SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
Download to read offline
LỜI NÓIĐẦU
Sau khi ra trường tôi đã trải qua
các vị trí như : Giám sát công trình M&E,
thiết kế công trình M&E, Chỉ huy trưởng công
trình M&E, Tư vấn giám sát, Bảo trì hệ thống
lạnh và cuối cùng kinh doanh thiết bị lạnh.
Những chặng đườngđi qua để lại những kỷ
niệm vui buồntrong nghề điệnlạnh.
Với kiến thức còn hạn chế chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Mong các bạn
thông cảm và đónggóp thêm câu chuyện
của bạn để cộng đồng anh em kỹ thuật lạnh
có nhiều câu chuyện trong lúc hàn huyên
sau những ngày làm việc mệtnhọc.
Nguyễn NgọcHùng.
HP :0918.205.671
www.PhuTungCoDienLanh.com
Động cơ điện 3 pha hoạt động trong
điều kiện không thuận lợi như :
Điện áp không ổn định, tải nặng,
môi trường bụi và ẩm ướt. v.v...thì
tuổi thọ của cuộn dây STATOR giảm
nhanhchóng.
Các cuộn Stator được minh họa dưới
đây cho từng trường hợp cuộn dây
bị cháy do các nguyên nhân khác
nhau.
Hình 1 : Stator của động cơ điện hoạtđộngtốt
● Khi động cơ điện 3 pha bịmất
1 pha cấp vào motor. Các
nguyên nhân mất 1 pha :Đứt
cầu chì, Contactor tiếp xúc
không tốt, hoặc đấu nối 3pha
vào thiết bị khôngtốt.
● Động cơ điện 3 pha sẽ bịcháy.
Vui lòng xem hình2.
Hình 2 : Hình Stator khi Động cơ điện 3 phabị
mất 1 pha - đấu điện hình sao(Y)
1- Vì sao motor điện cháy?
● Khi động cơ điện 3 pha bịmất
1 pha cấp vào motor. Các
nguyên nhân mất 1 pha : Đứt
cầu chì, Contactor tiếp xúc
không tốt, hoặc đấu nối 3pha
vào thiết bị khôngtốt.
● Động cơ điện 3 pha sẽ bị cháy.
Vui lòng xem hình3.
● Nguyên nhân : Do độ cáchđiện
của dây đồng quá thấp khi bị
rung động, điện áp lên xuống
đột ngột gây ngắn mạch cuộn
dây
Hình 3 : Hình Stator khi Động cơ điện 3 pha bị mất1
pha - đấu điệnTamgiác
Hình 4 : Động cơ điện bị ngắnmạch
Hình 5 : Cuộn dây động cơ điện bị ngắn mạchdođộ
cách điệnthấp
Hình 6 : Cuộndây động cơ điện bị ngắn mạchdo
độ cách điệnthấp
Hình 7 : Nguyên do độ cách điệnthấp
Hình 8 : Nguyên do độ cách điệnthấp
Hình 9 : Nguyên do độ cách điệnthấp
Hình 10 : Nguyên do độ cách điệnthấp
Hình 11 : Cuộn dây động cơ điện bị phá hủy dođiện
áp không cânbằng
Khi điện áp không cân bằng có những nguyênnhân
sau:
● Tải ở 3 pha bố trí không đồng đều. Khắcphục:
Chia lại tải ở 3 pha cho hợplý.
● Chổ đấu nối vào motor tiếp xúc không tốt doxiết
không chặt. Khắc phục : Xiết chặt lạibulon.
● Điện trở cao tại nơi tiếp xúc do bị rỉ sét. Khắc
phục : Làm sạch bề mặt tiếp xúc bằng bànchải
sắt. Khi điện áp không cân bằng 1 % sẽ tạo ra
dòng điện không cân bằng từ 6 đến10%.
Hình 12 : Cuộn dây động cơ điện bị cháydo quátải
● Khi bộ bảo vệ Rơ le nhiệt không hoạt động sẽlà
nguyên nhân không làm cho động cơ điện
ngừng hoạt động khi quá tải. Khi điện áp quá
thấp hoặc quá cao cũng là nguyênnhân gâyquá
tải cho động cơ điện.
độngcơ điện bị cháy do motorbịHình 13 : Cuộndây
kẹt
Xảy ra khi động cơ điện bị tác động 1 dòng điệncó
cường độ tăngcao độtngột.
Hình 14 : Cuộn dây động cơ điện bị pháhủydođiện
áp thay đổi tăng cao, hạ xuống độtngột.
• Khi chỉnh hình đầu cuộn dây dùng dụng cụ không thíchhợp
làm cho giữa các vùng dây ép chặt bịxước.
• Khi hàn các mối hàn làm cho thiếc hàn chảy vào chấtcách
điện làm chập mạch giữa các vòngdây.
• Hơi ẩm và bụi bẩn xâm nhập vào các vòng dây làm cholớp
sơn cách điện bên ngoài dây bị phồng rộp,gây chạm mạch
giữa các vòngdây.
• Đầu cuộn dây quá dài,chạm vào vỏ nắp đậy motorđiện,sau
thời gian chạy sẽ gây chạmchập.
• Motor điện bị tăng điện áp,quá tải,khởi động nhiều lầnlàm
cho các vòng dây quá nóng sinh ra dòngđiện.
• Cuộn dây bị ẩm do chưa sấy khô mà đưa vào vậnhành.
 Khe hở giữa rotor và stator không đồng đều trong
động cơ điện 3 pha làm cho lực từ kép đơn biên của động
cơ điện tăng lên. Điều này dẫn tới những hậu quả sau của
động cơ điện:
• Ma sát giữa lõi thép của Rotor và Stator tăng cao có thểlàm
cho rotor bị kẹt cứng,làmcho cuộn dây bị cháy.
• Động cơ điện sinh ra tiếng ù và chấn động khálớn.
• Giảm tuổi thọ của ổtrục.
• Làm hư hỏng trụcquay.
7
Các nguyênnhâncủa ổ trục motor điện bị nóngbất
thường:
•Khi tra dầu mỡ bôi trơn quá nhiều hoặc quá ít đều
gây nên sự tăng nhiệt độ. Cân tháo nắp motorkiểm
tra (Tránh trường hợp dầu mỡ bôi trơn tràn vào
cuộn dâyStator)
•Dầu , mỡ bôi trơn quá bẩn hoặc không đúng với
công năng của motor.Cần vệ sinh sạch sẽdầumỡ
cũ.
•Khi lắp cốt và ổ trục quá chặt. Cần mài bớt đểgiảm
masát.
•Trục cốt bị cong. Cầnchỉnhlại.
•Cuộn dây của rotor quá nóng,truyềnnhiệtlượng
qua ổtrục.
Các nguyên nhân gây chạm cuộn dây củamotor
điện:
•Chấtlượng dây êmay không tốt, khi quấnchất
lượng lớp sơn cách điện bị bongra.
•Lực ép dây quá lớn làm tróc lớp cáchđiện.
•Dây ê may quá nhỏ, khi quấn lực kéo quá lớnlàm
biến dạngdây ê may và rạn lớp cáchđiện.
•Do kích thước rãnh quá nhỏ làm chođộrộngkhông
đủ làm cho vòng dây phía trên và phía dưới chập
vàonhau.
7
Các nguyênnhâncủa ổ trục motor điện bị nóngbất
thường:
•Khi tra dầu mỡ bôi trơn quá nhiều hoặc quá ít đều
gây nên sự tăng nhiệt độ. Cân tháo nắp motorkiểm
tra (Tránh trường hợp dầu mỡ bôi trơn tràn vào
cuộn dâyStator)
•Dầu , mỡ bôi trơn quá bẩn hoặc không đúng với
công năng của motor.Cần vệ sinh sạch sẽdầumỡ
cũ.
•Khi lắp cốt và ổ trục quá chặt. Cần mài bớt đểgiảm
masát.
•Trục cốt bị cong. Cầnchỉnhlại.
•Cuộn dây của rotor quá nóng,truyềnnhiệtlượng
qua ổtrục.
Các nguyên nhân gây chạm cuộn dây củamotor
điện:
•Chấtlượng dây êmay không tốt, khi quấnchất
lượng lớp sơn cách điện bị bongra.
•Lực ép dây quá lớn làm tróc lớp cáchđiện.
•Dây ê may quá nhỏ, khi quấn lực kéo quá lớnlàm
biến dạngdây ê may và rạn lớp cáchđiện.
•Do kích thước rãnh quá nhỏ làm chođộrộngkhông
đủ làm cho vòng dây phía trên và phía dưới chập
vàonhau.
•Khi chỉnh hình đầu cuộn dây dùng dụng cụkhông
thích hợp làm cho giữa các vùng dây ép chặt bị
xước.
•Khi hàn các mối hàn làm cho thiếc hànchảyvào
chất cách điện làm chập mạchgiữa các vòngdây.
•Hơi ẩm và bụi bẩn xâm nhập vào các vòng dây
làm cho lớp sơn cách điện bên ngoài dây bịphồng
rộp, gây chạm mạch giữa các vòngdây.
•Đầu cuộn dây quá dài, chạm vào vỏ nắp đậy
motor điện, sau thời gian chạy sẽgâychạmchập.
•Motor điện bị tăng điện áp, quá tải, khởi động
nhiều lần làm cho các vòng dây quá nóngsinhra
dòngđiện.
•Cuộn dây bị ẩm do chưa sấy khô mà đưa vàovận
hành.
Khe hở giữa rotor và statorkhôngđồng
đều trong động cơ điện 3 pha làm cho lực từ kép
đơn biên của động cơ điện tăng lên. Điều này dẫn
tới những hậu quả sau của động cơ điện:
•Ma sát giữa lõi thép của Rotor và Stator tăng cao
có thể làm cho rotor bị kẹt cứng, làm cho cuộn dây
bịcháy.
•Động cơ điện sinh ra tiếng ù và chấn độngkhá
lớn.
•Giảmtuổi thọ của ổtrục.
•Làm hư hỏngtrụcquay.
Cấu tạo của độngcơ điện. Động cơ điện gồm2
phần:
Phần cố định : Võ máy, lõisắt, nắp máy, cuộndây
stator và chụpchequạt.
Phần quay : Lõi thép, cuộn dây rotor,trục quay,ổ
trục, cánhquạt.
1 Vỏ máy :
Vỏ máy của độngcơ điện thườngđược chếtạo
bằng:
Théptấm dày 1.2 đến 2 mm để giảm giáthành.
•Nhôm đúc để cho nhẹ nhưng giá thànhcao.
•Gang . Ưu điểm : dễ gia công, giảm chấn độngvà
tăng tính ổn định của vỏ máy.
Tác dụng của vỏ máy dùng để giữ lõi sắtcủa
Stator.
2 Lõi thép Stator:
Cấu tạo bởi những lá tôn Silic dày khoàng 0.35
đến 0.5 mm xếp chồng lên nhau.Lúc đầu ngườita
dập nguội những lá tôn silic này sau đó xếp chồng
các tấm tôn này lại với nhau sau đó hàn argon để
cố định các tấm thép lại vớinhau.
3 Cuộn dâyRotor:
Thường đúc bằngnhôm. Khi sửa chữa khôngđược
tiện đầu của roto. Vì khi tiện nhỏ lại rotorthìđiệntrở
của rotor sẽ tăng cao, tổn hao công suất làm cho
tính nănglàm việc của độngcơ điện giảmđi.
Một số nơi người ta dùng thanh đồng thay cho
thanh nhôm tuy nhiên việc này sẽ làm giảm điệntrở
của roto, tổn hao công suất thấp, nâng cao hiệu
suất của động cơ điện. Tuy nhiên moment khởi
động bịgiảm.
4 Trụcquay:
Được chế tạo từ thép carbon C 45, C 65.Trụcquay
phải đảm bảo độ cứng bế mặt. Nếu bề mặt trục
quay không cứng thì khi quay sẽ sinh ra độ cong
làm cho khe hở giữa rotor và stator không đồngđều
và có thể xảy ra cọxát.
Thông thường khe hở giữa rotor và statorlà 0.2đến
0.3mm
Thông thường trên động cơ điện 3 pha của quạt
dàn lạnh công nghiệp của. Chúng ta thườngthấy
ghi IP 44, IP 66. Vậy IP có nghĩalà gì?
IP được viết tắt bởi InternationalProtection.Có
nghĩacấp bảo vệ của độngcơđiện.
IP 23:
Biểu thị cấp độ bảo vệ vỏ ngoài của động cơ điện
có khả năng ngănchặn không cho các vật cóchiều
dài không quá 80 mm lọt vào trong động cơđiện.
Không ảnh hưởng của nước thấm vào độngcơ
điện theo hướng 60 độ so với đườngthẳngđứng.
IP 44:
Biểu thị cấp độ bảo vệ vỏ ngoài của động cơ điện
có khả năng ngăn chặn không cho dây dẫn có
đườngkính lớn hơn 1 mm hoặc các lá tiếp xúcbên
trong động cơ điện ngăn chặn các vị vật cóđường
kính lớn hơn 1 mm lọt vào độngcơđiện
Không bị ảnh hưởng của nước thâm nhậpvào
động cơ điện bất cứ hướngnào.
Các cấp cáchđiện:
Có 6 cấp :A, B, E, F,H,C.
Các động cơ điện hoạt động lâu ngàythường có
tiếng ồn. Có nhiều nguyênnhân gây nên tiếngồn
trong đó lõi thép stator của động cơ điện là một
trong nhữngnguyênnhân.
Như chúng ta đã biết lõi thép stator của động cơ
điện được tạo nên từ những lá tôn Silic dậpthành
hình rồi ép lên nhau.Sau thời gian dài hoạt động.
Dưới tác dụng của lực điện từ sinh ra hiện tượng
rung động của lõi thép, sinh ra tiếng ồn của động
cơđiện.
Sự rung động do lõi thép làm cho xê dịch rãnh
stator của động cơ điện 3 pha dể làm rách giấy
cách điện ở trong rãnh và sinh ra sự cố chạmvỏ.
Thông thường người ta thường tháo lỏi thép của
độngcơ điện ra và ép chặt lại hoặc dập ép chặtlại
vào nhau để tạo ra các rãnh stator của động cơ
điện đượcphẳng.
Một số nơi người ta thường tiện statorcủađộng
cơ điện đi. Điều này không tốt do:
•Từ trởtăng
•Lượng từ thônggiảm.
•Dòng điện qua roto của độngcơđiệngiảm.
•Moment quay của độngcơ điệngiảm.
Cách thay thếvòngbi:
•Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi với trụcbằng
dầu.
•Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không có một
vết gợn, sau đó bôi một lớp va-dơ-lin mỏng hoặc
dầunhờn.
•Luộcbạc đạn trong dầu khoáng chất tinh khiếtở
nhiệt độ 70 C - 80C.
•Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái nóng 70 C- 80 C.
Dùng ống đồng có đáy kín lồi hay cảo để đưa dần
bạc đạn vàotrục.
•Sau khi lắp xong động cơ điện phải quay nhẹvà
êm bằngtay.
Phần lớn sự cố trong động cơ điện là xảy ra làdo
hỏngcách điện của cuộn dây stator và dâyquấn.
Hiện tượng:
•Động cơ điện 3 pha đang làm việc thì có mùikhét,
có khói bốc lên kèm theo động cơ điện nóngdữdội.
Đó là cách điện cuộn dây của độngcơ điện bị hỏng
gây ra chạm mạch bối dây với vỏ hoặc giữa các bối
dây pha với nhau, chạm chập vòng dây trong một
bốidây.
Nguyên nhân:
•Cách điện bị ẩmướt.
•Cuộn dây bị bụi bẩn, dầu mỡ hoặc bụi kimloại.
•Vachạm cơ học làm xước cách điện bốidây.
•Trongmôi trườnglàm việc có hóa chất ănmòn
cách điện như :Axit,kiềm.
•Động cơ điện bị quá tải lâu dài làm cho cáchđiện
bịdòn.
•Lão hóa lớpcáchđiện.
Kiểm tra phát hiện và sửa chữa:
Trường hợp cuộn dây bịẩm.
Kiểm tra bằng Mega ohm. Chú ý khi
dùng Megaohm:
1. Động cơ điện sử dụng điện áp định mứctới
500 V thì dùngohm kế 500V.
2. Động cơ điện sử dụngđiện áp cao (tới6.000
V) thì dùngohm kế từ 1.000 V-2.500V.
Khi đo điện trở cách điệngiữa phavới
vỏ và pha với pha nhỏ hơn 0.4 Mega ohmvàthấp
hơn 0.5 Mega ohm đối với cuộn dây rotor của
độngcơ điệnruột quấn thì cách điện củađộng
cơ điện bị ẩm cần sấy lại cuộndây.
Dùng khí nén (áp suất nhỏ hơn 4 kg/
cm2)thổi sạch bụi. Khi thổi có thể tháo rời rotorra
khỏi stator để tiện kiểm tra có các vết xước hỏng
cách điện do va chạm cơ học. Tùy theo mức độ
nặng hay nhẹ để quyết định quét lớp sơn cách
điện hoặc tẩm lại cuộndây.
Trường hợp đã xác định là không có
chạm chập pha với vỏ hoặc pha với pha mà động
cơ điện vẫn có hiện tượng kêu và quá nóng cục
bộ. Khi đo dòng điện 3 pha thấy mất cân bằng
ngay cả khi không tải. Đây là nguyên do chạm
chập vòngdây.
Trường hợp bị bụi bẩn:
Có nhiều cáchnhư:
•Bằng đèn điện, bằng khí nóng, tẩm sơnbằngcách
dội hoặcquét.v.v...
•Tẩm sấy trong lò chân không có áplực.
•Thực tế trong sửa chữa người ta thường dùng :
Dòng điện chạy trực tiếp trong cuộn dây củađộng
cơ điện, sấy bằng dòng cảm ứng giántiếp,v.v...
•Động cơ điện cũng như mọi thiết bị điện từ khác.
Khi làm việc với dòng điện xoay chiều bao giờcũng
có tiếng kêu "từ" âm thấp. Nguyên nhân trong quá
trình từ hóa bằng điện xoay chiều, lõi thép stato và
rotor ghép bằng các lá thép (tôn Silic) bị ép chặt và
nới lỏng theo chu kỳ, gây chấn động lõi thép, đặc
biệt ở phầnrăng.
Hiện tượng:
Động cơ điện có tiếng kêu khác thường như tiếng
rú, tiếng huýt gió, tiếng cọ sát cơ khí, tiếng trầmto,
v.v...
Nguyên nhân:
Nguyên nhân về điệntừ:
•Lõi thép ép lỏng quá hoặc các lá thép miệngrăng
bị tòeđầu.
•Khe hở giữa roto và statorcủa độn cơ điệnkhông
đồng đều khi các cuộn dây pha stato có mạch
nhánh songsong.
Nguyên nhân vềcơ:
•Động cơ điện bị chấnđộngquá.
•Hư hỏng ở các ổđỡ.
•Ghép không chặt các lá tôn thành lõi stator vàrotor
(trường hợp độngcơ điện có rãnh gió hướngkính).
•Nêm rãnh bị hỏng, cách điện bị nhô lên khỏimặt
rãnh,v.v...
Cách kiểm tra, phát hiện và sửa chữa:
-Tiếng kêu trầmto quá mức:
•Kiểm tra các bulong, đai ốc, đinh tán, mối hàn,v.v...
xem các lõi tôn có được épchặtkhông?
•Kiểm tra cách điện, nêm rãnh, bối dây xem cóhiện
tượng lỏng không?
•Kiểm tra động cơ điện có bị chấn động quá mức
không ? Xiết chặt các bu lông chân đế động cơ,các
mối lắp ghép,v.v...
-Tiếng kêu âm cao:
•Kiểm tra cường độ dòng điện 3 pha có cân bằngvà
vượt quá chỉ số định mức không ? Nếu động cơ
điện vẫn làm việc bình thường. Như vậy có thểxác
định được rung động là do phần răng của lõi tôn
stato và roto dưới ảnh hưởng của từ trường sóng
hài bậccao.
•Kiểm tra ép chặt phần răng các lá thép tạothànhlõi
tôn stato vàroto.
•Kiểm tra quan hệ giữa số rãnh stato có phù hợp
không ? Đôi khi tiếng kêu âm cao còn kèm theocả
chấn động motor điện thường do hư hỏng bạc đạn
hoặcbạc đạn khô mỡbò.
•Kiểm tra bạc đạn và thay thế bạc đạn mới sẽ khử
được hiện tượng này. Hiện tượng này thườngkèm
theo quá nóngcụcbộ.
•Tiếng kêu âm cao dạng huýt gió làdođườngthông
gió không bình thường : Nghẽn lỗ thông gió, tiết
diện lỗ gió trên đường thông gió thay đổi độtngột
ở độngcơ điện có tốc độ cao và có quạt gióngoài,
.v.v...
•Tiếng kêu âm lượng quá lớn:
•Thường là do có chạm chập vòng dây trong cuộn
dây stator,hoặc đấu ngược một tổ bối dây trongmột
pha, hư hỏng bạcđạn,v.v...
•Kiểm tra 3 pha xem dòng điện có mất cânbằng
không?
•Ngoài ra còn do va chạm cơ khí giữa bộ phậnquay
và bộ phận tĩnh.Cần thiết phải tháo dỡ cảroto.
•Khi có tiếng kêu to do ma sát chổi than trên vành
trượt ở motor ruột quấn. Cần kiểm tra bề mặt tiếp
xúc của chổi than và vành trượt có tiếp xúc tốtkhông
? Vật liệu chổi than có đúng không ? Vànhtrượtcó
quá mòn hay ôvankhông
A. QUÁ NÓNG CUỘN DÂY VÀ LÕI THÉPSTATOR
Hiện tượng:
Quá nóng đồng đều cả cuộn dây và lõi thépstator
hoặc quá nóng cục bộ ở cuộn dây lõithépstator.
Nguyên nhân:
+ Tăng cao dòng điện đồng đều trong cả 3 phahoặc
không đồngđều:
•Đứt 1 trong 3 dây dẫn cung cấp điện vào độngcơ
điện làm độngcơ điện chạy 2pha.
•Đứt 1 pha bên trong cuộn dâystato.
•Điện áp lưới cao quáđịnhmức.
•Điện áp lưới thấp hơn định mức khi động cơđiện
làm việc đầytải.
•Điện áp lưới cung cấp không đốixứng.
•Quátải.
•Chập mạch vòng dây trong cuộn dâystator.
•Đấu ngược đầu một tổ bối dây trong số các tổbối
dây đấu nối tiếp của một pha của cuộnstator.
•Tăng khe hở không khí giữa roto và stator quátrị
số qui định của nhà chếtạo.
•Hư hỏng cách điện các lá tôn của lõi thépstator.
+Hệ thốngthông gió làm mát không tốt:
Cửa gió bị bịt kín, lắp ngược quạt gió, gãy cánh gió,
ngược chiều thổi gió, tắc đường thông gió, khôngđủ
tốc độ quaycánhgió.
B. QUÁ NÓNG ROTOR DÂY QUẤN:
Hiện tượng:
Quá nóng đồng đều cả cuộn dây roto, động cơđiện
bị giảm tốc độ quay. Khi khởi động có tải, động
cơ điện không có đà tốc độ và không đạt đượctốc
độ quay định mức, roto nóngnhanh.
Nguyên nhân:
+ Dòng điện trong các pha roto dâyquấntăngcao
quá trị số định mức.Do:
•Điện áp lưới thấp hơn định mức khi động cơlàm
việc đầytải.
•Quátải.
•Đoản mạchtrong cuộn dâyroto.
Bung mối hàn:
Cách kiểm tra và sửachữa:
Giảm tảicơ.
Kiểm tra chạm chập trong cuộn dâyroto.
Kiểm tra sửa chữa các mối hàn, vành trượt, giáchổi
than, điện trởmởmáy...
Tóm lại, nguyên nhân cơ bản làm cuộn dây roto và
stato quá nóng tới nhiệt độ không cho phép thườnglà
do:
•Quátải.
•Điện áp cung cấp sai lệch khỏi trị số địnhmức.
•Điều kiện làm mátkhôngtốt.
Khi động cơ điện quá nóng gây tác hại đến vậtliệu
cách điện, làm giảm tuổi thọ làm việc củađộng
cơ điện.
Hiện tượng :
Khi đóng điện lưới vào động cơ điện ruột quấn khi
mạch ngoài của roto còn hở mạch mà động cơ điện
đãquay.
Nguyên nhân:
Ngắn mạch giữa các vòng dây của cuộn dây rotoquấn
dây.
Xuất hiện các dòng điện xoáy đáng kể và hiệntượng
từ trễ trong lõithéproto.
Cách kiểm tra và phát hiện:
•Khi khởi động động cơ điện có tải, roto để hở
mạch mà độngcơ điện vẫn quay chậm được và
cuộn dây roto phát nóng rõ rệt thì có thể do có
ngắn mạch trong cuộn dây roto, chạm chập cóthể
ở chổ phần đầu bối dây,giữa các vòng dâyriêng
lẻ hoặc giữa các pha khi cách điện bị chọc thủng
hoặc cuộn dây roto bị chạm ra khỏi lõi thép ở hai
chỗ.
•Để phát hiện chổ chạm chập, cần xem kỹ roto,
kiểm tra kỹ các mối hàn. Kiểm trachạmchậpcủa
cuộn dây với lõi thép bằng Megaohm.
•Nếu xem xét bên ngoài và đo lường trị số điện trở
cách điện của cuộn dây mà không phát hiệnđược
chổ chạm chập, thì phải kiểm tra độ phát nóng của
cuộn dây bằng cách hãm roto khi đóng điện vào
động cơ điện. Ở chổ có ngắn mạch sẽ phát nóng
rất mạnh so với các bộ phận còn lại, kiểm tra cụ
thể sau khi đã ngắt điện vào động cơ điện đểtránh
nguy hiểm cho conngười.
•Sự xuất hiện momentquay bởi dòng điệnthường
rất bé, chỉ đủ để quay roto khi khôngtải.
Cách khắcphục:
•Khi có chạm chập vòng dây này thườngphảitháo
gỡ, đại tu lại cuộn dây roto. Rất ít khi khôi phục
được bằng cách lót cách điện chổ chạmchập
hoặclồng luồn thay bối dây bị hỏng. Do cuộn dây
roto được tẩm sấy thánh kết cấu cứng, khó tháo
dỡ và buộc đai rấtchắc.
•Động cơ điện khởi động được khi không tải vàtốc
độ quay đạt định mức. Khi có tải, tốc độ quay bị
giảm rõrệt.
•Động cơ điện dạng lồng sóc thường thì tốcđộ
quay còn đạt 1/7 tốc độ địnhmức.
•Động cơ điện dạng roto dây quấn thường thìtốc
độ chỉ còn khoảng 1/2 tốcđộđịnhmức.
Nguyên nhân:
•Điện áp lưới bị hạthấp.
•Đứt mạchtrong ruột roto dâyquấn.
•Tăng cao trị số điện trở của cuộn dây rôto do:
•Bung mối hàn, chất lượng đúc không tốt, có vết
nứt trong các thanh dẫn và vòng chập mạch của
roto lồngsóc.
•Hư hỏng ở vành trượt,chổi than, trong biếntrở,
v.v...của cuộn dây roto ruộtquấn.
•Tính toán khi sửa chữa lại động cơ điện không
đúng,đôi khi còn do lựa chọn bước ngắn saitrong
khi sửachữa.
Cách kiểm tra phát hiện:
•Kiểm tra mạng lưới điện áp cungcấp.
•Kiểm tra dòng điện ngắn mạch đối với motor điện
lồng sóc xem trị số có đạt tới mức qui định không .
Nếu thấp hơn là có đứt mạch roto và kiểm tra từng
rãnh nhôm, xem xét vành trượt, chổi than, cơ cấu
chập mạch cơ khí, biến trở mở máy ,v.v....
•Đo các trị số điện trở của cuộn dây pha của rotoruột
quấn xem có cân bằng và đúngtrị số không?
•Xem lại bước lồng và quan hệ số lượng rãnhcủa
stator và roto khi quấn lại cuộn dây có thích ứng
không?
Cách sửa chữa:
•Khi tiếp xúc không tốt ở mạch rotor ruột quấn thì
dùng giấy nhám đánh lại bề mặt tiếp xúc, xiết chặtlại
ở vành trượt,chổi than, biến trở mở máy,v.v....
•Trường hợp đứt mạch trong roto lồng sóc thìnên
thay mới rotor. Khi không có rotor thay thế ta có
thế làm chảy nhôm (rotor nhôm đúc) và thaybằng
lồng sóc đồng(tánđồng)
•Đóng điện vào động cơ điện khi không có tảithì
chạyđược.
•Khi vào tải thì độngcơ điện giảm tốc độ quayhoặc
dừnglại.
•Các nguyên nhân về cơkhí:
•Bị kẹt hãm ở bộ phận cơkhí.
•Phụ tải của động cơ điện quálớn.
•Cánh quạt giải nhiệt bị kẹt làm kẹt phầnquayvới
phầntĩnh.
•Động cơ điện bị cạ roto và stator do hỏng bạc đạn,
cong cốt,v.v...
•Nguyên nhân vềđiện:
•Điện áp quáthấp.
•Đấu sai các pha của cuộn dây stato từ tamgiác
sang đấusao.
•Đứt một trong 3 pha của cuộndây stato khiđấu
tamgiác.
•Chập mạchmột số vòng dây trongstator.
Kiểm tra:
•Khi dùngAmper kế đo dòng điện 3 pha đềubằng
nhauthì kiểm tra các bộ phậncơ khí:
•và kiểm tra phụtải bên ngoàinhư:
•Dây curoa có căng quá không?
•Các bánh răng của hộp số có kẹt không?
Kiểm tra bên trong:
•Kiểm tra bạcđạn.
•Kiểm tra khe hở giữa roto và stator.
•Độ đồng tâm giữa trục motor điện và trụctruyền
động cơ khí cho phép sai lệch trong giớihạn:
•Đối với khớpcứng : 0.03 mm - 0.04mm.
•Đối với khớpmềm : 0.08 mm - 0.12mm
•Dùng volt kế để kiểm tra điện áp lưới vàođộng
cơ điện có đủ không?
•Dùng Amper kềm kiểm tra phụ tải của từng pha
của động cơ điện từ đó phát hiện có đứt pha hay
chậpvòng dây hay không?
•Dùng ohm kế kiểm tra có đứt mạchtrongtừngbối
dây pha hay chạm chập vòng dâytrong
•Khi đấu điện vào động cơ điện nhưng khôngquay
và không thấy có biểu hiện có momenkhởiđộng.
Nguyên nhân:
Momen quay trong động cơ điện không đồng bộ
được tạo nên do kết quả tác động tương hỗ giữatừ
trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện
cảm ứng trong cuộn dây roto. Nếu đứt mạch trong
các cuộn dây trên thì không thể tạo nên momen
quay. Vì vậy động cơ điện không quay do các
nguyên nhân:
•Đứt một trong ba dây dẫn hoặc trong các khí cụđiện
khởi động trên đường dây cung cấp vào motorđiện.
•Đứt một trong ba cuộn dây pha stato của độngcơ
khi đấu sao hoặc 2 pha khi đấu tamgiác.
•Đứt hai hoặc cả 3 pha cuộn dây roto ruộtquấn.
CÁCH KIỂM TRA:
-Khi khôngcó dụng cụ đo:
•Đóng mạch điện nghe thấy tiếng kêu điện từ
nhưng động cơ điện không quay. Lấy tay quaynhẹ
theo chiều thuận, động cơ điệnquaylờđờ.
•Khi quay chiều ngược lại, động cơ điệnquaychậm
theo chiềungược.
•Như vậy, rõ ràng động cơ điện đứt 1 pha khi đấu
sao , hai pha còn lại chỉ có từ trường đập mạchnên
quay theo chiều của lực tác động banđầu.
-Khi có dụngcụ đo:
Dùng amper kềm:
Cặp Amper kềm vào pha. Pha nào không có dòng
điện là pha đó bị đứt mạch trên đường dẫn hoặc
trong cuộn dây của motor điện. Tách riêng dây và
độngcơ điện để kiểmtra.
DùngMegaohm:
•Đầu ra của độngcơ điện là 1, 2,3.
•Khi đo bằng Megaohm. Giả sử đo giữa 1 - 3 cógiá
trị 0 ohm là liềnmạch.
•Đo giữa 1 - 2 và 2 -3 được trị số ohmlớn tứclàđứt
mạch ở pha2.
•Khi đấu điện vào động cơ điện nhưng khôngquay
và không thấy có biểu hiện có momenkhởiđộng.
Nguyên nhân:
Momen quay trong động cơ điện không đồng bộ
được tạo nên do kết quả tác động tương hỗ giữa từ
trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện
cảm ứng trong cuộn dây roto. Nếu đứt mạch trong
các cuộn dây trên thì không thể tạo nên momen
quay. Vì vậy động cơ điện không quay do các
nguyên nhân:
•Đứt một trong ba dây dẫn hoặc trong các khí cụđiện
khởi độngtrên đường dây cung cấp vào motorđiện.
•Đứt một trong ba cuộn dây pha stato của độngcơ
khi đấu sao hoặc 2 pha khi đấu tamgiác.
•Đứt hai hoặc cả 3 pha cuộn dây roto ruộtquấn.
CÁCH KIỂM TRA:
-Khi khôngcó dụng cụ đo:
•Đóng mạch điện nghe thấy tiếng kêu điện từ
nhưng động cơ điện không quay. Lấy tayquaynhẹ
theo chiều thuận, động cơ điệnquaylờđờ.
•Khi quay chiều ngược lại, động cơ điệnquaychậm
theo chiềungược.
•Như vậy, rõ ràng động cơ điện đứt 1 pha khi đấu
sao , hai pha còn lại chỉ có từ trường đập mạchnên
quay theo chiều của lực tác động banđầu.
-Khi có dụngcụ đo:
Dùng amper kềm:
CặpAmper kềm vào pha. Pha nào không códòng
điện là pha đó bị đứt mạch trên đường dẫn hoặc
trong cuộn dây của motor điện. Tách riêng dây và
độngcơ điện để kiểmtra.
Dùng Megaohm:
• Đầu ra của độngcơ điện là 1, 2,3.
•Khi đo bằng Mega ohm. Giả sử đo giữa 1 - 3 cógiá
trị 0 ohm là liềnmạch.
•Đo giữa 1 - 2 và 2 -3 được trị số ohm lớn tức làđứt
mạch ở pha2.
2-Vì sao máy nén bị cháyliêntục
Lúc máy nén bị cháy thì sẽ sản sinhacid
tồn tại trong nhớt máy và gastronghệ
thống. Cần kiểm tra các nguyên nhân đểkhắc
phục triệt để:
 Thay nhớt và loại bỏ toàn bộ gas trong hệthống
trước khi lắp máy nénmới.
 Kiểm tra lưới lọc nhớt, fin lọcgas.
 Khi hàn ống đồng nên cho khí Nitơ chạy trong
đường ống để bề mặt đường ống sau khi hàn
đượcsạch.
 Hạn chế dùng máy nén đuổi gió, nên dùngmáy
hút chânkhông.
Có thể dùng giấy quỳ tím để kiểm tranhớt
máy nén có tồn tại acid không ? Giấy quỳ bình
thường có màu vàng hoặc màu tím (Do vậy mới
có tên "Giấy quỳ tím") đổi thành màu hồng hoặc
đỏ trong môi trường có tình acid và màu xanh
trong môi trường có tínhkiềm.
3- Ý nghĩa các số ghi trên vòngbi
1- Hai con số đầu tiên từ phải qua trái :
 Đây là đường kính trong của vòng bi:
 00 : 10mm.
 01 : 12mm.
 02 : 15mm.
 03 : 17mm.
 Các số khác thì lấy số đó X với 5 thì có đườngkính
trong của vòngbi.
2- Con số thứ ba từ phải qua:
 1, 7,8, 9 : Tải rấtnhẹ,
 2 : Tải nhẹ.
 3 : Tải trungbình.
 4 : Tảinặng.
 5 : Tải rấtnặng.
 6 : Tải trung bình như số 3 nhưng dàyhơn.
3 -Con số thứ tư từ phải qua trái:
 0 : bi tròn 1lớp.
 1 : bi tròn 2lớp.
 2 : bi đũa ngắn 1lớp.
 3 : bi đũa ngắn 2lớp.
 4 : bi đũa dài 1lớp.
 5 : bi đũaxoắn.
 6 : bi trònchắn.
 7 : bi đũa hìnhcôn.
 8 : bi tròn chắn không hướngtâm.
 9 : bi đũachắn
4- Số thứ năm từ phải sang:
 3 : Bi đũa hình trụ ngắn một dãy,vòngchặn
trong không có gờchắn.
 4 : Giống 3 nhưng có gờchắn.
 5 : Có 1 rãnh để lắp vòng hãm địnhvịở
vòng chắnngoài.
 6 : Có 1 long đền chặn dầu bằng láthép.
 8 : Có 2 long đền chặn dầu bằng láthép.
 9 :Bi đũa hình trụ ngắn 1 dãy, ở vòngtrong
có 1 vành chặn các conlăn.
4- Làm thế nào để tăng tuổi thọ của bơm cấp dịch
-Bơm cấp dịch cần được đấu nối vào tủ điệncó
bảo vệ mất pha để tránh bị cháy motor điện do
mấtpha.
-Cần vệ sinh sạch sẽ hệ thống trước khi chobơm
cấp dịch hoạt động. Để tránh motor điện bị cháy
và phá hỏng phần cơ khí của bơm do các xỉ hàn
trong quá trìnhthi công còn sótlại.
-Tuyệt đối không cho bơm hoạt độngkhikhôngcó
gas lỏng vì sẽ làmcháybơm.
-Cần xả không khí trong bơm trước khi chạybơm.
-Phải chắc chắn rằng các van hút và van nénphải
được mở trước khichạybơm.
-Không được cho bơm chạy ngược chiều(Chúý
chiều quay của bơm được ghitrênthânbơm).
-Khi bơm có tiếng kêu lạ hoặc rung độngcầnphải
ngừng ngay bơm đểkiểmtra.
Sơ đồ đấu nối bơm cấpdịch
5- Cách kiểm tra bạc thanbơmcấp
dịch
 Khi bạc than của bơm cấp dịch Teikoku quá mòn
sẽ làm cho Rotor và stator của bơm cấp dịch cọ
xát vào nhau gây chạm chậpđiện.
 Nhà sản xuất đã sử dụng đồng hồ TRG hoạtđộng
dựa vào điện áp để kiểm tra độ mòn của bạc than
trong bơm cấp dịch nhằm khuyến cáo cho người
sử dụng thay thế bạc than kịp thời, tránh gây hư
hỏng bơm cấpdịch.
 Đồng hồ TRG của bơm cấp dịchTeikoku
 Nguyên tắc hoạt động của đồng hồ TRG :
 Cuộn dây của đồng hồ TRG trong bơm cấp dịch
Teikoku
 Từ trường tạo ra trong cuộn dây của TRG sinh ra
dòng điện trong cuộn dây. Từ trường này tạo ra bởi
nam chăm trong roto của bơm cấp dịch. Khi bộ bạc
than của bơm cấp dịch còn tốt có nghĩa trục củarotor
và Satator của bơm cấp dịch đồng trục thì hai từ
trường sinh ra bởi hai cuộn dây của TRG cân bằng
nhau.
Khi bạc than của bơm cấp dịch bị mòn thì
khoảng các rotor và stator tại vị trí b bị giảm
xuống. Lúc này từ trường sẽ không cânbằng
nữa. đây là nguyênnhân gây gia tăng điệnáp
trong cuộn dây của TRG. Điện áp này được
hiển thị ra VoltkếTRG.
Dựa vào điện áp hiển thị trên đồng hồ đểthay
thế bạc than của bơm cấp dịch:
 Khi điện áp từ : 0 Volt đến 0.5 Volt: Tương ứng
với màu xanh trên đồng hồ : Bơm hoạt độngtốt.
 Khi điện áp từ : 0.5 Voltđến 0.75 Volt:
Tương ứng với màu vàng trên đồng hồ : Cần
ngừng bơm, kiểm tra : điện áp từng pha. Kiểm
tra điện áp 3 pha có cân bằng không ?Xiếtchặt
các chổnối.
 Khi điện áp từ : 0.75 Volt đến 1 Volt :
Tương ứng với màu đỏ trên đồng hồ :Cần
ngừng bơm kiểm tra thay thếbộbạcthan.
 Trongbơm cấp dịch có hai loại bạc đầu vàbạc
đuôi.Thông thường loại bạc này được chếtạo
bằng than. Qua thời gian sử dụng, người ta
thường thay bằng vòng bi. Tuy nhiên tuổi thọ
của vòng bi chỉ sau 1 vài năm phải thaythế.
Để tuổi thọ của bơm cấp dịch được kéo dài.
Người ta thường làm thêm ống nuôibằngđồng,
đường kính phi 10 nối từ đầu đẩy của bơm cấp
dịch (Cách mặt bích khoảng 10 cm) đầu còn lại
nối vào bạc đuôi sau của bơm cấp dich. Lý do :
Làm ống nuôi tại đầu đẩy của bơm cấp dich vì
đường ống nuôi sẽ ngắn nên tổn thất ápsuấtsẽ
giảm.
Mục đích của ống nuôi là để làm mát phầnbạc
đuôi của bơm cấp dịch trong thời gian hoạt
đông bằng gas lỏng sau khi ngưng tụ của hệ
thống
 Chú ý : Một số nơi người ta làm ống nuôiđược
lấy từ bình thấp áp. Điều này gặp trở ngại làtổn
thất áp suất lớn nên việc làm mát bạc đuôi của
bơm cấp dịch không hiệu quả. Khả năng mài
mòn cao làm cạ roto và stator gây chạm cuộn
dây của bơmcấpdịch.
Phạm vi sử dụng:
 B5.2 dànhcho máy nén piston dùng gas R22,R12.
 R502B100 dànhcho máy nén trục vít dùnggas
R22.
 BSE 32 dành cho máy nén piston dùnggasR134A,
R407A, R404A,R507A.
 BSE 170 dành cho máy nén trục vít dùng gasR134
A, R404A,R507A
Các tính chất nhớtlạnh
1 Nguyên nhân nhớt lạnh làm giảm năngsuất
lạnh:
Nhớt lạnh hòa tan trong môi chất lạnh sẽ làm giảm
năng suất lạnh của máy nén do áp suất hút bị giảm.
Ở cùng một nhiệt độ bay hơi thì áp suất bay hơi của
môi chất lạnh tinh khiết cao hơn áp suất bay hơi của
hỗn hợp môi chất và nhớt lạnh hòa tan vào nhau.
2 Đặc tính khởi động của máy nén:
Khi máy nén ngừng hoạt động (Khi hệ thống không
có van điện từ chặn kín) thì môi chất lạnh bị nhớt
lạnh trong các te hấp thụ.
Khi khởi động lại máy nén, áp suất trong các te bị
giảm đột ngột, môi chất lạnh sôi trong các te, hạ
nhiệt độ nhớt lạnh trong các te xuống thấp. Nhớt
lạnh bị sủi bọt làm cho sự bôi trơn kém đi, nhớt lạnh
dể đi vào khoang hút làm cho máy nén dễ bị va đập
thủy lực
3 Sự trao đổi nhiệt trong thiết bị:
Nhớt lạnh có hệ số dẫn nhiệt nhỏ hơn rất nhiều so
với môi chất lạnh. Vì vậy hỗn hợp nhớt lạnh và môi
chất lạnh sẽ có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn so với môi
chất tinh khiết. Khi nồng độ nhớt lạnh trong môi
chất càng cao thì khả năng trao đổi nhiệt trong thiết
bị càng giảm.
Nhớt lạnh bị phân lớp, nổi lên trên bề mặt môi chất,
bám vào vách trao đổi nhiệt của thiết bị tạo ra một
màng trở nhiệt làm giảm khả năng trao đổi nhiệt.
6- Làm sao để quạt dàn lạnhlâu
hỏng
Thông thường dàn lạnh điều hòa trongcácphòng
chế biến, hầm đông gió của các nhà máy thủy
sản. Sau ca làm việc người ta thường khử trùng
bằngClorin.
Để quạt hoạt động với độ bền cao nhất nêntránh
xịt Clorin thẳng vào cánhquạt.
Lý do : Clorin sẽ ăn mòn cốt quạt dàn lạnh.Sau
thời gian hơi nước sẽ ngấm vào cuộn dây của
quạt dàn lạnh gây chạm chậpđiện.
Trường hợp đặc biệt nên dùng cánh quạt, lồng
bảo vệ và cốt quạt dàn lạnh bằng thép khôngrỉ
sẽ tránh ăn mòn cốt quạt dàn lạnh bằngClorin.
Quạtdàn lạnh đườngkính 300mm
Quạtdàn lạnh đườngkính 350mm
Quạt dàn
lạnhđường
kính 350
mm
Quạtdàn lạnh đườngkính 450mm
kính350
mm
Những điều cần chú ý khi mua quạt
dàn lanh, quạt dàn nóng cho kho
lạnh
• Thông số kích thước ghi trên quạt dàn lạnh chokho
lạnh là đường kính cánh. Kích thước này được đo
từ đầu cánh này đến đầu cánh đối diện theo
đường kính. Khi lắp quạt vào dàn lạnh thì lỗ khoét
trên dàn lạnh phải lớn hơn đường kính cánh quạtít
nhất 50mm.
• Tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất mà motorquạt
dàn lạnh cho kho lạnh thường là motor 4 P (Sốvòng
quay 1.450 vòng phút) hay 6P ( 1.000 vòng /
phút).
• Một vấn đề cần chú ý là tần số dòng điện là 50Hz
hay 60 Hz (Thường sử dụng dưới tàu thủy). Nếu
không đứng tần số thì tuổi thọ của quạt dàn lạnh
cho kho lạnh sẽ rútngắn.
Quạt dàn lạnh cho kho lạnh vàContactor
Thông thường trong tủ điện điều khiểncủa
máy nén và dàn lạnh, Mỗi quạt dàn lạnh cho kho lạnh
có contactor riêng. Contactor này có nhiệm vụ đóng
ngắt và bảo vệ quạt dàn lạnh trong kho lạnh. Doquá
trình sử dụng lâu ngày các tiếp điểm củaContactorbị
mòn gây tiếp xúc không tốt giữa các tiếpđiểm.
Nếu tháy contactor nóng hơnbìnhthường
hoặc có tiếng kêu rè rè phát ra nên thay thế ngay
contactor của quạt dàn lạnh cho kho lạnh càng sớm
càngtốt.
Có trường hợp người vận hành đãthaythế
liên tục 3 cây quạt của dàn lạnh trong kho lạnh tại
môt chỗ mà bị cháy liên tục chỉ sau 6 giờ hoạt động.
Lý do không thay thế contactor quá cũ vànóng.
Để an toàn khi quạt của dàn lạnhtrong
kho lạnh bị cháy thì nên thay thế contactormới.
Quạt dàn lạnh quấnlại có bền không?
Sau một thời gian dài sử dụng, Quạtdàn
lanh, quạt dàn nóng cho kho lạnh bị cháy. Thông
thường người ta thường mang đi quấn lại với lý do
tiết kiệm. Điều này đúng tuy nhiên nếu trong thời
gian dài thì giải pháp thay thế quạt mới tỏ ra hiệu
quảhơn.
Khi quạt cho kho lạnh được quấn lại thì
cường độ dòng điện của quạt bị giảm đi. Khi quấn lại
thông thường số vòng dây khó đảm bảo chính xác
như ban đầu. Khi dòng điện của quạt bị giảm thìquạt
sẽ quay với vận tốc nhỏ hơn thiết kế ban đầu. Khả
năng trao đổi nhiệt của dàn lạnh, dàn nóng bị giảm
đi đáng kể. Công suất của máy nén cũng ảnhhưởng.
Mặt khác khi Quạt dàn lanh, quạt dàn
nóng cho kho lạnh quấn lai thì độ cách điện củaquạt
cũng không thể như ban đầu nên khả năng quạt bị
cháy lại khá cao. Ảnh hưởng đến hoạt động của kho
lạnh.
Quạt dàn lạnh làm nhảyCB
Ngày đó khi chúng tôi di dời cụm máylạnh
100.000 BTU cho một siêu thii ở Biên Hòa từ vị trícũ
sang vị trímới.
Sau khi kiểm tra hệ thống. Chúng tôi cho
cụm máy lạnh hoạt động, Sau khoảng 2 phút hoạt
động thì CB trong dàn lanh lại bịnhảy.
Chúng tôi kiểm tra motor quạt dàn lạnhcó
bị rò rỉ điện không nhưng vẫn bìnhthường.
Sau đó chúng tôi lại cho quạt dàn lạnh
hoạt động tiếp thì sau khoảng 2 phút thỉ CB trong
dàn lạnh lại bịnhảy.
Lúc này chúng tôi nghĩ do quạt dàn lạnhbị
quá tải. Chúng tôi kiểm tra đường gió đi và về có
tuần hoàn tốt không ? Dàn lạnh có bị dơ quá hay
không ? Nhung tất cả đều bìnhthường.
Vậy nguyên nhân do đâu?
Chúng tôi dùng tay quay puly quạt thấy
khá nặng. Thôi rồi, đây là nguyên nhân làm choquạt
dàn lạnh bị quá tải. Lúc này phải nới lỏng pu ly cho
dây curoa chùng xuống khoảng 3 cm. (Loại pulynày
gồm hai nửa ghép vàonhau).
Cho quạt dàn lạnh chạy lại thỉ CBtrong
dàn lạnh không nhảynữa.
Cánh quạt dàn lạnh kho lạnh
Cánh quạt trong kho lạnh thông thường được
làm bằng chất liệu nhựa cứng, nhôm, thép không rỉ, sắt
sơn màu đen. Tùy theo yêu cầu của kho lạnh mà sử
dụng loại cánh quạt thích hợp. Mỗi loai cánh có các ưu
nhược điểm khác nhau.
Cánh bằng nhựa cứng :
Chạy êm, phù hợp yêu cầu đảm bảo tiêu
chuẩn trong kho lạnh, Tuynhiên khi dàn lạnh bị đóng
băng do đường ống nước xả bị nghẹt hoặc điện trở xả đá
bị đứt thì cả cụm cánh dễ bị gẫy hết. Mặt khác khi motor
điện bị kẹt, sinh nhiệt năng thì phần cốt của motor điện
nóng lên làm cho lỗ trên cánh quạt gắn vào cốt motor bị
lỏng rất khó khắc phục.
Cánh quạt bằng thép không rỉ :
Chạy có độ ồn cao hơn cánh nhựa. Khi bị
chém và băng trong dàn lạnh, nếu bị nhẹ có thể phá
băng, Nếu bị nặng thì cánh sẽ bị cong. Không nên dùng
tay bẻ lại cánh quạt bình thường mà phải đưa vào thiết
bị cân bằng động để tránh cho dàn lạnh bị rung khiquạt
hoạt động. Nếu độ mất cân bằng cao thì toàn bộ kho
lạnh sẽ bị rung gây nguy hiểm nếu để lâu ngày.
Việc cân bằng động cho cánh quạt rất quan trọng. Mộtsố
hãng quạt cân bằng động trên cánh nên khi cánh bị sứt
mẻ thì độ cân bằng sẽ mất đi làm quạt rung động khi
hoạt động tạo ra sự rung động vỏ kholạnh.
Một số hãng quạt cân bằng trong nên khi cánh quạt bị
sứt mẻ chút ít thỉ vẫn hoạt dộng bình thường.
Chiều quay của cánh quạt đã được nhà sản xuất qui định
sao cho luồng không khí trong phòng lạnh đi qua dàn
lạnh và thổi ra phía trước. Tuynhiên trong thực tế công
việc một số nơi người ta muốn cho quạt hút thành quạt
thổi. Ví dụ : Trong băng chuyền thổi nước ra khỏi sản
phẩm sau khi rả đông để loại bỏ nước trong sản phẩm.
Không phải loại quạt nào cũng có thể lật ngược lại để đổi
chiểu quạt hút thành thổi. Vì khi lật ngược quạt lại thì lưu
lượng quạt bị thay đổi rất lớn
Quạt dàn lạnh kho lạnh và điện trở xảđá
Điện trở xả đá giúp cho dàn lạnh sạchhơn
sau thời gian làm việc và loại bỏ lớp băng bám trên
bề mặt các cánh tản nhiệt của dàn lạnh trong kho
lạnh. Lớp băng này tạo nên trở nhiệt ngăn cản cho
việc trao đổi nhiệt giữa không khí trong kho lạnh và
bè mặt của dànlạnh.
Đối với các kho lạnh -45 C ngưởi tacòn
dùng thêm điện trở sưởi lồng quạt để tránh hiện
tượng đóng băng quạt gây hư hỏng cánh quạt do
chém phảibăng.
Các kho lạnh -28 C thông thường quạtdàn
lạnh trong kho lạnh không có điện trở sưởilồngquạt.
Để bảo vệ quạt tốt nhất. Ngưởi vận hành nên dịnhkỳ
kiểm tra máng nước, ống nước xả, người ta thường
quấn thêm điện trở vào ống nước xả để tránh đóng
băng đườngống.
Khi xảy ra nghẹt đường ống xả thì nướcsẽ
tràn máng, gây đóng băng. Quạt bị kẹt không quay
được. Lúc này điện năng biến thành nhiệt năng gây
cháy quạt dàn lạnh trong kholạnh.
XẢ BĂNG DÀNLẠNH
Đối với các kho âm sâu nên lắp thêm điệntrở
trong ống thoát nước ngưng để đảm bảo không bị đóng
đá làm nghẹt đường ống thoát nước của dàn lạnh công
nghiệp.
1-Xả băng dàn lạnh côngnghiệp:
Khi băng bám ở dàn lạnh công nghiệp quá
nhiều, hiệu quả làm lạnh kém do băng tạo ra lớp cách
nhiệt, đường gió đi đã bị nghẽn, làm cháy quạt gió, ngập
lỏng máy nén.Vì vậy phải thường xuyên xả băng dànlạnh
côngnghiệp.
Để xả băng dàn lạnh công nghiệp cóhai
phương pháp:
• Quan sát trực tiếp trên dàn lạnh công nghiệp nếuthấy
băng bám nhiều thì tiến hành công việc xả băng cho
dàn lạnh côngnghiệp.
• Quan sát dòng điện quạt dàn lạnh công nghiệp,nếu
thấy hơn trị số qui định thì thực hiện xả băng chodàn
lạnh côngnghiệp.
Có 3 phương pháp xả băng dàn lạnhcông
nghiệp :Dùng điện trở,gas nóng,dùngnước.
2-Rút môi chất dàn lạnhcôngnghiệp:
Rút kiệt môi chất trong dàn lạnh công nghiệp.
Điều này rất quan trọng,nếu môi chất còn tồn đọngnhiều
trong dàn lạnh công nghiệp,khi xả băng sẽ bốc hơi về đầu
hút máy nén và ngưng tụ lại ở đó thành lỏng, khi khởi
động máy sẽ gây ra hiện tượng ngập lỏng rất nguyhiểm.
Rút môi chất cho tới khi áp suất trong dàn
lạnh đạt độ chân không = 600 mmHg thì đạtyêucầu.Thời
gian xả băng đã được đặt sẵn nhờ rơ-le thời gian. Mỗi hệ
thống nên quan sát và đặt cho phù hợp để vừa hút kiệt
môi chất khỏi dàn lạnh công nghiệp làđược.
3 Xả băng dàn lạnh côngnghiệp:
Quá trình xả băng dàn lạnh công nghiệp diễn
ra trong vòng 15 đến 30 phút tùy thuộc vào từng thiết bị
cụ thể và phương thức xảbăng.
Trongquá trình xả băng dàn lạnh côngnghiệp,
các quạt dàn lạnh công nghiệp phải dừng để tránh thổi
bắn nước xả băng tung tóe trong phòng lạnh. Cần chỉnh
thời gian xả băng phù hợp,không nên kéo dài quá lâu,gây
tổn thất lạnh không cầnthiết.
4 Làm khô dàn lạnh côngnghiệp:
Sau khi xả băng dàn lạnh công nghiệpxong,
dàn lạnh công nghiệp vẫn còn bị ướt, nhất là khi dùng
nước để xả băng.Nếu cho hệ thống hoạt động lại ngay.
Nước còn bám trên dàn lạnh công nghiệp sẽ lập tứcđông
lại, tạo nên một lớp băng mới.Vì vậy cần tiến hành làm
khô dàn lạnh công nghiệp trước khi khởi động lại. Giai
đoạn này các quạt dàn lạnh công nghiệp làm việc,hệthống
xả băng dừng.Thời gian làm khô thường đặt 10phút.
7 –Cách chọn dàn lạnh chokholạnh
 Dàn lạnh đóng vai trò quan trọng trongviệcđảm
bảo nhệt độ của kholạnh.
 Khi chọn dàn lạnh quá lớn thì không còn đủ gas
lạnh về máy nén để làm mát máy nén dễ gây hư
hỏng phần điện đối với máy nén kín và bánkín.
 Khi chọn dàn quá nhỏ thì lượng gas lỏng bay hơi
không hết sẽ về máy nén gây ngập lỏng máynén
rất nguy hiểm. Thông thường người ta thườngsử
dụng sai số là 3 đến 5 % theo công suất lạnh là
hệ thống hoạt động ổnđịnh.
 Đối với kho đông, quạt dàn lạnh củakho
lạnh được trang bị thêm vòng điện trở sưởiquanh
vỏ quạt để tránh trường hợp đá đông làm hỏng
cánhquạt.
8- Điều chỉnh van tiết lưu cho
dàn lạnh như thế nào
 Van tiết lưu nhiệt (Thermostatic ExpansionValve)
viết tắt làTEV.
Trongdàn lạnh công nghiệp có một số van tiết
lưu nhiệt không thể điều chỉnh được. Tuynhiênở
đây chúng ta bàn đến các loại van tiết lưu có vít
điềuchỉnh.
Vít điều chỉnh cho van tiết lưu có thể nằmởdưới
hoặc bên cạnh thân van tiếtlưu.
Khi cần tăng độ quá nhiệt (Giảm năngsuấtlạnh
cho dàn lạnh) dùng tuốc nơ vít vặn theo chiều
kim đồnghồ.
 Khi cần giảm độ quá nhiệt (Tăng năng suấtlạnh
cho dàn lạnh) vặn theo chiều ngược kim đồng
hồ.
Khi điều chỉnh cần xoay 1/4 vòng sau khoàng 15
phút làm việc máy nén làm việc ổn định mới tiến
hành điều chỉnhtiếp.

