn có của chế độ gió mà không bộ số liệu khảo sát nào
có thể có được. Nếu chỉ dựa vào số liệu đo một thời gian ngắn để đánh giá tiềm
năng năng lượng gió sẽ không thể phản ánh được những đặc tính của nó gắn với
những điều kiện địa phương, dẫn đến những đánh giá thiếu chính xác về nguồn
năng lượng có thể khai thác cũng như những tính thất thường của nó.
Trên vùng lãnh hải của nước ta, hầu như chưa có trạm quan trắc khí tượng
nào đặt trực tiếp trên bề mặt biển như ở nhiều nước. Có 4 trạm phao đo các yếu tố
khí tượng hải văn do Na Uy tài trợ, đặt tại một số khu vực biển gần bờ thuộc các
tỉnh Trung Bộ nhưng chỉ hoạt động được một ít ngày thì bị mất, hầu như chưa có số
liệu thu thập được. Thay vào đó, chúng ta có các trạm khí tượng hải văn đặt trên các
đảo nằm rải rác trên vùng biển dọc bờ từ Bắc vào Nam, đã hoạt động liên tục trong
nhiều thập kỷ gần đây.
Do nguồn số liệu đo đạc về gió trên mặt biển chưa có và do hạn chế về
nguồn kinh phí cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên trong Luận văn này,
nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió được thu thập từ 45 trạm khí
tượng bao gồm 36 trạm duyên hải và 9 trạm hải đảo, thời gian quan trắc là trong 10
năm (1995 - 2004). Các trạm này tiêu biểu cho vùng duyên hải và các đảo gần bờ
thuộc lãnh thổ Việt Nam, trải dài từ Bắc xuống Nam. Nguồn số liệu này chủ yếu
được thu thập từ các Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ đã được
phê duyệt và nghiệm thu [3, 10]. Các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về
tốc độ gió tầng thấp (10m) sử dụng trong Luận văn này được nêu ở Bảng 8 sau đây:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 30 K19 Cao h c Môi Trư ng
Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai
thác số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10]
TT Tên trạm Tỉnh
Vĩ độ Bắc
(độ)
Kinh độ
Đông
(độ)
Độ cao
(m)
Số
obs
1 Móng Cái
Quảng Ninh
21,52 107,97 7 8
2 Tiên Yên 21,33 107,40 14 8
3 Cửa Ông 21,02 107,35 60 4
4 Cô Tô 20,98 107,77 70 4
5 Bãi Cháy 20,97 107,07 87 8
6 Phù Liễn
Hải Phòng
20,80 106,63 113 8
7 Hòn Dấu 20,67 106,80 38 4
8 Bạch Long Vĩ 20,13 107,72 68 8
9 Thái Bình Thái Bình 20,42 106,38 3 4
10 Văn Lý Nam Định 20,12 106,30 3 4
11 Ninh Bình Ninh Bình 20,25 105,98 2 4
12 Sầm Sơn
Thanh Hóa
19,75 105,90 2 4
13 Tĩnh Gia 19,45 105,78 5 4
14 Quỳnh Lưu
Nghệ An
19,13 105,63 3 4
15 Hòn Ngư 18,80 105,77 113 4
16 Vinh 18,67 105,68 6 8
17 Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
18,35 105,90 3 8
18 Kỳ Anh 18,10 106,27 3 8
19 Ba Đồn
Quảng Bình
17,75 106,42 8 4
20 Đồng Hới 17,47 106,62 7 8
21 Cồn Cỏ
Quảng Trị
17,17 107,35 6 4
22 Đông Hà 16,83 107,10 4 4
23 Huế Thừa Thiên Huế 16,43 107,58 17 8
24 Đà Nẵng Đà Nẵng 16,07 108,35 6 8
25 Tam Kỳ Quảng Nam 15,57 108,47 5 4
26 Lý Sơn
Quảng Ngãi
15,38 109,15 12 4
27 Quảng Ngãi 15,12 108,80 8 8
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 31 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm Tỉnh
Vĩ độ Bắc
(độ)
Kinh độ
Đông
(độ)
Độ cao
(m)
Số
obs
28 Hoài Nhơn
Bình Định
14,52 109,03 6 4
29 Quy Nhơn 13,77 109,22 5 8
30 Tuy Hòa Phú Yên 13,08 109,28 11 8
31 Nha Trang
Khánh Hòa
12,30 109,13 5 8
32 Cam Ranh 11,92 109,15 7 4
33 Phan Thiết
Bình Thuận
10,93 108,10 9 8
34 Hàm Tân 10,68 107,75 5 4
35 Phú Qúy 10,52 108,93 5 8
36 Vũng Tàu Bà Rịa-Vũng
Tàu
10,37 107,08 4 8
37 Côn Đảo 8,68 106,60 7 8
38 Mỹ Tho Tiền Giang 10,35 106,40 2 4
39 Ba Tri Bến Tre 10,05 106,60 12 4
40 Càng Long Trà Vinh 9,98 106,20 7 4
41 Sóc Trăng Sóc Trăng 9,60 105,97 3 4
42 Bạc Liêu Bạc Liêu 9,30 105,72 2 4
43 Cà Mau Cà Mau 9,18 105,15 3 8
44 Rạch Giá
Kiên Giang
10,02 105,07 2 8
45 Phú Quốc 10,22 103,97 2 8
Nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió trong Luận văn này
được thu thập từ 45 trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo Việt Nam với khoảng
thời gian quan trắc trong 10 năm (1995 - 2004). Vì độ lớn của năng lượng tỉ lệ
thuận với tam thừa của tốc độ gió nên độ tin cậy của kết quả tính toán phụ thuộc rất
chặt chẽ vào độ chính xác của nguồn số liệu đo đạc. Do đó, việc hiệu chỉnh số liệu
là rất quan trọng, điều này sẽ loại trừ được các sai số thô, sai số hệ thống, loại trừ
tính bất đồng nhất trong các chuỗi số liệu và tuyển chọn các chuỗi số liệu cần thiết,
hợp lý và đủ cho mục đích tính toán năng lượng gió.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 32 K19 Cao h c Môi Trư ng
Việc phát hiện và loại bỏ các số liệu xấu được tiến hành trên dãy số liệu
trung bình năm và trung bình từng tháng của cả thời gian quan sát ở mỗi trạm. Số
liệu khả nghi là các giá trị lạ chưa từng xảy ra hoặc rất hiếm gặp trong cả thời gian
quan sát. Ngoài ra, còn tồn tại một vấn đề cần quan tâm là sự có mặt của tần suất
cao các cấp độ gió yếu và đặc biệt là lặng gió. Thời gian lặng gió có thể được xem
như thời gian có tốc độ gió ở dưới 1 ngưỡng VT nào đó (thường VT < 2m/s) phụ
thuộc vào kỹ năng quan trắc của quan trắc viên và đặc tính làm việc của máy đo gió.
Khi đó, trong kết quả ghi chép lại ở thời gian lặng gió thì tốc độ gió có giá trị V =
0m/s. Do vậy, giá trị trung bình theo tháng, năm của tốc độ gió thực (số liệu ghi
chép theo thực tế đo được của máy) nhỏ hơn nhiều so với giá trị trung bình theo
tháng, năm của tốc độ gió đã tách lặng (sau khi đã loại bỏ các giá trị V = 0m/s ra
khỏi chuỗi số liệu để tính toán), điều này thể hiện rõ trong Bảng 9 dưới đây.
Trong Luận văn này chỉ sử dụng giá trị trung bình của tốc độ gió đã tách lặng
ở các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo trong thời gian có gió mùa mùa hạ
(từ tháng 5 đến tháng 9), trong thời gian có gió mùa mùa đông (từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau), và cả năm để tính toán mật độ năng lượng gió nhằm đánh giá
tiềm năng năng lượng gió.
Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại
các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10]
Đơn vị:m/s
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
1 Móng Cái 1,7 1,7 1,7 2,7 2,7 2,7
2 Tiên Yên 1,6 1,7 1,7 3,3 3,4 3,4
3 Cửa Ông 3,1 3,1 3,1 3,2 3,2 3,2
4 Cô Tô 4,2 4,6 4,4 4,5 4,9 4,7
5 Bãi Cháy 2,6 2,6 2,6 2,9 3,0 3,0
6 Phù Liễn 3,1 2,9 3,0 3,8 3,3 3,6
7 Hòn Dấu 5,1 4,4 4,7 5,4 4,5 5,0
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 33 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
8 Bạch Long Vĩ 6,0 6,5 6,3 6,2 6,7 6,5
9 Thái Bình 2,6 2,8 2,7 3,1 3,2 3,2
10 Văn Lý 3,7 3,4 3,5 3,7 3,5 3,7
11 Ninh Bình 1,8 1,9 1,9 2,5 2,8 2,6
12 Sầm Sơn 2,4 2,1 2,2 3,2 3,0 3,1
13 Tĩnh Gia 1,9 1,8 1,8 2,9 2,9 2,9
14 Quỳnh Lưu 2,1 2,0 2,0 3,4 3,3 3,4
15 Hòn Ngư 3,6 3,9 3,8 4,2 5,2 4,7
16 Vinh 1,8 1,6 1,8 2,9 2,5 2,7
17 Hà Tĩnh 1,4 1,5 1,5 2,9 3,0 3,0
18 Kỳ Anh 2,7 2,4 2,5 3,8 3,7 3,8
19 Ba Đồn 2,1 2,1 2,1 2,6 2,7 2,6
20 Đồng Hới 2,2 2,5 2,4 3,1 3,7 3,4
21 Cồn Cỏ 3,4 4,0 3,8 3,7 4,7 4,2
22 Đông Hà 3,0 2,3 2,6 3,8 2,9 3,4
23 Huế 1,5 1,6 1,5 2,7 2,9 2,9
24 Đà Nẵng 1,2 1,7 1,5 2,0 2,4 2,2
25 Tam Kỳ 1,8 1,7 1,8 2,7 3,0 2,9
26 Lý Sơn 3,2 5,5 4,5 3,6 6,1 5,1
27 Quảng Ngãi 1,3 1,6 1,5 2,5 2,8 2,6
28 Hoài Nhơn 1,4 1,8 1,6 2,4 3,2 2,8
29 Quy Nhơn 1,5 2,2 1,9 3,0 3,5 3,2
30 Tuy Hòa 1,9 2,3 2,1 2,6 3,3 3,1
31 Nha Trang 1,7 2,9 2,4 3,2 5,1 4,4
32 Cam Ranh 2,2 3,0 2,7 2,8 3,6 3,2
33 Phan Thiết 2,9 3,2 3,1 3,8 4,3 4,1
34 Hàm Tân 1,4 1,6 1,5 2,9 3,4 3,1
35 Phú Qúy 5,9 5,3 5,5 6,6 5,4 6,0
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 34 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
36 Vũng Tàu 3,3 3,4 3,4 3,7 3,7 3,8
37 Côn Đảo 2,4 2,8 2,7 3,1 3,8 3,5
38 Mỹ Tho 1,7 1,7 1,7 3,8 3,7 3,7
39 Ba Tri 1,5 2,4 2,0 3,4 4,3 3,8
40 Càng Long 1,5 1,6 1,6 2,5 2,6 2,6
41 Sóc Trăng 1,8 2,0 1,9 2,7 2,9 2,8
42 Bạc Liêu 2,5 2,7 2,7 3,1 3,3 3,2
43 Cà Mau 1,5 1,9 1,7 2,6 3,1 2,9
44 Rạch Giá 3,8 2,1 2,8 4,3 2,8 3,8
45 Phú Quốc 3,9 2,2 2,9 4,5 3,0 3,8
2.2.1.2. Xác định đồ gồ ghề
Để tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau chúng ta cần xác định độ gồ
ghề của khu vực đặt trạm đo gió. Độ gồ ghề của khu vực đặt trạm phụ thuộc vào
dạng địa hình của khu vực chung quanh và tình trạng của mặt đệm. Độ gồ ghề càng
lớn khi địa hình có nhiều vật cản, do đó càng lên cao tốc độ gió càng tăng. Để ước
lượng độ gồ ghề, Luận văn này sử dụng cách phân loại địa hình đối với các khu vực
đặt trạm theo bảng phân loại địa hình của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và
tham khảo từ tài liệu [3], kết quả như sau:
Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng
vùng duyên hải và hải đảo [3]
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
1 Móng Cái F
Vùng ven biển, phía giáp Trung Quốc
có nhiều đồi núi nhưng không cao,
trong vòng 3km không có đồi núi
0,195
2 Tiên Yên F
Có đồi núi cao bao bọc xung quanh
nhưng không cao
0,195
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 35 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
3 Cửa Ông F
Có đồi núi cao bao bọc xung quanh
nhưng không cao, trạm đặt trên đồi
cao gần 60m
0,195
4 Cô Tô G Đảo gần bờ 0,105
5 Bãi Cháy F Vùng ven biển thoáng, có đồi thấp 0,195
6 Phù Liễn E
Vùng đồi núi cao, ít cây cối, bề mặt
thoáng
0,37
7 Hòn Dấu G Đảo gần bờ 0,105
8 Bạch Long Vĩ H Đảo xa bờ 0,0445
9 Thái Bình G Đồng bằng ven biển 0,105
10 Văn Lý G
Đồng bằng ven biển thoáng, ít nhà
cao tầng
0,105
11 Ninh Bình E Ngoại ô thành phố, thị xã 0,37
12 Sầm Sơn F Thị xã ven biển, có núi 0,195
13 Tĩnh Gia F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195
14 Quỳnh Lưu F Đồng bằng ven biển, có núi 0,195
15 Hòn Ngư G Đảo gần bờ 0,105
16 Vinh C
Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà
cao tầng
0,795
17 Hà Tĩnh C
Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà
cao tầng
0,795
18 Kỳ Anh F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195
19 Ba Đồn E Vùng trung du thoáng 0,37
20 Đồng Hới F
Thành phố ven biển, nhiều nhà cao
tầng
0,195
21 Cồn Cỏ G Đảo gần bờ 0,105
22 Đông Hà F
Đồng bằng ven biển, phía tây có đồi
cỏ tranh
0,195
23 Huế B
Thành phố vùng núi cao ít rừng cây,
gần trạm tương đối thoáng
1,05
24 Đà Nẵng E Thành phố nhiều nhà cao tầng 0,37
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 36 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
25 Tam Kỳ E Thị xã gần núi, đồi cây thấp 0,37
26 Lý Sơn G Đảo gần bờ 0,105
27 Quảng Ngãi E
Thị xã đồng bằng, gần núi cao, nhiều
nhà cao tầng
0,37
28 Hoài Nhơn E Vùng đồi, gần núi, thoáng 0,37
29 Quy Nhơn F
Thành phố ven biển, nhiều nhà cao
tầng
0,195
30 Tuy Hòa C
Trạm nằm trong lòng thành phố, có
núi ở xa
0,795
31 Nha Trang F
Thành phố ven biển, phía tây có núi,
thoáng
0,195
32 Cam Ranh F Thị xã ven biển, có núi, thoáng 0,195
33 Phan Thiết F Trạm ven biển, trên gò cao đất thoáng 0,195
34 Hàm Tân F Thị trấn gần biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
35 Phú Qúy H Đảo xa bờ 0,0445
36 Vũng Tàu F Trạm ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
37 Côn Đảo G Đảo gần bờ 0,105
38 Mỹ Tho F Vùng đồng bằng 0,195
39 Ba Tri F Vùng đồng bằng 0,195
40 Càng Long F Vùng đồng bằng 0,195
41 Sóc Trăng F Thị xã đồng bằng 0,195
42 Bạc Liêu F Đồng bằng, cạnh sân bay thoáng 0,195
43 Cà Mau F Thị xã đồng bằng 0,195
44 Rạch Giá F Thị xã đồng bằng ven biển 0,195
45 Phú Quốc G Đảo gần bờ 0,105
Do đó, căn cứ vào số liệu đo tốc độ gió V1 tại mặt đất (z1 = 10m) ở các trạm khí
tượng, Luận văn đã sử dụng công thức (2.2) để xác định tốc độ gió V2 cho các mức
độ cao z2 (50m, 100m, 150m) ở từng trạm.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 37 K19 Cao h c Môi Trư ng
2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió
Năng lượng tức thời của luồng gió có vận tốc V trên diện tích S được đặt
thẳng góc với luồng gió chính là động năng của khối không khí và được tính bằng
công thức sau:
2
2
1
mVE = (2.3)
Trong đó:
- E: năng lượng tức thời của khối không khí trên diện tích S, (đơn vị: J/m2
/s)
- V: vận tốc của luồng gió (đơn vị:m/s)
- m: khối lượng các phân tử không khí qua diện tích S trong 1 đơn vị thời
gian, (đơn vị: kg/m2
/s).
Nếu S là đơn vị diện tích thì khối lượng các phân tử không khí đập trên S
trong một giây sẽ là : Vm ρ= (2.4)
Với : ρ (kg/m3
) là khối lượng riêng (mật độ) của khối khí
Như vậy : 3
2
1
VE ρ= (2.5)
Đại lượng E được gọi là mật độ năng lượng gió tức thời tương ứng với vận
tốc gió V và mật độ không khí ρ .
Gió là một yếu tố biến thiên liên tục. Trong khoảng thời gian nào đó gió có
phân bố theo hàm f(V) thì giá trị trung bình của V3
trong khoảng thời gian đó là 3
V
được xác định bởi biểu thức:
dVVfV )(V
0
33
∫
∞
= (2.6)
Do đó, mật độ năng lượng trung bình E trong khoảng thời gian đó là:
dVVfV )(.
2
1
E
0
3
∫
∞
= ρ (2.7)
Như vậy để tính E phải xác định 2 đại lượng ρ và f(V).
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 38 K19 Cao h c Môi Trư ng
Mật độ không khí ρ tăng hoặc giảm làm cho mật độ năng lượng gió E thay
đổi theo với tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên, tại cùng một điểm mức biến thiên của ρ
nhỏ hơn nhiều mức biến thiên của V3
. Để đơn giản trong việc tính toán, với độ
chính xác cho phép có thể coi ρ là một hằng số và lấy giá trị bằng 1,2 kg/m3
. Chỉ
với những điểm nằm đủ cao mới cần phải chú ý tới việc hiệu chỉnh giá trị ρ này.
Do đó biểu thức (2.7) có thể viết thành: dVVfV )(.6,0E
0
3
∫
∞
= (2.8)
2.2.2.1. Hàm phân bố tốc độ gió f(V)
Trước đây, song song với việc nghiên cứu sự phân bố của tốc độ gió cho các
mục đích khác nhau, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện việc chọn
hàm phân bố tốc độ gió tối ưu cho mục đích khai thác và sử dụng năng lượng gió.
Đã có nhiều loại hàm phân bố khác nhau như hàm phân bố chuẩn (Pômôrsep -
1894), hàm Pearson loại V, hàm Pearson loại III (Putnam-1948 và Sherlock - 1951),
phân bố loga chuẩn (Luna và Church - 1974), hàm Weibull…được nghiên cứu sử
dụng.
Trong vài chục năm gần đây, các công trình nghiên cứu về năng lượng gió
của các nước đều khẳng định rằng hàm Weibull hai thông số không những cho xấp
xỉ tốt với dãy số liệu thực nghiệm mà còn do tính chất đặc biệt của nó hàm này đã
được sử dụng như một công cụ rất thuận tiện để phân tích và tính toán năng lượng
gió.
Hàm Weibull đối với mật độ xác suất tốc độ gió có dạng :














