Van là một thiết bị cơ khí được dùng trong công nghiệp đường ống để điều chỉnh dòng chảy của lưu chất. Giáo trình Van công nghiệp được biên soạn bởi Kỹ sư Nguyễn Thanh Sơn sẽ giúp các bạn hiểu được nguyên lý cấu tạo và phạm vi ứng dụng của các loại Van dùng trong công nghiệp.
Tải giáo trình van công nghiệp tại http://www.vinamain.com/2010/09/giao-trinh-van-cong-nghiep.html
Việc hiểu biết thêm về máy bơm nước dùng sử dụng trong gia đình sẽ giúp cho người tiêu dùng tránh được tình trạng mua không đúng loại cần dùng hoặc lắp đặt không đúng kỹ thuật gây tổn thất.
Máy bơm ly tâm được ứng dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt của người dân, nhưng không phải ai cũng nắm được cách thức hoạt động của máy. Gordon xin chia sẻ cho bạn cùng hiểu hơn về máy bơm ly tâm.
Van là một thiết bị cơ khí được dùng trong công nghiệp đường ống để điều chỉnh dòng chảy của lưu chất. Giáo trình Van công nghiệp được biên soạn bởi Kỹ sư Nguyễn Thanh Sơn sẽ giúp các bạn hiểu được nguyên lý cấu tạo và phạm vi ứng dụng của các loại Van dùng trong công nghiệp.
Tải giáo trình van công nghiệp tại http://www.vinamain.com/2010/09/giao-trinh-van-cong-nghiep.html
Việc hiểu biết thêm về máy bơm nước dùng sử dụng trong gia đình sẽ giúp cho người tiêu dùng tránh được tình trạng mua không đúng loại cần dùng hoặc lắp đặt không đúng kỹ thuật gây tổn thất.
Máy bơm ly tâm được ứng dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt của người dân, nhưng không phải ai cũng nắm được cách thức hoạt động của máy. Gordon xin chia sẻ cho bạn cùng hiểu hơn về máy bơm ly tâm.
Van là một thành phần nhỏ nhưng lại không thể thiếu trong mọi thiết bị trong công nghiệp .
Vậy van có những loại nào ?
Ưu nhược điểm và ứng dụng của chúng ra sao?
Hãy cũng mình tìm hiểu.
Mua chó Poodle http://yeupoodle.com/
Este documento resume parte del debate entre historiadores de la tecnología sobre la naturaleza del conocimiento tecnológico. Se discute la visión tradicional de que la tecnología es simplemente ciencia aplicada, y se destaca el análisis de Bertrand Gille, quien argumentó que el conocimiento tecnológico tiene sus propias características distintivas y modalidades de transmisión, aunque a menudo se entrelaza con el conocimiento científico. El conocimiento tecnológico requiere prueba y error durante
The document provides an overview of logic gates and their functions. It defines logic gates as basic building blocks of digital circuits that take binary inputs and produce binary outputs. The five basic logic gates are described as AND, OR, NOT, NAND, and NOR gates. Truth tables and circuit diagrams are given to illustrate the input-output relationships for each gate. Examples of applications of logic gates in digital systems like alarms and automobiles are also presented.
Van cổng hay gate valve là dòng van được sử dụng rất nhiều trong hệ thống dẫn nước. Van có kích thước từ trung bình đến lớn phù hợp cho từng đường ống công nghiệp hiện nay:
Bạn có thể tham khảo các dòng van cổng tại đây:
[https://vimi.com.vn/van-cong](https://vimi.com.vn/van-cong)
[https://vimi.com.vn/van-cong-ty-noi](https://vimi.com.vn/van-cong-ty-noi)
[https://vimi.com.vn/van-cong-ty-chim](https://vimi.com.vn/van-cong-ty-chim)
[https://vimi.com.vn/van-cong-inox](https://vimi.com.vn/van-cong-inox)
[https://vimi.com.vn/van-cong-dong](https://vimi.com.vn/van-cong-dong)
[https://vimi.com.vn/van-cong-gang](https://vimi.com.vn/van-cong-gang)
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tự động hóa với đề tài: Thiết kế và chế tạo máy chiết rót bán tự động, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
I.MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA
1. Mục đích
- Nắm được cấu tạo ,nguyên lý làm việc làm việc của tủ lạnh
- Biết cách lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Tìm hiểu các hư hỏng cơ bản trong tủ lạnh từ đó biết cách khắc phục hư hỏng
của thiết bị, và bảo dưỡng thiết bị phù hợp…
2. Ý nghĩa
- Chọn được thiết bị phù hợp tránh lãng phí .
- Tăng tuổi thọ thiết bị , để có thể tận dụng thiết bị và giảm chi phí mua mới.
II. SƠ LƯỢC CHUNG VỀ TỦ LẠNH
1.Khái niệm
- Quy trình của tủ lạnh là quy trình khép kín.Toàn bộ các ống dẫn bên trong đều
được hàn kín , không có 1 khe hở nào làm cho khí Gas lọt ra được .
2. Các loại tủ lạnh
a. Tủ Coli ( tủ lạnh đóng tuyết )
- Cấu tạo đơn giản chỉ bao gồm Compressor – Giàn nóng (bộ phận giải nhiệt
cho Gas khi bị nén ở áp lực cao) – Thermosta cảm ứng ngắt mạch cho Compressor
khi tủ đạt được độ lạnh cần thiết ( nút 1xoay tròn chỉnh temp trong tủ ).
b, Tủ quạt ( tủ lạnh không đóng tuyết )
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên loại tủ này được thiết kế theo tiêu
chuẩn Automatic từ A- Z. Bạn chỉ cần bỏ đồ ăn, thức uống vào rồi lấy ra mà ko cần
phải lo tủ bị đóng tuyết hay tủ có mùi hôi do không khí bên trong ko được lưu
thông.
- Vì được thiết kế có thêm FAN – nhằm mục đích tạo luồng không khí lạnh đều
trong tủ, không làm cho thức ăn/đồ uống bị ôi thiu. Giúp bảo quản đồ được lâu hơn.
Ngoài ra còn có thêm các sensor và bộ timer hẹn giờ – nhằm mục đích xả đá thừa
bám đọng lâu ngày ngay trên ngăn đá giúp cho tủ lấy độ lạnh nhanh hơn và gọn
gàng hơn ngay khi bạn không rãnh tay để xã đá như loại tủ không đóng tuyết.
https://monhoc.vn/
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Van là một thành phần nhỏ nhưng lại không thể thiếu trong mọi thiết bị trong công nghiệp .
Vậy van có những loại nào ?
Ưu nhược điểm và ứng dụng của chúng ra sao?
Hãy cũng mình tìm hiểu.
Mua chó Poodle http://yeupoodle.com/
Este documento resume parte del debate entre historiadores de la tecnología sobre la naturaleza del conocimiento tecnológico. Se discute la visión tradicional de que la tecnología es simplemente ciencia aplicada, y se destaca el análisis de Bertrand Gille, quien argumentó que el conocimiento tecnológico tiene sus propias características distintivas y modalidades de transmisión, aunque a menudo se entrelaza con el conocimiento científico. El conocimiento tecnológico requiere prueba y error durante
The document provides an overview of logic gates and their functions. It defines logic gates as basic building blocks of digital circuits that take binary inputs and produce binary outputs. The five basic logic gates are described as AND, OR, NOT, NAND, and NOR gates. Truth tables and circuit diagrams are given to illustrate the input-output relationships for each gate. Examples of applications of logic gates in digital systems like alarms and automobiles are also presented.
