Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và giao lưu hàng hóa, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các nhà kinh tế học định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản trên tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thế sử dụng được những tờ séc”[13].
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Cho Các Doanh Nghiệp Giao Nhận Vận Tải Việt Nam Trên Thị Trường Miền Nam Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín Việt. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Đặc biệt Báo cáo có đi sâu phân tích các quy định mới được ban hành từ năm 2010 tới nay liên quan đến hoạt động tín dụng của công ty tài chính.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN. Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Các công ty với tư cách pháp nhân độc lập cùng với các thành viên có chế độ trách nhiệm hữu hạn xuất hiện với số lượng lớn từ năm 1870. Nhưng những mầm mống của một công ty hiện đại có thể nhận thấy trong việc thừa nhận trách nhiệm hữu hạn ở Luật La mã, các công ty thương mại và ngân hàng ở thế kỷ XIV, các công ty ở Anh thế kỷ XVII.
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một công ty đối vốn cũng không nằm ngoài những lý do nêu trên. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [16, 18].
Tài liệu Thực Trạng Pháp Luật Việt Nam Về Định Đoạt Phần Vốn Góp Của Thành Viên Trong Công Ty Tnhh.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Cho Các Doanh Nghiệp Giao Nhận Vận Tải Việt Nam Trên Thị Trường Miền Nam Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín Việt. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Đặc biệt Báo cáo có đi sâu phân tích các quy định mới được ban hành từ năm 2010 tới nay liên quan đến hoạt động tín dụng của công ty tài chính.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN. Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Các công ty với tư cách pháp nhân độc lập cùng với các thành viên có chế độ trách nhiệm hữu hạn xuất hiện với số lượng lớn từ năm 1870. Nhưng những mầm mống của một công ty hiện đại có thể nhận thấy trong việc thừa nhận trách nhiệm hữu hạn ở Luật La mã, các công ty thương mại và ngân hàng ở thế kỷ XIV, các công ty ở Anh thế kỷ XVII.
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một công ty đối vốn cũng không nằm ngoài những lý do nêu trên. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [16, 18].
Tài liệu Thực Trạng Pháp Luật Việt Nam Về Định Đoạt Phần Vốn Góp Của Thành Viên Trong Công Ty Tnhh.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Namsau Khi Có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại. Tạo tiền và hủy tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của các NHTM. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương, đặc biệt là trong quá trình thục thi chính sách tiền tệ, với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, các NHTM hoạt động như một kênh dẫn, thông qua đó, lượng tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống, nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng nói trên. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Ngày nay trong kỹ thuật quản trị ngân hàng, ứng dụng khả năng tạo tiền được xem như là nghệ thuật trong việc kiểm soát khả năng cung ứng tiền trong lưu thông góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
Cơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần. Muốn tìm hiểu thế nào là sáp nhập CTCP, trước hết chúng ta cần hiểu được thế nào là hoạt động sáp nhập. Khi có được cái nhìn tổng quan về hoạt động này, chúng ta nắm được những đặc điểm chung nhất, kết hợp cùng với những tính chất riêng của CTCP thì sẽ có được một cách hiểu đúng về khái niệm sáp nhập CTCP.
Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của VN. Theo pháp luật liên bang, sáp nhập có nghĩa là sự kết hợp giữa hai công ty mà một bên hoàn toàn bị thâu tóm bởi công ty kia. Công ty kém quan trọng hơn sẽ mất đi đặc điểm nhận diện của mình và trở thành một phần của công ty quan trọng hơn nơi vẫn giữ được đặc điểm nhận diện của mình. Hoạt động sáp nhập làm lu mờ công ty bị sáp nhập và công ty được sáp nhập sẽ nắm giữ các quyền, lợi ích và trách nhiệm của công ty bị sáp nhập. Một hoạt động sáp nhập không giống với hoạt động hợp nhất mà hai công ty cùng bị mất đi những đặc điểm nhận dạng của mình và tạo nên một hình thức công ty hoàn toàn mới.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm luận văn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngàycàng mở rộng sẽ tạo uy tín cho ngân hàng ngàycàng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất. Đây là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại. “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng). Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cungứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại chính là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ.
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp. Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ.
Cơ sở lý luận về biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Theo pháp luật Mỹ, NHTM được định nghĩa là “loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán... và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Cơ sở lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn.