−





=
− γγ
βββ
γ VV
Vf exp)(
1
(2.9)
Với 0≥V , 0>β , 0>γ
Trong đó :
- V(m/s) : là giá trị vận tốc gió xuất hiện tại một địa điểm
- β(m/s) : là tham số kích cỡ, có thứ nguyên của tốc độ gió và có giá trị xấp
xỉ với tốc độ gió trung bình.
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 39 K19 Cao h c Môi Trư ng
- γ >0 : là tham số dạng, không thứ nguyên, nó cho biết hình dạng của đường
phân bố.
Như vậy, để đánh giá năng lượng gió cần xác định 2 tham số β và γ riêng cho
mỗi trạm cần tính toán.
2.2.2.2. Ước lượng các tham số của hàm phân bố Weibull
Hai tham số β và γ của hàm Weibull có thể ước lượng bằng một số phương
pháp như: phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương tối thiểu và phương pháp
xác suất cực đại.
Các tài liệu công bố trên thế giới hiện nay đều cho rằng 2 tham số β và γ ước
lượng bằng phương pháp xác suất cực đại có mức chính xác tốt nhất. Phương pháp
xác suất cực đại do Johnson và Knotz đề xuất dựa trên lý thuyết chọn các tham số β
và γ sao cho xác suất mật độ L(β,γ) của từng quan trắc cá biệt Vi đối với dãy quan
trắc cực đại:
∑∏














−





=
=
− γ
γ
γ
γ
β
γ
β
γβ i
n
i
i
n
n
VVL
1
exp.
1
),(
1
1
.
(2.10)
Để tránh việc phức tạp trong việc cực đại hóa trực tiếp L(β,γ) thuận tiện hơn
là cực đại hóa ln[L(β,γ)]:
[ ] ( ) ∑∑ 





−−++














= γ
γγ
β
γγ
β
γβ ii VVnnL
1
ln1ln.
1
ln.),(ln (2.11)
ln[L(β,γ)] đạt cực đại khi β, γ thỏa mãn hệ phương trình:
( )[ ]
( )[ ] ( )∑∑
∑
=−=
=−=
0.ln
1,ln
0
,ln
γ
γ
γγ
βγγ
γβ
β
β
γβ
iii
i
VVV
n
d
Ld
Vn
d
Ld
(2.12)
Từ hệ phương trình (2.15) thu được:
[ ] γγ
β
/11
∑−
= iVn (2.13)
( ) ( )[ ]∑ ∑∑ −−
−= iiii VnVVV ln.ln 11γγ
γ (2.14)
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 40 K19 Cao h c Môi Trư ng
Giải các phương trình (2.13) và (2.14) khá phức tạp, có thể thực hiện bằng
một quá trình lặp được viết cho một chương trình máy tính.
2.2.2.3. Tính mật độ năng lượng gió
Trước tiên chúng ta tìm hiểu một tính chất chất đặc biệt của hàm Weibull.
Mô men phi trung tâm bậc m của hàm Weibull là:
∫∫
∞ −∞






−





==
0
1
0
]exp[)( dV
VV
VdVVfV mm
m
γγ
βββ
γ
µ (2.15)
Đặt )1(
γ
m
x += ,
γ
β 





=
V
t , và hàm Gamma có dạng:
∫
∞
−−
=Γ
0
1
)( dttex xt
(2.16)
Do đó, biểu thức (2.15) trở thành:






+Γ=
γ
βµ
mm
m 1 (2.17)
Chúng ta biết rằng giá trị trung bình là momen phi trung tâm bậc 1 của phân
bố, do đó : 





+Γ==
γ
βµ
1
1.1 V (2.18)
Suy ra:






+Γ
=
γ
β
1
1
V
(2.19)
Mặt khác theo công thức tính mật độ năng lượng gió trung bình (2.8): số
hạng dưới dấu tích phân của biểu thức (2.8) chính là momen phi trung tâm bậc 3
của phân bố Weibull. Do đó, biểu thức (2.8) có thể viết thành:
)
3
1(.6,0 3
γ
β +Γ=E (2.20)
Thay biểu thức (2.19) vào biểu thức (2.20) ta được:
)
1
1(
)
3
1(
6,0
3
3
γ
γ
+Γ
+Γ
= VE (2.21)
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 41 K19 Cao h c Môi Trư ng
Giá trị của hàm Gamma đã cho sẵn trong các bảng tính nên việc sử dụng
hàm phân bố Weibull để tính toán năng lượng gió sẽ dễ dàng hơn.
Giá trị
3
6,0 V là mật độ năng lượng gió tính với giá trị tốc độ gió trung bình
và hệ số:
)
1
1(
)
3
1(
3
γ
γ
+Γ
+Γ
=K (2.22)
gọi là hệ số mẫu năng lượng K, giá trị của K luôn luôn lớn hơn 1. Ý nghĩa của hệ số
mẫu năng lượng là nó cho biết năng lượng thực lớn gấp K lần năng lượng tính với
giá trị tốc độ gió trung bình.
Hệ số mẫu năng lượng K là đại lượng không thứ nguyên, nó phụ thuộc vào
mức độ chia cắt của địa hình khu vực và mức độ thông thoáng của chính địa điểm
quan trắc. Vị trí càng bị che chắn hệ số K càng lớn, ở nơi thông thoáng K càng nhỏ.
Ngoài ra, K có xu hướng tăng theo chiều từ vĩ độ cao xuống vĩ độ thấp.
Để tính được hệ số mẫu năng lượng K theo công thức (2.22) phải ước lượng
được các tham số β, γ. Hai tham số này được tính theo các công thức (2.13) và
(2.14). Việc giải các phương trình (2.13) và (2.14) khá phức tạp, do hạn chế về thời
gian và nguồn số liệu nên người làm Luận văn không đi sâu vào việc giải các
phương trình trên. Vì vậy, kết quả tính toán hệ số năng lượng K được tham khảo từ
tài liệu liên quan [3] như sau:
Bảng 11: Hệ số mẫu năng lượng K ở các trạm đo gió [3]
TT Tên trạm
Hệ số K
TT Tên trạm
Hệ số K
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
1 Móng Cái 1,8 1,9 1,8 24 Đà Nẵng 2,5 2,4 2,5
2 Tiên Yên 1,6 1,7 1,6 25 Tam Kỳ 1,5 1,6 1,5
3 Cửa Ông 2,2 2,1 2,1 26 Lý Sơn 2,3 1,9 2,1
4 Cô Tô 2,0 1,7 1,8 27 Quảng Ngãi 1,6 1,7 1,6
5 Bãi Cháy 1,7 1,7 1,7 28 Hoài Nhơn 1,4 1,3 1,4
6 Phù Liễn 1,9 1,6 1,7 29 Quy Nhơn 1,4 1,2 1,3
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 42 K19 Cao h c Môi Trư ng
TT Tên trạm
Hệ số K
TT Tên trạm
Hệ số K
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông
Năm
7 Hòn Dấu 2,3 2,2 2,2 30 Tuy Hòa 1,4 1,5 1,4
8 Bạch Long Vĩ 2,2 2,1 2,1 31 Nha Trang 1,4 1,4 1,4
9 Thái Bình 1,8 1,7 1,7 32 Cam Ranh 1,5 1,5 1,5
10 Văn Lý 1,9 1,8 1,8 33 Phan Thiết 1,3 1,7 1,5
11 Ninh Bình 1,6 1,7 1,6 34 Hàm Tân 1,3 1,5 1,4
12 Sầm Sơn 1,8 1,5 1,6 35 Phú Qúy 1,8 1,7 1,8
13 Tĩnh Gia 1,6 1,5 1,5 36 Vũng Tàu 1,8 1,7 1,7
14 Quỳnh Lưu 1,7 1,8 1,7 37 Côn Đảo 1,8 2,0 1,9
15 Hòn Ngư 2,4 2,0 2,2 38 Mỹ Tho 1,3 1,4 1,4
16 Vinh 1,6 1,5 1,5 39 Ba Tri 1,5 1,6 1,5
17 Hà Tĩnh 1,6 1,5 1,5 40 Càng Long 1,4 1,4 1,4
18 Kỳ Anh 1,8 1,7 1,8 41 Sóc Trăng 1,6 1,5 1,6
19 Ba Đồn 1,6 1,7 1,7 42 Bạc Liêu 1,6 1,6 1,6
20 Đồng Hới 1,5 1,6 1,5 43 Cà Mau 1,4 1,3 1,3
21 Cồn Cỏ 1,8 1,8 1,8 44 Rạch Giá 1,5 1,3 1,4
22 Đông Hà 1,8 1,6 1,7 45 Phú Quốc 1,9 2,2 2,1
23 Huế 1,4 1,3 1,4
Từ công thức (2.21) và (2.22) ta có công thức tính mật độ năng lượng gió
trung bình như sau: KVE .6,0
3
= (2.23)
2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió
Luận văn sử dụng phần mềm MapInfo Professional, phiên bản 10.5 để xây
dựng các sơ đồ phân bố tốc độ gió và mật độ năng lượng gió trong khu vực nghiên
cứu.
MapInfo Professional là phần mềm hệ thống thông tin địa lí do công ty
MapInfo (nay là Pitney Bowes) sản xuất. Đây là phần mềm chạy trên môi trường
Windows, có chức năng kết nối với các ứng dụng Windows khác (chẳng hạn như
Microsoft Office). Các chức năng chính của MapInfo có thể tóm tắt như sau:
ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam
Tr n Th Bé 43 K19 Cao h c Môi Trư ng
- Nhập dữ liệu: mapInfo cho phép nhập dữ liệu thuộc các khuôn dạng khác
nhau như AutoCAD DWG/DXF 2004, MicroStation DGN v8, Open ESRI Grid
data, Open CSV, Open Shape files...;
- Hỗ trợ cơ sở dữ liệu không gian: Oracle 10G Spatial & Locator, MS SQL
Server and Informix thông quan SpatialWare;
- Xuất dữ liệu sang các khuôn dạng khác: cho phép xuất dữ liệu sang các
khuôn dạng GIF, LZW TIFF và TIFF CCITT Group 4;
- Biên tập bản đồ/chỉnh sửa dữ liệu: tạo lập các đối tượng đồ họa, hiển thị
chúng theo các kiểu ký hiệu có trong thư viện ký hiệu mặc định hoặc trong thư viện
tự tạo, hiển thị các đối tượng theo lớp trong Layer Control... Tạo bảng chú giải, cho
phép hiển thị dữ liệu theo 2 biến số khác nhau trong cùng một thời điểm, tạo các
vùng đệm bằng công cụ buffer...;
- Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu bằng công cụ Universal Translator: cho
phép chuyển đổi dữ liệu từ khuôn dạng của MapInfo *.TAB sang các khuôn dạng
*.shp của ArcView, DGN của Microstation, DXF và DWG của AutoCAD và ngược
lại. Trong quá trình chuyển đổi, công cụ này còn cho phép xác định và chuyển đổi
cơ sở toán học của dữ liệu.
MapInfo có rất nhiều ưu điểm với khả năng hiển thị và lập bản đồ tốt và có
những chức năng hệ thống thông tin địa lí cơ bản và được nhiều người sử dụng ưa
chuộng trong các dự án hệ thống thông tin địa lí quy mô nhỏ, cơ sở dữ liệu cỡ nhỏ.
Trong Luận văn này đã sử dụng phần mềm vẽ bản đồ Mapinfo dựa trên nền
bản đồ Việt Nam được cung cấp bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam tỷ lệ 1:4.000.000 để vẽ các sơ đồ phân bố tốc độ gió và mật độ năng lượng gió
trung bình với lựa chọn tầng gió 10m và 100m.
Hiện nay, các bản đồ gió ở Việt Nam và trên thế giới thường được xây dựng
bằng các mô hình mô phỏng với nhiều biến đầu vào khác nhau như tốc độ gió, địa
hình...với số lượng các số liệu đầu vào rất lớn, lưới chiếu chi tiết hơn sẽ làm cho kết
quả bản đồ nội ngoại suy được chính xác hơn.
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ
Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOTĐề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bai giangnlm 2012
Bai giangnlm 2012Bai giangnlm 2012
Bai giangnlm 2012
kimngocquan
 
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
nataliej4
 
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lướiĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
Man_Ebook
 
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúaẢnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
nataliej4
 
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOTLuận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
nataliej4
 
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đLuận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông LamLuận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đIều khiển mờ và mạng noron
đIều khiển mờ và mạng noronđIều khiển mờ và mạng noron
đIều khiển mờ và mạng noron
Man_Ebook
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt NamLuận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đTác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học việnVăn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (17)

Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOTĐề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
Đề tài: Xây dựng hệ điều khiển nhiệt độ lò sấy dầu nguyên liệu, HOT
 
Bai giangnlm 2012
Bai giangnlm 2012Bai giangnlm 2012
Bai giangnlm 2012
 
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực gò công tỉnh tiền giang 381...
 
