Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DV Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần đầu tư Thùy Dương trong giai đoạn hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DV Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần đầu tư Thùy Dương trong giai đoạn hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam Định, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận văn cao học, luận án tiến sĩ các chuyên ngành.
Luận văn A-Z cam kết đảm bảo chất lượng của bài viết.
Liên hệ:
Mail: luanvanaz@gmail.com
Web: https://luanvanaz.com
Phone: 092.4477.999 (Mr.Luan-Leader)
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tanaka Precision Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh điện tử viễn thông Nhật Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sống và Pháp luật, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần container Việt Nam – Viconship, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị lưới điện – EEMC, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
The document discusses network security principles such as cryptography, authentication, and message integrity. It explains symmetric key cryptography where senders and receivers share the same key, and public key cryptography where users have a public key for encrypting messages and a private key for decrypting. The document also outlines common attacks like eavesdropping, message insertion, and denial of service and how techniques like encryption, firewalls, and access control can help address security threats.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam Định, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Chuyên nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận văn cao học, luận án tiến sĩ các chuyên ngành.
Luận văn A-Z cam kết đảm bảo chất lượng của bài viết.
Liên hệ:
Mail: luanvanaz@gmail.com
Web: https://luanvanaz.com
Phone: 092.4477.999 (Mr.Luan-Leader)
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tanaka Precision Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh điện tử viễn thông Nhật Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sống và Pháp luật, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần container Việt Nam – Viconship, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị lưới điện – EEMC, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
The document discusses network security principles such as cryptography, authentication, and message integrity. It explains symmetric key cryptography where senders and receivers share the same key, and public key cryptography where users have a public key for encrypting messages and a private key for decrypting. The document also outlines common attacks like eavesdropping, message insertion, and denial of service and how techniques like encryption, firewalls, and access control can help address security threats.
This document lists 3 favorite technologies: Polleverywhere.com, which allows for interactive polling and questions; Zamzar.com, a file conversion website; and Slideshare.net, a site for sharing presentations.
Smoking has significant negative health impacts both for smokers and those around them due to secondhand smoke exposure. It causes numerous cancers and other diseases. Cigarettes contain over 60 carcinogens including tar, carbon monoxide, hydrogen cyanide, and metals. About 19,000 Australians die each year from smoking-related diseases. The document provides 25 tips for quitting smoking such as making a plan, avoiding smoking triggers, and changing routines to reduce cravings. Quitting smoking improves health and quality of life.
The Association for Information Systems at the University of Florida held its second general body meeting on March 12, 2013. The agenda included discussions about Welcome Back Week events, an upcoming career fair called "Stay in the Swamp", and ways for students to be proactive over the summer through volunteering, independent study projects, and involvement with student clubs. Students were also encouraged to provide feedback on a recent Career Showcase event and notified about upcoming professional development workshops.
This short document lists 3 favorite technologies of the author Katrina Hatcher: Polleverywhere.com, which allows for interactive polling; Zamzar.com, a file conversion website; and Slideshare.net, a site for sharing presentations.
Digital control systems offer advantages over analogue systems for medical linear accelerators. Digital systems provide higher precision through encoders and digital readouts. They are less sensitive to noise and component drift. Digital control allows remote adjustment and easy replacement of broken components. System information can be processed to monitor performance and predict problems. Overall, digital control provides improved precision and reliability compared to analogue systems.
This document describes decoders and encoders. It discusses:
1) Decoders convert coded inputs to outputs. Examples include binary n-to-2n decoders and seven-segment decoders. A 2-to-4 decoder is analyzed as an example.
2) Encoders perform the reverse of decoders, converting multiple inputs to coded outputs. A 4-to-2 encoder is described.
3) A seven-segment display and seven-segment decoder are used to display decimal numbers by controlling LED segment activation. The 7447 BCD-to-seven segment decoder chip is analyzed.
4) Experiments are described to build a 2-to-4 decoder, 7-segment display,
Visual Basic 6.0 is a programming language and integrated development environment that allows users to create graphical user interfaces. It provides windows, dialog boxes, menus and other visual elements to build applications. The IDE contains tools like a form designer, toolbox, and code editor to help developers build projects without writing extensive code. Projects created in Visual Basic can be saved and run as standalone executable files.
Dokumen tersebut membahas perbandingan antara REST dan SOAP sebagai arsitektur web service dengan menjelaskan konsep-konsep dasar dari masing-masing teknologi seperti SOAP yang menggunakan XML untuk pertukaran pesan, sedangkan REST mengandalkan protokol HTTP dan prinsip-prinsipnya. Dokumen tersebut juga menjelaskan perbedaan antara XML-RPC dan SOAP serta penjelasan singkat mengenai WSDL.
Este documento describe los conceptos básicos de Internet y las telecomunicaciones. Explica cómo los sistemas de comunicación han evolucionado desde Samuel Morse y el telégrafo hasta Internet y los protocolos como TCP/IP que permiten la transmisión de datos entre computadoras. También describe cómo se identifican y conectan los dispositivos en Internet a través de direcciones IP y nombres de dominio, y el crecimiento del uso de Internet en México.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Bắc Trung Nam, cho các bạn tham khảo
20587
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần dịch vụ bảo vệ Bắc Trung Nam, cho các bạn tham khảo
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đã chia sẻ đến cho các bạn bài Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Đầy Đủ Chứng Từ, Sổ Sách, hóa đơn là một trong những bài báo cáo hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty tnhh thy hạnh dung. Qua thời gian thực tập tại công ty, được các anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích về quy trình nhập khẩu một mặt hàng cũng như nghiệp vụ giao nhận hàng hóa cho công ty.Em xin đưa ra một số đề xuất kiến nghị để góp phần cho sự phát triển của công ty. Đây cũng chính là hành trang quý giá để em có thể khởi nghiệp sau nay. Và một lần nữa xin cảm ơn thầy Lê Minh Hiếu đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành bài báo này.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty bếp lửa 2022
Cngtytichnh 110226044146-phpapp01
1. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
1. Bùi Thị Minh Tâm 030124080769
2. Nguyễn Thị Hồng Vân 030124081099
3. Vũ Tiến Đạt 030124080179
4. Huỳnh Thị Tuyết Hương 030124080358
5. Trần Cao Minh Tuấn 030124081062
6. Trương Ngọc Hiển 030124080277
7. Huỳnh Tường Vy 030124081480
8. Nguyễn Thị Như Ý 030124081483
9. Nguyễn Thị Thu Yến 030124081484
10. Bùi Thị Hải Yến 030124081149
11. Nguyễn Thị Thanh Phượng 030124080703
1
2. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
2
3. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3
4. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................... 6
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH ....................................... 7
1.1 Khái niệm về công ty tài chính ....................................................................... 7
1.2 Đặc điểm của công ty tài chính ....................................................................... 7
1.2.1 Bản chất và phạm vi hoạt động ................................................................... 7
1.2.2 Mức vốn pháp định ...................................................................................... 7
1.2.3 Loại hình tổ chức hoạt động. ....................................................................... 9
1.2.4 Thời gian hoạt động. .................................................................................... 9
1.2.5 Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại. ........................................................ 9
Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH .................................. 12
2.1 Hoạt động huy động vốn. ................................................................................ 12
2.2 Hoạt động tín dụng. ......................................................................................... 13
2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam. ............................. 14
2.2.1.1 Hoạt động cho vay. ................................................................................ 14
2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác. ............................................................................................ 14
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt
Nam. ......................................................................................................................... 15
2.3. Hoạt động đầu tƣ. ............................................................................................ 17
2.3.1 Đầu tư dự án. ............................................................................................... 17
2.3.2 Ủy thác đầu tư.............................................................................................. 18
2.3.3 Nghiệp vụ trái phiếu. ................................................................................... 19
2.3.4 Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá. ................................................................ 19
2.4 Hoạt động bảo lãnh. ......................................................................................... 20
2.4.1 Khái niệm .................................................................................................... 20
2.4.2 Các loại bảo lãnh ......................................................................................... 20
2.4.3 Hình thức phát hành bảo lãnh ...................................................................... 21
2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh ............................................................................ 21
4
5. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC .................................................... 22
2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh ...................................... 22
2.4.7 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh ................................................................ 23
2.4.8 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ....................................................... 23
2.4.9 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và
công ty tài chính dầu khí nói riêng ........................................................................... 23
2.5 Hoạt động khác ................................................................................................. 25
2.5.1 Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện
hành .......................................................................................................................... 25
2.5.2 Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép. ......................................................................................................................... 25
Chƣơng 3: THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .............................. 27
3.1 Thành tựu .......................................................................................................... 27
3.2 Tồn tại ................................................................................................................ 28
3.3 Nguyên nhân ..................................................................................................... 29
3.3.1 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 29
3.3.2 Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 29
Chƣơng 4: KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH ........................... 31
4.1 Đối với các công ty tài chính. .......................................................................... 31
4.1.1 Phải định hướng rõ ràng về mô hình và cơ chế hoạt động của công ty tài
chính trong tập đoàn kinh tế. .................................................................................... 31
4.1.2 Giải pháp về phát triển hoạt động................................................................ 31
4.2 Đối với nhà nƣớc. ............................................................................................. 32
4.3 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc. ........................................................................ 32
4.4 Đối với các Tổng công ty chủ quản của các công ty tài chính. .................... 32
Kết luận đề tài ................................................................................................ 33
5
6. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của các CTTC trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ.
