SlideShare a Scribd company logo
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu
sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện
và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và năng cao chất lượng quản lý
tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề
là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho
tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò quan trọng trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho
doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá
trình sản xuất các doanh nghiệp phải chỉ ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…Mà
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện dưới
dạng vật hóa. Nó là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm, hơn nữa chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc
quản lý nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu trong khâu quản lý sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa
thiết thực và hiệu quả góp phần hết sức quan trọng trong việc tập hợp chi phí và tính
chính xác giá thành sản phẩm. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty thiết kế sản xuất hàng may mặc, em
nhận thức được tầm quan trọng của vật liệu và những vẫn đề còn tồn đọng xung
quanh việc hoạch toán vật liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề :“Hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất
nhập khẩu Thanh Xuân”.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
Nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp và toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân nói
chung, các anh chị phòng kế toán Công ty nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô, các bạn và các anh chị cô chú phòng kế toán Công ty
CPTM & XNK Thanh Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1: Vị trí của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất
Có thể nói, vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vật liệu không chỉ quyết
định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
xã hội. Như vậy vật liệu có giá trị hết sức quan trọng không thể phủ nhận trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là
nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ
phận của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cân thiết.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công
tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách
toàn diện để tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời
những vật liệu cần cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn
ngừa hiện tượng mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
công tác tốt chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hoạch
toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình
hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong
quản lý. Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hoạch toán vật liệu sẽ thuận
lợi hơn cho công việc hoạch toán giá thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu
quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hoạch toán có những nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình
hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu. Phát
hiện kịp thời những vật liệu sử dụng sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình thanh toán với người bán, nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu có liên quan.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.2 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các
doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
- Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
+ Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
+ Giá trị của nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị
sản phẩm
+ Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp thường xuyên tiến hành
thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng
và giá trị.
+ Ngoài ra giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến
động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh
tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu
có sự phân chia thành các loại khác nhau:
- Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế thì vật liệu được chia thành:
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lượng nguyên vật
liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản
xuất bảo quản. Bao gồm như: chỉ may, cúc áo, thuốc nhuộm…..
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi….
+ Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận chi tiết trong máy: vòng bi,
săm lốp, đèn pha….
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: sắt thép,
vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
* Vật liệu mua ngoài
* Vật liệu tự sản xuất
* Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu giá trị của nó theo nguyên
tắc nhất định.
Về nguyên tắc: Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng ở các doanh nghiệp
đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ánh giá gốc (bao gồm: giá mua, chi phí thu mua
và chi phí vận chuyển), giá gốc không kể thuế phải nộp được khấu trừ. Tuy nhiên
theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho nếu ở thời điểm cuối kỳ giá trị thực hiện được
của nguyên vật liệu nếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được báo cáo theo giá trị
có thể thực hiện được trên báo cáo tài chính
Giá trị có thể thực
hiện được =
Giá trị có thể bán được
tại thời điểm cuối kỳ
+
+
Chi phí phải bỏ
thêm để bán được
1.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Với các vật liệu mua ngoài: Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài
của vật liệu thu mua (Là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán đã trừ {-} các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng {+} các loại
thuế không được hoàn lại {nếu có} và các chi phí thu mua thực tế { chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì. chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê
kho, thuê bãi và các loai tiền phạt khác….)
Lưu ý: Vật liệu mua ngoài từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá
nhập kho. Khoản thuế giá trị gia tăng nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá
nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Với vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất : giá thực tế ghi sổ của vật liệu khi nhập
kho là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu được sản xuất ra.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao
gồm: giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế
biến.
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham giá góp vốn:
giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp
phải bỏ ra (nếu có).
- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị
trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo
nguyên tắc nhấtquán trong hoạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ
ràng. Cụ thể như sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức
Giá thực tế từng loại
xuất kho
= Số lượng từng loại
xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trước
= Trị giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa trong kỳ nhưng vẫn không chính xác vì không
tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hóa cũng như giá thành sản
phẩm trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị
bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này lại khắc phục được nhược điểm của cả hai cách trên , vừa chính
xác vừa cập nhật. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng
xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy giá trị của vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất kho lô nào (cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy (cái ấy). Do
vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp giá thực tế đích danh. Thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật
liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
- Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá
thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Trị giá hạch toán từng
loại xuất kho * Hệ số giá từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm
phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị
từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng
loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ.
1.3 Kế toán chi tiết vật liệu:
1.3.1 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn cước vận chuyển
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi
tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương
pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số
dư.
1.3.2.1: Phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc: ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về
số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL
-Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối
chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định
kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về
phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán
NVL, phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ
hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra
tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và
đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử
dụng ít loại VL.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết VL
Bảng kê
Nhập, Xuất, Tồn
kho vật liệu
Sổ kế toán tổng
hợp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên
thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính
hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng
và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại
vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao.
Sơ đồ 1.2:Kế toánchi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
kho
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng
nhóm nguyên liệu theo quy định.
+Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế
toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc
phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
- Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và
kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật
liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế
chứng từ nhập
Phiếu xuất
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
Sổ
số
dư
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp
dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như
vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là
tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất. Bao gồm nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
1.4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng
phổ biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định
được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu
nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi giá
trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở
chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính
toán.
Bên nợ:
+ Phản ánh giá trị thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ (mua ngoài,
tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…).
+ Phản ánh giá trị của nguyên, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Giá trị vật
liệu thu hồi nhập kho.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Bên có:
+ Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ
+ Phản ánh giá trị nguyên vật liệu trả lại cho ngu?i bán hoặc được giảm giá,
chiết khấu thương mại.
+ Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
-Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập
kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho của đơn vị.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có
thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy
cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật
tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số
vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát
hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao lập biên bản.
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán:
- Với doanh nghiệp áp dụng thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu
trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đã thực hiện việc
mua bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
được tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong
tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng
giá trị vật tư mua vào, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ.
Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ
mua ngoài.
- Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Kế toán
không sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán
tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.4.1.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
* Kế toán tổng hợp tăng NVL:
- Tăng vật liệu do mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
+ Khi mua hàng về nhập kho, căn cứ vào Hoá đơn, phiếu nhập, biên bản kiểm
nhận. Nếu hàng về đủ theo hoá đơn, đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá thanh toán
Khi trả tiền hoặc ứng trước cho người bán:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 141….
+ Chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 152: Chi phí thực tế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào của chi phí (nếu có).
Có TK 111, 112, 331….Tổng giá thanh toán
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
+ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua (do mua nhiều, hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm….), hàng đã mua trả lại cho chủ
hàng. Kế toán ghi
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền còn nợ người bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền người bán trả lại
Nợ TK 138(8): Số được người bán chấp thuận nhưng chưa trả
Có TK 152: Xuất kho số giảm giá hàng mua được hưởng, hàng trả lại
Có TK 133(1): Thuế GTGT của số giảm giá hay hàng mua trả lại
- Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về (Hàng còn đang đi trên đường)
+ Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho
thì kế toán chưa ghi số ngay mà lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi
đường”. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường
+ Nếu cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào hoá đơn kế toán phản ánh giá trị hàng
đang đi đường vào TK 151:
Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường.
Nợ TK 133(1): Thuế NVL được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 311…..
+ Sang tháng sau khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuyển giao các bộ
phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Nợ TK 1541: CP NVL trực tiếp.
Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 1543, 157….
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường .
+ Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để
ghi sổ kế toán.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 111,112, 141….
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
+ Trong tháng nếu hàng về chưa có hoá đơn thì vẫn làm thủ tục nhập kho bình
thường, nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “Hàng về chưa có
hoá đơn”. Nếu cuối tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thường.
