SlideShare a Scribd company logo
III. Thực trạ ng và giả i pháp củ a kiể m toán viên hiệ n nay
     1. Thực trạ ng củ a kiể m toán viên hiệ n nay


Năm 1991, Bộ Tài chính thành lậ p 2 công ty là DNNN làm kiể m toán, đó là công ty kiể m
toán Việ t Nam (VACO) và Công ty Dị ch vụ Tư vấ n Tài chính Kế toán và Kiể m toán
(AASC). Đế n nay (4/2008) đã có 195 công ty kiể m toán độ c lậ p với đủ mọ i hình thức,
gồ m có: 130 công ty TNHH; 4 công ty 100% vố n đầ u tư nước ngoài; 11 công ty hợp danh
và 14 công ty đang có sự thay đổ i hoặ c chưa đủ điề u kiệ n hành nghề kiể m toán. Như
vậ y đã vượt 60% chỉ tiêu đề ra tạ i Hộ i nghị tổ ng kế t 10 năm hoạ t độ ng kiể m toán độ c
lậ p năm 2001. Nế u trong năm 2001 có 3/34 công ty được công nhậ n là thành viên củ a
các hãng kiể m toán quố c tế , thì nay đã có đế n 17 công ty. Trong 159 công ty kiể m toán
đặ t 159 văn phòng chính và 55 chi nhánh và văn phòng đạ i diệ n trên khắ p cả nước.

Tháng 10/1994, lầ n đầ u tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyể n và cấ p chứng chỉ đặ c cách
cho 49 người đủ điề u kiệ n, tiêu chuẩ n KTV chuyên nghiệ p. Đế n 31/1/2007, Bộ Tài
chính đã tổ chức 13 kỳ thi tuyể n KTV cho người Việ t Nam và kỳ thi sát hạ ch cho người
nước ngoài và cấ p 1.304 chứng chỉ KTV cho những người đạ t kế t quả thi. Đế n
31/3/2008, cả nước có 5.864 nhân viên làm việ c trong 159 công ty kiể m toán trong đó có
4.676 nhân viên chuyên nghiệ p, có 949 KTV gồ m: 88 người vừa có chứng chỉ KTV Việ t
Nam, vừa có chứng chỉ KTV nước ngoài; 827 người có chứng chỉ KTV Việ t Nam; 34
người có chứng chỉ KTV nước ngoài

Như vậ y, thời điể m hiệ n nay, ở Việ t Nam có khoả ng 7.000 người làm việ c trong các loạ i
hình kiể m toán: kiể m toán độ c lậ p, kiể m toán Nhà nước và kiể m toán nộ i bộ ; khoả ng
gầ n 1.500 KTV; khoả ng 230 các văn phòng, chi nhánh củ a các tổ chức kiể m toán (số liệ u
ước tính củ a tác giả ).

Với số lượng KTV và các tổ chức kiể m toán như hiệ n nay không thể phủ nhậ n sự phát
triể n củ a lĩnh vực kiể m toán, song sự phát triể n đó vẫ n chưa tương xứng với nhu câu
hiệ n tạ i và vai trò, chức năng củ a lĩnh vực (nghề ) kiể m toán. Chấ t lượng dị ch vụ củ a các
công ty kiể m toán cung cấ p là tương đố i tố t nhưng do môi trường tài chính Việ t Nam
chưa chuyên nghiệ p và minh bạ ch nên cũng gặ p phả i những khó khăn nhấ t đị nh. Trình
độ năng lực chuyên môn cũng như đạ o đức nghề nghiệ p củ a KTV ngày càng được nâng
cao nhưng so với các nước tiên tiế n trên thế giới vẫ n có mộ t khoả ng cách khá xa. Thực
trạ ng trên xuấ t phát từ mộ t số nguyên nhân sau:

Hoạ t độ ng kiể m toán ở nước ta còn rấ t mới, chưa được phổ biế n và coi trọ ng. Nề n kinh
tế nước ta chưa đạ t đến mức độ nề n kinh tế thị trường đầ y đủ , nên hoạ t độ ng kiể m
toán không phả i lúc nào cũng được coi là mộ t yêu cầ u bức thiế t. Việ c mời các công ty
kiể m toán cung cấ p dị ch vụ kiể m toán BCTC thường theo những mụ c tiêu riêng củ a mỗ i
đơn vị . Do đó việ c yêu cầ u cung cấ p dị ch vụ kiể m toán bao giờ cũng đi kém các điề u
kiệ n nhằ m đặ t được mụ c tiêu đó.

Hệ thố ng các văn bả n pháp quy liên quan đế n hoạ t độ ng kiể m toán độ c lậ p chưa được
ban hành, hướng dẫ n đầ y đủ và thố ng nhấ t. Các công ty kiể m toán có thể tiế n hành các
công việ c kiể m toán dựa trên các quyế t đị nh, nguyên tắ c trong các chuẩ n mực kiể m
toán Việ t Nam hay quố c tế .

Sự trợ giúp về chuyên môn và kỹ thuậ t củ a các hiệ p hộ i và tổ chức nghề nghiệ p chưa có
tác dụ ng nhiề u trong hoạ t độ ng củ a các công ty kiể m toán.

