SlideShare a Scribd company logo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN TIẾN DŨNG
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
HÀ NỘI – 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN TIẾN DŨNG
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thái Hà
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày ..... tháng ......năm 2017
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp tôi tiếp thu được những kiến
thức bổ ích, những bài học quý giá và phương pháp nghiên cứu khoa học gắn
liền giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phương pháp mà
tôi tiếp thu được từ các môn học của Chương trình Thạc sĩ Tài chính Ngân
hàng tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã giúp tôi rất nhiều trong việc
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã
dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè, người thân của tôi hiện đang làm
việc tại Agribank và Agribank Bắc Hà Nội đã nhiệt thành hợp tác trong thời
gian tôi thực hiện luận văn này.
Tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn. Tuy nhiên kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ...... tháng ......năm 2017
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................4
1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài .......................................................................4
1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng thƣơng mại. ................................6
1.2.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại ..............................................................6
1.2.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................ 9
1.3 Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................10
1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................10
1.3.2 Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 15
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại..................................................................................................... 16
1.4.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng ......................................................................16
1.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng...................................................................... 21
1.4.3 Các nhân tố khác............................................................................................. 24
1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng
mại .................................................................................................................. 26
1.5.1 Kinh nghiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ..26
1.5.2 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
.........................................................................................................................27
1.5.3 Bài học đối với Agribank Bắc Hà Nội............................................................ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
.........................................................................................................................32
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................32
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 32
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ......................................................... 32
2.1.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................34
2.2 Thiết kế luận văn ..........................................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.............................................................. 38
3.1 Khái quát chung về Agribank Bắc Hà Nội ................................................38
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................... 38
3.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động .............................................................................39
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014
– 2016 .............................................................................................................45
3.2 Tình hình chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội .................................. 53
3.2.1 Các chỉ tiêu định tính .....................................................................................53
3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng................................................................................... 56
3.3 Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội giai
đoạn 2014 – 2016 ..........................................................................................64
3.3.1 Những kết quả đã đạt được .............................................................................64
3.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3......................................................................................... 72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .....................................................................73
4.1 Những định hƣớng lớn về chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà
Nội đến giai đoạn 2020.................................................................................. 73
4.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng .....................................................................73
4.1.2 Định hướng chất lượng tín dụng ....................................................................73
4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà
Nội ..................................................................................................................75
4.2.1 Hoàn thiện Chính sách hoạt động tín dụng trên địa bàn .................................75
4.2.2 Thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay.............................................................79
4.2.3 Không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định ..................................80
4.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng ..................................................................................85
4.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng .....................86
4.3 Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................................87
4.3.1 Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam.............................................................87
4.3.2 Đề xuất với Agribank Bắc Hà Nội ..................................................................89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
2
Agribank Bắc
Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 CLTD Chất lượng tín dụng
5 NHNN Ngân hàng Nhà nước
6 NH Ngân hàng
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ Agirbank Bắc Hà Nội
giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................ 58
Biểu đồ 3.2 Tình hình thu lãi của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016....... 61
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. ................................. 46
Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế ................. 47
Bảng 3.3 Nguồn vốn huy động phân theo thời gian ........................................... 48
Bảng 3.4 Kết quả hoạt động tín dụng .................................................................. 50
Bảng 3.5: Kết quả TTQT Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ............. 52
Bảng 3.6 Kết cấu dư nợ tại Agribank Bắc Hà Nội ............................................. 56
Bảng 3.7 Tình hình sử dụng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của Agribank
Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 59
Bảng 3.8 Tình hình hoạt động cho vay – thu nợ của Agribank Bắc
Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 60
Bảng 3.9 Tình hình thu lãi của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 .... 61
Bảng 3.10 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ XLRR của
Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ...................................... 62
Bảng 3.11 Kết quả kinh doanh tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 -
2016 ..................................................................................................... 63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiêncứu
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những
quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh
phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ
ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng không chỉ là hoạt động mang lại nguồn
thu lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại (NHTM) mà nó còn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh của nền
kinh tế. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào khác đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc phân tích một cách chính
xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh nên rủi ro tín dụng để từ đó có
những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cơ
bản và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà Quản trị
NHTM nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (Agribank Bắc Hà Nội) nói riêng.
Trong những năm qua hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng,
trong đó có Agribank Bắc Hà Nội đã có những đóng góp đáng kể trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Agribank Bắc Hà Nội đã đạt
được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, trong đó có hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên chất lượng tín dụng (CLTD) chưa cao, còn nhiều
tồn tại trong hoạt động tín dụng cần phải giải quyết. Agribank Bắc Hà Nội
cũng rất quan tâm đến việc nâng cao CLTD để góp phần nâng cao năng lực
hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
2
Xuất phát từ quá trình học tập và làm việc tại Chi nhánh, nhận thức
được tầm quan trọng của CLTD đối với hoạt động phát triển và tồn tại của
Chi nhánh nên Tôi chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà
Nội” để nghiên cứu.
2 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình đi
trả lời các câu hỏi sau đây:
- Chất lượng tín dụng của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014-2016
như thế nào?
- Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn
2016 - 2020?
3 Mục đích nghiêncứu
Tổng quát hóa cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại. Đồng thời sử dụng các kiến thức về tài chính ngân hang để
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Bắc Hà Nội. Từ đó đưa ra những đánh giá trong việc quản lý chất
lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích chất
lượng tín dụng, hoạt động cho vay tại Agribank Bắc Hà Nội, chủ yếu
trong giai đoạn 2014 – 2016, đề xuất định hướng và giải pháp giai đoạn
2017 - 2020. Chất lượng tín dụng được nghiên cứu từ góc độ Ngân hàng.
3
5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích,
logic ...
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm
2014 đến năm 2016; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Bắc
Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2016; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2014,
2015, 2016 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như ban lãnh đạo tại
Agribank Bắc Hà Nội.
6 Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 4 chương sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về chất lƣợng
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chất lượng tín dụng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động phát triển và tồn tại của một Ngân hàng. Đã có rất
nhiều tác giả ở Việt Nam thực hiện nhiều các công trình nghiên cứu về
chất lượng tín dụng theo nhiều góc độ khác nhau đơn cữ là:
- Đinh Thế Thanh , 2015: " Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh Hà Nam". Luận văn thạc sỹ, Học
viện hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu đã hệ thống hóa những lý
luận cơ bản về tín dụng tại Agribank Hà Nam. Qua đó tác giả phân tích và
đánh giá được chất lượng tín dụng tại ngân hàng để từ đó đề xuất ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam.
- Trần Thế Dư với đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Gia
Lâm". Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hang. Luận văn đã đưa ra quan điểm
về chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng. Tác giả đã đánh giá chất lượng tín dụng thực tế tại
Agribank Gia Lâm, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân
của các hạn chế trong hoạt động tín dụng này. Qua đó tác giả đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng.
- Nguyễn Lan Khanh, 2014: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – Thực trang và giải pháp”. Luận văn thạc
5
sỹ, Đại học ngoại thương. Luận văn đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng, hoạt động kiểm soát rủi ro tại VIB để từ đó đưa ra các giải
pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại VIB.
- Trương Tuấn Anh, 2014: “Quản trị tín dụng tại Sacombank – Chi
nhánh Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại. Luận văn đã tổng
hợp nhiều lý luận mới về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng và đã thu
thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về thông tin nghiên
cứu. Đề tài cũng đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu.
- Nguyễn Cao Phong, 2015: " Mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn – Chi nhánh Ninh Bình". Luận văn Thạc sỹ, Học viện ngân
hàng. Luận văn tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng cụ thể, nhóm khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận về
vai trò tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Ninh Bình,
đánh giá chất lượng tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng trên theo
các chỉ tiêu định tính và đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực trạng tín
dụng của Ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập quốc tế. Tác giả
phân tích những tồn tại của tín dụng do những nguyên nhân khách quan và
chủ quan đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong
khi hội nhập quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, từ đó tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại.
- Nguyễn Ngọc Khoa, 2014: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh”. Luận văn thạc sỹ, Học viện
Ngân hàng. Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng
tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh, phân tích
6
những mặt được và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt
động tín dụng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Tĩnh.
Các đề tài về nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng đều đưa ra
những lý thuyết đầy đủ về tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại. Cùng với đó là xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Các đề tài đã đưa ra những lý
luận thực tế và sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại. Một số luận văn, luận án đã xây dựng được một mô