+ Nhưng nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính
bằng bút toán sau:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính
+ Sang tháng sau, khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác với giá tạm tính, kế toán sẽ
điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá thực tế (giá hoá đơn) bằng một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp 1:
Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính
Sau đó ghi giá thực tế (theo giá hoá đơn) bằng bút toán thường:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá thanh toán
Phương pháp 2:
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế (giá trên hoá đơn)
Nếu giá tạm tính > giá thực tế thì ghi bút toán đỏ chênh lệch giảm
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Chênh lệch giảm
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT hàng mua ghi trên hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Nếu giá thực tế > giá tạm tính thì ghi bút toán bình thường (chênh lệch tăng)
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Chênh lệch tăng.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT hàng mua ghi trên hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Nếu giá hoá đơn bằng giá tạm tính thì kế toán chỉ ghi ngày và số hoá đơn đồng
thời phản ánh bút toán thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua:
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
+ Nếu nhập toàn bộ hàng
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa chưa có thuế
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
+ Căn cứ quyết định số hàng thừa:
Nếu nguyên nhân là do bên bán:
(-) Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152: Xuất kho trả lại số hàng thừa
(-) Nếu doanh nghiệp mua tiếp số hàng thừa:
Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của hàng thừa
Nếu chưa rõ nguyên nhân (ghi tăng thu nhập khác):
Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa chưa có thuế
Có TK 711: Số thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Nếu nhập kho theo số hoá đơn(không nhập toàn bộ): kế toán ghi nhận số nhập
kho bình thường như trường hợp hàng về nhập kho đủ. Số thừa ghi như sau:
(-) Giữ hộ người bán: Nợ TK 002
(-) Khi xử lý số thừa: Có TK 002
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý kế toán hạch toán tương tự như phần doanh
nghiệp nhập kho toàn bộ lô hàng.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn. Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị
thực nhận, còn số thiếu căn cứ vào biên bản thực nhận thong báo cho bên bán biết và
ghi sổ như sau:
+ Khi nhập kho:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá trị thực tế nhập kho chưa có thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 138(1): Trị giá hàng thiếu chưa có thuế
Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán
+ Xử lý số hàng thiếu:
Nếu nguyên nhân là do bên bán xuất nhầm:
(-) Nếu người bán giao tiếp số hàng
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá hàng thiếu
Có TK 138(1): Số hàng thiếu đã xử lý
(-) Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả người bán
Có TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thiếu
Có TK 138(1): Trị giá hàng thiếu đã xử lý
Nếu thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 334: Trừ vào lương
Nợ TK 138(8): Cá nhân phải bồi thường nhưng chưa trả
Có TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thiếu
Có TK 138(1): Xử lý số hàng thiếu
Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ TK 632: Số hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 138(1): Xử lý số hàng thiếu
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Trường hợp mua vật liệu không nhập kho mà xuất dùng ngay:
Nợ TK 154(1): Dùng ngay cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 154(3): Dùng ngay cho phân xưởng
Nợ TK 642(1): Dùng ngay cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642(2): Dùng ngay cho bộ phận quản lý
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán
- Vật liệu nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế.
Nợ TK 152: NVL.
Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến.
- Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh .
- Tăng vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152:NVL
Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh
giá lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần
chênh lệch đó được ghi sổ như sau:
Nợ TK 152, 153: NVL
Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Tăng vật liệu do nhận viện trợ, biếu tặng:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
- Vật liệu xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu)
Có TK 154: Phế liệu thu hồi nhập kho
Có TK 154(1): Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Phản ánh giá mua nguyên vật liệu
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 152(chi tiết nguyên vật liệu)
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
* Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL
- Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ
xuất kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 1541: ( dùng cho sản xuất sản phẩm )
Nợ TK 1543: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất )
Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp )
Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ)
Nợ TK 142: (chi phí trả trước )
Có TK 152: NVL (theo giá thực tế xuất kho).
- Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê chế biến.
Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang
Có TK 152: NVL.
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát:
+ Khi xuất vật liệu đem đi góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 811: Giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 711: Tương ứng phần lợi ích của các bên khác
Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn
Có TK 3387: Tương ứng phần lợi ích của chính Doanh nghiệp
+ Khi cơ sở đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu nhận
góp vốn hoặc bán số nguyên vật liệu đó cho bên thứ 3 độc lập.
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711: Thu nhập khác
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Xuất vật liệu đem đi góp vốn đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư ngắn hạn, dài hạn
khác
Nợ TK 223, 128, 228: Giá trị vốn góp (giá thoả thuận)
Nợ TK 811: Giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 711: Giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn
- Xuất vật liệu trả lương, thưởng, biếu tặng, nhượng bán, thiếu….
Nợ TK 632: Nhượng bán, trả lương, thưởng,…(Giá thực tế)
Nợ TK 138(1): Thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất kho
- Xuất bán vật liệu
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn tiêu thụ
Có TK 152: Giá xuất kho
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 112, 111…Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Giảm do xuất cho vay, cho mượn tạm thời không lấy lãi
Nợ TK 136(8), 138(8): Xuất cho vay tạm thời
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp liên
doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch.
Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế.
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng)
Có TK 152: (Giá thực tế vật liệu).
Giá trị vốn góp (Giá thực tế.)
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm)
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu.
Sơ đồ 1.4: kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
152
D***
331,111,112,141,311 1541
tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
151 1543,642,241
Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho chi phí sản xuất chung,
BH,QL, XDCB
128,222 411
Nhận cấp phát tặng thưởng Vốn góp liên doanh
Vốn góp liên doanh
3381,642 . . . 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
1381, 642
128,222
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
412 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 26 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế
và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Giá trị vật tư
xuất dùng
trong kỳ
=
Giá trị vật
tư tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị vật tư
nhập kho
trong kỳ
-
Giá trị vật
tư tồn kho
cuối kỳ
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá,
vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Tài khoản này không có số dư.
Tàikhoản 151:“Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật
liệu mà doanhnghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng
đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán.
Bên nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 27 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên,
vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống
như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán và các nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế
toán ghi sổ:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 6111: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Có TK 152: Giá trị thực tế NVL tồn kho
Có TK 151: NVL đang đi đường
- Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Nợ TK 6111: Giá mua thực tế chưa có thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán
- Nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát, tặng thưởng…
Nợ TK 6111: Giá thực tế
Có TK 411, 711(nhận viện trợ, tặng): Giá thực tế
- Nhận lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 6111: Giá thực tế
Có TK 128, 222: Giá thực tế
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu được hưởng khi mua
hàng hoạch toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 6111: Giá mua vật liệu
Có TK 133: Thuế GTGT
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 28 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau:
+ Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Nợ TK 152, 153: NVL.
Có TK 611: Mua hàng.
+ Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho SXKD, xuất bán.
Nợ TK 621: Xuất cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 632: Xuất bán.
Có TK 611.
+ Trường hợp giá vật liệu, thiếu hụt, mất mát, phát hiện được nguyên nhân,
quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 138: Số bồi thường phải thu.
Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu.
Nợ TK 334: Trừ vào tiền công.
Có TK 611: Chi tiết từng loại
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 29 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) :
611
151,152 151, 152
Giá VL tồn cuối kỳ
Giá vật liệu tồn dk
111, 112, 113 111, 112 ,113
Giá trị VL mua vào trong kỳ Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
411 138, 334, 821, 642
Nhận cấp phát tặng thưởng Giá trị thiếu hụt, mất mát
Vốn góp liên doanh
3381,336,338 1541, 1543
142
Vay cá nhân,đv, đối tượng khác Giá trị VL Phân bổ dần
xuất dùng
412 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê
1.5 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, dự phòng giảm giá vật liệu.
1.5.1 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu
1.5.1.1 kế toán kiểm kê vật liệu
Trong việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải tổ chức
kiểm kê nguyên vật liệu để xác định được lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư.
Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán xác định lượng thừa thiếu để xử lý kịp
thời.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 30 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Tuỳ vào điều kiện và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể kiểm kê toàn bộ
hoặc kiểm kê chọn mẫu. thời hạn kiểm kê có thể định kỳ cuối tháng, cuối quý, cuối
năm hoặc bất thường tuỳ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Trường hợp vật liệu tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 152:
Có TK 632: Thừa trong định mức
Có TK 3381: Thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Trường hợp giảm khi kiểm kê, đánh giá lại:
Nợ TK 412: Chênh lệch giảm
Có TK 152: Giá trị vật liệu
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
+ Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tính ra giá thực tế tồn kho vật liệu
cuối kỳ
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Giá vật liệu đang đi đường cuối kỳ
Có TK 6111: Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối kỳ kế toán
ghi:
Nợ TK 138(8): Phải thu người phạm lỗi
Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương
Nợ TK 138(1): Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 632: Các khoản thiếu hụt, mất mát hàng tồn kho đã trừ đi các khoản
bồi thường
Có TK 6111: Trị giá vật liệu thiếu hụt
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 31 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.5.1.2 Kế toán đánh giá lại vật liệu
Để quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả Doanh nghiệp thường xuyên phải tổ
chức đánh giá lại nguyên vật liệu. Kế toán căn cứ vào biên bản đánh giá lại nguyên
vật liệu để hoạch toán đúng phần tăng giảm nguyên vật liệu do đánh giá lại so với sổ
sách kế toán.
1.5.2: Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho:
1.5.2.1 Khái niệm, nguyên tắc lập dự phòng
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi
lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc (giá
thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị thực
của hàng tồn kho theo công thức sau:
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hoạch
toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
1.5.2.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Dùng để theo dõi tình hình trích lập
và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn hiện còn
1.5.2.3 Phương pháp hoạch toán
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 32 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết.
Số chênh lệch lớn hơn kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số
chênh lệch nhỏ hơn kế toán ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán
1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chép, phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối
tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau
về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định
trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán sẽ
hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Song quy lại có năm hình
thức sổ sách kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
- Hình thức kế toán máy
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 33 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
1.6.1. Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ
Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan.
Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp
từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp trên sổ Cái sau khi đã loại
bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
1.6.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn
cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi
một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi
tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
1.6.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị trễ
nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm:
- Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản
ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi
sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối
chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải
đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 34 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm).
Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ
và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép.
- Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán
chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)
1.6.4 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và điều
kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ
kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình
thức này bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một sổ
tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản
lý. Nhất ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với
bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ
thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng
với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của tài khoản chi ghi tổng số
trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
- Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng
kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng kê
cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán chi tiết.
1.6.5 Hình thức kế toán máy
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra kiểm soát
về tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ mối quan hệ kinh tế pháp lý cùng với
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 35 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mền kế toán
vào Doanh nghiệp là tất yếu.