Cần theo dõi nhiệt độ dàn lạnh trong quátrình
điều chỉnh tránh điều chỉnh quátải.
9- Câu chuyện cánh quạt của
dàn lạnh
Ngày đó công ty chúng tôi có bán 2dàn
lạnh công nghiệp cho một nhà máyở
Long An. Trong 10 tháng hoạt động rấttốt.Đến
tháng 11 thì nhà máy báo chúngtôi
quạt dàn lạnh bị cong cánh?!!
Xuống Long an kiểm tra. Đúng là cánh quạt
bị cong một cách thảm hại. Tôi có cảm tưởng như
bị chém vào vật gìđó.
Chúng tôi dự đoán do cánh quạt dàn lạnh
bị chém vào đá nên mới bị như vậy. Nhưngtại sao
đá lại có khi các điện trở vẫn hoạt động tốt ? Loại
quạt dàn lạnh này không có điện trở sưởi lồng
quạt do nhiệt độ kho -5 C. Chúng tôi kiểm tra ống
thoát nước. Thì ống thoát nước bị nghẹt nênđóng
đá trong mâm dàn lạnh, gây cho cánh quạt bị
cong do chém phảiđá.
Nghĩ đơn giản dùng tay bẻ cánh quạt lạilà
chạy bình thường. Nhưng thực tế sau khi bẻ thì
quạt chạy bị rần làm toàn bộ trần kho bị rungvà
tạo ra tiếng ồn rấtlớn.
Lúc này tôi nhớ lại khi học ở trường,
lúc xuống xưởng thực tập có bài cân bằng
động cho các thiết bị quay tròn. Tôi mangcái
quạt dàn lạnh này vào trường và nhờ các
thầy cân bằng độnggiúp.
Kết quả tuyệt vời các bạn ạ. Quạtchạy
rất êm tuy không bằng 100 % như quạt mới.
Nhưng hiện tượng rần trần kho lạnh không
cònnữa.
Loại quạt này họ cân bằng động ở
ngoài cánh (Các bạn chú ý thấy các miếng
chì , nhôm nhỏ hoặc cánh quạt bị bấm lỗlà
do khi cân bằng ở nhà máy người ta đãtạo
ra).
Hiện nay loại quạt của Đức đã vào
Việt nam. Họ cân bằng động phía trong ổcủa
quạt. Nên khi quạt có bị sứt mẻ đôi chút vẫn
chạy tốt so với quạt cân bằng động ngoài
cánh.
10- Cách lắp đặt tấm cáchnhiệt
● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trên
các con lươn thông gió. Các con lươn này
được đổ bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao
khoảng 100 mm - 200 mm đảm bảo thônggió
tốt, tránh đóng băng làm hỏng tấm cách
nhiệt. Bề mặt các con lươn dốc về 2 phía 2 %
để đảm bảo tránh đọng nước trên sàn tấm
cáchnhiệt.
● So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm
cách nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớncủa
hàng hóa nên sử dụng loại có mật độ cao
hơn, khả năng chịu nén tốt. Các tấm cách
nhiệt nền được xếp vuông góc với các con
lươn thông gió. Khoảng cách hợp lý giữacác
con lươn từ 300 mm - 500mm.
● Các tấm cách nhiệt được liên kết với nhau
bằng Camlock được gắn sẵn trong tấmcách
nhiệt nên ghép rất nhanh vừa sát và chắc
chắn.
● Tấm cách nhiệt trần được gối lên các tấm
cách nhiệt tường đối diện nhau. Khi kích
thước kho quá lớn cần có khung treo đỡtấm
cách nhiệt, nếu không tấm cách nhiệt sẽ bị
võng.
● Sau khi lắp đặt xong các khe hở giữa các tấm
cách nhiệt được làm kín bằng cách phun
Silicon. Do có sự biến động về nhiệt độ nên
áp suất trong kho luôn thay đổi. Để cân bằng
áp suất bên trong và bên ngoài kho. Ngườita
gắn thêm trên vách tấm cách nhiệt các van
thông áp. Nếu không có van thông áp thì áp
suất trong kho thay đổi sẽ rất khó khăn khi
mở cửa hoặc khi áp suất lớn thì cửa tự động
mở ra.
● Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa. Người ta
lắp 1 quạt chắn gió ngay tại cửa ra vào. Mặt
khác do thời gian xuất nhập hàng thường
dài. Người ta thường làm 1 cửa nhỏ kích
thước : 600 mm x 600 mm để vào và ra
hàng. Không nên ra và vào hàng ở cửa lớnvì
như vậy sẽ tổn thất nhiệtnhiều.
● Tại cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt cửa
chống nhốt người bên trong, còi báo động
và điện trở sấy cửa để tránh đóng băngcửa.
11- Mỡ bò cho motorđiện
Ngày đó tôi làm bảo trì hệ thống lạnh
trong tòa nhà tại thành phố Hồ Chí Minh.Chúng
tôi hàng tháng vẫn bơm mỡ bò vào motor điện
cho các bơm nước lạnh và nước giải nhiệt của
tháp giảinhiệt.
Tuy nhiên các motor điện 90 kw, 110 kw
liên tục bị hỏng vòng bi, tạo ra tiếng ồn rất lớn.
Mỗi lần thay vòng bi của motor 110 kw thật vất
vả.
Sau này được các anh em bảo trì motor
điện của nhà cung cấp motor cho chúng tôibiết
đã sử dụng loại mỡ bò không đúng qui cáchgây
hư hỏng vòngbi.
Trongmôi trường làm việc ẩm ướt và
chịu tải nặng như bơm nước lạnh và thápgiải
nhiệt. Cần sử dụng loại mỡ bò chịu nhiệt,chịu
tải mới tăng tuổi thọ của vòng bi lênđược.
Sau khi sử dụng loại mỡ bò chịu nhiệt
(Đựng trong các ống) thì thật tuyệt vờimotor
điện chạy rất êm và tuổi thọ của vòng biđược
kéo dài.
12- Làm thế nào để biết trongcụm
máy có gas haynitơ
Khi lắp đặt cụm điều hòa trung tâmmới
nhập về. Thông thường chúng ta thường thắc
mắc không biết trong cụm máy nén đã hànkín
có gas lạnh hay chứa Nitơ ?Bản thân mình đã
có lần lắp máy lạnh chính xác hiệu Emerson
cho phòng máy tính của một công ty.Khi xả
ống ra thì toàn bộ trong máy là khí Nitơ. Cũng
có lần lắp máy nén 30 hp của Daikin thì trong
máy chứa toàn bộ gas R 410A.
Nếu xác định chính xác loại khí cótrong
cụm máy nén thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều
tiền và công sức do sự cố khi trong cụm máy
nén là Nitơ mà lại sạc gas vào để chạymáy.
 Thông thường khi xả ra ngoài môi trường
nếu là gas thì sẽ có mùi còn nitơ thì khôngmùi.
Khi dùng gió đá để xả phần bít bằng ống đồng
để hàn ống mới vào máy. Nếu là gas thì sẽ có
mùi rất khét, còn nitơ thì không. Vì khi gaslạnh
gặp nhiệt độ cao thì sẽ sinh ramùikhét.