Việ c cung cấ p dị ch vụ còn chị u tác độ ng củ a quy luậ t cung cầ u, cạ nh tranh. Do vây, giá
phí kiể m toán thấ p (đặc biệ t đố i với các công ty kiể m toán nhỏ ) đã ả nh hưởng rấ t lớn
đế n việ c thực hiệ n đúng đắ n, đầ y đủ các công việ c kiể m toán.

Việ c đào tạ o KTV ở Họ c việ n, Trường Đạ i họ c chỉ mang tính chấ t lý luậ n, chưa sát với
thực tế . Ngoài ra, việ c đào tạ o KTV ở các công ty kiể m toán thường mang tính chấ t kinh
nghiệ m chưa vậ n dụ ng lý luậ n kiể m toán, hoặ c việ c đào tạ o KTV theo tiêu chuẩ n quố c
tế ở các hãng kiể m toán. Do đó, việ c vậ n dụ ng kiế n thức vào hoạ t độ ng kiể m toán thực
tế thường không phù hợp. ngoài ra, do KTV ở mỗ i công ty kiể m toán thường xuyên có sự
biế n độ ng, nên việ c trang bị chuyên môn nghề nghiệ p kiể m toán thường không tác
độ ng đế n hoạ t độ ng củ a công ty kiể m toán.

Chưa có mộ t cơ chế quả n lý, kiể m soát cụ thể đố i với chấ t lượng củ a các cuộ c kiể m
toán cũng như kế t quả củ a nó.

Các nhu cầ u về công khai thông tin kế toán tài chính chưa trở thành thói quen, vì vậ y kế t
quả kiể m toán chưa thực sự quan trọ ng đố i với các đố i tượng sử dụ ng thông tin.

Nộ i dung môn thi để cấ p chứng chỉ KTV chủ yế u vẫ n như chương trình họ c đạ i họ c, có
hệ thố ng lạ i và cậ p nhậ t cơ chế chính sách mới. Nộ i dung ôn thi chủ yế u vẫ n là kiế n
thức lý thuyế t, hầ u như ít kinh nghiệ m thực tế . Với cách thi này, nhiề u trường hợp có
chứng chỉ KTV phả i thêm vài ba năm kinh nghiệ m thực tế nữa mơi hành nghề được.

Lĩnh vực kiể m toán ở Việ t Nam đố i với nhiề u người còn mới mẻ nhưng trên thế giới thì
kiể m toán thực sự là mộ t nghề rấ t phổ biế n và đã có mộ t quá trình phát triể n lâu dài.
Việ c đào tạ o KTV được các nước rấ t quan tâm, như Mỹ , Châu Âu, Nhật Bả n,... các KTV
củ a những nước này nhiề u về số lượng, tố t về chấ t lượng, giàu kinh nghiệ m có khả
năng đáp ứng yêu cầ u công việ c và tính linh hoạ t, nhạ y bén cao
 - Bên cạ nh đó thì còn tồ n tạ i nhiề u vẫ n đề :
   Chấ t lượng độ i ngũ kiể m toán viên và chấ t lượng dị ch vụ kiể m toán còn chưa đáp
ứng yêu cầ u hộ i nhậ p kinh tế quố c tế . Ngoài kiể m toán viên củ a các công ty kiể m toán
lớn, đa số các kiể m toán viên còn lạ i ở các công ty hiệ n nay chưa được đào tạ o mộ t cách
bài bả n về kỹ năng hành nghề chuyên nghiệ p. Số lượng kiể m toán viên có chứng chỉ
kiể m toán quố c tế còn hạ n chế (khoả ng 480 người).
   Bên cạ nh đó, nhiề u công ty kiể m toán mới thành lậ p quá nhỏ , số lượng kiể m toán
viên có chứng chỉ chỉ đạ t mức yêu cầ u tố i thiể u (3 người), trong đó thậ m chí có người
còn làm kiêm nhiệ m công tác quả n lý. Tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ kiể m toán viên còn
quá thấ p, hay xáo trộ n... Những điề u đó đã dẫ n đế n chấ t lượng dị ch vụ củ a mộ t số
công ty kiể m toán nhỏ vẫ n chưa đạ t yêu cầ u.
   Năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của KTV là những yếu tố quyết đị nh đến chất
lượng dị ch vụ. Nhưng việc tuân thủ đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp của nhiều KTV chưa được
nhận thức một cách đầy đủ để hình thành ý thức tự giác khi hành nghề. Mặt khác, chế tài xử lý
các KTV không được quy đị nh đầy đủ nên việc phòng ngừa,giáo dục và răn đe chưa có hiệu
quả. Trên thực tế, có trường hợp do sức ép phải nộp và công khai báo cáo tài chính năm đúng
hạn, đặc biệt là phải có báo cáo kiểm toán để đại hội cổ đông, dồn vào các tháng đầu năm nên
chất lượng kiểm toán bị ảnh hưởng. Ngoài ra, có trường hợp KTV trực tiếp thực hiện hợp đồng
kiểm toán do chưa hiểu sâu về lĩnh vực, ngành nghề của khách hàng dẫn đến sai sót trong nghề
nghiệp.
2. Giả i pháp nâng cao năng lực và phẩ m chất của kiể m toán viên

Về phía Nhà nước:

- sớm thiế t lậ p môi trường pháp lý hoạ t độ ng kiể m toán trong điề u kiệ n kinh tế thị
trường như hiệ n nay. Ban hành đầ y đủ các văn bả n pháp quy về kiể m toán trong đó có
nhấ n mạ nh vai trò quyên hạ n và trách nhiệ m đố i với các KTV, các tổ chức và hộ i nghề
nghiệ p.