Mỗi hình thức kế toán có hình thức sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá
thông tin kế toán khác nhau đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Trên
cơ sở hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán tương ứng
hình thức kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán yêu cầu quản lý và sử
dụng thông tin chi tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử
lý và hệ thống hoá thông tin tự động trên máy.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Như vậy số liệu được lấy ở các sổ kế toán tổng hợp của các TK152, TK
151… để theo dỏi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Ưu nhược điểm : Do máy tính có tính liên kết và tự cập nhật số liệu vào các
sổ nên chỉ cần nhập số liệu 1 lần thì các sổ sách kế toán khác liên quan sẽ được ghi
chép tự động. Như vậy việc hạch toán sổ sách sẽ không mất nhiều thời gian. Tuy
nhiên khi hạch toán ban đầu có sai sót thì các sổ liên quan đều bị ảnh hưởng.
Máy vi tính
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Sổ kế toán chi tiết và
tổng hợp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 36 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CPTM & XNK THANH XUÂN
2.1 Đặc điểm, tình hình chung tại Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân được thành lập ngày 27/12/2000. Là đơn
vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại nhân hàng và có
con dấu riêng.
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
THANH XUÂN
- Tên giao dịch: THANH XUÂN IMPORT EXPORT AND TRADINH
JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: THAXUTRADINH.,JSC
- Số đăng ký kinh doanh: 0103021155 Do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 27/12/2000
- Địa chỉ: Số 130, Ngõ 342 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Điện thoại: 04.62850781 - Fax: 04.62850781.
- Mã số thuế: 0102561036
- Số tài khoản: 002.100174.6909 tại Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank-Chi
nhánhThanh Xuân
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười tỷ đồng Việt Nam)
Với sự chuyển biến của cơ chế thị trường, nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm và từng bước nội địa hóa nhằm hạ
giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Không chỉ tạo nên sự khác biệt
về chất lượng sản phẩm, công ty đã áp dụng thành công những công nghệ tiên tiến
và vật liệu mới có chất lượng cao trong ngành may mặc Việt Nam.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân được thành lập
với các ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất và buôn bán sản phẩm dệt may, thiết bị máy móc nguyên phụ kiện
trong ngành thể thao, may mặc, cao su, giáo dục.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 37 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Xây dựng lắp đặt công trình thể thao, tư vấn thiết bị thể thao văn hóa nghệ
thuật.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý:
2.1.2.1 Cơ cấu quản lý.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của công ty
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, phụ trách chung về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ:
+ Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chung để phát triển công ty.
+ Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng ban.
+ Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Phê duyệt kế hoạch tài chính.
Tổ
cắt
Tổ
vắt
sổ
Tổ
may
Tổ
là
Tổ
VS,
Đ.gói
Kho
T.Phẩm
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
hoạch vật tư
Phòng nhân
sự
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 38 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác kế toán tài
chính của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ
chức hướng dẫn, thực hiện công tác kế toán trong phòng, thực hiện việc lập báo cáo
tài chính định ký theo quy định hiên hành, trực tiếp làm công tác kế toán thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế của công ty. Thực hiện chế độ thu nộp với ngân sách Nhà
nước.
- Phó giám đốc: là nhà quản trị cấp dưới giám đốc, làm nhiệm vụ giúp giám
đốc các công việc.
+ Chỉ đạo tình hình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng.
+ Xác định chiến lược nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường.
+ Lập kế hoạch sản xuất theo trong kỳ.
+ Duyệt, ký các hợp đồng sản xuất theo ủy quyền của giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách giao dịch kinh doanh sản phẩm. Tham mưu
cho giám đốc về mặt công tác chiến lược kinh doanh, chính sách giá cả. Trao đổi
nắm bắt các kế hoạch sản xuất và phân công công việc thuộc phạm trù sản xuất
trong quá trình thực hiện hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kỹ thuật, vật tư: tham mưu cho ban giám đốc về mặt công tác kỹ
thuật, quản lý quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế
sản phẩm mới, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác
nghiệp tại xưởng sản xuất. Và tham mưu cho ban giám đốc về mặt kế hoạch tổng
hợp ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch hạ giá thành, điều độ sản xuất hàng ngày, cưng ứng
vật tư…
- Phòng nhân sự: Trực tiếp tham mưu cho ban giám đốc công ty về công tác
tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý nhân lực trong công ty, thực hiện chế độ
chính sách theo quy định pháp luật và của cấp trên.
+ Đánh giá chất lượng nhân sự (năng lực, phẩm chất) của tất cả các nhân sự
trong công ty. Từ đó để tạo ra bảng báo cáo tình hình nhân sự theo tháng, làm cơ sở
cho khen thưởng và kỷ luật.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 39 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
+ Tiến hành thông báo tuyển dụng, sơ tuyển phỏng vấn, thương thảo hợp đồng
lao động, chính sách tiền lương, BHXH, BHYT với nhân sự.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp nhận kế hoạch và sản xuất. Tham gia trực tiếp sản
xuất sản phẩm. Báo cáo công việc, các công việc dự phòng. Báo cáo tình hình sản
xuất, chất lượng sản phẩm. Tại đây công nhân sản xuất có trách nhiệm bảo quản vật
tư, máy móc thiết bị và đảm bảo sản xuất theo đúng kế hoạch.
2.1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quá trình khép
kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được hình
thành từ nguyên vật liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có đặc điểm
riêng của ngành may mặc.
Sơ đồ 2.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Xuất xưởng
Kho Thành phẩm
Tổ vệ sinh, đóng gói
Tổ là
Tổ cắt
Tổ vắt sổ
Tổ may
Nguyên vật liệu
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 40 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
* Một số thành tựu đạt được của Công ty trong những năm gần đây:
Tình hình phát triển của công ty trong vài năm gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Doanh thu đồng 27.972.935.278 29.004.454.052 32.265.750.150
Lợi nhuận sau thuế đồng 489.337.603 532.934.375 605.613.001
Nộp ngân sách nhà
nước
đồng 703.276.519 1.339.307.813 1.395.516.167
Tổng số lao động Người 165 132 98
Thu nhập bình quân
người LĐ
1.000 Đ 1.200 1.320 1.450
(Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính
các năm 2006, 2007, 2008)
Theo bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng thể hiện
Công ty ngày một khẳng định được vị trí của mình bằng chính sách quản lý phù hợp.
Đặc biệt lợi nhuận của Công ty tăng rõ rệt chứng tỏ Công ty không những tích cực
mở rộng địa bàn hoạt động mà còn phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty
đã bắt kịp được với khoa học kỹ thuật, thay bằng máy những công đoạn sản xuất để
giảm bớt thời gian, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác công ty còn chú trọng đến đời sống nhân viên biểu hiện thông qua
thu nhập bình quân đầu người tăng 5%-10% theo từng năm. Bên cạnh đó Công ty
cũng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Thuế nộp nhà nước năm 2008 tăng
nhiều so với năm 2007, 2006.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.3.1 Hình thức kế toán Công ty áp dụng.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật
ký chung”.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và
nhỏ- Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006.
- Niên độ kế toán quy định từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 41 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ.
- Kế toán tài sản cố định, công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị
thực tế vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng.
- Thuế Giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 2.3: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHUNG CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản kế
toán và ghi sổ nhật ký chung. Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài
khoản liên quan.
- Những chứng từ liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết thì
đồng thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
Báo cáo tài chính
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 42 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Cuối tháng, căn cứ trên những sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết
và đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Từ các sổ cái kế toán lập bảng
cân đối số phát sinh. Căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đói
số phát sinh kế toán lập báo cáo tài chính.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Trong công ty phòng kế toán là một trong những phong quan trọng nhất, với
chức năng theo dõi hạch toán kế toán. Vừa ghi chép thu thập tổng hợp các thông tin
và tình hình kinh doanh, vừa phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm
ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức kế toán tập chung.
Sơ đồ 2.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
* Kế toán trưởng :
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán của công
ty. Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn
thực hiện công tác kế toán trong phòng, thực hiện việc lập báo cáo tài chính định kỳ
theo quy định hiện hành.
* Kế toán tổng hợp:
+ Thaymặt giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán thuộc phạm trù nội bộ.
+ Trực tiếp làm công tác kế toán thanh toán, quyết toán các hợp đồng kinh tế
của công ty.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
NVL,CC
DC
Thủ quỹ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 43 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
+ Tổng hợp đối chiếu các báo cáo chi tiết, lên báo cáo kế toán theo định kỳ
tháng, năm.
* Kế toán NVL:
Theo dõi quản lý quản lý hợp đồng và thực hiện hoạch toán các nghiệp vụ
phát sinh về nguyên vật liệu. Tổng hợp, kiểm kê số lượng nhập xuất tồn. Hoàn thành
chứng từ sổ sách kế toán NVL. Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho bộ phận
sản xuất
* Kế toán ngân hàng:
Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán, các nhiệm vụ tài chính với ngân hàng,
mở sổ theo dõi tiền vay, tiền gửi các ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Thanh
quyết toán và thu chi ngân hàng
* Thủ quỹ:
Trực tiếp quản lý các khoản tiền mặt của công ty, trực tiếp chi, thu theo
chứng từ kế toán đã có đầy đủ các cấp ký duyệt. Hàng tháng ghi sổ quỹ tiền mặt.