Tính ưu việt của các CTTC này đã tạo nên một kênh dẫn vốn rất quan trong đến các
doanh nghiệp và thực tế cho thấy hoạt động của các CTTC là một trong những
nhân tố đẩy nhanh trình độ phát triển ở các nước, nhất là đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam.
Những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo lần đầu tiên được nghiên cứu và áp
dụng khá chi tiết vào Việt Nam kể từ khi Luật Ngân hàng Nhà Nước và Luật các tổ
chức tín dụng được ban hành vào năm 1997 và chúng đã được cụ thể hóa hai năm
sau đó bằng quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức
tín dụng (Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN), quy định về giới hạn cho vay đối với
một khách hàng (Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN) cũng như một số văn bản khác
đã tạo điều kiện cho các tổ chức trung gian tài chính có sự phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt là hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì lại
tương đối yếu thế hơn do không chỉ bởi họ thua kém hẳn giới ngân hàng về vốn,
nhân lực, hay công nghệ dịch vụ, mà cái thua lớn nhất lại đáng ra phải là điểm mạnh
của họ: Sự năng động và khả năng quyết đoán khi có lời.
Theo đó, nghị định 79/2002/NĐ-CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty
tài chính” được CP ban hành ngày 4/10/2002 là một bước ngoặt để các CTTC phần
nào đủ sức cạnh tranh với chính khối ngân hàng. Thêm một thuận lợi nữa, kể từ khi
Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của WTO từ
11/01/2007, nước ta đã chứng kiến sự trỗi dậy của TTCK, tạo điều kiện cho DN và
các tổ chức tài chính có nhiều lựa chọn hơn trong việc huy động vốn và sử dụng
đồng vốn của mình. Khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển, nó sinh ra một
nhu cầu lớn về vốn. Khi đó, các Ngân hàng với những điều kiện chặt chẽ về hạn
mức cho vay, kỳ hạn vay, điều kiện giải ngân... sẽ rất khó đáp ứng hết được nhu
cầu vốn lớn này. Sự ra đời của các công ty tài chính là một bước phát triển tất yếu
của thị trường tài chính.
Nhận định về tương lai về tương lai của các công ty tài chính tại Việt Nam,
phát biểu với giới báo chí, một qquan chức cấp cao của công ty quản lý quỹ
Prudential cho biết: "Đa số doanh nghiệp Việt Nam thuộc khối tư nhân, hoạt động
đầu tư trong thời gian tới sẽ còn rất sôi nổi và giàu tiềm năng. Chúng tôi tin tưởng
các doanh nghiệp sẽ bắt tay với các công ty tài chính để cùng phát triển theo hướng
đôi bên cùng có lợi”. Một xu hướng mới sắp hình thành? Hay sẽ có một cuộc đại
chiến mới trên thị trường tín dụng?
Tuy nhiên hoạt động của các CTTC ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai chưa
có pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có
một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp. Các CTTC đều mong
6
7. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
muốn có một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn hiện nay. Để cho CTTC
hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Nhằm đưa ra một cái nhìn toàn diện về tình hình
hoạt động của CTTC ở VN , nhóm đã chọn đề tài này.
Bố cục chia làm 4 phần:
Chương 1: Công ty tài chính
Chương 2: Hoạt động của công ty tài chính
Chương 3: Thàh tựu và tồn tại và nguyên nhân
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp
7
8. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về công ty tài chính.
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư;
cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không
được nhận tiền gửi dưới 1 năm.( Điều 2, chương 1 , nghị định số 79/2002/NĐ-CP)
1.2. Đặc điểm của công ty tài chính.
Tại VN, hiện có đầy đủ các tổ chức trung gian tài chính như NHTM, công
ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư . tuy nhiên do độ
mở nền kinh tế ,việc các tổ chức này mở rộng quy mô hoạt động cũng như phát
triển các loại hình dịch vụ đã làm cho việc phân biệt các loại hình này trở nên khó
khăn đặc biệt là giữa CTTC và NHTM .
Hiện nay, các lĩnh vực hoạt động của CTTC gần giống như ngân hàng chỉ
có một số hạn chế như không có dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm .
Tuy nhiên, việc phân định 2 loại hình này ta có thể dựa vào điểm khác biệt về đặc
điểm theo quy định của Chính phủ.
1.2.1. Bản chất và phạm vi hoạt động.
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng
là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung
ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được
nhận tiền gửi dưới một năm.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.2.2. Mức vốn pháp định.
Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp
định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP,
ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và
trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài
8
9. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có
mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng.
Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008
không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến
năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng.
1.2.3 Loại hình tổ chức hoạt động.
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia
công ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ
phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh
và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn
thích hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị
định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo
một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài
chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh
nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất
và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại được chia thành ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
1.2.4. Thời gian hoạt động.
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần
gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận,
nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các
ngân hàng lại không bị hạn chế.
1.2.5. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại.
Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở
mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương
mại nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài
chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín
dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn
đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước
thời điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công
chúng thì công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công
ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn
hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh
tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro
là không lớn.
9
10. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân
hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy,
các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh
toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã
giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng
thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh
nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường
có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết
vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ
tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ
dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn
đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm
soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
Tại Việt Nam, hiện có tới 18 công ty tài chính, phần lớn thuộc các tập đoàn
kinh tế Nhà nước., các Tập đoàn lớn của Việt Nam đều có các công ty Tài chính
riêng như Tập đoàn Dầu khí có Tổng CTCP Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC),
Tập đoàn điện lực có Công ty Tài chính cổ phần Điện Lực (EVN Finance), Tập
đoàn Than Khoáng sản Việt Nam có Công ty TNHH Một thành viên Tài chính Than
– Khoáng sản Việt Nam (CMF)…Ưu điểm của các công ty tài chính là mang lại
một nguồn vốn lớn dài hạn, cung ứng cho nhiều dự án lớn trọng điểm từ đó thúc
đẩy cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động theo chiều sâu của tổng công ty.Trong
đó phải kể đến công ty tài chính dầu khí VN (PVFC).
Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC).
Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19-6-2000, là một tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, ra đời với phương châm hoạt động vì sự phát triển vững mạnh của tập đoàn
dầu khí VN .Sau mười năm xây dựng và phát triển, PVFC đã trở thành một định chế
tài chính lớn, có uy tín cao ở trong nước và quốc tế.
PVFC là công ty 100% vốn nhà nước, khởi nghiệp với vốn điều lệ 100 tỷ
đồng, chỉ sau 7 năm vốn điều lệ tăng trưởng 30 lần, đạt tới 3.000 tỷ đồng, trên cơ sở
đó đã thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí với con số đáng khâm phục là
6.700 tỷ đồng! Hoàn thành xuất sắc sứ mệnh hàng đầu và nhiệm vụ trung tâm là bảo
đảm nguồn vốn cho sự phát triển vượt bậc của PVN, cho công cuộc hiện đại hoá và
nâng cao vị thế Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên trường quốc tế.
Ngày 19-10-2007 tổ chức đấu giá thắng lợi 59.639.900 cổ phần với giá đấu
thành công đạt 69.974 đồng/cổ phần, mang về cho ngân sách nhà nước hơn 7.000 tỷ
10
11. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
đồng vốn thặng dư; tiếp theo đó, đã nhanh chóng hoàn thành tất cả các thủ tục
chuyển đổi mô hình, thay đổi chức năng, nhiệm vụ, ban hành lại các quy chế, quy
định nội bộ, tổ chức lại bộ máy…để xác lập thêm một mốc son lịch sử mới: ngày
18-3-2008 chính thức vận hành Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Từ đây, PVFC lại lập thêm những kỷ lục mới: vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng tăng lên
5.000 tỷ đồng, thu hút được đối tác chiến lược Morgan Stanley - một ngân hàng đầu
tư hàng đầu của Hoa-kỳ đóng góp 10% vốn điều lệ (thành công trong trường hợp
này chắc chắn không chỉ trên khía cạnh huy động thêm được một nguồn tài chính
lớn từ nước ngoài, mà còn bao gồm cả những thế mạnh về thương hiệu đẳng cấp
cao, kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm thương trường quốc tế dày
dạn…được chuyển hoá từ ngoại lực thành nội lực).
Theo một tổ chức nghiên cứu quốc tế có uy tín, hiện nay, nếu xét về quy mô
đầu tư thì PVFC đứng thứ 11 trong số 23 tổ chức tín dụng lớn hàng đầu tại Việt
Nam, nhưng nếu chỉ xét riêng 18 công ty tài chính thì PVFC đứng đầu với mức vốn
điều lệ lớn nhất và vượt xa các công ty khác. Không chỉ dừng lại ở những kỷ lục
mới đó, PVFC còn năng động tiến cùng thời đại trong việc tích cực góp sức để PVN
triển khai có uy tín cao trên thế giới về cơ chế phát triển sạch (CDM) và sớm áp
dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến: Hệ thống Core banking và Flexcube…
Năm 2009 tổng doanh thu đạt 5.660 tỷ đồng, vượt 45% chỉ tiêu kế hoạch
được giao, lợi nhuận trước thuế hơn 611 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản lên tới 64.652
tỷ đồng. Trong giai đoạn này đã thu xếp vốn cho 16 dự án lớn của tập đoàn với tổng
mức đầu tư lên tới hơn 53 nghìn tỷ đồng (gấp khoảng tám lần con số đã dẫn trên của
giai đoạn 1!), trong đó có những dự án tiêu biểu, trọng điểm, có ý nghĩa to lớn đối
với nền kinh tế, như: Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1, Đường ống dẫn khí lô B- Ô
Môn, Kho nổi chứa dầu EPSO, Tàu chở dầu thô của PVTrans, Nhà máy đóng giàn
khoan của PVPower, Công trình thuỷ điện Đakring …với mức vốn đầu tư từ hàng
nghìn tỷ đồng đến hơn 500 triệu USD mỗi dự án.
Thành công của PVFC không chỉ thể hiện ở những kết quả cụ thể về quy
mô phát triển và hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn chứng minh cho sự đúng đắn về
chủ trương và tổ chức thực hiện việc xây dựng mô hình công ty tài chính trong các
tập đoàn kinh tế lớn.
Trên đà phát triển của mình, PVFC cũng từng bước đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ tài chính của mình nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong vai
trò là một tổ chức tài chính trung gian.
11
12. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
CHƢƠNG 2
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Các công ty tài chính có nhiều hoạt động, mỗi công ty có những nét giống
và những nét đặc trưng riêng biệt của công ty mình. Các hoạt động chủ yếu thường
thấy ở công ty tài chính là: hợp tác đầu tư, hoạt động thu xếp vốn, huy động vốn,
dịch vụ tài chính, dịch vụ ủy thác vốn đầu tư, tín dụng cá nhân và doanh nghiệp,
kinh doanh ngoại hối, chiết khấu giấy tờ có giá,bao thanh toán, bão lãnh…..
Các công ty tài chính có nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm
tốn, còn lại chủ yếu do huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó huy động vốn
chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì vậy vấn đề huy động vốn là yếu tố hết sức quan trọng quyết
định đến sự phát triển và mở rộng kinh doanh, giúp tạo dựng nguồn vốn vững chắc,
ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau là rất cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của các
công ty tài chính:
Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành,(luật sửa đổi bổ sung luật các tồ
chức tín dụng 1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại diều 20: thì công ty
tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh
toán.
Còn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp dụng tới
đây vào ngày 1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài chính
không được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài
khoản khách hàng.
Các hoạt động huy động vốn của công ty tài chính:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật hiện
hành.
Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
12
13. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Bên cạnh đó, công ty tài chính cố phần dầu khí PVFC có những hoạt động
huy động vốn sau đây
Nhận ủy thác đầu tư cá nhân: Khách hàng ủy thác cho CTTC tham gia đầu
tư, tư vấn quản lý tài sản ủy thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối
đa hoá hiệu quả sử dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lợi cao và giảm
thiểu rủi ro.
Tiền gửi tích lũy cho tương lai: Là hình thức uỷ thác quản lý vốn cá nhân
với nhiều tiện ích giúp khách hàng chuẩn bị tài chính cho một mục tiêu dài hạn
trong tương lai.
Ủy thác quản lý vốn tích lũy bằng VND: Là hình thức mà khách hàng ủy
thác không chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho CTTC theo mỗi hợp đồng ủy thác
quản lý vốn và được hưởng lãi thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn. Khách
hàng có thể ủy thác nhiều khoản tiền khác nhau cho mỗi hợp đồng ủy thác và hưởng
lãi suất cố định áp dụng cho số dư trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn tích lũy.
Tiền gửi có kỳ hạn bằng USD: Lãi suất hấp dẫn.Kỳ hạn đa dạng để khách
hàng lựa chọn: 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng.
2.2 Hoạt động tín dụng.
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có
nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vậy hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử
dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín
dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Tín dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của
khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra,
việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công
chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín
dụng. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính
do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh
nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thì của nền kinh tế thị trường.
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động
tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các công ty tài
13
14. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
chính cũng được chia thành hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố
thương phiếu, giấy tờ có giá.