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần.docx
Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Namsau Khi Có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại. Tạo tiền và hủy tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của các NHTM. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương, đặc biệt là trong quá trình thục thi chính sách tiền tệ, với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, các NHTM hoạt động như một kênh dẫn, thông qua đó, lượng tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống, nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng nói trên. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Ngày nay trong kỹ thuật quản trị ngân hàng, ứng dụng khả năng tạo tiền được xem như là nghệ thuật trong việc kiểm soát khả năng cung ứng tiền trong lưu thông góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
Cơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần. Muốn tìm hiểu thế nào là sáp nhập CTCP, trước hết chúng ta cần hiểu được thế nào là hoạt động sáp nhập. Khi có được cái nhìn tổng quan về hoạt động này, chúng ta nắm được những đặc điểm chung nhất, kết hợp cùng với những tính chất riêng của CTCP thì sẽ có được một cách hiểu đúng về khái niệm sáp nhập CTCP.
Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của VN. Theo pháp luật liên bang, sáp nhập có nghĩa là sự kết hợp giữa hai công ty mà một bên hoàn toàn bị thâu tóm bởi công ty kia. Công ty kém quan trọng hơn sẽ mất đi đặc điểm nhận diện của mình và trở thành một phần của công ty quan trọng hơn nơi vẫn giữ được đặc điểm nhận diện của mình. Hoạt động sáp nhập làm lu mờ công ty bị sáp nhập và công ty được sáp nhập sẽ nắm giữ các quyền, lợi ích và trách nhiệm của công ty bị sáp nhập. Một hoạt động sáp nhập không giống với hoạt động hợp nhất mà hai công ty cùng bị mất đi những đặc điểm nhận dạng của mình và tạo nên một hình thức công ty hoàn toàn mới.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm luận văn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngàycàng mở rộng sẽ tạo uy tín cho ngân hàng ngàycàng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất. Đây là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại. “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng). Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cungứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại chính là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ.
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp. Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ.
Cơ sở lý luận về biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Theo pháp luật Mỹ, NHTM được định nghĩa là “loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán... và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Cơ sở lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn.
Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần.docx (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất. 1. Ưu điểm của kỹ năng làm việc nhóm trong môi trường công việc. 2. Cách xây dựng môi trường thúc đẩy hiệu suất làm việc nhóm. 3. Quản lý xung đột và giải quyết mâu thuẫn trong nhóm làm việc. 4. Vai trò của lãnh đạo trong việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm. 5. Ảnh hưởng của đa dạng nhóm trong quá trình làm việc nhóm. 6. Sự tác động của truyền thông hiệu quả trong nhóm làm việc. 7. Kỹ năng quản lý thời gian và ưu tiên trong làm việc nhóm. 8. Tầm quan trọng của phản hồi xây dựng trong kỹ năng làm việc nhóm. 9. Cách phát triển sự tương tác và gắn kết trong nhóm làm việc. 10. Sự ảnh hưởng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong thành công của nhóm làm việc.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
8. Đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo sư phạm kỹ thuật trong các trường đại học.
9. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản lý học tập kỹ thuật.
10. Nghiên cứu cách tạo động lực học tập cho học sinh trong môn học kỹ thuật.
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao. 1. Văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt Nam.
2. Khảo cổ học Việt Nam: Các phát hiện mới và ý nghĩa.
3. Truyền thống chữ viết và sự hình thành chữ Hán trong lịch sử Việt Nam.
4. Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc: Cơ cấu chính trị và xã hội.
5. Nữ nhi quốc gia trong lịch sử Việt Nam.
6. Triều đại Trần: Thăng trầm và những đóng góp văn hóa, xã hội.
7. Triều đại Lê sơ: Các biến cố chính và ảnh hưởng.
8. Kinh tế hội nhập của Đại Việt trong thời kỳ Nam Tống - Nam Tần.
9. Tư tưởng và nghệ thuật dân gian trong lịch sử Việt Nam.
10. Vua Gia Long và quá trình thống nhất đất nước.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sự hài lòng của nhân viên.
2. Kinh nghiệm của người dùng về dịch vụ khách hàng trong ngành du lịch.
3. Các yếu tố tạo nên môi trường học tập hiệu quả.
4. Cách mà người trẻ đối diện với áp lực xã hội.
5. Sự tương tác trong các môi trường trực tuyến.
6. Quan điểm của người dùng về sự riêng tư và bảo mật trực tuyến.
7. Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm hữu cơ.
8. Cách mà người trẻ tạo và duy trì mối quan hệ tình cảm.
9. Sự phân biệt giới trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
10. Nhận thức của phụ huynh về vai trò của trò chơi trong giáo dục của trẻ.
11. Sự hiểu biết về biến đổi khí hậu trong cộng đồng địa phương.
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
10. Chứng thực bằng giọng nói dựa trên trí tuệ nhân tạo.
11. Khả năng phát triển của chứng thực bằng kính thông minh.
12. Chứng thực vận động: Tiềm năng và rào cản.
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất. 1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên doanh nghiệp.