2.1.3.3 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được vận dụng công ty tuân theo đúng các quy
định pháp lý về chứng từ theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển, kiểm tra ở từng
chu trình: kế toán lao động - tiền lương, vật liệu , công cụ dụng cụ, tài sản cố định,
kế toán tập hợp chi phí tính giá thành giá thành,…
Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy định và
các chứng từ trích dẫn.
+ Các chứng từ bắt buộc gồm có:
* Chứng từ liên quan đến thu chi tiền như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền,
giấy báo Nợ, giấy báo Có,…
* Chứng từ liên quan đến thuế như: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho kiêm vận
chuyển hàng…
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 44 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
+ Các chứng từ trích dẫn: các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên như các
bản kiểm kê, biên bản giao nhận….
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản được công bố theo quy định.
Gồm các tài khoản cấp 1 và cấp 2 khá đầy đủ. Hệ thống tài khoản kế toán liên quan
đến việc tạo lập các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán.
Do áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 nên có một số tài khoản công ty
không áp dụng như
+ Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thay bằng Tài khoản 1541-Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp thay bằng Tài khoản 1542-Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
+ Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung thay bằng Tài khoản 1543-Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Ngoài các sổ sách được ghi bằng tay Công ty sử dụng tin học văn phòng
Microsoft Excel (toàn bộ sổ sách, chứng từ được thiết kế giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay theo quy định kế toán).
Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật
liệu, cụng cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ kho, sổ chi tiết thanh toán với người
mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, …
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, cụng cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty theo hình thức nhật ký chung. Nội
dung hình thức, kết cấu từng loại sổ được tuân theo mẫu quy định chung phù hợp
với đặc điểm tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ thống nhất với hệ
thống tài khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 45 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy
định của Bộ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN), Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) và thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu số B09-DNN). Công ty thực hiện báo cáo năm theo quy định.
Về việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Kế toán trưởng phân công trách
nhiệm về việc thu thập, xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính theo đúng quy định,
kiểm tra tính pháp lý, đôn đốc việc lập và gửi đúng hạn, đúng nơi quy định. Báo cáo
tài chính của công ty được lập theo đúng các nguyên tắc được thừa nhận, các quy
định trong chuẩn mực kế toán liên quan. Báo cáo tài chính năm được gửi cho cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
2.1.3.4 Quan hệ của phòng kế toán.
Các kế toán trong phòng kế toán có quan hệ mật thiết với nhau về các vấn đề
liên quan đến sổ sáchvà thanh toán. Cùng nhau hoàn thành hệ thống sổ sáchchứng từ.
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân.
2.2.1 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
- Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản
xuất đồ may mặc (hàng thể thao) phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm
rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều
loại vật liệu khác nhau như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy,
khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để
sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có sẵn
trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để công ty
đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
Công ty Thanh Xuân có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng)
rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 46 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ
đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình
trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn
lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công
ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ
thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất
lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu
đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng
loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu
dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công ty
phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ
thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
- Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công
dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường
xuyên biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải
tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng,
tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý
hạch toán cho phù hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của
từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Thanh Xuân chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: các loại vải may hàng quần áo thể thao như vải
cotton, vải dệt kim, vải thô gai, số lượng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích
cỡ khác nhau.
- Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 47 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Dây cudoa máy khâu, kim máy
khâu, dầu tra máy, săm lốp ôtô.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như
các loại vải vụn.
Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Thanh Xuân nói chung là
phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất kinh doanh,
giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty
theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, từ đó
đề ra phương thức quản lý phù hợp.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân là công ty chuyên sản xuất quần áo thể
thao các loại. Nguồn hình thành NVL chủ yếu là mua ngoài. Các nhà cung cấp chủ
yếu là các công ty thương mại dịch vụ trong nước.
Tại Công ty Thanh Xuân kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán
chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu.
2.2.2.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân nhập kho nguyên vật liệu toàn bộ do
mua ngoài. Công ty tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế (giá gốc). Vì công ty
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi nhập kho vật tư, giá để ghi sổ là
giá gốc trên hóa đơn (giá không bao gồm thuế GTGT) cộng thuế NK (nếu có) cộng
với chi phí thu mua,…cụ thể:
Giá thực tế
NVL mua ngoài
=
Giá mua ghi
trên HĐ
+
Thuế NK phải
nộp (nếu có)
+
Chi phí
thu
mua
-
Giảm giá
hàng mua
(nếu có)
2.2.2.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Do đặc điểm sản xuất của công ty là số lần xuất kho NVL nhiều và liên tục.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền .
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 48 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Trị giá vốn thực tế
vật tư i xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
2.2.3 Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
2.2.3.1 Hạch toán ban đầu:
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là:
Phiếu nhập kho vật tư (MS 01 - VT).
Phiếu xuất kho vật tư (MS 02 - VT).
Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty Thanh Xuân chủ yếu được thực hiện trực
tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua bán trực
tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường.
* Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu:
Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, nhân viên phòng kế hoạch vật
tư làm thủ tục nhập ngay tại thời điểm nhận hàng và ký thành ba liên phiếu nhập kho
vật tư. Một liên lưu tại phòng vật tư, một liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau
đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ, và một liên giao lại cho khách hàng. Trong
trường hợp kiểm nhận, nếu phát hiện vật tư thừa thiếu, kém phẩm chất, không đúng
quy cách đã ghi trên chứng từ thì nhân viên phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm
kiệm nhận vật tư cùng với thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết cùng
với bộ phận kế toán vật tư, lập biên bản xử lý (có xác nhận của người mua hàng).
Thông thường người bán giao hàng tại kho, thì chỉ nhập kho vật tư, hàng hoá đủ
phẩm chất, chủng loại, số còn lại trả cho người bán.
Như vậy thủ tục nhập kho nguyên vật liệu gồm có các chứng từ sau:
- Hoá đơn.
- Biên bản kiểm nhận vật tư.
Trong đó:
Đơn giá bình
quân vật tư i
=
Trị giá thực tế
vật
tư i tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật
tư i
nhập trong kỳ
Số lượng vật tư i
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư i
nhập trong kỳ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 49 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ kho.
Sơ đồ 2.5: Thủ tục nhập kho tại Công ty Thanh Xuân
Đối với vật tư nhập lại kho từ phân xưởng sản xuất do cần đối chủng loại vật
tư hoặc do khi xuất thừa, nhân viên bộ phận kho cũng viết phiếu nhập kho thành 3
liên như trường hợp trên.
Đối với phế liệu thu hồi: Công ty không làm thủ tục nhập kho phế liệu mà sau
mỗi chu kỳ sản xuất, phế liệu được lấy ra từ phân xưởng sản xuất nhập thẳng vào
kho mà không cần qua một hình thức cân, đo, đong, đếm nào. Không phản ánh tình
hình nhập kho phế liệu thu hồi của công ty trên sổ sách.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục nhập kho vật liệu tại Công ty ta có thể xem các
chứng từ thủ tục nhập kho vật liệu trong tháng 10/2009 như sau:
Biên bản kiểm
nhận vật tư
Phiếu nhập
kho
Thẻ khoNhập NVL
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 50 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Hoá đơn mua vật tư số 0050705 ngày 02/10/2009 của Công ty CP Động Lực
Biểu số 2.1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Mẫu số 01GTKT-3LL
LC/2009B
Số: 0050705
Đơn vị bán hàng: ......Công ty Cổ phần Động Lực.............................................................
Địa chỉ: ...........Số 130 Phố Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội...........................................
Mã số thuế:…0100382553……………………………………………………………….
Số TK : ………………………………………………………………………………….
Họ tên người mua hàng:......................................................................................................
Đơn vị:………. Công ty CP TM & XNK Thanh Xuân…………………………………...
Địa chỉ:……….. Số 130, ngõ 342 Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội…………………….
Số TK : …………………………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán:…… CK …….. Mã số thuế : 0102561036………………………
Số
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hàng nguyên vật liệu 672.209.296,6
(có bảng kê chi tiết kèm theo)
Cộng tiền hàng 672.209.296,6
Thuế suất GTGT: 10%x50% Tiền thuế GTGT: 33.610.464,8
Tổng cộng tiềnthanh toán: 705.819.761,4
Số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm linh năm triệu, tắm trăm mười chín nghìn, bảy trăm sáu
mốt đồng chẵn./.
