Kĩ năng khám khớp thái dương hàm dành bác sĩ răng hàm mặt. Tài liệu tham khảo các ngành khác. Nội dung không thể tránh khỏi sai sót. Mong góp ý để bài hoàn chỉnh hơn. Cảm ơn
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT, cho các bạn tham khảo
Khớp cắn hở có nguyên nhân thứ phát tự sự phát triển quá mức theo chiều đứng của xương hàm trên: Điều trị bằng phương pháp cắt xương hàm trên theo kiểu Lefort I có thể kết hợp cắt xương hàm dưới.
VMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa Vinh
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng nhai trên bệnh nhân sau điều trị gãy xương hàm trên Le Fort I, Le Fort II và gò má cung tiếp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng nhai trên bệnh nhân sau điều trị gãy xương hàm trên Le Fort I, Le Fort II và gò má cung tiếp, cho các bạn tham khảo
Các nguyên nhân răng miệng thường gặp gây đau răng bao gồm sâu răng, áp xe răng, bệnh nướu, kích thích chân răng, hội chứng răng nứt, bệnh khớp thái dương hàm, răng mọc kẹt và răng đang mọc.
Khớp cắn hở có nguyên nhân thứ phát tự sự phát triển quá mức theo chiều đứng của xương hàm trên: Điều trị bằng phương pháp cắt xương hàm trên theo kiểu Lefort I có thể kết hợp cắt xương hàm dưới.
VMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa Vinh
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng nhai trên bệnh nhân sau điều trị gãy xương hàm trên Le Fort I, Le Fort II và gò má cung tiếp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng nhai trên bệnh nhân sau điều trị gãy xương hàm trên Le Fort I, Le Fort II và gò má cung tiếp, cho các bạn tham khảo
Các nguyên nhân răng miệng thường gặp gây đau răng bao gồm sâu răng, áp xe răng, bệnh nướu, kích thích chân răng, hội chứng răng nứt, bệnh khớp thái dương hàm, răng mọc kẹt và răng đang mọc.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
4. 1. CHỨC NĂNG HƯỚNG DẪN SANG
BÊN
Vận động sang bên là vận động thường xuyên diễn ra trong hoạt
động nhai và các hoạt động cận chức năng
- Vận động sang bên của hàm dưới được hướng dẫn bởi:
+ Chức năng răng nanh
+ Chức năng nhóm
5. - Là chức năng hướng dẫn vận động trượt sang bên mà chỉ
có răng nanh tham gia hướng dẫn sự trượt suốt hành
trình từ LMTĐ đến đối đầu các răng sau nhả khớp toàn bộ
và lập tức
- Điều kiện để có hướng dẫn răng nanh:
+ Quan hệ giữa hai hàm: Khớp cắn loại I angle (răng nanh
trên ở vị trí xa 1/2 so với răng nanh dưới)
+ Các răng nanh trên và dưới tiếp xúc nhau ở vị trí LMTĐ
+ Răng nanh trên có độ cắn chìa nhỏ, độ cắn phủ thích
hợp
1.1 CHỨC NĂNG RĂNG NANH
7. - Là chức năng hướng dẫn vận động sang bên được hướng
dẫn bởi nhiều răng sau (có thể bao gồm cả răng nanh)
→Được xem là chức năng tối ưu vì:
+ Lực nhai được phân bố đều trên nhiều răng
+ Đảm bảo sự nhả khớp lập tức và toàn bộ bên không
gian làm việc
1.2 CHỨC NĂNG NHÓM
8. 2. CÁC CẢN TRỞ TRONG VẬN ĐỘNG
ĐƯA HÀM SANG BÊN
- Cản trở bên làm việc: Là một tiếp xúc răng bất thường bên
làm việc, gây cản trở sự trượt hài hòa của hàm dưới sang bên
làm việc, gây đau, lung lay, chấn thương răng cản trở.
=> BN nhai bên phải, có cản trở bên phải => đau bên phải ->
BN đau quá nên chỉ nhai bên trái hoặc nhai kiểu há-đóng
+ Nếu cản trở bên làm việc kèm hoạt động cận chức năng sẵn
có (nghiến răng), sẽ làm nặng thêm tình trạng nghiến của BN
+ Thường ở nội phần múi ngoài răng trên
9. - Cản trở bên không làm việc:
+ Là một tiếp xúc răng bất thường bên không làm việc, gây
nhả khớp các răng bên làm việc, gây đau, lung lay, chấn thương
răng gây cản trở.