2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam.
2.2.1.1 Hoạt động cho vay.
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài
chính ban hành ngày 04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty Tài chính
được cho vay dưới các hình thức:
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ
thác.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân
đối nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống.
2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về
việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng thì:
“Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ
có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh
toán của giấy tờ có giá đó.”
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công tu tài chính được quy định rõ tại
khoản 2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
14
15. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu
khí Việt Nam.
Trong năm 2009, Tổng Công ty thực hiện cấp tín dụng theo hướng tăng
trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặc chẽ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh. Dư
nợ cho vay toàn hệ thống (không tính cho vay bằng vốn ủy thác của các TCTD
khác) đến 31/12/2009 đạt 26.277 tỷ đồng, bằng 167% so với dư nợ cho vay tại thời
điểm 31/12/2008. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2009 là 1,22%, thấp hơn mức
quy định của NHNN (3%) (Bảng 2)
Tín dụng cho các tổ chức kinh tế:
o Là việc PVFC xem xét cho khách hàng sử dụng một số vốn với mục
đích và thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
o Đối tượng cho vay là các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành dầu
khí.
o Điều kiện cho vay: Mục đích sử dụng vốn phù hợp với quy định về
đối tượng, ngành nghề được xem xét cấp tín dụng của PVFC. Phương
án sử dụng vốn khả thi. Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của
PVFC.
Tín dụng cá nhân:
o Cho vay mua nhà trả góp: hỗ trợ tín dụng mua nhà với số tiền cho vay
lớn (70% giá trị căn nhà), thời hạn cho vay lên đến 20 năm. Đối tượng
được cho vay là người có thu nhập ổn định, chứng minh và đảm bảo
khả năng trả nợ, hoặc có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc
hình thành từ chính tài sản hình thành từ vốn vay.
o Cho vay cầm cố chứng từ có giá bao gồm: thẻ tiết kiệm, các loại số
tiền gửi, hợp đồng ủy thác quản lý vốn, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu
và các chứng từ có giá khác. Hình thức này giúp người đi vay tránh
được thiệt hại do việc phải rút tiền trước ngày đáo hạn của chứng từ
có giá, tránh được rủi ro tỷ giá trong trường hợp phải rút tiền ngoại tệ
từ chứng từ có giá và chuyển đổi ra VNĐ
o Cho vay thế chấp tài sản: áp dụng với người đi vay có tài sản thế chấp
là bất động sản hoặc được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản.
Số tiền vay có thể lên đến 70% giá trị tài sản đảm bảo.
o Cho vay bảo đảm bằng lương: Đối tượng là các CBCNV đang công
tác tại PVFC, PVN; Các Công ty con của PVFC, PVN; Các Công ty
có tối thiểu 10% cổ phần, vốn góp của PVFC, của PVN; Các Công ty
có tối thiểu 30% vốn góp của các Công ty con của PVN; Các đơn vị
có thoả thuận hợp tác toàn diện với PVFC
15
16. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Theo báo cáo thường niên của PVFC, hoạt động cho vay các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nước chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động tín dụng của
công ty, cụ thể là 90.45% năm 2009, 88.4% năm 2008 (xem Bảng 1). Cơ cấu nợ dài
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất 48.13% năm 2009 và 47.72% năm 2008.
Bảng 1: Tín dụng
31/12/2009 31/12/2008
Cho vay các tổ chức 23.767.850.064.394 13.937.597.368.264
kinh tế, cá nhân trong
nƣớc
Cho vay chiết khấu 1.078.176.954 71.166.782.855
thƣơng mại và giấy tờ có
giá
Cho vay bằng vốn tài 2.507.903.509.213 1.761.109.009.757
trợ, ủy thác đầu tƣ
Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876
Bảng 2: Phân tích chất lượng Nợ cho vay
31/12/2009 31/12/2008
Nợ đủ tiêu chuẩn 24.675.261.419.762 14.580.508.286.321
Nợ cần chú ý 1.233.188.378.468 751.185.289.653
Nợ dƣới tiêu chuẩn 17.085.265.514 159.996.176.989
Nợ nghi ngờ 90.418.196.412 60.450.704.010
Nợ có khả năng mất vốn 260.878.490.405 217.732.703.903
Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876
Bảng 3: Phân tích dư nợ theo thời gian
31/12/2009 31/12/2008
Nợ ngắn hạn 8.593.033.045.397 5.396.573.543.631
Nợ trung hạn 5.038.898.195.757 2.846.889.991.910
Nợ dài hạn 12.644.900.509.406 7.526.409.625.355
Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876
Bảng 4: Phân tích dư nợ theo đơn vị tiền tệ
31/12/2009 31/12/2008
Cho vay bằng VND 16.783.220.281.278 9.071.910.383.081
Cho vay bằng ngoại tệ 9.493.611.469.282 6.697.926.777.795
và vàng
Tổng 26.276.831.750.560 15.769.873.160.876
16
17. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010
2.3. Hoạt động đầu tư.
Trên phương diện hoạch định tài chính cá nhân, đầu tư là sự hy sinh của
một cá nhân trong việc tiêu dùng hiện tại để tích lũy tài sản phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong tương lai. Trong con mắt của các nhà tư vấn tài chính, đầu tư được
hiểu là việc một cá nhân mua tài sản với mong ước rằng tài sản đã mua được sẽ giữ
vững giá trị, sau đó tăng giá và tạo ra nguồn thu nhập tương ứng với mức độ rủi ro
nào đó. Nói một cách ngắn gọn hơn, mục tiêu tài chính của cá nhân là tích lũy đồng
tiền. Sau khi kiếm được tiền, người ta cần cân nhắc đầu tư đồng tiền đó như thế nào
để cho nó nhiều hơn trước
Mỗi người có lý do riêng của mình khi đầu tư: có người muốn đầu tư để bổ
sung thêm nguồn thu nhập hiện có, có nhiều người đầu tư để lách thuế... Nhưng có
lẽ phần lớn mọi người trong chúng ta đều muốn đầu tư để có đủ tiền mua xe gắn
máy, xe hơi, đủ tiền cho con đi học trong và ngoài nước, mua nhà cửa, tiện nghị vật
chất và sống thoải mái khi về già. Nhiều người lầm tưởng rằng chỉ có mua bán cổ
phiếu mới là đầu tư. Thật ra, đầu tư được thể hiện dưới nhiều hình thức và được
hiểu theo những ý nghĩa khác nhau tùy theo từng cá nhân. Từ việc gửi tiền tiết kiệm
và ngân hàng cho đến đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu, hoặc mua bất động sản và
cả những tài sản mang tính sưu tập như tranh ảnh lưu niệm và cả tiêu khiển và giải
trí như chơi cá cảnh, rượu vang hay đồng hồ đắt tiền hiệu Rolex.
Và theo khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2002- CP về tổ chức và hoạt động
của công ty tài chính đã cho phép các công ty tài chính được phép tham gia vào hoạt
động đầu tư, và các công ty tài chính ở Việt Nam được phép thực hiện các hoạt
động đầu tư và các dịch vụ có liên quan theo luật định. Về hoạt động đầu tư, thì ở
mỗi công ty tài chính có một cách làm khác nhau, cách phân chia khác nhau, và ở
PVFC thì được chia làm bốn loại hình đầu tư lớn như sau.
2.3.1 Đầu tư dự án.
Với ưu thế về khả năng chuyên môn trong việc thẩm định, huy động vốn tài
trợ và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của các dự án đầu tư, PVFC tìm kiếm và
tham gia góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức: Hợp đồng hợp
tác kinh doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty Liên doanh.