Khi đọc trong tài liệu đính kèm theomáy
có ghi : Ví dụ : Khi chiều dài ống gas dàihơn
7.5 m thì lương gas cần sạc thêm là 0.06kg/m
thì trong máy đã có gaslạnh.
13-Câu chuyện 2 ốngsắt
Ngày đó chúng tôi thi công đường ống
cấp nước bằng sắt tráng kẽm từ trạm bơm lên
hồ chứa trên một quả đồi. Đường kính hai ống
nước này là 110mm.
Những ngày đầu thi công rất tốt. Đến
ngày thứ 3 chúng tôi bị vướng một tảng đá to.
Khi đào xuống thì phần đá chìm dưới đất
khoảng 50 - 60 m2. Càng đào thì chân đếtảng
đá càng rộng ra. Không thể đi vòng tránhtảng
đá. Thế là công việc tạm dừng lại. Loại đá này
màu đen rất cứng. Dùng đục sắt đục vào thì
nảy đục sắtlên.
Anh em có đưa ra nhiều phương ánnhư
: dùng chất nổ, thuê người đục đá, thuêxeđục
đá, v.v...nhưng các phương án đưa ra đều có
chi phí rất cao không khảthi.
Công việc bị ngừng lại, anh em rấtbuồn.
Chiều hôm đó anh em ra nhà dân địa phương
chơi cho đỡ buồn và đem chuyện này ra kể cho
một bác nông dân lớn tuổi ở địa phương. Bác
nông dân đồng ý giúp chúng tôi phá vỡ tảng đá
đủ để chúng tôi thi công 2 ống sắt 110 mm ,
thời gian là 2 ngày với chi phí tượng trưng rấtít.
Chúng tôi rất mừng nhưng trong bụng còn nghi
ngờ khả năng thànhcông.
Sáng sớm tinh mơ ngày thứnhấtchúng
tôi lên đồi nhưng chỉ thấy bác nông dân ngồi
uống nước mà chẳng làm gì cả ? Thật ngạc
nhiên?
Đến trưa thấy một người lấy củi chất lên
nóc tảng đá và bắt đầu đốt. Chúng tôi nghĩ đá
làm sao cháy được ? Đến khoảng 6 giờ chiềuthì
ngừngđốt.
Ngày thứ hai công việc lặp lại như ngày
đầu. Tuynhiên đến quá trưa thì bác ngừng đốt
và cho người đổ nước vào đống lửa. Điều kỳ
diệu thay chúng tôi nghe tiếng nổ lóc bóctrong
đốngtro.
Bác nông dân bảo chúng tôi vềnghĩ.
Ngày mai lên đào đá lắpống.
Sáng hôm sau chúng tôi lên đồi vàdùng
búa đập vào tảng đá. Hết sức ngạc nhiên, khi
dùng búa đập vào thì đá vỡ thành từng miếng
nhỏ như vôi bột. Thật tuyệtvời.
Sau việc ống nước này chúng tôiđược
một bài học qúygiá.
14-Cách xác định đầu dây máy nénlạnh
Đối với máy nén lạnh 1 pha thông thường có 3
đầu dây C, R, S. Cách xác định 3 đầu C, R,S
như sau:
 Bật VOM ở thang đo x 1:
 Đo giữa các chân. Cặp nào có điện trởlớn
nhất thì chân còn lại làC.
 Đo giữa chân C và 2 chân còn lại. Cặp nàocó
điện trở thấp thì chân kia là R. Cặp nào có
điện trở cao thì chân kia làS.
Đối với máy nén lạnh 3 pha. Thông thường nhà
sản xuất có ghi từng cuộn dây qui ước như
sau:
 Điểm đầu của cuộn dây thứ nhất người tagọi
là A (U1), điểm cuối là X(U2).
 Điểm đầu của cuộn dây thứ hai người ta gọilà
B (V1), điểm cuối là Y(V2).
 Điểm đầu của cuộn dây thứ ba người ta gọilà
C (W1), điểm cuối là Z(W2).
 Cách đấu tam giác : Lấy đầu của cuộn dâynày
nối với cuối cuộn dây kia theo thứ tự xoay
tròn AZ(U1W2), BX(V1U2),CY(W1V2).
 Cách đấu sao : Chụm 3 đầu dây cuối của 3cuộn
dây lại và nối 3 đầu còn lại với điện áp 3pha
Trường hợp mất các ký tự : U1. U2, V1,
V2, W1, W2. Ta có thể xác định bằng 1 pin AA
1,5 Volt và VOM loại kim để xác định điểm đầu
và cuối của cuộndây.
Dựa vào nguyên tắc : Khi ta cấp một
nguồn điện 1 chiều cho 1 cuộn dây ví dụ AXthì
ngay lập tức tại cuộn dây BY sẽ xuất hiện sức
điện động ngược chiều so với cuôn dâyAX.
 Bước 1 : Xác định được 3 cuộn dây bằngcách
đo ohm. Điện trở của 3 cuộn dây này bằng
nhau.
 Bước 2 : Bật qua thangDCV.
Dùng que đỏ (+) và đen (-) của VOM
gắn vào 2 đầu của cuộn dây bất kỳ. Dùng 2
đầu dây của 1 cuộn dây khác quẹt vào 2 đầu
của pin AA 1.5 Volt. Cực (+) quy định là A,Cực
(-) qui định làX
 Nếu kim VOM lên đúng chiều thì que đen của
VOM là đầu cuộn dây B và que đỏ là cuốicuộn
dâyY.
 Nếu kim VOM quay ngược lại rồi mới quaylên
thi ngược lại ở trên que đen là Y,que đỏ là B.
Tương tự như trên ta xác định đượcđiểm
đầu và cuối của 3 cuộn dây. Tùy theo yêu cầu
mà đấu sao hay tamgiác.
15Thước kiểm tra áp suất và nhiệt độ củagas
lạnh
 Làm thế nào xác định nhanh chóng loại gas
đang có trong hệ thống lạnh khi các nhãn đãbị
mất?
 Khi đang nạp gas cho hệ thống lạnh. Làmthế
nào để xác định gas nạp đã đủ chưa?
 Và nhiều câu hỏi về áp suất và nhiệt độ củagas
lạnh....
Với thước kiểm tra áp suất và nhiệt độ củagas
lạnh sẽ giúp bạn nhanh chóng trả lời câu hỏi
trên ngoài côngtrường.
16-Vì sao máy nén có tiếng kêu sau khihoạt
động 3giờ
Trongmột nhà máy thủy sản tại thành
phố Hồ Chí Minh. Có cụm máy nén cho kho lạnh
dùng NH3. Điều đặc biệt là mới hoạt động thì
máy nén không có tiếng gõ. Tuynhiên sau khi
hoạt động khoảng trên 3 giờ thì máy có tiếnggõ.
Khi ngừng máy chạy lại thì việc trên được lặplại.
Theo phân tích của anh em chạy máy có
thể do bình sinh hàn và áo nước làm mát bị dơ
nên khả năng trao đổi nhiệt kém gây nênsựgiản
nở không đồng đều của Piston vàxylanh:
Chúng tôi làm như sau:
Pha HCl 25 % vào nước và ngâm trong12
giờ. Sau đó thay nước và cho dung dịch NaOH15
% vào. Sau 1 giờ thì chúng tôi tháo nước vàthay
nước mới.
Kết quả máy không còn tiếng gõnữa.
17 Một số hư hỏng thường gặp củamáy
nén sử dụng gasNH3
1.Vỏ máy nén tại xy lanh nóng lên khác
thường,Áp suất nén giảm và cân bằng vớiáp
suấthút.
Nguyên do : Lá van nén, lá van hút bị gãyhoặc
hỏng lò xo, séc măng bịmòn.
2.Lượng dầu bị tiêu hao cao.Dùng tayquay
Puly thấy áp suất khôngtăng.
Nguyên do : Bạc séc măng bị mòn quámức.
3.Nhiệt độ đầu nén thấp, có tuyết bám trên
đường hút và vỏ xy máy nén ở vùng xylanh.
Cần đóng bớt van tiếtlưu.
4-Áp suất hút tăng, hệ thống không lạnh.
Nguyên do : Hơi nén thổi từ khoang nénsang
khoang hút do van an toàn bịhư.
5-Áp suất và nhiệt độ ngưng tụ cao:
Các dấu hiệu:
Nước làm mát nóng hơn bìnhthường.
Nhiệt độ ngưng tụ quá mức 4 K- 6 K, kimápkế
dao độngmạnh,
 Nguyên nhân : Trongbình ngưng cókhí
không ngưng, bình ngưng bịdơ.
Khắc phục : Xả khí không ngưng, vệ sinhbình
ngưng.
6-Mức lỏng trong bình chứa cao áp caohơn
bình thường khi độ quá nhiệt của hơi hút
khôngcao
7-Áp suất bay hơi và nhiệt độ bay hơi thấp:
Khắc phục:
 Hệ thống thiếu môi chất, kiểm traròrỉ.
 Công suất dàn lạnhnhỏ.
 Công suất máy nén quálớn.
 Dàn lạnh bị đóng đá, quádơ,
8-Áp suất và nhiệt độ bay hơi cao quá:
 Thừa môichất.
 Máy nén thiếu công suất hoặc các sự cốlá
van, bạc của máy nén.
9 Nhiệt độ đầu nén quá cao:
Van tiết lưu mởnhỏ.
Thiếu môi chất tronghệthống.
Ống hút quádài.
Sự cố lá van, bạc củamáynén.
10 Tiêu hao dầu quámức:
Khi vỏ máy quá nóng. Kiểm tra bạcsécmăng
còn kín không?
Nước làm mát bình tách dầu cónhệtđộcao
làm dầu còn trong môi chấtnhiều.
11-Ápsuất dầu quáthấp:
Dầu quá ít trongcácte
Nghẹt phinlọcdầu.
Bơm dầu bịbẩn.
12-Tiếnggõ trong máy:
Khi nhiệt độ đầu nén giảm, khoang máy bịbám
tuyết. Cần điều chỉnh cấp lỏng cho dàn bay
hơi.
18- Cách lắp bạc séc măng máy nénlạnh.
Bạc séc măng đóng vai trò quantrọng
cho việc làm kín giữa piston và xy lanh máynén.
Đối với bạc séc măng mới thỉ phía mặt
trên của bạc séc măng có in chữ. Khi lắp bạc séc
măng vào piston thì quay phía có chữ lên trên
đỉnh piston. Trường họp bạc séc măng bị mònhết
chữ thì dùng tay rờ vào lòng trong của bạc séc
măng. Nếu thấy có phần bị mài vát đi thì quay
phần bị mài vát lên trên phía đỉnhpíston.
Ngoài ra khi lắp các cọng bạc séc măng
thì chú ý cho hai cọng bạc séc măng liên tiếp so le
nhau để tránh tạo thành rãnh đinhớt.
Trongquá trình đi lên và xuống của
piston trong lòng xy lanh. Piston có khuynh
hướng lắc ngang theo hướng vuông góc với ắc
piston. Nên quay chổ nối của bạc séc măng xoay
đi gớc 45 độ để tránh cho phần đầu và cuối của
bạc séc măng cào vào thành xy lanh gây xướcxy
lanh.
19- Không gian lắp đặt dànnóng
Việc xác định không gian cần thiếtđể
lấp đặt dàn nóng sao cho không ảnh hưởngđến
khả năng trao đổi nhiệt của dàn nóng rất quan
trọng. Đặc biệt trong các tòa nhà cao ốc, không
gian để đặt dàn nóng bị giới hạn tối đa do ảnh
hưởng đến kiến trúc tòanhà.
20- Vì sao dùng máy nén hở khi sửdụng
gas NH3
Lý do máy nén dùng gas NH3 thườngdùngmáy
nén hở:
1Gas NH3 dẫn điện còn gas Freon khôngdẫn
điện.
2Gas NH3 ăn mòn đồng nên nếu dùng máy nén
kín khi sử dụng gas NH3 sẽ phá hủy cuộn dâycủa
máy nén.
21 Vì sao máy bị mất nhớt
Máy nén lạnh sau thời gian sử dụng bị đinhớt.
Cần kiểm tra các chi tiết như sau:
 Lòng xi lanh có bị xước không ? Xy lanh tầm
cao khi bị xước sẽ đi nhớt nhiều hơn so vớixy
lanh tầmthấp.
 Kiểm tra môi trên của xy lanh nơi tiếp xúc với
lá van có bị mòn quá không ? Nên thay mới xy
lanh khi môi trên của xy lanh quámòn.
 Kiểm tra lá van hút và nén có bị congvênh
không?
 Khi kiểm tra lá van nén cần dùng Êto kẹptháo
bu lông trong ổ nén, tránh dùng mỏlếtgõ.
 Kiểm tra các lò xo hút và lò xo nên có bịbiến
dạng không ? Cần thay thế khi lò xo mất độ
đànhồi.
 Dùng tay rà từng cọng bạc vào xy lanh để
kiểm tra bạc có quá mòn không ? Thay thế
nếu độ hở trên 5mm.
 Vệ sinh, thay thế luới lọc đuòng về, đường
trung gian trong máynén.
 Cắt bình tách dầu ra vệ sinh lưới lọc hoặcthay
bình tách dầumới.
 Khi máy nén được sử dụng trong hệ thốngcối
đá vảy. Nhớt lạnh đi sau khi máy chạy khoảng
1 -2 giờ mà không về cacte máy nén. Khi
tháo đường dầu về tử cối đá vảy thấy nhớt
chuyển sang dạng sệt sệt màu trắng. Cầnthay
thế loại nhớt khác có điểm đông đặc thấphơn.
22- Bình tách dầu và bình táchlỏng
Chúng ta đều biết bình tách lỏng để
ngăn ngừa gas lỏng bay hơi không hết từ dàn
lạnh trở về máy nén. Trong máy nén chỉ có thể
nén môi chất ở thể khí. Khi môi chất ở dạnglỏng
sẽ gây nên va đập thủy lực làm hỏng máynén.
Bình tách dầu mục đích để đưa dầu
nhớt lạnh trở lại máy nén thông qua 1 đườnghồi
về máy nén để máy nén hoạt động với đầy đũ
nhớt bôi trơn và làm mát. Trongtrường hợp máy
nén bị mất dầu. Lúc này ma sát giữa các phần
chuyển động của máy nén sẽ sinh nhiệtgâygiản
nở kim loại làm bó kẹt piston, xy lanh,v.v....
Có khách hàng sử dụng máy nén mới
lắp vào hệ thống lạnh cũ dưới tàu đánh cá. Sau
khi lắp được khoảng 1 tuần thì máy nén dạng hở
dùng motor để kéo dây curoa bị gãy 1 tay biên.
Sau khi thay tay biên mới lại bị gãy tiếp. Sau đó
tiến hành cắt bình tách dầu ra thì thấy lưới lọc bị
bóp nghẹt, trong lưới lọc đầy mạt kimloại.
Nguyên nhân là bình tách dầu của hệ
thống bị nghẹt đường về do nên dầu không trởvề
máy nén làm bó kẹt Piston và xylanh.
Dấu hiệu : Mực dầu báo xuống thấp hơn mứcquy
định.
Khắc phục:
 Nên lắp thêm bộ phận bảo vệ mức dầu ởmáy
nén để ngừng máy nén khi thiếu dầu.
 Thay bình tách dầumới.
Trường hợp một khách hàng mua máy
nén mới lắp vào hệ thống kho lạnh cũ cho một
kho lạnh chứa thủy sản. Máy chạy được khoảng1
tháng thì bị gãy 4 tay biên, các bu lông trong tay
biên bị rơi ra. Sau khi thay 4 tay biên lại bị gãy
tiếp lần thứ hai 3 tay biên. Các piston bị cháy
đen.
Sau khi kiểm tra bình tách lỏng(Thông
thường bình tách lỏng được đổ PU kín nên anh
em thường ngại khui bình tách lòng). Phát hiện
bình tách lỏng bị nghẹt nên gas lỏng không về
làm mát mày nénđược.
Dấu hiệu:
 Nhìn vào mắt kính nhớt tại máy nén thấysủi
bọtlớn.
 Đồng hồ áp suất hút giảm hơn bìnhthường.
 Máy rung độngmạnh.
Khắc phục:
 Nên lắp bộ bảo vệ áp suất khi áp suấthút
thấp quá mức qui định sẽ dừng máynén.
 Thay bình tách lỏngmới.
 Thay nhớt mới (Nếu cầnthiết).
Trườnghợp áp suất hút thấp cũng xảy ra như sau:
Ngày ấy một nhà máy thủy sản lắp máy nén Piston
công suất lớn cho kho lạnh. Khi lắp đặt anh em tiết
kiệm dùng giẻ quấn quanh lưới lọc đườngvề.
Mục đích:
 Khi mới lắp đặt thì mạt sắt và các xỉ hàn sẽxuất
hiện. Khi vận hành. Máy nén hút các mạt sắt
này sẽ phá hủy lướilọc.
 Sau khi vận hành một thời gian ngắn thì sẽtháo
giẻ ra. Nhưng người lắp đặt lại quên. Thế là
máy nén bị rung động mạnh, Dùng tay sở vào
vỏ máy phần phía trên đầu piston rất nóng.Khi
tháo ra đầu piston bị cháy đen và có lớp keo
sền sệt do nhớt bịcháy.
Khắc phục:
 Tháo giẻ ra khỏi lưới lọc đường hút về máynén.
 Thay nhớtmới.
23- Chon công suất cối đávảy
Để cối đá vảy cho ra lượng đá trong
một ngày đêm đúng công suất thiết kế,thìcông
suất lạnh chọn cho máy nén đóng vai trò quan
trọng.
Dưới đây là thông số tham khảo của hãng sản
xuất Grant (Trungquốc) cho cối đá vảy dùnggas
NH3.
Điều chú ý là công suất lạnh cho trong bảngứng
với các điều kiện:
1 Nhiệt độ nước vào cối là : 15C.
2 Nhiệt độ bay hơi : -22C.
Trongthực tế một số nơi người ta dùng nước cấp
trực tiếp từ môi trường vào cối đá vảy (Khoảng28
C - 29C).
Vì vậy cần cộng thêm công suất lạnh cho máynén
dựa vào công thức:
Q = m.C(t2-t1).
m : khối lượng nước căn cứ trên lưu lượngcủa
nước lạnh (l/h) cho trongbảng.
24- Vị trí lắp đặt dàn lạnh và dàn nóng
Trongđiều hòa không khí, vị trí lắp đặt
dàn lạnh và dàn nóng có tầm quan trọng trong
việc vận hành hệ thống saunày.
Đối vói máy điều hòa không khí gia
đình dạng 1 HP- 2 HP,tối ưu nhất là dàn nónglắp
thấp hơn dàn lanh. Trong điều kiện kiến trúc nhà
không cho phép thì đặt dàn nóng cao hơn dàn
lạnh khoảng 4m đến 5m.
Các tòa nhà cao ốc khi đặt cụm dàn
nóng có công suất lớn vài chục đến hàng trămHP
thì trong cụm máy nén tại đầu đẩy máy nénngười
ta thường lắp thêm bình tách dầu khi dàn nóng
đặt trên nóc tòanhà.
Hướng gió đặt dàn nóng cũngảnh
hưởng đến tuổi thọ dànnóng.
Ngày đó công ty chúng tôi lắp đặt dàn
nóng cho một khách sạn ở gần biển. Do chưa có
kinh nghiệm đặt hàng nên chúng tôi mua loạidàn
nóng thông thường. Do khách sạn ở gần biểnnên
hơi nước có mang muối thổi vào dàn nóng. Kết
quả sau hơn 1 năm thì dàn nóng của chúng tôibị
rit sét thảm hại. Trongtrường hợp này khi đặt
hàng nên thông báo với nhà cung cấp nơi đặtdàn
nóng để nhà cung cấp lựa chọn sản phẩm phù
hợp.
Tronghệ thống điều hòa trung tâmgiải
nhiệt bằng nước thì vị trí giữa tháp giải nhiệt và
bình bay hơi hết sức quantrọng.
Tại một khách sạn. Hệ thống Chiller và
bơm nước lạnh đặt tại lầu 6, hệ thống tháp giải
nhiệt và bơm nước giải nhiệt đặt tại lầu 4. Đường
ống nước giải nhiệt từ lầu 6 về lầu 4 là 4 đường
ống phi 250. Binh thường thì Chiller hoạt độngrất
tốt. Khi cúp điện hoặc máy ngừng. Một khốilượng
nước lớn từ bình ngưng của Chiller chảy vể tháp
giải nhiệt và tràn ra ngoài. Một lượng nước lớndội
về van một chiều của 2 bơm 110 kw. Kết quả có
tiếng kêu rất lớn, gây rung chuyển các dàn giá đỡ
đường ống rất nguyhiểm.
Mặc dù có nhiều giải phápnhưng
không được hoàn hảo như bìnhthường.
25- Quạt dàn lạnh bị nhảy CB
Ngày đó khi chúng tôi di dời cụm máy
lạnh 100.000 BTU cho một siêu thii ở Biên Hòatừ
vị trí cũ sang vị trímới.
Sau khi kiểm tra hệ thống. Chúng tôi
cho cụm máy lạnh hoạt động, Sau khoảng 2phút
hoạt động thì CB trong dàn lanhlạibịnhảy.
Chúng tôi kiểm tra motor quạt dànlạnh
có bị rò rỉ điện không nhưng vẫnbìnhthường.
Sau đó chúng tôi lại cho quạt dàn lạnh hoạtđộng
tiếp thì sau khoảng 2 phút thỉ CB trong dàn lạnh
lại bịnhảy.
Lúc này chúng tôi nghĩ do quạt dàn
lạnh bị quá tải. Chúng tôi kiểm tra đường gió đivà
về có tuần hoàn tốt không ? Dàn lạnh có bị dơquá
hay không ? Nhung tất cả đều bình thường. Vậy
nguyên nhân dođâu?
Chúng tôi dùng tay quay pulyquạtthấy
khá nặng. Thôi rồi, đây là nguyên nhân làm cho
quạt dàn lạnh bị quá tải. Lúc này phải nới lỏng pu
ly cho dây curoa chùng xuống khoảng 3 cm.(Loại
puly này gồm hai nửa ghép vào nhau). Cho quạt
dàn lạnh chạy lại thỉ CB trong dàn lạnh không
nhảynữa.
26- Qui trình sản xuất tấm cáchnhiệt
.
Máy tạo sóng tôn bọc tấmcáchnhiệt
Phần điều chỉnh tốcđộcủa
dâychuyền
Tấm cáchnhiệt
.
Thiết bị thu hồikeodán
trên tấm cáchnhiệt
Máy tạoméptấm
cáchnhiệt
Máy thu hồi bụi tấm cách nhiệt saukhicắt
.
Bàn đẩy tấmcáchnhiệt
vàokhuôn
Máy ép tấm tôn đã thoa
keo lên bề mặt tấm cách
nhiệt
Bàn đưa tấm cách nhiệt thành phẩm rangoài
●
Phần lớn kho lạnh hiện nay sử dụng các
tấm cách nhiệt Polyuretan đã được chế tạo
theo kích thước tiêu chuẩn. Bề rộng của các
tấm cách nhiệt thường là 300 mm, 600 mmvà
1200 mm. Khi thiết kế kho thường chọn kích
thước bề rộng, ngang phải là bội số của 300
mm.
● Các tấm cách nhiệt khi sản xuất đều có bọclớp
nilon bảo vệ tránh trầy xước bề mặt trong quá
trình vận chuyển, lắp đặt. Lớp nilon đó chỉ nên
được tháo ra khỏi tấm cách nhiệt sau khi lắp
đặt hoàn chỉnh và chạy thử kho để đảm bảo
kho được thẩmmỹ.
Cách lắp đặt tấm cách nhiệt:
● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trêncác
con lươn thông gió. Các con lươn này đượcđổ
bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao khoảng 100
mm - 200 mm đảm bảo thông gió tốt, tránh
đóng băng làm hỏng tấm cách nhiệt. Bề mặt
các con lươn dốc về 2 phía 2 % để đảm bảo
tránh đọng nước trên sàn tấm cáchnhiệt.
So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm cách
nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng hóa
nên sử dụng loại có mật độ cao hơn, khả năngchịu
nén tốt. Các tấm cách nhiệt nền được xếp vuông
góc với các con lươn thông gió. Khoảng cách hợplý
giữa các con lươn từ 300 mm - 500mm.
Cách lắp đặt tấm cách nhiệt:
● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trêncác
con lươn thông gió. Các con lươn này đượcđổ
bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao khoảng 100
mm - 200 mm đảm bảo thông gió tốt, tránh
đóng băng làm hỏng tấm cách nhiệt. Bề mặt
các con lươn dốc về 2 phía 2 % để đảm bảo
tránh đọng nước trên sàn tấm cáchnhiệt.
● So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm
cách nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớn của
hàng hóa nên sử dụng loại có mật độ caohơn,
khả năng chịu nén tốt. Các tấm cách nhiệtnền
được xếp vuông góc với các con lươn thông
gió. Khoảng cách hợp lý giữa các con lươn từ
300 mm - 500mm.
● Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa. Người ta
lắp 1 quạt chắn gió ngay tại cửa ra vào. Mặt
khác do thời gian xuất nhập hàng thường dài.
Người ta thường làm 1 cửa nhỏ kích thước :
600 mm x 600 mm để vào và ra hàng. Không
nên ra và vào hàng ở cửa lớn vì như vậy sẽtổn
thất nhiệtnhiều.
● Tại cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt cửa chống
nhốt người bên trong, còi báo động và điện trở
sấy cửa để tránh đóng băngcửa.
 Hiện nay tại nhiều kho lạnh người ta phát hiện
tình trạng đọng ẩm trong các tấm cách nhiệtrất
phổbiến.
 Khi khoan phía dưới chân tường của tấmcách
nhiệt thì thấy nước chảy ra nhiều vì tấm cách
nhiệt hoàn toàn bị ướt sũng. Vì vậy các biện
pháp chống nhiễm ẩm cho tấm cách nhiệtrất
quan trọng, đặc biệt trong điều kiện khí hậu
nóng và ẩm của ViệtNam.
 Các phương pháp chống nhiễm ẩm cho cáctấm
cách nhiệt kho lạnh như sau:
 Sử dụng lớp cách ẩm cùng với tấm cáchnhiệt
: Sử dụng lớp cách ẩm có hiệu quả cao. Lớp
cách ẩm này chỉ được phép bố trí ở phía nóng
của tấm cách nhiệt. Nếu bố trí lớp cách ẩm ở
phía lạnh của tấm cách nhiệt thì nguy cơngưng
đọng ẩm trong cách nhiệt lại tăng lên nhiềulần.
 Nâng cao hệ số trở ẩm cho vật liệu tạotấm
cách nhiệt:
 Vật liệu tạo tấm cách nhiệt có thể được trộn
thêm các loại nhựa kết dính hoặc bitum kếtdính
để tăng trở kháng khuếch tán ẩm.Lượng
ẩm khuếch tán từ không khí hoặc bề mặt nóng
của tấm cách nhiệt sẽ giảm xuống nhanhchóng
trong khi lượng ẩm khuếch tán từ vách tấm
cách nhiệt vào phòng lạnh giảm với tỷ lệ nhỏ
hơn. Người ta đạt được yêu cầulượng
ẩm khuếch tán từ vách tấm cách nhiệt vào
phòng lạnh lớn hơn hoặc bằng lượng ẩmkhuếch
tán từ môi trường nóng vào vách tấm cách
nhiệt. Như vậy sẽ không còn ẩm ngưng tụtrong
vách tấm cáchnhiệt.·
 Tạo áp suất dương trong phòng lạnh. Qua đócó
thể tạo ra một dòng không khí đi qua vách tấm
cách nhiệt ngược chiều với độ giảm phân áp
suất hơinước.
 Tác động nhân tạo vào áp suất riêng phần hơi
nước trên bề mặt lạnh của vách tấm cáchnhiệt.
 Do có hiện tượng ngưng đọng ẩm trong vách
tấm cách nhiệt của kho lạnh nên cần phải cólớp
cách ẩm để tăng trở ẩm cho tấm cáchnhiệt.
Vật liệu cách ẩm cần có các yêu cầu sau:
 Có trở ẩm lớn hoặc có hệ số thấm ẩmnhỏ.
 ·Không ngậmnước.
 ·Phải bền nhiệt, không bị cứng, giòn, lão hóaở
nhiệt độ thấp và bị mềm hoặc nóng chảy ở
nhiệt độcao.
 Không có mùi lạ, không độc, không ảnhhưởng
tới thực phẩm và sản phẩm bảoquản.
 Không gây ăn mòn và tác dụng hóa học vớicác
vật liệu cách nhiệt và xâydựng.
 Phải rẻ tiền và dễkiếm.
 Vật liệu cách ẩm cho tấm cách nhiệt chủ yếu
hiện nay là bitum. Thường sử dụng các mác
bitum BH-3, BH-4, BH-5 với hệ số dẫn nhiệttừ
0.3 đến 0.35w/mk.
Cách sử dụng Bitum cho tấm cáchnhiệt:
 Trát bitum nóng chảy lên bề mặt tấm cáchnhiệt
vài lớp dày từ 1 - 5 mm. Bitum thường nóng
chảy ở 90 độ C nhưng thường phải đốt lênđến
160 - 170 độ C và phải giữ nhiệt trong suốtquá
trình thao tác. Tuynhiên cũng có thể hòaBitum
vào xăng hoặc Benzol để có thể cơ giới hóa
được quátrình.
 Nhược điểm phương pháp này là tốn dung môi
và dể cháy. Không được pha xăng và Benzol vào
Bitum khi có nhiệt độ lớn hơn 80 độC.
Phương pháp tốt nhất là tạo nhũ tương trong
thùng quay tốc độ cao ( 50 % Bitum, 48 %
nước, 2 % phụ gia xà phòng và đất sét).Sauđó
phun lên vách tấm cách nhiệt, nước bay hơi để
lại một lớp bằng phẳng. Nếu chưa đủ chiềudày
có thể phun nhiều lần nhưng phải đơi lớp trước
khô hết mới được phun lớp sau. Để tránh rạn
nứt có thể pha thêm 10 % cao su tự nhiên để
tạomàng.
27 Máy nénkhí
LỌC DẦU MÁY NÉNKHÍ
 Trongmáy nén khí trục vít công suất lớn
thường có bộ lọc dầu. Tác dụng của lọc dầu
trong máy nén khí dùng để loại bỏ bụi bẩn,
cát, mảnh rỉ sét vào trong các bộ lọc, vòngbi,
bộ đệm kín và làm tắc nghẽn cácống
Lọc dầu máy nén khí thường làm bằng giấy
được xếp thành từng lớp zíc zắc để tăng bề
mặt tiếp xúc với dầu để dầu có thể đi quadễ
dàng.
Mỗi loại máy nén khí có bộ lọc dầu vớikích
thước khácnhau.
Trongmáy nén khí , dầu có tác dụng làm mát
máy nén, Nếu dầu không lưu thông thì máy
nén khí sẽ bị nóng lên rất nhanh, làm pháhủy
các chi tiết máynén.
Trongbộ lọc dầu của máy nén khí có
một đường Bypass. Tác dụng củađường
Bypass này là khi lọc dầu bị quá dơhoặc
nghẽn thì van bypass sẽ mở ra không cho dầu
chảy qua lọc dầu mà chảy thẳng vào máynén.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của máy
nénkhí.
Cần chú ý chất lượng của bộ lọc dầu khithay
thế.
LỌC GIÓ MÁY NÉNKHÍ
 Nếu lọc gió máy nén khí không hoạt động tốt
thì các phần tử cứng trong không khí như oxit
kim loại, bụi bẩn tấn công vào đường ống của
hệ thống máy nén khí gây:
Hư hỏng đườngống.
 Mòn các bộ phốt của máy nénkhí.
 Giảm hiệu suất của máy nénkhí.
 Khi phun vào bề mặt sản phẩm có thể gâyhư
hại sảnphẩm.

