KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu tổn thương võng mạc chu biên sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.Chấn thương mắt nói chung và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực một mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương nhãn cầu có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp ngay sau chấn thương, tuy nhiên nhãn cầu có thể bị tổn thương về sau do diễn biến phức tạp của chấn thương gây ra
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của sụp mi bẩm sinh tại Bệnh Viện Mắt Trung ương.Mi mắt là một bộ phận rất nhỏ trên khuôn mặt nhưng lại có chức năng hết sức quan trọng, ngoài việc thể hiện cảm xúc mi mắt còn bảo vệ đôi mắt tránh khỏi tác nhân có hại từ bên ngoài, một trong những giác quan quan trọng nhất của con người. Do đó, khi có bệnh lý nào xảy ra ở mi mắt thì đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải phẫu và chức năng của đôi mắt
Nghiên cứu cấy chuyển răng tự thân trên bệnh nhân ngay sau mổ
Luận văn thạc sỹ y học NCS Đặng Triệu Hùng
Phí tải 10.000 đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu một số thay đổi của giác mạc sau mổ LASIK điều trị cận thị.Hầu hết các tài liệu y văn thế giới và trong nước đều cho rằng, LASIK là kỹ thuật có tính hiệu quả và an toàn rất cao [1],[2],[3],[4]. Trên thế giới đã có nhiều công trình báo cáo phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật LASIK cho kết quả tốt như: Jin [5], Jaycock [6], Lavery [7], Maldonado[8].
Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả báo cáo như: Nguyễn Xuân Hiệp [9], Tôn Thị Kim Thanh [10], Trần Hải Yến và Phan Hồng Mai [11], Cung Hồng Sơn [12] …Các báo cáo đều cho thấy kết quả phục hồi thị lực nhanh
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt Basedow mức độ nặng.Bệnh mắt Basedow (cũng được gọi là bệnh mắt liên quan tuyến giáp, bệnh mắt Grave) cho tới nay vẫn còn là một thách thức về mặt chẩn đoán và điều trị [11]. Đây là một bệnh do rối loạn miễn dịch và cũng là biểu hiện thường gặp nhất của cường chức năng tuyến giáp trong bệnh Basedow. Mặt khác, bệnh mắt Basedow cũng có thể gặp trên bệnh nhân bình giáp hoặc nhược giáp (bệnh Hashimoto) gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Mặc dù sinh bệnh lý của bệnh mắt Basedow vẫn còn chưa hoàn toàn rõ ràng nhưng việc điều trị bệnh mắt Basedow cần phải kết hợp điều trị rối loạn hormone giáp và những bệnh lý tại hốc mắt
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu tổn thương võng mạc chu biên sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.Chấn thương mắt nói chung và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực một mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương nhãn cầu có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp ngay sau chấn thương, tuy nhiên nhãn cầu có thể bị tổn thương về sau do diễn biến phức tạp của chấn thương gây ra
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của sụp mi bẩm sinh tại Bệnh Viện Mắt Trung ương.Mi mắt là một bộ phận rất nhỏ trên khuôn mặt nhưng lại có chức năng hết sức quan trọng, ngoài việc thể hiện cảm xúc mi mắt còn bảo vệ đôi mắt tránh khỏi tác nhân có hại từ bên ngoài, một trong những giác quan quan trọng nhất của con người. Do đó, khi có bệnh lý nào xảy ra ở mi mắt thì đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải phẫu và chức năng của đôi mắt
Nghiên cứu cấy chuyển răng tự thân trên bệnh nhân ngay sau mổ
Luận văn thạc sỹ y học NCS Đặng Triệu Hùng
Phí tải 10.000 đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu một số thay đổi của giác mạc sau mổ LASIK điều trị cận thị.Hầu hết các tài liệu y văn thế giới và trong nước đều cho rằng, LASIK là kỹ thuật có tính hiệu quả và an toàn rất cao [1],[2],[3],[4]. Trên thế giới đã có nhiều công trình báo cáo phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật LASIK cho kết quả tốt như: Jin [5], Jaycock [6], Lavery [7], Maldonado[8].
Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả báo cáo như: Nguyễn Xuân Hiệp [9], Tôn Thị Kim Thanh [10], Trần Hải Yến và Phan Hồng Mai [11], Cung Hồng Sơn [12] …Các báo cáo đều cho thấy kết quả phục hồi thị lực nhanh
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt Basedow mức độ nặng.Bệnh mắt Basedow (cũng được gọi là bệnh mắt liên quan tuyến giáp, bệnh mắt Grave) cho tới nay vẫn còn là một thách thức về mặt chẩn đoán và điều trị [11]. Đây là một bệnh do rối loạn miễn dịch và cũng là biểu hiện thường gặp nhất của cường chức năng tuyến giáp trong bệnh Basedow. Mặt khác, bệnh mắt Basedow cũng có thể gặp trên bệnh nhân bình giáp hoặc nhược giáp (bệnh Hashimoto) gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Mặc dù sinh bệnh lý của bệnh mắt Basedow vẫn còn chưa hoàn toàn rõ ràng nhưng việc điều trị bệnh mắt Basedow cần phải kết hợp điều trị rối loạn hormone giáp và những bệnh lý tại hốc mắt
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Similar to Điều trị bổ sung sau phẫu thuật Lasik (10)
1. PHẪU THUẬT
LASIK BỔ SUNG
HỌC VIÊN: NGUYỄN ĐỖ THANH LAM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS.BS TRẦN ANH TUẤN
CHUYÊN ĐỀ 6
LỚP CKII NĂM HỌC 2012 - 2014
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị Lasik bổ sung là phương pháp điều
chỉnh độ khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật Lasik
ban đầu.
Điều trị Lasik bổ sung nhằm đạt được thị lực
tốt hơn vì không phải tất cả mọi bệnh nhân
có thể nhận được thị lực 10/10 chỉ sau lần
phẫu thuật Lasik đầu tiên.
4. CÁC KIỂU ĐIỀU CHỈNH CỦA
LASER EXCIMER
ĐIỀU CHỈNH CẬN THỊ
ĐIỀU CHỈNH VIỄN THỊ
ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ
5. KHÚC XẠ TỒN DƯ
SAU PHẪU THUẬT LASIK
Độ khúc xạ tồn dư là kết quả của thiểu chỉnh,
thặng chỉnh, hoặc thoái triển độ khúc xạ sau
phẫu thuật Lasik ban đầu.
Độ khúc xạ tồn dư = khúc xạ biểu hiện tồn
tại ngay sau phẫu thuật Lasik ban đầu hoặc
không có ngay trong giai đoạn hậu phẫu
nhưng phát hiện dần qua quá trình theo dõi.
6. PHẪU
THUẬT
Lasik
Sau 1
ngày
Sau 1
tháng
Sau 3
tháng
Sau 6
tháng và 1
năm
-4.0D plano -0.25
0.25 x 180
-0.75D -0.75D
KHÚC XẠ TỒN DƯ
SAU PHẪU THUẬT LASIK
Thoái triển là sự trở ngược lại tình trạng
hoặc trạng thái trước đó.
Điều chỉnh ban đầu -4.0D, sau đó thoái triển tới -
0.75D và ổn định ở mức đó.
7. Sự khác nhau giữa thoái triển, thiểu chỉnh
-8.0D
Phẫu thuật
Lasik
Sau 1
ngày
Sau 1
tuần
Sau 1
tháng
Sau 1
năm
Ổn định ở mức -1.0D
THIỂU
CHỈNH -
1.0D
Sau 1
ngày
-0.75D
Sau 1
tháng
-1.50D
Sau 3
tháng
-1.75D
Sau 1
năm
-1.75D
THIỂU CHỈNH
-0.75D
THOÁI TRIỂN -
0.75D -1.75D
KHÚC XẠ TỒN DƯ
SAU PHẪU THUẬT LASIK
8. NGUYÊN NHÂN
GIÁC MẠC KHÔNG DO GIÁC MẠC
Độ khúc xạ
Nặng lượng
laser
Thay đổi cơ chế sinh học
giác mạc do cắt gọt giác mạc
Thay đổi độ cong giác mạc
KHÚC XẠ TỒN DƯ
SAU PHẪU THUẬT LASIK
9. Thặng chỉnh là sự điều chỉnh độ khúc xạ vượt quá
mức chính thị, gây ra độ khúc xạ đối lập với độ khúc
xạ mục tiêu.