Từ năm 2007 đến nay, PVFC luôn chú trọng đầu tư vào các những ngành
nghề thế mạnh của mình như:
Khoáng sản luyện kim
Hạ tầng cơ sở, bất động sản
Thuỷ điện, năng lượng, dầu khí
Khách sạn, du lịch cao cấp.
17
18. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Với bề dày kinh nghiệm cũng như đạt được hiệu quả cao trong công việc,
nên PVFC đang từng bước mở rộng việc đầu tư vào các công ty có quy mô vừa và
lớn, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong các công ty tài chính.
Số vốn điều lệ Doanh thu
Công ty
( Tỷ đồng) bình quân năm
Công ty cổ phần Thép Thái Bình 80 274
Công ty cổ phần khoáng sản và luyện 30 588
kim Việt Nam (MIREX)
Công ty cổ phần Dịch vụ Xi măng Hạ
100 788
Long
Công ty cổ phần khoáng sản Miền 20 56
Trung
( Những dự án đầu tư tiêu biểu của PVFC)
2.3.2. Ủy thác đầu tư.
Ngoài ra, nhằm mục dích đa dạng hóa các dịch vụ của mình, đồng thời
mang đến tạo ra được hiệu quả trong công việc, PVFC còn thực hiện việc đầu tư
gián tiếp, theo đó PVFC đại diện khách hàng để đầu tư tài chính vào các cơ hội đầu
tư tốt như: cổ phần của các Công ty cổ phần thực hiện IPO, các Công ty cổ phần
và/hoặc góp vốn vào các Dự án do khách hàng chỉ định hoặc do PVFC cung cấp.
PVFC cung cấp dịch vụ nhận Uỷ thác đầu tư đến mọi khách hàng tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước. Riêng đối với các khách hàng tổ chức, các điều
kiện và phương thức uỷ thác có thể rất linh hoạt theo thoả thuận giữa các bên.
Hiện nay PVFC, các dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC rất đa dạng, tùy theo
tình hình tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà các khách hàng có thể lựa chọn
các kiểu đầu tư sau:
Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và PVFC cùng thoả thuận cơ
chế phân chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết quả kinh doanh
thực tế của Công ty cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu tư.
Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho PVFC thực
hiện đầu tư với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh thực
18
19. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
tế đồng thời chịu toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Công ty cổ phần/Dự án tham gia đầu tư
trong kỳ Uỷ thác.
Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất
lợi nhuận cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh doanh thực tế và
các rủi ro (nếu có) phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh của PVFC trong kỳ Uỷ
thác.
2.3.3. Nghiệp vụ trái phiếu.
Với ưu thế về nguồn vốn, PVFC đang nỗ lực hợp tác với các đối tác nhằm
tạo lập thị trường trái phiếu và trở thành đối tác tin cậy trong việc phân phối trái
phiếu doanh nghiệp
Phân phối trái phiếu:
PVFC hỗ trợ doanh nghiệp chào bán trái phiếu đến các nhà đầu tư và cam
kết toàn bộ số lượng trái phiếu doanh nghiệp dự kiến phát hành sẽ được phân phối
thành công.
Đối tượng khách hàng:
Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn (từ 1 đến 3 năm), có phương án
kinh doanh từ nguồn thu phát hành trái phiếu hiệu quả, có tài sản đảm bảo phù hợp,
có phương án trả lãi và gốc trái phiếu.
Tạo lập thị trường trái phiếu:
PVFC hợp tác với các đối tác nhằm phát triển thị trường cho trái phiếu
Đối tượng khách hàng:
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và tham gia vào thị trường trái
phiếu
2.3.4. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá.
Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói
riêng, nhu cầu nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao. Với
ưu thế về kinh nghiệm hoạt động trong thị trường tài chính và thị trường vốn, PVFC
cung cấp khách hàng các dịch vụ nguồn vốn ngắn hạn thông qua nghiệp vụ mua bán
kỳ hạn chứng từ có giá và hợp đồng bán quyền bán chứng khoán.
Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá:
Với lợi thế về vốn, PVFC cung cấp dịch vụ mua/bán kỳ hạn các loại chứng
từ có giá đa dạng trên thị trường cho các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn ngắn
hạn (từ 3-6 tháng), hiện nay danh mục các loại chứng khoán có kỳ hạn tại PVFC rất
đa dạng và phong phú, trong đó có cả những loại chứng khoán của các công ty có
hiệu quả kinh doanh tốt như NHTM cổ phần Đông Nam Á (TPCĐ Seabank), Ngân
19
20. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
hàng TMCP Đông Á ( EAB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP
Việt Á (VAB)
Hợp đồng bán quyền bán chứng khoán:
Ngoài ra, nhằm gia tăng sự giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn của khách
hàng và đa dạng hóa dịch vụ của mình, PVFC còn tham gia việc mua bán các loại
chứng khoán có giá do khách hàng nắm giữ với mức lãi suất ổn định hơn so với
dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết thực hiện tại các công ty chứng khoán.
2.4 Hoạt động bảo lãnh.
2.4.1 Khái niệm:
Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính được
bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58,
Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.”
2.4.2 Các loại bảo lãnh:
Ngân hàng Nhà nước Việt nam định nghĩa các loại bảo lãnh ( QĐ số
26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau:
1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc
không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
của mình khi đến hạn.
3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu,
để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng
phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm
hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín
dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả
thuận vchất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
20
21. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng
sẽ thực hiện thay.
6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm
hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
7. Bảo lãnh đối ứng :là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng)
với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong
trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên
bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
8. Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác
nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
2.4.3.Hình thức phát hành bảo lãnh:
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh:
Khi Quý khách hàng có nhu cầu bảo lãnh cần có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh
của pháp luật.
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với CTTC
Mục đích đề nghị CTTC bảo lãnh là hợp pháp.
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo
lãnh theo yêu cầu của CTTC thực hiện bảo lãnh.
Thực hiện đúng cam kết của mình đối với bên nhận bảo lãnh và CTTC thực
hiện bảo lãnh.
Chịu sự kiểm soát của CTTC thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên
quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh.
Nhận nợ và hoàn trả gốc, lãi cùng chi phí phát sinh mà CTTC thực hiện bảo
lãnh đã trả thay theo đúng thời hạn đã cam kết.
Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (Bên nhận bảo
lãnh hoặc bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài) ngoài các điều kiện
quy định trên Quý khách hàng còn phải thực hiện các quy định của quản lý vay và
21
22. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
trả nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm
được các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC:
Khi phát sinh nhu cầu có bảo lãnh,khách hàng cần gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
đến CTTC, hoặc bên nhận bảo lãnh sẽ gửi hồ sơ đến CTTC. Sau một khoảng thời
gian,CTTC tiến hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện thì CTTC sẽ có văn bản chấp
thuận bảo lãnh cho khách hàng, và nếu không đủ điều kiện thì khách hàng cũng sẽ
được thông báo lý do cụ thể. Sau đó, bên nhận bảo lãnh sẽ xem xét và ký hợp đồng
tín dụng với khách hàng. Tiếp đó, CTTC thực hiện các hình thức phát hành bảo
lãnh(phát hành thư bào lãnh,giấy xác nhận bảo lãnh…) để khách hàng thực hiện nhu
cầu của mình với bên nhận bảo lãnh.
2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh:
Theo Điều 59 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 1997:
1. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có những quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính và những tài liệu
liên quan đến giao dịch được bảo lãnh;
b) Yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm cho việc bảo lãnh của mình:
c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh;
e) Từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ uy tín.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với
người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ.