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lướiĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
ĐIều khiển công suất của hệ thống tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới
 
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúaẢnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
 
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
 
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOTLuận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
 
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƢỚI ĐIỆN P...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đLuận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu thám không giả lập trên đảo, 9đ
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông LamLuận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
 
đIều khiển mờ và mạng noron
đIều khiển mờ và mạng noronđIều khiển mờ và mạng noron
đIều khiển mờ và mạng noron
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
Đề tài: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàn...
 
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt NamLuận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
Luận văn: Các yếu tố hiện tượng liên quan đến nhiệt độ ở Việt Nam
 
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đTác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
 
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học việnVăn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
 

Similar to Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ

Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâuLuận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOTĐề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầuGiải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdfXác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Man_Ebook
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảyLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAYÁp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
nataliej4
 
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.docĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đLuận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GISDự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệLuận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha TrangNghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đLuận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pvluan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAYĐề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ (20)

Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâuLuận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
Luận văn: Giải phóng lưỡng cực phân tử khí CO của các sao lùn nâu
 
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOTĐề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
 
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầuGiải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
Giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả đường ống thu gom dầu
 
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdfXác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảyLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
 
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAYÁp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
 
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC KHAI THÁC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN N...
 
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.docĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu các phương pháp bảo vệ các động cơ điện.doc
 
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đLuận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
Luận văn: An toàn bức xạ trong sản xuất dược chất phóng xạ, 9đ
 
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GISDự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
 
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệLuận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
Luận văn: Chế tạo bộ khuếch đại tạp âm thấp với cơ chế bảo vệ
 
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu tại Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Luận văn: Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
 
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha TrangNghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
 
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đLuận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
 
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn trường đại học Khóa học tự nhiên Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
 
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
 
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pvluan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
luan van thac si nang luong mat troi, cau truc dieu khien luoi pv
 
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAYĐề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn các mỏ khí, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