Trongmáy nén khí khi hoạt động với công
suất : 2.8 m3 / giờ ở áp suất 7 bar,nhiệtđộ
38 độ C có thể tạo ra 68 lít nước mỗi ngày.
Nếu lượng nước này không được loại bỏ có
thể gây xói mòn, hư hại thiếtbị.
 Ngoài không khí thông thường, đôi khi trong
nhà máy còn có các loại khí như : Freon, Clo,
Sunfur, CO2, Hydro cacbon, Khi kết hợp với
các chất gây ô nhiễm khác có thể gây hạicho
người vận hành máy và gây hại cho thiết bị
máy móc.
Lọc gió máy nén khí loại bỏ các vật thể
cứng, độ ẩm, vi sinh vật, hóa chất, làm sạch
không khí, để tăng tuổi thọ của máy nénkhí.
Vị trí lắp đặt lọc gió máy nén khí:
Bộ lọc gió nên được đặt trên đường ống cấp
của máy nén khí, tại nơi có áp suất cao nhất
và càng gần thiết bị bảo vệ càngtốt.

Thay thế lọc gió máy nén khí:
Sau thời gian sử dụng các chất ô nhiễmsẽlàm
giảm hiệu suất của bộ lọc gió. Cần thay thế
khi độ giảm áp suất khi qua bộ lọc là 8 - 10
PSI.
28 Lắp đặt máynén
 Trong máy nén kín thì động cơ và máy
nén được kết nối trực tiếp trên cùng một
trục. Động cơ điện nằm bên trong vòng
tuẩn hoàn của gas lạnh nên được làm
mát rất tốt. So với máy nén loại hở thì
máy nén hở cần có 1 bộ phốt để ngăn
không cho gas rò rỉ giữa trục máy
nối động cơ và máy nén. Máy nén kín thì
không sử dụng bộ phốt làm kín trục máy
nén.
 Máy nén kín là loại máy nén trong đó cà
hai phần máy nén và động cơ điện được
nằm bên trong một vỏ máy bằng kim
loại được hàn kín (Hiện nay có một số
máy nén kín sản xuất, chổ mối hàn
người ta dùng mặt bích nối bulông đểcó
thể mở ra sửa chữa khi bị sự cố.
 Các dây dẫn điện của máy nén kínđược
dần ra ngoài phía vỏ thép củamáy
nén để tiện cho việc đấu nối. Tại đây
các đầu nối dây được cách điện antoàn
cho người sử dụng. Điều cần thiết khi
thiết kế ống gas của máy nénlạnh.
 Đường ống từ dàn bay hơi về máy nén
lạnh nên thiết kế sao cho dầu nhớtchảy
tự nhiên ngay cả trong trường hợp tải
của hệ thống lạnh thấpnhất.
 Trường hợp dàn lạnh đặt thấp hơn máy
nén nên làm các bẫy dầu ngăn cho máy
nén thiếudầu
29- Lá van máy nén Bitzer
Lá van máy nén Bitzer tham gia vào quá trìnhhút
nén trong hành trình lên xuống của piston.
Tôi có người bạn làm trưởng bộ phận kỹ thuậttại
một nhà máy thủy sản. Trong quá trình theo dõi vận
hành các cụm máy nén Bitzer anh ta nhận thấy các
hiện tượng sau :
Thân máy nén nóng hơn bình thường khá nhiều,
Dòng điện hoạt động của máy nén tăng gần gấp đôi.
Bình ngưng tụ nóng. Áp suất nén tăng cao hơn bình
thường khoảng 2 kg/cm2 mặc dù vừa vệ sinh bình
ngưng tụ.
Máy nén Bitzer 4 G 20.2
Anh ấy cho dừng máy nén và tháo ra kiểm tra.
Mặt lá van máy nén Bitzer
Các lỗ của lá van nén bị lún sâu và các lá van bị
mòn rất nhiều. Sau khi gia công lại mặt thớt và thay lá
van mới. Máy nén đã hoạt động bình thường.
30- Kiểm tra bạc séc măng máy nén
Bạc séc măng trong máy nén sau thời gian
sử dụng thường bị mòn. Kết quả là máy nén
bị mất nhớt nếu trong hệ thống không có bình
tách dầu để đưa dầu trở về Các te máy nén.
Thông thường người ta thường dùng tay rà
từng cọng bạc hay dùng thước kiểm tra từng
cọng bạc séc măng.
Nếu có thể thì thay toàn bộ các bộ bạc séc
măng thì máy sẽ tốt hơn. Tuy nhiên sự mài
mòn các bạc séc măng trong máy nén không
xảy ra đồng thời ở tất cả các Piston.
Trong lần làm việc với các kỹ thuật viên nước
ngoài. Mình học được cách kiểm tra như sau
: Học tháo năp Qui lát và cho máy nén chạy.
Dùng ổ nén chụp vào từng piston. Sau đó
kiểm tra từng piston xem thử piston nào có
nhớt lên là piston đó bị hở bạc.
Nguyễn Ngọc Hùng. DĐ :0918.205.671
www.PhuTungCoDienLanh.com

More Related Content

What's hot

Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiều
Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiềuCông thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiều
Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiềuMan_Ebook
 
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHN
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHNTài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHN
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHNThuan Nguyen
 
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độTìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độPham Hoang
 
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdf
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdfĐiều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdf
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdfMan_Ebook
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thanh Hoa
 
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vít
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vítBộ truyền-trục-vít-bánh-vít
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vítChí Quyền
 
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởngĐồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởngBryce Breitenberg
 
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Man_Ebook
 
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phaĐồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phanataliej4
 
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiều
Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiềuCông thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiều
Công thức Máy điện 1 - Chương 3 - Máy điện một chiều
 
Đề tài: Phân tích nguyên lý hoạt động của một số máy cán, HAY
Đề tài: Phân tích nguyên lý hoạt động của một số máy cán, HAYĐề tài: Phân tích nguyên lý hoạt động của một số máy cán, HAY
Đề tài: Phân tích nguyên lý hoạt động của một số máy cán, HAY
 
Đề tài: Thiết kế máy khoan tự động, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế máy khoan tự động, HAY, 9đĐề tài: Thiết kế máy khoan tự động, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế máy khoan tự động, HAY, 9đ
 
Đề tài: Bộ điều khiển ổn định tốc độ cho động cơ dị bộ, HAY
Đề tài: Bộ điều khiển ổn định tốc độ cho động cơ dị bộ, HAYĐề tài: Bộ điều khiển ổn định tốc độ cho động cơ dị bộ, HAY
Đề tài: Bộ điều khiển ổn định tốc độ cho động cơ dị bộ, HAY
 
Luận văn: Tìm hiểu động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, HOT
Luận văn: Tìm hiểu động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, HOTLuận văn: Tìm hiểu động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, HOT
Luận văn: Tìm hiểu động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, HOT
 
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHN
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHNTài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHN
Tài liệu tìm hiểu về PLC - Ban Cơ điện tử ĐH BKHN
 
Đề tài: Bộ điều khiển truyền thống cho hệ thống truyền động điện
Đề tài: Bộ điều khiển truyền thống cho hệ thống truyền động điệnĐề tài: Bộ điều khiển truyền thống cho hệ thống truyền động điện
Đề tài: Bộ điều khiển truyền thống cho hệ thống truyền động điện
 
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khíĐề tài: Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
 
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độTìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
 
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdf
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdfĐiều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdf
Điều khiển bộ nghịch lưu nối lưới trong mạng điện phân phối.pdf
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Đề tài: Khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha roto dây quấn
Đề tài: Khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha roto dây quấnĐề tài: Khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha roto dây quấn
Đề tài: Khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha roto dây quấn
 
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vít
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vítBộ truyền-trục-vít-bánh-vít
Bộ truyền-trục-vít-bánh-vít
 
Luận văn: Xây dựng hệ điều khiển mờ cho động cơ điện một chiều
Luận văn: Xây dựng hệ điều khiển mờ cho động cơ điện một chiềuLuận văn: Xây dựng hệ điều khiển mờ cho động cơ điện một chiều
Luận văn: Xây dựng hệ điều khiển mờ cho động cơ điện một chiều
 
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởngĐồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
 
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
 
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phaĐồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
 
Đề tài: Ứng dụng PLC Điều khiển cấp phôi tự động cho máy CNC
Đề tài: Ứng dụng PLC Điều khiển cấp phôi tự động cho máy CNCĐề tài: Ứng dụng PLC Điều khiển cấp phôi tự động cho máy CNC
Đề tài: Ứng dụng PLC Điều khiển cấp phôi tự động cho máy CNC
 
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...
Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiề...
 