Van cổng hay gate valve là dòng van được sử dụng rất nhiều trong hệ thống dẫn nước. Van có kích thước từ trung bình đến lớn phù hợp cho từng đường ống công nghiệp hiện nay:
Bạn có thể tham khảo các dòng van cổng tại đây:
[https://vimi.com.vn/van-cong](https://vimi.com.vn/van-cong)
[https://vimi.com.vn/van-cong-ty-noi](https://vimi.com.vn/van-cong-ty-noi)
[https://vimi.com.vn/van-cong-ty-chim](https://vimi.com.vn/van-cong-ty-chim)
[https://vimi.com.vn/van-cong-inox](https://vimi.com.vn/van-cong-inox)
[https://vimi.com.vn/van-cong-dong](https://vimi.com.vn/van-cong-dong)
[https://vimi.com.vn/van-cong-gang](https://vimi.com.vn/van-cong-gang)
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tự động hóa với đề tài: Thiết kế và chế tạo máy chiết rót bán tự động, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
I.MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA
1. Mục đích
- Nắm được cấu tạo ,nguyên lý làm việc làm việc của tủ lạnh
- Biết cách lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Tìm hiểu các hư hỏng cơ bản trong tủ lạnh từ đó biết cách khắc phục hư hỏng
của thiết bị, và bảo dưỡng thiết bị phù hợp…
2. Ý nghĩa
- Chọn được thiết bị phù hợp tránh lãng phí .
- Tăng tuổi thọ thiết bị , để có thể tận dụng thiết bị và giảm chi phí mua mới.
II. SƠ LƯỢC CHUNG VỀ TỦ LẠNH
1.Khái niệm
- Quy trình của tủ lạnh là quy trình khép kín.Toàn bộ các ống dẫn bên trong đều
được hàn kín , không có 1 khe hở nào làm cho khí Gas lọt ra được .
2. Các loại tủ lạnh
a. Tủ Coli ( tủ lạnh đóng tuyết )
- Cấu tạo đơn giản chỉ bao gồm Compressor – Giàn nóng (bộ phận giải nhiệt
cho Gas khi bị nén ở áp lực cao) – Thermosta cảm ứng ngắt mạch cho Compressor
khi tủ đạt được độ lạnh cần thiết ( nút 1xoay tròn chỉnh temp trong tủ ).
b, Tủ quạt ( tủ lạnh không đóng tuyết )
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên loại tủ này được thiết kế theo tiêu
chuẩn Automatic từ A- Z. Bạn chỉ cần bỏ đồ ăn, thức uống vào rồi lấy ra mà ko cần
phải lo tủ bị đóng tuyết hay tủ có mùi hôi do không khí bên trong ko được lưu
thông.
- Vì được thiết kế có thêm FAN – nhằm mục đích tạo luồng không khí lạnh đều
trong tủ, không làm cho thức ăn/đồ uống bị ôi thiu. Giúp bảo quản đồ được lâu hơn.
Ngoài ra còn có thêm các sensor và bộ timer hẹn giờ – nhằm mục đích xả đá thừa
bám đọng lâu ngày ngay trên ngăn đá giúp cho tủ lấy độ lạnh nhanh hơn và gọn
gàng hơn ngay khi bạn không rãnh tay để xã đá như loại tủ không đóng tuyết.
https://monhoc.vn/
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
The document provides instructions for fabricating parts of a centrifugal pump using a milling machine. It describes drilling multiple holes of different sizes in a polyvinyl chloride (PVC) pump body to create the impeller and housing. Safety procedures for operating the milling machine are outlined, including loading the workpiece, selecting drill bits and speeds, and operating the digital readout. The instructions also cover a bushing and seal fabricated by a university technician to prevent leaking around the pump's DC motor shaft.
This document provides an overview of piping materials and selection guidelines. It defines key piping terms like pipe and tubing. It describes various types of pipes based on the manufacturing method, such as electric resistance welded pipe, furnace butt welded pipe, seamless pipes, and more. The document outlines factors to consider for material selection like design life, temperature, pressure, corrosion allowance, service conditions, and economics. It provides specific guidelines for material selection for high temperature exposures above 232°C and ambient/intermediate temperatures from 0°C to 232°C. The focus is on selecting materials that will be resistant to various deterioration modes over the design life of the piping system.
This document provides an overview of copper tubing, including the different types of copper tubing, their properties and applications. It discusses standard copper tubing types K, L, M, DWV, ACR and medical gas tubing. These tubing types have different dimensions, physical characteristics and pressure ratings for various applications like plumbing, heating and cooling systems. The document also covers topics like selecting the right tubing, design considerations, bending, joining methods, fittings and how to make soldered and brazed joints.
Corrosion causes tens of billions of dollars in damage annually in the US. It deteriorates materials through chemical, electro-chemical, or mechanical-chemical attack. Common types of corrosion for centrifugal pumps include general corrosion, crevice corrosion, pitting corrosion, galvanic corrosion, and erosion corrosion. Proper material selection is important to resist corrosion and extend pump life. Tests should be conducted to evaluate materials under similar operating conditions before finalizing the selection.
A centrifugal pump uses a spinning impeller to increase the pressure of a fluid. As the fluid enters along the rotating axis, it is accelerated by the impeller and flows radially outward. Centrifugal pumps are commonly used to move liquids through piping systems and are suitable for large flows over smaller heads. While older sources attributed their operation to centrifugal force, modern understanding is that the curved impeller blades impart an outward force on the fluid to increase its pressure and kinetic energy. Larger pumps or higher pressures require multiple impellers connected in series within a single unit.
This document provides an instruction manual and parts list for various pumps. It includes specifications for 5 pumps to be used on a ship including their type, flow rate, power requirements and other details. The document provides safety, installation, operation and maintenance instructions for horizontal gear pumps. It describes the pump components, proper installation including alignment, start-up procedures, preventative maintenance, and rules for assembly and disassembly.
The passage discusses the importance of summarization for processing large amounts of text data. It notes that automatic summarization systems aim to condense long documents into shorter summaries while maintaining the most important concepts and entities. The challenges of building such systems include identifying the most salient pieces of information, understanding natural language at a deeper level, and generating coherent summaries using sophisticated language models.
This document discusses container cranes at shipping terminals. It provides information on the reach and capacity of different crane types including Panamax, Post-Panamax, and Super Post-Panamax cranes. Panamax cranes can reach 13 across and hold 4,400-4,500 TEUs, while Super Post-Panamax cranes can reach 21-22 across and hold 8,000-12,000 TEUs. The document also shows images of cranes loading containers onto ships and describes automation trends in crane technology.
This document provides an overview of pressure measurement fundamentals. It discusses why pressure is measured in industrial processes, defines what pressure is, and covers common pressure terminology. It also explains how non-pressure process variables like flow, level, density, and interface can be inferred from pressure measurements using concepts like continuity equations, Bernoulli's equation, and relationships between pressure and height of columns of liquid. Measurement technology and exercises are also mentioned.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. BẢO TRÌ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Vinamain.com
----- - - -----
GIÁO TRÌNH VAN CÔNG NGHIỆP
2. Giáo trình van Vinamain.com
2/55
NỘI DUNG
1. VAN CỬA (GATE VALVES):............................................................................................ 3
2. VAN ĐIỀU TIẾT (GLOBE VALVES):............................................................................. 11
3. VAN NÚT (PLUG VALVES):........................................................................................... 17
4. VAN BI (BALL VALVES):............................................................................................... 21
5. VAN BƯỚM (BUTTERFLY VALVES):.......................................................................... 23
6. VAN MÀNG (DIAPHRAGM VALVES):......................................................................... 27
7. VAN MỘT CHIỀU (CHECK VALVES):.......................................................................... 29
8. VAN AN TOÀN:................................................................................................................ 33
9. VẬN HÀNH VAN:............................................................................................................. 34
10. QUY TRÌNH VẬN HÀNH (OPERATING PROCEDURES):.......................................... 36
11. VAN ĐIỀU KHIỂN (CONTROL VALVES): ................................................................... 42
12. XỬ LÝ SỰ CỐ: .................................................................................................................. 54
3. Giáo trình van Vinamain.com
3/55
- Định nghĩa: Van là một thiết bị cơ khí được dùng trong công nghiệp đường ống
để điều chỉnh dòng chảy của vật chất.