hình định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hay mô
hình đánh giá xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại để từ đó nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. Các giải
pháp được đưa ra có tính thực tế cao và phù hợp với từng chi nhánh, địa bàn
nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi chi nhánh, mỗi ngân hang đều có những đặc thù
và định hướng phát triển riêng biệt để phù hợp với từng địa bàn hoạt động,
các giải pháp không thể áp dụng một cách đồng nhất. Do vậy, đối với để tài
nghiên cứu của mình ngoài kế thừa những lý luận về lý thuyết, Tôi sẽ
tập trung đi sâu vào các thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
nhìn dưới góc độ Ngân hàng để từ đó có cái nhìn tổng thể hơn về Chất
lượng tín dụng.
1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách
hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời
gian nhất định với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời
7
gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.
1.2.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
 Theo mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp
tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng
hoá. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy
Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của
mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như
máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ...ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai
của người vay.
Với cách phân loại này, Ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo Ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
 Theo thời hạn sử dụng tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,....
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng
này, ít có rủi ro cho Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra
và nếu có xảy ra thì Ngân hàng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
8
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng
có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến
và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất
lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
 Theo điều kiện đảm bảo tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm
giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện
được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này
được áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với Ngân hàng.
Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro
cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh
giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép
giao dịch với bất kỳ Ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo
nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì khách hàng có uy
tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần
đảm bảo.
 Theo đối tượng, mục đích tín dụng
9
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng
được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng
có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường
xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín
dụng này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
 Các hình thức khác
Ngoài ra tín dụng còn phân theo các nội dung sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư
nợ). Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu
cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu
tín dụng đã phù hợp với Ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.2.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi
khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi.
10
Do đó theo quan điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là:
”Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu vay vốn hợp lý của khách hang; phù hợp với chính sách tín dụng, bảo
đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng.”
Từ góc độ Ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện không chỉ ở tốc độ
tăng trưởng mà còn thể hiện ở cơ cấu dư nợ, kỳ hạn, khách hàng, khả năng
hoàn trả, lợi nhuận. Các tiêu chí này thường xuyên phải nhân nhượng nhau
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Như vậy quản trị chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng, bao trùm hầu hết
các loại quyết định trong Ngân hàng. Ở cấp độ Chi nhánh, các tiêu chí đánh
giá chất lượng tín dụng có một vài điểm khác biệt, nhưng về cơ bản có thể sử
dụng cùng một bộ tiêu chí như với Ngân hàng.
1.3 Các tiêu chí đánh giá
1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
- Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp
cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ
cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng
cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó
còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
- Kết cấu dư nợ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ
11
như: Dư nợ ngắn hạn hoặc trung dài hạn, khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp, cho vay phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, tài trợ dự
án…trên tổng dư nợ cho vay. Chỉ tiêu này cho biết mức độ đa dạng hóa,
phản ánh chính sách của ngân hàng cũng như khẩu vị rủi ro của ngân hàng
trong hoạt động tín dụng.
1.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =
Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước
x 100%
Dư nợ năm nay
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang
gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực
hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.3.1.3 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =
DSCV năm nay – DSCV năm trước
x 100%
DSCV năm nay
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ,
nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư
nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của
NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng
chưa hiệu quả.
12
1.3.1.4 Tỷ lệ thu lãi
Tỷ lệ thu lãi (%) =
Tổng lãi đã thu trong năm
x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện
kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng
tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất
ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95%
mới là tốt).
1.3.1.5 Chỉ tiêu sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một
cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
1.3.1.6 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu
 Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
13
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì nợ quá hạn
được nêu tại phần giải thích thuật ngữ: “ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” .
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
 Chỉ tiêu nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì Nợ xấu được
giải thích: “ Nợ xấu ( NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5”.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
của Tổ chức tín dụng. Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng
chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ
quá hạn chuyển về nợ trong hạn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình
hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay.
Thông thường thì tỷ lệ nợ xấu tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng che dấu thực chất chất lượng tín dụng của một ngân
hàng. Vì có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc
cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,…
14
1.3.1.7 Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = 
Dư nợ bình quân trong năm
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng cao phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
1.3.1.8 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng
sinh lời của ngân hàng.
15
1.3.2 Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu
định tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là:
Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng như luật NHNN, luật
Tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ
và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín
dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy
định của Nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín
dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều
kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Hai là: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại còn thể hiện ở
khả năng nhận dạng, xác định một cách chính xác và đầy đủ những rủi ro có
thể xảy ra đối với từng món vay, từng nhóm khách hàng và từng ngành nghề
hay lĩnh vực hoạt động để có phương án đối phó kịp thời đối với những thay
đổi đó, tận dụng được những cơ hội trong các phán đoán, nhận định đó.
Ba là: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại biểu hiện ở tính
linh hoạt của chiến lược quản trị rủi ro tín dụng. Chiến lược quản trị rủi ro tín
dụng giúp cho Ngân hàng thấy rõ mục đích và định hướng kinh doanh của
mình, là cơ sở để xác định hình ảnh tương lai của Ngân hàng nhưng điều kiện
môi trường kinh doanh luôn biến đổi và tạo ra những thách thức mới, sự biến
đổi nhanh chóng của môi trường có thể tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất
ngờ vì vậy tính linh hoạt trong chiến lược quản trị thông qua thông tin liên lạc
và giám sát có hiệu quả, khả năng nhận ra và dự đoán những thay đổi trong
môi trường và phản ứng đối với chúng một cách tốt nhất, hợp lý nhất, giảm
thiểu được những rủi ro có thể xảy ra cũng chính là chỉ tiêu phản ánh hiệu
16
quả của quản trị rủi ro tín dụng.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại
1.4.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
1.4.1.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc
cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều
khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau
như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà
nước, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi
các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi
khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví
dụ như với các khách hàng có uy tín với Ngân hàng thì Ngân hàng có thể cho
vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối
với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ Ngân
hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng
khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
1.4.1.2 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
17
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến
khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách
hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay;
phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín
dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều
kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được
diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành
động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được
một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ
nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện
những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp
xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ
quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập
thông tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập
được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ
phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ
chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản
xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
18
Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại không mang tính cứng
nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh
hoạt,thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối
với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp
quá phức tạp, Ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những
món vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng
nhiều hơn.
1.4.1.3 Kiểm soát nội bộ
Là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ mà ngân hàng
thương mại đang cung cấp để có những thông tin thường xuyên về tình hình
tín dụng, qua đó phát hiện các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách,
nguyên tắc cho vay để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Chất lượng
tín dụng cũng thông qua đó phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai
sót phát sinh trong quá trình giải ngân một khoản tín dụng. Quá trình kiểm
soát nội bộ sẽ giúp cho lãnh đạo ngân hàng thương mại điều hành công việc
theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những
sai sót góp phần bảo đảm chất lượng tín dụng.
1.4.1.4 Chất lượng nhân sụ của Ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng là
người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu
tiên cho đến bước cuối cùng. Chính vì vậy, khả năng, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
tín dụng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu
trách nhiệm, cố ý làm trái thậm chí tham nhũng... thì sẽ ảnh hưởng xấu đến
uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trình độ chuyên môn cũng quyết
định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên
19
môn nghiệp vụ, có kỹ năng kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của
dự án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành
vi cố tình lừa đảo của khách hàng: lập hồ sơ thế chấp giả, sửa chữa báo cáo
tài chính... để từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp, và năng
lực thực sự của khách hàng để quyết định cho vay hay không.
Bên cạnh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, cán bộ
tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội,
đường lối phát triển của đất nước... dự đoán được những biến động có thể xảy
ra, từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù
hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân
sự càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích
ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là
cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại
1.4.1.5 Thông tin tín dụng
Trong thực tế, mục tiêu cơ bản của hầu hết các NHTM là: lợi nhuận, an
toàn và sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Do đó, một quy trình tín dụng
được thiết kế hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi
ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào quy
mô của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng
công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức cho vay và lĩnh vực cho vay
mà quy trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau. Nhưng, dù được
thiết kế như thế nào đi chăng nữa thì thông tin vẫn giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng, giúp cho các ngân hàng xác định khá chính xác về đối tượng vay
vốn, uy tín, thiện chí trả nợ, tính khả thi của dự án đầu tư kinh doanh của
khách hàng. Thông tin chính là cơ sở để các NHTM tin tưởng vào khách hàng
20
của mình. Bởi vì, quan hệ tín dụng luôn được hình thành dựa trên sự tin
tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng
chỉ cho khách hàng vay vốn khi và chỉ khi ngân hàng đã hoàn toàn tin tưởng