- Phả i xây dựng, quy hoạ ch và có chiế n lược đào tạ o bồ i dưỡng KTV theo các giai đoạ n 5,
10, 15 năm và chiế n lược lâu hơn nữa. Bên cạnh đó phả i xây dựng nộ i dung chương
trình đào tạ o kiế n thức cho phù hợp trong từng thời kỳ, từng đố i tượng, theo tường mụ c
tiêu kiể m toán hay tổ chức kiể m toán.

- Nhà nước cầ n mở rộ ng tăng cường năng lực và vai trò hoạ t độ ng củ a các tổ chức nghề
nghiệ p, tăng cường chấ t lượng hoạ t độ ng củ a Hộ i nghề nghiệ p kế toán kiể m toán, Hội
đồ ng Quố c gia về kế toán, các chuyên gia kế toán, kiể m toán, các KTV hành nghề .

- Nhà nước cầ n phả i đả m bả o cho các công ty kiể m toán cũng như các KTV có được sự
cạ nh tranh trong khuôn khổ pháp luậ t, nâng cao năng lực và thế mạ nh củ a các công ty
kiể m toán trong nước nhằ m phát huy vai trò chủ đạ o củ a kinh tế Nhà nước trong lĩnh
vực kiể m toán. Nhà nước cũng cầ n nhanh chóng thừa nhậ n mộ t chức danh nghề nghiệ p
củ a chuyên gia kiể m toán nế u không muố n nghề nghiệ p kiể m toán bị tụ t hậ u so với các
nước trong khu vực và trên thế giới
Về phía và trường và các tổ chức đào tạo

- Nhà trường phả i có kế hoạ ch tuyể n chọ n phù hợp với nhu cầ u, chấ t lượng đầ u vào
cao, số lượng hợp lý. Trong quá trình đào tạ o phả i xác đị nh họ c sinh, sinh viên là trung
tâm với phương pháp chủ độ ng trong trong lĩnh hộ i kiế n thức.

- Nhà trường cầ n phả i xác đị nh rõ mụ c tiêu đào tạ o là. Đào tạ o chuyên môn kiể m toán
trên cả hai phương diện khoa họ c kiể m toán và hành nghề kiể m toán. Đồ ng thời phả i
xây dựng mộ t chương trình đào tạ o phù hợp và có tình lô gic từ số lượng môn, tính kế
tiế p giữa các môn, nộ i dung giả ng từng môn họ c đế n khâu đánh giá kế t quả họ c tậ p.
Riêng đố i với nộ i dung giả ng dạ y kiể m toán cầ n được xây dựng theo từng lĩnh vực hoạ t
độ ng kế toán củ a đấ t nước. Quá trình đào tạ o phả i đả m bả o gắ n kế t giữa lý thuyế t với
thực tế để sinh viên khi ra trường có thể đả m nhậ n mộ t số công việ c và có thể giả m
thiể u thời gian công sức đào tạ o lạ i. Mặ t khác, nộ i dung đào tạ o cầ n phả i tạ o cho sinh
viên hình thành và phát huy những kỹ năng cầ n thiế t khác cho công việ c kiể m toán sau
này (kỹ năng đã được đề cậ p ở trên). Thêm nữa, đạ o đức, tác phong và tư cách nghề
nghiệ p cũng cầ n phả i được đề cậ p và phổ biế n trong quá trình đào tạ o KTV.

- Nhà trường cầ n trang bị đầ y đủ cơ sở vậ t chấ t cầ n thiế t cho công tác giả ng dạ y và
nghiên cứu khoa họ c củ a giáo viên và sinh viên bởi đây là mộ t trong những yế u tố ả nh
hưởng đế n chấ t lượng giả ng dạ y.

- Giáo viên phả i là người chủ đạ o trong quá trình dạ y họ c, đồ ng thời phả i là người có
trình độ khoa họ c và nghiệ p vụ cao với những phẩ m chấ t tố t đẹ p củ a mộ t nhà giáo.
Muố n vậ y các Họ c viên, các trường đạ i họ c phả i làm tố t khâu tuyể n dụ ng, đào tạ o, bồ i
dưỡng người giáo viên “vừa hồ ng vừa chuyên”, đả m bả o khả năng sư phạ m. có tâm
huyế t với nghề , với thế hệ trẻ . Cầ n nói thêm rằ ng lĩnh vực kiể m toán có liên quan đế n
rấ t nhiề u kiế n thức ở nhiề u môn họ c, lĩnh vực khác nên đòi hỏ i phả i có sự bồ i dưỡng,
cậ p nhậ t kiế n thức cho giáo viên kiể m toán. Đồ ng thời phả i dành những khoả ng thời
gian nhấ t đị nh cho giáo viên tham gia thực tế để phụ c vụ cho việ c giả ng dạ y được
thuyế t phụ c và phong phú hơn.

- Nhà trường cầ n xác đị nh và từng bước xây dựng mộ t trung tâm đào tạ o KTV riêng biệ t
và chuyên nghiệ p để có thể nâng cao chát lượng KTV. Cầ n phả i phát huy vai trò củ a hộ i
tổ chức nghề nghiệ p trong công tác bồ i dưỡng, đào tạ o nguồ n nhân lực cho kiể m toán.