2. Phân tích hiệu quả của các biện pháp giảm khí nhà kính trong công ty.
3. Nghiên cứu về quản lý nước và sử dụng tài nguyên nước bền vững.
4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến môi trường.
5. Phân tích tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất.
6. So sánh giữa các hệ thống quản lý môi trường khác nhau trong các doanh nghiệp.
7. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
8. Phân tích chu kỳ đời của sản phẩm và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
9. Đánh giá tác động của việc tái chế và tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
10. Phân tích chi phí và lợi ích của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất. 1. Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm của Zalo.
2. Ứng dụng học máy trong cải thiện gợi ý tin nhắn trên Zalo.
3. Phân tích tương tác người dùng trên Zalo qua dữ liệu số.
4. Nghiên cứu về bảo mật và quản lý dữ liệu cá nhân trên Zalo.
5. Tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng Zalo trên nền tảng di động.
6. Phân tích xu hướng sử dụng Zalo trên các đối tượng người dùng khác nhau.
7. Xây dựng hệ thống chatbot hỗ trợ khách hàng cho Zalo.
8. So sánh Zalo với các ứng dụng chat khác trên thị trường.
9. Nghiên cứu về phân phối và tiếp thị ứng dụng Zalo.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Sử dụng GIS trong quản lý đất đai và ứng dụng trường hợp tại một khu vực cụ thể.
10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mở rộng đô thị đến quản lý đất đai nông nghiệp.
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
10. Nghiên cứu về quy định pháp luật và vấn đề đạo đức trong công tác dân vận.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo.
10. Đánh giá hiệu quả các chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo.
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của văn hóa công sở đến hiệu suất làm việc.
2. Sự khác biệt văn hóa công sở trong các ngành công nghiệp.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường công sở.
4. Văn hóa công sở và sự hài lòng của nhân viên.
5. Thay đổi văn hóa công sở: Điều chỉnh và thực hiện.
6. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
7. Văn hóa công sở trong doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sáng tạo và đổi mới.
9. Tạo môi trường văn hóa công sở tích cực.
10. Văn hóa công sở và quản lý thay đổi trong tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phương Minh. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Phương Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phù h ợp nhằm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại công ty trong thời
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional status of women. Micronutrient deficiency in women at childbearing age is a public health issue in developing countries including Viet Nam, especilly women in rural area with low intake in term of quality and quantity. There have been good results in improvement of nutrion status and prevention of micronutrient deficiency for women but high prevalences of CED and micronutrient defficiency remain important issues of public health in our country.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu…được cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản xuất theo các địa chỉ và giá c ả do nhà nước định sẵn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP
NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT BẢO
VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế và giao lưu hàng hóa, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những trung gian
tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài
khoản trên tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thế sử dụng
được những tờ séc”[13].
Dưới góc độ pháp lý, ngân hàng thương mại là một trong những loại hình
TCTD được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng như cho vay,
tiết kiệm, kinh doanh các loại giấy tờ có giá, các dịch vụ khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Về bản chất, ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp vì vậy
hình thức pháp lý của ngân hàng thương mại sẽ là một trong những hình thức
pháp lý của một doanh nghiệp thông thường.
Như vậy NHTMCP là loại hình tổ chức tín dụng được được thành lập, tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân
hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các
hoạt động nghiệp vụ có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ nhất, vốn góp của NHTMCP được chia thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu. Cổ phiếu xác nhận
quyền sở hữu của cổ đông đối với phần tài sản tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu họ
6
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nắm giữa. Đồng thời, cổ phiếu xác nhận phần lợi nhuân được hưởng và quyền
chi phối điều hành của cổ đông.
Thứ hai, NHTMCP là loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh nhằm mục
đích lợi nhuận, song vốn tự có thường không ổn định. Hoạt động kinh doanh
chủ yếu dựa trên vốn huy động từ xã hội, nhưng nguồn huy động này lại chịu
tác động từ nhiều yếu tố biến động như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế…
hoặc đôi khi chỉ là hoạt động của một ngành, một lĩnh vực lớn như bất động
sản, chứng khoán… Chính vì vậy, hoạt động của NHTMCP thường chứa đựng
tính rủi ro cao. Do nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi ro trong hoạt động thường
cao và dẫn đến hậu quả là ngân hàng đứng trước bờ vực phá sản.