Luận văn: Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- TRẦN THỊ BÉ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2013
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- TRẦN THỊ BÉ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. DƯ VĂN TOÁN Hà Nội - Năm 2013
  • 3. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé i K19 Cao h c Môi Trư ng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 2 Chương 1 - TỔNG QUAN........................................................................................3 1.1. Tổng quan về năng lượng gió.................................................................. 3 1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới........................................... 3 1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió.....................................................................3 1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi...................................................5 1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió...............................................6 1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam............................................ 8 1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam ................................................................8 1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam ..................................................11 1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc..................................................14 1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam.......17 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................... 22 1.4.1. Đặc điểm chung........................................................................................22 1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió ..........................................................................23 Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau......................27 2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió ........................................37 2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió...........42 2.2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng năng lượng gió....................................44
  • 4. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé ii K19 Cao h c Môi Trư ng Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................47 3.1. Kết quả tính toán tốc độ gió tại các độ cao khác nhau....................... 47 3.2. Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió............................................ 52 3.3. Kết quả xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió ............. 60 3.4. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió...................................................... 61 3.4.1. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo tốc độ gió ................................61 3.4.2. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo mật độ năng lượng gió............64 3.5. Một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển .......................... 67 3.5.1. Giải pháp về thị trường.............................................................................67 3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ..............................................................68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................71 KẾT LUẬN..................................................................................................... 71 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
  • 5. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé iii K19 Cao h c Môi Trư ng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010 - 2012 [28]..........................................................................................5 Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 - 2012 [28]..........................................................................................................6 Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12] .....................................................8 Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km2 ) [14] ...............15 Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km2 ) [14] ................16 Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió năm 2001 [26] ...........................................................................................................19 Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió năm 2010 [14] ...........................................................................................................19 Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai thác số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10].......................................................................30 Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10] ...............................32 Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo [3]............................................................................................34 Bảng 11: Hệ số mẫu năng lượng K ở các trạm đo gió [3]........................................41 Bảng 12: Phân cấp năng lượng gió của Cục Năng lượng Hoa Kỳ [4] .....................44 Bảng 13: Phân cấp tài nguyên gió trên biển Châu Âu [4]........................................45 Bảng 14: Phân cấp tài nguyên gió Đông Nam Á ở độ cao 30 và 65m [26].............45 Bảng 15: Phân cấp năng lượng gió theo tốc độ gió và mật độ năng lượng gió........46 Bảng 16: Kết quả tính toán tốc độ gió ở các độ cao 50m, 100m và 150m tại các trạm khí tượng đo gió................................................................................................48 Bảng 17: Tốc độ gió trung bình năm thay đổi theo độ cao ......................................51 Bảng 18: Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa, năm tại các trạm khí tượng đo gió................................................................................................53 Bảng 19: Danh mục các sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió..........................61
  • 6. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé iv K19 Cao h c Môi Trư ng DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn 1997 - 2012 (MW) [28] ...................................................................................................................4 Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam....................................13 Hình 3: Atlas tiềm năng gió của Việt Nam năm 2001 và năm 2010 .......................20 Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt Nam, độ cao 80m [8].................................................................................................21 Hình 5: Bản đồ các tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam [6].....................................23 Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8]........................................24 Hình 7: Khu vực nghiên cứu....................................................................................27 Hình 8: Sơ đồ phân bố tốc độ gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ Việt Nam tại độ cao 10m và 100m .................................................................................................62 Hình 9: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ Việt Nam tại độ cao 100m ........................................................................................65 Hình 10: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa ở vùng biển ven bờ Việt Nam tại độ cao 100m.............................................................................67 Hình 11: Cấu tạo công trình điện gió trên biển [2] ..................................................69 Hình 12: Tua-bin gió trục ngang và trục đứng được lắp đặt trên biển.....................70
  • 7. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 1 K19 Cao h c Môi Trư ng MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số dẫn đến tốc độ sử dụng năng lượng ngày càng tăng, làm cho các nguồn năng lượng truyền thống ngày càng trở nên khan hiếm. Một trong những vấn đề về năng lượng là sự thiếu hụt điện do việc sử dụng điện ngày càng gia tăng nhằm phục vụ cho các nhu cầu như sản xuất, sinh hoạt và các mục đích khác. Do vậy, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cần có các chiến lược trung và dài hạn nhằm đảm bảo an ninh năng lượng bằng cách khai thác tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu sự phụ thuộc vào những nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu khí, thủy điện…. , đồng thời mở rộng ứng dụng các nguồn năng lượng mới, đặc biệt ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, sinh khối.… Việt Nam là nước có hơn 3000km đường bờ biển và nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng năng lượng gió khá tốt. Tuy nhiên, hiện nay các dự án điện gió ở Việt Nam vẫn chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước, điện gió vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng của mình. Nhận thấy việc cần thiết nhằm phát triển điện gió ở nước ta, ngày 29/06/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ- TTg Về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, và ngày 21/07/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030 (Quy hoạch điện VII), theo đó đến năm 2020 nước ta sẽ có 1.000MW điện gió và đến năm 2030 là 6.200MW công suất nguồn điện gió. Vùng biển nước ta có diện tích rộng hơn 1 triệu km2 và có nhiều vùng biển nông. Mặt khác, theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí tượng thuỷ văn, tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền tương đối thấp, khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao hơn, từ 3-5m/s. Ở khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do đó, có thể nói ở vùng biển ven bờ và các hải đảo của nước ta có tiềm năng khá tốt
  • 8. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 2 K19 Cao h c Môi Trư ng để phát triển điện gió. Ngoài ra, các nhà máy điện gió trên đất liền chiếm dụng khá nhiều đất đai, trong khi đó không gian trên mặt biển vẫn chưa được khai thác nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên biển nhằm xác định các khu vực phù hợp để xây dựng nhà máy điện gió là rất cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam” 2. Mục tiêu của đề tài Bước đầu áp dụng các phương pháp tính toán năng lượng gió để tính tiềm năng năng lượng gió lý thuyết cho vùng biển ven bờ Việt Nam. Qua đó nhằm xác định ra những khu vực phù hợp để xây dựng các nhà máy điện gió trên biển và đề xuất một số giải pháp để khai thác nguồn năng lượng này. 3. Nội dung nghiên cứu - Tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau (50m, 100m, 150m), tính toán mật độ năng lượng gió trung bình cả năm và trong hai mùa (mùa hạ và mùa đông) ở các độ cao khác nhau tại các vị trí được lựa chọn trong khu vực nghiên cứu. - Vẽ các sơ đồ phân bố tốc độ gió, mật độ năng lượng gió trong khu vực nghiên cứu. - Đánh giá tiềm năng năng lượng gió lý thuyết ở vùng biển ven bờ Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển.
  • 9. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 3 K19 Cao h c Môi Trư ng Chương 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về năng lượng gió Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển trái đất, đây là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Năng lượng gió là một nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo. Con người từ lâu đã biết sử dụng năng lượng gió để di chuyển thuyền buồm, khinh khí cầu hoặc cối xay gió. Ý tưởng dùng năng lượng gió để sản xuất điện hình thành sau khi ra đời các phát minh về điện và máy phát điện. Từ sau cuộc khủng hoảng dầu lửa vào những năm 1970, việc nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các nguồn khác nhau được đẩy mạnh trên toàn thế giới, kể cả việc phát triển các tua-bin gió hiện đại. Nguyên lý phát điện từ năng lượng gió như sau: tua-bin gió biến động năng của gió thành động năng của tua-bin, chuyển động quay của tua-bin dẫn đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Để truyền điện đi xa hơn, người ta dùng máy biến thế để tăng hiệu điện thế. Điện năng được truyển tải đi đến nơi sử dụng qua đường dây tải điện. 1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới 1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió Từ sau cuộc khủng hoảng dầu lửa trong thập niên 70 của thế kỷ 20, việc nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các nguồn khác, nhất là từ gió, được đẩy mạnh trên toàn thế giới. Điện gió cũng là một trong những công nghệ phát điện bằng năng lượng tái tạo với giá thành tương đối thấp và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới hiện nay. Theo Báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 [28] của Hiệp hội Năng lượng gió thế giới (World Wind Energy Association - WWEA) cho biết: Trong năm 2012, trên toàn thế giới mới lắp đặt thêm được 44.609MW điện gió, nâng tổng công suất lắp đặt của điện gió đạt 282. 275MW (Hình 1), đóng góp khoảng 580 TWh điện mỗi năm, đáp ứng 3% nhu cầu tiêu thụ điện trên toàn thế giới, doanh thu từ điện gió ước tính là 75 tỷ USD.
  • 10. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 4 K19 Cao h c Môi Trư ng Tốc độ tăng trưởng của điện gió trong năm 2012 trên toàn thế giới là 19,3%, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Trong đó, châu Á là khu vực dẫn đầu về công suất điện gió mới được lắp đặt (chiếm 36,3% toàn thế giới), tiếp theo là Bắc Mỹ (31,3%) và châu Âu (27,5%), còn lại là các khu vực khác: châu Mỹ Latinh (3,9%), Australia (0,8%) và châu Phi (0,2%). WWEA cũng dự đoán công suất điện gió trên toàn thế giới có thể sẽ đạt 500.000MW vào năm 2016 và đạt ít nhất là 1.000.000MW vào cuối năm 2020. Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn 1997 - 2012 (MW) [28] Hiện nay, trên thế giới có 100 nước đang sử dụng điện gió. Trong đó, 10 nước đứng đầu về công suất điện gió là: Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Anh, Italy, Pháp, Canada, Bồ Đào Nha. Chỉ riêng 10 nước này đã chiếm 86% công suất điện gió trên toàn thế giới. Việt Nam là nước có công suất điện gió đứng thứ 59/100 theo xếp loại của WWEA, thể hiện trong bảng sau:
  • 11. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 5 K19 Cao h c Môi Trư ng Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010 - 2012 [28] Vị trí năm 2012 Quốc gia Tổng công suất năm 2010 (MW) Tổng công suất năm 2011 (MW) Tổng công suất năm 2012 (MW) Công suất gia tăng năm 2012 (MW) Tỷ lệ gia tăng năm 2012 (%) 1 Trung Quốc 44.733 62.364 75.324 12.960 20,8 2 Mỹ 40.180 46.883 59.882 12.990 27,6 3 Đức 27.215 28.893 31.308 2.415 7,7 4 Tây Ban Nha 20.676 21.674 22.796 1.122 5,2 5 Ấn Độ 13.065 15.880 18.321 2.441 15,4 6 Anh 5.203,8 6.548 8.445 1.897 40,3 7 Italy 5.797 6.871 8.144 1.273 20,9 8 Pháp 5.660 6.716 7.473 757 14,1 9 Canada 4.008 5.265 6.201 936 17,8 10 Bồ Đào Nha 3.702 4.380 4.525 145 10,8 …. 58 Philippines 33,0 33,0 33,0 0,0 0,0 59 Việt Nam 31,0 31,0 31,0 0,0 0,0 1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi Điện gió ngoài khơi ở đây được hiểu là điện gió được xây dựng trên mặt nước, bao gồm cả trên biển và các hồ trong lục địa. Từ một tua-bin gió đầu tiên được xây dựng ngoài khơi ở Thụy Điển vào năm 1990 với công suất 300kW, qua 15 năm phát triển rất chậm, đến năm 2005 các công trình điện gió ngoài khơi đã tăng mạnh. Năm 2006 đã có 18 dự án điện gió ngoài khơi được xây dựng trên toàn thế giới với tổng công suất 804MW. Đến cuối năm 2012, theo báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 của WWEA, toàn thế giới có 5.426MW điện gió ngoài khơi chiếm tỷ lệ 4,3% trong tổng công suất điện gió, trong đó có 1.903 KW mới lắp đặt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của điện gió ngoài