vào khả năng hoàn trả (vốn + lãi) của khách hàng khi đáo hạn. Để các khoản
cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng khai thác từ
nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng,
các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng nhà nước...), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập nhật
thông tin trên thị trường...nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của quy
trình tín dụng. Tất nhiên để có được những thông tin chính xác và đầy đủ
ngân hàng phải biết cách tạo ra thông tin cho riêng mình. Nếu một Ngân hàng
nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì Ngân hàng
đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác
thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn
và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội
cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay
của mình.
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho
vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của
doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn
diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán
của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì
không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có
khả năng trả hết nợ.
1.4.1.6 Trang thiết bị, công nghệ của Ngân hàng
Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu áp dụng các công nghệ tiên tiến
21
vào trong các nghiệp vụ ngân hàng là cần thiết. Nó không những giảm khoản
chi phí bình quân cho các nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian giao dịch... tạo cho
cả ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt cơ hội đầu tư mới, đồng thời
giảm gánh nặng trong công tác quản trị nhân sự đối với ngân hàng… Công
nghệ hiện đại cho phép gia tăng lượng và chất lượng xử lý thông tin, từ đó
mới có thể kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống; áp dụng những mô hình hiện
đại để tính toán xác suất vỡ nợ và quản trị rủi ro vỡ nợ. Như vậy, áp đụng
công nghệ hiện đại trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.4.1.7 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn
Hoạt động tín dụng của một ngân hàng mở rộng hay thu hẹp phụ thuộc
vào lượng vốn của ngân hàng đó. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu
cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung
và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung
và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn
vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời
gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn
vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn
được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài
hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
1.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
1.4.2.1 Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng: Năng lực tài chính, quản lý, trình độ….. là
nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay
không.
22
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán
được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết
nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ
dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
Ngân hàng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại
năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường
càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ
vào nhà nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi
chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn Ngân
hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà
nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là
chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.4.2.2 Rủi ro kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra
ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một
yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của
kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những
nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách
quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp như:
 Yếu tố chính trị và luật pháp :
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh
và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu
các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh
nghiệp tham gia vào thị trường.
23
 Các yếu tố văn hoá xã hội :
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác
nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho
phù hợp.
 Yếu tố kỹ thuật công nghệ :
Trình độ kỹ thuật, công nghệ mới ảnh hưởng tới khả năng sản xuất sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình đối với các đối thủ khác trong cùng ngành.
 Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng :
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu
kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ,
bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác
cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế
khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
 Yếu tố khách hàng :
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi,
giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng
riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính
sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
 Đối thủ canh tranh:
24
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh
có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì
mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng
tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
 Người cung ứng:
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong
việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả,
thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
 Tài sản đảm bảo:
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín
dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất
nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu.
Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ
tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn Ngân hàng là rất lớn. Như
vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ
điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể.
1.4.3 Các nhân tố khác
1.4.3.1 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt
động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể được coi là
chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định
25
hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải
sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận
cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho Ngân hàng. Ngược lại khi nền
kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất
thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả
năng thu nợ của Ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt
động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển
được. Hơn nữa nếu Ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng
làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ
tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh
doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng
tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô
sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay
này vẫn gặp rủi ro.
1.4.3.2 Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan
đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không
thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại
26
1.4.3.3 Môi trường chính trị xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa
Ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng.
Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ
làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu
biết về hoạt động Ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
1.4.3.4 Môi trường chính sách
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động
đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở
ngại cho Ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh
tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan
thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến
hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại
1.5.1 Kinh nghiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam là một trong
bốn Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước quản lý, lĩnh vực trước đây
chuyên phục vụ kinh tế đối ngoại. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hiện
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế, trong các lĩnh vực truyền thông như kinh doanh vốn, huy động vốn,
tín dụng, dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ
27
pháí sinh, ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ tín dụng...Mặc dù môi trường hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng thương mại quốc doanh còn gặp nhiều khó
khăn song Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã sớm chú trọng tới công tác
nâng cao chất lượng tín dụng được thể hiện ở các điểm sau:
- Chú trọng đổi mới trong công tác phục vụ khách hàng, đặc biệt là
khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng. Phong cách phục vụ, giao
dịch văn minh, lịch sự, tạo ấn tượng tốt, tăng số lượng khách hàng sử dụng tín
dụng tại Ngân hàng
- Tiến hành thực hiện các chính sách lãi suất hợp lý làm mở rộng cơ
cấu cho vay, cụ thể: cơ cấu cho vay mới không chỉ bó hẹp trong khu vực quốc
doanh. Bộ phận tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng, kịp thời vốn lưu
động cho các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc biệt là tận dụng thế mạnh cho
vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ
- Chú trọng công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, phân loại nợ quá
hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm theo từng năm
- Triển khai tốt công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục vay nhanh chóng và thuận lợi
- Chú trọng công tác kiểm tra khách hàng trước, trong và sau quá trình
cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam còn xem xét cẩn trọng
các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập... của khách hàng nhằm
đánh giá xem các chỉ tiêu này có thuộc phạm vi cho phép hay không.
- Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tạo điều kiện tư
vấn, giúp đỡ doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vay, giúp đỡ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
1.5.2 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
28
Việt Nam
Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng thương mại lớn giữ
vai trò quan trọng và là một trong những trụ cột của ngành Ngân hàng ở Việt
Nam. Để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra trong từng thời điểm, Ngân hàng công
thương Việt Nam đã đề ra các giải pháp linh hoạt trên cơ sở bám sát định
hướng phát triển kinh tế-xã hội từng địa phương. Nợ xấu luôn ở mức dưới
1%. Để đạt được kết quả đó Ngân hàng công thương Việt Nam đã tích cực
tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Trong đó việc nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rủi ro đã được Ngân hàng công thương đặc biệt chú
trọng, nó thể hiện ở một số điểm sau:
- Ban hành sổ tay tín dụng: Sổ tay tín dụng là cuốn cẩm nang hệ thống
và tổng hợp các bước quy định chung, các bước cơ bản mà mỗi cán bộ tín
dụng cần thực hiện trong quy trình tác nghiệp. Sổ tay tín dụng được xây dựng
với mục đích trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng cho mỗi cán bộ tín dụng
dùng để tra cứu và thực hiện công việc của mình một cách nhuần nhuyễn.
Bên cạnh đó sổ tay tín dụng còn đề cập đến một số nội dung quản lý rủi ro tín
dụng để các nhà quản lý có thể điều hành tín dụng trong khuôn khổ pháp lý
và để kiểm soát, loại trừ các rủi ro tín dụng đã được lường trước.
- Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay: Các nhân viên phòng
nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ các khoản vay có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra , giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, việc trả
nợ, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng để hạn chế các rủi ro
nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại
khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để đảm bảo hoạt động
tín dụng luôn an toàn, hiệu quả
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ: Hệ thống xếp hạng tín
29
nhiệm nội bộ của Ngân hàng công thương Việt Nam được xây dựng áp dụng
cho cả đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Mục đích
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là để tiến hành chấm điểm, xếp loại
khách hàng từ đó xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp với từng
nhóm khách hàng. Mục tiêu của chính sách khách hàng là nhằm tăng cường
quan hệ và có chính sách ưu tiên về lãi suất, phí, điều kiện tài sản đảm bảo
với những khách hàng xếp hạng cao và ngược lại.
Nhìn chung, qua kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng công thương Việt Nam ta thấy rằng, để nâng cao chất lượng tín dụng thì
đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
trong đó việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện chính
sách khách hàng và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro là
những giải pháp quan trọng nhất.
1.5.3 Bài học đối với Agribank Bắc Hà Nội
Từ những kinh nghiệm trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ
ích mà Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội có thể nghiên cứu và vận dụng.
Thứ nhất, Tiến hành lựa chọn, phân loại, sàng lọc khách hàng, xây
dựng các tiêu thức xếp hạng khách hàng ngay khi ngân hàng tiến hành thẩm
định cho vay với khách hàng. Ưu tiên các khách hàng có tình hình tài chính
tốt, phương án sử dụng vốn khả thi, có viễn cảnh hoạt động tốt.
Thứ hai, Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, phát triển các sản phẩm
tín dụng mới, bắt buộc khách hàng tham gia vào các dự án tối thiểu phải có
15% đến 30% vốn tự có.
Thứ ba, Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá
trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.
Thứ tư, Các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm phải được coi là yêu
cầu bắt buộc, đồng thời ngân hàng cũng thực hiện đa dạng các hình thức bảo
30
đảm như thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh.
Thứ năm, Phân loại nợ để có thể kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro
tránh ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính của ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn
đọng và giám sát thu hồi các khoản nợ quá hạn đã đưa ra theo dõingoại bảng.
Thứ sáu, Xây dựng chính sách cho vay có đa dạng các ngành hàng,
lĩnh vực, các khu vực của nền kinh tế. Thiết lập cơ cấu cho vay theo thời hạn
ổn định và hợp lý.
Thứ bảy, Xây dựng kênh thu thập thông tin về khách hàng phục vụ
cho công tác thẩm định, hoạt động kiểm tra giám sát khoản tín dụng.
Thứ tám, Bồi dưỡng trình độ đội ngũ CBTD nhằm nâng cao khả năng
thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và mức độ rủi ro của khách
hàng. Tổ chức công tác cho vay nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định
cho vay với trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 nêu ra khái niệm, bản chất, vai trò của tín dụng Ngân hàng