=> BN thích ứng với cản trở bên không làm việc bằng cách
nhai 1 bên (nơi có cặp răng gây cản trở) => tránh cảm giác vướng,
cộm, đau khi ăn nhai => rối loạn cơ, khớp TDH, khởi phát thói
quen nghiến răng…
+ Thường diễn ra ở nội phần của các múi chịu răng trên và dưới
2. CÁC CẢN TRỞ TRONG VẬN ĐỘNG
ĐƯA HÀM SANG BÊN
10. 3.1 Quan sát và xác định tính chất của hướng dẫn sang bên
3.2 Phát hiện cản trở
3.2 Khám các diện mòn
3. KỸ NĂNG KHÁM
11. Xác định sự trượt sang bên là chức năng răng nanh hay chức
năng nhóm:
- Cho BN cắn hai hàm ở LMTĐ
- Yêu cầu BN trượt hàm (có có tiếp xúc răng) sang bên
phải và trái đến vị trí đối đầu
3.1 QUAN SÁT VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CỦA HƯỚNG DẪN
SANG BÊN
12. - Lau khô 2 cung hàm trên và dưới bằng gòn, gạc
- Đặt giấy cắn vào hai bên cung răng
- Yêu cầu BN thực hiện động tác đưa hàm sang bên hoặc nhai trên giấy
cắn để ghi dấu các răng hướng dẫn
- Cho BN cắn lại ở LMTĐ với giấy xanh để xác định lại các điểm chịu LMTĐ
(là những điểm phải tôn trọng trong mài chỉnh)
Note: Vật liệu: giấy cắn: giấy cắn xanh-LMTĐ, giấy cắn đỏ-trượt
- Đọc kết quả ở hàm trên:
+ Dấu in của cản trở bên làm việc thường ở sườn gần múi hướng dẫn của các
răng sau
+ Dấu in của cản trở bên không làm việc thường ở nội phần xa múi chịu
3.2 PHÁT HIỆN CẢN TRỞ
13. Mòn sinh lý:
- Diễn ra từ từ theo sự tích tuổi, do quá trình ăn nhai
- Vị trí mòn : Đỉnh múi của nhóm múi chịu các nhóm thứ nhất
và thứ 2 hàm dưới, trên tất cả các răng cả hai bên hàm, Các vết
mòn trên mặt hướng dẫn ở các răng hàm trên.
Mòn bệnh lý :
- Do nghiến răng hoặc có cản trở cần khớp
- Vị trí mòn tùy thuộc loại nghiến hoặc vị trí cản trở
3.3 KHÁM DIỆN MÒN
14. Mòn do nghiến răng có hai trường hợp:
+ Nghiến răng trung tâm: Cắn/ siết chặt ở LMTĐ, diện mòn
ở đỉnh múi chịu, trũng giữa và vùng gờ bên răng đối diện.
+ Nghiến răng lệch tâm ( nghiến trên lộ trình chức năng):
Nghiến mạnh khi đưa hàm ra trước hoặc sang bên tạo diện
mòn trên mặt hướng dẫn của các răng trên và trên ngoại
phần chức năng của các răng dưới với hình ảnh đặc trưng "ổ
khóa và chìa khóa”
3.3 KHÁM DIỆN MÒN
17. 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẮN KHỚP VÙNG RĂNG CỬA:
-Bình thường, trong vận động trượt ra trước của hàm dưới từ LMTĐ đến vị
trí đối đầu, bờ cắn của các răng cửa dưới trượt trên mặt trong (mặt hướng
dẫn) của các răng cửa trên. Vận động trượt ra trước được hướng dẫn bởi
hướng dẫn trước.
-Có 3 trường hợp có thể diễn ra trong hướng dẫn vận động ra trước
TH1:Các răng cửa dưới tiếp
xúc với răng cửa trên tại
LMTĐ và hướng dẫn sự
trượt liên tục từ LMTĐ đến
vị trí đối dầu
18. TH2: Các răng cửa dưới không tiếp
xúc với răng cửa trên ngay tại LMTĐ
nhưng có tham gia vào sự hướng dẫn
hàm dưới trượt ra trước ở giai đoạn
sau
TH3: Các răng cửa dưới hoàn toàn
không tiếp xúc với răng cửa trên tại
LMTĐ và cũng không tham gia
hướng dẫn sự trượt từ LMTĐ đến vị
trí đối đầu. Trường hợp này gọi là
không có hướng dẫn trước. Ví dụ
như trong trường hợp cắn hở hay
20. Độ dài và độ dốc của hướng dẫn
trước phụ thuộc vào độ cắn phủ
(độ phủ dọc) và độ cắn chìa (độ
phủ ngang) của các răng.