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đĐề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
 

Similar to Câu chuyện cơ điện lạnh

Bao ve dong co kđb 3 pha
Bao ve dong co kđb 3 phaBao ve dong co kđb 3 pha
Bao ve dong co kđb 3 phaTheking Hồ
 
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...mokoboo56
 
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều nataliej4
 
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pid
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pidXây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pid
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pidMan_Ebook
 
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giao trinh-động-cơ-điện
Giao trinh-động-cơ-điệnGiao trinh-động-cơ-điện
Giao trinh-động-cơ-điệnNguyen Thoi
 
Bai giang may dien16
Bai giang may dien16Bai giang may dien16
Bai giang may dien16Phi Phi
 
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...tcoco3199
 
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdf
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdfĐồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdf
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdfMan_Ebook
 

Similar to Câu chuyện cơ điện lạnh (20)

Đề tài: Xây dựng mô hình hãm động năng động cơ dị bộ, HAY
Đề tài: Xây dựng mô hình hãm động năng động cơ dị bộ, HAYĐề tài: Xây dựng mô hình hãm động năng động cơ dị bộ, HAY
Đề tài: Xây dựng mô hình hãm động năng động cơ dị bộ, HAY
 
Ứng dụng biến tần ACS355 cho khởi động động cơ ba pha lồng sóc
Ứng dụng biến tần ACS355 cho khởi động động cơ ba pha lồng sócỨng dụng biến tần ACS355 cho khởi động động cơ ba pha lồng sóc
Ứng dụng biến tần ACS355 cho khởi động động cơ ba pha lồng sóc
 
Xây Dựng Hệ Thống Khởi Động Động Cơ Dị Bộ Lồng Sóc.doc
Xây Dựng Hệ Thống Khởi Động Động Cơ Dị Bộ Lồng Sóc.docXây Dựng Hệ Thống Khởi Động Động Cơ Dị Bộ Lồng Sóc.doc
Xây Dựng Hệ Thống Khởi Động Động Cơ Dị Bộ Lồng Sóc.doc
 
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ trên trên Matlab
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ trên trên MatlabĐề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ trên trên Matlab
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ trên trên Matlab
 
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ lồng sóc, HOT
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ lồng sóc, HOTĐề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ lồng sóc, HOT
Đề tài: Hệ thống khởi động mềm của động cơ dị bộ lồng sóc, HOT
 
Bao ve dong co kđb 3 pha
Bao ve dong co kđb 3 phaBao ve dong co kđb 3 pha
Bao ve dong co kđb 3 pha
 
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Truyền Động Điện Động Cơ Một Chiều Sử Dụng Bộ Điều Khiển...
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Động Cơ Không Đồng Bộ 3 Pha Và Xây Dựng Mô Hình Vật Lý Bà...
 
Đề tài: Bộ điều chỉnh điện áp dòng điện xoay chiều 3 pha, 9đ
Đề tài: Bộ điều chỉnh điện áp dòng điện xoay chiều 3 pha, 9đĐề tài: Bộ điều chỉnh điện áp dòng điện xoay chiều 3 pha, 9đ
Đề tài: Bộ điều chỉnh điện áp dòng điện xoay chiều 3 pha, 9đ
 
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOTBộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
 
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
 
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pid
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pidXây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pid
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển pid
 
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...
Luận văn Thạc sĩ Thiết kế bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không t...
 
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển PID.doc
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển PID.docXây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển PID.doc
Xây dựng hệ truyền động điện động cơ một chiều sử dụng bộ điều khiển PID.doc
 
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.docĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
 
Giao trinh-động-cơ-điện
Giao trinh-động-cơ-điệnGiao trinh-động-cơ-điện
Giao trinh-động-cơ-điện
 
Bai giang may dien16
Bai giang may dien16Bai giang may dien16
Bai giang may dien16
 
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...
Luận Văn Thiết Kế Bộ Điều Chỉnh Điện Áp Dòng Xoay Chiều 3 Pha Không Tiếp Điểm...
 
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdf
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdfĐồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdf
Đồ án Mô phỏng hệ chỉnh lưu thyristor động cơ 1 chiều.pdf
 
Đề tài: Động cơ điện một chiều có từ thông đảo chiều không cổ góp
Đề tài: Động cơ điện một chiều có từ thông đảo chiều không cổ gópĐề tài: Động cơ điện một chiều có từ thông đảo chiều không cổ góp
Đề tài: Động cơ điện một chiều có từ thông đảo chiều không cổ góp
 