thương mại đối với sản xuất kinh doanh, lưu thông tiền tệ và hội nhập quốc
tế. Qua đó phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn
sử dụng tiền vay, theo điều kiện đảm bảo tiền vay, theo đồng tiền được sử
dụng trong cho vay, theo đối tượng tín dụng và một số hình thức khác. Đồng
thời đưa ra khái niệm về chất lượng tín dụng, sự cần thiết nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng thương mại và đưa ra các chỉ tiêu định lượng bao gồm
các nhóm chỉ tiêu: Nhóm chất lượng hoạt động chung, nhóm an toàn sử dụng
vốn và nhóm lợi nhuận, các chỉ tiêu định tính: Đối với khách hàng vay vốn,
đối với nền kinh tế, đối với Ngân hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của
31
Ngân hàng thương mại. Phần cuối chương 1 phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm các nhân tố từ
phía Ngân hàng như: Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công tác tổ
chức, phẩm chất và trình độ cán bộ, kiểm soát nội bộ, tình hình huy động vốn.
Các nhân tố từ phía khách hàng như: Năng lực, sự trung thực, rủi ro trong
công việc kinh doanh, tài sản đảm bảo, sự không theo kịp quá trình đổi mới
và các nhân tố khác như: Môi trường kinh tế, tự nhiên, xã hội và những nhân
tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước. Đưa ra một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng
công thương Việt Nam, qua đó phản ánh được tầm quan trọng của Chât lượng
tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Những nội dung đề cập tại Chương 1 là cơ sở lý luận có tính nền tảng
để từ đó luận văn đi sâu phân tích chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi
nhánh Bắc Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất
lượng tín dụng của Chi nhánh.
32
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Agribank Bắc Hà Nội.
- Khoảng thời gian nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc
Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016.
- Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp thu thập
số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như các ý kiến khách quan về
ngân hàng, sau đó sử dụng phương pháp xử lý, phân tích dựa trên những số
liệu, thông tin đã thu thập được. Với việc sử dụng các phương pháp trên, tình
hình quản trị chất lượng tín dụng tại ngân hàng sẽ được đánh giá một cách
khách quan và đầy đủ nhất, từ đó đưa ra được những phương pháp nâng cao
hiệu quả chất lượng tín dụng của ngân hàng.
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
2.1.2.1 Dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp,
bao gồm: dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài.
a, Dữ liệu bên trong:
- Là những dữ liệu định tính và định lượng phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh của Agribank Bắc Hà Nội:
+ Các kế hoạch kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh.
+ Báo cáo thường niên của Chi nhánh giai đoạn 2014 – 2016.
+ Quyết định về việc ban hành quy chế, quy định, định hướng và chiến
lược phát triển tại Agribank Bắc Hà Nội.
+ Dữ liệu kết xuất từ hệ thống báo cáo của Agribank Bắc Hà Nội giai
đoạn 2014 – 2016
33
b. Dữ liệu bên ngoài
Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu, báo chí, ấn phẩm đã
được xuất bản … Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một
nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ
internet. Có thể kể đến một số nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài như sau:
- Các quy định về tín dụng của ngân hàng nhà nước.
- Một số kết quả nghiên cứu được công bố.
- Từ Internet: website của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn),
website của các bộ nghành liên quan.
- Ngoài ra, tác giả sử dụng phân tích thống kê kết hợp với việc sử dụng
các bảng, biểu đồ… để đánh giá về hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và hoạt động dịch vụ bán lẻ nói riêng, từ đó đưa ra những nhận định
đánh giá.
2.1.2.2 Dữ liệu sơ cấp
Để có thể đưa ra những phân tích chính xác và cụ thể tình hình chất lượng
tín dụng của ngân hàng tôi đã bổ sung thông tin theo một vài phương pháp:
- Phỏng vấn:
Trong quá trình làm việc tại ngân hàng, tôi đã tiếp xúc với một số cán
bộ tín dụng cũng như các khách hàng đang đến ngân hàng để giao dịch và tôi
đã tranh thủ đưa ra một số câu hỏi khảo sát về ngân hàng. Đối với các cán bộ
tín dụng, các câu hỏi tôi đặt ra liên quan đến các khách hàng, tổng dư nợ quản
lý, các khoản nợ xấu của ngân hàng năm, phương pháp giải quyết tồn động,
hay tìm hiểu nguyên nhân xuất phát nên nợ xấu là do khách quan hay chủ
quan..v.v.. Đối với các khách hàng đến giao dịch, câu hỏi tôi chú trọng nhất
đó là họ cảm thấy dịch vụ và quá trình giao dịch như thế nào, nhanh hay
chậm, thái độ của các giao dịch viên hay các nhân viên có tốt hay không..v.v..
34
Từ những câu trả lời nhận được, tôi đã có một cái nhìn cụ thể và khách
quan hơn về hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra những tiêu chí để đánh
giá chi tiết hơn về tình hình tài chính để có những phân tích chính xác nhất về
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thảo luận nhóm:
Ngoài những thông tin mà tôi đã thu thập được từ những số liệu và một
vài cuộc phỏng vấn nhanh đối với các nhân viên và khách hàng của ngân
hàng, tôi còn thu thập thêm được một số thông tin rất hữu ích cho bài nghiên
cứu của mình từ những người bạn làm tại các ngân hàng khác nhau bao gồm
các ngân hàng cùng hệ thống và khác hệ thống. Lần này không phải là những
câu hỏi đã chuẩn bị trước mà là một cuộc thảo luận nhỏ với một số người bạn
đang công tác và hoạt động trong ngành ngân hàng. Từ những câu hỏi được
đặt ra trong buổi thảo luận đã có rất nhiều những thông tin khác nhau xoay
quanh một vấn đề, những số liệu mà họ cung cấp cũng khác nhau, những
thông tin nội bộ cũng không hoàn toàn giống nhau. Tuy có nhiều ý kiến trái
ngược nhau, xong từng quan điểm cá nhân của mỗi người đã giúp tôi có thêm
được những cách đánh giá khác nhau ở những khía cạnh khác nhau, từ đối thủ
cạnh tranh cho đến các đối tác cùng hệ thống.
2.1.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau quá trình thu thập thông tin và số liệu cần thiết, việc tiếp theo đó là
xử lý và phân loại các thông tin để phân tích cho phù hợp. Với đề tài là “Chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Hà Nội”, tôi đã phân loại ra hai nhân tố chính cần phải phân
tích đó là “Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng” và “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng”. Sau khi đã phân loại được các dữ liệu, bước tiếp
theo trong quá trình phân tích đó là tìm ra các công cụ phân tích cho phù hợp
với từng mảng dữ liệu đã phân loại.
35
2.1.3.1 Phương pháp phân tích so sánh
Trong luận văn tác giả đã xem xét chỉ tiêu đang phân tích bằng cách so
sánh chúng với chỉ tiêu gốc, từ đó đưa ra các nhận xét kết luận. Kỹ thuật so
sánh chủ yếu được sử dụng:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: được thể hiện cụ thể qua các
con số. Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
Dy = Y1 – Yo
Trong đó:
 Yo: Chỉ tiêu năm trước.
 Y1: Chỉ tiêu năm sau.
 Dy: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trước
của các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về mặt số lượng các chỉ tiêu qua các
năm phân tích và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó
đề ra biện pháp khắc phục
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Được tính theo tỷ lệ %, là
kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
Dy =
Y1-Yo
x 100%
Yo
Trong đó:
Yo: Chỉ tiêu năm trước.
Y1: Chỉ tiêu năm sau.
Dy: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
36
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm
ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh theo chiều ngang: Học viên phân tích sự biến
động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của ngân
hàng. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của từng chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu yếu tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp so sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo, giữa các
báo cáo của công ty. Thực chất là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những
quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- So sánh theo chuỗi thời gian: Là việc sử dụng số liệu của một giai
đoạn nhất định để so sánh tình hình biến động của các chỉ tiêu theo thời gian
sẽ thay đổi như thế nào ? Từ đó đưa ra các dự báo, xu hướng biến động của
các chỉ tiêu đó trong những năm tiếp theo.
2.1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ, thống kê mô tả
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu tác giả đã lựa chọn sử dụng phương
pháp thống kê mô tả cho luận văn của mình. Được mô tả cụ thể bằng các con số
để trình bày các chỉ tiêu đã đưa ra làm cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng
tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội.
Dựa vào kết quả phân tích đó ta xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng
nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế
nhân tố trong tương lai sẽ vận động như thế nào.
2.2 Thiết kế luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này một cách khoa học và
đạt được hiệu quả cao, quá trình nghiên cứu được chia thành các bước như sau:
37
Bước 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thu thập thông tin trên
cơ sở dữ liệu đã thu thập được để đánh giá chất lượng tín dụng tại Agribank
Bắc Hà Nội, chỉ ra các kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Phân tích đánh giá các số liệu thu thập ở Bước 2.
- Đánh giá kết quả đạt được, nguyên nhân, hạn chế
Bước 4: Đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại
Agribank Bắc Hà Nội.
- Đưa ra định hướng tín dụng của Agribank Bắc Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
- Đưa ra các kiến nghị, đề xuất.
Bước 2: Thu thập tài liệu sơ cấp, thứ cấp
- Xác định địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu.
Bước 1: Xây dựng đề cương sơ bộ của đề tài. Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng
quan nghiên cứu về đề tài.
- Xác định tính cấp thiết đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng tại ngân hang thương mại.
38
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
3.1 Khái quát chung về Agribank Bắc Hà Nội
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank Bắc Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc Agribank Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo Quyết định được số 342/QĐ của Thống Đốc
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, với ngày giao dịch đầu tiên là ngày
1/11/2001 và ngày khai trương chính thức là ngày 6/11/2001. Trụ sở chính
được đặt tại địa chỉ: 266 Đội Cấn, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Là một trong những Chi nhánh trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội nên
trong những ngày đầu thành lập Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Địa bàn
kinh doanh cạnh tranh cao, đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm,
cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được hoàn thiện. Nhận thức rõ những thuận lợi
và khó khăn trước mắt cũng như lâu dài, Ban giám đốc đã vạch ra chiến lược
kinh doanh và từng bước lãnh đạo Chi nhánh vững bước trên con đường phát
triển. Lấy phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến cho khách hàng”
làm kim chi nam cho mọi hoạt động, Agribank Bắc Hà Nội đã từng bước
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Ngân hàng đã tiến hành mở
rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các quận nội thành.
Trải qua nhiều khó khăn, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
cùng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, Agribank Bắc
Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đã
trở thành một trong những Chi nhánh hàng đầu của Agribank Việt Nam.
39
3.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Đến thời điểm 31/12/2016, Agribank Bắc Hà Nội có 08 Phòng nghiệp
vụ chuyên môn tại Hội sở chính và 05 Phòng giao dịch và 01 điểm giao dịch
trực thuộc. Tổng số điểm giao dịch của chi nhánh là 15 điểm, trong đó có 7
điểm giao dịch trực tiếp và 08 điểm giao dịch qua máy ATM.
Tính đến 31/12/2016 toàn Chi nhánh có 135 lao động, trong đó:
+ Nam: 40 người chiếm 29,6%
+ Nữ: 95 người chiếm 70,4%
 Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Trình độ trên đại học: 20 cán bộ ( Thạc sỹ).
+ Trình độ Đại học: 100 cán bộ.
+ Trình độ khác: 15 Cán bộ
 Về ngoại ngữ:
+ 10 người có trình độ Đại học.
+ 67 người có trình độ C.
+ 30 người có trình độ B.
 Về tin học: 100% cán bộ tác nghiệp đã có trình độ tin học cơ bản
 Về đào tạo: Chi nhánh đã tổ chức và vận động toàn bộ CBNV thường
xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng mọi hình thức và khả năng có
thể như: Học các lớp do Trung tâm đào tạo Agribank triệu tập, do Chi nhánh
đứng ra thuê các giảng viên từ các trường kinh tế hàng đầu về giảng dạy.
 Hiện nay cả Chi nhánh có tổng cộng 35 Cán bộ tín dụng (CBTD)
chiếm tỷ lệ 26% tổng số Cán bộ toàn Chi nhánh, tổng số CBTD nữ là 16
chiếm tỷ lệ 46% tổng số CBTD. Điều này cho thấy cơ cấu CBTD tại Chi
nhánh chưa thực sự phù hợp, còn nhiều bất cập trong công tác bố trí nhân sự
tại Chi nhánh.
40
Sơ đồ tổ chức của Agribank Bắc Hà Nội như sau:
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Agribank Bắc Hà Nội)
3.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Ban Giám đốc:
+ Giám đốc phụ trách chung đồng thời phụ trách tổ chức cán bộ và trực
tiếp chỉ đạo Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
+ Các phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp
vụ do Giám đốc phân công phụ trách…
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
+ Trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Agribank.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các Phòng giao dịch trình Agribank phê duyệt.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Kế
toán
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Hành
Chính
Nhân
sự
Phòng
Điện
toán
Phòng
Kinh
doanh
goại
hỗi
Phòng
Kiểm
tra
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Dịch
vụ và
Marke
ting
Các
Phòng
Giao
dịch
41
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
Agribank.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy
định.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
+ Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Agribank.
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
 Phòng Tín dụng:
+ Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng
khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu
thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
uỷ quyền.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
+ Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập và mở rộng
phát triển quan hệ khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách
Tải bản FULL (104 trang): https://bit.ly/3QQbW4P
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.pdf
Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.pdf