- Các vị trí vận hành của van:
• Khi van đóng hoàn toàn thì sẽ không có dòng chảy của vật chất đi qua.
• Nếu như van chỉ mở một phần thì chỉ có một phần của dòng chảy đi qua, khi
van ở vị trí này thì nóđư ợc gọi là đang ở vị trí điều tiết lưu lượng của dòng
chảy.
• Khi van mở hoàn toàn thì ta có dòng chảy đi qua van là cực đại.
1. VAN CỬA (GATE VALVES):
Là một trong những loại van được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Van cửa
đóng dòng chảy khi chúng chắn ngang qua toàn bộ dòng chảy. Khi van được mở
hoàn toàn thì cửa của chúng không nằm trong dòng chảy của vật chất. Lúc này độ
cản trở dòng chảy của van là rất nhỏ có nghĩa là sự sụt áp hay mất năng lượng khi
vật chất đi qua van được hạn chế ở mức nhỏ nhất.
4. Giáo trình van Vinamain.com
4/55
− Các phần tử liên kết của van:
Loại van này liên kết với đường ống bằng mặt bích ở cả hai đầu. Van và đường
ống được nối với nhau bằng các bulông. Gioăng đệm được chèn vào giữa hai
mặt bích của van và đường ống để sự nối có được độ kín cao.
Ngoài ra còn có các dạng nối khác giữa đường ống và thân van. Các phương
pháp này bao gồm: Mối nối lắp ghép ren, nối bằng then chốt, nối bằng phương
pháp hàn gối đầu.
5. Giáo trình van Vinamain.com
5/55
Trong nắp van ở phía trên có khoảng không để có thể kéo tấm cửa của van lên
khi mở van. Có rất nhiều dạng nối giữa nắp van và thân van để hình thành nên
một mối lắp ghép kín. Chúng có thể là dạng lắp ghép bằng mặt bích, bằng cách
lắp ghép ren, hay bằng mối lắp ghép ren có hàn ở đường mép.
− Cần van (stem):
6. Giáo trình van Vinamain.com
6/55
Cửa van được gắn với cần van. Phía trên nắp van có nắp bịt kín, nắp này có
chức năng làm kín không cho vật chất rò rỉ ra ngoài. Nắp làm kín được nhồi vật
liệu bít kín. Đầu phía trên của cần van được nối với tay quay.Trong hình vẽ là
loại nối bằng ren. Khi vặn tay quay thì cần van sẽ chuyển động lên xuống để
đóng hay mở van. Nên chúng ta cũng có thể gọi đây là loại van có cần chuyển
động . Khi quan sát vị trí của cần van ta có thể nhận biết được van đang ở vị trí
đóng hay mở.
7. Giáo trình van Vinamain.com
7/55
Hình trên là một lọai van có cần chuyển động khác. Nắp van được tạo ren ở
phía trong. Phần ren của nắp van và cần van ăn khớp với nhau. Đầu trên của
cần van được nối với tay quay bằng mối nối không chuyển động. Khi cần van
chuyển động lên hay xuống thì tay quay và cửa van cũng chuyển động theo.
Dưới đây là một loại van khác có mối lắp ghép ren ở phía trong.
8. Giáo trình van Vinamain.com
8/55
Ở loại này có mối lắp ghép ren giữa cửa van và cần van. Đầu trên của cần van
gắn chặt với tay quay.
− Thiết kế cửa van:
Cửa van là phần dùng để điều chỉnh dòng chảy.
Khi cửa van chuyển động xuống chúng sẽ chặn đứng dòng chảy và tạo nên độ
kín giữa nó và hai vòng tiếp xúc. Khi cửa van chuyển động lên xuống sẽ sinh ra
lực ma sát giữa cửa van và hai vòng tiếp xúc do đó sẽ gây ra sự mài mòn các
phần tiếp xúc này.
Mặt khác dòng chảy của vật chất luôn có xu hướng mài mòn những phần tiếp
xúc với. Khi dòng chảy của vật chất dưới áp suất cao thì sự mài mòn ngày càng
lớn.
Cửa van trong trường hợp B sẽ bị mài mòn nhiều hơn trong trường hợp A. Nếu
cửa van và các vòng tiếp xúc bị mài mòn nhiều thì chúng sẽ không còn tác
dụng làm kín toàn bộ dòng chảy khi đang ở vị trí đóng. Vì van cửa bị mài mòn
không đồng đều khi ở vị trí điều tiết nên thông thường không sử dụng loại van
này vào mục đích điều tiết dòng chảy.
9. Giáo trình van Vinamain.com
9/55
Cửa van cũng có nhiều dạng điều tiết khác nhau. Loại thông dụng nhất là cửa
liền là chế tạo chỉ được có một tấm.
Trong loại cửa này khi ở vị trí đóng thì áp suất của dòng chảy chỉ tác động lên
một mặt của cửa
Một dạng cửa van khác là cửa gồm có hai cánh song song. Loại cửa này gồm
có nhiều phần ghép lại với nhau. Khi đóng hai cửa được chèn chặt bằng hai
tấm kim loại.
10. Giáo trình van Vinamain.com
10/55
Khi tấm phía dưới chạm điểm dừng thì nó không thể tiến thêm được nữa. Khi
đó nếu cần van tiếp tục chuyển động xuống nó sẽ tạo lực tác dụng lên tấm phía
dưới. Lúc này cả hai tấm sẽ đẩy hai cánh ra hai phía. Do đó trong loại van cửa
này ta có thể có được độ kín cao. Phần cánh nào tiếp xúc với dòng chảy tới sẽ
bị mài mòn nhiều hơn nhưng vì đ ộ kín được tạo nên bởi cả hai cánh nên khi
một cánh bị mài mòn ta vẫn có được độ kín đòi hỏi.
11. Giáo trình van Vinamain.com
11/55
Khi mở van, những chuyển động đầu tiên của tay quay sẽ làm giảm lực tác
dụng lên hai cửa.
Trong một số hệ thống có sự thay đổi nhiệt độ lớn, sự giãn nở đường ống sẽ
làm oằn thân van tạo nên lực tác dụng rất lớn lên cửa van và có thể làm cho cửa
van không thể chuyển động được. Van có hai cửa song song được dùng trong
trường hợp này. Vì khi tấm phía trên được kéo lên sẽ giảm được lực tác dụng
lên cửa van làm cho cửa van có thể chuyển động một cách dễ dàng hơn. Vì cấu
tạo của loại cửa van này gồm nhiều phần ghép lại với nhau nên chúng thường
bị trục trặc nếu như các tạp chất bị tắc kẹt hay lắng đọng trong đó nên loại van
này thường được dùng cho các đường ống dẫn các sản phẩm có độ sạch cao.
Một dạng cửa van khác là cửa đúc liền có rãnh ở giữa.
