Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?tbftth
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Tóm tắt
Áp suất tĩnh mạch trung ương (CVP) là biến thường dùng nhất để hướng dẫn sự hồi sức của
dịch truyền ở những bệnh nhân nặng, mặc dù việc sử dụng nó đã được thử thách. Trong
quan điểm này, chúng tôi sử dụng một số câu hỏi và câu trả lời định dạng để làm nổi bật
những lợi thế tiềm năng và hạn chế của việc sử dụng các phép đo CVP để hướng dẫn hồi
sức dịch truyền.
Mở đầu
Áp suất tĩnh mạch trung ương (CVP) vẫn là biến số thường dùng nhất để hướng dẫn hồi sức
dịch truyền ở những bệnh nhân nặng [1]. Việc sử dụng CVP đã được thử thách trong nhiều
nghiên cứu, báo cáo rằng các chỉ số khác tốt hơn CVP để dự đoán đáp ứng đối với dịch truyền tĩnh mạch [2,3]. Tuy nhiên, chúng ta sẽ lập luận rằng thay vì chỉ đơn giản cấm sử dụng
CVP vì giá trị tiên đoán của nó có thể ít hơn mong muốn trong một số trường hợp, nên hữu
ích hơn để hiểu rõ những lợi thế tiềm ẩn và hạn chế của phép đo CVP để cải thiện việc sử
dụng CVP. Hơn nữa, giá trị của các phép đo CVP để hướng dẫn hồi sức dịch truyền có thể
vượt xa việc sử dụng đơn giản của chúng như là một yếu tố dự đoán đáp ứng dịch truyền.
Trong quan điểm này, chúng tôi thảo luận về ưu và khuyết điểm của CVP để hướng dẫn hồi
sức dịch truyền (Bảng 1).
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?tbftth
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Tóm tắt
Áp suất tĩnh mạch trung ương (CVP) là biến thường dùng nhất để hướng dẫn sự hồi sức của
dịch truyền ở những bệnh nhân nặng, mặc dù việc sử dụng nó đã được thử thách. Trong
quan điểm này, chúng tôi sử dụng một số câu hỏi và câu trả lời định dạng để làm nổi bật
những lợi thế tiềm năng và hạn chế của việc sử dụng các phép đo CVP để hướng dẫn hồi
sức dịch truyền.
Mở đầu
Áp suất tĩnh mạch trung ương (CVP) vẫn là biến số thường dùng nhất để hướng dẫn hồi sức
dịch truyền ở những bệnh nhân nặng [1]. Việc sử dụng CVP đã được thử thách trong nhiều
nghiên cứu, báo cáo rằng các chỉ số khác tốt hơn CVP để dự đoán đáp ứng đối với dịch truyền tĩnh mạch [2,3]. Tuy nhiên, chúng ta sẽ lập luận rằng thay vì chỉ đơn giản cấm sử dụng
CVP vì giá trị tiên đoán của nó có thể ít hơn mong muốn trong một số trường hợp, nên hữu
ích hơn để hiểu rõ những lợi thế tiềm ẩn và hạn chế của phép đo CVP để cải thiện việc sử
dụng CVP. Hơn nữa, giá trị của các phép đo CVP để hướng dẫn hồi sức dịch truyền có thể
vượt xa việc sử dụng đơn giản của chúng như là một yếu tố dự đoán đáp ứng dịch truyền.
Trong quan điểm này, chúng tôi thảo luận về ưu và khuyết điểm của CVP để hướng dẫn hồi
sức dịch truyền (Bảng 1).
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. ƯU & KHUYẾT CỦA CVP
Một bài biết quá tuyệt vời của 2 đại sự phụ: Daniel De Backer and Jean-Louis Vincent
CVP Ưu điểm Nhược điểm
Đo lường - Dễ dàng.
- Dụng cụ đo đơn giản.
- Rẻ tiền.
- Sai số khi đo.
- A/h khi thở máy.
- A/h với áp lực ổ bụng.
Đáp ứng bù dịch - Giá trị tiên đoán ở 2 cực
của CVP thì xác đáng (Min:
CVP< 6-8 mmHg và Max:
CVP>12-15 mmHg).
- Giá trị tiên đoán đáp ứng bù
dịch ở CVP thì thấp hơn các
chỉ số động.
Giá trị an toàn - Trong FC, CVP được dùng
để xác đinh một giới hạn an
toàn.
- Giá trị an toàn này nên
được cá nhân hóa vì trước
giờ chưa có đn mức giới hạn
trên an toàn của CVP.
Giá trị đích - Trong bối cảnh suy tuần
hoàn, cách tiếp cận phổ biến
này có thể được sử dụng để
đảm bảo là phần lớn bệnh
nhân đặt được mục tiêu huyết
động thích hợp.
- Trong bối cảnh suy tuần
hoàn, một số bệnh nhân có
thể được cho quá nhiều dịch,
trong khi một số khác thì cần
thêm dịch. Ở bn không có tụt
huyết áp, cách tiếp cận theo
CVP thì không được khuyến
cáo vì nó có thể đưa đến tình
trạng truyền dịch không cần
thiết.
Tác động của thở máy - CVP có thể đại diện cho áp
lực do thở máy lên các cơ
quan ngoài lồng ngực.
- CVP có thể sai trong việc
phản ánh áp lực nội mạch khi
có thở máy.
Đánh giá đáp ứng bù dịch - CVP không thay đổi trong
quá trình truyền cho thấy sự
thiếu dịch , điều này được áp
dụng để đánh giá tiền tải trên
thực hành lâm sàng.
- Sự gia tăng CVP cho thấy
sự gia tăng tiền tải, nhưng
không nói lên được có đáp
ứng với dịch truyền hay
không. Tăng CVP ở bn đáp
ứng với bù dịch nên tối thiểu
(để đạt được mức tăng cung
lượng tim tốt nhất), trong khi
ở những bn không đáp ứng
bù dịc sự tăng CVP thì có thể
phải nhiều hơn.
Coffee Break
Liên hệ mua coffee nhé! Dr Phan Bá Chung