Thặng chỉnh có thể là kết quả từ sự mất nước của
nền nhu mô trong suốt quá trình tiến hành phẫu
thuật, đặc biệt là khi thời gian cắt đốt kéo dài, có thể
do độ ẩm trong phòng laser thấp [12].
KHÚC XẠ TỒN DƯ
SAU PHẪU THUẬT LASIK
12. Feder, Robert S.; Rapuano, Christopher J (2007). Retreatment of Patients after Primary
Refractive Surgery. LASIK Handbook, A Case-Based Approach, 1st Edition. Table of Contents 4:
85 – 93.
10. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
LASIK BỔ SUNG
Chỉ định:
Độ dày giác mạc nền còn lại sau khi tính toán >
250 micron.
Bệnh nhân đã trải qua lần phẫu thuật Lasik > 3
tháng đối với cận thị, > 6 tháng đối với viễn thị.
Độ khúc xạ ổn định: tăng dưới 1,0D trong vòng 01
năm.
Hiểu và tự nguyện.
11. Chống chỉ định:
Độ dày giác mạc nền còn lại < 250 micron.
Có các bệnh lý viêm nhiễm tại giác mạc và vùng
phụ cận.
Có thai, đang cho con bú.
Có đục thủy tinh thể, glaucome, nghi ngờ
glaucome, viêm màng bồ đào.
Bất thường tại giác mạc (Sẹo giác mạc, giác mạc
chóp, herpes giác mạc v.v), hoặc những bất
thường tại khe mi.
CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
LASIK BỔ SUNG
12. KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ĐIỀU
TRỊ LASIK BỔ SUNG
Lật vạt giác mạc trong điều trị bổ sung
Tách mép vạt trên
đèn khe bằng Sinsky
Bộc lộ mép vạt bằng cách
ấn vào vùng ngoại vi giác
mạc
13. Cắt lại vạt giác mạc bằng dao cơ học
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ĐIỀU
TRỊ LASIK BỔ SUNG
Mảnh mô tự do giữa 2 vạt cắt cũ và mới
14. Cắt lại vạt bằng femtosecond laser
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ĐIỀU
TRỊ LASIK BỔ SUNG
Hình ảnh qua đèn khe sau khi cắt vạt mới bằng femtosecond laser
trên nền vạt cũ. Mép vạt cũ (hình mũi tên), mép vạt mới (hình tam
giác)
15. Chiếu laser excimer bóc bay nhu mô nền
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ĐIỀU
TRỊ LASIK BỔ SUNG
16. Ý KIẾN 1 SỐ CHUYÊN GIA
Dr Roy S. Rubinfeld
Roy S. Rubinfeld, MD, David R. Hardten, MD (2003). To lift or recut:
Changing trends in LASIK enhancement. J Cataract Refract Surg;
29:2306–2317
17. Efekan Coskunseven, MD; George D. Kymionis, MD,
PhD; Michael A. Grentzelos, MD, (2012). Femtosecond
LASIK Retreatment Using Side Cutting Only. Journal of
Refractive Surgery • Vol. 28, No. 1. p 37 – 41.
A second side cut using a femtosecond laser seems
to be a promising alternative procedure for Lasik
retreatment, avoiding difficulties and possible
complications of other Lasik enhancement methods.
Efekan Coskunseven. MD
Ý KIẾN 1 SỐ CHUYÊN GIA
18. Các tác dụng phụ và biến chứng sau phẫu
thuật
Cảm giác như có dị vật trong mắt, cộm xốn, khó
chịu, thậm chỉ đau nhiều, nhạy cảm với ánh sáng,
khô mắt, chảy nước mắt, hoặc thị lực thay đổi
không ổn định.