2. VAN ĐIỀU TIẾT (GLOBE VALVES):
Dòng chảy đi qua van cửa là dòng chảy thẳng hướng. Trong van điều tiết dòng
chảy khi qua van bị chuyển hướng.
13. Giáo trình van Vinamain.com
13/55
Sự đổi hướng dòng chảy này tạo nên sự cuộn xoáy và áp suất của dòng chảy qua
van cũng bị giảm nhiều hơn, do đó năng lượng đòi hỏi để chuyển chất lỏng qua
van điều tiết cũng lớn hơn. Trong van điều tiết phần đáy của cửa van nằm song
song với hướng của dòng chảy. Trong van cửa, lực ma sát giữa vòng làm kín và
van chỉ được chấm dứt khi van được mở hoàn toàn. Còn trong vanđi ều tiết cửa
van không trượt dọc theo bề mặt của vòng làm kín, do vậy mọi tiếp xúc giữa cửa
van và vòng làm kín sẽ chấm dứt khi bắt đầu có dòng chảy.
Đối với van cửa khi thực hiện quá trình đóng và mở van sẽ xảy ra sự mài mòn do
lực ma sát giữa các vòng làm kín và cửa van cònđ ối với van điều tiết thì chỉ tạo
nên sự mài mòn nhỏ. Do vậy trong các công việc đòi hỏi phải vận hành van một
cách thường xuyên thì van điều tiết là loại thích ứng hơn.
Khi van cửa được dùng trong quá trìnhđi ều tiết thì sự mài mòn của dòng chảy tạo
nên độ mòn không đồng đều ở phần đáy của cửa van. Còn trong van điều tiết khi ở
vị trí điều tiết thì toàn bộ phần cửa van nằm trong dòng chẩy do đó sự mài mòn
xảy ra đồng đều hơn. Khi vòng làm kín và c ửa van bị mài mòn đồng đều nhau thì
sau một thời gian sử dụng lâu dài vẫn giữ được độ kín của nó. Vì lý do này nên
chúng thường được dùng trong quá trình điều tiết dòng chảy.
14. Giáo trình van Vinamain.com
14/55
Trong hình vẽ mô tả van đang ở vị trí điều tiết. Khi dòng chảy từ điểm A tới điểm
B thì khả năng cửa van đóng bất thình lình và tắc nghẽn khi nó ở gần với vòng làm
kín. Để có được sự vận hành ổn định, van điều tiết phải được lắp đặt vào hệ thống
theo hướng dòng chảy vật chất đi từ phần dưới của cửa van lên.
Van điều tiết đôi khi cũng được thiết kế theo dạng góc.
Hướng dòng chảy qua van dạng này bị thay đổi ít hơn so với van điều tiết thông
thường nên độ xoáy của dòng chảy và sự sụt áp đi qua van cũng ít hơn.
− Thiết kế cửa van:
Cửa van của van điều tiết cũng có nhiều dạng thiết kế khác nhau. Loại thông
dụng nhất là dạng nút. Loại này có dạng côn ở phần dưới.
15. Giáo trình van Vinamain.com
15/55
Vòng làm kín cũng có d ạng côn ăn khớp với cửa van. Vì thế nếu như cửa van
có khuyết tật một phần thì nó vẫn giữ được độ kín.
Có rất nhiều dạng thiết kế cửa nút khác nhau nên trong sử dụng ta phải lựa
chọn loại thích ứng cho công việc đòi hỏi.
Hình trên mô tả dạng cửa nút thao tác nhanh khi thực hiện việc đóng hay mở
dòng chảy chỉ cần những chuyển động nhỏ của cần van. Loại này thường dùng
trong quá trình đóng hay mở dòng chảy .
− Các van điều tiết có cửa van dạng nút thường có nhiều kiểu thiết kế khác nhau
16. Giáo trình van Vinamain.com
16/55
Ví dụ như cửa dạng chữ V, cửa cân bằng ( dạng thẳng ), cửa với đường làm kín,
cửa dạng chốt. Với các dạng cửa van loại này những chuyển động nhỏ của cần
van chỉ tạo nên những thay đổi nhỏ trong lưu lượng dòng chảy. Những van điều
tiết thường được sử dụng ở vị trí mở một phần và vị trí đóng vì m ục đích sử
dụng loại van này là để dùng điều tiết dòng chảy.
Hình vẽ dưới đây mô tả một dạng khác của van điều tiết chúng được gọi là đĩa
van nhiều thành phần.
Cửa van được chế tạo bằng kim loại và lớp vật liệu có tính đàn hồi như cao su.
Khi đóng van hoàn toàn vòng làm kín sẽ tiếp xúc với lớp vật liệu đàn hồi.
Trong hệ thống ống dẫn đôi khi có chứa các tạp chất rắn, những tạp chất này có
thể lắng đọng trên bề mặt vòng làm kín hay cửa van và chúng có thể làm cho
van không thể đóng được hoàn toàn. Khi sử dụng đĩa nhiều thành phần thì các
tạp chất rắn này sẽ tiếp xúc với phần vật liệu có tính chất đàn hồi do đó ta vẫn
có được độ kín khi van ở vị trí đóng.
Hình vẽ dưới đây mô tả một loại cửa van khác. Trong loại này cửa van và vòng
làm kín đều được chế tạo bằng kim loại, khi đóng van nếu như có các tạp chất
rắn lắng đọng trên vòng làm kín hay cửa van thì chúng sẽ bị nghiền nhỏ.
17. Giáo trình van Vinamain.com
17/55
3. VAN NÚT (PLUG VALVES):
18. Giáo trình van Vinamain.com
18/55
Phần điều chỉnh dòng chảy (cửa van) của loại van này có dạng nút. Cửa van được
chế tạo bằng kim loại và có khe hở xuyên suốt cửa van cho dòng chảy đi qua. Vị
trí của van được điều chỉnh bằng việc vặn tay quay.
Khi vặn tay quay đi một góc 90o
ta sẽ có van ở vị trí đóng hoặc mở hoàn toàn. Nếu
so sánh với van cửa thì loại van này có độ đóng mở nhanh hơn.
19. Giáo trình van Vinamain.com
19/55
Tay quay ở đầu phía trên của cần van trong van nút chuyển động theo cùng một
hướng với khe hở của cửa van. Khi tay quay nằm song song với đường ống thì van
ở vị trí mở. Khi van ở vị trí mở hoàn toàn thì dòng chảy đi qua van là đường thẳng
còn khi nó ở vị trí điều tiết thì dòng chảy qua van sẽ tạo xoáy và xảy ra sự sụt áp.
Van nút thường không được dùng cho mục đích điều chỉnh dòng chảy vì khi nó ở
vị trí điều tiết thì cửa van sẽ bị mài mòn không đồng đều.
Khi ở vị trí đóng thì cửa van và phần thân van phải tạo được độ khít cao. Mỗi lần
thay đổi vị trí cửa van thì lực ma sát sẽ tạo ra giữa phần thân và cửa van gây ra sự
mài mòn thân và cửa van. Khi chúng bị mài mòn tới một mức độ nào đó thì sẽ
không còn khả năng giữ được độ kín khi ở vị trí đóng.
Một vài loại van nút có thiết kế lỗ dầu bôi trơn ở phía trên, một loại dầu đặc biệt
được sử dụng để bôi trơn cửa van để giảm độ ma sát giữa thân van và cửa van và
màng dầu này cũng tăng thêm độ kín cho van trong quá trình sử dụng.
20. Giáo trình van Vinamain.com
20/55
Hình vẽ dưới đây mô tả một loại van nút không cần có sự bôi trơn.
