http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mang thai tuần 12: Bà bầu nên ăn gì, sự phát triển và nhịp tim thai: Khi mang thai tuần 12, bé con của mẹ đã nặng hơn 13.9g một chút và các cơ quan trong cơ thể của bé cũng đang dần hoàn thiện. Vậy có bầu 12 tuần nên ăn gì để giúp bé hấp thu tốt? Mẹ xem lời giải đáp ở bài viết nhé!
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mang thai tuần 12: Bà bầu nên ăn gì, sự phát triển và nhịp tim thai: Khi mang thai tuần 12, bé con của mẹ đã nặng hơn 13.9g một chút và các cơ quan trong cơ thể của bé cũng đang dần hoàn thiện. Vậy có bầu 12 tuần nên ăn gì để giúp bé hấp thu tốt? Mẹ xem lời giải đáp ở bài viết nhé!
Thời gian qua nhiều bạn đề nghị mình viết bài chia sẻ kinh nghiệm kích cân nặng cho các bé còi nhưng thực tế mà nói thì mỗi bé còi do một (hoặc nhiều) nguyên nhân khác nhau, không thể có công thức chung cho tất cả được. Có bé còi xương thực sự, có bé suy dinh dưỡng hoặc chỉ nhẹ cân chút xíu, thậm chí có bé hoàn toàn bình thường mà vẫn bị mẹ chê còi, hehe. Hơn nữa, bé cần một cơ thể cân đối, khỏe mạnh nên việc kích cân là chưa đủ mà phải xem bé có phát triển chiều cao phù hợp và sức đề kháng có tốt không nữa. Nguyên nhân chậm lớn ở các bé cũng khác nhau: bé thì lười ăn, bé thì ăn giỏi nhưng hấp thu kém, bé thì thể trạng quá yếu ớt và hay bệnh, bé thì ít được phơi nắng và vận động... Xác định đúng nguyên nhân thì mới có giải pháp khắc phục phù hợp được.
Sổ tay hướng dẫn ăn bổ sung dành cho bà mẹ và người chăm sóc. Nguyên tắc ăn bổ sung, Các nhóm thực phẩm dành cho trẻ ăn bổ sung, 10 Thông điệp về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, Các bước nấu bột cho trẻ, Thực đơn chế biến thức ăn bổ sung, Mẫu thực đơn tuần.
Tốc độ phục hồi sau sinh phụ thuộc vào sức khỏe trước khi mang thai, thai kỳ và hình thức sinh con. Hãy cùng tìm hiểu rõ về giai đoạn đầy thử thách này để chăm sóc sau sinh hiệu quả cũng như nhanh chóng trở lại với nhịp sống hàng ngày cùng thiên thần bé nhỏ nhé!
Muốn giữ dáng đẹp để sau sinh về dáng như thời con gái mà không phải căng thẳng cho việc giảm béo sau sinh mà con vẫn phát triển tốt trong quá trình mang thai, đây là một vấn đề không đơn giản và cực đau đầu với các mẹ bầu. Nhưng nó sẽ dễ hơn nếu bạn áp dụng thực đơn cho bà bầu giữ dáng dưới đây nhé.
5- DINH DƯƠNG CHO NB UT GÓC NHÌN ĐĐ 2020 (1).pdfOnlyonePhanTan
cham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuccham soc benh nhan loc mau lien tuc
1. TÌNH HUỐNG DINH DƯỠNG
Bé trai 16 tháng tuổi, từ lúc sinh đến 12 tháng tuổi tăng cân tốt. Lúc 12 tháng tuổi trở đi, do
công việc mẹ phải cai sữa cho bé, cho bé ăn dặm thêm bằng cháo thịt – rau và bú sữa bình
nhưng cháu không tăng cân từ đó đến nay.
Cháu đến khám trong tình trạng tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc tốt, không phù; tim phổi bình
thường, bụng mềm, gan lách không to; nặng 8,2kg; cao 75cm.
Tiền căn con 2/2, cân nặng lúc sinh 3200g.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
c. Cho y lệnh xử trí cụ thể trong 1 ngày cho bé? Cần điều trị tại cơ sở hay tuyến trung ương?
d. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé.
Bài làm
a. Phân loại dinh dưỡng theo WHO:
-3SD< CN/T < -2SD nhẹ cân
-2SD≤ CC/T <2SD bình thường
-2SD≤ CC/T <2SD bình thường
Trẻ bị nhẹ cân
Tóm tắt bệnh án: bé trai 16 tháng tuổi, nặng 8,2kg, cao 75cm, qua thăm khám lâm sàng ghi
nhận:
- Bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc tốt, không phù
- Tim phổi bình thường
- Bụng mềm, gan lách không to
- Tình trạng dinh dưỡng: bé bị nhẹ cân, từ lúc 12 tháng tuổi không tăng cân nữa.