2.4.6 Ƣu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh:
Đối với khách hàng:
Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có thể đáp ứng
được các yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.
Thủ tục đơn giản,nhanh chóng,thuận tiện.
Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh .
Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy
quá trình đầu tư,kinh doanh của khách hàng.
Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó.
Đối với CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động.
22
23. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.4.7 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh:
Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng:thanh toán chậm trễ hạn cam
kết hoặc không có khả năng thanh toán ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của
công ty tài chính.
Thực tế,các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau,thu hút nhiều khách hàng
nên đi sai lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ
qua một số giấy tờ…làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như
đúng cam kết.
2.4.8 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói
chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng:
Để đáp ứng cho giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam cần đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hoà nhập với khu
vực cũng như trên thế giới.Với mục đích này,yếu tố quan trọng nhất là nguồn vốn
được ví như máu dùng cho cơ thể sống. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc
hoàn thiện và phát triển các hoạt động của các tổ chức tín dụng là phương châm
hướng đi cho sự tồn tại và phát triển của nước ta.Nghiệp vụ bảo lãnh đã được bắt
đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới từ đầu thập niên 70 và ngày càng khẳng định
được vai trò của nó trong các giao dịch kinh tế thế giới. Trong thời đại hiện nay
nghiệp vụ bảo lãnh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như một dịch vụ không thể
thiếu được trong các giao dịch kinh tế toàn cầu. Có thể nói bảo lãnh là một trong
những nghiệp vụ của các công ty tài chính hiện đại. Nó tuy còn mới mẻ với các
công ty tài chính tại Việt Nam nói chung,nhưng trong thời gian qua hoạt động bảo
lãnh của hệ thống cá tổ chức tín dụng đã phát triển mạnh mẽ hơn lúc nào hết, bảo
lãnh đã góp phần không nhỏ trong giao dịch kinh tế của cá tổ chức tín dụng và các
doanh nghiệp. Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh có rất nhiều tích
cực, khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh
những mặt đã đạt được, bảo lãnh vẫn còn những mặt hạn chế chưa tương xứng với
vai trò và tiềm năng của mình.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) không phải là
hoạt động quan trọng nhất quyết định đến toàn bộ quá trình hoạt động của PVFC.
Nhưng đây là hoạt động tất yếu và đầy tiềm năng của PVFC nói riêng và các tổ
chức tín dụng khác.
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh
23
24. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
thanh toán; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; các loại bảo lãnh khác pháp luật
không cấm.
Ưu thế và lợi ích:
Thủ tục nhanh gọn,thuận tiện.
Phí bảo lãnh cạnh tranh. Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có lịch
sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của PVFC;
Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của PVFC, khách hàng có thể đáp ứng
được các yêu cầu về bảo lãnh của bên thứ ba
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn cho
khách hàng về thủ tục, nội dung và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu
và khả năng của khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có phương
án bảo lãnh tối ưu nhất, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Cách thức PVFC giao dịch với khách hàng: 2 hình thức
Trực tiếp:khách hàng có thễ gặp trực tiếp nhân viên giao dịch của PVFC tại
công ty hoặc địa điểm yêu cầu của khách hàng.
Gián tiếp:Thông qua các phương tiện liên lạc thông tin: Điện thoại, Fax,
Email.
Giải pháp giúp PVFC hoạt động bảo lãnh tốt hơn:
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh
4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của PVFC, trong đó có bảo lãnh
6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh của PVFC
7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các tổ chức tín dụng khác
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh
8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng, cụ
thể, thống nhất cho từng đối tượng khách hàng
9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối
quan hệ bền vững tốt đẹp giữa PVFC và khách hàng
24
25. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.5 Hoạt động khác.
2.5.1 Các nghiệp vụ khác đƣợc thực hiện theo đúng quy luật của pháp
luật hiện hành
Góp vốn mua cổ phần cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
Tham gia thị trường tiền tệ.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.
Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý cho các lĩnh vực liên quan đến tài
chính ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các
tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác.
2.5.2. Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp phép cho Công ty
Tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối.
Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành
quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép
Công ty cho thuê tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.
Thực tế liên hệ Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam, ta thấy
PVFC cũng thực hiện đầy đủ và đa dạng các hoạt động như:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Với mục tiêu trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu và uy
tín nhất tại Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một trong những sản phẩm mũi nhọn
được chú trong phát triển tại PVFC với chủ trương: đem đến cho các khách hàng
những sản phẩm hiệu quả nhất, an toàn nhất, trong thời gian nhanh nhất.
Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có hiểu
biết chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu
cầu ngoại tệ của khách hàng, PVFC còn hướng tới giúp các khách hàng bảo hiểm
các rủi ro trong hoạt động ngoại hối bằng cách cung cấp đa dạng danh mục các sản
25
26. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
phẩm, thiết kế các sản phẩm ngoại hối đặc thù phù hợp với thực trạng hoạt động
kinh doanh, nguồn ngoại tệ của khách hàng.
Hiện nay, PVFC cung cấp các sản phẩm ngoại hối sau:
Giao dịch giao ngay (Spot)
Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch quyền chọn (Option)
Giao dịch hoán đổi
o Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap)
o Hoán đổi lãi suất (IRS)
Các đối tác hiện nay của PVFC, ngoài các ngân hàng thương mại hàng đầu
trong nước, còn có các tổ chức tài chính uy tín trên thế giới như HSBC, Citi Bank,
Standard Chartered, ANZ,…. PVFC cũng được trang bị hệ thống giao dịch điện tử
hiện đại nhất để đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Hoạt động bao thanh toán:
Bao thanh toán là việc PVFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán
phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả
thuận trong Hợp đồng mua bán hàng hoá.
Đối tượng: Các khách hàng là các tổ chức kinh tế trong ngành, các nhà thầu
cung cấp dịch vụ, thiết bị cho các đơn vị trong ngành.
Lợi ích khách hàng: Thu hồi vốn nhanh, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần làm quá trình sản xuất được liên tục.
Điều kiện:
Thời gian của các khoản phải thu ngắn hơn hoặc bằng 180 ngày;
Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của PVFC
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác:
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác là hình thức khách hàng uỷ thác cho
PVFC quản lý nguồn vốn nhàn rỗi trong một kỳ hạn nhất đinh, khách hàng được
hưởng mức lãi suất cố định trên số tiền uỷ thác và thời gian uỷ thác.
Đối tượng: Các đơn vị trong ngành Dầu khí và các Tổ chức kinh tế khác.
Lợi ích:
Lãi suất cố định cạnh tranh theo kỳ hạn uỷ thác
Đảm bảo 100% vốn uỷ thác
Rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất ưu đãi
Thời hạn uỷ thác linh hoạt, từ 1 tuần trở lên
26
27. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
CHƢƠNG 3
THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1 Thành tựu.
