SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
TIỂU LUẬN
ĐỌC VÀ BỔ SUNG CHO TÀI LIỆU THAM KHẢO VỚI ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG CỦA HOA KỲ QUÁ KHỨ, HIỆN
TẠI VÀ TƯƠNG LAI
Môn học: Luật và chính sách môi trường
GVHD: Nguyễn Vinh Qui
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Tháng 12 năm 2021
HỌ VÀ TÊN MSSV SĐT
Dương Thành Công 20127096 0961024894
Đỗ Thành Đạt 20127007 0387162979
Trần Thị Diễm Hân 20127015 0375759869
Nguyễn Trường Huy 20127109 0374216048
Ngô Thị Thúy Kiều 20127114 0357294607
Nguyễn Thị Kim Lan 20127116 0832972179
Phan Thị Thùy Linh 20127117 0382941201
Phạm Thế Lực 20127118 0338646202
Trần Công Minh 20127120 0378081548
Đỗ Đình Quốc Hùng Không tham gia
Số lần buổi họp: 8 lần
-Bảng 1: Số người tham gia
STT Họ Và Tên Ngày
1
Ngày
2
Ngày
3
Ngày
4
Ngày
5
Ngày
6
Ngày
7
Ngày
8
1 Dương Thành Công X X X X X X X X
2 Đỗ Thành Đạt X X X X X X X X
3 Trần Thị Diễm Hân X X X X X X X X
4 Nguyễn Trường Huy X X X X X X X X
5 Ngô Thị Thúy Kiều X X X X X X X X
6 Nguyễn Thị Kim Lan X X X X X X X X
7 Phan Thị Thùy Linh X X X X X X X X
8 Phạm Thế Lực X X X X X X X X
9 Trần Công Minh X X X X X X X X
-Bảng 2: Đánh giá tích cực
STT Họ Và Tên Tích Cực Bình Thường Không Tích Cực
1 Dương Thành Công 9 0 0
2 Đỗ Thành Đạt 7 2 0
3 Trần Thị Diễm Hân 8 1 0
4 Nguyễn Trường Huy 7 2 0
5 Ngô Thị Thúy Kiều 8 0 0
6 Nguyễn Thị Kim Lan 8 1 0
7 Phan Thị Thùy Linh 8 1 0
8 Phạm Thế Lực 8 1 0
9 Trần Công Minh 8 1 0
- Minh chứng:
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG CỦA HOA KỲ
QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Mục Lục
Mục Lục
I. GIỚI THIỆU:........................................................................................................................6
II. NỘI DUNG: .........................................................................................................................1
II.1 KHÓA HỌC NGẮN HẠN VỀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LIÊN BANG .......5
II.1.1 Xu hướng chất lượng môi trường..........................................................................5
II.1.2 Chi phí kinh tế và lợi ích ......................................................................................10
II.1.3 Hiểu về quy trình và chính sách ..........................................................................17
II.1.4 Chủ đề chính sách.................................................................................................19
III. Chính sách môi trường là EPA ......................................................................................23
III.1. Các điểm phổ biến trong chủ đề phát triển luật môi trường liên bang ...............24
III.2. Cách giải quyết..........................................................................................................25
IV. Chính sách môi trường Bush..........................................................................................26
IV.1. Phương pháp tiếp cận...............................................................................................26
IV.2. Các chính sách liên quan..........................................................................................28
V. Những đóng góp trong nhiệm kỳ của tổng thống Bush về môi trường ........................29
VI. Tổng kết lại chính sách mà chính quyền Bush đề ra:...................................................32
VII. Xây dựng dựa trên tiến bộ môi trường vĩ đại của chúng ta .......................................32
VIII. Một số mục tiêu sẽ được diễn ra sắp tới: ....................................................................33
VIII.1. Chương trình Brownfields ....................................................................................33
VIII.2. Bảo tồn và quản lý đất đai.....................................................................................33
2.1 Sáng kiến Rừng lành mạnh......................................................................................33
2.2. Vườn quốc gia - Khôi phục chất lượng của các tài nguyên văn hóa, tự nhiên và
lịch sử của chúng ta.........................................................................................................33
2.3. Dự luật Nông trại năm 2002: Giúp Nông dân Hoa Kỳ bảo tồn đất đai của họ. .33
2.4. Tăng tài trợ cho bảo tồn hợp tác ............................................................................34
VIII.3. Cải thiện chất lượng không khí của chúng tôi ....................................................34
3.1. Sáng kiến bầu trời trong trẻo..................................................................................34
3.2. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang ...........................................................34