Trong loại này cửa van có thể chuyển động lên xuống cùng với mức làm kín. Khi
kéo cửa van lên tức là giảm độ ăn khớp giữa cửa van và thân van làm cho cửa van
dễ chuyển động hơn và giảm lực ma sát giữa cửa van và thân van. Khi cửa van
được hạ xuống chúng sẽ tạo được mối liên kết kín với thân van.
21. Giáo trình van Vinamain.com
21/55
Van nút cũng có thể được chế tạo có nhiều khe hở. Chúng được gọi là van nhiều
hướng. Các van nhiều hướng thường được dùng như một thiết bị phân chia dòng
chảy. Khi vặn tay quay một góc 90o
thì sẽ làm thay đổi hướng dòng chảy. Đối với
mục đích thay đổi hướng dòng chảy thì van nhiều hướng có thể thay thế cho nhiều
van cửa. Điều này tiết kiệm được chi phí và làm dễ dàng hơn trong vận hành.
4. VAN BI (BALL VALVES):
22. Giáo trình van Vinamain.com
22/55
Van bi có thiết kế và quá trình vận hành tương tự như van nút.
Phần điều chỉnh dòng chảy có cấu tạo tròn và có lỗ cho vật chất đi qua. Bi được
giữ chặt giữa hai vòng làm kín. Tay quayđ ược lắp ở đầu trên của cần van. Khi vặn
tay quay một góc 90o
thì van sẽ ở vị trí đóng hoặc vị trí mở. Do đó van bi cũng là
loại đóng mở nhanh. Vì hình dạng của chúng nên van bi có độ trơn và vận hành
được dễ dàng hơn van nút. Vì th ế nên giảm được lực ma sát giữa bi và các vòng
làm kín khi vận hành do đó chúng không cần tới sự bôi trơn. Tay quay của van bi
cũng giống như van nút nó sẽ nằm song song với dòng chảy khi van ở vị trí mở.
Còn khi tay quay nằm vuông góc với đường ống thì nó ở vị trí đóng. Van bi cũ ng
có thể được chế tạo để dẫn dòng chẩy theo nhiều hướng.
Loại này ngoài việc đóng và mở nó còn có thể đổi hướng đi của dòng chảy. Van
này chỉ có độ cản trở dòng chảy nhỏ nên sự sụt áp và hiện tượng tạo xoáy khi dòng
chảy qua van cũng r ất nhỏ. Van bi thường không dùng cho mục đích điều chỉnh
dòng chảy vì khi chúng ở vị trí điều tiết thì phần cửa van nằm trong dòng chảy sẽ
bị mài mòn nhiều hơn.
23. Giáo trình van Vinamain.com
23/55
Để phục vụ cho việc điều tiết dòng chảy thì van bi phải có thiết kế đặc biệt. Cửa
van thuộc loại này là tấm kim loại liền, cửa van chỉ tiếp xúc với vòng làm kín khi
nó ở vị trí đóng hoàn toàn. Điều này cho phép dòng chảy đi qua toàn bộ diện tích
của cửa van khi nó chỉ mở một phần. Vì thế nên nó có thể dùng để điều tiết dòng
chảy mà không xảy ra sự mài mòn không đồng đều.
5. VAN BƯỚM (BUTTERFLY VALVES):
25. Giáo trình van Vinamain.com
25/55
Van bướm có cửa là một tấm kim loại liền và có thể xoay 90o
trong chu vi vòng
làm kín. Tỷ lệ dòng chảy được điều chỉnh bằng việc thay đổi góc của cửa van.
26. Giáo trình van Vinamain.com
26/55
Tỷ lệ dòng chảy đạt mức tối đa khi cửa van nằm song song với đường ống. Van
bướm cũng thuộc loại đóng mở nhanh. Khi ở vị trí mở thì độ cản trở dòng chảy
của cửa van là nhỏ nhất do đó sự tạo xoáy và sụt áp khi dòng chảy đi qua van là rất
nhỏ. Khi van bướm chỉ được mở một phần thì dòng chảy được phân chia đồng đều
qua cửa van và vòng làm kín. Dođó van bư ớm cũng có thể được dùng cho quá
trình điều tiết dòng chảy. Khi van bướm ở vị trí điều tiết thì phải chốt nó lại tại vị
trí đó vì áp su ất của dòng chảy có xu hướng đưa cửa van về vị trí đóng hay mở
hoàn toàn.
27. Giáo trình van Vinamain.com
27/55
Van bướm có thể được vận hành bằng tay quay hay tay vặn. Trong cả hai trường
hợp này đều cần có thang chỉ vị trí của cửa van trong vận hành.
6. VAN MÀNG (DIAPHRAGM VALVES):
28. Giáo trình van Vinamain.com
28/55
Loại van này dùng một màng ngăn bằng chất dẻo có tính đàn hồi để điều chỉnh
dòng chảy vật chất. Màng ngăn này có chốt nối với chốt đẩy. Chốt đẩy này chuyển
động lên xuống nhờ cần van. Khi chốt đẩy được hạ xuống thì nó sẽ nén màng ngăn
chặt vào vòng làm kín. Khiđó dòng ch ảy qua van sẽ chấm dứt. Nếu chốt đẩy được
kéo lên thì màng ngăn s ẽ chuyển động theo và bắt đầu có dòng chảy chất lỏng đi
qua van. Loại van này có thể dùng cho cả hai mục đích là đóng và mở dòng chảy
cũng như điều tiết dòng chảy. Màng ngăn họat động như một màng làm kín để
điều chỉnh dòng chẩy do sự tiếp xúc của nó với phần chuyển động của van. Loại
van này được dùng đối với các vật chất có tính ăn mòn hay đ ối với các chất cần có
độ sạch cao. Khi vận hành loại van này không nên tác động những lực quá mạnh
lúc đóng van vì điều này có thể làm kẹt màng ngăn ở trong vòng làm kín và gây hư
hại màng ngăn.
29. Giáo trình van Vinamain.com
29/55
7. VAN MỘT CHIỀU (CHECK VALVES):
Hình vẽ dưới đây mô tả một kiểu van một chiều.
30. Giáo trình van Vinamain.com
30/55
Trong loại van này chỉ có một phần chuyển động là cửa van được gắn liền với thân
van bởi một trục bản lề. Cửa van tự do di chuyển. Khi không có dòng chảy đi qua
van, thì cửa van ở vị trí đóng do khối lượng của nó. Giả sử ta có dòng chảy theo
hướng từ A sang B, vì cửa van có thể tự do di chuyển nên lực của dòng chảy sẽ
nâng cửa van lên vị trí mở. Khi ngắt dòng chảy thì cửa van sẽ trở lại trạng thái
đóng. Điều này ngăn cản được chất lỏng chảy ngược trở lại.
Van một chiều được dùng để điều chỉnh hướng dòng chảy.
Hình vẽ dưới đây mô tả một dạng khác của van một chiều.
31. Giáo trình van Vinamain.com
31/55
Trong loại này hướng đi của dòng chảy tương tự như trong van điều tiết. Khi có
dòng chảy từ A sang B thì lực của dòng chảy sẽ nâng cửa van lên. Khi không có
dòng chảy đi qua thì cửa van sẽ tự động hạ xuống vị trí đóng ăn khớp với vòng làm
kín do tỷ trọng của nó. Trong loại van này hướng của dòng chảy luôn đi từ phía
dưới cửa van đi lên. Do đó loại van này chỉ sử dụng khi nó được lắp ở vị trí nằm
ngang.