More Related Content

More from TieuNgocLy

HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
TieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
TieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
TieuNgocLy
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
TieuNgocLy
 
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
TieuNgocLy
 
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdfĐàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
TieuNgocLy
 
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdfNâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
TieuNgocLy
 
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
TieuNgocLy
 
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
TieuNgocLy
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdfỨng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
TieuNgocLy
 
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
TieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
 
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
 
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdfĐàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
Đàm Phán Quốc Tế Về Biến Đổi Khí Hậu.pdf
 
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdfNâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
 
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
QUÂN LÝ DI SÂN VĂN HỐ LÀNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊ...
 
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA TỰ ĐỘ...
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdfỨng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
 
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
[123doc] - tiep-can-chan-doan-va-dieu-tri-benh-gut-o-nguoi-tang-huyet-ap-tai-...
 

Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.pdf

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN DŨNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU HÀ NỘI – 2017
  • 2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN DŨNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thái Hà HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày ..... tháng ......năm 2017 Tác giả luận văn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp tôi tiếp thu được những kiến thức bổ ích, những bài học quý giá và phương pháp nghiên cứu khoa học gắn liền giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phương pháp mà tôi tiếp thu được từ các môn học của Chương trình Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè, người thân của tôi hiện đang làm việc tại Agribank và Agribank Bắc Hà Nội đã nhiệt thành hợp tác trong thời gian tôi thực hiện luận văn này. Tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ...... tháng ......năm 2017 Tác giả luận văn
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................i DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................4 1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài .......................................................................4 1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng thƣơng mại. ................................6 1.2.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại ..............................................................6 1.2.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................ 9 1.3 Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................10 1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................10 1.3.2 Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 15 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại..................................................................................................... 16 1.4.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng ......................................................................16 1.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng...................................................................... 21 1.4.3 Các nhân tố khác............................................................................................. 24 1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại .................................................................................................................. 26 1.5.1 Kinh nghiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ..26 1.5.2 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .........................................................................................................................27 1.5.3 Bài học đối với Agribank Bắc Hà Nội............................................................ 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1......................................................................................... 30
  • 6. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .........................................................................................................................32 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................32 2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 32 2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ......................................................... 32 2.1.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................34 2.2 Thiết kế luận văn ..........................................................................................36 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.............................................................. 38 3.1 Khái quát chung về Agribank Bắc Hà Nội ................................................38 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................... 38 3.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động .............................................................................39 3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016 .............................................................................................................45 3.2 Tình hình chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội .................................. 53 3.2.1 Các chỉ tiêu định tính .....................................................................................53 3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng................................................................................... 56 3.3 Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016 ..........................................................................................64 3.3.1 Những kết quả đã đạt được .............................................................................64 3.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3......................................................................................... 72 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .....................................................................73 4.1 Những định hƣớng lớn về chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội đến giai đoạn 2020.................................................................................. 73
  • 7. 4.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng .....................................................................73 4.1.2 Định hướng chất lượng tín dụng ....................................................................73 4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội ..................................................................................................................75 4.2.1 Hoàn thiện Chính sách hoạt động tín dụng trên địa bàn .................................75 4.2.2 Thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay.............................................................79 4.2.3 Không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định ..................................80 4.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay của Ngân hàng ..................................................................................85 4.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng .....................86 4.3 Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................................87 4.3.1 Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam.............................................................87 4.3.2 Đề xuất với Agribank Bắc Hà Nội ..................................................................89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................90 KẾT LUẬN............................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
  • 8. i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2 Agribank Bắc Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 CLTD Chất lượng tín dụng 5 NHNN Ngân hàng Nhà nước 6 NH Ngân hàng
  • 9. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 3.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ Agirbank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................ 58 Biểu đồ 3.2 Tình hình thu lãi của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016....... 61
  • 10. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. ................................. 46 Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế ................. 47 Bảng 3.3 Nguồn vốn huy động phân theo thời gian ........................................... 48 Bảng 3.4 Kết quả hoạt động tín dụng .................................................................. 50 Bảng 3.5: Kết quả TTQT Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ............. 52 Bảng 3.6 Kết cấu dư nợ tại Agribank Bắc Hà Nội ............................................. 56 Bảng 3.7 Tình hình sử dụng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 59 Bảng 3.8 Tình hình hoạt động cho vay – thu nợ của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 60 Bảng 3.9 Tình hình thu lãi của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 .... 61 Bảng 3.10 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ XLRR của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ...................................... 62 Bảng 3.11 Kết quả kinh doanh tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................................... 63
  • 11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiêncứu Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng không chỉ là hoạt động mang lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại (NHTM) mà nó còn đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khác đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh nên rủi ro tín dụng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cơ bản và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà Quản trị NHTM nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (Agribank Bắc Hà Nội) nói riêng. Trong những năm qua hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng, trong đó có Agribank Bắc Hà Nội đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Agribank Bắc Hà Nội đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, trong đó có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chất lượng tín dụng (CLTD) chưa cao, còn nhiều tồn tại trong hoạt động tín dụng cần phải giải quyết. Agribank Bắc Hà Nội cũng rất quan tâm đến việc nâng cao CLTD để góp phần nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
  • 12. 2 Xuất phát từ quá trình học tập và làm việc tại Chi nhánh, nhận thức được tầm quan trọng của CLTD đối với hoạt động phát triển và tồn tại của Chi nhánh nên Tôi chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội” để nghiên cứu. 2 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình đi trả lời các câu hỏi sau đây: - Chất lượng tín dụng của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014-2016 như thế nào? - Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2016 - 2020? 3 Mục đích nghiêncứu Tổng quát hóa cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Đồng thời sử dụng các kiến thức về tài chính ngân hang để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội. Từ đó đưa ra những đánh giá trong việc quản lý chất lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội. 4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích chất lượng tín dụng, hoạt động cho vay tại Agribank Bắc Hà Nội, chủ yếu trong giai đoạn 2014 – 2016, đề xuất định hướng và giải pháp giai đoạn 2017 - 2020. Chất lượng tín dụng được nghiên cứu từ góc độ Ngân hàng.
  • 13. 3 5 Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, logic ... Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm 2014 đến năm 2016; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Bắc Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2016; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2014, 2015, 2016 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như ban lãnh đạo tại Agribank Bắc Hà Nội. 6 Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 4 chương sau: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