Về phía các tổ chức, công ty kiể m toán:

- Cầ n xây dựng chế độ và phương pháp quả n lý đố i với KTV. Mộ t chế độ , phương pháp
quả n lý tố t và môi trường kiể m toán chuyên nghiệ p là những yế u tố quan trọ ng góp
phầ n không nhỏ đế n chấ t lượng KTV, để họ có thể yên tâm công tác, cố ng hiế n và có
điề u kiệ n nâng cao trình độ , kỹ năng nghiệ p vụ .
- Cầ n có sự liên kế t chặ t chẽ , phố i hợp nhị p nhàng với các cơ sở đào tạ o KTV, các tổ
chức nghề nghiệ p. Các công ty có thể nhậ n sinh viên năm cuố i đế n tham gia vào hoạ t
độ ng củ a công ty, giúp sinh viên tiế p cận sớm với thực tế kiể m toán và môi trường nghề
nghiệ p. Việ c làm này tạ o điề u kiệ n cho các sinh viên và công ty có thể trao đổ i, ứng
dụ ng, kiể m tra về các lý luậ n chuyên môn được họ c trong nhà trường vào hoạ t độ ng
kiể m toán củ a công ty. Qua đó sẽ có những thông tin phả n hồ i để nhà trường và các công
ty kiể m toán có sự điề u chỉ nh cho phù hợp, đả m bả o sự sáng tỏ củ a lý thuyế t và khoa
họ c củ a hoạ t độ ng thực tiễ n.

- Cầ n có sự tham gia vào các hoạ t độ ng dạ y và họ c ở trong nhà trường: tham gia ý kiế n
vào việ c xây dựng kế hoạ ch đào tạ o nguồ n nhân lực kiể m toán; tham gia viế t bài chuyên
môn trên giác độ thực tế hoạ t độ ng kiể m toán; tham gia báo cáo thực tế kiể m toán cũng
như trả lời và cung cấ p thông tin cậ p nhậ t về hoạ t độ ng nghề nghiệ p cho sinh viên;
tham gia giả ng dạ y cho các lớp chuyên ngành kiể m toán.

Về phía kiể m toán viên:

- Cầ n phả i có kiế n thức và sự hiể u biế t tương đố i rộ ng và toàn diệ n ở nhiề u lĩnh vực và
khía cạ nh liên quan đế n kiể m toán. Chủ độ ng tiế p cậ n với thực tế hoạ t độ ng nghề
nghiệ p kế toán, kiể m toán để hình thành kiế n thức kiể m toán trên phương diệ n lý luậ n
và thực tiễ n.

- không ngừng nâng cao phát triể n chuyên môn nghiệ p vụ bằ ng việ c tham gia các khóa
họ c nâng cao nghiệ p vụ . Đồ ng thời phả i rèn luyệ n khả năng sáng tọ a riêng củ a mình
cũng như họ c hỏ i, chia sẻ kinh nghiệ m với các đồ ng nghiệ p. Thời đạ i ngày nay là thời
đạ i củ a thông tin vì vậ y các KTV không chỉ trau dồ i kiế n thức chuyên môn mà còn phả i
luôn luôn cậ p nhậ t các thông tin về tin họ c, về ngoạ i ngữ và về các lĩnh vực khoa họ c kỹ
thuậ t cũng như xã hộ i khác.

- Cầ n phả i thường xuyên tu dưỡng và rèn luyệ n phẩ m chấ t củ a mộ t cán bộ kiể m toán,
rèn luyệ n cho mình thính trực quan, độ c lậ p, vô tư, công bằ ng, cẩ n thậ n, siêng năng, có
tinh thầ n trách nhiệ m. Luôn có thái độ cầ u thị , họ c hỏ i và đúc rút kinh nghiệ m thực tế
kiể m toán. Việ c làm này góp phầ n giúp KTV hình thành kỹ năng kiể m toán cho mìn cũng
như tố chấ t để trở thành mộ t KTV chuyên nghiệ p.

Trong điề u kiệ n hiệ n nay, việ c sẵ n có mộ t hệ thố ng lý luậ n khoa họ c nói chung cũng
như khoa họ c kế toán, kiể m toán nói riêng là mộ t sự cầ n thiế t. tuy nhiên, để trở thành
mộ t KTV thực thụ và chuyên nghiệ p thì kiế n thức thực tế , kinh nghiệ m nghề nghiệ p là
mộ t yế u tố không thể thiế u. Việ c vậ n dụ ng lý luậ n khoa họ c trong kiể m toán kế t hợp
với kiế n thức và kinh nghiệ m thực tế sẽ đem lạ i những bài họ c quý giá cho KTV trong
tương lai. Muốn lĩnh vực kiể m toán phát triển thì yế u tố then chố t là phả i phát triển
nguồ n nhân lực cho kiể m toán. Vì vậ y, việ c đào tạ o nguồ n nhân lực cho kiể m toán và bồ i
dưỡng nâng cao kiế n thức chuyên môn nghiệ p vụ , tư chấ t và kỹ năng cho KTV là mộ t
việ c làm cầ n thiế t và cấ p bách trong giai đoạ n hiệ n nay và mai sau.