Giả sử như loại van này được lắp ở vị trí thẳng đứng như hình vẽ dưới đây:
Khi xuất hiện dòng chảy từ A sang B, lực của dòng chảy sẽ nâng cửa van khỏi vị
trí đóng. Nếu như không có dòng ch ảy từ A qua B nữa thì tỷ trọng của cửa van
không thể kéo nó vào vị trí đóng được nữa vì lúc này cửa van ở vị trí nằm ngang.
Do vậy loại van một chiều này chỉ hoạt động một cách chính xác khi nó được lắp
đặt ở vị trí nằm ngang. Nên loại van này còn được gọi là van một chiều ngang.
Hình vẽ dưới đây mô tả van một chiều đứng.
32. Giáo trình van Vinamain.com
32/55
Khi xuất hiện dòng chảy từ điểm A sang B, lực của dòng chảy sẽ nâng van này lên
khỏi vị trí đóng. Khi không có dòng chảy nữa thì tỷ trọng của cửa van sẽ kéo nó lại
vị trí đóng. Loại van này được lắp đặt để hoạt động ở vị trí đứng.
Dưới đây là một loại van một chiều khác.
Trong loại van này cửa van có dạng viên bi, nó là phần điều chỉnh dòng chảy vật
chất. Khi xuất hiện dòng chảy thì áp suất hay lực của dòng chảy sẽ nâng viên bi lên
khỏi vòng làm kín. Khi không có dòng chảy nữa thì nó sẽ ở lại vị trí đóng nhờ tỷ
trọng. Van một chiều loại này cũng có hai ki ểu thiết kế để hoạt động ở vị trí nằm
ngang và vị trí thẳng đứng.
33. Giáo trình van Vinamain.com
33/55
8. VAN AN TOÀN:
Van an toàn là một cơ cấu van dùng để tự động xả khí, hơi từ trong lò hơi, bồn
chứa áp suất hoặc những hệ thống khác khi áp suất hoặc nhiệt độ vượt qúa giới hạn
cho phép đã cài đặt trước đó. Chúng thường được gọi một tên thông dụng là van xả
áp suất (pressure relief valves), van xả áp suất và nhiệt độ (T&P valves or
temperature and pressure relief valves).
34. Giáo trình van Vinamain.com
34/55
9. VẬN HÀNH VAN:
Các van lớn thường rất khó vận hành bằng tay. Do vậy người ta lắp motor ở phía
trên, motor này được nối với cần van để vận hành một cách dễ dàng.
35. Giáo trình van Vinamain.com
35/55
Đôi khi van được lắp đặt ở những khu vực mà không thể với tới được. Nếu như lắp
motor vào van thì ta cũng rất khó để vận hành được motor trong quá trình đóng mở
do khoảng cách quá xa cũng như vì lý do an toàn mà không th ể lắp motor được ở
vị trí này. Để khắc phục vấn đề này tay quay được thiết kế như một bánh xe truyền
động.
Tay quay của van được thiết kế có răng ăn khớp với dây xích. Khi kéo dây xích thì
tay quay của van cũng chuyển động theo. Điều này khắc phục được khó khăn khi
van được lắp đặt ở những vị trí quá cao mà ta không thể với tới được.
Dưới đây là một tình huống khác.
36. Giáo trình van Vinamain.com
36/55
Một ống nối được lắp vào cần van. Mục đích của việc sử dụng ống nối là để dễ
dàng trong việc vận hành khi van được lắp đặt ở những vị trí thấp hay khó thao tác
trong vận hành.
Một tình huống khác là van ở vị trí vận hành thuận lợi nhưng việc vận hành đòi hỏi
phải dùng một lực lớn, mà không dùng tới motor. Khi đó ta có thể dùng hệ thống
bánh răng để dễ dàng hơn trong vận hành van. Kiểu vận hành này cònđư ợc gọi là
vận hành bánh răng.
10. QUY TRÌNH VẬN HÀNH (OPERATING PROCEDURES):
Các loại van công nghiệp thường được chế tạo để sử dụng trong nhiều năm mà
không có trục trặc xảy ra.
Quá trình đóng và mở van phải thực hiện một cách từ từ. Nếu thay đổi vị trí của
van quá nhanh thì sẽ xẩy ra sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ và áp suất trong đường
ống . Ví dụ như van điều chỉnh dòng chảy của hơi nước có nhiệt độ cao mà ta mở
van đột ngột thì nhiệt độ ở đầu ra của ống sẽ tăng lên nhanh chóng dẫn tới sự giãn
nở đột ngột của đường ống và các ứng lực giãn nở ở mối nối giữa van và đường
ống cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này sẽ làm giảm tuổi thọ của các phần này.
Giả sử như trường hợp dưới đây.
37. Giáo trình van Vinamain.com
37/55
Khi đóng van nhanh chóng, dòng ch ảy trong đường ống bất thình lình bị chặn lại,
áp suất tăng lên đột ngột, nếu như áp suất này đủ lớn nó sẽ gây hư hại cho van và
ống dẫn. Hiện tượng này được gọi là sự va chạm thủy lực.
Khi van bị tác động của áp suất cao thường rất khó mở.
Trong hình vẽ trên áp suất cao của vật chất sẽ đẩy cửa van về phía vòng làm kín B,
làm cho khó khăn trong việc mở van vì lực ma sát tăng lên giữa hai phần này.
Giả sử áp suất được cân bằng giữa hai cửa van.
38. Giáo trình van Vinamain.com
38/55
Khi áp suất cân bằng thì có nghĩa là lực ma sát ở hai phía cũng được cân bằng do
đó việc mở van được dễ dàng hơn. Nhiều van có thiết kế đường cân bằng để dễ
dàng hơn trong việc mở van. Một van nhỏ được lắp ở đường cân bằng để thực hiện
quá trình cân bằng áp suất ở hai phía của van chính, làm cho quá trình vận hành
van được thuận tiện và giảm lực ma sát giữa cửa van và các vòng làm kín. Khi van
có thiết kế đường cân bằng ta phải mở van cân bằng đường áp suất trước khi mở
van chính.
Trong một vài trường hợp nếu như van khó vận hành thì ta phải dùng tới choòng
mở van. Các choòng này có nhiều loại và đủ kích cỡ khác nhau.
39. Giáo trình van Vinamain.com
39/55
Loại choòng trên có hai đầu để gắn vào tay quay, còn loại kia chỉ có một đầu và
gắn vào phần khung của tay quay. Tuy rằng có các thiết kế khác nhau nhưng các
choòng van đều có chung một đặc tính là để tăng cường lực thuận tiện cho quá
trình vận hành van. Ngoài ra còn có các hư ớng dẫn chung khi sử dụng các choòng
van:
− Đầu tiên ta phải chọn đúng kích cỡ choòng van, đảm bảo rằng choòng van đã
gắn chắc vào tay quay để tránh choòng van bị trượt ra ngoài trước khi tác
dụng lực.
− Tiếp theo ta phải có được thế cân bằng khi tác dụng lực vào choòng van. Nếu
không phân phối trọng lượng cơ thể một cách cân bằng có thể ta sẽ bị ngã khi
van mở ra một cách quá nhanh.
− Sau đó ta phải đứng theo hướng kéo choòng van về phía bản thân chứ không
đẩy nó ra phía ngoài, việc này tránh cho bản thân bị ngã khi mở van qúa
nhanh và tránh ảnh hưởng tới những người xung quanh.
− Không được áp dụng lực quá lớn khi vận hành van bằng choòng van nếu
không ta có thể làm gãy tay quay hoặc cần van ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới
các vòng làm kín và cửa van.
