Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [31].
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam". Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không có tham vọng đi sâu nghiên cứu toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, mà tác giả nghiên cứu một số quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và pháp luật về bảo vệ động vật và thực vật rừng nói riêng. Thông qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật để tìm ra
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng 9 điểm hoàn toàn miễn phí chẳng những thế lại còn đạt điểm cao nữa cơ. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển tỉnh sóc trăng
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam". Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không có tham vọng đi sâu nghiên cứu toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, mà tác giả nghiên cứu một số quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và pháp luật về bảo vệ động vật và thực vật rừng nói riêng. Thông qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật để tìm ra
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng 9 điểm hoàn toàn miễn phí chẳng những thế lại còn đạt điểm cao nữa cơ. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển tỉnh sóc trăng
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Quyền Sở Hữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho Cộng Đồng ỞTây Nguyên. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Luận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ. Phân tích đ¬ược thực trạng kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban quần chúng. Thành phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh YênBái quá trình 2018 – 2020, rút ra những thế mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các hạn chế trong rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng.
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế với đề tài: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành sinh học với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Bằng Phương Thức Giao Khoán Theo Pháp Luật Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Bằng Phương Thức Giao Khoán Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.docx
Luận văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Quyền Sở Hữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho Cộng Đồng ỞTây Nguyên. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Luận Văn Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Của Ubnd Cao Phạ. Phân tích đ¬ược thực trạng kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban quần chúng. Thành phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh YênBái quá trình 2018 – 2020, rút ra những thế mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các hạn chế trong rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng.
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế với đề tài: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo vệ và phát triển rừng bằng phương thức giao khoán theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành sinh học với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Bằng Phương Thức Giao Khoán Theo Pháp Luật Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Bằng Phương Thức Giao Khoán Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM RỪNG VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng không chỉ có ý nghĩa với sự phát triển của đất nước mà còn có ý
nghĩa thiết thực với đời sống con người. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng
ở Việt Nam hiện nay mà cụ thể là Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
tại Điều 3 khoản 2 đã định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng [31].
Như vậy theo quy định mà pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra thì
khái niệm rừng được biết đến một cách khái quát gồm có rừng trồng và rừng tự
nhiên. Trong quy định này, khái niệm rừng được biết đến với đầy đủ các thành
phần hệ sinh thái rừng một cách đa dạng và phong phú gồm cả thực vật, động
vật, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Tuy nhiên, cây
gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng phải thỏa mãn điều kiện về độ
che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Để có thể hiểu cặn kẽ hơn cho khái niệm về rừng trong Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định về tiêu chí
xác định rừng và phân loại rừng. Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ,
một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
14
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiêu chí thứ nhất: Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các
loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ
rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả
năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác
như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Rừng mới trồng
các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao
trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0m đối với loài
cây sinh trưởng nhanh và mật độ 1.000cây/ha trở lên được coi là rừng. Các hệ
sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây
thân gỗ, tre nứa, cau dừa…không được coi là rừng [5].
Với tiêu chí này thì đã quy định cụ thể với các loài cây thân gỗ, cau dừa,
tre nứa…thì chiều cao phải đảm bảo từ 5,0 mét trở lên, rừng cây thân gỗ, rừng
tái sinh phải đảm bảo chiều cao trung bình trên 1,5m với cây sinh trưởng chậm
và 3,0m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và các loài cây này phải mang lại
giá trị trực tiếp và gián tiếp về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường cảnh quan thì thỏa mãn tiêu chí thứ nhất để xác định là rừng.
Tiêu chí thứ hai: Độ tàn che của tán cây rừng là thành phần chính của
rừng phải từ 0,1 trở lên[5]. Với tiêu chí thứ hai này để xác định một đối tượng
là rừng được hiểu, cây rừng là thành phần chính của rừng phải có mức độ che
kín đảm bảo độ che phủ theo quy định Tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004 "Độ che phủ của tán rừng được xác định là mức độ che
kín của tán cây rừng đối với đất rừng, được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười giữa
diện tích đất rừng bị tán cây rừng che bóng và diện tích đất rừng" [31]. Phải
đảm bảo được quy định về độ tàn che thì thỏa mãn tiêu chí thứ hai để xác định
rừng.