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần
Các NHTMCP được phân loại theo hình thức sở hữu như sau:
Thứ nhất, loại hình NHTMCP tư nhân thành lập dưới sự góp vốn của cá
nhân hoặc pháp nhân trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một
số cổ phần nhất định
Thứ hai, loại hình NHTMCP có sự tham gia của cổ đông nhà nước. Trong
đó, nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần phát hành
Thứ ba, loại hình NHTMCP có vốn góp nước ngoài. Trong đó, cổ đông
nước ngoài nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái niệm, phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Khái niệm sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Trên thế giới hiện nay, có nhiều khái niệm về sáp nhập được đưa ra trong
các tài liệu báo cáo, nghiên cứu, với những quan điểm khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “Sáp nhập là sự kết hợp
của hai hay nhiều công ty để tạo ra một công ty mới duy nhất có quy mô lớn
hơn. Sáp nhập thường do tự nguyện của các bên tham gia” [35].
Gaughan (2011) đưa ra định nghĩa “việc sáp nhập là một sự kết hợp của
hai công ty trong đó chỉ có một công ty tồn tại và các công ty còn lại chấm dứt
sự tồn tại” [22].
7
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Andrew J. Sherman thì coi “sáp nhập là sự kết hợp của hai tổ chức có sự
tương đồng với nhau” [20].
Tác giả David L.Scott đưa ra định nghĩa về sáp nhập” “Sáp nhập hay hợp
nhất công ty là khái niệm để chỉ hai hoặc nhiều công ty thỏa thuận chia sẻ tài
sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một công ty hoàn toàn mới,
với tên gọi mới, trong khi đó chấm dứt sự tồn tại của các công ty cũ” [20].
Các quan điểm về sáp nhập trên thế giới vẫn có những sự khác biệt nhưng
nhìn chung sáp nhập là sự kết hợp của hai hay nhiều tổ chức để mở rộng quy
mô và hậu quả của sáp nhập là sự tồn tại duy nhất của một tổ chức.
Tại Việt Nam, định nghĩa về sáp nhập được đưa ra ở nhiều văn bản
Luật, cụ thể như sau:
Luật doanh nghiệp năm 2014 (LDN 2014) định nghĩa sáp nhập doanh
nghiệp là “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể
sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập” (Khoản
1 Điều 195).
Luật cạnh tranh năm 2004 đưa ra khái niệm: “Sáp nhập doanh nghiệp là
việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập” (Khoản 1 Điều 17).
Thông tư số 36/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
việc tổ chức lại tổ chức tín dụng (Thông tư 36/2015/TT-NHNN) có cách định
nghĩa “Sáp nhập tổ chức tín dụng là việc một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức
tín dụng nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị
sáp nhập.”
8
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, sáp nhập NHTMCP được hiểu là sự chuyển giao toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của ngân hàng bị sáp nhập sang ngân
hàng nhận sáp nhập và chấm dứt sự tồn tại của ngân hàng bị sáp nhập. Ngân
hàng nhận sáp nhập sẽ kế thừa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
ngân hàng bị sáp nhập, đồng thời chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ và cam kết
với ngân hàng bị sáp nhập.
1.2.2. Các phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Một là, sáp nhập thông qua thương lượng
Đây là phương thức sáp nhập thông qua quá trình đàm phán, thương
lượng và đi đến ký kết hợp đồng sáp nhập giữa các bên tham gia sáp nhập.
Thông thường, quá trình đàm phán sẽ kéo dài do các bên cần phải cần phải trao
đổi, cân bằng lợi ích của tất cả các bên để tất các bên đều đạt được mục tiêu khi
thống nhất về phương án sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải bao gồm các điều
khoản về các loại tài sản và giá trị tài sản, các khoản nợ trước thời điểm sáp
nhập, các nghĩa vụ và cam kết của bên nhận sáp nhập, tỷ lệ hoán đổi cổ phần…
Sau khi sáp nhập, ngân hàng bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại. Vì vậy, cổ
đông của ngân hàng bị sáp nhập sẽ trở thành cổ đông của ngân hàng nhận sáp
nhập thông qua việc nhận cổ phiếu phát hành mới của ngân hàng nhận sáp nhập
theo tỷ lệ hoán đổi đã thỏa thuận hoặc nhận tiền mặt khi ngân hàng nhận sáp
nhập không phát hành cổ phần.
Hai là, sáp nhập thông qua chào mua cổ phần công khai
Phương thức này chỉ áp dụng cho hoạt động sáp nhập của ngân hàng đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo phương thức này, ngân hàng nhận
sáp nhập có thể thực hiện việc chào mua công khai số lượng cổ phiếu nhất định
của ngân hàng mục tiêu thuộc đối tượng chào mua công khai theo quy định của
Luật chứng khoán, theo điều kiện và thời gian cụ thể. Một ngân hàng có thể
mua toàn bộ cổ phần từ các cổ đông của ngân hàng mục tiêu, sau đó ra quyết
định sáp nhập ngân hàng mục tiêu.