Nhiễm trùng giác mạc: ít xảy ra
BIẾN CHỨNG
19. Các tác dụng phụ và biến chứng sau phẫu
thuật
Viêm mặt cắt vạt giác mạc (Diffuse lamellar
keratitis: DLK)
Tỉ lệ 2 – 4%.
Xuất hiện sớm sau 1- 2 ngày.
Có 4 giai đoạn.
Điều trị: corticoides.
BIẾN CHỨNG
20. Các tác dụng phụ và biến chứng sau phẫu
thuật
Khô mắt liên quan đến bề mặt giác mạc sau phẫu
thuật Lasik
Chói loá, quầng hình sao hoặc hào quang quanh
ánh đèn , hoặc có vấn đề về thị lực khi trời tối
ảnh hưởng lái xe ban đêm hoặc khó nhìn khi ánh
sáng mờ.
BIẾN CHỨNG
21. Các tác dụng phụ và biến chứng sau phẫu
thuật
Một số bệnh nhân tiển triển đến tình trạng giác
mạc chóp
BIẾN CHỨNG
23. Biến chứng vạt giác mạc
Lệch vạt (1 phần hoặc hoàn toàn), nhăn vạt.
BIẾN CHỨNG
24. Biến chứng vạt giác mạc
Biểu mô xâm lấn dưới vạt giác mạc Tỷ lệ
khoảng 1% ở phẫu thuật Lasik đầu tiên và 2% ở
Lasik bổ sung [4],[41]. Tỉ lệ có thể ít hơn với tạo
vạt bằng femtosecond laser [15], [17].
BIẾN CHỨNG
4. Asano-Kato N, Toda I, Hori-Komai Y, et al (2002). Epithelial ingrowth after laser in situ keratomileusis:
clinical features and possible mechanisms. Am J Ophthalmol. 134 (6): 801-7
15. Kamburoglu G, Ertan A (2008). Epithelial ingrowth after femtosecond laser-assisted in situ keratomileusis.
Cornea; 27(10):1122-5
17. Letko E, Price MO, Price FW Jr (2009). Influence of original flap creation method on incidence of epithelial
ingrowth after LASIK retreatment. J Refract Surg. 25(11): 1039-41
41. Wang MY, Maloney RK (2000). Epithelial ingrowth after laser in situ keratomileusis. Am J Ophthalmol; 129
(6): 746-51
25. Biến chứng vạt giác mạc
Biểu mô xâm lấn dưới vạt giác mạc:
Yếu tố nguyên nhân:
Bám dính lỏng lẻo lên nhu mô.
Vị trí của vạt không hợp lý ở cạnh vạt.
Khuyết biểu mô, không đều hoặc khâu đính
biểu mô tại mép vạt.
Mỏng vạt, thủng vạt, vạt nửa chừng hoặc vạt
lệch tâm
BIẾN CHỨNG
26. Biến chứng vạt giác mạc
Biểu mô xâm lấn dưới vạt giác mạc:
Yếu tố nguy cơ:
Lớn tuổi.
Tróc biểu mô giác mạc tái phát.
Loạn dưỡng giác mạc.
Tật co quắp mi.
Phẫu thuật Lasik trên nền phẫu thuật rạch giác
mạc nan hoa.
BIẾN CHỨNG
27. Biến chứng vạt giác mạc
Biểu mô xâm lấn dưới vạt giác mạc:
Lâm sàng: 3 mức độ (theo Jeffrey Machat)
BIẾN CHỨNG
Độ 1
Độ 2
Độ 3
28. Biến chứng vạt giác mạc
Biểu mô xâm lấn dưới vạt giác mạc:
Điều trị:
Ở mức độ nhẹ hoặc độ 1 không cần điều trị gì.
Lật vạt và cạo sạch các tế bào biểu mô, cả mặt
dưới vạt và nền nhu mô.
Tỉ lệ tái phát tương đối cao, khoảng 44% [41]
Áp Mitomycin C ngừa tái phát.
Laser Nd: YAG phá huỷ tế bào biểu mô khi có
sự xâm nhập vào vùng quang học [18].