Câu chuyện cơ điện lạnh

  • 1.
  • 2. LỜI NÓIĐẦU Sau khi ra trường tôi đã trải qua các vị trí như : Giám sát công trình M&E, thiết kế công trình M&E, Chỉ huy trưởng công trình M&E, Tư vấn giám sát, Bảo trì hệ thống lạnh và cuối cùng kinh doanh thiết bị lạnh. Những chặng đườngđi qua để lại những kỷ niệm vui buồntrong nghề điệnlạnh. Với kiến thức còn hạn chế chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Mong các bạn thông cảm và đónggóp thêm câu chuyện của bạn để cộng đồng anh em kỹ thuật lạnh có nhiều câu chuyện trong lúc hàn huyên sau những ngày làm việc mệtnhọc. Nguyễn NgọcHùng. HP :0918.205.671 www.PhuTungCoDienLanh.com
  • 3. Động cơ điện 3 pha hoạt động trong điều kiện không thuận lợi như : Điện áp không ổn định, tải nặng, môi trường bụi và ẩm ướt. v.v...thì tuổi thọ của cuộn dây STATOR giảm nhanhchóng. Các cuộn Stator được minh họa dưới đây cho từng trường hợp cuộn dây bị cháy do các nguyên nhân khác nhau. Hình 1 : Stator của động cơ điện hoạtđộngtốt ● Khi động cơ điện 3 pha bịmất 1 pha cấp vào motor. Các nguyên nhân mất 1 pha :Đứt cầu chì, Contactor tiếp xúc không tốt, hoặc đấu nối 3pha vào thiết bị khôngtốt. ● Động cơ điện 3 pha sẽ bịcháy. Vui lòng xem hình2. Hình 2 : Hình Stator khi Động cơ điện 3 phabị mất 1 pha - đấu điện hình sao(Y) 1- Vì sao motor điện cháy?
  • 4. ● Khi động cơ điện 3 pha bịmất 1 pha cấp vào motor. Các nguyên nhân mất 1 pha : Đứt cầu chì, Contactor tiếp xúc không tốt, hoặc đấu nối 3pha vào thiết bị khôngtốt. ● Động cơ điện 3 pha sẽ bị cháy. Vui lòng xem hình3. ● Nguyên nhân : Do độ cáchđiện của dây đồng quá thấp khi bị rung động, điện áp lên xuống đột ngột gây ngắn mạch cuộn dây Hình 3 : Hình Stator khi Động cơ điện 3 pha bị mất1 pha - đấu điệnTamgiác Hình 4 : Động cơ điện bị ngắnmạch
  • 5. Hình 5 : Cuộn dây động cơ điện bị ngắn mạchdođộ cách điệnthấp Hình 6 : Cuộndây động cơ điện bị ngắn mạchdo độ cách điệnthấp
  • 6. Hình 7 : Nguyên do độ cách điệnthấp Hình 8 : Nguyên do độ cách điệnthấp
  • 7. Hình 9 : Nguyên do độ cách điệnthấp Hình 10 : Nguyên do độ cách điệnthấp
  • 8. Hình 11 : Cuộn dây động cơ điện bị phá hủy dođiện áp không cânbằng Khi điện áp không cân bằng có những nguyênnhân sau: ● Tải ở 3 pha bố trí không đồng đều. Khắcphục: Chia lại tải ở 3 pha cho hợplý. ● Chổ đấu nối vào motor tiếp xúc không tốt doxiết không chặt. Khắc phục : Xiết chặt lạibulon. ● Điện trở cao tại nơi tiếp xúc do bị rỉ sét. Khắc phục : Làm sạch bề mặt tiếp xúc bằng bànchải sắt. Khi điện áp không cân bằng 1 % sẽ tạo ra dòng điện không cân bằng từ 6 đến10%.
  • 9. Hình 12 : Cuộn dây động cơ điện bị cháydo quátải ● Khi bộ bảo vệ Rơ le nhiệt không hoạt động sẽlà nguyên nhân không làm cho động cơ điện ngừng hoạt động khi quá tải. Khi điện áp quá thấp hoặc quá cao cũng là nguyênnhân gâyquá tải cho động cơ điện.
  • 10. độngcơ điện bị cháy do motorbịHình 13 : Cuộndây kẹt Xảy ra khi động cơ điện bị tác động 1 dòng điệncó cường độ tăngcao độtngột. Hình 14 : Cuộn dây động cơ điện bị pháhủydođiện áp thay đổi tăng cao, hạ xuống độtngột.
  • 11. • Khi chỉnh hình đầu cuộn dây dùng dụng cụ không thíchhợp làm cho giữa các vùng dây ép chặt bịxước. • Khi hàn các mối hàn làm cho thiếc hàn chảy vào chấtcách điện làm chập mạch giữa các vòngdây. • Hơi ẩm và bụi bẩn xâm nhập vào các vòng dây làm cholớp sơn cách điện bên ngoài dây bị phồng rộp,gây chạm mạch giữa các vòngdây. • Đầu cuộn dây quá dài,chạm vào vỏ nắp đậy motorđiện,sau thời gian chạy sẽ gây chạmchập. • Motor điện bị tăng điện áp,quá tải,khởi động nhiều lầnlàm cho các vòng dây quá nóng sinh ra dòngđiện. • Cuộn dây bị ẩm do chưa sấy khô mà đưa vào vậnhành.  Khe hở giữa rotor và stator không đồng đều trong động cơ điện 3 pha làm cho lực từ kép đơn biên của động cơ điện tăng lên. Điều này dẫn tới những hậu quả sau của động cơ điện: • Ma sát giữa lõi thép của Rotor và Stator tăng cao có thểlàm cho rotor bị kẹt cứng,làmcho cuộn dây bị cháy. • Động cơ điện sinh ra tiếng ù và chấn động khálớn. • Giảm tuổi thọ của ổtrục. • Làm hư hỏng trụcquay.
  • 12. 7 Các nguyênnhâncủa ổ trục motor điện bị nóngbất thường: •Khi tra dầu mỡ bôi trơn quá nhiều hoặc quá ít đều gây nên sự tăng nhiệt độ. Cân tháo nắp motorkiểm tra (Tránh trường hợp dầu mỡ bôi trơn tràn vào cuộn dâyStator) •Dầu , mỡ bôi trơn quá bẩn hoặc không đúng với công năng của motor.Cần vệ sinh sạch sẽdầumỡ cũ. •Khi lắp cốt và ổ trục quá chặt. Cần mài bớt đểgiảm masát. •Trục cốt bị cong. Cầnchỉnhlại. •Cuộn dây của rotor quá nóng,truyềnnhiệtlượng qua ổtrục. Các nguyên nhân gây chạm cuộn dây củamotor điện: •Chấtlượng dây êmay không tốt, khi quấnchất lượng lớp sơn cách điện bị bongra. •Lực ép dây quá lớn làm tróc lớp cáchđiện. •Dây ê may quá nhỏ, khi quấn lực kéo quá lớnlàm biến dạngdây ê may và rạn lớp cáchđiện. •Do kích thước rãnh quá nhỏ làm chođộrộngkhông đủ làm cho vòng dây phía trên và phía dưới chập vàonhau.
  • 13. 7 Các nguyênnhâncủa ổ trục motor điện bị nóngbất thường: •Khi tra dầu mỡ bôi trơn quá nhiều hoặc quá ít đều gây nên sự tăng nhiệt độ. Cân tháo nắp motorkiểm tra (Tránh trường hợp dầu mỡ bôi trơn tràn vào cuộn dâyStator) •Dầu , mỡ bôi trơn quá bẩn hoặc không đúng với công năng của motor.Cần vệ sinh sạch sẽdầumỡ cũ. •Khi lắp cốt và ổ trục quá chặt. Cần mài bớt đểgiảm masát. •Trục cốt bị cong. Cầnchỉnhlại. •Cuộn dây của rotor quá nóng,truyềnnhiệtlượng qua ổtrục. Các nguyên nhân gây chạm cuộn dây củamotor điện: •Chấtlượng dây êmay không tốt, khi quấnchất lượng lớp sơn cách điện bị bongra. •Lực ép dây quá lớn làm tróc lớp cáchđiện. •Dây ê may quá nhỏ, khi quấn lực kéo quá lớnlàm biến dạngdây ê may và rạn lớp cáchđiện. •Do kích thước rãnh quá nhỏ làm chođộrộngkhông đủ làm cho vòng dây phía trên và phía dưới chập vàonhau.
  • 14. •Khi chỉnh hình đầu cuộn dây dùng dụng cụkhông thích hợp làm cho giữa các vùng dây ép chặt bị xước. •Khi hàn các mối hàn làm cho thiếc hànchảyvào chất cách điện làm chập mạchgiữa các vòngdây. •Hơi ẩm và bụi bẩn xâm nhập vào các vòng dây làm cho lớp sơn cách điện bên ngoài dây bịphồng rộp, gây chạm mạch giữa các vòngdây. •Đầu cuộn dây quá dài, chạm vào vỏ nắp đậy motor điện, sau thời gian chạy sẽgâychạmchập. •Motor điện bị tăng điện áp, quá tải, khởi động nhiều lần làm cho các vòng dây quá nóngsinhra dòngđiện. •Cuộn dây bị ẩm do chưa sấy khô mà đưa vàovận hành. Khe hở giữa rotor và statorkhôngđồng đều trong động cơ điện 3 pha làm cho lực từ kép đơn biên của động cơ điện tăng lên. Điều này dẫn tới những hậu quả sau của động cơ điện: •Ma sát giữa lõi thép của Rotor và Stator tăng cao có thể làm cho rotor bị kẹt cứng, làm cho cuộn dây bịcháy. •Động cơ điện sinh ra tiếng ù và chấn độngkhá lớn. •Giảmtuổi thọ của ổtrục. •Làm hư hỏngtrụcquay.
  • 15. Cấu tạo của độngcơ điện. Động cơ điện gồm2 phần: Phần cố định : Võ máy, lõisắt, nắp máy, cuộndây stator và chụpchequạt. Phần quay : Lõi thép, cuộn dây rotor,trục quay,ổ trục, cánhquạt. 1 Vỏ máy : Vỏ máy của độngcơ điện thườngđược chếtạo bằng: Théptấm dày 1.2 đến 2 mm để giảm giáthành. •Nhôm đúc để cho nhẹ nhưng giá thànhcao. •Gang . Ưu điểm : dễ gia công, giảm chấn độngvà tăng tính ổn định của vỏ máy. Tác dụng của vỏ máy dùng để giữ lõi sắtcủa Stator. 2 Lõi thép Stator: Cấu tạo bởi những lá tôn Silic dày khoàng 0.35 đến 0.5 mm xếp chồng lên nhau.Lúc đầu ngườita dập nguội những lá tôn silic này sau đó xếp chồng các tấm tôn này lại với nhau sau đó hàn argon để cố định các tấm thép lại vớinhau.
  • 16. 3 Cuộn dâyRotor: Thường đúc bằngnhôm. Khi sửa chữa khôngđược tiện đầu của roto. Vì khi tiện nhỏ lại rotorthìđiệntrở của rotor sẽ tăng cao, tổn hao công suất làm cho tính nănglàm việc của độngcơ điện giảmđi. Một số nơi người ta dùng thanh đồng thay cho thanh nhôm tuy nhiên việc này sẽ làm giảm điệntrở của roto, tổn hao công suất thấp, nâng cao hiệu suất của động cơ điện. Tuy nhiên moment khởi động bịgiảm. 4 Trụcquay: Được chế tạo từ thép carbon C 45, C 65.Trụcquay phải đảm bảo độ cứng bế mặt. Nếu bề mặt trục quay không cứng thì khi quay sẽ sinh ra độ cong làm cho khe hở giữa rotor và stator không đồngđều và có thể xảy ra cọxát. Thông thường khe hở giữa rotor và statorlà 0.2đến 0.3mm
  • 17. Thông thường trên động cơ điện 3 pha của quạt dàn lạnh công nghiệp của. Chúng ta thườngthấy ghi IP 44, IP 66. Vậy IP có nghĩalà gì? IP được viết tắt bởi InternationalProtection.Có nghĩacấp bảo vệ của độngcơđiện. IP 23: Biểu thị cấp độ bảo vệ vỏ ngoài của động cơ điện có khả năng ngănchặn không cho các vật cóchiều dài không quá 80 mm lọt vào trong động cơđiện. Không ảnh hưởng của nước thấm vào độngcơ điện theo hướng 60 độ so với đườngthẳngđứng. IP 44: Biểu thị cấp độ bảo vệ vỏ ngoài của động cơ điện có khả năng ngăn chặn không cho dây dẫn có đườngkính lớn hơn 1 mm hoặc các lá tiếp xúcbên trong động cơ điện ngăn chặn các vị vật cóđường kính lớn hơn 1 mm lọt vào độngcơđiện Không bị ảnh hưởng của nước thâm nhậpvào động cơ điện bất cứ hướngnào. Các cấp cáchđiện: Có 6 cấp :A, B, E, F,H,C.
  • 18. Các động cơ điện hoạt động lâu ngàythường có tiếng ồn. Có nhiều nguyênnhân gây nên tiếngồn trong đó lõi thép stator của động cơ điện là một trong nhữngnguyênnhân. Như chúng ta đã biết lõi thép stator của động cơ điện được tạo nên từ những lá tôn Silic dậpthành hình rồi ép lên nhau.Sau thời gian dài hoạt động. Dưới tác dụng của lực điện từ sinh ra hiện tượng rung động của lõi thép, sinh ra tiếng ồn của động cơđiện. Sự rung động do lõi thép làm cho xê dịch rãnh stator của động cơ điện 3 pha dể làm rách giấy cách điện ở trong rãnh và sinh ra sự cố chạmvỏ. Thông thường người ta thường tháo lỏi thép của độngcơ điện ra và ép chặt lại hoặc dập ép chặtlại vào nhau để tạo ra các rãnh stator của động cơ điện đượcphẳng. Một số nơi người ta thường tiện statorcủađộng cơ điện đi. Điều này không tốt do: •Từ trởtăng •Lượng từ thônggiảm. •Dòng điện qua roto của độngcơđiệngiảm. •Moment quay của độngcơ điệngiảm.
  • 19. Cách thay thếvòngbi: •Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi với trụcbằng dầu. •Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không có một vết gợn, sau đó bôi một lớp va-dơ-lin mỏng hoặc dầunhờn. •Luộcbạc đạn trong dầu khoáng chất tinh khiếtở nhiệt độ 70 C - 80C. •Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái nóng 70 C- 80 C. Dùng ống đồng có đáy kín lồi hay cảo để đưa dần bạc đạn vàotrục. •Sau khi lắp xong động cơ điện phải quay nhẹvà êm bằngtay.
  • 20. Phần lớn sự cố trong động cơ điện là xảy ra làdo hỏngcách điện của cuộn dây stator và dâyquấn. Hiện tượng: •Động cơ điện 3 pha đang làm việc thì có mùikhét, có khói bốc lên kèm theo động cơ điện nóngdữdội. Đó là cách điện cuộn dây của độngcơ điện bị hỏng gây ra chạm mạch bối dây với vỏ hoặc giữa các bối dây pha với nhau, chạm chập vòng dây trong một bốidây. Nguyên nhân: •Cách điện bị ẩmướt. •Cuộn dây bị bụi bẩn, dầu mỡ hoặc bụi kimloại. •Vachạm cơ học làm xước cách điện bốidây. •Trongmôi trườnglàm việc có hóa chất ănmòn cách điện như :Axit,kiềm. •Động cơ điện bị quá tải lâu dài làm cho cáchđiện bịdòn. •Lão hóa lớpcáchđiện.
  • 21. Kiểm tra phát hiện và sửa chữa: Trường hợp cuộn dây bịẩm. Kiểm tra bằng Mega ohm. Chú ý khi dùng Megaohm: 1. Động cơ điện sử dụng điện áp định mứctới 500 V thì dùngohm kế 500V. 2. Động cơ điện sử dụngđiện áp cao (tới6.000 V) thì dùngohm kế từ 1.000 V-2.500V. Khi đo điện trở cách điệngiữa phavới vỏ và pha với pha nhỏ hơn 0.4 Mega ohmvàthấp hơn 0.5 Mega ohm đối với cuộn dây rotor của độngcơ điệnruột quấn thì cách điện củađộng cơ điện bị ẩm cần sấy lại cuộndây. Dùng khí nén (áp suất nhỏ hơn 4 kg/ cm2)thổi sạch bụi. Khi thổi có thể tháo rời rotorra khỏi stator để tiện kiểm tra có các vết xước hỏng cách điện do va chạm cơ học. Tùy theo mức độ nặng hay nhẹ để quyết định quét lớp sơn cách điện hoặc tẩm lại cuộndây. Trường hợp đã xác định là không có chạm chập pha với vỏ hoặc pha với pha mà động cơ điện vẫn có hiện tượng kêu và quá nóng cục bộ. Khi đo dòng điện 3 pha thấy mất cân bằng ngay cả khi không tải. Đây là nguyên do chạm chập vòngdây.
  • 22. Trường hợp bị bụi bẩn: Có nhiều cáchnhư: •Bằng đèn điện, bằng khí nóng, tẩm sơnbằngcách dội hoặcquét.v.v... •Tẩm sấy trong lò chân không có áplực. •Thực tế trong sửa chữa người ta thường dùng : Dòng điện chạy trực tiếp trong cuộn dây củađộng cơ điện, sấy bằng dòng cảm ứng giántiếp,v.v... •Động cơ điện cũng như mọi thiết bị điện từ khác. Khi làm việc với dòng điện xoay chiều bao giờcũng có tiếng kêu "từ" âm thấp. Nguyên nhân trong quá trình từ hóa bằng điện xoay chiều, lõi thép stato và rotor ghép bằng các lá thép (tôn Silic) bị ép chặt và nới lỏng theo chu kỳ, gây chấn động lõi thép, đặc biệt ở phầnrăng. Hiện tượng: Động cơ điện có tiếng kêu khác thường như tiếng rú, tiếng huýt gió, tiếng cọ sát cơ khí, tiếng trầmto, v.v...
  • 23. Nguyên nhân: Nguyên nhân về điệntừ: •Lõi thép ép lỏng quá hoặc các lá thép miệngrăng bị tòeđầu. •Khe hở giữa roto và statorcủa độn cơ điệnkhông đồng đều khi các cuộn dây pha stato có mạch nhánh songsong. Nguyên nhân vềcơ: •Động cơ điện bị chấnđộngquá. •Hư hỏng ở các ổđỡ. •Ghép không chặt các lá tôn thành lõi stator vàrotor (trường hợp độngcơ điện có rãnh gió hướngkính). •Nêm rãnh bị hỏng, cách điện bị nhô lên khỏimặt rãnh,v.v...
  • 24. Cách kiểm tra, phát hiện và sửa chữa: -Tiếng kêu trầmto quá mức: •Kiểm tra các bulong, đai ốc, đinh tán, mối hàn,v.v... xem các lõi tôn có được épchặtkhông? •Kiểm tra cách điện, nêm rãnh, bối dây xem cóhiện tượng lỏng không? •Kiểm tra động cơ điện có bị chấn động quá mức không ? Xiết chặt các bu lông chân đế động cơ,các mối lắp ghép,v.v... -Tiếng kêu âm cao: •Kiểm tra cường độ dòng điện 3 pha có cân bằngvà vượt quá chỉ số định mức không ? Nếu động cơ điện vẫn làm việc bình thường. Như vậy có thểxác định được rung động là do phần răng của lõi tôn stato và roto dưới ảnh hưởng của từ trường sóng hài bậccao. •Kiểm tra ép chặt phần răng các lá thép tạothànhlõi tôn stato vàroto. •Kiểm tra quan hệ giữa số rãnh stato có phù hợp không ? Đôi khi tiếng kêu âm cao còn kèm theocả chấn động motor điện thường do hư hỏng bạc đạn hoặcbạc đạn khô mỡbò. •Kiểm tra bạc đạn và thay thế bạc đạn mới sẽ khử được hiện tượng này. Hiện tượng này thườngkèm theo quá nóngcụcbộ. •Tiếng kêu âm cao dạng huýt gió làdođườngthông gió không bình thường : Nghẽn lỗ thông gió, tiết diện lỗ gió trên đường thông gió thay đổi độtngột ở độngcơ điện có tốc độ cao và có quạt gióngoài, .v.v...
  • 25. •Tiếng kêu âm lượng quá lớn: •Thường là do có chạm chập vòng dây trong cuộn dây stator,hoặc đấu ngược một tổ bối dây trongmột pha, hư hỏng bạcđạn,v.v... •Kiểm tra 3 pha xem dòng điện có mất cânbằng không? •Ngoài ra còn do va chạm cơ khí giữa bộ phậnquay và bộ phận tĩnh.Cần thiết phải tháo dỡ cảroto. •Khi có tiếng kêu to do ma sát chổi than trên vành trượt ở motor ruột quấn. Cần kiểm tra bề mặt tiếp xúc của chổi than và vành trượt có tiếp xúc tốtkhông ? Vật liệu chổi than có đúng không ? Vànhtrượtcó quá mòn hay ôvankhông A. QUÁ NÓNG CUỘN DÂY VÀ LÕI THÉPSTATOR Hiện tượng: Quá nóng đồng đều cả cuộn dây và lõi thépstator hoặc quá nóng cục bộ ở cuộn dây lõithépstator. Nguyên nhân: + Tăng cao dòng điện đồng đều trong cả 3 phahoặc không đồngđều:
  • 26. •Đứt 1 trong 3 dây dẫn cung cấp điện vào độngcơ điện làm độngcơ điện chạy 2pha. •Đứt 1 pha bên trong cuộn dâystato. •Điện áp lưới cao quáđịnhmức. •Điện áp lưới thấp hơn định mức khi động cơđiện làm việc đầytải. •Điện áp lưới cung cấp không đốixứng. •Quátải. •Chập mạch vòng dây trong cuộn dâystator. •Đấu ngược đầu một tổ bối dây trong số các tổbối dây đấu nối tiếp của một pha của cuộnstator. •Tăng khe hở không khí giữa roto và stator quátrị số qui định của nhà chếtạo. •Hư hỏng cách điện các lá tôn của lõi thépstator. +Hệ thốngthông gió làm mát không tốt: Cửa gió bị bịt kín, lắp ngược quạt gió, gãy cánh gió, ngược chiều thổi gió, tắc đường thông gió, khôngđủ tốc độ quaycánhgió.
  • 27. B. QUÁ NÓNG ROTOR DÂY QUẤN: Hiện tượng: Quá nóng đồng đều cả cuộn dây roto, động cơđiện bị giảm tốc độ quay. Khi khởi động có tải, động cơ điện không có đà tốc độ và không đạt đượctốc độ quay định mức, roto nóngnhanh. Nguyên nhân: + Dòng điện trong các pha roto dâyquấntăngcao quá trị số định mức.Do: •Điện áp lưới thấp hơn định mức khi động cơlàm việc đầytải. •Quátải. •Đoản mạchtrong cuộn dâyroto. Bung mối hàn: Cách kiểm tra và sửachữa: Giảm tảicơ. Kiểm tra chạm chập trong cuộn dâyroto. Kiểm tra sửa chữa các mối hàn, vành trượt, giáchổi than, điện trởmởmáy...
  • 28. Tóm lại, nguyên nhân cơ bản làm cuộn dây roto và stato quá nóng tới nhiệt độ không cho phép thườnglà do: •Quátải. •Điện áp cung cấp sai lệch khỏi trị số địnhmức. •Điều kiện làm mátkhôngtốt. Khi động cơ điện quá nóng gây tác hại đến vậtliệu cách điện, làm giảm tuổi thọ làm việc củađộng cơ điện. Hiện tượng : Khi đóng điện lưới vào động cơ điện ruột quấn khi mạch ngoài của roto còn hở mạch mà động cơ điện đãquay. Nguyên nhân: Ngắn mạch giữa các vòng dây của cuộn dây rotoquấn dây. Xuất hiện các dòng điện xoáy đáng kể và hiệntượng từ trễ trong lõithéproto.
  • 29. Cách kiểm tra và phát hiện: •Khi khởi động động cơ điện có tải, roto để hở mạch mà độngcơ điện vẫn quay chậm được và cuộn dây roto phát nóng rõ rệt thì có thể do có ngắn mạch trong cuộn dây roto, chạm chập cóthể ở chổ phần đầu bối dây,giữa các vòng dâyriêng lẻ hoặc giữa các pha khi cách điện bị chọc thủng hoặc cuộn dây roto bị chạm ra khỏi lõi thép ở hai chỗ. •Để phát hiện chổ chạm chập, cần xem kỹ roto, kiểm tra kỹ các mối hàn. Kiểm trachạmchậpcủa cuộn dây với lõi thép bằng Megaohm. •Nếu xem xét bên ngoài và đo lường trị số điện trở cách điện của cuộn dây mà không phát hiệnđược chổ chạm chập, thì phải kiểm tra độ phát nóng của cuộn dây bằng cách hãm roto khi đóng điện vào động cơ điện. Ở chổ có ngắn mạch sẽ phát nóng rất mạnh so với các bộ phận còn lại, kiểm tra cụ thể sau khi đã ngắt điện vào động cơ điện đểtránh nguy hiểm cho conngười. •Sự xuất hiện momentquay bởi dòng điệnthường rất bé, chỉ đủ để quay roto khi khôngtải. Cách khắcphục: •Khi có chạm chập vòng dây này thườngphảitháo gỡ, đại tu lại cuộn dây roto. Rất ít khi khôi phục được bằng cách lót cách điện chổ chạmchập hoặclồng luồn thay bối dây bị hỏng. Do cuộn dây roto được tẩm sấy thánh kết cấu cứng, khó tháo dỡ và buộc đai rấtchắc.
  • 30. •Động cơ điện khởi động được khi không tải vàtốc độ quay đạt định mức. Khi có tải, tốc độ quay bị giảm rõrệt. •Động cơ điện dạng lồng sóc thường thì tốcđộ quay còn đạt 1/7 tốc độ địnhmức. •Động cơ điện dạng roto dây quấn thường thìtốc độ chỉ còn khoảng 1/2 tốcđộđịnhmức. Nguyên nhân: •Điện áp lưới bị hạthấp. •Đứt mạchtrong ruột roto dâyquấn. •Tăng cao trị số điện trở của cuộn dây rôto do: •Bung mối hàn, chất lượng đúc không tốt, có vết nứt trong các thanh dẫn và vòng chập mạch của roto lồngsóc. •Hư hỏng ở vành trượt,chổi than, trong biếntrở, v.v...của cuộn dây roto ruộtquấn. •Tính toán khi sửa chữa lại động cơ điện không đúng,đôi khi còn do lựa chọn bước ngắn saitrong khi sửachữa.
  • 31. Cách kiểm tra phát hiện: •Kiểm tra mạng lưới điện áp cungcấp. •Kiểm tra dòng điện ngắn mạch đối với motor điện lồng sóc xem trị số có đạt tới mức qui định không . Nếu thấp hơn là có đứt mạch roto và kiểm tra từng rãnh nhôm, xem xét vành trượt, chổi than, cơ cấu chập mạch cơ khí, biến trở mở máy ,v.v.... •Đo các trị số điện trở của cuộn dây pha của rotoruột quấn xem có cân bằng và đúngtrị số không? •Xem lại bước lồng và quan hệ số lượng rãnhcủa stator và roto khi quấn lại cuộn dây có thích ứng không? Cách sửa chữa: •Khi tiếp xúc không tốt ở mạch rotor ruột quấn thì dùng giấy nhám đánh lại bề mặt tiếp xúc, xiết chặtlại ở vành trượt,chổi than, biến trở mở máy,v.v.... •Trường hợp đứt mạch trong roto lồng sóc thìnên thay mới rotor. Khi không có rotor thay thế ta có thế làm chảy nhôm (rotor nhôm đúc) và thaybằng lồng sóc đồng(tánđồng) •Đóng điện vào động cơ điện khi không có tảithì chạyđược. •Khi vào tải thì độngcơ điện giảm tốc độ quayhoặc dừnglại.
  • 32. •Các nguyên nhân về cơkhí: •Bị kẹt hãm ở bộ phận cơkhí. •Phụ tải của động cơ điện quálớn. •Cánh quạt giải nhiệt bị kẹt làm kẹt phầnquayvới phầntĩnh. •Động cơ điện bị cạ roto và stator do hỏng bạc đạn, cong cốt,v.v... •Nguyên nhân vềđiện: •Điện áp quáthấp. •Đấu sai các pha của cuộn dây stato từ tamgiác sang đấusao. •Đứt một trong 3 pha của cuộndây stato khiđấu tamgiác. •Chập mạchmột số vòng dây trongstator. Kiểm tra: •Khi dùngAmper kế đo dòng điện 3 pha đềubằng nhauthì kiểm tra các bộ phậncơ khí: •và kiểm tra phụtải bên ngoàinhư: •Dây curoa có căng quá không? •Các bánh răng của hộp số có kẹt không?
  • 33. Kiểm tra bên trong: •Kiểm tra bạcđạn. •Kiểm tra khe hở giữa roto và stator. •Độ đồng tâm giữa trục motor điện và trụctruyền động cơ khí cho phép sai lệch trong giớihạn: •Đối với khớpcứng : 0.03 mm - 0.04mm. •Đối với khớpmềm : 0.08 mm - 0.12mm •Dùng volt kế để kiểm tra điện áp lưới vàođộng cơ điện có đủ không? •Dùng Amper kềm kiểm tra phụ tải của từng pha của động cơ điện từ đó phát hiện có đứt pha hay chậpvòng dây hay không? •Dùng ohm kế kiểm tra có đứt mạchtrongtừngbối dây pha hay chạm chập vòng dâytrong •Khi đấu điện vào động cơ điện nhưng khôngquay và không thấy có biểu hiện có momenkhởiđộng. Nguyên nhân: Momen quay trong động cơ điện không đồng bộ được tạo nên do kết quả tác động tương hỗ giữatừ trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện cảm ứng trong cuộn dây roto. Nếu đứt mạch trong các cuộn dây trên thì không thể tạo nên momen quay. Vì vậy động cơ điện không quay do các nguyên nhân:
  • 34. •Đứt một trong ba dây dẫn hoặc trong các khí cụđiện khởi động trên đường dây cung cấp vào motorđiện. •Đứt một trong ba cuộn dây pha stato của độngcơ khi đấu sao hoặc 2 pha khi đấu tamgiác. •Đứt hai hoặc cả 3 pha cuộn dây roto ruộtquấn. CÁCH KIỂM TRA: -Khi khôngcó dụng cụ đo: •Đóng mạch điện nghe thấy tiếng kêu điện từ nhưng động cơ điện không quay. Lấy tay quaynhẹ theo chiều thuận, động cơ điệnquaylờđờ. •Khi quay chiều ngược lại, động cơ điệnquaychậm theo chiềungược. •Như vậy, rõ ràng động cơ điện đứt 1 pha khi đấu sao , hai pha còn lại chỉ có từ trường đập mạchnên quay theo chiều của lực tác động banđầu. -Khi có dụngcụ đo: Dùng amper kềm: Cặp Amper kềm vào pha. Pha nào không có dòng điện là pha đó bị đứt mạch trên đường dẫn hoặc trong cuộn dây của motor điện. Tách riêng dây và độngcơ điện để kiểmtra.
  • 35. DùngMegaohm: •Đầu ra của độngcơ điện là 1, 2,3. •Khi đo bằng Megaohm. Giả sử đo giữa 1 - 3 cógiá trị 0 ohm là liềnmạch. •Đo giữa 1 - 2 và 2 -3 được trị số ohmlớn tứclàđứt mạch ở pha2. •Khi đấu điện vào động cơ điện nhưng khôngquay và không thấy có biểu hiện có momenkhởiđộng. Nguyên nhân: Momen quay trong động cơ điện không đồng bộ được tạo nên do kết quả tác động tương hỗ giữa từ trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện cảm ứng trong cuộn dây roto. Nếu đứt mạch trong các cuộn dây trên thì không thể tạo nên momen quay. Vì vậy động cơ điện không quay do các nguyên nhân: •Đứt một trong ba dây dẫn hoặc trong các khí cụđiện khởi độngtrên đường dây cung cấp vào motorđiện. •Đứt một trong ba cuộn dây pha stato của độngcơ khi đấu sao hoặc 2 pha khi đấu tamgiác. •Đứt hai hoặc cả 3 pha cuộn dây roto ruộtquấn.
  • 36. CÁCH KIỂM TRA: -Khi khôngcó dụng cụ đo: •Đóng mạch điện nghe thấy tiếng kêu điện từ nhưng động cơ điện không quay. Lấy tayquaynhẹ theo chiều thuận, động cơ điệnquaylờđờ. •Khi quay chiều ngược lại, động cơ điệnquaychậm theo chiềungược. •Như vậy, rõ ràng động cơ điện đứt 1 pha khi đấu sao , hai pha còn lại chỉ có từ trường đập mạchnên quay theo chiều của lực tác động banđầu. -Khi có dụngcụ đo: Dùng amper kềm: CặpAmper kềm vào pha. Pha nào không códòng điện là pha đó bị đứt mạch trên đường dẫn hoặc trong cuộn dây của motor điện. Tách riêng dây và độngcơ điện để kiểmtra. Dùng Megaohm: • Đầu ra của độngcơ điện là 1, 2,3. •Khi đo bằng Mega ohm. Giả sử đo giữa 1 - 3 cógiá trị 0 ohm là liềnmạch. •Đo giữa 1 - 2 và 2 -3 được trị số ohm lớn tức làđứt mạch ở pha2.