3.3.Yêu cầu cắt giảm phát thải thủy ngân lần đầu tiên...............................................35
3.4. Giảm phát thải từ các động cơ hạng nặng ngoài đường bộ .................................35
3.5. Tiết kiệm nhiên liệu từ xe tải nhẹ ...........................................................................35
3.6.Tăng 42% Kinh phí cho Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu.........................................36
3.7. Chương trình năng lượng liên bang và kiểm tra trình tự các-bon......................36
3.8. Đối tác “TẦM NHÌN” khí hậu................................................................................36
3.9. Sáng kiến của Tổng thống chống khai thác gỗ bất hợp pháp..............................37
VIII.4. Đại dương của chúng ta - Bảo tồn đại dương được cải thiện trong hệ thống vườn
quốc gia 2002-2003 .............................................................................................................37
4.1. Phục hồi các hệ sinh thái biển.................................................................................37
VIII.5. Cải thiện chất lượng nước và đất ngập nước của chúng ta, và giải quyết các cuộc
khủng hoảng nước ..............................................................................................................37
5.1. Chiến lược mới để tăng diện tích và chất lượng đất ngập nước..........................37
5.2. Kinh phí tăng đáng kể cho Great Lakes................................................................38
5.3. Nước tiêu dùng năm 2025........................................................................................38
IX. QUY ĐỊNH MÔI TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO? ...........................................................39
X. Nhận xét của thành viên nhóm.........................................................................................40
CHÚ THÍCH
1. GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia
2. EPA (United States Environmental Protection Agency): Cục bảo vệ môi trường
Hoa Kì
3. CFCS: Chlorofluorocarbon
4. NESHAP (National Emissions Standards for Hazardous Air Pollutants): Tiêu
chuẩn khí thải quốc gia đối với các chất gây ô nhiễm không khí nguy hiểm
5. NAAQS (National Ambient Air Quality Standards): Những tiêu chuẩn chất
lượng không khí ngoài trời
6. MACT (Maximum Available Control Technology): Tiêu chuẩn phóng thải cho
các nguồn ô nhiễm không khí
7. CCRI: Sáng kiến Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu
8. CAFE: Tiêu chuẩn Tiết Kiệm nhiên liệu trung bình của doanh nghiệp
9. DOE (Design of experiments): Thiết kế của các thí nghiệm
10. DOT (Department OfTransportation): Bộ Giao thông Vận tải
11. USAD (United States Department of Agriculture: Bộ Nông nghiệp Hoa Kì
12. OMB (Office of Management and Budget): Cục quản lý Hành chính và Ngân
sách Hoa Kỳ
BẢNG
Bảng 1: Các luật Liên Bang chủ yếu về môi trường do EPA thực hiện........................... 4
Bảng 2: Khẩn cấp cảnh sát hàng không Quốc Gia .............................................................. 5
Bảng 3: Các chỉ số chất lượng nước ( 1978-1987).............................................................. 8
Bảng 4: Sự phân bố môi trường của sự thay đổi trong dây chuyền và chuyển hóa ......10
Bảng 5: Tổng chi phí hàng năm cho các quy định mới và hiện có (hàng triệu Đô la
1990)............................................................................................................................. .12
Bảng 6: Hiệu quả chi phí của môi trường được chọn qui định của cơ quan bảo vệ......15
Bảng 7: Nhân viên và chính sách tại cơ quan Bảo vệ môi trường...................................19
Bảng 8: Phân tích được phép theo báo cáo môi trường....................................................20
Bảng 9: Tóm tắt hành động về các quy tắc chính của EPA, 1981-1991.........................23
Bảng 10: Các thành tựu môi trường như bởi bộ hành chính Bush ..................................29
1
I. GIỚI THIỆU:
 Chính sách của Hoa Kỳ
 Nhưng thành tựu về môi trường của Bush
 Mục tiêu đề ra
II. NỘI DUNG:
Hoa Kỳ hiện chi tiêu nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cho việc làm
sạch môi trường. Năm 1993, 140 tỷ đô la đã được chi cho môi trường, tương đương
khoảng 2,4% GNP. ' Các khoản chi này là kết quả trực tiếp của các luật điều chỉnh môi
trường do Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) quản lý. EPA được cho là cơ
quan quyền lực nhất ở Hoa Kỳ quản lý sức khỏe, an toàn môi trường. Kể từ khi thành
lập vào năm 1970, EPA đã được giao trách nhiệm và quyền lực ngày càng lớn mạnh
trong việc kiểm soát ô nhiễm.