9
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để thực hiện phương thức này, ngân hàng nhận sáp nhập sẽ chào mua
công khai với tất cả các cổ đông của ngân hàng mục tiêu, công bố thông tin về
nhu cầu mua với một mức giá nhất định trong khoảng thời gian nhất định. Nếu
tất cả các cổ đông của ngân hàng mục tiêu chấp nhận chào mua thì ngân hàng
nhận sáp nhập đã sở hữu toàn bộ cổ phần của ngân hàng mục tiêu và có thể đưa
ra quyết định sáp nhập [18].
Ba là, sáp nhập thông qua thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là phương thức ngân
hàng chủ động có ý định thâu tóm sẽ tiến hành mua dần cổ phiếu của ngân hàng
mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua lại từ các
cổ đông chiến lược hiện hữu. Phương thức này đòi hỏi thời gian và tính bảo
mật vì nếu ý đồ thôn tính được tiết lộ sẽ làm giá cổ phiếu của ngân hàng mục
tiêu dao động mạnh trên thị trường. Sau khi thâu tóm cổ phiếu của ngân hàng
mục tiêu, ngân hàng mua lại cổ phần sẽ tiến hành sáp nhập với ngân hàng mục
tiêu.
1.3. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần và quyền của cổ
đông ngân hàng thương mại cổ phần
1.3.1. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần
Cổ đông là cá nhân hay tổ chức tham gia góp vốn vào công ty dưới hình
thức mua cổ phần. Khi đưa tài sản vào công ty, quyền sở hữu tài sản của cổ
đông được chuyển sang cho công ty và cổ đông nhận được cổ phần như một
chứng thư để ghi nhận cổ đông trở thành một trong những chủ sở hữu của công
ty. Bản chất NHTMCP cũng là một công ty cổ phần có ngành nghề kinh doanh
đặc thù, có quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Bởi vậy, có
thể hiểu cổ đông của NHTMCP là cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần đã phát hành
và được ghi tên vào sổ cổ đông của NHTMCP. Về bản chất, cổ đông là chủ sở
hữu của NHTMCP. Lợi ích của cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
NHTMCP. Về mặt pháp lý, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu
10
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cổ phần khi trả tiền cổ phần, nhận cổ phần phát hành và ghi tên vào sổ cổ đông
của NHTMCP.
Cổ đông của NHTMCP có thể phân biệt dựa vào tỷ lệ cổ phần mà họ
đang năm giữa gồm cổ đông chiến lược và cổ đông nhỏ. Nếu xét về quốc tịch
thì cổ đông NHTMCP bao gồm cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài.
Dựa vào loại cổ phần mà họ nắm giữ thì cổ đông NHTMCP bao gồm cổ đông
phổ thông, cổ đông ưu đãi và cổ đông sáng lập.
1.3.2. Quyền của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
Quyền của cổ đông trong NHTMCP là các quyền về tài sản và quyền về
quản lý đối với hoạt động ngân hàng. Tương ứng với mỗi loại cổ phần và tỷ lệ
cổ phần nắm giữ, cổ đông sẽ có những quyền tương ứng. Quyền của của cổ
đông NHTMCP có thể chia thành hai nhóm:
Một là, nhóm quyền về tài sản của cổ đông sẽ bao gồm: Quyền nhận cổ
tức với tỷ lệ sở hữu, với định mức theo quyết định của ĐHĐCĐ, quyền ưu tiên
mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ
đông trong công ty; quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định của pháp luật, Khi ngân hàng giải thể hoặc phá
sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại
ngân hàng.
Hai là, nhóm quyền về quản lý của cổ đông bao gồm: Quyền biểu quyết
tại ĐHĐCĐ, quyền tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp ĐHĐCĐ,
được ứng cử, đề cử người vào HĐQT, BKS, quyền tiếp cận thông tin, quyền
khởi kiện.
Căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần trong NHTMCP, cổ đông và nhóm cổ
đông sẽ có những quyền đặc biệt như quyền quyết định đối với những vấn đề
quan trọng trong hoạt động của NHTMCP, quyền triệu tập ĐHĐCĐ.
1.4. Yêu cầu bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Ở góc độ kinh tế, sáp nhập là sự chuyển giao, hợp nhất khối tài sản của
11
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHTMCP bị sáp nhập và NHTMCP nhận sáp nhập tạo nên tiềm lực kinh tế lớn
hơn cho ngân hàng sau sáp nhập. Ở góc độ pháp lý, sáp nhập là sự kế thừa toàn
bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của ngân hàng bị sáp nhập sang ngân
hàng sáp nhập, cùng với đó là sự chấm dứt tồn tại của ngân hàng bị sáp nhập.