  • 12. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 6 K19 Cao h c Môi Trư ng khơi trong năm 2012 lên tới 54%, trong đó Vương quốc Anh là quốc gia có mức tăng trưởng điện gió ngoài khơi lớn nhất với 1.423MW điện gió mới được lắp đặt trong năm 2012. Hiện nay, có 13 nước trên thế giới có điện gió ngoài khơi (Bảng 2), đứng đầu là 5 nước: Anh, Đan Mạch, Trung Quốc, Bỉ, Đức. Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 - 2012 [28] Vị trí năm 2012 Quốc gia Tổng công suất năm 2009 (MW) Tổng công suất năm 2010 (MW) Tổng công suất năm 2011 (MW) Công suất gia tăng năm 2012 (MW) Tổng công suất năm 2012 (MW) 1 Anh 688 1.341 1.524,6 1.423,3 2.947,9 2 Đan Mạch 663,6 854 857,6 63,4 921 3 Trung Quốc 23 123 222,3 167,3 389,6 4 Bỉ 30 195 195 184,5 379,5 5 Đức 72 107 215,3 65 280,3 6 Hà Lan 247 249 249 0 249 7 Thụy Điển 164 164 164 0 164 8 Phần Lan 30 30 30 0 30 9 Nhật Bản 1 2 25,2 0,1 25,3 10 Ireland 25 25 25 0,2 25,2 11 Tây Ban Nha 10 10 10 0 10 12 Na Uy 2,3 2,3 2,3 0 2,3 13 Bồ Đào Nha 2 2 2 0 2 Tổng cộng 1.955,9 3.102,3 3.522,3 1.903,8 5.426,1 1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió 1.2.3.1. Phân loại tua-bin gió Bắt đầu từ những cối xay gió xa xưa, hiện nay với sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và vật liệu, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại tua-bin gió khác nhau,
  • 13. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 7 K19 Cao h c Môi Trư ng về cơ bản có thể chia chúng thành 2 loại chính: loại trục đứng và loại trục ngang, dựa vào định hướng trục quay của cánh quạt. * Tua-bin gió trục đứng: Tua-bin gió trục đứng có thể đón gió từ mọi hướng nên hiệu quả cao hơn, cùng với cấu tạo đơn giản, các bộ phận đều có kích thước không quá lớn nên vận chuyển và lắp ráp dễ dàng, độ bền cao, duy tu bảo dưỡng đơn giản. Tuy nhiên, loại tua-bin này cũng có nhiều hạn chế nên không được phổ biến rộng rãi, chẳng hạn như: - Khó có thể đặt tua-bin thẳng đứng trên tháp cao, chỉ đặt được ở các vị trí thấp như mặt đất hoặc nóc các tòa nhà nơi có độ cao thấp, tua-bin phải hoạt động trong dòng không khí xáo động nhiều hơn, ở gần mặt đất có tốc độ gió thấp hơn nên năng lượng thu được rất thấp. Do đó công suất hoạt động của tua-bin trục đứng thấp hơn. - Tua-bin trục đứng phải sử dụng các dây chằng để giữ cho hệ thống đứng yên, đáy chịu toàn bộ trọng lượng của rotor nằm trên trụ. Các dây chằng được nối với đỉnh trụ làm giảm áp lực hướng xuống mỗi khi gió giật. Với rotor đặt gần mặt đất là nơi tốc độ gió thấp hơn do cản trở bề mặt địa hình, tua-bin trục đứng không sản xuất được nhiều điện như tua-bin trục ngang ở cùng độ cao. * Tua-bin gió trục ngang: Đây là loại tua-bin gió đang được thương mại hóa và sử dụng rộng rãi hiện nay. Loại này thường có 3 cánh, đôi khi cũng có 2 cánh và có cả loại 1 cánh. Tua- bin gió 3 cánh quạt hoạt động theo chiều gió với bề mặt cánh quạt hướng về chiều gió đang thổi. Tua-bin gió trục ngang có ưu điểm là có bệ tháp cao cho phép tua-bin gió trục ngang tiếp cận gió mạnh hơn khi hướng gió hoặc tốc độ gió thay đổi. 1.2.3.2. Công suất các loại tua-bin gió Hiện nay có nhiều loại tua-bin gió với công suất lớn nhỏ khác nhau, theo công suất có thể chia tua-bin gió thành các loại như bảng sau:
  • 14. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 8 K19 Cao h c Môi Trư ng Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12] Loại Công suất Đường kính rotor Nhỏ 10 - 50kW 5 – 16m Trung bình 50 - 500kW 16 – 45m Lớn 0,5 - 10 MW 45 – 130m Các tua-bin gió loại nhỏ có công suất dưới 50kW có thể tự điều chỉnh theo hướng gió, hoạt động được với tốc độ gió thấp thường được sử dụng cho hộ gia đình, viễn thông hoặc bơm nước, đôi khi cũng dùng để nối với máy phát diezen, pin và hệ thống quang điện. Các hệ thống này được gọi là hệ thống lai ghép và điển hình là sử dụng cho các vùng sâu, vùng xa, những địa phương chưa có điện hoặc những nơi mà mạng điện không thể nối tới các khu vực này. Các tua-bin gió phát điện thường có công suất khá lớn từ 0,5 - 10MW. Tuy nhiên, cho đến nay loại tua-bin gió phát điện có công suất vừa từ 800kW đến 2.500kW được ứng dụng phổ biến nhất. Để có dãy công suất tua-bin gió lớn hơn, các tua-bin gió thường được xây dựng thành cụm, tạo thành các trang trại điện gió phát điện với qui mô công suất thường từ 20 - 100MW và có khả năng cung cấp năng lượng lớn hơn cho lưới điện. Các tua-bin gió có công suất lớn thường phát điện để nối với lưới điện quốc gia. Do nhiều hạn chế, hiệu suất năng lượng của tua-bin chỉ đạt tối đa khoảng 59% so với tiềm năng năng lượng gió tự nhiên. Tuy nhiên, sau 20 năm do những tiến bộ trong thiết kế, hiệu suất ngày nay đã có thể tăng lên tới 80% do kỹ thuật cánh quạt máy bay đã được áp dụng trong thiết kế cánh quạt tua-bin. 1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam 1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam 1.3.1.1. Cung ứng điện năng, đảm bảo an ninh năng lượng Ở Việt Nam, tình trạng khó khăn về nguồn than đá được dự báo đã rất cận kề (năm 2012 bắt đầu phải nhập khẩu với số lượng lớn để phục vụ các nhà máy nhiệt điện), nguồn dầu mỏ cũng không còn nhiều kể từ năm 2030 trở đi. Với những dự án
  • 15. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 9 K19 Cao h c Môi Trư ng điện hiện có, kể cả nhà máy điện hạt nhân với công suất 4.000MW, thì từ 10 đến 20 năm tới, Việt Nam vẫn thiếu điện. Tốc độ tăng trưởng trung bình của sản lượng điện ở Việt Nam trong 20 năm trở lại đây đạt mức rất cao, khoảng 12-13%/năm, tức là gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Theo dự báo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), nếu tốc độ tăng trưởng GDP trung bình tiếp tục được duy trì ở mức 7,1%/năm thì nhu cầu điện sản xuất của Việt Nam vào năm 2020 sẽ là khoảng 200.000 GWh, vào năm 2030 là 327.000 GWh. Trong khi đó, ngay cả khi huy động tối đa các nguồn điện truyền thống thì sản lượng điện nội địa của chúng ta cũng chỉ đạt mức tương ứng là 165.000 GWh (năm 2020) và 208.000 GWh (năm 2030). Điều này có nghĩa là nền kinh tế sẽ bị thiếu hụt điện một cách nghiêm trọng, và tỷ lệ thiếu hụt có thể lên tới 20-30% mỗi năm. Nếu dự báo này của EVN trở thành hiện thực thì hoặc là chúng ta phải nhập khẩu điện với giá đắt gấp 2-3 lần so với giá sản xuất trong nước, hoặc là hoạt động sản xuất của nền kinh tế sẽ rơi vào trì trệ. Vì thế, Việt Nam cần có chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng bằng cách một mặt mở rộng khai thác những nguồn năng lượng truyền thống; mặt khác, thậm chí còn quan trọng hơn, phát triển các nguồn năng lượng mới, đặc biệt là các nguồn năng lượng sạch và tái tạo, điển hình như năng lượng gió. 1.3.1.2. Lợi ích về mặt môi trường - sinh thái và xã hội Năng lượng gió được đánh giá là nguồn năng lượng thân thiện với môi trường và ít gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Khi tính đầy đủ cả các chi phí ngoài (là những chi phí phát sinh bên cạnh những chi phí sản xuất truyền thống) thì lợi ích của việc sử dụng năng lượng gió càng trở nên rõ rệt. So với các nguồn năng lượng gây ô nhiễm (như ở các nhà máy nhiệt điện dùng than) hay phải phá rừng, chiếm dụng đất đai, di dời dân với quy mô lớn (như các nhà máy thủy điện lớn) hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các sự cố rò rỉ phóng xạ (như các nhà máy điện hạt nhân), khi sử dụng năng lượng gió, người dân không phải chịu thiệt hại do thất thu hoa màu hay tái định cư, và họ cũng không phải chịu thêm chi phí y tế và chăm sóc sức khỏe do ô nhiễm môi trường.
  • 16. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 10 K19 Cao h c Môi Trư ng Ngoài ra, năng lượng gió giúp đa dạng hóa các nguồn năng lượng, tránh phụ thuộc vào một hay một số ít nguồn năng lượng chủ yếu như năng lượng hóa thạch, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, góp phần giữ vốn đầu tư nội địa. Do đó, năng lượng gió giúp phân tán rủi ro và tăng cường an ninh năng lượng. 1.3.1.3. Ưu điểm của điện gió trên biển so với trên đất liền Cho tới nay, phần lớn những nhà máy điện gió đều ở trên đất liền. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các nhà máy điện gió đã được xây dựng. So với điện gió trên đất liền, điện gió trên biển có những ưu điểm sau: - Tiềm năng năng lượng gió trên biển lớn hơn nhiều so với trên đất liền. Theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí tượng thuỷ văn, tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền tương đối thấp, khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao hơn, từ 3-5m/s. Ở khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do đó, có thể nói vùng biển và các hải đảo ở nước ta có tiềm năng khá tốt để phát triển điện gió. - Trên đất liền địa hình và mặt đệm khá đa dạng dẫn đến tốc độ gió phân bố rất phức tạp, phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm và độ gồ ghề của lớp bề mặt, không chỉ làm chậm việc tốc độ gió tăng theo độ cao mà còn có thể tạo ra sự khác nhau rất nhiều trên một khu vực không lớn. Việc chọn địa điểm để đặt tua-bin gió trở nên khó khăn, dễ dẫn đến năng lượng thực thấp hơn dự báo hoặc ngược lại. Đối với ngoài khơi do bề mặt thoáng, đồng đều nên tốc độ gió không bị ảnh hưởng bởi địa hình. - Cho đến nay, vùng ven biển đều là những khu vực phát triển, bao gồm các thành phố, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Đó chính là những khu vực tiêu thụ lớn nguồn điện năng, mạng lưới tải điện cũng phát triển. Như vậy các nhà máy điện gió trên biển sẽ gần các trung tâm tiêu thụ và dễ dàng kết nối với mạng điện quốc gia, giảm chi phí và tiêu hao do truyền tải điện.
  • 17. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 11 K19 Cao h c Môi Trư ng 1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam 1.3.2.1. Các dự án điện gió có nối lưới Theo thống kê, đến tháng 9 năm 2012, có tổng cộng 77 dự án điện gió quy mô công nghiệp đã được đăng ký tại 18 tỉnh thành với tổng công suất đăng ký là 7.234MW (công suất đăng ký giai đoạn 1 là 1.488MW) [5]. Khu vực tập trung chủ yếu là ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, với tổng công suất đăng ký gần 5.000MW, quy mô công suất của mỗi dự án từ 6MW đến 250MW. Nhìn chung, các dự án và các nhà đầu tư điện gió tập trung nhiều nhất trên địa bàn 2 tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận, đây cũng là 2 tỉnh được đánh giá có tiềm năng gió dồi dào nhất Việt Nam. Tỉnh Bình Thuận hiện có đến 18 nhà đầu tư, đăng ký 22 dự án điện gió với tổng công suất đăng ký gần 1.700MW [14]. Ngày 16/8/2012 Bộ Công Thương đã có Quyết định số 4715/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với các nội dung: đến năm 2020, tổng công suất lắp đặt đạt xấp xỉ 700MW với sản lượng điện gió tương ứng 1.500 triệu kWh; đến năm 2030, dự kiến công suất lắp đặt tích luỹ đạt khoảng 2.500MW với sản lượng điện gió tương ứng là 5.475 triệu kWh. Tỉnh Ninh Thuận hiện có 13 nhà đầu tư, đăng ký 16 dự án điện gió với tổng công suất đăng ký hơn 1.100MW [14]. Ngày 23/4/2013, Bộ Công Thương đã phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030” tại Quyết định số 2574/QĐ-BCT với các nội dung: đến năm 2015, dự kiến công suất lắp đặt khoảng 90MW với sản lượng điện gió tương ứng là 197 triệu kWh; đến năm 2020, dự kiến công suất lắp đặt tích lũy đạt khoảng 220MW với sản lượng điện gió tương ứng là 482 triệu kWh. Tại Việt Nam hiện nay đang có một số dự án điện gió nối lưới điển hình như sau:
  • 18. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 12 K19 Cao h c Môi Trư ng * Dự án điện gió số 1 Bình Thuận [19]: Dự án điện gió số 1 Bình Thuận do Công ty Cổ phần Tái tạo Năng lượng Việt Nam (REVN) làm chủ đầu tư, xây dựng ở xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Toàn bộ dự án, khi hoàn thành, sẽ có 80 tua-bin với tổng công suất 120MW, sử dụng công nghệ của hãng Furlaender (Đức). Giai đoạn 1 của dự án gồm 20 tua-bin gió, chiều cao cột tháp là 85m, đường kính cánh quạt 77m, công suất 1,5MW/tua-bin, tổng công suất là 30MW. Hàng năm dự tính sản xuất khoảng gần 100 triệu kWh điện. Hiện nay, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/4/2012. Tổng mức đầu tư trong giai đoạn này là 1.500 tỷ đồng. Đây cũng là nhà máy điện gió nối lưới đầu tiên chính thức đi vào hoạt động ở nước ta. Theo kế hoạch, giai đoạn 2 của dự án chuẩn bị khởi công xây dựng và lắp đặt thêm 60 tua-bin gió, nâng tổng công suất của toàn bộ nhà máy lên 120 MW. * Dự án điện gió Bạc Liêu [17]: Dự án điện gió Bạc Liêu là dự án điện gió trên biển đầu tiên ở nước ta được xây dựng. Dự án này do Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại và Du lịch Công Lý làm chủ đầu tư, xây dựng tại xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Toàn bộ nhà máy điện gió Bạc Liêu được đặt dọc theo đê biển Đông, cách bờ 200 - 1000m, kéo dài từ phường Nhà Mát đến ranh giới tỉnh Sóc Trăng và chiếm tổng diện tích gần 500 ha mặt biển. Các tua-bin gió sử dụng là loại tua-bin trục ngang của hãng General Electric (Mỹ) được làm bằng thép không gỉ, trụ lắp tua-bin cao 90m, gồm 3 cánh quạt với chiều dài mỗi cánh là 42m. Hiện nay, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 với 10 tua-bin có tổng công suất là 16 MW và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 29/5/2013. Giai đoạn 2 của dự án sẽ xây lắp đặt tiếp 52 tua- bin gió còn lại, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014. Sau khi hoàn thành, nhà máy điện gió Bạc Liêu sẽ có tổng số 62 tua-bin với tổng công suất trên 99 MW và điện năng sản xuất ra khoảng 320 triệu kWh/năm với tổng mức đầu tư là 5.200 tỷ đồng.
  • 19. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 13 K19 Cao h c Môi Trư ng * Dự án phong điện Phú Quý [18]: Dự án phong điện Phú Quý do Công ty TNHH MTV Năng lượng tái tạo Điện lực Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, có tổng vốn đầu tư là 335 tỷ đồng, được xây dựng tại 2 xã Long Hải và Ngũ Phụng, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận. Nhà máy phong điện Phú Quý có công suất 6MW, gồm 3 tua-bin gió trục ngang với công suất mỗi tua-bin là 2MW. Các tua-bin gió sử dụng của hãng Vestas, Đan Mạch, chiều cao mỗi trụ tháp tua-bin là 60m, gồm 3 cánh quạt, mỗi cánh dài 37m để hứng gió, đường kính khi quạt quay là 75m. Đây là dự án phong điện đầu tiên của Việt Nam sử dụng mô hình vận hành hỗn hợp Gió – Diesel, được khởi công xây dựng vào cuối năm 2010 và khánh thành vào ngày 24/1/2013. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ cung cấp bình quân hàng năm khoảng 25,4 triệu kwh. Điện gió Bạc Liêu [17] Điện gió Bình Thuận 1 [19] Điện gió Phú Quý [18] Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam 1.3.2.2. Các dự án điện gió không nối lưới Tại Việt Nam, trong những năm trước đây, có một số dự án điện gió qui mô nhỏ đã được triển khai với công suất tua-bin không quá 20kW, không nối lưới. Các dự án đã được triển khai trước đây hầu hết không còn hoạt động do quá tuổi thọ thiết bị và thiếu sự bảo trì, bảo dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số nhà máy điện gió không nối lưới với qui mô nhỏ, xây dựng tại các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo, ví dụ như: ở tỉnh Kon Tum năm 2004 đã lắp đặt và vận hành dự án điện gió nối lưới mini đầu tiên - vùng ngoài lưới có công suất 7kW. Dự án điện gió Trường Sa 9kW (3 x