Công ty tài chính tuy mới chỉ được thành lập khoảng 10 năm cho tới nay
nhưng công ty tài chính đã mang lại những thành tựu đáng kể cho thị trường tài
chính cũng như góp phần hoàn thiện hơn nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn hội
nhập như ngày nay. Chúng ta có thể kể đến những thành tựu mà công ty tài chính đã
mang lại như sau:
Thứ nhất: Với nghiệp vụ huy đông vốn và cho vay các công ty tài chính
huy đông được một lượng vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các công ty
doanh nghiệp để triển khai các dự án đầu tư đúng tốc độ tạo điều kiện tiền đề phát
triển nền kinh tế của đất nước
Thứ hai: các công ty tài chính nhận chiết khấu tái chiết khấu các giấy tờ có
giá tạo điều kiện giúp đỡ các công ty các doanh nghiệp bù đắp lượng vốn thiếu hụt
tạm thời, tăng tốc độ quay vòng vốn tạo ra thêm nhìu hàng hoá để đáp ứng cho thị
trường
Thứ ba: công ty tài chinh có thể bảo lãnh cho một hoặc nhiều công ty phát
hành trái phiếu ra thị trường đảm bảo an toàn về rủi ro trả nợ cho các trái phiếu tạo
tính thanh khoản cho trái phiếu ở ngoài thị trường
Thứ tư: các công ty tài chính có thể dụng các nguồn vốn huy động được
đem đi đầu tư phát triển kinh tế đất nước
Cụ thể hơn với công ty tài chính PVFC, thực hiện sứ mệnh quan trọng là thu
xếp nguồn vốn PVFC đã chủ động hợp tác với các tổ chức tín dụng, định chế tài
chính lớn trong và ngoài nước; xây dựng và triển khai kế hoạch, thu xếp vốn kịp
thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các PVN và các đơn vị thành viên triển khai các
dự án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm yêu cầu tăng trưởng của ngành Dầu khí
Công ty tài chính PVFC còn tham gia bảo lảnh đầu tư cho khá nhiều các dự
án phát triển đất nước của chính phủ
Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã lần lượt ra
đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét riêng của PVFC trên
thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, tư vấn và môi giới đầu
tư
Những giải thưởng PVFC đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Tổng Công ty:
Huân chương Lao động hạng nhì (19/06/2010)
27
28. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Giải sao vàng Đất Việt: liên tiếp trong các năm 2005, 2007, 2008, 2009,
2010
Top 10 thương hiệu nổi tiếng Quốc gia năm 2010
Thương hiệu chứng khoán uy tín - các năm 2008 (top 20), 2009 (top 20),
2010
Nằm trong top 500 công ty hàng đầu, đứng thứ 11 trong số 23 tổ chức tín
dụng lớn tại Việt Nam năm 2009
Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ Xuất sắc - Top Trade Services: các năm
2007, 2009 (PVFC đứng thứ 4 trong Top 10 DN xuất sắc)
Cúp vàng Thương hiệu và nhãn hiệu
Được xếp hạng Công ty Nhà nước loại 1 ngày 15/12/2005
Đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 lần 3 – năm 2006
Quả Cầu Vàng năm 2007
Xu thế hội nhập phát triển sẽ mang đến cho mọi doanh nghiệp Việt Nam
nói chung, PVFC nói riêng nhiều cơ hội và thách thức, nhưng với niềm tin, khát
vọng và hướng đi đúng đắn, PVFC cũng như các công ty tái chính khác sẽ sớm trở
thành định chế tài chính hùng mạnh, có thương hiệu trong khu vực và quốc tế. Đây
là khát vọng, niềm hãnh diện của các thành viên trong “Ngôi nhà chung tài chính”
3.2 Tồn tại.
Các công ty tài chính chưa hoàn thành tốt những nhiệm vụ quan trọng mà
tập đoàn giao; đặc biệt trước yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao về tính chuyên
nghiệp, chất lượng và hiệu quả. Trong thời gian qua, tỷ lệ thu xếp vốn thành công
trên tổng nhu cầu vốn cần thu xếp của tập đoàn thấp. Tập đoàn và các đơn vị thành
viên đã phải tự tìm kiếm nguồn vốn cho nhiều dự án từ các tổ chức tài chính khác;
đặc biệt dự án có quy mô lớn, các công ty tài chính chưa có khả năng thu xếp; các
hình thức thu xếp còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, nhiều hình thức như vay tài
trợ xuất khẩu, huy động vốn từ các tổ chức quốc tế chưa triển khai,… Bên cạnh hoạt
động thu xếp vốn thì mục tiêu thông qua các công ty tài chính để làm gia tăng hiệu
quả công tác quản trị và vận hành nguồn vốn của tập đoàn kinh tế chưa thực hiện
tốt. Việc cân đối nguồn vốn, điều hành dòng tiền của tập đoàn chưa được thực hiện
do chưa có một phương án triển khai cụ thể, đảm bảo nguyên tắc nguồn tiền vừa
được kinh doanh sinh lời, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thường xuyên.
28
29. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
3.3 Nguyên nhân.
3.3.1 Nguyên nhân chủ quan.
Các tập đoàn kinh tế chưa có định hướng phát triển công ty tài chính và
chưa có cơ chế vận hành phù hợp. Cơ cấu tổ chức công ty tài chính chưa hợp lí, còn
có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, với các trung
gian tài chính khác trong tập đoàn. Các giải pháp hỗ trợ của tập đoàn và các đơn vị
thành viên trong tập đoàn chưa đồng. Vai trò và vị thế các công ty tài chính chưa
được phát huy triệt để.
Các giải pháp phát triển hoạt động của công ty tài chính chưa đồng bộ và
chưa thực sự hiệu quả, chưa khai thác được tiềm năng lợi thế của tập đoàn và cổ
đông chiến lược nước ngoài; công tác phát triển khách hàng còn nhiều hạn chế;
chưa chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ thế mạnh, các sản phẩm đặc
thù; công tác quản trị rủi ro chưa tương xứng với yêu cầu và quy mô hoạt động,
nhất là trong điều kiện thị trường tài chính tiền tệ diễn biến khó lường như hiện nay;
các giải pháp hỗ trợ khác như chính sách nhân sự, công nghệ thông tin chưa theo
kịp yêu cầu phát triển.
3.3.2 Nguyên nhân khách quan.
Vấn đề về tập đoàn kinh tế và việc hình thành công ty tài chính trong tập
đoàn kinh tế còn mới trong lí luận và thực tế điều hành tại Việt Nam. Hoạt động của
công ty tài chính trong mỗi tập đoàn là khác nhau và đương nhiên hiệu quả cũng
khác. Trên thực tế có nhiều vấn đề cần giải quyết, đó là:
Công ty tài chính không chỉ hoạt động với vai trò là một tổ chức tài chính
thông thường, mà phải thực hiện chức năng là công cụ tạo lập và quản trị vốn
của tập đoàn. Do vậy, công ty tài chính phải được phép thực hiện những
nghiệp vụ quản trị vốn của tập đoàn mà các trung gian khác không thực hiện
được.
Chức năng nhiệm vụ của các công ty tài chính phải được triển khai theo yêu
cầu và quy mô hoạt động của tập đoàn, không phải thành lập ra công ty tài
chính chỉ đơn thuần cho vay các đơn vị thành viên trong ngành mà còn đóng
vai trò “ vốn mồi” thu hút nguồn vốn khác vào các dự án đầu tư của tập
đoàn.
Hành lang pháp lí cho tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính chưa
hoàn chỉnh
Công ty tài chính chưa được thành lập công ty quản lí nợ và khai thác tài sản.
Về huy động vốn: công ty tài chính không được huy động vốn có kỳ hạn
dưới 12 tháng trong khi các công ty tài chính phải thực hiện chức năng quản
trị nguồn vốn nhàn rỗi của tập đoàn.
29
30. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Về hoạt động đầu tư: tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/04/2005 của NHNN quy định về mức vốn góp, mua cổ phần của công ty
tài chính trong một doanh nghiệp không vượt quá 11% vốn điều lệ và tổng
giá trị vốn góp, mua cổ phần trong các doanh nghiệp không vượt quá 40% so
với vốn điều lệ của công ty tài chính. Đay là vấn đề bất cập lớn bởi các công
ty tài chính trong tập đoàn kinh tế là định chế đầu tư tài chính, đơn vị được
tập đoàn ủy quyền thay mặt tập đoàn thực hiện quản trị và đầu tư vốn nên
nếu áp dụng các tỷ lệ trên sẽ không hợp lí.