Tiêu chí thứ ba: Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là dải
cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Cây rừng
trên các diện tích tập trung dưới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét
15
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được gọi là cây phân tán[5]. Với tiêu chí thứ ba này thì một đối tượng được xác
định là rừng ngoài vấn đề phải thỏa mãn hai yếu tố về độ cao của cây, độ tàn
che của cây rừng thì phải thỏa mãn điều kiện về diện tích đất rừng.
1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng
Để có thể hiểu sâu khái niệm tài nguyên rừng trước tiên phải hiểu khái
niệm về tài nguyên "Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử
dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Phân theo quan hệ với con người thì tài nguyên được chia thành hai loại là tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội" [55].
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai
được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai
thác, chế biến và sử dụng. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị
vật chất sẵn có trong tự nhiên là những điều kiện cần thiết cho sự tồn
tại của xã hội loài người. Các loại tài nguyên thiên nhiên được phân
thành hai loại: Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc
tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý và tài
nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá trình sử dụng [64].
"Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài
nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể
bị suy thoái không thể tái tạo lại" [57].
Rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 quy định "rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong
đó cây gỗ, tre nứa, thực vật hoặc hệ thực vật đặc trưng …" [31].
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển,
đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm
cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước
16
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này
để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên
rừng cũng khác nhau [57].
Thông qua khái niệm về rừng có thể thấy tài nguyên rừng gồm: Thực
vật rừng trước hết phải kể đến những loài cây thân gỗ đây là một loại tài nguyên
chính mà rừng cung cấp phục vụ cho đời sống con người.
Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 ngành
dùng gỗ làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác nhau và
sản xuất ra hơn 20.000 loại sản phẩm. Gỗ là nguyên liệu, vật liệu được
con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một trong những vật tư chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân. Gỗ được sử dụng rất rộng rãi trong công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kiến trúc, xây dựng, khai
khoáng. Ngoài ra gỗ còn được dùng làm văn phòng phẩm, nhạc cụ,
dụng cụ thể dục thể thao, đóng toa tầu, thùng xe, thuyền, phà, cầu cống,
bàn ghế và dụng cụ học sinh, đồ dùng gia đình, công sở và chuyên dùng
như bệnh viện, thư viện... [44].
Ngoài ra, các loài cây thân gỗ còn là nhân tố quan trọng trong việc bảo
vệ đất, bảo vệ nước và điều hòa khí hậu, lưu lượng nước. Ngoài gỗ rừng còn
cung cấp một lượng lớn các sản phẩm từ cây rừng được con người sử dụng làm
củi, than gỗ, thực hiện du lịch giải trí…mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Động vật
rừng và các loài sinh vật hoang dại và các loại cây thuộc quần thể sinh học từ
rừng được con người sử dụng để lai tạo, cung cấp nguồn gen quý, cải tiến các
giống cây trồng, vật nuôi cho có khả năng chống lại dịch bệnh, thời tiết khắc
nghiệt cho năng suất cao, chất lượng tốt. Thêm vào đó một lượng thực phẩm,
dược phẩm lớn được cung cấp từ nguồn thực vật và động vật hoang dã rừng.
Đồng thời tài nguyên rừng còn là những diện tích đất màu mỡ, một trữ lượng
nước lớn đảm bảo cho cây rừng, động vật rừng sinh sống
17
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát triển tạo nguồn cung cấp phục vụ con người. Ngoài ra rừng cung cấp nguồn
ôxy dồi dào, chống xói mòn, giảm ô nhiễm, hạn chế thiên tai, cân bằng khí
hậu…Như vậy nguồn tài nguyên rừng có giá trị rất lớn đối với đời sống con
người, vấn đề đặt ra là phải bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này.