  • 20. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 14 K19 Cao h c Môi Trư ng 3kW) và 7kW điện mặt trời, do Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, đã đưa vào vận hành. Các tua-bin nhỏ quy mô hộ gia đình có công suất 100 - 200W tới 500W được xem là vận hành khá tốt ở Việt Nam do được bảo dưỡng thường xuyên. Đơn vị chính sản xuất tuabin gió loại này là Trung tâm Năng lượng tái tạo và thiết bị nhiệt (RECTERE) thuộc Trường đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Viện Năng lượng là đơn vị cũng đã nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tua-bin có công suất 150W để áp dụng cho các hộ dân cư vùng sâu, vùng xa. 1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến năm 2020, có xét đến năm 2030 là nhằm thực hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thực hiện các thỏa thuận của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương bổ sung các dự án điện gió đã đăng ký đầu tư vào quy hoạch phát triển điện lực. Trong bản Quy hoạch này cũng đã tính toán được tiềm năng năng lượng gió lý thuyết và kỹ thuật ở trên khu vực đất liền của Việt nam, cụ thể như sau: 1.3.3.1. Tiềm năng gió lý thuyết Theo bản Báo cáo tóm tắt của Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến năm 2020, có xét đến năm 2030 [14], tiềm năng gió lý thuyết được xét theo tỉnh, là khu vực có vận tốc gió trung bình năm từ 6,0m/s trở lên, ở độ cao 80m so với mặt đất. Theo tính toán, tiềm năng gió lý thuyết của Việt Nam phân bố trên 16 tỉnh từ Hà Tĩnh đến Sóc Trăng với tổng diện tích là 5.339 km2 (Bảng 4). Trong số đó, tiềm năng gió tập trung ở khu vực các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ (Bình Thuận, Ninh Thuận), khu vực Tây Nguyên (Gia Lai, Đăk Lăk). Trong các khu vực có tiềm năng gió, vận tốc trung bình năm phổ biến nằm trong khoảng 6,5-7,0m/s chiếm khoảng 67% diện tích, vận tốc gió trung bình năm lớn hơn 7,0m/s chiếm khoảng 21% diện tích, phần lớn là khu vực núi cao thuộc Tây Nguyên và dải Trường Sơn. Tổng công suất điện gió tiềm năng lý thuyết có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng 21.356MW. Lượng công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có
  • 21. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 15 K19 Cao h c Môi Trư ng tiềm năng gió lý thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là 1MW/25ha. Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km2 ) [14] TT Tỉnh Vận tốc (m/s) Diện tích (km2 ) 6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0 1 Hà Tĩnh 6 0 0 6 2 Quảng Bình 33 381 0 414 3 Quảng Trị 35 100 85 220 4 Kon Tum 0 26 20 46 5 Gia Lai 0 901 266 1.167 6 Đăk lăk 0 796 0 796 7 Đăk Nông 0 22 0 22 8 Bình Định 0 107 144 251 9 Phú Yên 19 12 92 123 10 Khánh Hòa 0 58 0 58 11 Lâm Đồng 67 154 101 322 12 Ninh Thuận 128 242 232 602 13 Bình Thuận 332 676 164 1.172 14 Bến Tre 24 48 0 72 15 Trà Vinh 48 0 0 48 16 Sóc Trăng 20 0 0 20 Tổng (km2 ) 712 3.523 1.104 5.339 1.3.3.2. Tiềm năng gió kỹ thuật Khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam được xác định dựa trên Atlas gió là khu vực có vận tốc gió trung bình năm trên 6,0m/s, có địa hình bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, có khả năng tiếp cận và khả năng đấu nối với lưới điện quốc gia. Tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam vào khoảng 1.932 km2 , phân bố trên 13 tỉnh (Bảng 5). Tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các tỉnh
  • 22. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 16 K19 Cao h c Môi Trư ng Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai, Đăk Lăk. Tổng công suất điện gió nối lưới về mặt kỹ thuật có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng 7.728MW. Lượng công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió lý thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là 1MW/25ha. Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km2 ) [14] TT Tỉnh Vận tốc (m/s) Diện tích (km2 ) 6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0 1 Hà Tĩnh 6 0 0 6 2 Quảng Bình 12 0 0 12 3 Kon Tum 0 5 0 5 4 Gia Lai 0 330 7 337 5 Đăk lăk 0 337 0 337 6 Bình Định 0 20 0 20 7 Phú Yên 19 12 19 50 8 Khánh Hòa 0 24 0 24 9 Ninh Thuận 123 48 66 237 10 Bình Thuận 241 397 126 764 11 Bến Tre 24 48 0 72 12 Trà Vinh 48 0 0 48 13 Sóc Trăng 20 0 0 20 Tổng (km2 ) 493 1.221 218 1.932 Với tiềm năng phong phú nêu trên, Việt Nam có khả năng khai thác năng lượng gió để sản xuất điện với qui mô công nghiệp tại một số địa bàn thuộc duyên hải miền Trung, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, do đặc thù về địa hình, cơ sở hạ tầng và chính sách vĩ mô, bên cạnh việc sử dụng các thiết bị điện gió cỡ nhỏ phát điện độc lập (không nối lưới), trước mắt đến năm 2020, Việt Nam có thể ưu tiên phát triển điện gió nối lưới tại các khu vực Nam Trung Bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Tổng công suất lắp đặt điện gió đạt 1.000MW với sản lượng điện tương ứng là 2.190 GWh (bằng 0,75% điện thương phẩm toàn quốc năm 2020). Các khu vực có tiềm năng còn lại,
  • 23. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 17 K19 Cao h c Môi Trư ng dự kiến sẽ được tiếp tục khai thác trong giai đoạn 2021 – 2030 với mức công suất tích lũy dự kiến của điện gió đạt 7.700MW (mức tăng trưởng bình quân 22,7%/năm) với sản lượng điện tương ứng là 16.863 GWh (bằng 2,74% điện thương phẩm toàn quốc năm 2030) [14]. 1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam Trong thập niên vừa qua có một số công trình nghiên cứu được thực hiện bởi các tổ chức trong và ngoài nước đã phác thảo sơ lược bức tranh về tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này phần lớn tập trung nghiên cứu, đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở trong đất liền, gần đây mới có một số nghiên cứu về năng lượng gió ngoài biển. Tại cấp độ quốc gia, một số đề án, dự án, công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện, có thể kể đến là: - “Atlas tài nguyên năng lượng gió khu vực Đông Nam Á” (Wind Energy Resource Atlas of Southeast Asia) gồm 04 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan, được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện và ấn hành vào tháng 9 năm 2001. - “Đánh giá tài nguyên gió cho sản xuất điện tại các tỉnh duyên hải Việt Nam” do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tài trợ thực hiện năm 2007. - “Đánh giá tài nguyên gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, dự án này cũng được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện thông qua Bộ Công Thương, dự án bắt đầu triển khai vào năm 2008, kéo dài trong 02 năm. - “Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét đến 2030” do Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương thực hiện vào năm 2012. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá tài nguyên và khả năng khai thác năng lượng gió trên lãnh thổ Việt Nam” - Viện Khí tượng Thủy Văn, năm 2004 - 2007. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số KC.09.19/06-10: “Nghiên cứu đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng biển chủ yếu và đề xuất các giải pháp
  • 24. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 18 K19 Cao h c Môi Trư ng khai thác” - Viện Cơ học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, năm 2006 - 2010. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với bờ biển kéo dài (trên 3000 km), Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng năng lượng gió khá lớn. Tuy nhiên, giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam vẫn chưa được lượng hoá ở mức độ thích hợp. Cho đến nay, nguồn số liệu về gió chủ yếu được thu thập từ 150 trạm khí tượng thuỷ văn. Dữ liệu gió do các trạm khí tượng thuỷ văn cung cấp, mặc dù có tính dài hạn nhưng vẫn chưa đáng tin cậy để đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên diện rộng vì các trạm khí tượng thủy văn này thường được đặt ở trong thành phố hoặc thị trấn, việc đo gió được tiến hành ở độ cao 10m và dữ liệu chỉ được đọc 4 lần/ngày. Trong năm 2001, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ để xây dựng Atlas gió cho 4 nước (Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) nhằm hỗ trợ phát triển năng lượng gió cho khu vực này (Hình 3). Bản nghiên cứu này, với dữ liệu gió lấy từ trạm khí tượng thủy văn cùng với dữ liệu lấy từ mô hình mô phỏng MesoMap, đưa ra ước tính sơ bộ về tiềm năng gió ở Việt Nam tại độ cao 30m và 65m cách mặt đất, tương ứng với độ cao trục của các tua-bin gió nối lưới cỡ lớn và tua-bin gió nhỏ được lắp đặt ở những vùng có lưới mini độc lập. Nghiên cứu này của WB chỉ ra rằng Việt Nam là nước có tiềm năng năng lượng gió tốt nhất trong 4 nước trong khu vực. Tổng diện tích được đánh giá vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm tại độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở lên) là 128.340km2 , chiếm tỷ lệ 39,4% diện tích cả nước, với tổng công suất điện gió ước đạt khoảng 513.360MW (Bảng 6). Đây là những con số được nhiều người trích dẫn nhất khi nói đến tiềm năng gió ở Việt Nam. Tuy nhiên, atlas gió này của WB được nhiều chuyên gia đánh giá là quá lạc quan và có thể mắc một số lỗi do tiềm năng gió được đánh giá dựa trên chương trình mô phỏng.
  • 25. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 19 K19 Cao h c Môi Trư ng Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió năm 2001 [26] Tốc độ gió trung bình Nghèo < 6m/s Khá 6-7m/s Tốt 7-8m/s Rất tốt 8-9m/s Tuyệt vời > 9m/s Diện tích (km2 ) 197.242 100.367 25.679 2.187 113 Diện tích (%) 60,6 30,8 7,9 0,7 >0 Tiềm năng (MW) 401.444 102.716 8.748 452 Đến năm 2008, Bộ Công Thương cho triển khai dự án “Đánh giá tài nguyên gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, 03 địa điểm được lựa chọn tại 03 tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận và Gia Lai. Số liệu đo được trong 02 năm 2009 - 2010 được sử dụng để phân tích và làm căn cứ để hiệu chỉnh lại bản đồ Atlas tiềm năng gió Việt Nam (đã công bố trước đó trong tài liệu “Wind Energy Resource Atlas of Southeast Asia”, WB, 2001). Tiềm năng gió Việt Nam được đánh giá căn cứ vào bản đồ Atlas tiềm năng gió Việt Nam (Hình 3), thiết lập năm 2010, kết hợp với bản đồ địa dư các địa phương liên quan (đã số hóa). Atlas tiềm năng gió cho thấy, các khu vực có tiềm năng gió tập trung ở khu vực duyên hải các tỉnh phía Nam. Tổng diện tích được đánh giá có tiềm năng gió vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm tạo độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở lên) là 5.339km2 , chiếm tỷ lệ 1,6% diện tích cả nước, với tổng công suất điện gió ước đạt 21.356MW. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở độ cao 80m thể hiện ở bảng sau đây: Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió năm 2010 [14] Tốc độ gió trung bình Nghèo <6m/s Khá 6 -7m/s Tốt >7m/s Diện tích (km2 ) 324.800 4.235 1.104 Diện tích (%) 98,4 1,3 0,3 Tiềm năng (MW) 16.940 4.416
  • 26. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 20 K19 Cao h c Môi Trư ng Atlas gió năm 2001, độ cao 65m [26] Atlas gió năm 2010, độ cao 80m [14] Hình 3: Atlas tiềm năng gió của Việt Nam năm 2001 và năm 2010 Thực hiện so sánh giữa 2 Atlas gió năm 2001 và năm 2010, có thể nhận thấy về mặt định tính, cả 2 atlas đều khá giống nhau về tiềm năng gió tương đối vượt trội ở một số khu vực như khu vực duyên hải các tính phía nam và Nam Trung Bộ, đặc biệt là 02 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, các tỉnh khu vực Tây Nguyên như Gia Lai, Đăk Lăk…Tuy nhiên, về mặt định lượng, kết quả chênh lệch rất lớn. Số liệu diện tích khu vực có tiềm năng trong atlas năm 2010 chỉ bằng khoảng 4,2% số liệu đã công bố ở atlas năm 2001, đó là chưa kể đến sự chênh lệch về độ cao làm kết quả có thể thêm khác biệt (độ cao của nghiên cứu cũ là 65m và nghiên cứu mới là 80m). Để thực sự khai thác hết tiềm năng năng lượng gió, ngày nay người ta không chỉ xây dựng các trang trại gió trên đất liền mà có khuynh hướng tiến ra biển. Trên đất liền, vận tốc gió trung bình khoảng 2 - 3m/s, trong khi ngoài khơi, vận tốc gió trung bình có thể lên đến trên 5 - 8m/s. Trong những năm gần đây đã có một số đề tài nghiên cứu về tiềm năng năng lượng gió trên biển Việt Nam, điển hình là Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số KC.09.19/06-10: “Nghiên cứu đánh giá
  • 27. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 21 K19 Cao h c Môi Trư ng tiềm năng các nguồn năng lượng biển chủ yếu và đề xuất các giải pháp khai thác” do Viện Cơ học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện từ năm 2006 - 2010. Trong phạm vi của đề tài này đã xây dựng được tập bản đồ năng lượng gió cho khu vực Biển Đông và biển Việt Nam (Hình 4) dựa trên mô hình Nghiên cứu và dự báo khí tượng (Weather Reseach and Forecast - WRF) với dữ liệu về tốc độ được khai thác từ các nguồn: số liệu đo gió của các trạm khí tượng ven biển và hải đảo; số liệu gió của đề tài tổ chức đo đạc; số liệu quan trắc gió từ vệ tinh của Hoa Kỳ và Nhật Bản; nguồn số liệu từ đầu ra của mô hình WRF (đây là nguồn số liệu chính để xây dựng atlas), với đầu vào là số liệu tái phân tích của Trung tâm Quốc gia Nghiên cứu khí quyển của Hoa Kỳ (NCAR) sau khi được bổ sung, hiệu chỉnh và so sánh với các nguồn số liệu quan trắc đã nêu. Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt Nam, độ cao 80m [8]
  • 28. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 22 K19 Cao h c Môi Trư ng Đề tài đã đánh giá tiềm năng gió dựa vào bản đồ phân bố mật độ năng lượng gió ở độ cao cần khai thác năng lượng. Trên bản đồ phân bố tiềm năng gió ở độ cao 80m cho thấy trên Biển Đông, vùng kéo dài dọc theo hướng đông bắc - tây nam từ eo biển Đài Loan tới vùng biển khu vực Đông Nam Bộ nước ta có tiềm năng năng lượng khá cao đạt 300 - 600 W/m2 . Trong đó khu vực ven biển cực Nam Trung Bộ là một trung tâm có mật độ năng lượng 400 - 600W/m2 . Ngoài ra trên khu vực vịnh Bắc Bộ cũng hình thành một trung tâm có mật độ năng lượng đạt 300 - 400 W/m2 . 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 1.4.1. Đặc điểm chung Phạm vi nghiên cứu của luận văn là năng lượng gió ở vùng biển ven bờ và một số hòn đảo (chủ yếu là gần bờ) của Việt Nam. Diện tích vùng biển Việt Nam là hơn 1 triệu km2 , trong đó có hơn 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ và hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa. Các đảo của ViệtNam được chia thành hệ thống các đảo ven bờ và hệ thống các đảo xa bờ. Hệ thống đảo ven bờ có khoảng 2.800 đảo, phân bố tập trung nhất ở vùng biển các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang với tổng diện tích 1.720 km2 , trong đó có 84 đảo có diện tích trên 1 km2 , 24 đảo có diện tích trên 10 km2 , 66 đảo có dân sinh sống với tổng số dân khoảng 200.000 người. Việt Nam có 28 tỉnh tiếp giáp với biển (Hình 5), bao gồm 116 huyện giáp biển và 12 huyện đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Qúy, Côn Đảo, Kiên Hải, Phú Quốc). Địa hình đáy biển nước ta khá phức tạp, có thể chia thành 4 khu vực chính: vịnh Bắc Bộ với độ sâu lớn nhất khoảng 90m, biển miền Trung với độ sâu lớn nhất khoảng 2.000m, biển miền Đông Nam Bộ với độ sâu lớn nhất khoảng 100m và vịnh Thái Lan với độ sâu lớn nhất khoảng 80m. Thềm lục địa Biển Đông chiếm 50% diện tích, phân bố ở độ sâu nhỏ hơn 200m. Ở đây thường tồn tại các bồn trầm tích liên quan với các bể chứa dầu khí, tích tụ sa khoáng và là điểm quần tụ của các loài hải sản có giá trị, do đó ở đây có các hoạt động kinh tế diễn ra rất sôi động.