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi họ tên) (Ký và ghi họ tên) (Ký và đóng dấu)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 51 Khoa Kinh Tế
Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp
Biểu số 2.2
Bảng kê chi tiết kèm theo
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
KÈM THEO HOÁ ĐƠN GTGT
Số serie: LC/2009B Số Hoá đơn: 0050705 Ngày: 02/10/2009
Đơn vị bán hàng:Công ty Cổ phần Động Lực
Địa chỉ: 130-Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
MST:0100382553
Đơn vị mua hàng:Công ty CP TM & XNK Thanh Xuân
Địa chỉ: Số 130, ngõ 342 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
MST:0102561036
STT Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Vải 43018-B m 36.867,00 1.651,86 650.771.122,60
2 Khoá N5153 chiếc 15,145.00 1,415.53 21.438.174,00
Tổng doanh thu chưa thuế 672.209.296,6
Thuế GTGT (10x50%) 33.610.464,8
Tổng tiềnthanh toán 705.819.761,4
Người mua hàng nguời bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào Hoá đơn số 0050705 (biểu số 2.1 trang 50) và tình hình kiểm nhận
phòng kế hoạch vật tư lập biên bản Kiểm nhận số 0111 ngày 02/10/2009.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Học kế toán thực tế
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Học kế toán thực tế
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Ngốc Nghếch
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Học kế toán thực tế
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Trung tâm đào tạo kế toán hà nội
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Dương Hà
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựaĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Sống Động
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Dịch vụ làm báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
luanvantrust
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng PhátĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOTLuận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOTCông tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu cty Sơn Cường
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựaĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty nhựa
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng PhátĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ tại Công ty gạch, HAY
 
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOTLuận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
 
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOTCông tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
trungan88
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà ThànhĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà ThànhĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X 18 công ty Hà Thành
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY

  • 1. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và năng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chỉ ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện dưới dạng vật hóa. Nó là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu trong khâu quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả góp phần hết sức quan trọng trong việc tập hợp chi phí và tính chính xác giá thành sản phẩm. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại Công ty thiết kế sản xuất hàng may mặc, em nhận thức được tầm quan trọng của vật liệu và những vẫn đề còn tồn đọng xung quanh việc hoạch toán vật liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề :“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Thanh Xuân”.
  • 2. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp sản xuất Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân nói chung, các anh chị phòng kế toán Công ty nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các bạn và các anh chị cô chú phòng kế toán Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 3. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất 1.1.1: Vị trí của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất Có thể nói, vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy vật liệu có giá trị hết sức quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cân thiết. 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời những vật liệu cần cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa hiện tượng mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và
  • 4. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp công tác tốt chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hoạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hoạch toán vật liệu sẽ thuận lợi hơn cho công việc hoạch toán giá thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hoạch toán có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. - Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu. Phát hiện kịp thời những vật liệu sử dụng sai mục đích, lãng phí. - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại. - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu có liên quan.
  • 5. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.2 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu. - Khái niệm: Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. - Đặc điểm Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau: + Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu. + Giá trị của nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm + Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng và giá trị. + Ngoài ra giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2 Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu có sự phân chia thành các loại khác nhau: - Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế thì vật liệu được chia thành:
  • 6. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới. + Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất bảo quản. Bao gồm như: chỉ may, cúc áo, thuốc nhuộm….. + Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…. + Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận chi tiết trong máy: vòng bi, săm lốp, đèn pha…. + Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: sắt thép, vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản. + Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng. - Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành: * Vật liệu mua ngoài * Vật liệu tự sản xuất * Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
  • 7. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu giá trị của nó theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc: Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng ở các doanh nghiệp đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ánh giá gốc (bao gồm: giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển), giá gốc không kể thuế phải nộp được khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho nếu ở thời điểm cuối kỳ giá trị thực hiện được của nguyên vật liệu nếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được báo cáo theo giá trị có thể thực hiện được trên báo cáo tài chính Giá trị có thể thực hiện được = Giá trị có thể bán được tại thời điểm cuối kỳ + + Chi phí phải bỏ thêm để bán được 1.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: - Với các vật liệu mua ngoài: Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của vật liệu thu mua (Là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán đã trừ {-} các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng {+} các loại thuế không được hoàn lại {nếu có} và các chi phí thu mua thực tế { chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì. chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi và các loai tiền phạt khác….) Lưu ý: Vật liệu mua ngoài từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế giá trị gia tăng nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Với vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất : giá thực tế ghi sổ của vật liệu khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu được sản xuất ra.
  • 8. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm: giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến. - Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham giá góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có). - Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. - Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có). 1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhấtquán trong hoạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau: - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức Giá thực tế từng loại xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Trị giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
  • 9. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước) Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa trong kỳ nhưng vẫn không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hóa cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ. Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Cách tính này lại khắc phục được nhược điểm của cả hai cách trên , vừa chính xác vừa cập nhật. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
  • 10. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy (cái ấy). Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh. Thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được. - Phương pháp giá thực tế hạch toán: Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Trị giá hạch toán từng loại xuất kho * Hệ số giá từng loại Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. 1.3 Kế toán chi tiết vật liệu: 1.3.1 Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho
  • 11. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn cước vận chuyển 1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. 1.3.2.1: Phương pháp thẻ song song. - Nguyên tắc: ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL -Trình tự ghi chép: + Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. + Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVL, phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ
  • 12. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. - Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại VL. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết VL Bảng kê Nhập, Xuất, Tồn kho vật liệu Sổ kế toán tổng hợp
  • 13. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Trình tự ghi chép: + Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. + Ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán. - Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao. Sơ đồ 1.2:Kế toánchi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Thẻ kho Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Sổ kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển
  • 14. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư. - Trình tự ghi chép: + Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên liệu theo quy định. +Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ. - Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Thẻ kho Phiếu nhập Giấy giao nhận chứng từ nhập Bảng kê luỹ kế chứng từ nhập Phiếu xuất Giấy giao nhận chứng từ xuất Bảng kê luỹ kế chứng từ xuất Bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn Sổ số dư
  • 15. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất. Bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. 1.4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng. Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: -Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Bên nợ: + Phản ánh giá trị thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…). + Phản ánh giá trị của nguyên, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Giá trị vật liệu thu hồi nhập kho.
  • 16. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Bên có: + Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ + Phản ánh giá trị nguyên vật liệu trả lại cho ngu?i bán hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại. + Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. Dư nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ. -Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán). Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho của đơn vị. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632…. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. 1.4.1.2. Phương pháp hạch toán: - Với doanh nghiệp áp dụng thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ: Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đã thực hiện việc mua bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào
  • 17. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp được tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài. - Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Kế toán không sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.4.1.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: * Kế toán tổng hợp tăng NVL: - Tăng vật liệu do mua ngoài - Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: + Khi mua hàng về nhập kho, căn cứ vào Hoá đơn, phiếu nhập, biên bản kiểm nhận. Nếu hàng về đủ theo hoá đơn, đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế của vật liệu nhập kho Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá thanh toán Khi trả tiền hoặc ứng trước cho người bán: Nợ TK 331 Có TK 111, 112, 141…. + Chi phí thu mua thực tế phát sinh: Nợ TK 152: Chi phí thực tế Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào của chi phí (nếu có). Có TK 111, 112, 331….Tổng giá thanh toán
  • 18. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp + Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua (do mua nhiều, hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm….), hàng đã mua trả lại cho chủ hàng. Kế toán ghi Nợ TK 331: Trừ vào số tiền còn nợ người bán Nợ TK 111, 112: Số tiền người bán trả lại Nợ TK 138(8): Số được người bán chấp thuận nhưng chưa trả Có TK 152: Xuất kho số giảm giá hàng mua được hưởng, hàng trả lại Có TK 133(1): Thuế GTGT của số giảm giá hay hàng mua trả lại - Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về (Hàng còn đang đi trên đường) + Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi số ngay mà lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường + Nếu cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào hoá đơn kế toán phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151: Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường. Nợ TK 133(1): Thuế NVL được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 311….. + Sang tháng sau khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuyển giao các bộ phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu nhập kho Nợ TK 1541: CP NVL trực tiếp. Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 1543, 157…. Có TK 151: Hàng mua đang đi đường . + Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. Nợ TK 152: NVL Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 111,112, 141….
  • 19. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn + Trong tháng nếu hàng về chưa có hoá đơn thì vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường, nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “Hàng về chưa có hoá đơn”. Nếu cuối tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. + Nhưng nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán sau: Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá tạm tính Có TK 331: Giá tạm tính + Sang tháng sau, khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác với giá tạm tính, kế toán sẽ điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá thực tế (giá hoá đơn) bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ: Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá tạm tính Có TK 331: Giá tạm tính Sau đó ghi giá thực tế (theo giá hoá đơn) bằng bút toán thường: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế của vật liệu nhập kho Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá thanh toán Phương pháp 2: Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế (giá trên hoá đơn) Nếu giá tạm tính > giá thực tế thì ghi bút toán đỏ chênh lệch giảm Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Chênh lệch giảm Nợ TK 133(1): Thuế GTGT hàng mua ghi trên hoá đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán Nếu giá thực tế > giá tạm tính thì ghi bút toán bình thường (chênh lệch tăng) Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Chênh lệch tăng. Nợ TK 133(1): Thuế GTGT hàng mua ghi trên hoá đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán
  • 20. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Nếu giá hoá đơn bằng giá tạm tính thì kế toán chỉ ghi ngày và số hoá đơn đồng thời phản ánh bút toán thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua: Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả người bán - Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: + Nếu nhập toàn bộ hàng Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá toàn bộ số hàng Nợ TK 133(1): Thuế GTGT theo hoá đơn Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa chưa có thuế Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn + Căn cứ quyết định số hàng thừa: Nếu nguyên nhân là do bên bán: (-) Nếu trả lại cho người bán: Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 152: Xuất kho trả lại số hàng thừa (-) Nếu doanh nghiệp mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa đã xử lý Nợ TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán của hàng thừa Nếu chưa rõ nguyên nhân (ghi tăng thu nhập khác): Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa chưa có thuế Có TK 711: Số thừa chưa rõ nguyên nhân + Nếu nhập kho theo số hoá đơn(không nhập toàn bộ): kế toán ghi nhận số nhập kho bình thường như trường hợp hàng về nhập kho đủ. Số thừa ghi như sau: (-) Giữ hộ người bán: Nợ TK 002 (-) Khi xử lý số thừa: Có TK 002 Đồng thời căn cứ vào cách xử lý kế toán hạch toán tương tự như phần doanh nghiệp nhập kho toàn bộ lô hàng.