BIẾN CHỨNG
18. Lindfield MD, G. Ansari MD, and T. Poole MD (2012). Nd:YAG Laser Treatment for Epithelial Ingrowth After Laser
Refractive Surgery. Ophthalmic Lasers Surgery Imaging 1.43: 247-49.
41. Wang MY, Maloney RK (2000). Epithelial ingrowth after laser in situ keratomileusis. Am J Ophthalmol; 129 (6): 746-
51
29. Có 2 cách thực hiện chính trong phẫu thuật để điều
trị Lasik bổ sung: lật lại vạt giác mạc cũ hoặc tạo vạt
giác mạc mới trước khi bóc bay bằng laser excimer.
Donmiz et al [9] đã báo cáo cả 2 phương pháp đều
an toàn và hiệu quả, nhưng biến chứng vạt xảy ra
nhiều ở thao tác cắt vạt mới.
Davis et al [8] đã chứng minh được lật vạt giác mạc
có độ khúc xạ ổn định lâu dài hơn.
BÀN LUẬN
8. Davis EA, Hardten DR, Lindstrom M et al (2002). Lasik enhancements: a comparison of lifting to recutting the flap.
Ophthalmology, 109(12): 2308-13; discussion 2313-4
9. Domniz Y, Comaish IF, Lawless MA, Rogers CM, Sutton GL. Recutting the cornea versus lifting the flap: comparison of two
enhancement techniques following laser in situ keratomileusis. J Refract Surg. 2001;17(5):505-510.
30. Rubinfeld et al [37]: cắt lại vạt nên hạn chế trừ khi
không có sự lựa chọn nào khác vì các biến chứng
như loạn thị không đều, biểu mô xâm lấn dưới vạt,
…
Brahma et al [7]: biến chứng biểu mô xâm lấn dưới
vạt xảy ra nhiều nhất trong 109 mắt được lật vạt
trong điều trị bổ sung.
BÀN LUẬN
7. Brahma A, McGhee CN, Craig JP, et al. Safety and predictability of laser in situ keratomileusis enhancement by flap reelevation
in high myopia. J Cataract Refract Surg. 2001;27(4):593-603.
37. Roy S. Rubinfeld, MD, David R. Hardten, MD (2003). To lift or recut: Changing trends in LASIK enhancement. J Cataract
Refract Surg; 29:2306–2317.
31. Perez-Santonja et al [29]: biểu mô xâm lấn dưới vạt
và tan vạt là biến chứng thường gặp hơn sau phẫu
thuật Lasik bổ sung so với phẫu thuật Lasik ban đầu.
McAlinden và Moore [23]: tỉ lệ biểu mô xâm lấn
dưới vạt xảy ra nhiều hơn sau điều trị bổ sung với lật
vạt giác mạc.
BÀN LUẬN
23. McAlinden C, Moore JE. Retreatment of residual refractive errors with flap lift laser in situ keratomileusis. Eur J Ophthalmol.
2011;21(1):5-11.
29. Pérez-Santonja JJ, Ayala MJ, Sakla HF, Ruíz-Moreno JM, Alió JL. Retreatment after laser in situ keratomileusis.
Ophthalmology. 1999;106(1):21-28.
32. Sự ra đời femtosecond laser trong tạo vạt giác mạc
đã giải quyết được các biến chứng có thể xảy ra
trong điều trị Lasik bổ sung, hạn chế biến chứng
biểu mô xâm lấn dưới vạt trong lật vạt giác mạc,
hoặc hạn chế các biến chứng liên quan đến tạo vạt
mới bằng dao cơ học.
BÀN LUẬN
33. Tuy nhiên, chi phí điều trị femtosecond laser là điều
hạn chế cho sự lựa chọn của bệnh nhân phẫu thuật
Lasik, mặc dù đã được phẫu thuật viên tư vấn ưu
điểm của femtosecond laser trong phẫu thuật Lasik.
Lật vạt giác mạc trong điều trị bổ sung, đòi hỏi phẫu
thuật viên thao tác khéo léo, tránh tổn thương biểu
mô vùng mép vạt cũng hạn chế biến chứng biểu mô
xâm lấn dưới vạt, và khi đó bệnh nhân là người có
lợi nhất trong chi phí điều trị.