  • 29. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 23 K19 Cao h c Môi Trư ng Hình 5: Bản đồ các tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam [6] 1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió 1.4.2.1. Hướng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt Nam Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á. Trong năm có hai mùa gió khác nhau về bản chất và có hướng thịnh hành trái chiều nhau. Vào thời kỳ lạnh các khối không khí có nguồn gốc tại Sibêri tràn xuống phía Nam, khi xâm nhập vào lãnh thổ nước ta gây ra gió mùa Đông Bắc với hướng gió thịnh hành bắc - đông bắc. Vào thời kỳ nóng, những khối không khí có nguồn gốc xích đạo từ phương nam thổi lên gây ra gió mùa Tây Nam với hướng gió thịnh hành là tây nam ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, sau khi vòng qua biển thổi tới Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gió lệch sang hướng đông nam. Căn cứ vào tần suất xâm nhập của hai hệ thống hoàn lưu này vào các thời gian trong năm, có thể phân chia ra gió mùa đông hay gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau), gió mùa hạ hay gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 9).
  • 30. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 24 K19 Cao h c Môi Trư ng Với cơ chế hoàn lưu vừa nêu, trên Biển Đông nói chung, ven biển và hải đảo Việt Nam nói riêng đã hình thành một chế độ gió có phân hóa mùa khá rõ rệt. Sự phân hóa đó trước hết được biểu hiện qua sự thay đổi của hướng gió thịnh hành. Trên Biển Đông tuy với hai hướng chủ đạo của gió mùa là Đông Bắc về mùa đông và Tây Nam về mùa hè song hướng gió thịnh hành thực tế trên các khu vực còn có ảnh hưởng của địa hình và các hoàn lưu địa phương. Trên khu vực vịnh Bắc Bộ hướng gió đông bắc và đông chiếm ưu thế tuyệt đối, các hướng gió nam và tây nam chỉ chiếm một phần nhỏ. Vào đến ven biển Trung Bộ hướng gió thịnh hành hàng năm chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa hình dải bờ chạy theo hướng tây bắc -đông nam rồi chuyển dần qua hướng bắc - nam. Ở Nam Bộ hướng gió thịnh hành là tây nam với gió mùa Tây Nam hoạt động vào mùa hạ. Hướng gió thịnh hành trên các hòn đảo cũng tương tự như trên biển thể hiện qua hình sau: Cô Tô Bạch Long Vĩ Hòn Ngư Cồn Cỏ Côn Đảo Phú Quốc Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8]
  • 31. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 25 K19 Cao h c Môi Trư ng Các đảo ở khu vực Bắc Bộ có hướng gió thịnh hành là đông bắc vì ở đây gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế như các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ. Các đảo ở Trung Bộ có hướng tây bắc - đông nam hoặc bắc - nam như các đảo Hòn Ngư (Nghệ An), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi). Tới Phú Quý (Bình Thuận) chế độ gió ở đây thịnh hành với hai hướng là đông bắc và tây nam. Ra khỏi ảnh hưởng của địa hình vùng bờ Trung Bộ, gió trên các đảo của vùng biển phía Nam có dạng chung của cơ chế gió mùa. Tuy nhiên những ảnh hưởng của địa hình khu vực cũng làm cho chúng khác nhau đáng kể. Ở Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) vẫn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có hướng chính là đông bắc. Đảo Phú Quốc (Kiên Giang) nằm xa về phía tây nam khuất sau đồng bằng Nam Bộ so với hướng gió đông bắc và do các núi che chắn ở trên đảo nên hướng gió phân tán. 1.4.2.2. Tốc độ gió tầng thấp khu vực Biển Đông Với đặc tính các hoàn lưu như trên, có thể thấy hoàn lưu Đông Bắc có vai trò quan trọng hơn. Gió mùa Tây Nam mặc dù khá mạnh song khi tới Biển Đông thường đã suy yếu hoặc do bị các khối núi trên bán đảo Đông Dương ngăn cản hoặc cũng đã vượt khá xa từ khu vực xích đạo chủ yếu ở phần tây Ấn Độ Dương nên khi tới nam Biển Đông đã suy yếu. Mặt khác các dòng gió này thường hình thành từng đợt mạnh xen kẽ những đợt gió yếu làm cho tốc độ gió trung bình cả tháng thấp không như mùa đông. Có thể thấy trên Biển Đông nói chung và ven biển nước ta nói riêng hình thành 2 mùa gió khá rõ rệt. Mùa đông có tốc độ gió lớn hơn ở vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung Bộ. Đối với vùng biển Nam Bộ gió thường yếu đi rõ rệt, với các đảo phía đông thì tốc độ gió lớn hẳn vào gió mùa mùa đông như ở Côn Đảo, còn với các đảo phía tây nam thì tốc độ gió lớn hơn trong mùa hạ hay gió mùa Tây Nam như ở Phú Quốc. Có thể đây là ảnh hưởng của địa hình khu vực địa phương quanh đảo. Trên các hải đảo phía đông lãnh thổ, gió thổi rất mạnh. Tại các đảo phía nam do gần xích đạo gió thổi có tốc độ nhỏ hơn so với các đảo phía đông.
  • 32. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 26 K19 Cao h c Môi Trư ng Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lượng gió (cụ thể là tốc độ gió và mật độ năng lượng gió). * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vùng biển ven bờ và các hải đảo của Việt Nam (Hình 8), cách đường bờ khoảng 50km (trừ một số hòn đảo ngoài khơi), được chia thành các khu vực sau: - Vùng biển Bắc Bộ bao gồm 5 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. - Vùng biển Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Vùng biển Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - Vùng biển Nam Bộ bao gồm 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. - Các đảo gần bờ bao gồm 7 đảo: Cô Tô, Hòn Dấu, Hòn Ngư, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc. - Các đảo xa bờ bao gồm 2 đảo: Bạch Long Vĩ, Phú Quý. Khu vực nghiên cứu và vị trí các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về tốc độ gió thể hiện qua hình sau:
  • 33. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 27 K19 Cao h c Môi Trư ng Hình 7: Khu vực nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp dùng để tính toán tiềm năng lý thuyết năng lượng gió được sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn này là: 2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau Để đánh giá tiềm năng năng lượng gió tại một độ cao nào đó của khu vực, cần phải biết giá trị tốc độ gió ở độ cao đó. Song, trong thực tế, trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng, số trạm quan trắc cao không (có thể quan trắc được gió trên các độ cao) rất ít. Do đó, những nơi không có thiết bị quan trắc gió trên cao, phải xác định gió cho các độ cao một cách gián tiếp dựa vào tốc độ gió mặt đất quan trắc được từ các trạm khí tượng bằng một hàm phân bố gió theo độ cao.
  • 34. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 28 K19 Cao h c Môi Trư ng Phân bố gió theo độ cao (thường gọi là profil gió) ở từng khu vực, từng thời điểm cụ thể phụ thuộc không chỉ vào độ gồ ghề của mặt đệm mà cả tầng kết nhiệt của khí quyển và một số yếu tố khác. Nếu chỉ dừng ở những đặc trưng trung bình dài ngày như trung bình tháng, năm…những ảnh hưởng của các đặc trưng môi trường tới profil gió nhỏ nên người ta thường chỉ để ý đến ảnh hưởng của độ nhám của lớp bề mặt. Khi đó quy luật biến đổi theo độ cao của tốc độ gió trong lớp gần mặt đất có thể biểu diễn theo 2 hàm cơ bản là logarit và lũy thừa. Người ta thường gọi là quy luật loga hay lũy thừa. Hiện nay, trên thế giới thường áp dụng 2 quy luật này để ước lượng gián tiếp profil gió theo độ cao. Tuy nhiên, theo nhiều tài liệu cho thấy, sử dụng hàm phân bố loga vừa tiện lợi vừa phù hợp khá tốt đối với tốc độ gió trong lớp khí quyển từ mặt đất đến độ cao khoảng 100m. Quy luật loga nhằm mô phỏng sự biến đổi theo chiều thẳng đứng của tốc độ gió ngang trong lớp biên, chủ yếu là lớp bề mặt (từ mặt đất đến độ cao khoảng 100m). Ở những lớp cao thuộc khí quyển tự do thì phân bố gió lại tuân theo luật gió địa chuyển. Nếu biết tốc độ gió V1 ở độ cao z1 có thể tính được tốc độ gió Vz ở độ cao zz theo công thức sau: )z/zln( )z/zln( V V 01 0z 1 z = (2.1) Suy ra: )/ln( )/ln( . 01 0 1 zz zz VV z z = (2.2) Trong đó, Vz là tốc độ gió ở độ cao cần tính zz, V1 là tốc độ gió quan trắc mặt đất, z0 là độ gồ ghề của mặt đệm, mức z1 là độ cao của máy đo gió mặt đất (z1 = 10 mét). Do độ cao cần tính thường lớn hơn độ cao đo gió mặt đất (zz > z1) nên Vz > V1 hay tốc độ gió tăng theo độ cao của địa hình. Ngoài ra, mức độ tăng lên của tốc độ gió theo độ cao phụ thuộc vào độ gồ ghề của mặt đệm (z0). Khi độ gồ ghề của mặt đệm càng lớn thì tốc độ gió ở độ cao cần tính (Vz) càng tăng nhanh.
  • 35. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 29 K19 Cao h c Môi Trư ng 2.2.1.1. Bộ số liệu về tốc độ gió dùng để tính toán năng lượng gió Số liệu gió quan trắc trên các trạm khí tượng bề mặt, phục vụ chủ yếu việc dự báo thời tiết và các nghiên cứu khí hậu, nên thường chưa đáp ứng được yêu cầu tính toán các đặc trưng khí hậu gió phục vụ mục tiêu khai thác năng lượng gió do khoảng cách đo khá lớn (3 - 6 giờ), thiết bị đo thay đổi và thường là độ chính xác chưa cao, độ cao đặt máy đo thấp (10m)…Tuy nhiên, đây là các bộ số liệu đủ dài để phản ánh những biến động vốn có của chế độ gió mà không bộ số liệu khảo sát nào có thể có được. Nếu chỉ dựa vào số liệu đo một thời gian ngắn để đánh giá tiềm năng năng lượng gió sẽ không thể phản ánh được những đặc tính của nó gắn với những điều kiện địa phương, dẫn đến những đánh giá thiếu chính xác về nguồn năng lượng có thể khai thác cũng như những tính thất thường của nó. Trên vùng lãnh hải của nước ta, hầu như chưa có trạm quan trắc khí tượng nào đặt trực tiếp trên bề mặt biển như ở nhiều nước. Có 4 trạm phao đo các yếu tố khí tượng hải văn do Na Uy tài trợ, đặt tại một số khu vực biển gần bờ thuộc các tỉnh Trung Bộ nhưng chỉ hoạt động được một ít ngày thì bị mất, hầu như chưa có số liệu thu thập được. Thay vào đó, chúng ta có các trạm khí tượng hải văn đặt trên các đảo nằm rải rác trên vùng biển dọc bờ từ Bắc vào Nam, đã hoạt động liên tục trong nhiều thập kỷ gần đây. Do nguồn số liệu đo đạc về gió trên mặt biển chưa có và do hạn chế về nguồn kinh phí cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên trong Luận văn này, nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió được thu thập từ 45 trạm khí tượng bao gồm 36 trạm duyên hải và 9 trạm hải đảo, thời gian quan trắc là trong 10 năm (1995 - 2004). Các trạm này tiêu biểu cho vùng duyên hải và các đảo gần bờ thuộc lãnh thổ Việt Nam, trải dài từ Bắc xuống Nam. Nguồn số liệu này chủ yếu được thu thập từ các Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ đã được phê duyệt và nghiệm thu [3, 10]. Các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về tốc độ gió tầng thấp (10m) sử dụng trong Luận văn này được nêu ở Bảng 8 sau đây:
  • 36. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 30 K19 Cao h c Môi Trư ng Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai thác số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10] TT Tên trạm Tỉnh Vĩ độ Bắc (độ) Kinh độ Đông (độ) Độ cao (m) Số obs 1 Móng Cái Quảng Ninh 21,52 107,97 7 8 2 Tiên Yên 21,33 107,40 14 8 3 Cửa Ông 21,02 107,35 60 4 4 Cô Tô 20,98 107,77 70 4 5 Bãi Cháy 20,97 107,07 87 8 6 Phù Liễn Hải Phòng 20,80 106,63 113 8 7 Hòn Dấu 20,67 106,80 38 4 8 Bạch Long Vĩ 20,13 107,72 68 8 9 Thái Bình Thái Bình 20,42 106,38 3 4 10 Văn Lý Nam Định 20,12 106,30 3 4 11 Ninh Bình Ninh Bình 20,25 105,98 2 4 12 Sầm Sơn Thanh Hóa 19,75 105,90 2 4 13 Tĩnh Gia 19,45 105,78 5 4 14 Quỳnh Lưu Nghệ An 19,13 105,63 3 4 15 Hòn Ngư 18,80 105,77 113 4 16 Vinh 18,67 105,68 6 8 17 Hà Tĩnh Hà Tĩnh 18,35 105,90 3 8 18 Kỳ Anh 18,10 106,27 3 8 19 Ba Đồn Quảng Bình 17,75 106,42 8 4 20 Đồng Hới 17,47 106,62 7 8 21 Cồn Cỏ Quảng Trị 17,17 107,35 6 4 22 Đông Hà 16,83 107,10 4 4 23 Huế Thừa Thiên Huế 16,43 107,58 17 8 24 Đà Nẵng Đà Nẵng 16,07 108,35 6 8 25 Tam Kỳ Quảng Nam 15,57 108,47 5 4 26 Lý Sơn Quảng Ngãi 15,38 109,15 12 4 27 Quảng Ngãi 15,12 108,80 8 8
  • 37. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 31 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Tỉnh Vĩ độ Bắc (độ) Kinh độ Đông (độ) Độ cao (m) Số obs 28 Hoài Nhơn Bình Định 14,52 109,03 6 4 29 Quy Nhơn 13,77 109,22 5 8 30 Tuy Hòa Phú Yên 13,08 109,28 11 8 31 Nha Trang Khánh Hòa 12,30 109,13 5 8 32 Cam Ranh 11,92 109,15 7 4 33 Phan Thiết Bình Thuận 10,93 108,10 9 8 34 Hàm Tân 10,68 107,75 5 4 35 Phú Qúy 10,52 108,93 5 8 36 Vũng Tàu Bà Rịa-Vũng Tàu 10,37 107,08 4 8 37 Côn Đảo 8,68 106,60 7 8 38 Mỹ Tho Tiền Giang 10,35 106,40 2 4 39 Ba Tri Bến Tre 10,05 106,60 12 4 40 Càng Long Trà Vinh 9,98 106,20 7 4 41 Sóc Trăng Sóc Trăng 9,60 105,97 3 4 42 Bạc Liêu Bạc Liêu 9,30 105,72 2 4 43 Cà Mau Cà Mau 9,18 105,15 3 8 44 Rạch Giá Kiên Giang 10,02 105,07 2 8 45 Phú Quốc 10,22 103,97 2 8 Nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió trong Luận văn này được thu thập từ 45 trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo Việt Nam với khoảng thời gian quan trắc trong 10 năm (1995 - 2004). Vì độ lớn của năng lượng tỉ lệ thuận với tam thừa của tốc độ gió nên độ tin cậy của kết quả tính toán phụ thuộc rất chặt chẽ vào độ chính xác của nguồn số liệu đo đạc. Do đó, việc hiệu chỉnh số liệu là rất quan trọng, điều này sẽ loại trừ được các sai số thô, sai số hệ thống, loại trừ tính bất đồng nhất trong các chuỗi số liệu và tuyển chọn các chuỗi số liệu cần thiết, hợp lý và đủ cho mục đích tính toán năng lượng gió.
  • 38. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 32 K19 Cao h c Môi Trư ng Việc phát hiện và loại bỏ các số liệu xấu được tiến hành trên dãy số liệu trung bình năm và trung bình từng tháng của cả thời gian quan sát ở mỗi trạm. Số liệu khả nghi là các giá trị lạ chưa từng xảy ra hoặc rất hiếm gặp trong cả thời gian quan sát. Ngoài ra, còn tồn tại một vấn đề cần quan tâm là sự có mặt của tần suất cao các cấp độ gió yếu và đặc biệt là lặng gió. Thời gian lặng gió có thể được xem như thời gian có tốc độ gió ở dưới 1 ngưỡng VT nào đó (thường VT < 2m/s) phụ thuộc vào kỹ năng quan trắc của quan trắc viên và đặc tính làm việc của máy đo gió. Khi đó, trong kết quả ghi chép lại ở thời gian lặng gió thì tốc độ gió có giá trị V = 0m/s. Do vậy, giá trị trung bình theo tháng, năm của tốc độ gió thực (số liệu ghi chép theo thực tế đo được của máy) nhỏ hơn nhiều so với giá trị trung bình theo tháng, năm của tốc độ gió đã tách lặng (sau khi đã loại bỏ các giá trị V = 0m/s ra khỏi chuỗi số liệu để tính toán), điều này thể hiện rõ trong Bảng 9 dưới đây. Trong Luận văn này chỉ sử dụng giá trị trung bình của tốc độ gió đã tách lặng ở các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo trong thời gian có gió mùa mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 9), trong thời gian có gió mùa mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau), và cả năm để tính toán mật độ năng lượng gió nhằm đánh giá tiềm năng năng lượng gió. Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10] Đơn vị:m/s TT Tên trạm Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng Mùa hạ Mùa đông Năm Mùa hạ Mùa đông Năm 1 Móng Cái 1,7 1,7 1,7 2,7 2,7 2,7 2 Tiên Yên 1,6 1,7 1,7 3,3 3,4 3,4 3 Cửa Ông 3,1 3,1 3,1 3,2 3,2 3,2 4 Cô Tô 4,2 4,6 4,4 4,5 4,9 4,7 5 Bãi Cháy 2,6 2,6 2,6 2,9 3,0 3,0 6 Phù Liễn 3,1 2,9 3,0 3,8 3,3 3,6 7 Hòn Dấu 5,1 4,4 4,7 5,4 4,5 5,0
  • 39. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 33 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng Mùa hạ Mùa đông Năm Mùa hạ Mùa đông Năm 8 Bạch Long Vĩ 6,0 6,5 6,3 6,2 6,7 6,5 9 Thái Bình 2,6 2,8 2,7 3,1 3,2 3,2 10 Văn Lý 3,7 3,4 3,5 3,7 3,5 3,7 11 Ninh Bình 1,8 1,9 1,9 2,5 2,8 2,6 12 Sầm Sơn 2,4 2,1 2,2 3,2 3,0 3,1 13 Tĩnh Gia 1,9 1,8 1,8 2,9 2,9 2,9 14 Quỳnh Lưu 2,1 2,0 2,0 3,4 3,3 3,4 15 Hòn Ngư 3,6 3,9 3,8 4,2 5,2 4,7 16 Vinh 1,8 1,6 1,8 2,9 2,5 2,7 17 Hà Tĩnh 1,4 1,5 1,5 2,9 3,0 3,0 18 Kỳ Anh 2,7 2,4 2,5 3,8 3,7 3,8 19 Ba Đồn 2,1 2,1 2,1 2,6 2,7 2,6 20 Đồng Hới 2,2 2,5 2,4 3,1 3,7 3,4 21 Cồn Cỏ 3,4 4,0 3,8 3,7 4,7 4,2 22 Đông Hà 3,0 2,3 2,6 3,8 2,9 3,4 23 Huế 1,5 1,6 1,5 2,7 2,9 2,9 24 Đà Nẵng 1,2 1,7 1,5 2,0 2,4 2,2 25 Tam Kỳ 1,8 1,7 1,8 2,7 3,0 2,9 26 Lý Sơn 3,2 5,5 4,5 3,6 6,1 5,1 27 Quảng Ngãi 1,3 1,6 1,5 2,5 2,8 2,6 28 Hoài Nhơn 1,4 1,8 1,6 2,4 3,2 2,8 29 Quy Nhơn 1,5 2,2 1,9 3,0 3,5 3,2 30 Tuy Hòa 1,9 2,3 2,1 2,6 3,3 3,1 31 Nha Trang 1,7 2,9 2,4 3,2 5,1 4,4 32 Cam Ranh 2,2 3,0 2,7 2,8 3,6 3,2 33 Phan Thiết 2,9 3,2 3,1 3,8 4,3 4,1 34 Hàm Tân 1,4 1,6 1,5 2,9 3,4 3,1 35 Phú Qúy 5,9 5,3 5,5 6,6 5,4 6,0