1. Văn phòng Chính sách, Lập kế hoạch và Đánh giá, Cơ quan Bảo vệ Môi
trường Hoa Kỳ, EPA- 230-11-90-083,Đầu tư Môi trường: Chi phí cho Môi trường Sạch
(1990).
2. Các ước tính về chi phí và lợi ích tiền tệ được đưa ra bằng đô la 1990. Các
công cụ giảm phát GNP ngầm được sử dụng để quy đổi số liệu sang đô la 1990 được
lấy từ Hội đồng Cố vấn Kinh tế, Báo cáo Kinh tế của Tổng thống (1991).
Nhìn chung, các chính sách môi trường của liên bang đã có tác động tích cực
đến việc làm sạch môi trường, mặc dù mức độ chính xác của tác động này rất khó đo
lường. Xu hướng tổng thể về chất lượng không khí là tích cực đối với các chất ô nhiễm
không khí thông thường, chẳng hạn như sulfur dioxide và chì. Thực tế, kể từ năm 1970,
đã có xu hướng giảm thiểu đối với hầu hết các chất gây ô nhiễm không khí đáng kể,
ngoại trừ các oxit nitơ. Bức tranh về các chất ô nhiễm độc hại chưa rõ ràng , nhưng có
lý do để tin rằng lượng khí thải gây ô nhiễm không khí độc hại đã giảm và sẽ tiếp tục
giảm về cơ bản trong tương lai do các sửa đổi của Đạo luật Không khí Sạch năm 1990.
Các xu hướng về chất lượng nước ít gay gắt hơn. Một số tuyến đường thủy chắc chắn
đã được cải thiện, đặc biệt là những tuyến đường gần các khu đô thị vốn bị ô nhiễm
nặng vào đầu những năm 1970. Các tuyến đường thủy khác gần như không thay đổi
hoặc đã giảm chất lượng. Dữ liệu cho thấy đã có tiến bộ lớn về các vấn đề ô nhiễm tại
địa phương. Trong vài năm gần đây, dường như đã có nhiều tiến bộ đáng kể trong việc
2
giảm lượng vật liệu độc hại được tạo ra. Hơn nữa, dữ liệu y tế cho thấy nguy cơ ung
thư do khí thải độc hại là tương đối nhỏ, chỉ chiếm khoảng 2% tổng số bệnh ung thư.
Ở cấp độ toàn cầu, có ít nguyên nhân hơn cho sự lạc quan. Các mối quan tâm
lớn trên toàn cầu bao gồm sự suy giảm tầng ôzôn ở tầng bình lưu, biến đổi khí hậu và
mất đi các loài sinh vật do phá hủy môi trường sống tự nhiên, đặc biệt là rừng.
Lo ngại về sự suy giảm của tầng ôzôn trong tầng bình lưu đã dẫn đến một nỗ
lực quốc tế phối hợp nhằm loại bỏ dần việc sử dụng chlorofluorocarbon (CFCS) và
halogen, những hóa chất chính gây ra sự suy giảm này.
Hoa Kỳ là một trong những nước đi đầu trong việc phát triển cơ sở khoa học và
kinh tế để giải quyết vấn đề suy giảm tầng ôzon trong tầng bình lưu.