  • 37. 2-Vì sao máy nén bị cháyliêntục Lúc máy nén bị cháy thì sẽ sản sinhacid tồn tại trong nhớt máy và gastronghệ thống. Cần kiểm tra các nguyên nhân đểkhắc phục triệt để:  Thay nhớt và loại bỏ toàn bộ gas trong hệthống trước khi lắp máy nénmới.  Kiểm tra lưới lọc nhớt, fin lọcgas.  Khi hàn ống đồng nên cho khí Nitơ chạy trong đường ống để bề mặt đường ống sau khi hàn đượcsạch.  Hạn chế dùng máy nén đuổi gió, nên dùngmáy hút chânkhông. Có thể dùng giấy quỳ tím để kiểm tranhớt máy nén có tồn tại acid không ? Giấy quỳ bình thường có màu vàng hoặc màu tím (Do vậy mới có tên "Giấy quỳ tím") đổi thành màu hồng hoặc đỏ trong môi trường có tình acid và màu xanh trong môi trường có tínhkiềm.
  • 38. 3- Ý nghĩa các số ghi trên vòngbi 1- Hai con số đầu tiên từ phải qua trái :  Đây là đường kính trong của vòng bi:  00 : 10mm.  01 : 12mm.  02 : 15mm.  03 : 17mm.  Các số khác thì lấy số đó X với 5 thì có đườngkính trong của vòngbi. 2- Con số thứ ba từ phải qua:  1, 7,8, 9 : Tải rấtnhẹ,  2 : Tải nhẹ.  3 : Tải trungbình.  4 : Tảinặng.  5 : Tải rấtnặng.  6 : Tải trung bình như số 3 nhưng dàyhơn.
  • 39. 3 -Con số thứ tư từ phải qua trái:  0 : bi tròn 1lớp.  1 : bi tròn 2lớp.  2 : bi đũa ngắn 1lớp.  3 : bi đũa ngắn 2lớp.  4 : bi đũa dài 1lớp.  5 : bi đũaxoắn.  6 : bi trònchắn.  7 : bi đũa hìnhcôn.  8 : bi tròn chắn không hướngtâm.  9 : bi đũachắn 4- Số thứ năm từ phải sang:  3 : Bi đũa hình trụ ngắn một dãy,vòngchặn trong không có gờchắn.  4 : Giống 3 nhưng có gờchắn.  5 : Có 1 rãnh để lắp vòng hãm địnhvịở vòng chắnngoài.  6 : Có 1 long đền chặn dầu bằng láthép.  8 : Có 2 long đền chặn dầu bằng láthép.  9 :Bi đũa hình trụ ngắn 1 dãy, ở vòngtrong có 1 vành chặn các conlăn.
  • 40. 4- Làm thế nào để tăng tuổi thọ của bơm cấp dịch -Bơm cấp dịch cần được đấu nối vào tủ điệncó bảo vệ mất pha để tránh bị cháy motor điện do mấtpha. -Cần vệ sinh sạch sẽ hệ thống trước khi chobơm cấp dịch hoạt động. Để tránh motor điện bị cháy và phá hỏng phần cơ khí của bơm do các xỉ hàn trong quá trìnhthi công còn sótlại. -Tuyệt đối không cho bơm hoạt độngkhikhôngcó gas lỏng vì sẽ làmcháybơm. -Cần xả không khí trong bơm trước khi chạybơm. -Phải chắc chắn rằng các van hút và van nénphải được mở trước khichạybơm. -Không được cho bơm chạy ngược chiều(Chúý chiều quay của bơm được ghitrênthânbơm). -Khi bơm có tiếng kêu lạ hoặc rung độngcầnphải ngừng ngay bơm đểkiểmtra.
  • 41. Sơ đồ đấu nối bơm cấpdịch
  • 42. 5- Cách kiểm tra bạc thanbơmcấp dịch  Khi bạc than của bơm cấp dịch Teikoku quá mòn sẽ làm cho Rotor và stator của bơm cấp dịch cọ xát vào nhau gây chạm chậpđiện.  Nhà sản xuất đã sử dụng đồng hồ TRG hoạtđộng dựa vào điện áp để kiểm tra độ mòn của bạc than trong bơm cấp dịch nhằm khuyến cáo cho người sử dụng thay thế bạc than kịp thời, tránh gây hư hỏng bơm cấpdịch.  Đồng hồ TRG của bơm cấp dịchTeikoku
  • 43.  Nguyên tắc hoạt động của đồng hồ TRG :  Cuộn dây của đồng hồ TRG trong bơm cấp dịch Teikoku  Từ trường tạo ra trong cuộn dây của TRG sinh ra dòng điện trong cuộn dây. Từ trường này tạo ra bởi nam chăm trong roto của bơm cấp dịch. Khi bộ bạc than của bơm cấp dịch còn tốt có nghĩa trục củarotor và Satator của bơm cấp dịch đồng trục thì hai từ trường sinh ra bởi hai cuộn dây của TRG cân bằng nhau.
  • 44. Khi bạc than của bơm cấp dịch bị mòn thì khoảng các rotor và stator tại vị trí b bị giảm xuống. Lúc này từ trường sẽ không cânbằng nữa. đây là nguyênnhân gây gia tăng điệnáp trong cuộn dây của TRG. Điện áp này được hiển thị ra VoltkếTRG. Dựa vào điện áp hiển thị trên đồng hồ đểthay thế bạc than của bơm cấp dịch:  Khi điện áp từ : 0 Volt đến 0.5 Volt: Tương ứng với màu xanh trên đồng hồ : Bơm hoạt độngtốt.  Khi điện áp từ : 0.5 Voltđến 0.75 Volt: Tương ứng với màu vàng trên đồng hồ : Cần ngừng bơm, kiểm tra : điện áp từng pha. Kiểm tra điện áp 3 pha có cân bằng không ?Xiếtchặt các chổnối.  Khi điện áp từ : 0.75 Volt đến 1 Volt : Tương ứng với màu đỏ trên đồng hồ :Cần ngừng bơm kiểm tra thay thếbộbạcthan.  Trongbơm cấp dịch có hai loại bạc đầu vàbạc đuôi.Thông thường loại bạc này được chếtạo bằng than. Qua thời gian sử dụng, người ta thường thay bằng vòng bi. Tuy nhiên tuổi thọ của vòng bi chỉ sau 1 vài năm phải thaythế. Để tuổi thọ của bơm cấp dịch được kéo dài. Người ta thường làm thêm ống nuôibằngđồng, đường kính phi 10 nối từ đầu đẩy của bơm cấp dịch (Cách mặt bích khoảng 10 cm) đầu còn lại nối vào bạc đuôi sau của bơm cấp dich. Lý do : Làm ống nuôi tại đầu đẩy của bơm cấp dich vì đường ống nuôi sẽ ngắn nên tổn thất ápsuấtsẽ giảm. Mục đích của ống nuôi là để làm mát phầnbạc đuôi của bơm cấp dịch trong thời gian hoạt đông bằng gas lỏng sau khi ngưng tụ của hệ thống  Chú ý : Một số nơi người ta làm ống nuôiđược lấy từ bình thấp áp. Điều này gặp trở ngại làtổn thất áp suất lớn nên việc làm mát bạc đuôi của bơm cấp dịch không hiệu quả. Khả năng mài mòn cao làm cạ roto và stator gây chạm cuộn dây của bơmcấpdịch.
  • 45. Phạm vi sử dụng:  B5.2 dànhcho máy nén piston dùng gas R22,R12.  R502B100 dànhcho máy nén trục vít dùnggas R22.  BSE 32 dành cho máy nén piston dùnggasR134A, R407A, R404A,R507A.  BSE 170 dành cho máy nén trục vít dùng gasR134 A, R404A,R507A
  • 46. Các tính chất nhớtlạnh 1 Nguyên nhân nhớt lạnh làm giảm năngsuất lạnh: Nhớt lạnh hòa tan trong môi chất lạnh sẽ làm giảm năng suất lạnh của máy nén do áp suất hút bị giảm. Ở cùng một nhiệt độ bay hơi thì áp suất bay hơi của môi chất lạnh tinh khiết cao hơn áp suất bay hơi của hỗn hợp môi chất và nhớt lạnh hòa tan vào nhau. 2 Đặc tính khởi động của máy nén: Khi máy nén ngừng hoạt động (Khi hệ thống không có van điện từ chặn kín) thì môi chất lạnh bị nhớt lạnh trong các te hấp thụ. Khi khởi động lại máy nén, áp suất trong các te bị giảm đột ngột, môi chất lạnh sôi trong các te, hạ nhiệt độ nhớt lạnh trong các te xuống thấp. Nhớt lạnh bị sủi bọt làm cho sự bôi trơn kém đi, nhớt lạnh dể đi vào khoang hút làm cho máy nén dễ bị va đập thủy lực 3 Sự trao đổi nhiệt trong thiết bị: Nhớt lạnh có hệ số dẫn nhiệt nhỏ hơn rất nhiều so với môi chất lạnh. Vì vậy hỗn hợp nhớt lạnh và môi chất lạnh sẽ có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn so với môi chất tinh khiết. Khi nồng độ nhớt lạnh trong môi chất càng cao thì khả năng trao đổi nhiệt trong thiết bị càng giảm. Nhớt lạnh bị phân lớp, nổi lên trên bề mặt môi chất, bám vào vách trao đổi nhiệt của thiết bị tạo ra một màng trở nhiệt làm giảm khả năng trao đổi nhiệt.
  • 47. 6- Làm sao để quạt dàn lạnhlâu hỏng Thông thường dàn lạnh điều hòa trongcácphòng chế biến, hầm đông gió của các nhà máy thủy sản. Sau ca làm việc người ta thường khử trùng bằngClorin. Để quạt hoạt động với độ bền cao nhất nêntránh xịt Clorin thẳng vào cánhquạt. Lý do : Clorin sẽ ăn mòn cốt quạt dàn lạnh.Sau thời gian hơi nước sẽ ngấm vào cuộn dây của quạt dàn lạnh gây chạm chậpđiện. Trường hợp đặc biệt nên dùng cánh quạt, lồng bảo vệ và cốt quạt dàn lạnh bằng thép khôngrỉ sẽ tránh ăn mòn cốt quạt dàn lạnh bằngClorin.
  • 53.
  • 54.
  • 55.
  • 56.
  • 57.
  • 58.
  • 59. Những điều cần chú ý khi mua quạt dàn lanh, quạt dàn nóng cho kho lạnh • Thông số kích thước ghi trên quạt dàn lạnh chokho lạnh là đường kính cánh. Kích thước này được đo từ đầu cánh này đến đầu cánh đối diện theo đường kính. Khi lắp quạt vào dàn lạnh thì lỗ khoét trên dàn lạnh phải lớn hơn đường kính cánh quạtít nhất 50mm. • Tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất mà motorquạt dàn lạnh cho kho lạnh thường là motor 4 P (Sốvòng quay 1.450 vòng phút) hay 6P ( 1.000 vòng / phút). • Một vấn đề cần chú ý là tần số dòng điện là 50Hz hay 60 Hz (Thường sử dụng dưới tàu thủy). Nếu không đứng tần số thì tuổi thọ của quạt dàn lạnh cho kho lạnh sẽ rútngắn.
  • 60. Quạt dàn lạnh cho kho lạnh vàContactor Thông thường trong tủ điện điều khiểncủa máy nén và dàn lạnh, Mỗi quạt dàn lạnh cho kho lạnh có contactor riêng. Contactor này có nhiệm vụ đóng ngắt và bảo vệ quạt dàn lạnh trong kho lạnh. Doquá trình sử dụng lâu ngày các tiếp điểm củaContactorbị mòn gây tiếp xúc không tốt giữa các tiếpđiểm. Nếu tháy contactor nóng hơnbìnhthường hoặc có tiếng kêu rè rè phát ra nên thay thế ngay contactor của quạt dàn lạnh cho kho lạnh càng sớm càngtốt. Có trường hợp người vận hành đãthaythế liên tục 3 cây quạt của dàn lạnh trong kho lạnh tại môt chỗ mà bị cháy liên tục chỉ sau 6 giờ hoạt động. Lý do không thay thế contactor quá cũ vànóng. Để an toàn khi quạt của dàn lạnhtrong kho lạnh bị cháy thì nên thay thế contactormới.
  • 61. Quạt dàn lạnh quấnlại có bền không? Sau một thời gian dài sử dụng, Quạtdàn lanh, quạt dàn nóng cho kho lạnh bị cháy. Thông thường người ta thường mang đi quấn lại với lý do tiết kiệm. Điều này đúng tuy nhiên nếu trong thời gian dài thì giải pháp thay thế quạt mới tỏ ra hiệu quảhơn. Khi quạt cho kho lạnh được quấn lại thì cường độ dòng điện của quạt bị giảm đi. Khi quấn lại thông thường số vòng dây khó đảm bảo chính xác như ban đầu. Khi dòng điện của quạt bị giảm thìquạt sẽ quay với vận tốc nhỏ hơn thiết kế ban đầu. Khả năng trao đổi nhiệt của dàn lạnh, dàn nóng bị giảm đi đáng kể. Công suất của máy nén cũng ảnhhưởng. Mặt khác khi Quạt dàn lanh, quạt dàn nóng cho kho lạnh quấn lai thì độ cách điện củaquạt cũng không thể như ban đầu nên khả năng quạt bị cháy lại khá cao. Ảnh hưởng đến hoạt động của kho lạnh.
  • 62. Quạt dàn lạnh làm nhảyCB Ngày đó khi chúng tôi di dời cụm máylạnh 100.000 BTU cho một siêu thii ở Biên Hòa từ vị trícũ sang vị trímới. Sau khi kiểm tra hệ thống. Chúng tôi cho cụm máy lạnh hoạt động, Sau khoảng 2 phút hoạt động thì CB trong dàn lanh lại bịnhảy. Chúng tôi kiểm tra motor quạt dàn lạnhcó bị rò rỉ điện không nhưng vẫn bìnhthường. Sau đó chúng tôi lại cho quạt dàn lạnh hoạt động tiếp thì sau khoảng 2 phút thỉ CB trong dàn lạnh lại bịnhảy. Lúc này chúng tôi nghĩ do quạt dàn lạnhbị quá tải. Chúng tôi kiểm tra đường gió đi và về có tuần hoàn tốt không ? Dàn lạnh có bị dơ quá hay không ? Nhung tất cả đều bìnhthường. Vậy nguyên nhân do đâu? Chúng tôi dùng tay quay puly quạt thấy khá nặng. Thôi rồi, đây là nguyên nhân làm choquạt dàn lạnh bị quá tải. Lúc này phải nới lỏng pu ly cho dây curoa chùng xuống khoảng 3 cm. (Loại pulynày gồm hai nửa ghép vàonhau). Cho quạt dàn lạnh chạy lại thỉ CBtrong dàn lạnh không nhảynữa.
  • 63. Cánh quạt dàn lạnh kho lạnh Cánh quạt trong kho lạnh thông thường được làm bằng chất liệu nhựa cứng, nhôm, thép không rỉ, sắt sơn màu đen. Tùy theo yêu cầu của kho lạnh mà sử dụng loại cánh quạt thích hợp. Mỗi loai cánh có các ưu nhược điểm khác nhau. Cánh bằng nhựa cứng : Chạy êm, phù hợp yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn trong kho lạnh, Tuynhiên khi dàn lạnh bị đóng băng do đường ống nước xả bị nghẹt hoặc điện trở xả đá bị đứt thì cả cụm cánh dễ bị gẫy hết. Mặt khác khi motor điện bị kẹt, sinh nhiệt năng thì phần cốt của motor điện nóng lên làm cho lỗ trên cánh quạt gắn vào cốt motor bị lỏng rất khó khắc phục. Cánh quạt bằng thép không rỉ : Chạy có độ ồn cao hơn cánh nhựa. Khi bị chém và băng trong dàn lạnh, nếu bị nhẹ có thể phá băng, Nếu bị nặng thì cánh sẽ bị cong. Không nên dùng tay bẻ lại cánh quạt bình thường mà phải đưa vào thiết bị cân bằng động để tránh cho dàn lạnh bị rung khiquạt hoạt động. Nếu độ mất cân bằng cao thì toàn bộ kho lạnh sẽ bị rung gây nguy hiểm nếu để lâu ngày. Việc cân bằng động cho cánh quạt rất quan trọng. Mộtsố hãng quạt cân bằng động trên cánh nên khi cánh bị sứt mẻ thì độ cân bằng sẽ mất đi làm quạt rung động khi hoạt động tạo ra sự rung động vỏ kholạnh. Một số hãng quạt cân bằng trong nên khi cánh quạt bị sứt mẻ chút ít thỉ vẫn hoạt dộng bình thường. Chiều quay của cánh quạt đã được nhà sản xuất qui định sao cho luồng không khí trong phòng lạnh đi qua dàn lạnh và thổi ra phía trước. Tuynhiên trong thực tế công việc một số nơi người ta muốn cho quạt hút thành quạt thổi. Ví dụ : Trong băng chuyền thổi nước ra khỏi sản phẩm sau khi rả đông để loại bỏ nước trong sản phẩm. Không phải loại quạt nào cũng có thể lật ngược lại để đổi chiểu quạt hút thành thổi. Vì khi lật ngược quạt lại thì lưu lượng quạt bị thay đổi rất lớn
  • 64. Quạt dàn lạnh kho lạnh và điện trở xảđá Điện trở xả đá giúp cho dàn lạnh sạchhơn sau thời gian làm việc và loại bỏ lớp băng bám trên bề mặt các cánh tản nhiệt của dàn lạnh trong kho lạnh. Lớp băng này tạo nên trở nhiệt ngăn cản cho việc trao đổi nhiệt giữa không khí trong kho lạnh và bè mặt của dànlạnh. Đối với các kho lạnh -45 C ngưởi tacòn dùng thêm điện trở sưởi lồng quạt để tránh hiện tượng đóng băng quạt gây hư hỏng cánh quạt do chém phảibăng. Các kho lạnh -28 C thông thường quạtdàn lạnh trong kho lạnh không có điện trở sưởilồngquạt. Để bảo vệ quạt tốt nhất. Ngưởi vận hành nên dịnhkỳ kiểm tra máng nước, ống nước xả, người ta thường quấn thêm điện trở vào ống nước xả để tránh đóng băng đườngống. Khi xảy ra nghẹt đường ống xả thì nướcsẽ tràn máng, gây đóng băng. Quạt bị kẹt không quay được. Lúc này điện năng biến thành nhiệt năng gây cháy quạt dàn lạnh trong kholạnh.
  • 65. XẢ BĂNG DÀNLẠNH Đối với các kho âm sâu nên lắp thêm điệntrở trong ống thoát nước ngưng để đảm bảo không bị đóng đá làm nghẹt đường ống thoát nước của dàn lạnh công nghiệp. 1-Xả băng dàn lạnh côngnghiệp: Khi băng bám ở dàn lạnh công nghiệp quá nhiều, hiệu quả làm lạnh kém do băng tạo ra lớp cách nhiệt, đường gió đi đã bị nghẽn, làm cháy quạt gió, ngập lỏng máy nén.Vì vậy phải thường xuyên xả băng dànlạnh côngnghiệp. Để xả băng dàn lạnh công nghiệp cóhai phương pháp: • Quan sát trực tiếp trên dàn lạnh công nghiệp nếuthấy băng bám nhiều thì tiến hành công việc xả băng cho dàn lạnh côngnghiệp. • Quan sát dòng điện quạt dàn lạnh công nghiệp,nếu thấy hơn trị số qui định thì thực hiện xả băng chodàn lạnh côngnghiệp. Có 3 phương pháp xả băng dàn lạnhcông nghiệp :Dùng điện trở,gas nóng,dùngnước. 2-Rút môi chất dàn lạnhcôngnghiệp: Rút kiệt môi chất trong dàn lạnh công nghiệp. Điều này rất quan trọng,nếu môi chất còn tồn đọngnhiều trong dàn lạnh công nghiệp,khi xả băng sẽ bốc hơi về đầu hút máy nén và ngưng tụ lại ở đó thành lỏng, khi khởi động máy sẽ gây ra hiện tượng ngập lỏng rất nguyhiểm. Rút môi chất cho tới khi áp suất trong dàn lạnh đạt độ chân không = 600 mmHg thì đạtyêucầu.Thời gian xả băng đã được đặt sẵn nhờ rơ-le thời gian. Mỗi hệ thống nên quan sát và đặt cho phù hợp để vừa hút kiệt môi chất khỏi dàn lạnh công nghiệp làđược.
  • 66. 3 Xả băng dàn lạnh côngnghiệp: Quá trình xả băng dàn lạnh công nghiệp diễn ra trong vòng 15 đến 30 phút tùy thuộc vào từng thiết bị cụ thể và phương thức xảbăng. Trongquá trình xả băng dàn lạnh côngnghiệp, các quạt dàn lạnh công nghiệp phải dừng để tránh thổi bắn nước xả băng tung tóe trong phòng lạnh. Cần chỉnh thời gian xả băng phù hợp,không nên kéo dài quá lâu,gây tổn thất lạnh không cầnthiết. 4 Làm khô dàn lạnh côngnghiệp: Sau khi xả băng dàn lạnh công nghiệpxong, dàn lạnh công nghiệp vẫn còn bị ướt, nhất là khi dùng nước để xả băng.Nếu cho hệ thống hoạt động lại ngay. Nước còn bám trên dàn lạnh công nghiệp sẽ lập tứcđông lại, tạo nên một lớp băng mới.Vì vậy cần tiến hành làm khô dàn lạnh công nghiệp trước khi khởi động lại. Giai đoạn này các quạt dàn lạnh công nghiệp làm việc,hệthống xả băng dừng.Thời gian làm khô thường đặt 10phút.
  • 67. 7 –Cách chọn dàn lạnh chokholạnh  Dàn lạnh đóng vai trò quan trọng trongviệcđảm bảo nhệt độ của kholạnh.  Khi chọn dàn lạnh quá lớn thì không còn đủ gas lạnh về máy nén để làm mát máy nén dễ gây hư hỏng phần điện đối với máy nén kín và bánkín.  Khi chọn dàn quá nhỏ thì lượng gas lỏng bay hơi không hết sẽ về máy nén gây ngập lỏng máynén rất nguy hiểm. Thông thường người ta thườngsử dụng sai số là 3 đến 5 % theo công suất lạnh là hệ thống hoạt động ổnđịnh.  Đối với kho đông, quạt dàn lạnh củakho lạnh được trang bị thêm vòng điện trở sưởiquanh vỏ quạt để tránh trường hợp đá đông làm hỏng cánhquạt.
  • 68. 8- Điều chỉnh van tiết lưu cho dàn lạnh như thế nào  Van tiết lưu nhiệt (Thermostatic ExpansionValve) viết tắt làTEV. Trongdàn lạnh công nghiệp có một số van tiết lưu nhiệt không thể điều chỉnh được. Tuynhiênở đây chúng ta bàn đến các loại van tiết lưu có vít điềuchỉnh. Vít điều chỉnh cho van tiết lưu có thể nằmởdưới hoặc bên cạnh thân van tiếtlưu. Khi cần tăng độ quá nhiệt (Giảm năngsuấtlạnh cho dàn lạnh) dùng tuốc nơ vít vặn theo chiều kim đồnghồ.  Khi cần giảm độ quá nhiệt (Tăng năng suấtlạnh cho dàn lạnh) vặn theo chiều ngược kim đồng hồ. Khi điều chỉnh cần xoay 1/4 vòng sau khoàng 15 phút làm việc máy nén làm việc ổn định mới tiến hành điều chỉnhtiếp.  Cần theo dõi nhiệt độ dàn lạnh trong quátrình điều chỉnh tránh điều chỉnh quátải.
  • 69. 9- Câu chuyện cánh quạt của dàn lạnh Ngày đó công ty chúng tôi có bán 2dàn lạnh công nghiệp cho một nhà máyở Long An. Trong 10 tháng hoạt động rấttốt.Đến tháng 11 thì nhà máy báo chúngtôi quạt dàn lạnh bị cong cánh?!! Xuống Long an kiểm tra. Đúng là cánh quạt bị cong một cách thảm hại. Tôi có cảm tưởng như bị chém vào vật gìđó. Chúng tôi dự đoán do cánh quạt dàn lạnh bị chém vào đá nên mới bị như vậy. Nhưngtại sao đá lại có khi các điện trở vẫn hoạt động tốt ? Loại quạt dàn lạnh này không có điện trở sưởi lồng quạt do nhiệt độ kho -5 C. Chúng tôi kiểm tra ống thoát nước. Thì ống thoát nước bị nghẹt nênđóng đá trong mâm dàn lạnh, gây cho cánh quạt bị cong do chém phảiđá. Nghĩ đơn giản dùng tay bẻ cánh quạt lạilà chạy bình thường. Nhưng thực tế sau khi bẻ thì quạt chạy bị rần làm toàn bộ trần kho bị rungvà tạo ra tiếng ồn rấtlớn.
  • 70. Lúc này tôi nhớ lại khi học ở trường, lúc xuống xưởng thực tập có bài cân bằng động cho các thiết bị quay tròn. Tôi mangcái quạt dàn lạnh này vào trường và nhờ các thầy cân bằng độnggiúp. Kết quả tuyệt vời các bạn ạ. Quạtchạy rất êm tuy không bằng 100 % như quạt mới. Nhưng hiện tượng rần trần kho lạnh không cònnữa. Loại quạt này họ cân bằng động ở ngoài cánh (Các bạn chú ý thấy các miếng chì , nhôm nhỏ hoặc cánh quạt bị bấm lỗlà do khi cân bằng ở nhà máy người ta đãtạo ra). Hiện nay loại quạt của Đức đã vào Việt nam. Họ cân bằng động phía trong ổcủa quạt. Nên khi quạt có bị sứt mẻ đôi chút vẫn chạy tốt so với quạt cân bằng động ngoài cánh.
  • 71. 10- Cách lắp đặt tấm cáchnhiệt ● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trên các con lươn thông gió. Các con lươn này được đổ bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao khoảng 100 mm - 200 mm đảm bảo thônggió tốt, tránh đóng băng làm hỏng tấm cách nhiệt. Bề mặt các con lươn dốc về 2 phía 2 % để đảm bảo tránh đọng nước trên sàn tấm cáchnhiệt. ● So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm cách nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớncủa hàng hóa nên sử dụng loại có mật độ cao hơn, khả năng chịu nén tốt. Các tấm cách nhiệt nền được xếp vuông góc với các con lươn thông gió. Khoảng cách hợp lý giữacác con lươn từ 300 mm - 500mm.
  • 72. ● Các tấm cách nhiệt được liên kết với nhau bằng Camlock được gắn sẵn trong tấmcách nhiệt nên ghép rất nhanh vừa sát và chắc chắn. ● Tấm cách nhiệt trần được gối lên các tấm cách nhiệt tường đối diện nhau. Khi kích thước kho quá lớn cần có khung treo đỡtấm cách nhiệt, nếu không tấm cách nhiệt sẽ bị võng. ● Sau khi lắp đặt xong các khe hở giữa các tấm cách nhiệt được làm kín bằng cách phun Silicon. Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi. Để cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài kho. Ngườita gắn thêm trên vách tấm cách nhiệt các van thông áp. Nếu không có van thông áp thì áp suất trong kho thay đổi sẽ rất khó khăn khi mở cửa hoặc khi áp suất lớn thì cửa tự động mở ra.
  • 73. ● Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa. Người ta lắp 1 quạt chắn gió ngay tại cửa ra vào. Mặt khác do thời gian xuất nhập hàng thường dài. Người ta thường làm 1 cửa nhỏ kích thước : 600 mm x 600 mm để vào và ra hàng. Không nên ra và vào hàng ở cửa lớnvì như vậy sẽ tổn thất nhiệtnhiều. ● Tại cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt cửa chống nhốt người bên trong, còi báo động và điện trở sấy cửa để tránh đóng băngcửa.
  • 74. 11- Mỡ bò cho motorđiện Ngày đó tôi làm bảo trì hệ thống lạnh trong tòa nhà tại thành phố Hồ Chí Minh.Chúng tôi hàng tháng vẫn bơm mỡ bò vào motor điện cho các bơm nước lạnh và nước giải nhiệt của tháp giảinhiệt. Tuy nhiên các motor điện 90 kw, 110 kw liên tục bị hỏng vòng bi, tạo ra tiếng ồn rất lớn. Mỗi lần thay vòng bi của motor 110 kw thật vất vả. Sau này được các anh em bảo trì motor điện của nhà cung cấp motor cho chúng tôibiết đã sử dụng loại mỡ bò không đúng qui cáchgây hư hỏng vòngbi. Trongmôi trường làm việc ẩm ướt và chịu tải nặng như bơm nước lạnh và thápgiải nhiệt. Cần sử dụng loại mỡ bò chịu nhiệt,chịu tải mới tăng tuổi thọ của vòng bi lênđược. Sau khi sử dụng loại mỡ bò chịu nhiệt (Đựng trong các ống) thì thật tuyệt vờimotor điện chạy rất êm và tuổi thọ của vòng biđược kéo dài.
  • 75. 12- Làm thế nào để biết trongcụm máy có gas haynitơ Khi lắp đặt cụm điều hòa trung tâmmới nhập về. Thông thường chúng ta thường thắc mắc không biết trong cụm máy nén đã hànkín có gas lạnh hay chứa Nitơ ?Bản thân mình đã có lần lắp máy lạnh chính xác hiệu Emerson cho phòng máy tính của một công ty.Khi xả ống ra thì toàn bộ trong máy là khí Nitơ. Cũng có lần lắp máy nén 30 hp của Daikin thì trong máy chứa toàn bộ gas R 410A. Nếu xác định chính xác loại khí cótrong cụm máy nén thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều tiền và công sức do sự cố khi trong cụm máy nén là Nitơ mà lại sạc gas vào để chạymáy.  Thông thường khi xả ra ngoài môi trường nếu là gas thì sẽ có mùi còn nitơ thì khôngmùi. Khi dùng gió đá để xả phần bít bằng ống đồng để hàn ống mới vào máy. Nếu là gas thì sẽ có mùi rất khét, còn nitơ thì không. Vì khi gaslạnh gặp nhiệt độ cao thì sẽ sinh ramùikhét.  Khi đọc trong tài liệu đính kèm theomáy có ghi : Ví dụ : Khi chiều dài ống gas dàihơn 7.5 m thì lương gas cần sạc thêm là 0.06kg/m thì trong máy đã có gaslạnh.
  • 76. 13-Câu chuyện 2 ốngsắt Ngày đó chúng tôi thi công đường ống cấp nước bằng sắt tráng kẽm từ trạm bơm lên hồ chứa trên một quả đồi. Đường kính hai ống nước này là 110mm. Những ngày đầu thi công rất tốt. Đến ngày thứ 3 chúng tôi bị vướng một tảng đá to. Khi đào xuống thì phần đá chìm dưới đất khoảng 50 - 60 m2. Càng đào thì chân đếtảng đá càng rộng ra. Không thể đi vòng tránhtảng đá. Thế là công việc tạm dừng lại. Loại đá này màu đen rất cứng. Dùng đục sắt đục vào thì nảy đục sắtlên. Anh em có đưa ra nhiều phương ánnhư : dùng chất nổ, thuê người đục đá, thuêxeđục đá, v.v...nhưng các phương án đưa ra đều có chi phí rất cao không khảthi. Công việc bị ngừng lại, anh em rấtbuồn. Chiều hôm đó anh em ra nhà dân địa phương chơi cho đỡ buồn và đem chuyện này ra kể cho một bác nông dân lớn tuổi ở địa phương. Bác nông dân đồng ý giúp chúng tôi phá vỡ tảng đá đủ để chúng tôi thi công 2 ống sắt 110 mm , thời gian là 2 ngày với chi phí tượng trưng rấtít. Chúng tôi rất mừng nhưng trong bụng còn nghi ngờ khả năng thànhcông.
  • 77. Sáng sớm tinh mơ ngày thứnhấtchúng tôi lên đồi nhưng chỉ thấy bác nông dân ngồi uống nước mà chẳng làm gì cả ? Thật ngạc nhiên? Đến trưa thấy một người lấy củi chất lên nóc tảng đá và bắt đầu đốt. Chúng tôi nghĩ đá làm sao cháy được ? Đến khoảng 6 giờ chiềuthì ngừngđốt. Ngày thứ hai công việc lặp lại như ngày đầu. Tuynhiên đến quá trưa thì bác ngừng đốt và cho người đổ nước vào đống lửa. Điều kỳ diệu thay chúng tôi nghe tiếng nổ lóc bóctrong đốngtro. Bác nông dân bảo chúng tôi vềnghĩ. Ngày mai lên đào đá lắpống. Sáng hôm sau chúng tôi lên đồi vàdùng búa đập vào tảng đá. Hết sức ngạc nhiên, khi dùng búa đập vào thì đá vỡ thành từng miếng nhỏ như vôi bột. Thật tuyệtvời. Sau việc ống nước này chúng tôiđược một bài học qúygiá.