Ngoài ra còn có nhiều loại van đòi hỏi phải có sự bôi trơn định kỳ.
40. Giáo trình van Vinamain.com
40/55
Ở loại van có cần van chuyển động, bụi hay các vật chất khác có thể bám vào phần
ren của cần van lộ ra ngoài làm cho khó khăn trong việc vận hành và mài mòn cần
van. Do vậy phải giữ sạch và bôi trơn phần ren của cần van lộ ra ngoài. Trong một
số loại van đòi hỏi phải bôi trơn ở cả phía trong.
Các van loại này thường có lỗ nạp dầu hoặc mỡ bôi trơn. Đối với các van nút chất
bôi trơn còn có tác dụng như một màng làm kín giữa cửa van và thân van. Những
loại van này đòi h ỏi phải bôi trơn thường xuyên. Một số loại van cần phải có loại
dầu mỡ bôi trơn riêng biệt.
Tất cả các van thiết kế có cần van đều có khoang làm kín, vật liệu bịt kín được
nhồi đầy trong khoang này. Mỗi khoang làm kín đều có vật liệu bịt kín theo kích
cỡ riêng của nó.
41. Giáo trình van Vinamain.com
41/55
Vật liệu bịt kín được lắp đặt theo dạng hình tròn bao quanh cần van. Vật liệu bịt
kín được nén lại bởi nắp của khoang làm kín. Mục đích của việc sử dụng vật liệu
làm kín là để ngăn ngừa rò rỉ quanh cần van. Sự rò rỉ được điều chỉnh bằng việc
siết chặt nắp khoang làm kín để tăng độ nén trên vật liệu bịt kín. Nếu như sự rò rỉ
vẫn xẩy ra thì ta phải tiến hành thay vật liệu bịt kín. Ngoài ra van còn có thể bị rò
rỉ ở những vị trí khác trong khi vận hành như: Rò r ỉ giữa mối nối của thân van và
nắp trên của van, rò ở mối nối giữa thân van và đường ống. Thông thuờng những
rò rỉ nảy được bằng việc siết chặt các bu lông nếu là mối nối bằng mặt bích. Nếu
vẫn tiếp tục bị rò rỉ thì ta phải tiến hành thay gioăng đệm hoặc kiểm tra lại mặt
bích.
42. Giáo trình van Vinamain.com
42/55
11. VAN ĐIỀU KHIỂN (CONTROL VALVES):
Là loại van tự động điều chỉnh vị trí cửa van thông qua thiết bị điều khiển. Nhiều
loại van điều khiển bằng tay có thể lắp đặt thêm cơ cấu dẫn động vào thân van để
trở thành van điều khiển.
43. Giáo trình van Vinamain.com
43/55
Cơ cấu dẫn động: là một thiết bị dùng trong van điều khiển để dẫn động cần van
ứng với tín hiệu phát ra từ thiết bị điều khiển.
Thiết bị điều khiển: là thiết bị tự động điều chỉnh vị trí của van điều khiển. Thiết bị
điều khiển sử dụng năng lượng không khí nén, áp suất thủy lực hay năng lượng
điện để truyền tín hiệu tới cơ cấu dẫn động.
Cơ cấu định vị: là thiết bị trợ giúp cho cơ cấu dẫn động di chuyển cần van vào
đúng vị trí.
Van điều khiển được sử dụng tại những vị trí đòi hỏi phải có sự điêu khiển tự động.
Phần thân van của loại van điều khiển này tương tự như van bướm, nhưng cần van
chuyển động nhờ cơ cấu dẫn động thay cho tay quay và thang chỉ vị trí. Cơ cấu
dẫn động nhận các tín hiệu điều khiển từ thiết bị điều khiển. Những tín hiệu này sẽ
tự động làm thay đổi vị trí cửa van.
• Các kiểu thân van
Thân của van điều khiển có thể được thiết kế theo kiểu có một hoặc hai cửa
dẫn vật chất đi qua.
44. Giáo trình van Vinamain.com
44/55
Hình vẽ trên mô tả loại thân có một cửa. Loại này thường được sử dụng
nhiều vì chúng rẻ tiền, ít phải bảo dưỡng và mức độ rò rỉ thấp hơn. Nhưng
loại này cũng có nhược điểm là áp suất của dòng chỉ tác động vào một mặt
cửa van gây khó khăn cho định vị. Van hai cửa có ưu điểm là lưu lượng
dòng chảy qua van lớn hơn loại một cửa nếu như có cùng kích cỡ. Loại van
hai cửa cân bằng được áp suất tác dụng lên hai hướng do đó việc định vị nó
dễ dàng hơn loại một cửa. Vì đặc tính này nên van hai cửa rất phù hợp cho
việc điều tiết dòng chảy.
• Cơ cấu dẫn động bằng khí ( Hình vẽ dưới đây mô tả một van điều khiển có
cơ cấu dẫn động bằng khí ):
45. Giáo trình van Vinamain.com
45/55
Trong cơ cấu dẫn động có một màng ngăn kín khí và một lò xo. Cơ cấu dẫn
động nhận khí nén hay tín hiệu từ thiết bị điều khiển. Trong loại van này có
cơ cấu dẫn động sử dụng khí nén để di chuyển cần van điều khiển. Không
khí nén được đưa vào phía trên màng ngăn, vì th ế áp lực của khí nén sẽ đẩy
màng ngăn xuống và ngược lại lò xo luôn có xu hư ớng đẩy màng ngăn lên.
Khi áp suất của không khí thắng lực đẩy lên của lò xo thì cần van sẽ bị đẩy
xuống và van đóng lại. Loại van này cònđư ợc gọi là van mở bằng không
khí nén (Air-to-close) vì khi tăng áp suất không khí nén trên màng ngăn sẽ
làm cho van đóng lại.
Hình vẽ dưới đây mô tả lọai van điều khiển dùng khí nén để mở van (Air-
to-open):
46. Giáo trình van Vinamain.com
46/55
Khi tăng áp suất không khí trên màng ngăn thì cơ c ấu dẫn động sẽ di
chuyển cần van xuống vị trí mở.
Dưới đây là một dạng thiết kế khác của van điều khiển
Đường dẫn không khí vào được bố trí ở phía dưới màng ngăn. Kiểu thiết kế
này sử dụng khí nén để đóng van. Điều quan trọng đối với công nhân vận
hành là phải biết được khi tăng áp suất của không khí trên màng ngăn sẽ
47. Giáo trình van Vinamain.com
47/55
làm cho van di chuyển về vị trí mở hay vị trí đóng và điều đó cũng có nghĩa
là phải biết được khi hỏng van sẽ ở vị trí đóng hay mở. Nếu van sử dụng khí
nén để di chuyển về vị trí mở thì khi tăng áp su ất không khí trong cơ cấu
dẫn động sẽ làm cho van dịch chuyển về vị trí mở, còn nếu như mất nguồn
cung cấp khí nén vào cơ cấu dẫn động thì van sẽ ở vị trí đóng. Đối với van
dùng áp suất của khí nén để đóng thì khi mất nguồn khí nén nó sẽ ở vị trí
mở.
• Cơ cấu định vị của van (Valve Positioner):
Đôi khi tín hiệu không khí nén từ thiết bị điều khiển không đủ để vận hành
van một cách nhanh chóng hoặc giữ van ở vị trí mong muốn. Trong những
trường hợp này, van được nối với cơ cấu định vị để trợ giúp cho cơ cấu dẫn
động di chuyển hay giữ cần van ở đúng vị trí.