BÀN LUẬN
34. Điều trị Lasik bổ sung làm bệnh nhân thấy thoải mái
hơn trong sinh hoạt và công việc hàng ngày mà
không phụ thuộc vào kính gọng hoặc kính tiếp xúc.
Công nghệ femtosecond laser ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng trong tạo vạt giác mạc, đem
lại kết quả ngày càng chính xác, an toàn, và đặc biệt
giảm tối đa các biến chứng liên quan đến vạt giác
mạc.
BÀN LUẬN
Editor's Notes
Độ khúc xạ tồn dư là kết quả của thiểu chỉnh (undercorrected), thặng chỉnh (overcorrected), hoặc thoái triển (regression) độ khúc xạ sau phẫu thuật Lasik ban đầu. Khả năng không đạt được chính thị ngay sau phẫu thuật trong giai đoạn hậu phẫu lập tức tăng lên hoặc qua thời gian theo dõi với độ khúc xạ biểu hiện. Độ khúc xạ tồn dư dùng để chỉ độ khúc xạ biểu hiện tồn tại ngay sau phẫu thuật Lasik ban đầu hoặc không có ngay trong giai đoạn hậu phẫu nhưng phát hiện dần qua quá trình theo dõi.
Một số bệnh nhân tiển triển đến tình trạng giác mạc chóp, 1 bệnh lý thoái hoá giác mạc ảnh hưởng tới thị lực, nó xảy ra khoảng 1/2000 trong dân số. Trong khi có nhiều xét nghiệm để gợi ý được nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân, tình trạng này có thể xảy ra đối với các bệnh nhân có bản độ giác mạc, độ dày giác mạc trước phẫu thuật bình thường. Đối với giác mạc chóp trầm trọng có thể được điều trị bằng kính gọng hoặc kính tiếp xúc.
Biến chứng vạt trầm trọng nhất là thủng vạt giác mạc, đây là nguyên nhân dễ gây nhiễm trùng, đòi hỏi phải ghép giác mạc hoặc thậm chí là mù loà.
Biến chứng vạt giác mạc trong điều trị Lasik bổ sung chỉ xảy ra trong quá trình hồi phục như lệch vạt, nhăn vạt và biểu mô xâm lấn dưới vạt, và nó củng có thể xảy ra khi lật lại hoặc cắt lại vạt
Lệch 1 phần vạt giác mạc có thể gây nếp giác mạc hoặc giác mạc khía, có thể làm giảm thị lực. Hầu hết các giác mạc khía có thể điều trị được.
Lệch hoàn toàn vạt giác mạc thường gây đau, và đòi hỏi phải điều trị ngay. Trường hợp này dễ gây biểu mô xâm lấn dưới vạt và nhiễm khuẩn.
Các yếu tố nguyên nhân:
Bám dính lỏng lẻo của vạt lên nền nhu mô do tưới rửa và thao tác quá nhiều của mép vạt.
Vị trí của vạt không hợp lý ở cạnh vạt.
Khuyết biểu mô, không đều hoặc khâu đính biểu mô tại mép vạt, đặc biệt ở phẫu thuật bổ sung lật vạt.
Các biến chứng về vạt như mỏng vạt, thủng vạt, vạt nửa chừng hoặc vạt lệch tâm, cắt không đều với lực hút kém hoặc dao cắt bị gián đoạn, vết cắt không đều do dao có chất lượng kém, đứt rời vạt.
Khám lâm sàng: chia làm 3 mức độ theo Jeffrey Machat:
Độ 1: biểu mô xâm lấn mép vạt < 2 mm, thấy rõ ranh giới. Không có sự thay đổi nào ở vạt.
Độ 2: tương tự đội 1 nhưng không thấy rõ đường ranh giới, tế bào biểu mô có màu trắng xám, tiến triển chậm.
Độ 3: biểu mô xâm lấm > 2mm từ mép vạt, có khuynh hướng tiến dần về trục quang học. Sự thay đổi vạt bao gồm tan hoặc xói mòn vạt. Các tế bào dày hơn, trắng mờ hơn những tế bào khác.