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng sau sinh thể nhẹ ????
b. NCNL thực tế: 8,2 x 100 = 820 kcal
NCNL lý thuyết: bé trai 16 tháng cân nặng chuẩn 10,5kg 10 x 100 + 0,5 x 50 = 1025 kcal
Cần bổ sung thêm 205 kcal/ngày
c. Thực đơn 1 ngày cho bé:
Bữa phụ: 120ml sữa + phô mai = 120 kcal
NL của các bữa chính: 1025 – 120 = 905 kcal
Tỉ lệ năng lượng : Glucid : Lipid : Protein = 60% : 25% : 15%
Glucid: 543 kcal (tương đương 3 chén cháo)
Lipid: 226.25 kcal cung cấp 25,14g lipid (tương đương 5 muỗng dầu)
Protein: 135,75kcal cung cấp 34g protein (tương đương 100g thịt bò + 50g cá lóc)
Sáng: 1 chén cháo + 50g cá lóc + 1 muỗng dầu = 150 + ½ x 18 x 4 + 5 x 9 = 231 kcal
Trưa: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Chiều: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Tối: 110 ml sữa năng lượng cao
Trường hợp của trẻ này chỉ cần điều trị tại cơ sở vì trẻ chỉ mới bắt đầu có dấu hiệu suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân, chỉ cần thay đổi khẩu phần ăn, cung cấp đầy đủ năng lượng cho trẻ là trẻ có thể sớm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của mình.
2. d. Những thông tin cần tư vấn cho mẹ:
- Điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp với lứa tuổi của trẻ tại nhà
- Chăm sóc trẻ bằng tình thương của cha mẹ: động viên, khuyến khích hoặc ép trẻ ăn
- Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ định kỳ và đưa trẻ đến khám định kỳ tại phòng khám dinh
dưỡng để đánh giá lại tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Tình huống 1. Bé trai 18 tháng tuổi, biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, không lên cân 3 tháng
nay nên mẹ đưa bé nhập viện. Khám hiện tại: bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc chậm chạp, phù
nhẹ mi mắt và mu bàn tay – bàn chân, tiểu ít, nước tiểu trong. Tim phổi bình thường, bụng
mềm, gan to – chắc, nặng 8,5kg, cao 72cm.
Tiền căn con 3/3, cân nặng lúc sinh 3300g. Trong 4 tháng đầu trẻ được bú mẹ hoàn toàn; đã
ăn thêm bột và cháo với đường từ tháng thứ 4 đến nay và hiện vẫn còn bú mẹ. Bé biết lật lúc
3 tháng, 7 tháng biết ngồi, 9 tháng đứng chựng được nhưng từ đó đến nay bé vẫn chưa biết đi
và hầu như tăng cân rất chậm.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
c. Cho y lệnh xử trí cụ thể trong 1 ngày cho bé?
Bài làm
a. Phân loại dinh dưỡng theo WHO:
-3SD< CN/T < -2SD nhẹ cân
CC/T < -3SD thấp còi nặng
-1SD < CN/CC < +0SD bình thường
Suy dinh dưỡng mạn tiến triển
Tóm tắt bệnh án: Bé trai 18 tháng tuổi, vào viện vì biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, không
tăng cân trong 3 tháng nay. Qua thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Triệu chứng tiêu hoá: biếng ăn, rối loạn tiêu hoá kéo dài, gan to – chắc
- Triệu chứng phù: phù nhẹ mi mắt và mu bàn tay – bàn chân
- Tiểu ít, nước tiểu trong
- Bé tỉnh táo, tiếp xúc chậm chạp
- Tình trạng dinh dưỡng: SDD mạn tiến triển
- Phát triển vận động: biết lật lúc 3 tháng, 7 tháng biết ngồi, 9 tháng đứng chựng nhưng hiện
tại chưa biết đi chậm phát triển vận động
- Tiền sử: Trong 4 tháng đầu trẻ được bú mẹ hoàn toàn; đã ăn thêm bột và cháo với đường
từ tháng thứ 4 đến nay và hiện vẫn còn bú mẹ
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng thể phù
Biện luận:
- Trẻ dù vẫn còn bú sữa mẹ nhưng lại được cho ăn sớm (bột và cháo với đường) nên có tình
trạng thừa tinh bột
- Trẻ có tình trạng phù, rối loạn tiêu hoá, gan to, tiểu ít, chậm phát triển về tinh thần và vận
động đây là những biểu hiện của giai đoạn toàn phát
b. NCNL thực tế: 8,5 x 100 = 850 kcal
NCNL lý thuyết: bé trai 18 tháng cân nặng chuẩn 11 kg 10 x 100 + 1 x 50 = 1050 kcal