Cơ cấu định vị giữ vai trò như một bộ khuếch đại trung gian để trợ giúp cho
cơ cấu dẫn động khi nhận được tín hiệu khí từ thiết bị điều khiển.
• Cơ cấu dẫn động bằng điện (Electrical Actuator):
Hình vẽ dưới đây mô tả một van được điều khiển bằng dòng điện.
48. Giáo trình van Vinamain.com
48/55
Một vài cơ cấu dẫn động sử dụng năng lượng điện để định vị cho van điều
khiển. Cơ cấu dẫn động của loại van này hoạt động như một van điện. Van
điện bao gồm một lõi sắt trượt trong quận dây hình ống. Khi có dòng điện đi
qua quận dây thì một từ trường điện được thiết lập nên ở phía trong quận
dây. Từ trường điện này sẽ kéo lõi sắt vào phía trong quận dây hình ống.
Khi ngắt dòng điện thì từ trường điện sẽ biến mất và lõi sắt bị đẩy lại vị trí
cũ bằng lực của lò xo.
Lõi sắt của van điện được nối với cần van. Tín hiệu điện từ thiết bị điều
khiển sẽ thiết lập nên từ trường điện trong quận dây để kéo lõi sắt lên và
van được đóng lại. Khi không có dòngđiện đi qua thì lõi sắt bị đẩy về vị trí
cũ bằng lực của lò xo và van mở ra. Vì vậy thiết kế của van theo loại này
chỉ sử dụng đóng hoặc mở dòng chảy chứ không dùng được vào mục đích
điều tiết.
Nếu như muốn điều tiết dòng chảy thì có thể dùng cơ cấu dẫn động được
vận hành bằng motor. Motor được nối với cần van qua hệ thống giảm tốc
bằng bánh răng. Motor này là loại có thể chuyển động ngược được, do đó
nó có thể di chuyển van theo mọi vị trí mong muốn. Nếu như van bị hỏng vì
bất kỳ lý do nào nó cũng đều có thể được định vị lại bằng tay quay.
49. Giáo trình van Vinamain.com
49/55
• Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực (Hydraulic Actuator):
Áp suất của chất lỏng đôi khi cũng đư ợc dùng để vận hành van. Vì chất
lỏng không giảm thể tích khi bị nén nên nó không thể di chuyển vị trí của
van nhanh bằng khí nén. Hãy xem hình vẽ của một cơ cấu dẫn động bằng
thủy lực đơn giản dưới đây.
Dòng chất lỏng có thể được dẫn vào một trong hai khoang. Giả sử như nó
được dẫn vào khoang thứ nhất. Khi đó áp suất thủy lực sẽ di chuyển vị trí
của cửa van sang vị trí bên phải có nghĩa là vào v ị trí đóng. Còn khi ch ất
lỏng được dẫn vào khoang thứ hai thì sẽ có chuyển động ngược lại có nghĩa
là cửa van di chuyển về phía trái và van ở vị trí mở. Van được điều khiển
bằng hệ thống thủy lực có thể được thiết kế vào mục đích điều tiết nhưng
thông thường đối với các van lớn chỉ dùng vào mục đích đóng mở dòng
chảy vì nó đòi hỏi một lực lớn để đóng và mở van.
54. Giáo trình van Vinamain.com
54/55
12. XỬ LÝ SỰ CỐ:
Đa số các công nhân vận hành không có khả năng sửa chữa các hư hỏng của van nhưng
họ phải xác định được nguyên nhân hư hỏng để báo cho đội sửa chữa biết. Điều này đòi
hỏi họ phải có kỹ năng trong việc phát hiện ra các nguyên nhân gây ra hư hỏng.
Các hỏng hóc ở van vận hành bằng tay thường dễ dàng xác định được như gãy tay quay,
trật khớp ren. Nếu như các cơ cấu này vẫn họat động tốt mà ta vẫn không thể đóng hay
mở van được thì có nghĩa là đã hư hỏng ở phần trong van.
Đối với van một chiều thường không có các hư hỏng ở phía ngòai. Do vậy khi van một
chiều không ngăn được dòng chảy ngược trở lại có nghĩa là van đã hóc ở phía trong.
Đối với các van điều khiển thì thường khó khăn hơn trong việc xác định các nguyên nhân
hư hỏng. Nếu như van điều khiển bị hư hỏng thì việc đầu tiên là phải kiểm tra tín hiệu từ
thiết bị điều khiển truyền tới cơ cấu dẫn động, nếu như tín hiệu vẫn đúng thì nguyên nhân
gây ra hư hỏng có thể ở thiết bị điều khiển. Đôi khi các tín hiệu từ thiết bị điều khiển tới
cơ cấu dẫn động bị rối lọan do rò rỉ, tắc ở giữa đường nối giữa hai thành phần này. Vì vậy
ta nói rằng van điều khiển có thể bị hư hỏng trong hệ thống truyền tín hiệu.
Hầu hết các van điều khiển có gắn bộ phận xác định vị trí của van.
Khi nhìn vào bộ phận xác định vị trí van ta có thế biết được vị trí của van. Giả sử như
thiết bị điều khiển đang truyền tín hiệu để đóng van nhưng ta vẩn nghe thấy tiếng của
dòng chảy đi qua van, nếu bộ phận xác định vị trí chỉ van đã ở vị trí đóng thì ta có thể biết
được là hư hỏng xẩy ra ở phía trong thân van. Điều này cũng có thể xác định được là van
bị tắc hay vòng làm kínđã b ị mài mòi qúa nhiều. Nhưng nếu bộ phận xác định vị trí chỉ
van ở vị trí mở thì hư hỏng có thể ở những bộ phận khác nhau ví dụ như cần van có thể bị
kẹt ở nắp khoang bịt kín nên van không thể đóng lại được. Một khả năng nữa là cơ cấu
dẫn động không là việc một cách hoàn hảo, nếu như màng ngăn trong cơ cấu dẫn động
bằng khí bị rách hay bị thủng thì nó sẽ không hoạt động khi có sự thay đổi áp suất khí nén.
Trong cơ cấu dẫn động bằng điện và bằng motor thì việc quận dây bị cháy cũng là một
55. Giáo trình van Vinamain.com
55/55
nguyên nhân gây hư hỏng cơ cấu dẫn động. Các trục trặc đối với cơ cấu dẫn động bằng
thủy lực thường là chất lỏng bị rò rỉ, piston bị kẹt trong xilanh hay piston bị thủng.
Nếu như van có cơ cấu định vị để trợ giúp cho sự di chuyển của cần van thì ta phải kiểm
tra cả thiết bị này. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra các tín hiệu đầu vào và
đầu ra của cơ cấu định vị.
Đối với van điều khiển khi bị hư hỏng ta thường bắt đầu kiểm tra ở thiết bị điều khiển rồi
sau đó xuống những phần phía dưới của van.
Tóm lại:
- Tất cả các van điều khiển đều có cơ cấu dẫn động nối với thân van.
- Cơ cấu dẫn động sẽ di chuyển cần van phù hợp với các tín hiệu phát ra từ thiết bị
điều khiển.
- Thiết bị trợ giúp cho cơ cấu dẫn động di chuyển hay giữ van ở đúng vị trí được gọi
là cơ cấu định vị.
- Các cơ cấu dẫn động bằng khí sử dụng khí nén để điều khiển van.
- Cơ cấu dẫn động bằng dòng điện có hai lọai là van điện và motor.
- Các cơ cấu dẫn động bằng thủy lực thường được sử dụng đối với các van lớn.