Từ đây, các quyền là lợi ích của các cổ đông, tức chủ sở hữu của ngân hàng
chấm dứt tồn tại sẽ bị ảnh hưởng.
Đối với các cổ đông có tỷ lệ cổ phần sở hữu thấp, không đủ lớn để tác
động đến quyết định sáp nhập ngân hàng. Trong quá trình thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng, các quyền lợi và ý kiến của cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua trong
cuộc họp đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số phiếu của
họ không đủ để phủ quyết Nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Lúc này cổ đông
có thể lựa chọn theo ba hướng: Bán cổ phần của mình tại ngân hàng, đề nghị
ngân hàng mua lại cổ phần của mình hoặc chấp nhận việc sáp nhập. Nếu các cổ
đông thiểu số không hài lòng với phương án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu
của mình đi. Tuy nhiên họ sẽ bị thiệt thòi do khi họ bán cổ phiếu là thời điểm
thương vụ sáp nhập sắp hoàn tất cho nên giá của cổ phiếu lúc này không còn
được cao như thời điểm mới có thông tin của thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
Về phần các cổ đông của ngân hàng nhận sáp nhập, quyền và lợi ích của
họ cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi thông thường các thương vụ sáp nhập diễn ra đã
cho thấy ngân hàng nhận sáp nhập sẽ phải “kế thừa” những khoản nợ xấu vô
cùng lớn và kế hoạch kinh doanh của những người quản lý không chắc chắn
rằng sẽ đem lại hiệu quả và lợi ích cho cổ đông của ngân hàng như đã đề ra.
Việc sáp nhập mang lại lợi ích trong việc mở rộng quy mô kinh doanh, phát
triển hệ thống giao dịch trên toàn quốc nhưng đánh đổi lại là sự thiệt hại về lợi
nhuận của các ngân hàng sau khi sáp nhập. Một khi lợi nhuận bị giảm sút, thậm
chí các ngân hàng phải chấp nhận chịu lỗ trong khoảng thời gian đầu sau sáp
nhập, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông.
12
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên cạnh đó, các vấn đề khác liên quan đến việc định giá tài sản của ngân
hàng bị sáp nhập, xác định tỷ lệ hoán đổi cổ phần và những thỏa thuận về quyền
và nghĩa vụ mỗi bên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông từ cả hai
phía ngân hàng bị sáp nhập và ngân hàng nhận sáp nhập. Trên thực tế, không
phải thương vụ sáp nhập nào cũng có thể hài hòa được lợi ích của cổ đông, nhất
là với các cổ đông nhỏ. Vì thế, việc quy định các quyền của cổ đông và các thiết
chế bảo vệ là cơ sở pháp lý cần thiết để bảo vệ cổ đông trong sáp nhập
NHTMCP.
1.5. Các cơ chế bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần
Công ty cổ phần nói chung, NHTMCP nói riêng không phải là sự tập hợp
đơn thuần của cổ đông mà là của một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản
thân công ty không thể quyết định được ý chí của mình hay tự mình hành động
như một thể nhân. Ý chí và hành vi của thể nhân giữ cương vị nhất định trong công
ty được xem là ý chí và hành vi của công ty. Theo lý thuyết đại diện, sự tách bạch
giữa sở hữu và quản lý làm nảy sinh xung đột giữa người đại diện (các nhà quản
lý) và người ủy quyền (các cổ đông) [24]. Trên thực tế, quyết định và phương án
sáp nhập được thông qua bởi nhóm cổ đông chiếm đa số và có quyền chi phối hoạt
động của công ty. Bên cạnh đó, những thỏa thuận sáp nhập hoàn toàn phụ thuộc
vào sự sắp đặt của các lãnh đạo, những người nắm quyền điều hành quản lý của
ngân hàng cả hai bên bị sáp nhập và nhận sáp nhập. Do vậy, quyền lợi của một số
nhóm cổ đông trong công ty sẽ bị tổn hại, dẫn đến mẫu thuẫn và mất cân bằng về
mặt về lợi ích trong trong quá trình sáp nhập NHTMCP. Điều này đặt ra yêu cầu
cần có những cơ chế bảo vệ cổ đông của NHTMCP, đặc biệt là trong quá trình sáp
nhập.
Để ngăn chặn và khắc phục những nguy cơ xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cổ đông trong quá trình trước, trong và sau sáp nhập NHTMCP, các cơ chế
được xây dựng bao gồm cơ chế tự bảo vệ, các thiết chế nội bộ và các thiết
13
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chế bảo vệ bên ngoài giúp cho cổ đông có vận dụng được các quyền hợp pháp, có
ý thức tự bảo vệ quyền lợi của mình và được bảo vệ từ các cơ quan khác.