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG
1.2.1. Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng
Thứ nhất là rừng phòng hộ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định "Rừng phòng hộ được sử dụng chủ
yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn
chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường" [31]. Rừng phòng
hộ đầu nguồn là nơi phát sinh hoặc bắt đầu nguồn nước tạo thành các dòng chảy
cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn và bảo
vệ đất. Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng
hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có dễ sâu, bền, chắc;
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven biển được thành
lập với mục đích chống gió hạn, cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển; rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với
mục đích chống sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển;
rừng phòng hộ bảo vệ môi trường nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô
nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch [58].
Thứ hai là rừng đặc dụng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định:
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ
môi trường, bao gồm: Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
18
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu
bảo vệ cảnh quan gồm khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học [31].
Theo như mục đích sử dụng của rừng đặc dụng thì nơi đây được sử
dụng là nơi nghiên cứu khoa học, là nơi để học tập, thực tập, bảo tồn nguồn
gen, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn những nét văn hóa.
Đó là chức năng, vai trò, hiệu quả sử dụng của rừng đặc dụng.
Thứ ba là rừng sản xuất: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định:
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi
trường, bao gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên; rừng sản xuất là
rừng trồng; rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình
tuyển, công nhận [31].
Mục đích của rừng sản xuất để phát triển kinh doanh, sản xuất đồng thời
góp phần vào gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tùy từng loại rừng sản xuất là rừng
tự nhiên hay rừng trồng mà được đưa vào sử dụng để quản lý, kinh doanh bảo
vệ và phát triển.
Như vậy tùy theo mục đích sử dụng mà pháp luật quy định về việc phân
loại rừng. Rừng phòng hộ thì được sử dụng để bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ cuộc
sống con người. Rừng đặc dụng được sử dụng với mục đích bảo tồn thiên nhiên.
Rừng sản xuất được sử dụng với mục đích sản xuất, phát triển kinh doanh đồng
thời kết hợp với bảo vệ môi trường.
1.2.2. Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành
Ngoài cách phân loại trên pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là tại Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009
quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng thì rừng còn phân loại theo nguồn
gốc hình thành như sau:
19
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Rừng được phân thành hai loại là rừng tự nhiên là có sẵn trong tự nhiên
hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên và rừng trồng là rừng được hình thành do
con người trồng; phân loại rừng theo điều kiện lập địa thì bốn loại là rừng núi
đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn và rừng trên cát; phân loại rừng theo các loại
cây thì gồm bốn loại, rừng gỗ là loại rừng bao gồm chủ yếu các loại cây thân
gỗ trong đó có rừng cây lá rộng; rừng tre nứa; rừng cau dừa và rừng hỗn giao
tre nứa; phân loại theo trữ lượng thì được phân loại đối với rừng gỗ gồm các
loại rừng là rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3
/ha; rừng giàu: trữ
lượng cây đứng từ 201- 300 m3
/ha; rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101
- 200 m3
/ha; rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3
/ha; rừng chưa
có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới
10 m3
/ha. Ngoài ra đối với rừng tre nứa thì rừng được phân theo loài cây, cấp
đường kính và cấp mật độ [5].
Như vậy, tùy theo nguồn gốc hình thành, rừng được phân thành các loại
như rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập mặn, rừng
trên cát...và cách phân loại rõ ràng này đã thể hiện được cụ thể các loại rừng ở
nước ta hiện nay.
1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.3.1. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần bảo vệ môi trƣờng
và nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời
1.3.1.1. Góp phần bảo vệ môi trường sống của con người
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là góp phần bảo vệ nguồn nước:
Rừng góp phần duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Hơn 3/4
lượng nước sạch trên trái đất bắt nguồn từ rừng. Chất lượng nước suy
giảm cùng với sự suy giảm chất lượng và diện tích che phủ của rừng,
thiên tai như lũ lụt, lở đất và thoái hóa đất đã gây ra những tác động
nghiêm trọng tới cuộc sống của con người và các sinh vật trên trái
đất [53].