  • 21. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn. Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị thực nhận, còn số thiếu căn cứ vào biên bản thực nhận thong báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau: + Khi nhập kho: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá trị thực tế nhập kho chưa có thuế Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 138(1): Trị giá hàng thiếu chưa có thuế Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán + Xử lý số hàng thiếu: Nếu nguyên nhân là do bên bán xuất nhầm: (-) Nếu người bán giao tiếp số hàng Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá hàng thiếu Có TK 138(1): Số hàng thiếu đã xử lý (-) Nếu người bán không còn hàng: Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả người bán Có TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thiếu Có TK 138(1): Trị giá hàng thiếu đã xử lý Nếu thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường: Nợ TK 334: Trừ vào lương Nợ TK 138(8): Cá nhân phải bồi thường nhưng chưa trả Có TK 133(1): Thuế GTGT của hàng thiếu Có TK 138(1): Xử lý số hàng thiếu Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ: Nợ TK 632: Số hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 138(1): Xử lý số hàng thiếu
  • 22. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Trường hợp mua vật liệu không nhập kho mà xuất dùng ngay: Nợ TK 154(1): Dùng ngay cho sản xuất sản phẩm Nợ TK 154(3): Dùng ngay cho phân xưởng Nợ TK 642(1): Dùng ngay cho bộ phận bán hàng Nợ TK 642(2): Dùng ngay cho bộ phận quản lý Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán - Vật liệu nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế. Nợ TK 152: NVL. Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến. - Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh. Nợ TK 152: NVL Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh . - Tăng vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh: Nợ TK 152:NVL Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh giá lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần chênh lệch đó được ghi sổ như sau: Nợ TK 152, 153: NVL Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Tăng vật liệu do nhận viện trợ, biếu tặng: Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác - Vật liệu xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 152(chi tiết vật liệu) Có TK 154: Phế liệu thu hồi nhập kho Có TK 154(1): Vật liệu dùng không hết nhập lại kho - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu Phản ánh giá mua nguyên vật liệu
  • 23. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Nợ TK 152(chi tiết nguyên vật liệu) Có TK 331: Phải trả người bán Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp * Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL - Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 1541: ( dùng cho sản xuất sản phẩm ) Nợ TK 1543: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất ) Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp ) Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ) Nợ TK 142: (chi phí trả trước ) Có TK 152: NVL (theo giá thực tế xuất kho). - Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê chế biến. Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang Có TK 152: NVL. - Xuất vật liệu góp vốn liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát: + Khi xuất vật liệu đem đi góp vốn liên doanh Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn Nợ TK 811: Giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ Có TK 711: Tương ứng phần lợi ích của các bên khác Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn Có TK 3387: Tương ứng phần lợi ích của chính Doanh nghiệp + Khi cơ sở đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu nhận góp vốn hoặc bán số nguyên vật liệu đó cho bên thứ 3 độc lập. Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 711: Thu nhập khác
  • 24. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Xuất vật liệu đem đi góp vốn đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác Nợ TK 223, 128, 228: Giá trị vốn góp (giá thoả thuận) Nợ TK 811: Giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ Có TK 711: Giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn - Xuất vật liệu trả lương, thưởng, biếu tặng, nhượng bán, thiếu…. Nợ TK 632: Nhượng bán, trả lương, thưởng,…(Giá thực tế) Nợ TK 138(1): Thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất kho - Xuất bán vật liệu + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn tiêu thụ Có TK 152: Giá xuất kho + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131, 112, 111…Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra - Giảm do xuất cho vay, cho mượn tạm thời không lấy lãi Nợ TK 136(8), 138(8): Xuất cho vay tạm thời Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng - Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch. Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế. Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng) Có TK 152: (Giá thực tế vật liệu). Giá trị vốn góp (Giá thực tế.)
  • 25. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm) Có TK 152: Giá thực tế vật liệu. Sơ đồ 1.4: kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu (Phương pháp kê khai thường xuyên) 152 D*** 331,111,112,141,311 1541 tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm 151 1543,642,241 Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho chi phí sản xuất chung, BH,QL, XDCB 128,222 411 Nhận cấp phát tặng thưởng Vốn góp liên doanh Vốn góp liên doanh 3381,642 . . . 154 Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công, chế biến 1381, 642 128,222 Thiếu phát hiện khi kiểm kê Nhận lại vốn góp liên doanh 412 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê
  • 26. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 26 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.4.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ = Giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập kho trong kỳ - Giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán. Các tài khoản kế toán sử dụng : Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Kết cấu TK 611: Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá trị thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Tài khoản này không có số dư. Tàikhoản 151:“Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật liệu mà doanhnghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán. Bên nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Dư nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường.
  • 27. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 27 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Bên nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán và các nghiệp vụ chủ yếu Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi sổ: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 6111: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Có TK 152: Giá trị thực tế NVL tồn kho Có TK 151: NVL đang đi đường - Giá thực tế vật liệu nhập kho: Nợ TK 6111: Giá mua thực tế chưa có thuế Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán - Nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát, tặng thưởng… Nợ TK 6111: Giá thực tế Có TK 411, 711(nhận viện trợ, tặng): Giá thực tế - Nhận lại vốn góp liên doanh: Nợ TK 6111: Giá thực tế Có TK 128, 222: Giá thực tế - Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu được hưởng khi mua hàng hoạch toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên Nợ TK 331, 111, 112 Có TK 6111: Giá mua vật liệu Có TK 133: Thuế GTGT
  • 28. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 28 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau: + Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Nợ TK 152, 153: NVL. Có TK 611: Mua hàng. + Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho SXKD, xuất bán. Nợ TK 621: Xuất cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 632: Xuất bán. Có TK 611. + Trường hợp giá vật liệu, thiếu hụt, mất mát, phát hiện được nguyên nhân, quyết định xử lý ghi: Nợ TK 138: Số bồi thường phải thu. Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu. Nợ TK 334: Trừ vào tiền công. Có TK 611: Chi tiết từng loại
  • 29. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 29 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) : 611 151,152 151, 152 Giá VL tồn cuối kỳ Giá vật liệu tồn dk 111, 112, 113 111, 112 ,113 Giá trị VL mua vào trong kỳ Giảm giá được hưởng và giá trị hàng trả lại 411 138, 334, 821, 642 Nhận cấp phát tặng thưởng Giá trị thiếu hụt, mất mát Vốn góp liên doanh 3381,336,338 1541, 1543 142 Vay cá nhân,đv, đối tượng khác Giá trị VL Phân bổ dần xuất dùng 412 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê 1.5 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, dự phòng giảm giá vật liệu. 1.5.1 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu 1.5.1.1 kế toán kiểm kê vật liệu Trong việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu để xác định được lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán xác định lượng thừa thiếu để xử lý kịp thời.