1.5.1. Cơ chế tự bảo vệ
Pháp luật trao cho cổ đông NHTMCP các quyền để cổ đông có thể tự
bảo vệ mình trong trường hợp các lợi ích của cổ đông có nguy cơ bị xâm hại
do hệ quả của quá trình sáp nhập NHTMCP. Những quyền này xuất phát từ
việc xây dựng pháp luật doanh nghiệp theo nguyên tắc đảm bảo đối xử công
bằng giữa các cổ đông. Để bảo vệ cổ đông một cách hiệu quả thì bản thân mỗi
cổ đông cần có ý thức tự bảo vệ quyền lợi của mình, tận dụng được những
quyền hợp pháp để đưa ra phương án hành động thích hợp bên cạnh sự tác động
từ thiết chế bên trong và bảo vệ từ các cơ quan bên ngoài.
1.5.2. Các thiết chế nội bộ
Bảo vệ cổ đông thông qua các thiết chế nội bộ được hiểu là cơ chế mà cổ
đông được bảo vệ thông qua các chủ thể bên trong NHTMCP như ĐHĐCĐ,
HĐQT, BKS.
ĐHĐCĐ là cơ quan đại diện có quyền quyết định cao nhất trong
NHTMCP. Thông qua ĐHĐCĐ, cổ đông có thể thực hiện được quyền quyết
định của mình đối với những vấn đề quan trọng trong hoạt động của NHTMCP.
Mỗi cổ đông dù chỉ sở hữu một cổ phần phổ thông cũng có thể tham gia biểu
quyết, góp phần vào việc thông qua những quyết định quan trọng. Việc sáp
nhập NHTMCP cũng là một trong những vấn đề cần có sự thông qua của một
số phần trăm biểu quyết nhất định của ĐHĐCĐ. Bằng việc bỏ phiếu biểu quyết,
cổ đông có thể thực hiện quyền quyết định trực tiếp liên quan đến lợi ích của
mình được ghi nhận trong phương án sáp nhập, hợp đồng sáp nhập. Ngoài ra,
trong quá trình sáp nhập, cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường có thể được tiến hành
khi có sự yêu cầu từ cổ đông hoặc nhóm cổ có tỷ lệ sở hữu có quyền biểu quyết
nhất định.
14
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
HĐQT là cơ quan quản trị của NHTMCP, có quyền đưa ra các quyết định
không thuốc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Những quyết định và việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT có thể ảnh hưởng đến quyền của cổ
đông NHTMCP. Thành viên HĐQT được đề cử bởi cổ đông, là những người
thay mặt cổ đông quản lý ngân hàng. Trong quá trình sáp nhập, HĐQT của ngân
hàng hai phía sáp nhập và bị sáp nhập sẽ đàm phán và đưa ra nội dung về
phương án sáp nhập, tỷ lệ hoán đổi cổ phần, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong sáp nhập. Về nguyên tắc, thành viên HĐQT phải hành động vì lợi ích của
cổ đông và lợi ích của công ty. Thông qua HĐQT, cổ đông sẽ được bảo vệ
thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT khi cân nhắc
đến lợi ích của cổ đông.
Mặc dù về nguyên tắc, thành viên HĐQT phải hành động vì lợi ích của
cổ đông và công ty. Tuy nhiên, không thể tránh được trường hợp những người
có đứng đầu này thực hiện những giao dịch tư lợi, đặt lợi ích cá nhân lên trên
lợi ích của cổ đông. Để khắc phục điều này, BKS là một thiết chế để giám sát
hoạt động của những người quản lý, đảm bảo HĐQT hoạt động đúng với mục
tiêu vì lợi ích của công ty và cổ đông. Thành viên BKS được trực tiếp bầu ra và
chịu sự giám sát của ĐHĐCĐ. Trong cơ cấu tổ chức của NHTMCP, BKS độc
lập với HĐQT và thành viên BKS được trao các quyền giám sát hoạt động của
HĐQT và quyền quyết định các quyết sách của công ty.
1.5.3. Các thiết chế bên ngoài
Cơ chế bảo vệ bên ngoài được hiểu là cổ đông được các chủ thể bên ngoài
NHTMCP bảo vệ. Khi các cổ đông đã tự bảo vệ mình bằng cách sử dụng các
quyền mà pháp luật cho phép nhưng quyền và lợi ích của họ vẫn bị xâm phạm
và các thiết chế bên trong không thực hiện được chức năng bảo vệ cổ đông thì
cơ chế bảo vệ cổ đông từ bên ngoài là cần thiết. Các cơ quan bảo vệ từ bên
ngoài sẽ bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp.