20
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Không chỉ bảo vệ chất lượng của nguồn nước mà rừng còn điều hòa
dòng chảy trong các sông ngòi và dòng chảy dưới lòng đất hạn chế thiên tai
hạn hán và lũ lụt:
Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại nhiều hơn trong
tán cây và trong đất, do đó lượng dòng chảy do mưa trong mùa lũ
giảm đi. Rừng cản không cho dòng chảy mặt chảy quá nhanh, làm
cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng
trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và
các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các sông trong
thời gian không mưa [56].
Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần làm sạch không khí: không
khí sạch giữ cho môi trường sống của con người được trong lành là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sức khỏe tốt cho con người.
Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình
quang hợp, hấp thụ cacbonnic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống.
Rừng có tác dụng làm trong sạch không khí. Tán lá cản và giữ bụi.
Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt vi
trùng và gây bệnh trong không khí [56].
Rừng bảo vệ và cải tạo đất điều này có thể thấy qua tác dụng của tán lá
thực vật, nhờ có tán xòe rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng xuống
mặt đất, nắng không đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt không bị rửa trôi
theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bồi bổ cho đất. Đất rừng hầu như tự bón phân,
vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân hủy, tạo thành các chất dinh dưỡng, làm
tăng độ màu mỡ của đất. Đất phì nhiêu, tơi xốp sẽ thấm tốt, giữ nước tốt và hạn
chế xói mòn [56].
Như vậy, có thể thấy rừng góp phần duy trì bảo vệ và điều hòa nguồn
nước, duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Rừng có tác dụng làm sạch không
khí bảo vệ và cải tạo đất.
21
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1.2. Góp phần nâng cao chất lượng sống của con người
Rừng và các tài nguyên rừng trong đó có các loài động vật, thực vật
rừng hoang dã phục vụ cho đời sống vật chất của con người và cảnh quan thiên
nhiên là nơi có ý nghĩa trong việc phục vụ cho việc tham quan, du lịch, giải trí
phục vụ đời sống tinh thần của con người. Với giá trị về môi trường cũng như
giá trị đối với cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần thì việc bảo vệ
tài nguyên rừng trước nguy cơ bị đe dọa, bị tàn phá và bảo vệ động vật rừng,
thực vật rừng đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là vấn đề cấp thiết được đặt
ra.
1.3.2. Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng góp phần vào sự phát triển
của kinh tế, giáo dục và khoa học
1.3.2.1. Góp phần vào sự phát triển về kinh tế
Ngay từ thuở sơ khai loài người đã thực hiện việc săn bắn, hái lượm
làm thức ăn cho con người và đã biết khai thác các sản phẩm của rừng để làm
thuốc chữa bệnh và phục vụ cho việc bồi dưỡng sức khỏe của con người. Sau
đó, nhiều loài động vật, thực vật rừng được con người mang về thuần hóa, nuôi
trồng để phục vụ cho đời sống con người. Nhiều loài động vật rừng và thực vật
rừng cung cấp cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến, sản xuất
gỗ; công nghiệp da; thuốc nhuộm… và rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm
sản phục vụ cho đời sống con người, như các loại tre, gỗ, nứa là nguyên liệu
sản xuất hàng trăm mặt hàng đồ mỹ nghệ, dụng cụ lao động, những đồ gia
dụng…Đồng thời rừng là nơi cung cấp nguồn dược liệu vô giá.
1.3.2.2. Góp phần vào sự phát triển về khoa học và giáo dục
Tài nguyên rừng trong đó có động vật và thực vật rừng được con người sử
dụng vào nghiên cứu khoa học và công tác giảng dạy ở một số trường. Các loài
động vật và thực vật rừng được sử dụng để nghiên cứu sự tiến hóa của các loài, sử
dụng các loài có cấu tạo cơ thể gần giống con người để thử nghiệm các loại thuốc
và phương pháp điều trị mới. Trong một số trường hợp
22
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác, các loài động vật và thực vật rừng còn là đối tượng nghiên cứu để tìm ra
những phương thức điều trị bệnh.