  • 30. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 30 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Tuỳ vào điều kiện và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể kiểm kê toàn bộ hoặc kiểm kê chọn mẫu. thời hạn kiểm kê có thể định kỳ cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường tuỳ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Phương pháp kê khai thường xuyên + Trường hợp vật liệu tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê: Nợ TK 152: Có TK 632: Thừa trong định mức Có TK 3381: Thừa chưa rõ nguyên nhân + Trường hợp giảm khi kiểm kê, đánh giá lại: Nợ TK 412: Chênh lệch giảm Có TK 152: Giá trị vật liệu - Phương pháp kiểm kê định kỳ: + Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tính ra giá thực tế tồn kho vật liệu cuối kỳ Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ Nợ TK 151: Giá vật liệu đang đi đường cuối kỳ Có TK 6111: Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ + Giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 138(8): Phải thu người phạm lỗi Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương Nợ TK 138(1): Thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 632: Các khoản thiếu hụt, mất mát hàng tồn kho đã trừ đi các khoản bồi thường Có TK 6111: Trị giá vật liệu thiếu hụt
  • 31. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 31 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.5.1.2 Kế toán đánh giá lại vật liệu Để quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả Doanh nghiệp thường xuyên phải tổ chức đánh giá lại nguyên vật liệu. Kế toán căn cứ vào biên bản đánh giá lại nguyên vật liệu để hoạch toán đúng phần tăng giảm nguyên vật liệu do đánh giá lại so với sổ sách kế toán. 1.5.2: Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho: 1.5.2.1 Khái niệm, nguyên tắc lập dự phòng Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị thực của hàng tồn kho theo công thức sau: Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hoạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. 1.5.2.2 Tài khoản sử dụng. - TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Dùng để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn hiện còn 1.5.2.3 Phương pháp hoạch toán - Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • 32. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 32 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh lệch lớn hơn kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh lệch nhỏ hơn kế toán ghi: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán 1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Song quy lại có năm hình thức sổ sách kế toán sau: - Hình thức Nhật ký chung. - Hình thức Nhật ký - Sổ Cái. - Hình thức Chứng từ ghi sổ. - Hình thức Nhật ký - Chứng từ. - Hình thức kế toán máy
  • 33. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 33 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp 1.6.1. Hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331… Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp trên sổ Cái sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt. 1.6.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái. 1.6.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm: - Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được
  • 34. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 34 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. - Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép. - Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…) 1.6.4 Hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này bao gồm: Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một sổ tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhất ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. - Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan. - Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan. -Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán chi tiết. 1.6.5 Hình thức kế toán máy Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra kiểm soát về tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ mối quan hệ kinh tế pháp lý cùng với
  • 35. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 35 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mền kế toán vào Doanh nghiệp là tất yếu. Mỗi hình thức kế toán có hình thức sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán khác nhau đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Trên cơ sở hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán tương ứng hình thức kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông tin tự động trên máy. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Quan hệ đối chiếu, kiểm tra. Ghi hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Như vậy số liệu được lấy ở các sổ kế toán tổng hợp của các TK152, TK 151… để theo dỏi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu Ưu nhược điểm : Do máy tính có tính liên kết và tự cập nhật số liệu vào các sổ nên chỉ cần nhập số liệu 1 lần thì các sổ sách kế toán khác liên quan sẽ được ghi chép tự động. Như vậy việc hạch toán sổ sách sẽ không mất nhiều thời gian. Tuy nhiên khi hạch toán ban đầu có sai sót thì các sổ liên quan đều bị ảnh hưởng. Máy vi tính Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
  • 36. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 36 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CPTM & XNK THANH XUÂN 2.1 Đặc điểm, tình hình chung tại Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân được thành lập ngày 27/12/2000. Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại nhân hàng và có con dấu riêng. - Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THANH XUÂN - Tên giao dịch: THANH XUÂN IMPORT EXPORT AND TRADINH JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: THAXUTRADINH.,JSC - Số đăng ký kinh doanh: 0103021155 Do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/12/2000 - Địa chỉ: Số 130, Ngõ 342 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội. - Điện thoại: 04.62850781 - Fax: 04.62850781. - Mã số thuế: 0102561036 - Số tài khoản: 002.100174.6909 tại Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank-Chi nhánhThanh Xuân - Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười tỷ đồng Việt Nam) Với sự chuyển biến của cơ chế thị trường, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm và từng bước nội địa hóa nhằm hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Không chỉ tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm, công ty đã áp dụng thành công những công nghệ tiên tiến và vật liệu mới có chất lượng cao trong ngành may mặc Việt Nam. Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thanh Xuân được thành lập với các ngành nghề đăng ký kinh doanh: - Sản xuất và buôn bán sản phẩm dệt may, thiết bị máy móc nguyên phụ kiện trong ngành thể thao, may mặc, cao su, giáo dục.
  • 37. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 37 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa - Xây dựng lắp đặt công trình thể thao, tư vấn thiết bị thể thao văn hóa nghệ thuật. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý: 2.1.2.1 Cơ cấu quản lý. Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của công ty * Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận. - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, phụ trách chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ: + Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. + Lập, phê duyệt chính sách và mục tiêu chung để phát triển công ty. + Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng ban. + Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Phê duyệt kế hoạch tài chính. Tổ cắt Tổ vắt sổ Tổ may Tổ là Tổ VS, Đ.gói Kho T.Phẩm GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch vật tư Phòng nhân sự
  • 38. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 38 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn, thực hiện công tác kế toán trong phòng, thực hiện việc lập báo cáo tài chính định ký theo quy định hiên hành, trực tiếp làm công tác kế toán thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế của công ty. Thực hiện chế độ thu nộp với ngân sách Nhà nước. - Phó giám đốc: là nhà quản trị cấp dưới giám đốc, làm nhiệm vụ giúp giám đốc các công việc. + Chỉ đạo tình hình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng. + Xác định chiến lược nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch nghiên cứu thị trường. + Lập kế hoạch sản xuất theo trong kỳ. + Duyệt, ký các hợp đồng sản xuất theo ủy quyền của giám đốc. - Phòng kinh doanh: Phụ trách giao dịch kinh doanh sản phẩm. Tham mưu cho giám đốc về mặt công tác chiến lược kinh doanh, chính sách giá cả. Trao đổi nắm bắt các kế hoạch sản xuất và phân công công việc thuộc phạm trù sản xuất trong quá trình thực hiện hợp đồng với khách hàng. - Phòng kỹ thuật, vật tư: tham mưu cho ban giám đốc về mặt công tác kỹ thuật, quản lý quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp tại xưởng sản xuất. Và tham mưu cho ban giám đốc về mặt kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch hạ giá thành, điều độ sản xuất hàng ngày, cưng ứng vật tư… - Phòng nhân sự: Trực tiếp tham mưu cho ban giám đốc công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý nhân lực trong công ty, thực hiện chế độ chính sách theo quy định pháp luật và của cấp trên. + Đánh giá chất lượng nhân sự (năng lực, phẩm chất) của tất cả các nhân sự trong công ty. Từ đó để tạo ra bảng báo cáo tình hình nhân sự theo tháng, làm cơ sở cho khen thưởng và kỷ luật.
  • 39. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 39 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp + Tiến hành thông báo tuyển dụng, sơ tuyển phỏng vấn, thương thảo hợp đồng lao động, chính sách tiền lương, BHXH, BHYT với nhân sự. - Các tổ sản xuất: Trực tiếp nhận kế hoạch và sản xuất. Tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm. Báo cáo công việc, các công việc dự phòng. Báo cáo tình hình sản xuất, chất lượng sản phẩm. Tại đây công nhân sản xuất có trách nhiệm bảo quản vật tư, máy móc thiết bị và đảm bảo sản xuất theo đúng kế hoạch. 2.1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quá trình khép kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được hình thành từ nguyên vật liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có đặc điểm riêng của ngành may mặc. Sơ đồ 2.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT Xuất xưởng Kho Thành phẩm Tổ vệ sinh, đóng gói Tổ là Tổ cắt Tổ vắt sổ Tổ may Nguyên vật liệu
  • 40. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 40 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp * Một số thành tựu đạt được của Công ty trong những năm gần đây: Tình hình phát triển của công ty trong vài năm gần đây: Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Doanh thu đồng 27.972.935.278 29.004.454.052 32.265.750.150 Lợi nhuận sau thuế đồng 489.337.603 532.934.375 605.613.001 Nộp ngân sách nhà nước đồng 703.276.519 1.339.307.813 1.395.516.167 Tổng số lao động Người 165 132 98 Thu nhập bình quân người LĐ 1.000 Đ 1.200 1.320 1.450 (Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008) Theo bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng thể hiện Công ty ngày một khẳng định được vị trí của mình bằng chính sách quản lý phù hợp. Đặc biệt lợi nhuận của Công ty tăng rõ rệt chứng tỏ Công ty không những tích cực mở rộng địa bàn hoạt động mà còn phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đã bắt kịp được với khoa học kỹ thuật, thay bằng máy những công đoạn sản xuất để giảm bớt thời gian, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác công ty còn chú trọng đến đời sống nhân viên biểu hiện thông qua thu nhập bình quân đầu người tăng 5%-10% theo từng năm. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Thuế nộp nhà nước năm 2008 tăng nhiều so với năm 2007, 2006. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.1.3.1 Hình thức kế toán Công ty áp dụng. - Hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006. - Niên độ kế toán quy định từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
  • 41. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 41 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Kỳ kế toán: Năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ. - Kế toán tài sản cố định, công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị thực tế vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. - Tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng. - Thuế Giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ 2.3: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHUNG CỦA CÔNG TY Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản kế toán và ghi sổ nhật ký chung. Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. - Những chứng từ liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết thì đồng thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ GỐC Sổ nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ
  • 42. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 42 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Cuối tháng, căn cứ trên những sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Từ các sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đói số phát sinh kế toán lập báo cáo tài chính. 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Trong công ty phòng kế toán là một trong những phong quan trọng nhất, với chức năng theo dõi hạch toán kế toán. Vừa ghi chép thu thập tổng hợp các thông tin và tình hình kinh doanh, vừa phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập chung. Sơ đồ 2.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. * Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác kế toán trong phòng, thực hiện việc lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành. * Kế toán tổng hợp: + Thaymặt giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán thuộc phạm trù nội bộ. + Trực tiếp làm công tác kế toán thanh toán, quyết toán các hợp đồng kinh tế của công ty. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán NVL,CC DC Thủ quỹ
  • 43. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 43 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp + Tổng hợp đối chiếu các báo cáo chi tiết, lên báo cáo kế toán theo định kỳ tháng, năm. * Kế toán NVL: Theo dõi quản lý quản lý hợp đồng và thực hiện hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh về nguyên vật liệu. Tổng hợp, kiểm kê số lượng nhập xuất tồn. Hoàn thành chứng từ sổ sách kế toán NVL. Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho bộ phận sản xuất * Kế toán ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán, các nhiệm vụ tài chính với ngân hàng, mở sổ theo dõi tiền vay, tiền gửi các ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Thanh quyết toán và thu chi ngân hàng * Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý các khoản tiền mặt của công ty, trực tiếp chi, thu theo chứng từ kế toán đã có đầy đủ các cấp ký duyệt. Hàng tháng ghi sổ quỹ tiền mặt. 2.1.3.3 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. - Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được vận dụng công ty tuân theo đúng các quy định pháp lý về chứng từ theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển, kiểm tra ở từng chu trình: kế toán lao động - tiền lương, vật liệu , công cụ dụng cụ, tài sản cố định, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành giá thành,… Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy định và các chứng từ trích dẫn. + Các chứng từ bắt buộc gồm có: * Chứng từ liên quan đến thu chi tiền như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… * Chứng từ liên quan đến thuế như: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển hàng…
  • 44. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 44 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp + Các chứng từ trích dẫn: các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên như các bản kiểm kê, biên bản giao nhận…. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản. Kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản được công bố theo quy định. Gồm các tài khoản cấp 1 và cấp 2 khá đầy đủ. Hệ thống tài khoản kế toán liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán. Do áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 nên có một số tài khoản công ty không áp dụng như + Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thay bằng Tài khoản 1541-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp thay bằng Tài khoản 1542-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung thay bằng Tài khoản 1543-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Ngoài các sổ sách được ghi bằng tay Công ty sử dụng tin học văn phòng Microsoft Excel (toàn bộ sổ sách, chứng từ được thiết kế giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay theo quy định kế toán). Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng: + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, cụng cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ kho, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, … + Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, cụng cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá. Việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty theo hình thức nhật ký chung. Nội dung hình thức, kết cấu từng loại sổ được tuân theo mẫu quy định chung phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ thống nhất với hệ thống tài khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
  • 45. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 45 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp * Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) và thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN). Công ty thực hiện báo cáo năm theo quy định. Về việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Kế toán trưởng phân công trách nhiệm về việc thu thập, xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, kiểm tra tính pháp lý, đôn đốc việc lập và gửi đúng hạn, đúng nơi quy định. Báo cáo tài chính của công ty được lập theo đúng các nguyên tắc được thừa nhận, các quy định trong chuẩn mực kế toán liên quan. Báo cáo tài chính năm được gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 2.1.3.4 Quan hệ của phòng kế toán. Các kế toán trong phòng kế toán có quan hệ mật thiết với nhau về các vấn đề liên quan đến sổ sáchvà thanh toán. Cùng nhau hoàn thành hệ thống sổ sáchchứng từ. 2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân. 2.2.1 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty - Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất đồ may mặc (hàng thể thao) phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau. Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để công ty đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho. Công ty Thanh Xuân có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng) rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để
  • 46. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 46 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế. Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. - Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý hạch toán cho phù hợp. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Thanh Xuân chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: các loại vải may hàng quần áo thể thao như vải cotton, vải dệt kim, vải thô gai, số lượng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác nhau. - Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
  • 47. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 47 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Dây cudoa máy khâu, kim máy khâu, dầu tra máy, săm lốp ôtô. - Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như các loại vải vụn. Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Thanh Xuân nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, từ đó đề ra phương thức quản lý phù hợp. 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân là công ty chuyên sản xuất quần áo thể thao các loại. Nguồn hình thành NVL chủ yếu là mua ngoài. Các nhà cung cấp chủ yếu là các công ty thương mại dịch vụ trong nước. Tại Công ty Thanh Xuân kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu. 2.2.2.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: Công ty CPTM & XNK Thanh Xuân nhập kho nguyên vật liệu toàn bộ do mua ngoài. Công ty tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế (giá gốc). Vì công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi nhập kho vật tư, giá để ghi sổ là giá gốc trên hóa đơn (giá không bao gồm thuế GTGT) cộng thuế NK (nếu có) cộng với chi phí thu mua,…cụ thể: Giá thực tế NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên HĐ + Thuế NK phải nộp (nếu có) + Chi phí thu mua - Giảm giá hàng mua (nếu có) 2.2.2.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Do đặc điểm sản xuất của công ty là số lần xuất kho NVL nhiều và liên tục. Công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền .
  • 48. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 48 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Trị giá vốn thực tế vật tư i xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền 2.2.3 Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 2.2.3.1 Hạch toán ban đầu: Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là: Phiếu nhập kho vật tư (MS 01 - VT). Phiếu xuất kho vật tư (MS 02 - VT). Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty Thanh Xuân chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường. * Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu: Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, nhân viên phòng kế hoạch vật tư làm thủ tục nhập ngay tại thời điểm nhận hàng và ký thành ba liên phiếu nhập kho vật tư. Một liên lưu tại phòng vật tư, một liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ, và một liên giao lại cho khách hàng. Trong trường hợp kiểm nhận, nếu phát hiện vật tư thừa thiếu, kém phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì nhân viên phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm kiệm nhận vật tư cùng với thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết cùng với bộ phận kế toán vật tư, lập biên bản xử lý (có xác nhận của người mua hàng). Thông thường người bán giao hàng tại kho, thì chỉ nhập kho vật tư, hàng hoá đủ phẩm chất, chủng loại, số còn lại trả cho người bán. Như vậy thủ tục nhập kho nguyên vật liệu gồm có các chứng từ sau: - Hoá đơn. - Biên bản kiểm nhận vật tư. Trong đó: Đơn giá bình quân vật tư i = Trị giá thực tế vật tư i tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư i nhập trong kỳ Số lượng vật tư i tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư i nhập trong kỳ
  • 49. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 49 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp - Phiếu nhập kho. - Thẻ kho. Sơ đồ 2.5: Thủ tục nhập kho tại Công ty Thanh Xuân Đối với vật tư nhập lại kho từ phân xưởng sản xuất do cần đối chủng loại vật tư hoặc do khi xuất thừa, nhân viên bộ phận kho cũng viết phiếu nhập kho thành 3 liên như trường hợp trên. Đối với phế liệu thu hồi: Công ty không làm thủ tục nhập kho phế liệu mà sau mỗi chu kỳ sản xuất, phế liệu được lấy ra từ phân xưởng sản xuất nhập thẳng vào kho mà không cần qua một hình thức cân, đo, đong, đếm nào. Không phản ánh tình hình nhập kho phế liệu thu hồi của công ty trên sổ sách. Để hiểu rõ hơn về thủ tục nhập kho vật liệu tại Công ty ta có thể xem các chứng từ thủ tục nhập kho vật liệu trong tháng 10/2009 như sau: Biên bản kiểm nhận vật tư Phiếu nhập kho Thẻ khoNhập NVL
  • 50. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 50 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Hoá đơn mua vật tư số 0050705 ngày 02/10/2009 của Công ty CP Động Lực Biểu số 2.1 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 Ngày 02 tháng 10 năm 2009 Mẫu số 01GTKT-3LL LC/2009B Số: 0050705 Đơn vị bán hàng: ......Công ty Cổ phần Động Lực............................................................. Địa chỉ: ...........Số 130 Phố Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội........................................... Mã số thuế:…0100382553………………………………………………………………. Số TK : …………………………………………………………………………………. Họ tên người mua hàng:...................................................................................................... Đơn vị:………. Công ty CP TM & XNK Thanh Xuân…………………………………... Địa chỉ:……….. Số 130, ngõ 342 Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội……………………. Số TK : ………………………………………………………………………………….. Hình thức thanh toán:…… CK …….. Mã số thuế : 0102561036……………………… Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hàng nguyên vật liệu 672.209.296,6 (có bảng kê chi tiết kèm theo) Cộng tiền hàng 672.209.296,6 Thuế suất GTGT: 10%x50% Tiền thuế GTGT: 33.610.464,8 Tổng cộng tiềnthanh toán: 705.819.761,4 Số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm linh năm triệu, tắm trăm mười chín nghìn, bảy trăm sáu mốt đồng chẵn./. Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi họ tên) (Ký và ghi họ tên) (Ký và đóng dấu) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
  • 51. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 51 Khoa Kinh Tế Đinh Thị Mỹ Hoa Lớp KT6-Khoá1 Chuyên đề Tốt Nghiệp Biểu số 2.2 Bảng kê chi tiết kèm theo BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ KÈM THEO HOÁ ĐƠN GTGT Số serie: LC/2009B Số Hoá đơn: 0050705 Ngày: 02/10/2009 Đơn vị bán hàng:Công ty Cổ phần Động Lực Địa chỉ: 130-Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội MST:0100382553 Đơn vị mua hàng:Công ty CP TM & XNK Thanh Xuân Địa chỉ: Số 130, ngõ 342 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội MST:0102561036 STT Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Vải 43018-B m 36.867,00 1.651,86 650.771.122,60 2 Khoá N5153 chiếc 15,145.00 1,415.53 21.438.174,00 Tổng doanh thu chưa thuế 672.209.296,6 Thuế GTGT (10x50%) 33.610.464,8 Tổng tiềnthanh toán 705.819.761,4 Người mua hàng nguời bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào Hoá đơn số 0050705 (biểu số 2.1 trang 50) và tình hình kiểm nhận phòng kế hoạch vật tư lập biên bản Kiểm nhận số 0111 ngày 02/10/2009.