  • 78. 14-Cách xác định đầu dây máy nénlạnh Đối với máy nén lạnh 1 pha thông thường có 3 đầu dây C, R, S. Cách xác định 3 đầu C, R,S như sau:  Bật VOM ở thang đo x 1:  Đo giữa các chân. Cặp nào có điện trởlớn nhất thì chân còn lại làC.  Đo giữa chân C và 2 chân còn lại. Cặp nàocó điện trở thấp thì chân kia là R. Cặp nào có điện trở cao thì chân kia làS. Đối với máy nén lạnh 3 pha. Thông thường nhà sản xuất có ghi từng cuộn dây qui ước như sau:  Điểm đầu của cuộn dây thứ nhất người tagọi là A (U1), điểm cuối là X(U2).  Điểm đầu của cuộn dây thứ hai người ta gọilà B (V1), điểm cuối là Y(V2).  Điểm đầu của cuộn dây thứ ba người ta gọilà C (W1), điểm cuối là Z(W2).
  • 79.  Cách đấu tam giác : Lấy đầu của cuộn dâynày nối với cuối cuộn dây kia theo thứ tự xoay tròn AZ(U1W2), BX(V1U2),CY(W1V2).  Cách đấu sao : Chụm 3 đầu dây cuối của 3cuộn dây lại và nối 3 đầu còn lại với điện áp 3pha Trường hợp mất các ký tự : U1. U2, V1, V2, W1, W2. Ta có thể xác định bằng 1 pin AA 1,5 Volt và VOM loại kim để xác định điểm đầu và cuối của cuộndây. Dựa vào nguyên tắc : Khi ta cấp một nguồn điện 1 chiều cho 1 cuộn dây ví dụ AXthì ngay lập tức tại cuộn dây BY sẽ xuất hiện sức điện động ngược chiều so với cuôn dâyAX.  Bước 1 : Xác định được 3 cuộn dây bằngcách đo ohm. Điện trở của 3 cuộn dây này bằng nhau.  Bước 2 : Bật qua thangDCV. Dùng que đỏ (+) và đen (-) của VOM gắn vào 2 đầu của cuộn dây bất kỳ. Dùng 2 đầu dây của 1 cuộn dây khác quẹt vào 2 đầu của pin AA 1.5 Volt. Cực (+) quy định là A,Cực (-) qui định làX
  • 80.  Nếu kim VOM lên đúng chiều thì que đen của VOM là đầu cuộn dây B và que đỏ là cuốicuộn dâyY.  Nếu kim VOM quay ngược lại rồi mới quaylên thi ngược lại ở trên que đen là Y,que đỏ là B. Tương tự như trên ta xác định đượcđiểm đầu và cuối của 3 cuộn dây. Tùy theo yêu cầu mà đấu sao hay tamgiác.
  • 81. 15Thước kiểm tra áp suất và nhiệt độ củagas lạnh  Làm thế nào xác định nhanh chóng loại gas đang có trong hệ thống lạnh khi các nhãn đãbị mất?  Khi đang nạp gas cho hệ thống lạnh. Làmthế nào để xác định gas nạp đã đủ chưa?  Và nhiều câu hỏi về áp suất và nhiệt độ củagas lạnh.... Với thước kiểm tra áp suất và nhiệt độ củagas lạnh sẽ giúp bạn nhanh chóng trả lời câu hỏi trên ngoài côngtrường.
  • 82. 16-Vì sao máy nén có tiếng kêu sau khihoạt động 3giờ Trongmột nhà máy thủy sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Có cụm máy nén cho kho lạnh dùng NH3. Điều đặc biệt là mới hoạt động thì máy nén không có tiếng gõ. Tuynhiên sau khi hoạt động khoảng trên 3 giờ thì máy có tiếnggõ. Khi ngừng máy chạy lại thì việc trên được lặplại. Theo phân tích của anh em chạy máy có thể do bình sinh hàn và áo nước làm mát bị dơ nên khả năng trao đổi nhiệt kém gây nênsựgiản nở không đồng đều của Piston vàxylanh: Chúng tôi làm như sau: Pha HCl 25 % vào nước và ngâm trong12 giờ. Sau đó thay nước và cho dung dịch NaOH15 % vào. Sau 1 giờ thì chúng tôi tháo nước vàthay nước mới. Kết quả máy không còn tiếng gõnữa.
  • 83. 17 Một số hư hỏng thường gặp củamáy nén sử dụng gasNH3 1.Vỏ máy nén tại xy lanh nóng lên khác thường,Áp suất nén giảm và cân bằng vớiáp suấthút. Nguyên do : Lá van nén, lá van hút bị gãyhoặc hỏng lò xo, séc măng bịmòn. 2.Lượng dầu bị tiêu hao cao.Dùng tayquay Puly thấy áp suất khôngtăng. Nguyên do : Bạc séc măng bị mòn quámức. 3.Nhiệt độ đầu nén thấp, có tuyết bám trên đường hút và vỏ xy máy nén ở vùng xylanh. Cần đóng bớt van tiếtlưu. 4-Áp suất hút tăng, hệ thống không lạnh. Nguyên do : Hơi nén thổi từ khoang nénsang khoang hút do van an toàn bịhư. 5-Áp suất và nhiệt độ ngưng tụ cao: Các dấu hiệu: Nước làm mát nóng hơn bìnhthường. Nhiệt độ ngưng tụ quá mức 4 K- 6 K, kimápkế dao độngmạnh,
  • 84.  Nguyên nhân : Trongbình ngưng cókhí không ngưng, bình ngưng bịdơ. Khắc phục : Xả khí không ngưng, vệ sinhbình ngưng. 6-Mức lỏng trong bình chứa cao áp caohơn bình thường khi độ quá nhiệt của hơi hút khôngcao 7-Áp suất bay hơi và nhiệt độ bay hơi thấp: Khắc phục:  Hệ thống thiếu môi chất, kiểm traròrỉ.  Công suất dàn lạnhnhỏ.  Công suất máy nén quálớn.  Dàn lạnh bị đóng đá, quádơ, 8-Áp suất và nhiệt độ bay hơi cao quá:  Thừa môichất.  Máy nén thiếu công suất hoặc các sự cốlá van, bạc của máy nén.
  • 85. 9 Nhiệt độ đầu nén quá cao: Van tiết lưu mởnhỏ. Thiếu môi chất tronghệthống. Ống hút quádài. Sự cố lá van, bạc củamáynén. 10 Tiêu hao dầu quámức: Khi vỏ máy quá nóng. Kiểm tra bạcsécmăng còn kín không? Nước làm mát bình tách dầu cónhệtđộcao làm dầu còn trong môi chấtnhiều. 11-Ápsuất dầu quáthấp: Dầu quá ít trongcácte Nghẹt phinlọcdầu. Bơm dầu bịbẩn. 12-Tiếnggõ trong máy: Khi nhiệt độ đầu nén giảm, khoang máy bịbám tuyết. Cần điều chỉnh cấp lỏng cho dàn bay hơi.
  • 86. 18- Cách lắp bạc séc măng máy nénlạnh. Bạc séc măng đóng vai trò quantrọng cho việc làm kín giữa piston và xy lanh máynén. Đối với bạc séc măng mới thỉ phía mặt trên của bạc séc măng có in chữ. Khi lắp bạc séc măng vào piston thì quay phía có chữ lên trên đỉnh piston. Trường họp bạc séc măng bị mònhết chữ thì dùng tay rờ vào lòng trong của bạc séc măng. Nếu thấy có phần bị mài vát đi thì quay phần bị mài vát lên trên phía đỉnhpíston. Ngoài ra khi lắp các cọng bạc séc măng thì chú ý cho hai cọng bạc séc măng liên tiếp so le nhau để tránh tạo thành rãnh đinhớt. Trongquá trình đi lên và xuống của piston trong lòng xy lanh. Piston có khuynh hướng lắc ngang theo hướng vuông góc với ắc piston. Nên quay chổ nối của bạc séc măng xoay đi gớc 45 độ để tránh cho phần đầu và cuối của bạc séc măng cào vào thành xy lanh gây xướcxy lanh.
  • 87. 19- Không gian lắp đặt dànnóng Việc xác định không gian cần thiếtđể lấp đặt dàn nóng sao cho không ảnh hưởngđến khả năng trao đổi nhiệt của dàn nóng rất quan trọng. Đặc biệt trong các tòa nhà cao ốc, không gian để đặt dàn nóng bị giới hạn tối đa do ảnh hưởng đến kiến trúc tòanhà.
  • 88.
  • 89.
  • 90.
  • 91.
  • 92.
  • 93. 20- Vì sao dùng máy nén hở khi sửdụng gas NH3 Lý do máy nén dùng gas NH3 thườngdùngmáy nén hở: 1Gas NH3 dẫn điện còn gas Freon khôngdẫn điện. 2Gas NH3 ăn mòn đồng nên nếu dùng máy nén kín khi sử dụng gas NH3 sẽ phá hủy cuộn dâycủa máy nén.
  • 94. 21 Vì sao máy bị mất nhớt Máy nén lạnh sau thời gian sử dụng bị đinhớt. Cần kiểm tra các chi tiết như sau:  Lòng xi lanh có bị xước không ? Xy lanh tầm cao khi bị xước sẽ đi nhớt nhiều hơn so vớixy lanh tầmthấp.  Kiểm tra môi trên của xy lanh nơi tiếp xúc với lá van có bị mòn quá không ? Nên thay mới xy lanh khi môi trên của xy lanh quámòn.  Kiểm tra lá van hút và nén có bị congvênh không?  Khi kiểm tra lá van nén cần dùng Êto kẹptháo bu lông trong ổ nén, tránh dùng mỏlếtgõ.  Kiểm tra các lò xo hút và lò xo nên có bịbiến dạng không ? Cần thay thế khi lò xo mất độ đànhồi.  Dùng tay rà từng cọng bạc vào xy lanh để kiểm tra bạc có quá mòn không ? Thay thế nếu độ hở trên 5mm.
  • 95.  Vệ sinh, thay thế luới lọc đuòng về, đường trung gian trong máynén.  Cắt bình tách dầu ra vệ sinh lưới lọc hoặcthay bình tách dầumới.  Khi máy nén được sử dụng trong hệ thốngcối đá vảy. Nhớt lạnh đi sau khi máy chạy khoảng 1 -2 giờ mà không về cacte máy nén. Khi tháo đường dầu về tử cối đá vảy thấy nhớt chuyển sang dạng sệt sệt màu trắng. Cầnthay thế loại nhớt khác có điểm đông đặc thấphơn.
  • 96. 22- Bình tách dầu và bình táchlỏng Chúng ta đều biết bình tách lỏng để ngăn ngừa gas lỏng bay hơi không hết từ dàn lạnh trở về máy nén. Trong máy nén chỉ có thể nén môi chất ở thể khí. Khi môi chất ở dạnglỏng sẽ gây nên va đập thủy lực làm hỏng máynén. Bình tách dầu mục đích để đưa dầu nhớt lạnh trở lại máy nén thông qua 1 đườnghồi về máy nén để máy nén hoạt động với đầy đũ nhớt bôi trơn và làm mát. Trongtrường hợp máy nén bị mất dầu. Lúc này ma sát giữa các phần chuyển động của máy nén sẽ sinh nhiệtgâygiản nở kim loại làm bó kẹt piston, xy lanh,v.v.... Có khách hàng sử dụng máy nén mới lắp vào hệ thống lạnh cũ dưới tàu đánh cá. Sau khi lắp được khoảng 1 tuần thì máy nén dạng hở dùng motor để kéo dây curoa bị gãy 1 tay biên. Sau khi thay tay biên mới lại bị gãy tiếp. Sau đó tiến hành cắt bình tách dầu ra thì thấy lưới lọc bị bóp nghẹt, trong lưới lọc đầy mạt kimloại. Nguyên nhân là bình tách dầu của hệ thống bị nghẹt đường về do nên dầu không trởvề máy nén làm bó kẹt Piston và xylanh.
  • 97. Dấu hiệu : Mực dầu báo xuống thấp hơn mứcquy định. Khắc phục:  Nên lắp thêm bộ phận bảo vệ mức dầu ởmáy nén để ngừng máy nén khi thiếu dầu.  Thay bình tách dầumới. Trường hợp một khách hàng mua máy nén mới lắp vào hệ thống kho lạnh cũ cho một kho lạnh chứa thủy sản. Máy chạy được khoảng1 tháng thì bị gãy 4 tay biên, các bu lông trong tay biên bị rơi ra. Sau khi thay 4 tay biên lại bị gãy tiếp lần thứ hai 3 tay biên. Các piston bị cháy đen.
  • 98. Sau khi kiểm tra bình tách lỏng(Thông thường bình tách lỏng được đổ PU kín nên anh em thường ngại khui bình tách lòng). Phát hiện bình tách lỏng bị nghẹt nên gas lỏng không về làm mát mày nénđược. Dấu hiệu:  Nhìn vào mắt kính nhớt tại máy nén thấysủi bọtlớn.  Đồng hồ áp suất hút giảm hơn bìnhthường.  Máy rung độngmạnh. Khắc phục:  Nên lắp bộ bảo vệ áp suất khi áp suấthút thấp quá mức qui định sẽ dừng máynén.  Thay bình tách lỏngmới.  Thay nhớt mới (Nếu cầnthiết).
  • 99. Trườnghợp áp suất hút thấp cũng xảy ra như sau: Ngày ấy một nhà máy thủy sản lắp máy nén Piston công suất lớn cho kho lạnh. Khi lắp đặt anh em tiết kiệm dùng giẻ quấn quanh lưới lọc đườngvề. Mục đích:  Khi mới lắp đặt thì mạt sắt và các xỉ hàn sẽxuất hiện. Khi vận hành. Máy nén hút các mạt sắt này sẽ phá hủy lướilọc.  Sau khi vận hành một thời gian ngắn thì sẽtháo giẻ ra. Nhưng người lắp đặt lại quên. Thế là máy nén bị rung động mạnh, Dùng tay sở vào vỏ máy phần phía trên đầu piston rất nóng.Khi tháo ra đầu piston bị cháy đen và có lớp keo sền sệt do nhớt bịcháy. Khắc phục:  Tháo giẻ ra khỏi lưới lọc đường hút về máynén.  Thay nhớtmới.
  • 100. 23- Chon công suất cối đávảy Để cối đá vảy cho ra lượng đá trong một ngày đêm đúng công suất thiết kế,thìcông suất lạnh chọn cho máy nén đóng vai trò quan trọng. Dưới đây là thông số tham khảo của hãng sản xuất Grant (Trungquốc) cho cối đá vảy dùnggas NH3.
  • 101. Điều chú ý là công suất lạnh cho trong bảngứng với các điều kiện: 1 Nhiệt độ nước vào cối là : 15C. 2 Nhiệt độ bay hơi : -22C. Trongthực tế một số nơi người ta dùng nước cấp trực tiếp từ môi trường vào cối đá vảy (Khoảng28 C - 29C). Vì vậy cần cộng thêm công suất lạnh cho máynén dựa vào công thức: Q = m.C(t2-t1). m : khối lượng nước căn cứ trên lưu lượngcủa nước lạnh (l/h) cho trongbảng.
  • 102. 24- Vị trí lắp đặt dàn lạnh và dàn nóng Trongđiều hòa không khí, vị trí lắp đặt dàn lạnh và dàn nóng có tầm quan trọng trong việc vận hành hệ thống saunày. Đối vói máy điều hòa không khí gia đình dạng 1 HP- 2 HP,tối ưu nhất là dàn nónglắp thấp hơn dàn lanh. Trong điều kiện kiến trúc nhà không cho phép thì đặt dàn nóng cao hơn dàn lạnh khoảng 4m đến 5m. Các tòa nhà cao ốc khi đặt cụm dàn nóng có công suất lớn vài chục đến hàng trămHP thì trong cụm máy nén tại đầu đẩy máy nénngười ta thường lắp thêm bình tách dầu khi dàn nóng đặt trên nóc tòanhà. Hướng gió đặt dàn nóng cũngảnh hưởng đến tuổi thọ dànnóng. Ngày đó công ty chúng tôi lắp đặt dàn nóng cho một khách sạn ở gần biển. Do chưa có kinh nghiệm đặt hàng nên chúng tôi mua loạidàn nóng thông thường. Do khách sạn ở gần biểnnên hơi nước có mang muối thổi vào dàn nóng. Kết quả sau hơn 1 năm thì dàn nóng của chúng tôibị rit sét thảm hại. Trongtrường hợp này khi đặt hàng nên thông báo với nhà cung cấp nơi đặtdàn nóng để nhà cung cấp lựa chọn sản phẩm phù hợp.
  • 103. Tronghệ thống điều hòa trung tâmgiải nhiệt bằng nước thì vị trí giữa tháp giải nhiệt và bình bay hơi hết sức quantrọng. Tại một khách sạn. Hệ thống Chiller và bơm nước lạnh đặt tại lầu 6, hệ thống tháp giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt đặt tại lầu 4. Đường ống nước giải nhiệt từ lầu 6 về lầu 4 là 4 đường ống phi 250. Binh thường thì Chiller hoạt độngrất tốt. Khi cúp điện hoặc máy ngừng. Một khốilượng nước lớn từ bình ngưng của Chiller chảy vể tháp giải nhiệt và tràn ra ngoài. Một lượng nước lớndội về van một chiều của 2 bơm 110 kw. Kết quả có tiếng kêu rất lớn, gây rung chuyển các dàn giá đỡ đường ống rất nguyhiểm. Mặc dù có nhiều giải phápnhưng không được hoàn hảo như bìnhthường.
  • 104. 25- Quạt dàn lạnh bị nhảy CB Ngày đó khi chúng tôi di dời cụm máy lạnh 100.000 BTU cho một siêu thii ở Biên Hòatừ vị trí cũ sang vị trímới. Sau khi kiểm tra hệ thống. Chúng tôi cho cụm máy lạnh hoạt động, Sau khoảng 2phút hoạt động thì CB trong dàn lanhlạibịnhảy. Chúng tôi kiểm tra motor quạt dànlạnh có bị rò rỉ điện không nhưng vẫnbìnhthường. Sau đó chúng tôi lại cho quạt dàn lạnh hoạtđộng tiếp thì sau khoảng 2 phút thỉ CB trong dàn lạnh lại bịnhảy. Lúc này chúng tôi nghĩ do quạt dàn lạnh bị quá tải. Chúng tôi kiểm tra đường gió đivà về có tuần hoàn tốt không ? Dàn lạnh có bị dơquá hay không ? Nhung tất cả đều bình thường. Vậy nguyên nhân dođâu? Chúng tôi dùng tay quay pulyquạtthấy khá nặng. Thôi rồi, đây là nguyên nhân làm cho quạt dàn lạnh bị quá tải. Lúc này phải nới lỏng pu ly cho dây curoa chùng xuống khoảng 3 cm.(Loại puly này gồm hai nửa ghép vào nhau). Cho quạt dàn lạnh chạy lại thỉ CB trong dàn lạnh không nhảynữa.
  • 105. 26- Qui trình sản xuất tấm cáchnhiệt . Máy tạo sóng tôn bọc tấmcáchnhiệt Phần điều chỉnh tốcđộcủa dâychuyền Tấm cáchnhiệt
  • 106. . Thiết bị thu hồikeodán trên tấm cáchnhiệt Máy tạoméptấm cáchnhiệt Máy thu hồi bụi tấm cách nhiệt saukhicắt
  • 107. . Bàn đẩy tấmcáchnhiệt vàokhuôn Máy ép tấm tôn đã thoa keo lên bề mặt tấm cách nhiệt Bàn đưa tấm cách nhiệt thành phẩm rangoài
  • 108. ● Phần lớn kho lạnh hiện nay sử dụng các tấm cách nhiệt Polyuretan đã được chế tạo theo kích thước tiêu chuẩn. Bề rộng của các tấm cách nhiệt thường là 300 mm, 600 mmvà 1200 mm. Khi thiết kế kho thường chọn kích thước bề rộng, ngang phải là bội số của 300 mm. ● Các tấm cách nhiệt khi sản xuất đều có bọclớp nilon bảo vệ tránh trầy xước bề mặt trong quá trình vận chuyển, lắp đặt. Lớp nilon đó chỉ nên được tháo ra khỏi tấm cách nhiệt sau khi lắp đặt hoàn chỉnh và chạy thử kho để đảm bảo kho được thẩmmỹ. Cách lắp đặt tấm cách nhiệt: ● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trêncác con lươn thông gió. Các con lươn này đượcđổ bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao khoảng 100 mm - 200 mm đảm bảo thông gió tốt, tránh đóng băng làm hỏng tấm cách nhiệt. Bề mặt các con lươn dốc về 2 phía 2 % để đảm bảo tránh đọng nước trên sàn tấm cáchnhiệt.
  • 109. So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm cách nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng hóa nên sử dụng loại có mật độ cao hơn, khả năngchịu nén tốt. Các tấm cách nhiệt nền được xếp vuông góc với các con lươn thông gió. Khoảng cách hợplý giữa các con lươn từ 300 mm - 500mm. Cách lắp đặt tấm cách nhiệt: ● Tấm cách nhiệt kho lạnh được lắp đặt trêncác con lươn thông gió. Các con lươn này đượcđổ bê tông hoặc xây gạch thẻ. Cao khoảng 100 mm - 200 mm đảm bảo thông gió tốt, tránh đóng băng làm hỏng tấm cách nhiệt. Bề mặt các con lươn dốc về 2 phía 2 % để đảm bảo tránh đọng nước trên sàn tấm cáchnhiệt. ● So với tấm cách nhiệt trần và tường thì tấm cách nhiệt nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng hóa nên sử dụng loại có mật độ caohơn, khả năng chịu nén tốt. Các tấm cách nhiệtnền được xếp vuông góc với các con lươn thông gió. Khoảng cách hợp lý giữa các con lươn từ 300 mm - 500mm.
  • 110. ● Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa. Người ta lắp 1 quạt chắn gió ngay tại cửa ra vào. Mặt khác do thời gian xuất nhập hàng thường dài. Người ta thường làm 1 cửa nhỏ kích thước : 600 mm x 600 mm để vào và ra hàng. Không nên ra và vào hàng ở cửa lớn vì như vậy sẽtổn thất nhiệtnhiều. ● Tại cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt cửa chống nhốt người bên trong, còi báo động và điện trở sấy cửa để tránh đóng băngcửa.  Hiện nay tại nhiều kho lạnh người ta phát hiện tình trạng đọng ẩm trong các tấm cách nhiệtrất phổbiến.  Khi khoan phía dưới chân tường của tấmcách nhiệt thì thấy nước chảy ra nhiều vì tấm cách nhiệt hoàn toàn bị ướt sũng. Vì vậy các biện pháp chống nhiễm ẩm cho tấm cách nhiệtrất quan trọng, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của ViệtNam.  Các phương pháp chống nhiễm ẩm cho cáctấm cách nhiệt kho lạnh như sau:  Sử dụng lớp cách ẩm cùng với tấm cáchnhiệt : Sử dụng lớp cách ẩm có hiệu quả cao. Lớp cách ẩm này chỉ được phép bố trí ở phía nóng của tấm cách nhiệt. Nếu bố trí lớp cách ẩm ở phía lạnh của tấm cách nhiệt thì nguy cơngưng đọng ẩm trong cách nhiệt lại tăng lên nhiềulần.
  • 111.  Nâng cao hệ số trở ẩm cho vật liệu tạotấm cách nhiệt:  Vật liệu tạo tấm cách nhiệt có thể được trộn thêm các loại nhựa kết dính hoặc bitum kếtdính để tăng trở kháng khuếch tán ẩm.Lượng ẩm khuếch tán từ không khí hoặc bề mặt nóng của tấm cách nhiệt sẽ giảm xuống nhanhchóng trong khi lượng ẩm khuếch tán từ vách tấm cách nhiệt vào phòng lạnh giảm với tỷ lệ nhỏ hơn. Người ta đạt được yêu cầulượng ẩm khuếch tán từ vách tấm cách nhiệt vào phòng lạnh lớn hơn hoặc bằng lượng ẩmkhuếch tán từ môi trường nóng vào vách tấm cách nhiệt. Như vậy sẽ không còn ẩm ngưng tụtrong vách tấm cáchnhiệt.·  Tạo áp suất dương trong phòng lạnh. Qua đócó thể tạo ra một dòng không khí đi qua vách tấm cách nhiệt ngược chiều với độ giảm phân áp suất hơinước.  Tác động nhân tạo vào áp suất riêng phần hơi nước trên bề mặt lạnh của vách tấm cáchnhiệt.  Do có hiện tượng ngưng đọng ẩm trong vách tấm cách nhiệt của kho lạnh nên cần phải cólớp cách ẩm để tăng trở ẩm cho tấm cáchnhiệt. Vật liệu cách ẩm cần có các yêu cầu sau:  Có trở ẩm lớn hoặc có hệ số thấm ẩmnhỏ.  ·Không ngậmnước.  ·Phải bền nhiệt, không bị cứng, giòn, lão hóaở nhiệt độ thấp và bị mềm hoặc nóng chảy ở nhiệt độcao.
  • 112.  Không có mùi lạ, không độc, không ảnhhưởng tới thực phẩm và sản phẩm bảoquản.  Không gây ăn mòn và tác dụng hóa học vớicác vật liệu cách nhiệt và xâydựng.  Phải rẻ tiền và dễkiếm.  Vật liệu cách ẩm cho tấm cách nhiệt chủ yếu hiện nay là bitum. Thường sử dụng các mác bitum BH-3, BH-4, BH-5 với hệ số dẫn nhiệttừ 0.3 đến 0.35w/mk. Cách sử dụng Bitum cho tấm cáchnhiệt:  Trát bitum nóng chảy lên bề mặt tấm cáchnhiệt vài lớp dày từ 1 - 5 mm. Bitum thường nóng chảy ở 90 độ C nhưng thường phải đốt lênđến 160 - 170 độ C và phải giữ nhiệt trong suốtquá trình thao tác. Tuynhiên cũng có thể hòaBitum vào xăng hoặc Benzol để có thể cơ giới hóa được quátrình.  Nhược điểm phương pháp này là tốn dung môi và dể cháy. Không được pha xăng và Benzol vào Bitum khi có nhiệt độ lớn hơn 80 độC. Phương pháp tốt nhất là tạo nhũ tương trong thùng quay tốc độ cao ( 50 % Bitum, 48 % nước, 2 % phụ gia xà phòng và đất sét).Sauđó phun lên vách tấm cách nhiệt, nước bay hơi để lại một lớp bằng phẳng. Nếu chưa đủ chiềudày có thể phun nhiều lần nhưng phải đơi lớp trước khô hết mới được phun lớp sau. Để tránh rạn nứt có thể pha thêm 10 % cao su tự nhiên để tạomàng.
  • 113. 27 Máy nénkhí LỌC DẦU MÁY NÉNKHÍ  Trongmáy nén khí trục vít công suất lớn thường có bộ lọc dầu. Tác dụng của lọc dầu trong máy nén khí dùng để loại bỏ bụi bẩn, cát, mảnh rỉ sét vào trong các bộ lọc, vòngbi, bộ đệm kín và làm tắc nghẽn cácống Lọc dầu máy nén khí thường làm bằng giấy được xếp thành từng lớp zíc zắc để tăng bề mặt tiếp xúc với dầu để dầu có thể đi quadễ dàng. Mỗi loại máy nén khí có bộ lọc dầu vớikích thước khácnhau. Trongmáy nén khí , dầu có tác dụng làm mát máy nén, Nếu dầu không lưu thông thì máy nén khí sẽ bị nóng lên rất nhanh, làm pháhủy các chi tiết máynén. Trongbộ lọc dầu của máy nén khí có một đường Bypass. Tác dụng củađường Bypass này là khi lọc dầu bị quá dơhoặc nghẽn thì van bypass sẽ mở ra không cho dầu chảy qua lọc dầu mà chảy thẳng vào máynén. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của máy nénkhí. Cần chú ý chất lượng của bộ lọc dầu khithay thế.
  • 114. LỌC GIÓ MÁY NÉNKHÍ  Nếu lọc gió máy nén khí không hoạt động tốt thì các phần tử cứng trong không khí như oxit kim loại, bụi bẩn tấn công vào đường ống của hệ thống máy nén khí gây: Hư hỏng đườngống.  Mòn các bộ phốt của máy nénkhí.  Giảm hiệu suất của máy nénkhí.  Khi phun vào bề mặt sản phẩm có thể gâyhư hại sảnphẩm.  Trongmáy nén khí khi hoạt động với công suất : 2.8 m3 / giờ ở áp suất 7 bar,nhiệtđộ 38 độ C có thể tạo ra 68 lít nước mỗi ngày. Nếu lượng nước này không được loại bỏ có thể gây xói mòn, hư hại thiếtbị.
  • 115.  Ngoài không khí thông thường, đôi khi trong nhà máy còn có các loại khí như : Freon, Clo, Sunfur, CO2, Hydro cacbon, Khi kết hợp với các chất gây ô nhiễm khác có thể gây hạicho người vận hành máy và gây hại cho thiết bị máy móc. Lọc gió máy nén khí loại bỏ các vật thể cứng, độ ẩm, vi sinh vật, hóa chất, làm sạch không khí, để tăng tuổi thọ của máy nénkhí. Vị trí lắp đặt lọc gió máy nén khí: Bộ lọc gió nên được đặt trên đường ống cấp của máy nén khí, tại nơi có áp suất cao nhất và càng gần thiết bị bảo vệ càngtốt.  Thay thế lọc gió máy nén khí: Sau thời gian sử dụng các chất ô nhiễmsẽlàm giảm hiệu suất của bộ lọc gió. Cần thay thế khi độ giảm áp suất khi qua bộ lọc là 8 - 10 PSI.
  • 116. 28 Lắp đặt máynén  Trong máy nén kín thì động cơ và máy nén được kết nối trực tiếp trên cùng một trục. Động cơ điện nằm bên trong vòng tuẩn hoàn của gas lạnh nên được làm mát rất tốt. So với máy nén loại hở thì máy nén hở cần có 1 bộ phốt để ngăn không cho gas rò rỉ giữa trục máy nối động cơ và máy nén. Máy nén kín thì không sử dụng bộ phốt làm kín trục máy nén.  Máy nén kín là loại máy nén trong đó cà hai phần máy nén và động cơ điện được nằm bên trong một vỏ máy bằng kim loại được hàn kín (Hiện nay có một số máy nén kín sản xuất, chổ mối hàn người ta dùng mặt bích nối bulông đểcó thể mở ra sửa chữa khi bị sự cố.  Các dây dẫn điện của máy nén kínđược dần ra ngoài phía vỏ thép củamáy nén để tiện cho việc đấu nối. Tại đây các đầu nối dây được cách điện antoàn cho người sử dụng. Điều cần thiết khi thiết kế ống gas của máy nénlạnh.  Đường ống từ dàn bay hơi về máy nén lạnh nên thiết kế sao cho dầu nhớtchảy tự nhiên ngay cả trong trường hợp tải của hệ thống lạnh thấpnhất.  Trường hợp dàn lạnh đặt thấp hơn máy nén nên làm các bẫy dầu ngăn cho máy nén thiếudầu
  • 117.
  • 118. 29- Lá van máy nén Bitzer Lá van máy nén Bitzer tham gia vào quá trìnhhút nén trong hành trình lên xuống của piston. Tôi có người bạn làm trưởng bộ phận kỹ thuậttại một nhà máy thủy sản. Trong quá trình theo dõi vận hành các cụm máy nén Bitzer anh ta nhận thấy các hiện tượng sau : Thân máy nén nóng hơn bình thường khá nhiều, Dòng điện hoạt động của máy nén tăng gần gấp đôi. Bình ngưng tụ nóng. Áp suất nén tăng cao hơn bình thường khoảng 2 kg/cm2 mặc dù vừa vệ sinh bình ngưng tụ. Máy nén Bitzer 4 G 20.2 Anh ấy cho dừng máy nén và tháo ra kiểm tra. Mặt lá van máy nén Bitzer Các lỗ của lá van nén bị lún sâu và các lá van bị mòn rất nhiều. Sau khi gia công lại mặt thớt và thay lá van mới. Máy nén đã hoạt động bình thường.
  • 119. 30- Kiểm tra bạc séc măng máy nén Bạc séc măng trong máy nén sau thời gian sử dụng thường bị mòn. Kết quả là máy nén bị mất nhớt nếu trong hệ thống không có bình tách dầu để đưa dầu trở về Các te máy nén. Thông thường người ta thường dùng tay rà từng cọng bạc hay dùng thước kiểm tra từng cọng bạc séc măng. Nếu có thể thì thay toàn bộ các bộ bạc séc măng thì máy sẽ tốt hơn. Tuy nhiên sự mài mòn các bạc séc măng trong máy nén không xảy ra đồng thời ở tất cả các Piston. Trong lần làm việc với các kỹ thuật viên nước ngoài. Mình học được cách kiểm tra như sau : Học tháo năp Qui lát và cho máy nén chạy. Dùng ổ nén chụp vào từng piston. Sau đó kiểm tra từng piston xem thử piston nào có nhớt lên là piston đó bị hở bạc.
  • 120. Nguyễn Ngọc Hùng. DĐ :0918.205.671 www.PhuTungCoDienLanh.com