Nhiều sản phẩm từ động vật rừng và thực vật hoang dã được con người
sử dụng với mục đích làm dược liệu như những loài cây thuốc quý, mật ong,
mật gấu, sừng tê giác… nhiều chế phẩm sinh học được chiết xuất từ nuôi cấy
mô động vật hoặc thực vật (các loại vắcxin, hoócmôn…). Từ các loài động vật
rừng và thực vật rừng thì con người đã sử dụng để nghiên cứu, thử nghiệm và
tìm ra các loại thuốc mới, thử nghiệm các phương pháp điều trị phục vụ cho
ngành y học trực tiếp dùng để đảm bảo sự sống của con người. Các loài động
vật rừng và thực vật rừng cũng được dùng để nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng
cho các ngành khoa học khác. Các loài động vật rừng, thực vật rừng đặc hữu
mang những nguồn gen quý, hiếm chứa đựng những tính trạng tốt mà những
loài động vật khác không có. Vì vậy, con người có thể nghiên cứu, khai thác và
sử dụng một cách hợp lý các nguồn gen để đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy có thể thấy tài nguyên rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với
môi trường và đời sống của con người. Hiện nay tình trạng suy thoái rừng đã
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như hàng loạt các trận lũ, lụt, úng ngập, hạn
hán kéo dài gây thiệt hại về cả người và của. Trong những năm qua Nhà nước
ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chính sách để quản lý và dần
cải thiện tình hình. Thông qua những công cụ pháp luật, những chương trình,
chiến lược, chính sách… Pháp luật của nước ta đã định hướng cho việc bảo vệ
tài nguyên rừng và đưa những phương pháp áp dụng vào thực tiễn. Qua đó có
thể thấy pháp luật có một vai trò hết sức to lớn trong việc bảo vệ tài nguyên
rừng. Đó là công cụ hữu hiệu, là nền tảng, là cơ sở cốt yếu để đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời cũng là cơ sở của sự
cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo cho con người được sống trong môi trường trong
lành và có một tương lai phát triển.
23
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở
VIỆT NAM
1.4.1. Khái quát chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng
Một đất nước có nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, tiến bộ thì
ở đó pháp luật được đặt lên hàng đầu. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thì vai trò to lớn của pháp luật ngày càng thể hiện rõ. Pháp
luật là cán cân công lý, là chuẩn mực để tuân theo, là công cụ để Nhà nước điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội. Các văn bản quy phạm pháp luật được đề ra, áp
dụng trong cuộc sống và thực thi một cách có hiệu quả.
Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, đảm bảo tính công bằng
của xã hội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, qua đó có thể thấy pháp luật đóng một vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đồng thời, pháp luật là một hệ thống các quy tắc
xử sự có tính chất bắt buộc, là công cụ để hướng dẫn, đảm bảo để nhà nước
thực hiện việc quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích ổn
định xã hội vì sự phát triển bền vững. Đó là vai trò của pháp luật nói chung, tùy
từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể mà pháp luật các ngành, các lĩnh vực đó đề ra
các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ và thực hiện tốt vai trò
của mình.
Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo
vệ nguồn tài nguyên rừng [26, tr.30, 31]. Có thể thấy pháp luật về bảo vệ tài
nguyên rừng là một hệ thống các quy phạm pháp luật được sử dụng để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội, các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động bảo
vệ tài nguyên rừng, chống các hành vi vi phạm pháp luật. Các quy phạm pháp
luật bao gồm các quy định về bảo vệ hệ sinh thái rừng; quy định về bảo vệ thực
vật rừng và động vật rừng; quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
24
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quy định về phòng trừ sinh vật gây hại rừng; quy định về kinh doanh, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh
thực vật rừng, động vật rừng; quy định về thanh tra, kiểm tra trong công tác bảo
vệ tài nguyên rừng. Bên cạnh đó pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng còn quy
định rất cụ thể về các nguyên tắc bảo vệ tài nguyên rừng, quyền của nhà nước
về bảo vệ tài nguyên rừng, các vấn đề phát triển rừng và sử dụng rừng, quyền
và nghĩa vụ của chủ rừng, lực lượng bảo vệ rừng là Kiểm lâm và vấn đề giải
quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng.
Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng được đặt ra để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội liên quan đến hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng, tuy nhiên để công
tác bảo vệ tài nguyên rừng được thực hiện một cách hiệu quả thì vấn đề quản
lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện hiệu quả công tác này. Vì vậy thông qua các quy định của pháp
luật, nhà nước đã thực hiện việc quản lý các vấn đề có liên quan đến công tác
bảo vệ tài nguyên rừng dưới các hình thức ban hành, tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, xây dựng, tổ chức, điều tra, xác định, phân định và
thống kê, kiểm kê các loại rừng...đồng thời theo dõi diễn biến, giao rừng, cho
thuê rừng, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết các tranh chấp
về rừng.
1.4.2. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam qua các giai
đoạn từ năm 1945 đến nay
1.4.2.1. Từ năm 1945 đến năm 1974
Ngay sau khi nước ta giành được độc lập, Nhà nước đã xác định nguồn
tài nguyên rừng không chỉ có ý nghĩa với đời sống con người mà còn có ý nghĩa
đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cả ở hiện tại và tương lai. Do vậy,
Nhà nước đã bãi bỏ tất cả những quy định pháp luật, những thể chế hà khắc,
bóc lột không phù hợp với nhân dân và ban hành những văn bản pháp luật phù
hợp với từng giai đoạn lịch sử.
25
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngày 24/7/1946, Bộ Canh nông đã ra Nghị định số 188, thiết lập tại Bộ
Canh nông một Ủy ban nghiên cứu lâm chính có nhiệm vụ nghiên cứu những
vấn đề lâm chính. Ngày 16/11/1947 Bộ Canh nông đã ban hành Nghị định số
300B ấn định cách tính giá lâm sản và trong những năm kháng chiến, Bộ Canh
nông đã nhiều lần sửa đổi chế độ thu tiền bán lâm sản như: quy định các cơ
quan nhà nước khi được khai thác lâm sản đều phải trả tiền bán lâm sản, để lại
cho ngân sách xã có rừng một số tiền trong tổng số tiền bán khoán lâm sản thu
được. Ngày 21/8/1954 Bộ Canh nông và Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định
liên bộ số 8CN/TN/ND quy định cách tính tiền bán lâm sản phải trả cho Nhà
nước. Ngày 12/3/1954 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 366/TTg
về việc trồng cây gây rừng, Thông tư này đã xác định chính sách sử dụng đất
đai công thế vào mục đích trồng rừng (quyền sở hữu đất đai vẫn là của quốc
gia) và chính sách hưởng lợi "ai gây rừng thì được quyền hưởng hoa lợi về cây
cối đã trồng", "chính quyền phải cử cán bộ chuyên môn để giúp dân và có thể
ươm cây non (như cây phi lao) để bán cho nhân dân". Về thể chế bảo vệ rừng,
sản xuất, lưu thông và xuất khẩu lâm sản được Chính phủ quan tâm. Ngày
5/11/1945 Ủy ban nhân dân Bắc bộ đã ban hành Thông tư số 828 gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh Bắc bộ về việc bảo vệ và duy trì rừng, ra mệnh lệnh
"cấm chỉ nhân dân không ai được tự tiện khai khẩn hoặc đốt phá núi rừng" [21,
tr. 14].