  • 40. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 34 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng Mùa hạ Mùa đông Năm Mùa hạ Mùa đông Năm 36 Vũng Tàu 3,3 3,4 3,4 3,7 3,7 3,8 37 Côn Đảo 2,4 2,8 2,7 3,1 3,8 3,5 38 Mỹ Tho 1,7 1,7 1,7 3,8 3,7 3,7 39 Ba Tri 1,5 2,4 2,0 3,4 4,3 3,8 40 Càng Long 1,5 1,6 1,6 2,5 2,6 2,6 41 Sóc Trăng 1,8 2,0 1,9 2,7 2,9 2,8 42 Bạc Liêu 2,5 2,7 2,7 3,1 3,3 3,2 43 Cà Mau 1,5 1,9 1,7 2,6 3,1 2,9 44 Rạch Giá 3,8 2,1 2,8 4,3 2,8 3,8 45 Phú Quốc 3,9 2,2 2,9 4,5 3,0 3,8 2.2.1.2. Xác định đồ gồ ghề Để tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau chúng ta cần xác định độ gồ ghề của khu vực đặt trạm đo gió. Độ gồ ghề của khu vực đặt trạm phụ thuộc vào dạng địa hình của khu vực chung quanh và tình trạng của mặt đệm. Độ gồ ghề càng lớn khi địa hình có nhiều vật cản, do đó càng lên cao tốc độ gió càng tăng. Để ước lượng độ gồ ghề, Luận văn này sử dụng cách phân loại địa hình đối với các khu vực đặt trạm theo bảng phân loại địa hình của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và tham khảo từ tài liệu [3], kết quả như sau: Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo [3] TT Tên trạm Nhóm loại địa hình Đặc điểm địa hình Độ gồ ghề Zo (m) 1 Móng Cái F Vùng ven biển, phía giáp Trung Quốc có nhiều đồi núi nhưng không cao, trong vòng 3km không có đồi núi 0,195 2 Tiên Yên F Có đồi núi cao bao bọc xung quanh nhưng không cao 0,195
  • 41. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 35 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Nhóm loại địa hình Đặc điểm địa hình Độ gồ ghề Zo (m) 3 Cửa Ông F Có đồi núi cao bao bọc xung quanh nhưng không cao, trạm đặt trên đồi cao gần 60m 0,195 4 Cô Tô G Đảo gần bờ 0,105 5 Bãi Cháy F Vùng ven biển thoáng, có đồi thấp 0,195 6 Phù Liễn E Vùng đồi núi cao, ít cây cối, bề mặt thoáng 0,37 7 Hòn Dấu G Đảo gần bờ 0,105 8 Bạch Long Vĩ H Đảo xa bờ 0,0445 9 Thái Bình G Đồng bằng ven biển 0,105 10 Văn Lý G Đồng bằng ven biển thoáng, ít nhà cao tầng 0,105 11 Ninh Bình E Ngoại ô thành phố, thị xã 0,37 12 Sầm Sơn F Thị xã ven biển, có núi 0,195 13 Tĩnh Gia F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195 14 Quỳnh Lưu F Đồng bằng ven biển, có núi 0,195 15 Hòn Ngư G Đảo gần bờ 0,105 16 Vinh C Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà cao tầng 0,795 17 Hà Tĩnh C Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà cao tầng 0,795 18 Kỳ Anh F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195 19 Ba Đồn E Vùng trung du thoáng 0,37 20 Đồng Hới F Thành phố ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195 21 Cồn Cỏ G Đảo gần bờ 0,105 22 Đông Hà F Đồng bằng ven biển, phía tây có đồi cỏ tranh 0,195 23 Huế B Thành phố vùng núi cao ít rừng cây, gần trạm tương đối thoáng 1,05 24 Đà Nẵng E Thành phố nhiều nhà cao tầng 0,37
  • 42. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 36 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Nhóm loại địa hình Đặc điểm địa hình Độ gồ ghề Zo (m) 25 Tam Kỳ E Thị xã gần núi, đồi cây thấp 0,37 26 Lý Sơn G Đảo gần bờ 0,105 27 Quảng Ngãi E Thị xã đồng bằng, gần núi cao, nhiều nhà cao tầng 0,37 28 Hoài Nhơn E Vùng đồi, gần núi, thoáng 0,37 29 Quy Nhơn F Thành phố ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195 30 Tuy Hòa C Trạm nằm trong lòng thành phố, có núi ở xa 0,795 31 Nha Trang F Thành phố ven biển, phía tây có núi, thoáng 0,195 32 Cam Ranh F Thị xã ven biển, có núi, thoáng 0,195 33 Phan Thiết F Trạm ven biển, trên gò cao đất thoáng 0,195 34 Hàm Tân F Thị trấn gần biển, nhiều nhà cao tầng 0,195 35 Phú Qúy H Đảo xa bờ 0,0445 36 Vũng Tàu F Trạm ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195 37 Côn Đảo G Đảo gần bờ 0,105 38 Mỹ Tho F Vùng đồng bằng 0,195 39 Ba Tri F Vùng đồng bằng 0,195 40 Càng Long F Vùng đồng bằng 0,195 41 Sóc Trăng F Thị xã đồng bằng 0,195 42 Bạc Liêu F Đồng bằng, cạnh sân bay thoáng 0,195 43 Cà Mau F Thị xã đồng bằng 0,195 44 Rạch Giá F Thị xã đồng bằng ven biển 0,195 45 Phú Quốc G Đảo gần bờ 0,105 Do đó, căn cứ vào số liệu đo tốc độ gió V1 tại mặt đất (z1 = 10m) ở các trạm khí tượng, Luận văn đã sử dụng công thức (2.2) để xác định tốc độ gió V2 cho các mức độ cao z2 (50m, 100m, 150m) ở từng trạm.
  • 43. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 37 K19 Cao h c Môi Trư ng 2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió Năng lượng tức thời của luồng gió có vận tốc V trên diện tích S được đặt thẳng góc với luồng gió chính là động năng của khối không khí và được tính bằng công thức sau: 2 2 1 mVE = (2.3) Trong đó: - E: năng lượng tức thời của khối không khí trên diện tích S, (đơn vị: J/m2 /s) - V: vận tốc của luồng gió (đơn vị:m/s) - m: khối lượng các phân tử không khí qua diện tích S trong 1 đơn vị thời gian, (đơn vị: kg/m2 /s). Nếu S là đơn vị diện tích thì khối lượng các phân tử không khí đập trên S trong một giây sẽ là : Vm ρ= (2.4) Với : ρ (kg/m3 ) là khối lượng riêng (mật độ) của khối khí Như vậy : 3 2 1 VE ρ= (2.5) Đại lượng E được gọi là mật độ năng lượng gió tức thời tương ứng với vận tốc gió V và mật độ không khí ρ . Gió là một yếu tố biến thiên liên tục. Trong khoảng thời gian nào đó gió có phân bố theo hàm f(V) thì giá trị trung bình của V3 trong khoảng thời gian đó là 3 V được xác định bởi biểu thức: dVVfV )(V 0 33 ∫ ∞ = (2.6) Do đó, mật độ năng lượng trung bình E trong khoảng thời gian đó là: dVVfV )(. 2 1 E 0 3 ∫ ∞ = ρ (2.7) Như vậy để tính E phải xác định 2 đại lượng ρ và f(V).
  • 44. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 38 K19 Cao h c Môi Trư ng Mật độ không khí ρ tăng hoặc giảm làm cho mật độ năng lượng gió E thay đổi theo với tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên, tại cùng một điểm mức biến thiên của ρ nhỏ hơn nhiều mức biến thiên của V3 . Để đơn giản trong việc tính toán, với độ chính xác cho phép có thể coi ρ là một hằng số và lấy giá trị bằng 1,2 kg/m3 . Chỉ với những điểm nằm đủ cao mới cần phải chú ý tới việc hiệu chỉnh giá trị ρ này. Do đó biểu thức (2.7) có thể viết thành: dVVfV )(.6,0E 0 3 ∫ ∞ = (2.8) 2.2.2.1. Hàm phân bố tốc độ gió f(V) Trước đây, song song với việc nghiên cứu sự phân bố của tốc độ gió cho các mục đích khác nhau, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện việc chọn hàm phân bố tốc độ gió tối ưu cho mục đích khai thác và sử dụng năng lượng gió. Đã có nhiều loại hàm phân bố khác nhau như hàm phân bố chuẩn (Pômôrsep - 1894), hàm Pearson loại V, hàm Pearson loại III (Putnam-1948 và Sherlock - 1951), phân bố loga chuẩn (Luna và Church - 1974), hàm Weibull…được nghiên cứu sử dụng. Trong vài chục năm gần đây, các công trình nghiên cứu về năng lượng gió của các nước đều khẳng định rằng hàm Weibull hai thông số không những cho xấp xỉ tốt với dãy số liệu thực nghiệm mà còn do tính chất đặc biệt của nó hàm này đã được sử dụng như một công cụ rất thuận tiện để phân tích và tính toán năng lượng gió. Hàm Weibull đối với mật độ xác suất tốc độ gió có dạng :               −      = − γγ βββ γ VV Vf exp)( 1 (2.9) Với 0≥V , 0>β , 0>γ Trong đó : - V(m/s) : là giá trị vận tốc gió xuất hiện tại một địa điểm - β(m/s) : là tham số kích cỡ, có thứ nguyên của tốc độ gió và có giá trị xấp xỉ với tốc độ gió trung bình.
  • 45. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 39 K19 Cao h c Môi Trư ng - γ >0 : là tham số dạng, không thứ nguyên, nó cho biết hình dạng của đường phân bố. Như vậy, để đánh giá năng lượng gió cần xác định 2 tham số β và γ riêng cho mỗi trạm cần tính toán. 2.2.2.2. Ước lượng các tham số của hàm phân bố Weibull Hai tham số β và γ của hàm Weibull có thể ước lượng bằng một số phương pháp như: phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương tối thiểu và phương pháp xác suất cực đại. Các tài liệu công bố trên thế giới hiện nay đều cho rằng 2 tham số β và γ ước lượng bằng phương pháp xác suất cực đại có mức chính xác tốt nhất. Phương pháp xác suất cực đại do Johnson và Knotz đề xuất dựa trên lý thuyết chọn các tham số β và γ sao cho xác suất mật độ L(β,γ) của từng quan trắc cá biệt Vi đối với dãy quan trắc cực đại: ∑∏               −      = = − γ γ γ γ β γ β γβ i n i i n n VVL 1 exp. 1 ),( 1 1 . (2.10) Để tránh việc phức tạp trong việc cực đại hóa trực tiếp L(β,γ) thuận tiện hơn là cực đại hóa ln[L(β,γ)]: [ ] ( ) ∑∑       −−++               = γ γγ β γγ β γβ ii VVnnL 1 ln1ln. 1 ln.),(ln (2.11) ln[L(β,γ)] đạt cực đại khi β, γ thỏa mãn hệ phương trình: ( )[ ] ( )[ ] ( )∑∑ ∑ =−= =−= 0.ln 1,ln 0 ,ln γ γ γγ βγγ γβ β β γβ iii i VVV n d Ld Vn d Ld (2.12) Từ hệ phương trình (2.15) thu được: [ ] γγ β /11 ∑− = iVn (2.13) ( ) ( )[ ]∑ ∑∑ −− −= iiii VnVVV ln.ln 11γγ γ (2.14)
  • 46. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 40 K19 Cao h c Môi Trư ng Giải các phương trình (2.13) và (2.14) khá phức tạp, có thể thực hiện bằng một quá trình lặp được viết cho một chương trình máy tính. 2.2.2.3. Tính mật độ năng lượng gió Trước tiên chúng ta tìm hiểu một tính chất chất đặc biệt của hàm Weibull. Mô men phi trung tâm bậc m của hàm Weibull là: ∫∫ ∞ −∞       −      == 0 1 0 ]exp[)( dV VV VdVVfV mm m γγ βββ γ µ (2.15) Đặt )1( γ m x += , γ β       = V t , và hàm Gamma có dạng: ∫ ∞ −− =Γ 0 1 )( dttex xt (2.16) Do đó, biểu thức (2.15) trở thành:       +Γ= γ βµ mm m 1 (2.17) Chúng ta biết rằng giá trị trung bình là momen phi trung tâm bậc 1 của phân bố, do đó :       +Γ== γ βµ 1 1.1 V (2.18) Suy ra:       +Γ = γ β 1 1 V (2.19) Mặt khác theo công thức tính mật độ năng lượng gió trung bình (2.8): số hạng dưới dấu tích phân của biểu thức (2.8) chính là momen phi trung tâm bậc 3 của phân bố Weibull. Do đó, biểu thức (2.8) có thể viết thành: ) 3 1(.6,0 3 γ β +Γ=E (2.20) Thay biểu thức (2.19) vào biểu thức (2.20) ta được: ) 1 1( ) 3 1( 6,0 3 3 γ γ +Γ +Γ = VE (2.21)
  • 47. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 41 K19 Cao h c Môi Trư ng Giá trị của hàm Gamma đã cho sẵn trong các bảng tính nên việc sử dụng hàm phân bố Weibull để tính toán năng lượng gió sẽ dễ dàng hơn. Giá trị 3 6,0 V là mật độ năng lượng gió tính với giá trị tốc độ gió trung bình và hệ số: ) 1 1( ) 3 1( 3 γ γ +Γ +Γ =K (2.22) gọi là hệ số mẫu năng lượng K, giá trị của K luôn luôn lớn hơn 1. Ý nghĩa của hệ số mẫu năng lượng là nó cho biết năng lượng thực lớn gấp K lần năng lượng tính với giá trị tốc độ gió trung bình. Hệ số mẫu năng lượng K là đại lượng không thứ nguyên, nó phụ thuộc vào mức độ chia cắt của địa hình khu vực và mức độ thông thoáng của chính địa điểm quan trắc. Vị trí càng bị che chắn hệ số K càng lớn, ở nơi thông thoáng K càng nhỏ. Ngoài ra, K có xu hướng tăng theo chiều từ vĩ độ cao xuống vĩ độ thấp. Để tính được hệ số mẫu năng lượng K theo công thức (2.22) phải ước lượng được các tham số β, γ. Hai tham số này được tính theo các công thức (2.13) và (2.14). Việc giải các phương trình (2.13) và (2.14) khá phức tạp, do hạn chế về thời gian và nguồn số liệu nên người làm Luận văn không đi sâu vào việc giải các phương trình trên. Vì vậy, kết quả tính toán hệ số năng lượng K được tham khảo từ tài liệu liên quan [3] như sau: Bảng 11: Hệ số mẫu năng lượng K ở các trạm đo gió [3] TT Tên trạm Hệ số K TT Tên trạm Hệ số K Mùa hạ Mùa đông Năm Mùa hạ Mùa đông Năm 1 Móng Cái 1,8 1,9 1,8 24 Đà Nẵng 2,5 2,4 2,5 2 Tiên Yên 1,6 1,7 1,6 25 Tam Kỳ 1,5 1,6 1,5 3 Cửa Ông 2,2 2,1 2,1 26 Lý Sơn 2,3 1,9 2,1 4 Cô Tô 2,0 1,7 1,8 27 Quảng Ngãi 1,6 1,7 1,6 5 Bãi Cháy 1,7 1,7 1,7 28 Hoài Nhơn 1,4 1,3 1,4 6 Phù Liễn 1,9 1,6 1,7 29 Quy Nhơn 1,4 1,2 1,3
  • 48. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 42 K19 Cao h c Môi Trư ng TT Tên trạm Hệ số K TT Tên trạm Hệ số K Mùa hạ Mùa đông Năm Mùa hạ Mùa đông Năm 7 Hòn Dấu 2,3 2,2 2,2 30 Tuy Hòa 1,4 1,5 1,4 8 Bạch Long Vĩ 2,2 2,1 2,1 31 Nha Trang 1,4 1,4 1,4 9 Thái Bình 1,8 1,7 1,7 32 Cam Ranh 1,5 1,5 1,5 10 Văn Lý 1,9 1,8 1,8 33 Phan Thiết 1,3 1,7 1,5 11 Ninh Bình 1,6 1,7 1,6 34 Hàm Tân 1,3 1,5 1,4 12 Sầm Sơn 1,8 1,5 1,6 35 Phú Qúy 1,8 1,7 1,8 13 Tĩnh Gia 1,6 1,5 1,5 36 Vũng Tàu 1,8 1,7 1,7 14 Quỳnh Lưu 1,7 1,8 1,7 37 Côn Đảo 1,8 2,0 1,9 15 Hòn Ngư 2,4 2,0 2,2 38 Mỹ Tho 1,3 1,4 1,4 16 Vinh 1,6 1,5 1,5 39 Ba Tri 1,5 1,6 1,5 17 Hà Tĩnh 1,6 1,5 1,5 40 Càng Long 1,4 1,4 1,4 18 Kỳ Anh 1,8 1,7 1,8 41 Sóc Trăng 1,6 1,5 1,6 19 Ba Đồn 1,6 1,7 1,7 42 Bạc Liêu 1,6 1,6 1,6 20 Đồng Hới 1,5 1,6 1,5 43 Cà Mau 1,4 1,3 1,3 21 Cồn Cỏ 1,8 1,8 1,8 44 Rạch Giá 1,5 1,3 1,4 22 Đông Hà 1,8 1,6 1,7 45 Phú Quốc 1,9 2,2 2,1 23 Huế 1,4 1,3 1,4 Từ công thức (2.21) và (2.22) ta có công thức tính mật độ năng lượng gió trung bình như sau: KVE .6,0 3 = (2.23) 2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió Luận văn sử dụng phần mềm MapInfo Professional, phiên bản 10.5 để xây dựng các sơ đồ phân bố tốc độ gió và mật độ năng lượng gió trong khu vực nghiên cứu. MapInfo Professional là phần mềm hệ thống thông tin địa lí do công ty MapInfo (nay là Pitney Bowes) sản xuất. Đây là phần mềm chạy trên môi trường Windows, có chức năng kết nối với các ứng dụng Windows khác (chẳng hạn như Microsoft Office). Các chức năng chính của MapInfo có thể tóm tắt như sau:
  • 49. ánh giá ti m năng năng lư ng gió vùng bi n ven b Vi t Nam Tr n Th Bé 43 K19 Cao h c Môi Trư ng - Nhập dữ liệu: mapInfo cho phép nhập dữ liệu thuộc các khuôn dạng khác nhau như AutoCAD DWG/DXF 2004, MicroStation DGN v8, Open ESRI Grid data, Open CSV, Open Shape files...; - Hỗ trợ cơ sở dữ liệu không gian: Oracle 10G Spatial & Locator, MS SQL Server and Informix thông quan SpatialWare; - Xuất dữ liệu sang các khuôn dạng khác: cho phép xuất dữ liệu sang các khuôn dạng GIF, LZW TIFF và TIFF CCITT Group 4; - Biên tập bản đồ/chỉnh sửa dữ liệu: tạo lập các đối tượng đồ họa, hiển thị chúng theo các kiểu ký hiệu có trong thư viện ký hiệu mặc định hoặc trong thư viện tự tạo, hiển thị các đối tượng theo lớp trong Layer Control... Tạo bảng chú giải, cho phép hiển thị dữ liệu theo 2 biến số khác nhau trong cùng một thời điểm, tạo các vùng đệm bằng công cụ buffer...; - Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu bằng công cụ Universal Translator: cho phép chuyển đổi dữ liệu từ khuôn dạng của MapInfo *.TAB sang các khuôn dạng *.shp của ArcView, DGN của Microstation, DXF và DWG của AutoCAD và ngược lại. Trong quá trình chuyển đổi, công cụ này còn cho phép xác định và chuyển đổi cơ sở toán học của dữ liệu. MapInfo có rất nhiều ưu điểm với khả năng hiển thị và lập bản đồ tốt và có những chức năng hệ thống thông tin địa lí cơ bản và được nhiều người sử dụng ưa chuộng trong các dự án hệ thống thông tin địa lí quy mô nhỏ, cơ sở dữ liệu cỡ nhỏ. Trong Luận văn này đã sử dụng phần mềm vẽ bản đồ Mapinfo dựa trên nền bản đồ Việt Nam được cung cấp bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tỷ lệ 1:4.000.000 để vẽ các sơ đồ phân bố tốc độ gió và mật độ năng lượng gió trung bình với lựa chọn tầng gió 10m và 100m. Hiện nay, các bản đồ gió ở Việt Nam và trên thế giới thường được xây dựng bằng các mô hình mô phỏng với nhiều biến đầu vào khác nhau như tốc độ gió, địa hình...với số lượng các số liệu đầu vào rất lớn, lưới chiếu chi tiết hơn sẽ làm cho kết quả bản đồ nội ngoại suy được chính xác hơn.