More Related Content

Similar to Kiem toan

Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
luanvantrust
 
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
OnTimeVitThu
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9dĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
tuan nguyen
 
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
So Ny
 
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂMKhóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàngĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiBáo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Nguyen Minh Chung Neu
 
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chínhMẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Perfect Man
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Man_Ebook
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhTiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdfBÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
HanaTiti
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAYBáo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Kiem toan (20)

Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
 
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
Tải khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel và các nhân tố...
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9dĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại viettel Cần Thơ, 9d
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
14225246 87-2005-qđ-btc-chuẩn-mực-đạo-đức-nghề-nghiệp-kiểm-toan-kế-toan-vn
 
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂMKhóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Viettel, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàngĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
 
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiBáo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
 
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chínhMẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
 
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnhTiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
Tiểu luận tình huống chuyên viên kế toán văn phòng UBND tỉnh
 
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdfBÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
BÀI GIẢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ.pdf
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chín...
 
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAYBáo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
 

Kiem toan

  • 1. III. Thực trạ ng và giả i pháp củ a kiể m toán viên hiệ n nay 1. Thực trạ ng củ a kiể m toán viên hiệ n nay Năm 1991, Bộ Tài chính thành lậ p 2 công ty là DNNN làm kiể m toán, đó là công ty kiể m toán Việ t Nam (VACO) và Công ty Dị ch vụ Tư vấ n Tài chính Kế toán và Kiể m toán (AASC). Đế n nay (4/2008) đã có 195 công ty kiể m toán độ c lậ p với đủ mọ i hình thức, gồ m có: 130 công ty TNHH; 4 công ty 100% vố n đầ u tư nước ngoài; 11 công ty hợp danh và 14 công ty đang có sự thay đổ i hoặ c chưa đủ điề u kiệ n hành nghề kiể m toán. Như vậ y đã vượt 60% chỉ tiêu đề ra tạ i Hộ i nghị tổ ng kế t 10 năm hoạ t độ ng kiể m toán độ c lậ p năm 2001. Nế u trong năm 2001 có 3/34 công ty được công nhậ n là thành viên củ a các hãng kiể m toán quố c tế , thì nay đã có đế n 17 công ty. Trong 159 công ty kiể m toán đặ t 159 văn phòng chính và 55 chi nhánh và văn phòng đạ i diệ n trên khắ p cả nước. Tháng 10/1994, lầ n đầ u tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyể n và cấ p chứng chỉ đặ c cách cho 49 người đủ điề u kiệ n, tiêu chuẩ n KTV chuyên nghiệ p. Đế n 31/1/2007, Bộ Tài chính đã tổ chức 13 kỳ thi tuyể n KTV cho người Việ t Nam và kỳ thi sát hạ ch cho người nước ngoài và cấ p 1.304 chứng chỉ KTV cho những người đạ t kế t quả thi. Đế n 31/3/2008, cả nước có 5.864 nhân viên làm việ c trong 159 công ty kiể m toán trong đó có 4.676 nhân viên chuyên nghiệ p, có 949 KTV gồ m: 88 người vừa có chứng chỉ KTV Việ t Nam, vừa có chứng chỉ KTV nước ngoài; 827 người có chứng chỉ KTV Việ t Nam; 34 người có chứng chỉ KTV nước ngoài Như vậ y, thời điể m hiệ n nay, ở Việ t Nam có khoả ng 7.000 người làm việ c trong các loạ i hình kiể m toán: kiể m toán độ c lậ p, kiể m toán