Ngày 28/6/1946 Bộ Nội vụ và Bộ Canh nông đã ra Thông tư liên bộ số
1303/BCN/VP về việc bảo vệ rừng. Thông tư này xác định "rừng núi có hai
nhiệm vụ quan trọng là nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh tế" và khẳng định:
"thể lệ lâm chính có mục đích bảo vệ rừng núi…, mỗi năm chỉ khai thác phần
thặng dư và giữ nguyên kho tài sản truyền cho hậu thế" và cấm ngặt việc đốt
phá rừng vô ý thức, việc khai thác rừng nhất thiết phải tuân theo mệnh lệnh của
Nha lâm chính. Ngày 8/9/1959 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
335/TTg về công tác lâm nghiệp, trong chỉ thị này đã nêu lên nhận
26
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định về tình hình lâm nghiệp từ sau ngày lập lại hòa bình và chỉ thị cho Bộ
Nông lâm phối hợp với các bộ, các ngành liên quan nghiên cứu những vấn đề
cần thiết [21,tr.15]. Ngày 10/3/1961 Trung ương Đảng có Chỉ thị số
15CT/CTTW xác định rõ "rừng là tài sản của toàn dân, phải do Nhà nước thống
nhất quản lý". Ngày 29/12/1961 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số
221/CP/HĐCP về một số thể lệ phòng cháy và chữa cháy rừng. Ngày 21/6/1960
Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 134/TTg về việc cấm bắt voi. Ngày
05/4/1963 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 39-CP quy định Điều lệ
tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng. Ngày 5/8/1963 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 77/TTg về việc lập quy hoạch dài hạn phát triển lâm nghiệp.
Ngày 25/9/1966 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 183-CP về công
tác trồng cây gây rừng. Ngày 12/3/1968 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 38CP về công tác định canh định cư kết hợp với hợp tác hóa với đồng
bào hiện còn du canh, du cư. Ngày 12/11/1968 Hội đồng Chính phủ ban hành
Quyết định số 179-CP về một số chính sách đối với hợp tác xã có kinh doanh
nghề rừng [21, tr. 16]. Ngày 11/9/1972 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Pháp lệnh số 147/LCT Quy định việc Bảo vệ rừng, pháp lệnh gồm 5 chương,
26 điều với nội dung quy định về nguyên tắc chung, những biện pháp bảo vệ
rừng, tổ chức bảo vệ rừng các việc thưởng, phạt và điều khoản chung. Ngày
3/10/1973 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 155CP về việc thi hành pháp lệnh
quy định việc bảo vệ rừng và Ngày 21/5/1973 Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 101/1973/NĐ-CP quy định về hệ thống tổ chức và quyền hạn của lực lượng
Kiểm lâm nhân dân [21, tr. 17].
Như vậy, từ những năm 1945 đến năm 1974 là thời kỳ nước ta mới
giành được độc lập, kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời lúc
này đất nước còn đang phải đối mặt với chiến tranh. Nhưng thấy được tầm quan
trọng của công tác bảo vệ tài nguyên rừng nên tùy thuộc vào tình hình thực tế
của đất nước mà Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
27
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật phù hợp để điều chỉnh vấn đề về bảo vệ tài nguyên rừng cũng như bảo vệ
các loài động vật và thực vật rừng ở Việt Nam.
1.4.2.2. Từ năm 1975 đến nay
Ngày 7/3/1975 Chính phủ ban hành Quyết định số 61CP về việc quản
lý thống nhất giống cây trồng rừng. Ngày 6/7/1975 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 257/TTg về việc đẩy mạnh trồng rừng và giao đất, giao rừng
cho hợp tác xã kinh doanh. Ngày 24/1/1977 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 41/TTg quy định về các khu rừng cấm và xác định những nguyên
tắc quản lý, bảo vệ rừng, xây dựng các khu rừng cấm. Ngày 7/7/1978 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 360/TTg về việc thành lập khu rừng cấm
Nam bãi Cát tiên thuộc huyện Tân Phú - Đồng Nai [21, tr. 17].