Quy định về đầu mối thu xếp vốn: Điều 5, Quyết định số 286/2002/QĐ-
NHNN ngày 29/03/2002 của NHNN quy định các công ty tài chính chỉ được
phép tham gia đồng tài trợ, mà không được làm tổ chức đầu mối đồng tài trợ
trong khi các công ty tài chính vẫn thực hiện các công việc thu xếp vốn cho
các dự án của tập đoàn và các đơn vị thành viên. Các công ty tài chính với
lợi thế hiểu rõ về đặc điểm của dự án, nhu cầu vốn và các điều kiện thu xếp
vốn sẽ có các phương án tài trợ hợp lí, hiệu quả chứ công ty tài chính không
thực hiện các chức năng của một ngân hàng đầu mối về thanh toán và quản
lí tín dụng.
Quy định về phát triển mạng lưới đối với các công ty tài chính khắt khe hơn
so với ngân hàng thương mại
Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển nhưng ở mức độ chưa cao và có
nhiều tồn tại cần khắc phục
30
31. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
CHƢƠNG 4
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
4.1 Đối với các công ty tài chính.
4.1.1. Phải định hướng rõ ràng về mô hình và cơ chế hoạt động của công
ty tài chính trong tập đoàn kinh tế.
Để thực hiện tốt công cụ quản trị vốn của tập đoàn , các công ty tài chính
phải được tổ chức thành một hệ thống hoàn chỉnh với đầy đủ chức năng cần
thiết, trong đó tập đoàn nắm quyền chi phối về vốn tại công ty mẹ, từng bước
hình thành một định chế hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con
gồm nhiều công ty hoạt động trong những lĩnh vực chuyên ngành khác nhau,
tạo sức mạnh tổng hợp của hệ thống.
Để có thể vận hành tốt vai trò là một định chế mạnh của tập đoàn, các công
ty tài chính cần phải tái cấu trúc lại mô hình tổ chức theo hướng chuyên
nghiệp hiện đại, đủ mạnh để hỗ trợ cho ban lãnh đạo ra các quyết định nhanh
nhạy và chính xác. Trụ sở chính sẽ làm nhiệm vụ công ty mẹ, các chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc sẽ thành công ty con. Phương thức quản lí công ty
mẹ- công ty con thực hiện theo cơ chế công ty mẹ trực tiếp kinh doanh và
điều phối về tài chính, quản lí công ty con bằng các quy định thống nhất,
minh bạch trong toàn hệ thống.
4.1.2. Giải pháp về phát triển hoạt động.
Đa dạng hoá các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động,
hiện đại hoá các nghiệp vụ, tăng cường các giải pháp công nghệ hiệu quả
cho các công ty tài chính Việt Nam, hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông
tin tài chính ngân hàng giúp họ nâng cao năng lực, hiệu quả trong giao dịch,
giảm thiểu chi phí và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất vì khi sự bất ổn trên
thị trường liên tục gia tăng thì rủi ro do sự cố hệ thống gây ra tăng theo và
điều này có thể làm chậm tốc độ các giao dịch, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
hệ thống tài chính toàn cầu và các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong thị
trường đó.
Chủ động trong quá trình tìm kiếm khách hàng để từ đó tạo được sự phát
triển nhanh và bền vững.
Coi trọng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trong công tác tuyển
dụng, đào tạo đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trường làm việc văn
minh hiện đại. Đồng thời cũng có những chính sách ưu đãi để thu hút nguồn
nhân tài trong ngành tài chính.
Xây dựng văn hoá công ty góp phần nâng cao bộ mặt công ty chỉ chuyên về
lĩnh vực tài chính. Văn hóa công ty được tập thể nhân viên xây dựng và
31
32. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
đồng tâm thực hiện qua hệ thống các quy trình công việc, giao tiếp ứng xử
và phong cách kinh doanh hiện đại của định chế tài chính.
4.2. Đối với Nhà nƣớc.
Tạo ra môi trường pháp lý và mối tương quan kinh tế thuận lợi hơn
nữa, cần xác định rõ về vai trò, vị trí, cơ chế hoạt động, quản lý đối với các
công ty tài chính, theo đó sửa đổi những điểm bất hợp lý về tổ chức, về phạm vi
hoạt động, về các nghiệp vụ của công ty tài chính. Đồng thời, tiếp tục duy trì sự ổn
định nền kinh tế, phát triển các yếu tố cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tài
chính phát triển như: hoàn thiện thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản.…
4.3. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc.
Với tư cách là cơ quan tham mưu cho Nhà nước về xây dựng, luật tổ chức tín
dụng thì luôn cần sửa đổi những bất hợp lý trong các bô luật, nghị định để
trình Quốc Hội xem xét, sửa đổi tạo điều kiện hơn cho hoạt động của các
công ty tài chính.
Hoàn thiện các quy chế và tiến hành giám sát chặt chẽ sự hoạt động của các
Công ty tài chính (về quy chế an toàn, dự phòng rủi ro, thanh tra giám sát )
Ngân hàng Nhà nước cũng nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ nhằm duy trì
lòng tin của công chúng với hệ thống các Công ty tài chính.
4.4. Đối với các Tổng công ty chủ quản của các công ty tài chính.
Thấy rõ được chức năng nhiệm vụ của các Công ty tài chính trong cơ cấu
Tổng Công ty là: Cầu nối giữa Tổng Công ty và các thành viên giữa Tổng
Công ty và các tổ chức tài chính, thị trường tài chính.
Uỷ thác cho Công ty tài chính đại diện trong huy động vốn từ các tổ chức tín
dụng uỷ thác cho Công ty tài chính quản lý nguồn vốn tự tích lũy.
Giao cho Công ty tài chính xây dựng các phương án huy động vốn
phát hành trái phiếu và các nghiệp vụ liên quan.
Tạo lập cơ chế điều hòa vốn nhàn rỗi giao cho Công ty tài chính xây dựng
phương án và tổ chức thực hiện, từng bước giao cho Công ty tài chính quản
lý các quỹ, phân tiền tạm thời nhàn rỗi.
Tăng vốn cho Điều lệ cho các Công ty tài chính nhằm mở rộng năng
lực của các Tổng Công ty tài chính.
Hoàn chỉnh chiến lược phát triển của các Tổng Công ty, tích cực triển khai
mô hình tập đoàn kinh tế trong đó có xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của Công ty tài chính.
32
33. NHÓM 6 LỚP T06 [TIỂU LUẬN CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Tuy nhiên, quan điểm về tập đoàn kinh tế nói chung và nhất là quan điểm
về hình thành công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế là mô hình rất mới cả về lí
luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam, hiện còn nhiều ý kiến tranh luận. Do vậy
công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế sẽ hoạt động thế nào và với khuôn khổ
pháp lí ra sao thì vẫn là vấn đề cần được nghiên cứu. Trên cơ sở những nghiên cứu
chung nhất về công ty tài chính, nhóm chúng tôi đã trình bày về lí luận và thực tiễn
hoạt động của công ty tài chính ở Việt Nam, cũng như nguyên nhân của thực trạng
ấy. Trên cơ sở đó nhóm xin đưa ra một số kiến nghị góp phần giải pháp công ty tài
chính ở Việt Nam. Vì thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong ý kiến đóng góp từ cô giáo và các bạn.
33