Nhà nước và kiể m toán nộ i bộ ; khoả ng gầ n 1.500 KTV; khoả ng 230 các văn phòng, chi nhánh củ a các tổ chức kiể m toán (số liệ u ước tính củ a tác giả ). Với số lượng KTV và các tổ chức kiể m toán như hiệ n nay không thể phủ nhậ n sự phát triể n củ a lĩnh vực kiể m toán, song sự phát triể n đó vẫ n chưa tương xứng với nhu câu hiệ n tạ i và vai trò, chức năng củ a lĩnh vực (nghề ) kiể m toán. Chấ t lượng dị ch vụ củ a các công ty kiể m toán cung cấ p là tương đố i tố t nhưng do môi trường tài chính Việ t Nam chưa chuyên nghiệ p và minh bạ ch nên cũng gặ p phả i những khó khăn nhấ t đị nh. Trình độ năng lực chuyên môn cũng như đạ o đức nghề nghiệ p củ a KTV ngày càng được nâng cao nhưng so với các nước tiên tiế n trên thế giới vẫ n có mộ t khoả ng cách khá xa. Thực trạ ng trên xuấ t phát từ mộ t số nguyên nhân sau: Hoạ t độ ng kiể m toán ở nước ta còn rấ t mới, chưa được phổ biế n và coi trọ ng. Nề n kinh tế nước ta chưa đạ t đến mức độ nề n kinh tế thị trường đầ y đủ , nên hoạ t độ ng kiể m toán không phả i lúc nào cũng được coi là mộ t yêu cầ u bức thiế t. Việ c mời các công ty kiể m toán cung cấ p dị ch vụ kiể m toán BCTC thường theo những mụ c tiêu riêng củ a mỗ i
  • 2. đơn vị . Do đó việ c yêu cầ u cung cấ p dị ch vụ kiể m toán bao giờ cũng đi kém các điề u kiệ n nhằ m đặ t được mụ c tiêu đó. Hệ thố ng các văn bả n pháp quy liên quan đế n hoạ t độ ng kiể m toán độ c lậ p chưa được ban hành, hướng dẫ n đầ y đủ và thố ng nhấ t. Các công ty kiể m toán có thể tiế n hành các công việ c kiể m toán dựa trên các quyế t đị nh, nguyên tắ c trong các chuẩ n mực kiể m toán Việ t Nam hay quố c tế . Sự trợ giúp về chuyên môn và kỹ thuậ t củ a các hiệ p hộ i và tổ chức nghề nghiệ p chưa có tác dụ ng nhiề u trong hoạ t độ ng củ a các công ty kiể m toán. Việ c cung cấ p dị ch vụ còn chị u tác độ ng củ a quy luậ t cung cầ u, cạ nh tranh. Do vây, giá phí kiể m toán thấ p (đặc biệ t đố i với các công ty kiể m toán nhỏ ) đã ả nh hưởng rấ t lớn đế n việ c thực hiệ n đúng đắ n, đầ y đủ các công việ c kiể m toán. Việ c đào tạ o KTV ở Họ c việ n, Trường Đạ i họ c chỉ mang tính chấ t lý luậ n, chưa sát với thực tế . Ngoài ra, việ c đào tạ o KTV ở các công ty kiể m toán thường mang tính chấ t kinh nghiệ m chưa vậ n dụ ng lý luậ n kiể m toán, hoặ c việ c đào tạ o KTV theo tiêu chuẩ n quố c tế ở các hãng kiể m toán. Do đó, việ c vậ n dụ ng kiế n thức vào hoạ t độ ng kiể m toán thực tế thường không phù hợp. ngoài ra, do KTV ở mỗ i công ty kiể m toán thường xuyên có sự biế n độ ng, nên việ c trang bị chuyên môn nghề nghiệ p kiể m toán thường không tác độ ng đế n hoạ t độ ng củ a công ty kiể m toán. Chưa có mộ t cơ chế quả n lý, kiể m soát cụ thể đố i với chấ t lượng củ a các cuộ c kiể m toán cũng như kế t quả củ a nó. Các nhu cầ u về công khai thông tin kế toán tài chính chưa trở thành thói quen, vì vậ y kế t quả kiể m toán chưa thực sự quan trọ ng đố i với các đố i tượng sử dụ ng thông tin. Nộ i dung môn thi để cấ p chứng chỉ KTV chủ yế u vẫ n như chương trình họ c đạ i họ c, có hệ thố ng lạ i và cậ p nhậ t cơ chế chính sách mới. Nộ i dung ôn thi chủ yế u vẫ n là kiế n thức lý thuyế t, hầ u như ít kinh nghiệ m thực tế . Với cách thi này, nhiề u trường hợp có chứng chỉ KTV phả i thêm vài ba năm kinh nghiệ m thực tế nữa mơi hành nghề được. Lĩnh vực kiể m toán ở Việ t Nam đố i với nhiề u người còn mới mẻ nhưng trên thế giới thì kiể m toán thực sự là mộ t nghề rấ t phổ biế n và đã có mộ t quá trình phát triể n lâu dài. Việ c đào tạ o KTV được các nước rấ t quan tâm, như Mỹ , Châu Âu, Nhật Bả n,... các KTV củ a những nước này nhiề u về số lượng, tố t về chấ t lượng, giàu kinh nghiệ m có khả năng đáp ứng yêu cầ u công việ c và tính linh hoạ t, nhạ y bén cao - Bên cạ nh đó thì còn tồ n tạ i nhiề u vẫ n đề : Chấ t lượng độ i ngũ kiể m toán viên và chấ t lượng dị ch vụ kiể m toán còn chưa đáp ứng yêu cầ u hộ i nhậ p kinh tế quố c tế . Ngoài kiể m toán viên củ a các công ty kiể m toán