Một bước tiến quan trọng trong hệ thống pháp luật về bảo vệ rừng là
Ngày 12/8/1991 Nhà nước ta ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
1991. Luật gồm 9 chương, 54 điều quy định việc quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng rừng. Ngày 2/2/1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
202/TTg Ngày 2/2/1994 với nội dung quy định về khoán, bảo vệ rừng, khoanh
nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Bên cạnh việc phát triển cây rừng thì việc quản
lý và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm cũng được Nhà nước và
Chính phủ quan tâm được thể hiện qua Nghị định số 18/HĐBT/1992 ngày
17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng về danh mục các loài thực vật, động vật
rừng hoang dã, quý, hiếm. Ngày 27/1/1993 Thủ tướng Chính phủ ban hành
hành Chỉ thị số 130/TTg với nội dung quy định về quản lý và bảo vệ động vật
và thực vật quý hiếm. Năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số
48/2002/NĐ-CP về Danh mục các loài động thực vật rừng hoang dã, quý, hiếm.
Ngày 30/3/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Bên cạnh công tác bảo vệ
động vật rừng và thực vật rừng thì vấn đề phòng cháy, chữa cháy cũng được
quan tâm sâu sắc, ngày 9/3/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số
28
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22/CP về phòng cháy chữa cháy rừng và ngày 22/10/1996 Bộ Tài chính - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên bộ số 6/TTg/LB
hướng dẫn lập kế hoạch cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác
phòng cháy chữa cháy rừng. Năm 2001 Luật Phòng cháy chữa cháy được ban
hành. Để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tài nguyên rừng, ngày
29/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 77/CP về xử phạt vi phạm hành
chính trong quản lý và bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, Nghị định này đã được
thay thế bởi Nghị định số 159/2007/NĐ-CP Ngày 30/10/2007 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản,
hiện nay được điều chỉnh bởi Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản [26, tr. 62-63]. Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ tài nguyên rừng không chỉ bị phạt hành chính mà còn có các chế tài hình sự
điều chỉnh quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 1999.
Năm 2004 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về Bảo vệ và phát triển rừng.
Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006
về Phòng cháy, chữa cháy rừng. Năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.
Vấn đề đất rừng được quy định trong Luật Đất đai 2003 và được sửa đổi, bổ
sung năm 2009 và hiện nay được quy định trong Luật Đất đai 2013. Ngày
14/01/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BNN được ban hành với nội dung hướng
dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Ngày 28/03/2007 Nghị
định số 48/2007/NĐ-CP ban hành với nội dung quy định nguyên tắc và phương
pháp xác định giá các loại rừng. Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày
25/9/2012 Quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng
thông thường. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về Thi hành Luật
bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định số
29
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư số 34/2009/TT-
BNNPTNT ngày 10/6/2009 quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Thông
tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản
lý hệ thống rừng đặc dụng. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2012 về
tổ chức và quản lý rừng đặc dụng. Quyết định số 11/2003/QĐ-TTg ngày
24/01/2013 về cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động
vật hoang dã thuộc các phụ lục của công ước quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.
Như vậy có thể thấy pháp luật đã đưa ra đầy đủ quy định để điều chỉnh
các mối quan hệ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng, các quy định về quản
lý, các quy định về bảo vệ, quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, quy định
về khai thác, quản lý, chế biến lâm sản. Các văn bản về đầu tư, về tài chính, về
bảo vệ môi trường, về hoạt động cấp phát vốn, thu, chi ngân sách cho việc thực
hiện các chính sách, dự án rừng. Quy định cụ thể, thiết lập hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Quy định
các biện pháp xử phạt, áp dụng chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về
việc bảo vệ tài nguyên rừng. Ngoài ra nước ta tham gia các điều ước quốc
tế có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng như: Công ước RAMSAR - Công
ước Quốc tế về bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế năm
1971 (Việt Nam phê chuẩn năm 1989). Công ước CITES - Công ước Quốc tế
về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp năm 1973 và Công
ước CBD- Công ước Quốc tề về Đa dạng sinh học năm 1992 (cả hai Công ước
đều được Việt Nam phê chuẩn năm 1994). Thông qua hàng loạt các văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện việc bảo vệ tài nguyên rừng, giữ gìn cân
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bằng hệ sinh thái, bảo vệ nguồn gen động vật quý, hiếm…để đạt mục tiêu cuối
cùng là bảo vệ môi trường bền vững và phát triển kinh tế xã hội.