21. 2. PHÂN LOẠI ĐỘ CẮN PHỦ:
- Cắn phủ nhiều: >4mm
- Cắn phủ trung bình: 2-4mm
- Cắn phủ ít: <2mm
- Không có cắn phủ: khi đó hàm dưới trượt ra trước nhờ hướng
dẫn của các răng sau
Trên thực tế thường có sự quan hệ chặt chẽ giữa hướng dẫn trước,
hình dạng và độ cao các múi, độ sâu các trũng và độ sâu của đường
cong Spee.
Ví dụ: để có sự nhả khớp lập tức trong trường hợp độ cắn phủ lớn
hơn 2mm thì các múi thường ít nhô cao và đường cong Spee ít
cong
22. 3.ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT HƯỚNG DẪN
RĂNG TỐT:
- Vận động ra trước được hướng dẫn bởi 2 răng cửa
giữa hàm trên.
- Có thể có sự tham gia của các răng cửa bên.
- Hướng dẫn răng cửa làm nhả khớp lập tức và toàn
bộ các răng sau.
23. 4.CÁC LOẠI CẢN TRỞ TRONG VẬN ĐỘNG ĐƯA
HÀM RA TRƯỚC:
Cản trở vận động trượt ra trước là các tiếp xúc bất thường ngăn cản
sự trượt hài hòa của hàm dưới từ LMTĐ đến vị trí đối đầu.
-Cản trở ra trước bên làm việc (cản trở vùng răng trước): khi chỉ
có 1 răng trước hàm trên tham gia hướng dẫn. Răng gây cản trở bị
chấn thương, đau, lung lay hoặc bị sai lệch vị trí trên cung hàm: răng
trên lệch ra ngoài (thường gặp) và /hoặc răng dưới lệch vào trong
24. - Cản trở ra trước bên không làm việc (cản trở vùng răng sau): tiếp
xúc cắn khớp ở các răng sau gây nhả khớp các răng trước trong vận
động đưa hàm ra trước trên người vốn có hướng dẫn trước gọi là cản
trở bên không làm việc. Cản trở loại này làm sự trượt mất hài hòa và
không thẳng ra trước trên mặt phẳng dọc giữa.
25. 5.KỸ THUẬT KHÁM
a/ Quan sát vận động trượt ra trước của hàm dưới
Yêu cầu bệnh nhân cắn 2 hàm lại ở tư thế LMTĐ và trượt hàm dưới ra trước
(duy trì sự tiếp xúc giữa các răng) từ LMTĐ đến vị trí đối đầu.
→ Ghi nhận: - có hướng dẫn răng cửa không? răng nào?
-Hướng trượt: thẳng hay lệch khỏi đường giữa?
b/ Đánh giá hướng dẫn ra trước bằng tay:
-Áp nhẹ ngón tay trỏ ở mặt ngoài các răng trước trong khi cho bệnh nhân
trượt hàm dưới ra trước để ghi nhận sự lung lay của răng gây cản trở nếu có
26. c/ Phát hiện cản trở ra trước bên
làm việc:
-Vật liệu: giấy cắn
-Phương pháp:
+Lau khô 2 cung răng bằng bông
gòn hay gạc
+Đặt giấy cắn ở vùng răng trước
yêu cầu bệnh nhân trượt hàm dưới
thẳng ra trước từ vị trí LMTĐ
+Giấy cắn sẽ in dấu trên các
răng có tham gia hướng dẫn ra
trước, ghi nhận các cản trở ra trước
nếu có
27. d/ Phát hiện cản trở ra trước bên không làm việc:
-Vật liệu: giấy cắn
-Phương pháp:
+Lau khô 2 cung răng bằng gòn hoặc gạc
+ Đặt giấy cắn ở vùng răng sau yêu cầu bệnh nhân trượt hàm
dưới thẳng ra trước
+ Các răng sau gây cản trở được phát hiện qua dấu in của giấy
cắn
Cản trở ra trước bên không làm việc ở sườn xa của RCL và
RCN trên. Các cản trở này tạo lực không thuận lợi cho các
răng hướng dẫn
28. Tài liệu tham khảo
Okeson JP (2019), management of
temporomandibular disorders and
occulusion, Elservier, 8th edition,Mosby