  • 14. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài Chất lượng tín dụng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển và tồn tại của một Ngân hàng. Đã có rất nhiều tác giả ở Việt Nam thực hiện nhiều các công trình nghiên cứu về chất lượng tín dụng theo nhiều góc độ khác nhau đơn cữ là: - Đinh Thế Thanh , 2015: " Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh Hà Nam". Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng tại Agribank Hà Nam. Qua đó tác giả phân tích và đánh giá được chất lượng tín dụng tại ngân hàng để từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam. - Trần Thế Dư với đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Gia Lâm". Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hang. Luận văn đã đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tác giả đã đánh giá chất lượng tín dụng thực tế tại Agribank Gia Lâm, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng này. Qua đó tác giả đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng. - Nguyễn Lan Khanh, 2014: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – Thực trang và giải pháp”. Luận văn thạc
  • 15. 5 sỹ, Đại học ngoại thương. Luận văn đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, hoạt động kiểm soát rủi ro tại VIB để từ đó đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại VIB. - Trương Tuấn Anh, 2014: “Quản trị tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại. Luận văn đã tổng hợp nhiều lý luận mới về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng và đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về thông tin nghiên cứu. Đề tài cũng đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. - Nguyễn Cao Phong, 2015: " Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Ninh Bình". Luận văn Thạc sỹ, Học viện ngân hàng. Luận văn tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng cụ thể, nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận về vai trò tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Ninh Bình, đánh giá chất lượng tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng trên theo các chỉ tiêu định tính và đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực trạng tín dụng của Ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập quốc tế. Tác giả phân tích những tồn tại của tín dụng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong khi hội nhập quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại. - Nguyễn Ngọc Khoa, 2014: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh”. Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh, phân tích
  • 16. 6 những mặt được và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh. Các đề tài về nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng đều đưa ra những lý thuyết đầy đủ về tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại. Cùng với đó là xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Các đề tài đã đưa ra những lý luận thực tế và sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Một số luận văn, luận án đã xây dựng được một mô hình định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hay mô hình đánh giá xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại để từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. Các giải pháp được đưa ra có tính thực tế cao và phù hợp với từng chi nhánh, địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi chi nhánh, mỗi ngân hang đều có những đặc thù và định hướng phát triển riêng biệt để phù hợp với từng địa bàn hoạt động, các giải pháp không thể áp dụng một cách đồng nhất. Do vậy, đối với để tài nghiên cứu của mình ngoài kế thừa những lý luận về lý thuyết, Tôi sẽ tập trung đi sâu vào các thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh nhìn dưới góc độ Ngân hàng để từ đó có cái nhìn tổng thể hơn về Chất lượng tín dụng. 1.2 Cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời
  • 17. 7 gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng. 1.2.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng  Theo mục đích sử dụng tiền vay Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ...ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay. Với cách phân loại này, Ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo Ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.  Theo thời hạn sử dụng tiền vay Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,.... + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng có thể dự tính được. + Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
  • 18. 8 kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. + Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.  Theo điều kiện đảm bảo tiền vay Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. - Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ Ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.  Theo đối tượng, mục đích tín dụng
  • 19. 9 Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn. - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.  Các hình thức khác Ngoài ra tín dụng còn phân theo các nội dung sau Theo xuất xứ của tín dụng có: - Tín dụng gián tiếp. - Tín dụng trực tiếp. Theo đối tượng được cho vay có: - Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay. - Tín dụng cho nhà nước vay. - Tín dụng cho người tiêu dùng vay. Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư nợ). Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với Ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp. 1.2.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi.
  • 20. 10 Do đó theo quan điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: ”Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hang; phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng.” Từ góc độ Ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện không chỉ ở tốc độ tăng trưởng mà còn thể hiện ở cơ cấu dư nợ, kỳ hạn, khách hàng, khả năng hoàn trả, lợi nhuận. Các tiêu chí này thường xuyên phải nhân nhượng nhau nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Như vậy quản trị chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng, bao trùm hầu hết các loại quyết định trong Ngân hàng. Ở cấp độ Chi nhánh, các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng có một vài điểm khác biệt, nhưng về cơ bản có thể sử dụng cùng một bộ tiêu chí như với Ngân hàng. 1.3 Các tiêu chí đánh giá 1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng 1.3.1.1 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ - Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp. - Kết cấu dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ
  • 21. 11 như: Dư nợ ngắn hạn hoặc trung dài hạn, khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, cho vay phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, tài trợ dự án…trên tổng dư nợ cho vay. Chỉ tiêu này cho biết mức độ đa dạng hóa, phản ánh chính sách của ngân hàng cũng như khẩu vị rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín dụng. 1.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước x 100% Dư nợ năm nay Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 1.3.1.3 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = DSCV năm nay – DSCV năm trước x 100% DSCV năm nay Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
  • 22. 12 1.3.1.4 Tỷ lệ thu lãi Tỷ lệ thu lãi (%) = Tổng lãi đã thu trong năm x 100% Tổng lãi phải thu trong năm Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt). 1.3.1.5 Chỉ tiêu sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ x 100% Tổng vốn huy động Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được. 1.3.1.6 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu  Chỉ tiêu nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ
  • 23. 13 Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì nợ quá hạn được nêu tại phần giải thích thuật ngữ: “ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” . Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.  Chỉ tiêu nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu x 100% Tổng dư nợ Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì Nợ xấu được giải thích: “ Nợ xấu ( NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5”. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của Tổ chức tín dụng. Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Thông thường thì tỷ lệ nợ xấu tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng che dấu thực chất chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Vì có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,…
  • 24. 14 1.3.1.7 Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm =  Dư nợ bình quân trong năm Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng cao phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. 1.3.1.8 Thu nhập từ hoạt động tín dụng Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
  • 25. 15 1.3.2 Các chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là: Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng như luật NHNN, luật Tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Hai là: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại còn thể hiện ở khả năng nhận dạng, xác định một cách chính xác và đầy đủ những rủi ro có thể xảy ra đối với từng món vay, từng nhóm khách hàng và từng ngành nghề hay lĩnh vực hoạt động để có phương án đối phó kịp thời đối với những thay đổi đó, tận dụng được những cơ hội trong các phán đoán, nhận định đó. Ba là: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại biểu hiện ở tính linh hoạt của chiến lược quản trị rủi ro tín dụng. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng giúp cho Ngân hàng thấy rõ mục đích và định hướng kinh doanh của mình, là cơ sở để xác định hình ảnh tương lai của Ngân hàng nhưng điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến đổi và tạo ra những thách thức mới, sự biến đổi nhanh chóng của môi trường có thể tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ vì vậy tính linh hoạt trong chiến lược quản trị thông qua thông tin liên lạc và giám sát có hiệu quả, khả năng nhận ra và dự đoán những thay đổi trong môi trường và phản ứng đối với chúng một cách tốt nhất, hợp lý nhất, giảm thiểu được những rủi ro có thể xảy ra cũng chính là chỉ tiêu phản ánh hiệu
  • 26. 16 quả của quản trị rủi ro tín dụng. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.4.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng 1.4.1.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với Ngân hàng thì Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường. 1.4.1.2 Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
  • 27. 17 bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến khi thu hồi được nợ. Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng thương mại. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng. Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng. Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
  • 28. 18 Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, Ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn. 1.4.1.3 Kiểm soát nội bộ Là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại đang cung cấp để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng, qua đó phát hiện các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Chất lượng tín dụng cũng thông qua đó phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình giải ngân một khoản tín dụng. Quá trình kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho lãnh đạo ngân hàng thương mại điều hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những sai sót góp phần bảo đảm chất lượng tín dụng. 1.4.1.4 Chất lượng nhân sụ của Ngân hàng Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng. Chính vì vậy, khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu trách nhiệm, cố ý làm trái thậm chí tham nhũng... thì sẽ ảnh hưởng xấu đến uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trình độ chuyên môn cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên
  • 29. 19 môn nghiệp vụ, có kỹ năng kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng: lập hồ sơ thế chấp giả, sửa chữa báo cáo tài chính... để từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp, và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định cho vay hay không. Bên cạnh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước... dự đoán được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 1.4.1.5 Thông tin tín dụng Trong thực tế, mục tiêu cơ bản của hầu hết các NHTM là: lợi nhuận, an toàn và sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Do đó, một quy trình tín dụng được thiết kế hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào quy mô của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức cho vay và lĩnh vực cho vay mà quy trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau. Nhưng, dù được thiết kế như thế nào đi chăng nữa thì thông tin vẫn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, giúp cho các ngân hàng xác định khá chính xác về đối tượng vay vốn, uy tín, thiện chí trả nợ, tính khả thi của dự án đầu tư kinh doanh của khách hàng. Thông tin chính là cơ sở để các NHTM tin tưởng vào khách hàng
  • 30. 20 của mình. Bởi vì, quan hệ tín dụng luôn được hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng chỉ cho khách hàng vay vốn khi và chỉ khi ngân hàng đã hoàn toàn tin tưởng vào khả năng hoàn trả (vốn + lãi) của khách hàng khi đáo hạn. Để các khoản cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước...), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập nhật thông tin trên thị trường...nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của quy trình tín dụng. Tất nhiên để có được những thông tin chính xác và đầy đủ ngân hàng phải biết cách tạo ra thông tin cho riêng mình. Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình. Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ. 1.4.1.6 Trang thiết bị, công nghệ của Ngân hàng Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu áp dụng các công nghệ tiên tiến
  • 31. 21 vào trong các nghiệp vụ ngân hàng là cần thiết. Nó không những giảm khoản chi phí bình quân cho các nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian giao dịch... tạo cho cả ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt cơ hội đầu tư mới, đồng thời giảm gánh nặng trong công tác quản trị nhân sự đối với ngân hàng… Công nghệ hiện đại cho phép gia tăng lượng và chất lượng xử lý thông tin, từ đó mới có thể kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống; áp dụng những mô hình hiện đại để tính toán xác suất vỡ nợ và quản trị rủi ro vỡ nợ. Như vậy, áp đụng công nghệ hiện đại trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. 1.4.1.7 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn Hoạt động tín dụng của một ngân hàng mở rộng hay thu hẹp phụ thuộc vào lượng vốn của ngân hàng đó. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. 1.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng 1.4.2.1 Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng: Năng lực tài chính, quản lý, trình độ….. là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
  • 32. 22 Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn Ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn. 1.4.2.2 Rủi ro kinh doanh của khách hàng Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp như:  Yếu tố chính trị và luật pháp : Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
  • 33. 23  Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.  Yếu tố kỹ thuật công nghệ : Trình độ kỹ thuật, công nghệ mới ảnh hưởng tới khả năng sản xuất sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với các đối thủ khác trong cùng ngành.  Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…  Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.  Đối thủ canh tranh:
  • 34. 24 Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.  Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …  Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn Ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể. 1.4.3 Các nhân tố khác 1.4.3.1 Môi trường kinh tế Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định
  • 35. 25 hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho Ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của Ngân hàng. Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu Ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro. 1.4.3.2 Môi trường tự nhiên Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
  • 36. 26 1.4.3.3 Môi trường chính trị xã hội Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động Ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. 1.4.3.4 Môi trường chính sách Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho Ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. 1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại 1.5.1 Kinh nghiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước quản lý, lĩnh vực trước đây chuyên phục vụ kinh tế đối ngoại. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hiện nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trong các lĩnh vực truyền thông như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ
  • 37. 27 pháí sinh, ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ tín dụng...Mặc dù môi trường hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn song Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã sớm chú trọng tới công tác nâng cao chất lượng tín dụng được thể hiện ở các điểm sau: - Chú trọng đổi mới trong công tác phục vụ khách hàng, đặc biệt là khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng. Phong cách phục vụ, giao dịch văn minh, lịch sự, tạo ấn tượng tốt, tăng số lượng khách hàng sử dụng tín dụng tại Ngân hàng - Tiến hành thực hiện các chính sách lãi suất hợp lý làm mở rộng cơ cấu cho vay, cụ thể: cơ cấu cho vay mới không chỉ bó hẹp trong khu vực quốc doanh. Bộ phận tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng, kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc biệt là tận dụng thế mạnh cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ - Chú trọng công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên, tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm - Triển khai tốt công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục vay nhanh chóng và thuận lợi - Chú trọng công tác kiểm tra khách hàng trước, trong và sau quá trình cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam còn xem xét cẩn trọng các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập... của khách hàng nhằm đánh giá xem các chỉ tiêu này có thuộc phạm vi cho phép hay không. - Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tạo điều kiện tư vấn, giúp đỡ doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vay, giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả 1.5.2 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
  • 38. 28 Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng thương mại lớn giữ vai trò quan trọng và là một trong những trụ cột của ngành Ngân hàng ở Việt Nam. Để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra trong từng thời điểm, Ngân hàng công thương Việt Nam đã đề ra các giải pháp linh hoạt trên cơ sở bám sát định hướng phát triển kinh tế-xã hội từng địa phương. Nợ xấu luôn ở mức dưới 1%. Để đạt được kết quả đó Ngân hàng công thương Việt Nam đã tích cực tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Trong đó việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro đã được Ngân hàng công thương đặc biệt chú trọng, nó thể hiện ở một số điểm sau: - Ban hành sổ tay tín dụng: Sổ tay tín dụng là cuốn cẩm nang hệ thống và tổng hợp các bước quy định chung, các bước cơ bản mà mỗi cán bộ tín dụng cần thực hiện trong quy trình tác nghiệp. Sổ tay tín dụng được xây dựng với mục đích trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng cho mỗi cán bộ tín dụng dùng để tra cứu và thực hiện công việc của mình một cách nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó sổ tay tín dụng còn đề cập đến một số nội dung quản lý rủi ro tín dụng để các nhà quản lý có thể điều hành tín dụng trong khuôn khổ pháp lý và để kiểm soát, loại trừ các rủi ro tín dụng đã được lường trước. - Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay: Các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ các khoản vay có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra , giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, việc trả nợ, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng để hạn chế các rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để đảm bảo hoạt động tín dụng luôn an toàn, hiệu quả - Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ: Hệ thống xếp hạng tín
  • 39. 29 nhiệm nội bộ của Ngân hàng công thương Việt Nam được xây dựng áp dụng cho cả đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là để tiến hành chấm điểm, xếp loại khách hàng từ đó xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng. Mục tiêu của chính sách khách hàng là nhằm tăng cường quan hệ và có chính sách ưu tiên về lãi suất, phí, điều kiện tài sản đảm bảo với những khách hàng xếp hạng cao và ngược lại. Nhìn chung, qua kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam ta thấy rằng, để nâng cao chất lượng tín dụng thì đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện chính sách khách hàng và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro là những giải pháp quan trọng nhất. 1.5.3 Bài học đối với Agribank Bắc Hà Nội Từ những kinh nghiệm trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích mà Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội có thể nghiên cứu và vận dụng. Thứ nhất, Tiến hành lựa chọn, phân loại, sàng lọc khách hàng, xây dựng các tiêu thức xếp hạng khách hàng ngay khi ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay với khách hàng. Ưu tiên các khách hàng có tình hình tài chính tốt, phương án sử dụng vốn khả thi, có viễn cảnh hoạt động tốt. Thứ hai, Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, phát triển các sản phẩm tín dụng mới, bắt buộc khách hàng tham gia vào các dự án tối thiểu phải có 15% đến 30% vốn tự có. Thứ ba, Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng. Thứ tư, Các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm phải được coi là yêu cầu bắt buộc, đồng thời ngân hàng cũng thực hiện đa dạng các hình thức bảo
  • 40. 30 đảm như thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Thứ năm, Phân loại nợ để có thể kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro tránh ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính của ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn đọng và giám sát thu hồi các khoản nợ quá hạn đã đưa ra theo dõingoại bảng. Thứ sáu, Xây dựng chính sách cho vay có đa dạng các ngành hàng, lĩnh vực, các khu vực của nền kinh tế. Thiết lập cơ cấu cho vay theo thời hạn ổn định và hợp lý. Thứ bảy, Xây dựng kênh thu thập thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, hoạt động kiểm tra giám sát khoản tín dụng. Thứ tám, Bồi dưỡng trình độ đội ngũ CBTD nhằm nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và mức độ rủi ro của khách hàng. Tổ chức công tác cho vay nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 nêu ra khái niệm, bản chất, vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại đối với sản xuất kinh doanh, lưu thông tiền tệ và hội nhập quốc tế. Qua đó phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn sử dụng tiền vay, theo điều kiện đảm bảo tiền vay, theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay, theo đối tượng tín dụng và một số hình thức khác. Đồng thời đưa ra khái niệm về chất lượng tín dụng, sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại và đưa ra các chỉ tiêu định lượng bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Nhóm chất lượng hoạt động chung, nhóm an toàn sử dụng vốn và nhóm lợi nhuận, các chỉ tiêu định tính: Đối với khách hàng vay vốn, đối với nền kinh tế, đối với Ngân hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của
  • 41. 31 Ngân hàng thương mại. Phần cuối chương 1 phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm các nhân tố từ phía Ngân hàng như: Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công tác tổ chức, phẩm chất và trình độ cán bộ, kiểm soát nội bộ, tình hình huy động vốn. Các nhân tố từ phía khách hàng như: Năng lực, sự trung thực, rủi ro trong công việc kinh doanh, tài sản đảm bảo, sự không theo kịp quá trình đổi mới và các nhân tố khác như: Môi trường kinh tế, tự nhiên, xã hội và những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước. Đưa ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng công thương Việt Nam, qua đó phản ánh được tầm quan trọng của Chât lượng tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Những nội dung đề cập tại Chương 1 là cơ sở lý luận có tính nền tảng để từ đó luận văn đi sâu phân tích chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Bắc Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