  • 3. lớn, đa số các kiể m toán viên còn lạ i ở các công ty hiệ n nay chưa được đào tạ o mộ t cách bài bả n về kỹ năng hành nghề chuyên nghiệ p. Số lượng kiể m toán viên có chứng chỉ kiể m toán quố c tế còn hạ n chế (khoả ng 480 người). Bên cạ nh đó, nhiề u công ty kiể m toán mới thành lậ p quá nhỏ , số lượng kiể m toán viên có chứng chỉ chỉ đạ t mức yêu cầ u tố i thiể u (3 người), trong đó thậ m chí có người còn làm kiêm nhiệ m công tác quả n lý. Tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ kiể m toán viên còn quá thấ p, hay xáo trộ n... Những điề u đó đã dẫ n đế n chấ t lượng dị ch vụ củ a mộ t số công ty kiể m toán nhỏ vẫ n chưa đạ t yêu cầ u. Năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của KTV là những yếu tố quyết đị nh đến chất lượng dị ch vụ. Nhưng việc tuân thủ đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp của nhiều KTV chưa được nhận thức một cách đầy đủ để hình thành ý thức tự giác khi hành nghề. Mặt khác, chế tài xử lý các KTV không được quy đị nh đầy đủ nên việc phòng ngừa,giáo dục và răn đe chưa có hiệu quả. Trên thực tế, có trường hợp do sức ép phải nộp và công khai báo cáo tài chính năm đúng hạn, đặc biệt là phải có báo cáo kiểm toán để đại hội cổ đông, dồn vào các tháng đầu năm nên chất lượng kiểm toán bị ảnh hưởng. Ngoài ra, có trường hợp KTV trực tiếp thực hiện hợp đồng kiểm toán do chưa hiểu sâu về lĩnh vực, ngành nghề của khách hàng dẫn đến sai sót trong nghề nghiệp. 2. Giả i pháp nâng cao năng lực và phẩ m chất của kiể m toán viên Về phía Nhà nước: - sớm thiế t lậ p môi trường pháp lý hoạ t độ ng kiể m toán trong điề u kiệ n kinh tế thị trường như hiệ n nay. Ban hành đầ y đủ các văn bả n pháp quy về kiể m toán trong đó có nhấ n mạ nh vai trò quyên hạ n và trách nhiệ m đố i với các KTV, các tổ chức và hộ i nghề nghiệ p. - Phả i xây dựng, quy hoạ ch và có chiế n lược đào tạ o bồ i dưỡng KTV theo các giai đoạ n 5, 10, 15 năm và chiế n lược lâu hơn nữa. Bên cạnh đó phả i xây dựng nộ i dung chương trình đào tạ o kiế n thức cho phù hợp trong từng thời kỳ, từng đố i tượng, theo tường mụ c tiêu kiể m toán hay tổ chức kiể m toán. - Nhà nước cầ n mở rộ ng tăng cường năng lực và vai trò hoạ t độ ng củ a các tổ chức nghề nghiệ p, tăng cường chấ t lượng hoạ t độ ng củ a Hộ i nghề nghiệ p kế toán kiể m toán, Hội đồ ng Quố c gia về kế toán, các chuyên gia kế toán, kiể m toán, các KTV hành nghề . - Nhà nước cầ n phả i đả m bả o cho các công ty kiể m toán cũng như các KTV có được sự cạ nh tranh trong khuôn khổ pháp luậ t, nâng cao năng lực và thế mạ nh củ a các công ty kiể m toán trong nước nhằ m phát huy vai trò chủ đạ o củ a kinh tế Nhà nước trong lĩnh vực kiể m toán. Nhà nước cũng cầ n nhanh chóng thừa nhậ n mộ t chức danh nghề nghiệ p củ a chuyên gia kiể m toán nế u không muố n nghề nghiệ p kiể m toán bị tụ t hậ u so với các nước trong khu vực và trên thế giới
  • 4. Về phía và trường và các tổ chức đào tạo - Nhà trường phả i có kế hoạ ch tuyể n chọ n phù hợp với nhu cầ u, chấ t lượng đầ u vào cao, số lượng hợp lý. Trong quá trình đào tạ o phả i xác đị nh họ c sinh, sinh viên là trung tâm với phương pháp chủ độ ng trong trong lĩnh hộ i kiế n thức. - Nhà trường cầ n phả i xác đị nh rõ mụ c tiêu đào tạ o là. Đào tạ o chuyên môn kiể m toán trên cả hai phương diện khoa họ c kiể m toán và hành nghề kiể m toán. Đồ ng thời phả i xây dựng mộ t chương trình đào tạ o phù hợp và có tình lô gic từ số lượng môn, tính kế tiế p giữa các môn, nộ i dung giả ng từng môn họ c đế n khâu đánh giá kế t quả họ c tậ p. Riêng đố i với nộ i dung giả ng dạ y kiể m toán cầ n được xây dựng theo từng lĩnh vực hoạ t độ ng kế toán củ a đấ t nước. Quá trình đào tạ o phả i đả m bả o gắ n kế t giữa lý thuyế t với thực tế để sinh viên khi ra trường có thể đả m nhậ n mộ t số công việ c và có thể giả m thiể u thời gian công sức đào tạ o lạ i. Mặ t khác, nộ i dung đào tạ o cầ n phả i tạ o cho sinh viên hình thành và phát huy những kỹ năng cầ n thiế t khác cho công việ c kiể m toán sau này (kỹ năng đã được đề cậ p ở trên). Thêm nữa, đạ o đức, tác phong và tư cách nghề nghiệ p cũng cầ n phả i được đề cậ p và phổ biế n trong quá trình đào tạ o KTV. - Nhà trường cầ n trang bị đầ y đủ cơ sở vậ t chấ t cầ n thiế t cho công tác giả ng dạ y và nghiên cứu khoa họ c củ a giáo viên và sinh viên bởi đây là mộ t trong những yế u tố ả nh hưởng đế n chấ t lượng giả ng dạ y. - Giáo viên phả i là người chủ đạ o trong quá trình dạ y họ c, đồ ng thời phả i là người có trình độ khoa họ c và nghiệ p vụ cao với những phẩ m chấ t tố t đẹ p củ a mộ t nhà giáo. Muố n vậ y các Họ c viên, các trường đạ i họ c phả i làm tố