Cần bổ sung thêm 200 kcal/ngày
3. c. Thực đơn 1 ngày cho bé:
Bữa phụ: 120ml sữa + phô mai = 120 kcal
NL của các bữa chính: 1050 – 120 = 930 kcal
Tỉ lệ năng lượng : Glucid : Lipid : Protein = 60% : 25% : 15%
Glucid: 558 kcal (tương đương 3 chén cháo)
Lipid: 232.5 kcal cung cấp 25,8g lipid (tương đương 5 muỗng dầu)
Protein: 139.5 kcal cung cấp 34.88 g protein (tương đương 100g thịt bò + 50g cá lóc)
Sáng: 1 chén cháo + 50g cá lóc + 1 muỗng dầu = 150 + ½ x 18 x 4 + 5 x 9 = 231 kcal
Trưa: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Chiều: 1 chén cháo + 50g bò + 2 muỗng dầu = 150 + ½ x 21 x 4 + 2 x 5 x 9 = 282 kcal
Tối: 135 ml sữa năng lượng cao
- Ngoài tính năng lượng để thiết lập thực đơn dinh dưỡng phù hợp cho trẻ. Đối với tình trạng
suy dinh dưỡng mạn tiến triển cần đánh giá thêm những vấn đề sau:
Đánh giá dấu hiệu mất nước của trẻ để bổ sung dịch kịp thời
Xét nghiệm công thức máu, ion đồ máu
Định lượng Glucose máu, canxi ion hoá máu
Cho uống vitamin A liều tấn công
Uống Potassium KCl 1g/ngày x 7 ngày
Magnesium Mg 0,5g/ngày x 7 ngày
Uống đa sinh tố
- Theo dõi cân nặng mỗi ngày, sinh hiệu mỗi 8h
Tình huống 2. Bé trai 6 ngày tuổi (38 tuần tuổi thai), sinh mổ vì mẹ bị bệnh tim. Cân nặng lúc
sinh 2400g, chiều dài 46cm, vòng đầu 34cm.
a. Chẩn đoán/phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
b. Trình bày các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này?
c. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé.
d. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp.
Bài làm
a. Trẻ sinh đủ tháng (38 tuần tuổi thai)
Cân nặng < 2500g; chiều dài < 48 – 50cm; vòng đầu = 34cm cân nặng giảm, chiều dài
giảm, vòng đầu bình thường
Chẩn đoán: Suy dinh dưỡng bào thai thể vừa
Biện luận:
- Gọi là SDD bào thai vì trẻ sinh đủ tháng và cân nặng lúc sinh nhỏ hơn 2500g
- SDD thể vừa vì chỉ có cân nặng và chiều dài giảm còn vòng đầu vẫn bình thường
b. Các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này:
- Hạ đường huyết, gây co giật, rối loạn nhịp thở
- Hạ thân nhiệt dễ gây tử vong
- Hạ canxi máu gây co giật và cơn ngưng thở
c. Những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé:
- Sau sinh cần ủ ấm cho trẻ, cho trẻ nằm gần mẹ để giữ ấm.
4. - Theo dõi sát sao để phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có dấu hiệu trẻ bị hạ thân nhiệt hay
hạ đường huyết, hạ canxi máu
- Cho trẻ bú sữa mẹ sớm, nhất là trong 30 phút đầu sau sinh để chống đói cho trẻ, tận dụng
nguồn sữa non của mẹ, bú nhiều cữ trong ngày để cung cấp đầy đủ năng lượng cần thiết
cho trẻ. Tuỳ tình trạng bệnh lý của mẹ, có thể cho trẻ bú bằng sữa có năng lượng cao để
thay thế cho sữa mẹ hoặc mẹ không đủ sức khoẻ cho bé bú.
- Chăm sóc rốn, tắm rửa cho trẻ hằng ngày bằng nước sạch, tắm vào giờ ấm áp nhất trong
ngày, tránh tình trạng hạ thân nhiệt và tránh nhiễm trùng cho trẻ.
- Tiêm ngừa đầy đủ cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Bổ sung các vi chất đầy đủ cho trẻ, cho trẻ uống vitamin A 6 tháng/lần và uống vitamin D
bổ sung đúng cách, đồng thời cần cho trẻ ăn đủ dầu mỡ để hấp thu tốt các vitamin trên.
- Mẹ cũng cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, uống 200.000 vitamin A ngay sau sinh, uống
thêm vitamin D, bổ sung thực phẩm giàu sắt, canxi, phosphor,… để có đủ sữa và sữa giàu
dinh dưỡng cho trẻ.
- Cho trẻ ăn dặm đúng đúng thời điểm cuối tháng thứ 6 đầu tháng thứ 7, cần cho trẻ ăn dặm
với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.
d. Nhu cầu năng lượng thực tế: trẻ sinh đủ tháng 100kcal/kg/ngày 240 kcal/ngày
Nhu cầu năng lượng theo lý thuyết: 100x2,5 = 250 kcal/ngày
Cần cung cấp thêm 10 kcal/ngày ????