  • 42. 32 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Agribank Bắc Hà Nội. - Khoảng thời gian nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016. - Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp thu thập số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như các ý kiến khách quan về ngân hàng, sau đó sử dụng phương pháp xử lý, phân tích dựa trên những số liệu, thông tin đã thu thập được. Với việc sử dụng các phương pháp trên, tình hình quản trị chất lượng tín dụng tại ngân hàng sẽ được đánh giá một cách khách quan và đầy đủ nhất, từ đó đưa ra được những phương pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng của ngân hàng. 2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 2.1.2.1 Dữ liệu thứ cấp Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp, bao gồm: dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài. a, Dữ liệu bên trong: - Là những dữ liệu định tính và định lượng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Bắc Hà Nội: + Các kế hoạch kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh. + Báo cáo thường niên của Chi nhánh giai đoạn 2014 – 2016. + Quyết định về việc ban hành quy chế, quy định, định hướng và chiến lược phát triển tại Agribank Bắc Hà Nội. + Dữ liệu kết xuất từ hệ thống báo cáo của Agribank Bắc Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016
  • 43. 33 b. Dữ liệu bên ngoài Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu, báo chí, ấn phẩm đã được xuất bản … Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet. Có thể kể đến một số nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài như sau: - Các quy định về tín dụng của ngân hàng nhà nước. - Một số kết quả nghiên cứu được công bố. - Từ Internet: website của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), website của các bộ nghành liên quan. - Ngoài ra, tác giả sử dụng phân tích thống kê kết hợp với việc sử dụng các bảng, biểu đồ… để đánh giá về hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ bán lẻ nói riêng, từ đó đưa ra những nhận định đánh giá. 2.1.2.2 Dữ liệu sơ cấp Để có thể đưa ra những phân tích chính xác và cụ thể tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng tôi đã bổ sung thông tin theo một vài phương pháp: - Phỏng vấn: Trong quá trình làm việc tại ngân hàng, tôi đã tiếp xúc với một số cán bộ tín dụng cũng như các khách hàng đang đến ngân hàng để giao dịch và tôi đã tranh thủ đưa ra một số câu hỏi khảo sát về ngân hàng. Đối với các cán bộ tín dụng, các câu hỏi tôi đặt ra liên quan đến các khách hàng, tổng dư nợ quản lý, các khoản nợ xấu của ngân hàng năm, phương pháp giải quyết tồn động, hay tìm hiểu nguyên nhân xuất phát nên nợ xấu là do khách quan hay chủ quan..v.v.. Đối với các khách hàng đến giao dịch, câu hỏi tôi chú trọng nhất đó là họ cảm thấy dịch vụ và quá trình giao dịch như thế nào, nhanh hay chậm, thái độ của các giao dịch viên hay các nhân viên có tốt hay không..v.v..
  • 44. 34 Từ những câu trả lời nhận được, tôi đã có một cái nhìn cụ thể và khách quan hơn về hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra những tiêu chí để đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính để có những phân tích chính xác nhất về chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Thảo luận nhóm: Ngoài những thông tin mà tôi đã thu thập được từ những số liệu và một vài cuộc phỏng vấn nhanh đối với các nhân viên và khách hàng của ngân hàng, tôi còn thu thập thêm được một số thông tin rất hữu ích cho bài nghiên cứu của mình từ những người bạn làm tại các ngân hàng khác nhau bao gồm các ngân hàng cùng hệ thống và khác hệ thống. Lần này không phải là những câu hỏi đã chuẩn bị trước mà là một cuộc thảo luận nhỏ với một số người bạn đang công tác và hoạt động trong ngành ngân hàng. Từ những câu hỏi được đặt ra trong buổi thảo luận đã có rất nhiều những thông tin khác nhau xoay quanh một vấn đề, những số liệu mà họ cung cấp cũng khác nhau, những thông tin nội bộ cũng không hoàn toàn giống nhau. Tuy có nhiều ý kiến trái ngược nhau, xong từng quan điểm cá nhân của mỗi người đã giúp tôi có thêm được những cách đánh giá khác nhau ở những khía cạnh khác nhau, từ đối thủ cạnh tranh cho đến các đối tác cùng hệ thống. 2.1.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Sau quá trình thu thập thông tin và số liệu cần thiết, việc tiếp theo đó là xử lý và phân loại các thông tin để phân tích cho phù hợp. Với đề tài là “Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội”, tôi đã phân loại ra hai nhân tố chính cần phải phân tích đó là “Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng” và “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng”. Sau khi đã phân loại được các dữ liệu, bước tiếp theo trong quá trình phân tích đó là tìm ra các công cụ phân tích cho phù hợp với từng mảng dữ liệu đã phân loại.
  • 45. 35 2.1.3.1 Phương pháp phân tích so sánh Trong luận văn tác giả đã xem xét chỉ tiêu đang phân tích bằng cách so sánh chúng với chỉ tiêu gốc, từ đó đưa ra các nhận xét kết luận. Kỹ thuật so sánh chủ yếu được sử dụng: - Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: được thể hiện cụ thể qua các con số. Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Dy = Y1 – Yo Trong đó:  Yo: Chỉ tiêu năm trước.  Y1: Chỉ tiêu năm sau.  Dy: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trước của các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về mặt số lượng các chỉ tiêu qua các năm phân tích và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục - Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Được tính theo tỷ lệ %, là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Dy = Y1-Yo x 100% Yo Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trước. Y1: Chỉ tiêu năm sau. Dy: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
  • 46. 36 tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. - Phương pháp so sánh theo chiều ngang: Học viên phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của ngân hàng. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của từng chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu yếu tố đến chỉ tiêu phân tích. - Phương pháp so sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo, giữa các báo cáo của công ty. Thực chất là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - So sánh theo chuỗi thời gian: Là việc sử dụng số liệu của một giai đoạn nhất định để so sánh tình hình biến động của các chỉ tiêu theo thời gian sẽ thay đổi như thế nào ? Từ đó đưa ra các dự báo, xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó trong những năm tiếp theo. 2.1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ, thống kê mô tả Xuất phát từ mục đích nghiên cứu tác giả đã lựa chọn sử dụng phương pháp thống kê mô tả cho luận văn của mình. Được mô tả cụ thể bằng các con số để trình bày các chỉ tiêu đã đưa ra làm cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội. Dựa vào kết quả phân tích đó ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tương lai sẽ vận động như thế nào. 2.2 Thiết kế luận văn Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này một cách khoa học và đạt được hiệu quả cao, quá trình nghiên cứu được chia thành các bước như sau:
  • 47. 37 Bước 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thu thập thông tin trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được để đánh giá chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội, chỉ ra các kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Phân tích đánh giá các số liệu thu thập ở Bước 2. - Đánh giá kết quả đạt được, nguyên nhân, hạn chế Bước 4: Đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Bắc Hà Nội. - Đưa ra định hướng tín dụng của Agribank Bắc Hà Nội. - Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng - Đưa ra các kiến nghị, đề xuất. Bước 2: Thu thập tài liệu sơ cấp, thứ cấp - Xác định địa điểm và thời gian nghiên cứu - Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu. Bước 1: Xây dựng đề cương sơ bộ của đề tài. Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng quan nghiên cứu về đề tài. - Xác định tính cấp thiết đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Xác định cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng tại ngân hang thương mại.
  • 48. 38 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI 3.1 Khái quát chung về Agribank Bắc Hà Nội 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank Bắc Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc Agribank Việt Nam. Chi nhánh được thành lập theo Quyết định được số 342/QĐ của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, với ngày giao dịch đầu tiên là ngày 1/11/2001 và ngày khai trương chính thức là ngày 6/11/2001. Trụ sở chính được đặt tại địa chỉ: 266 Đội Cấn, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Là một trong những Chi nhánh trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội nên trong những ngày đầu thành lập Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Địa bàn kinh doanh cạnh tranh cao, đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được hoàn thiện. Nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn trước mắt cũng như lâu dài, Ban giám đốc đã vạch ra chiến lược kinh doanh và từng bước lãnh đạo Chi nhánh vững bước trên con đường phát triển. Lấy phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến cho khách hàng” làm kim chi nam cho mọi hoạt động, Agribank Bắc Hà Nội đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Ngân hàng đã tiến hành mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các quận nội thành. Trải qua nhiều khó khăn, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, Agribank Bắc Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đã trở thành một trong những Chi nhánh hàng đầu của Agribank Việt Nam.
  • 49. 39 3.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động 3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Đến thời điểm 31/12/2016, Agribank Bắc Hà Nội có 08 Phòng nghiệp vụ chuyên môn tại Hội sở chính và 05 Phòng giao dịch và 01 điểm giao dịch trực thuộc. Tổng số điểm giao dịch của chi nhánh là 15 điểm, trong đó có 7 điểm giao dịch trực tiếp và 08 điểm giao dịch qua máy ATM. Tính đến 31/12/2016 toàn Chi nhánh có 135 lao động, trong đó: + Nam: 40 người chiếm 29,6% + Nữ: 95 người chiếm 70,4%  Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: + Trình độ trên đại học: 20 cán bộ ( Thạc sỹ). + Trình độ Đại học: 100 cán bộ. + Trình độ khác: 15 Cán bộ  Về ngoại ngữ: + 10 người có trình độ Đại học. + 67 người có trình độ C. + 30 người có trình độ B.  Về tin học: 100% cán bộ tác nghiệp đã có trình độ tin học cơ bản  Về đào tạo: Chi nhánh đã tổ chức và vận động toàn bộ CBNV thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng mọi hình thức và khả năng có thể như: Học các lớp do Trung tâm đào tạo Agribank triệu tập, do Chi nhánh đứng ra thuê các giảng viên từ các trường kinh tế hàng đầu về giảng dạy.  Hiện nay cả Chi nhánh có tổng cộng 35 Cán bộ tín dụng (CBTD) chiếm tỷ lệ 26% tổng số Cán bộ toàn Chi nhánh, tổng số CBTD nữ là 16 chiếm tỷ lệ 46% tổng số CBTD. Điều này cho thấy cơ cấu CBTD tại Chi nhánh chưa thực sự phù hợp, còn nhiều bất cập trong công tác bố trí nhân sự tại Chi nhánh.
  • 50. 40 Sơ đồ tổ chức của Agribank Bắc Hà Nội như sau: (Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Agribank Bắc Hà Nội) 3.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận  Ban Giám đốc: + Giám đốc phụ trách chung đồng thời phụ trách tổ chức cán bộ và trực tiếp chỉ đạo Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Các phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách…  Phòng Kế toán – Ngân quỹ: + Trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Agribank. + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các Phòng giao dịch trình Agribank phê duyệt. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Tín Dụng Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Hành Chính Nhân sự Phòng Điện toán Phòng Kinh doanh goại hỗi Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng Dịch vụ và Marke ting Các Phòng Giao dịch
  • 51. 41 + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Agribank. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. + Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Agribank. + Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề + Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.  Phòng Tín dụng: + Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. + Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. + Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập và mở rộng phát triển quan hệ khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách Tải bản FULL (104 trang): https://bit.ly/3QQbW4P Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net