t khâu tuyể n dụ ng, đào tạ o, bồ i dưỡng người giáo viên “vừa hồ ng vừa chuyên”, đả m bả o khả năng sư phạ m. có tâm huyế t với nghề , với thế hệ trẻ . Cầ n nói thêm rằ ng lĩnh vực kiể m toán có liên quan đế n rấ t nhiề u kiế n thức ở nhiề u môn họ c, lĩnh vực khác nên đòi hỏ i phả i có sự bồ i dưỡng, cậ p nhậ t kiế n thức cho giáo viên kiể m toán. Đồ ng thời phả i dành những khoả ng thời gian nhấ t đị nh cho giáo viên tham gia thực tế để phụ c vụ cho việ c giả ng dạ y được thuyế t phụ c và phong phú hơn. - Nhà trường cầ n xác đị nh và từng bước xây dựng mộ t trung tâm đào tạ o KTV riêng biệ t và chuyên nghiệ p để có thể nâng cao chát lượng KTV. Cầ n phả i phát huy vai trò củ a hộ i tổ chức nghề nghiệ p trong công tác bồ i dưỡng, đào tạ o nguồ n nhân lực cho kiể m toán. Về phía các tổ chức, công ty kiể m toán: - Cầ n xây dựng chế độ và phương pháp quả n lý đố i với KTV. Mộ t chế độ , phương pháp quả n lý tố t và môi trường kiể m toán chuyên nghiệ p là những yế u tố quan trọ ng góp phầ n không nhỏ đế n chấ t lượng KTV, để họ có thể yên tâm công tác, cố ng hiế n và có điề u kiệ n nâng cao trình độ , kỹ năng nghiệ p vụ .
  • 5. - Cầ n có sự liên kế t chặ t chẽ , phố i hợp nhị p nhàng với các cơ sở đào tạ o KTV, các tổ chức nghề nghiệ p. Các công ty có thể nhậ n sinh viên năm cuố i đế n tham gia vào hoạ t độ ng củ a công ty, giúp sinh viên tiế p cận sớm với thực tế kiể m toán và môi trường nghề nghiệ p. Việ c làm này tạ o điề u kiệ n cho các sinh viên và công ty có thể trao đổ i, ứng dụ ng, kiể m tra về các lý luậ n chuyên môn được họ c trong nhà trường vào hoạ t độ ng kiể m toán củ a công ty. Qua đó sẽ có những thông tin phả n hồ i để nhà trường và các công ty kiể m toán có sự điề u chỉ nh cho phù hợp, đả m bả o sự sáng tỏ củ a lý thuyế t và khoa họ c củ a hoạ t độ ng thực tiễ n. - Cầ n có sự tham gia vào các hoạ t độ ng dạ y và họ c ở trong nhà trường: tham gia ý kiế n vào việ c xây dựng kế hoạ ch đào tạ o nguồ n nhân lực kiể m toán; tham gia viế t bài chuyên môn trên giác độ thực tế hoạ t độ ng kiể m toán; tham gia báo cáo thực tế kiể m toán cũng như trả lời và cung cấ p thông tin cậ p nhậ t về hoạ t độ ng nghề nghiệ p cho sinh viên; tham gia giả ng dạ y cho các lớp chuyên ngành kiể m toán. Về phía kiể m toán viên: - Cầ n phả i có kiế n thức và sự hiể u biế t tương đố i rộ ng và toàn diệ n ở nhiề u lĩnh vực và khía cạ nh liên quan đế n kiể m toán. Chủ độ ng tiế p cậ n với thực tế hoạ t độ ng nghề nghiệ p kế toán, kiể m toán để hình thành kiế n thức kiể m toán trên phương diệ n lý luậ n và thực tiễ n. - không ngừng nâng cao phát triể n chuyên môn nghiệ p vụ bằ ng việ c tham gia các khóa họ c nâng cao nghiệ p vụ . Đồ ng thời phả i rèn luyệ n khả năng sáng tọ a riêng củ a mình cũng như họ c hỏ i, chia sẻ kinh nghiệ m với các đồ ng nghiệ p. Thời đạ i ngày nay là thời đạ i củ a thông tin vì vậ y các KTV không chỉ trau dồ i kiế n thức chuyên môn mà còn phả i luôn luôn cậ p nhậ t các thông tin về tin họ c, về ngoạ i ngữ và về các lĩnh vực khoa họ c kỹ thuậ t cũng như xã hộ i khác. - Cầ n phả i thường xuyên tu dưỡng và rèn luyệ n phẩ m chấ t củ a mộ t cán bộ kiể m toán, rèn luyệ n cho mình thính trực quan, độ c lậ p, vô tư, công bằ ng, cẩ n thậ n, siêng năng, có tinh thầ n trách nhiệ m. Luôn có thái độ cầ u thị , họ c hỏ i và đúc rút kinh nghiệ m thực tế kiể m toán. Việ c làm này góp phầ n giúp KTV hình thành kỹ năng kiể m toán cho mìn cũng như tố chấ t để trở thành mộ t KTV chuyên nghiệ p. Trong điề u kiệ n hiệ n nay, việ c sẵ n có mộ t hệ thố ng lý luậ n khoa họ c nói chung cũng như khoa họ c kế toán, kiể m toán nói riêng là mộ t sự cầ n thiế t. tuy nhiên, để trở thành mộ t KTV thực thụ và chuyên nghiệ p thì kiế n thức thực tế , kinh nghiệ m nghề nghiệ p là mộ t yế u tố không thể thiế u. Việ c vậ n dụ ng lý luậ n khoa họ c trong kiể m toán kế t hợp với kiế n thức và kinh nghiệ m thực tế sẽ đem lạ i những bài họ c quý giá cho KTV trong tương lai. Muốn lĩnh vực kiể m toán phát triển thì yế u tố then chố t là phả i phát triển
  • 6. nguồ n nhân lực cho kiể m toán. Vì vậ y, việ c đào tạ o nguồ n nhân lực cho kiể m toán và bồ i dưỡng nâng cao kiế n thức chuyên môn nghiệ p vụ , tư chấ t và kỹ năng cho KTV là mộ t việ c làm cầ n thiế t và cấ p bách trong giai đoạ n hiệ n nay và mai sau.