15
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.6. Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương
mại cổ phần
1.6.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần
Bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP phải dựa trên các căn cứ về
pháp luật quy định quyền của cổ đông trong NHTMCP và pháp luật quy định
về sáp nhập NHTMCP.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp
nhập NHTMCP là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáp nhập NHTMCP nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông.
1.6.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân
hàng thương mại cổ phần
NHTMCP về bản chất là một doanh nghiệp hoạt động trên đối tượng
kinh doanh là tiền tệ. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc
thù, tính đặc thù thể hiện ở chỗ rủi ro cao, khó quản lý, khó giảm sát. Bởi vậy,
hoạt động ngân hàng không chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật về các loại hình tổ
chức kinh doanh mà còn chịu sự điều chỉnh của các Luật chuyên ngành trong
lĩnh vực ngân hàng và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quản lý nhà
nước về ngân hàng ban hành.
So với pháp luật về bảo vệ cổ đông trong các hoạt động của CTCP thông
thường, pháp luật về bảo vệ cổ đông trong hoạt động của NHTMCP sẽ hàm
chứa những quy định đặc thù để đảm bảo, kiểm soát an toàn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Cụ thể, do NHTMCP cũng là một pháp nhân kinh doanh
nên hoạt động sáp nhập NHTMCP được điều chỉnh bằng cả hệ thống pháp luật
chung về sáp nhập doanh nghiệp và hệ thống pháp luật chuyên ngành về tín
dụng. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động ngân hàng, pháp luật về bảo vệ
cổ đông trong sáp nhập NHTMCP sẽ chịu ảnh hưởng bởi
16
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những quy định riêng về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị của ngân hàng. Cùng với
đó là sự kiểm soát của NHNN, các quy định riêng đối với hoạt động tái cơ cấu các
tổ chức tín dụng thông qua hình thức sáp nhập so việc sáp nhập các loại hình doanh
nghiệp khác nhằm đảm bảo tính an toàn của cả hệ thống ngân hàng.
1.6.3. Nội dung pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần
Nội dung pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP bao gồm
các quy định điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nhằm đảm bảo các
lợi ích của cổ đông trong mối quan hệ sở hữu của cổ đông với ngân hàng, mối
quan hệ giữa cổ đông và những người điều hành, quản lý của ngân hàng và mối
quan hệ giữa các chủ thể khác liên quan trực tiếp đến hoạt động sáp nhập
NHTMCP, cụ thể, như sau:
Một là, pháp luật bảo vệ cổ đông thông qua các quy định về sáp nhập
NHTMCP, bao gồm các quy định về điều kiện, nguyên tắc, trình tự thủ tục sáp
nhập NHTMCP
Hai là, pháp luật bảo vệ cổ đông thông qua các quy phạm quy định quyền
của cổ đông trong sáp nhập NHTMCP bao gồm các nhóm quyền về tài sản như
quyền nhận cổ tức, quyền chuyển nhượng cổ phần, quyền mua lại cổ phần và
nhóm quyền quản lý như quyền biểu quyết, quyền tiếp cận thông tin, quyền yêu
cầu triệu tập ĐHĐCĐ, quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ, quyền giám sát, quyền
khởi kiện.
Ba là, pháp luật bảo vệ cổ đông thông qua các quy định các thiết chế bên
trong NHTMCP bao gồm các quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm
của các thiết chế nội bộ như ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS.
Bốn là, pháp luật bảo vệ cổ đông bằng các thiết chế bên ngoài bao gồm
các quy định về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước
trong sáp nhập NHTMCP.
17
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về tổng thể, các nội dung pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập
NHTMCP được quy định trong các luật, nghị định, thông tư và các văn bản
hướng dẫn thi hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến sáp
nhập NHTMCP.
18
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiểu kết Chương 1
Trong nội dung của Chương 1, khóa luận tiếp cận những vấn đề chung
về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP, đưa ra các khái niệm cơ bản về
NHTMCP, đặc điểm và phân loại NHTMCP; khái niệm sáp nhập NHTMCP và
các phương thức sáp nhập NHTMCP. Tiếp đó, khóa luận đưa khái niệm về cổ
đông của NHTMCP và các quyền của cổ đông NHTMCP, chỉ ra yêu cầu bảo
vệ cổ đông trong quá trình sáp nhập NHTMCP. Phần cuối của chương, khóa
luận đưa ra các đặc điểm, nội dung của pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập
NHTMCP. Trên cơ sở các vấn đề lý luận về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập
NHTMCP, thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ cổ
đông trong sáp nhập NHTMCP sẽ được trình bày ở Chương 2.