Nước này cũng đã ký kết Nghị định thư Montreal. Phán quyết vẫn được đưa ra
về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, khi các quốc gia trên thế giới cố gắng phát triển
một bộ chính sách giải quyết vấn đề này một cách hợp lý. Để đối phó với những bất ổn
phổ biến liên quan đến biến đổi khí hậu, Chính phủ Hoa Kỳ đã phát triển một chương
trình nghiên cứu tích cực với chi phí dự kiến là 954 triệu đô la vào năm 1991. Đồng
thời, Hoa Kỳ, dưới thời chính quyền Bush, đã chống lại việc đặt ra các mục tiêu và thời
gian biểu cho việc giảm khí nhà kính trong bối cảnh khoa học không chắc chắn. Chính
quyền Clinton đã đồng ý giảm khí nhà kính xuống mức của năm 1990 vào năm 2000.
Hoa Kỳ cũng khám phá ra các khác nhau để bảo tồn lâm nghiệp và khuyến khích trồng
nhiều cây hơn.
Ví dụ bao gồm “ hoán đổi nợ lấy thiên nhiên” và các chương trình trồng cây
trong nước do Chính quyền Bush khởi xướng. Ngoài các vấn đề quốc tế ảnh hưởng đến
môi trường toàn cầu và chất lượng cuộc sống, tình trạng môi trường ở Đông Âu, Liên
Xô và các nước đang phát triển đã trở thành một vấn đề nổi bật. Ngày càng có nhiều lo
ngại về sự suy giảm chất lượng nước và không khí, xói mòn đất và lượng nước có sẵn
ở các nước kém phát triển. Các cơ quan chính phủ, các nhóm nghiên cứu môi trường
và các doanh nghiệp đang giải quyết những vấn đề này theo nhiều cách khác nhau,
chẳng hạn như: tăng cường sự đầu tư từ nước ngài, trợ giúp thiết kế luật môi trường và
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài ra, một số nỗ lực đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phối
hợp các chính sách kinh tế và môi trường theo những cách thúc đẩy bảo vệ môi trường
và tăng trưởng kinh tế. " Có rất nhiều cuộc tranh luận về việc liệu các chính sách này
có xứng đáng với chi phí bỏ ra hay không? Về mặt lợi ích kinh tế và chi phí, các con số
3
cho thấy lợi ích vượt quá chi phí của các chính sách ô nhiễm không khí do liên bang
điều chỉnh. Chi phí cho các chính sách điều chỉnh ô nhiễm nước lớn hơn so với lợi ích
tổng thể và chi phí của các chương trình môi trường trong quá khứ có thể so sánh được.
" Các quy định về môi trường trong tương lai ít có khả năng vượt qua các bài kiểm tra
lợi ích / chi phí hẹp dựa trên các rủi ro được giảm bớt.
Lý do là thực hiện hầu hết các bản sửa lỗi tương đối dễ dàng để làm sạch môi
trường. Theo thời gian, nhiệm vụ của EPA đã được xác định lại, trọng tâm là giảm thiểu
rủi ro sức khỏe. Mối quan tâm về các vấn đề môi trường toàn cầu và tính bền vững
đang được đặt lên hàng đầu khi một ý thức về môi trường mới đang bắt đầu xuất hiện.
Các quan chức được bầu và EPA đang bắt đầu phát triển một chương trình nghị sự mới
nhằm thực hiện nhiều hơn các chính sách có ý nghĩa tốt, ưu tiên các chính sách giảm
phát thải khí nhà kính. Kế hoạch của Tổng thống Clinton mở rộng hơn, nhưng không
đạt được mục tiêu đề ra. Ser J. Cushman, Clinton Weuts to củng cố Tổ chức Toàn cầu
về Ô nhiễm Không khí.
New York Times, ngày 16 tháng 8 năm 1994.
Chương trình nghị sự bao gồm mối quan tâm lớn hơn đến mối quan hệ của con
người với hành tinh và sự phát triển "bền vững". "Nó cũng bao gồm việc đánh giá lại
cách sử dụng các công cụ kinh tế để thúc đẩy chất lượng môi trường." Bài luận này
xem xét sự phát triển của EPA và chính sách môi trường liên bang. Chính sách liên
bang là trọng tâm vì nó là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong chi tiêu cho
môi trường trong hai thập kỷ qua. Bài báo có ba mục tiêu: thứ nhất: mô tả các quy định
về môi trường của Hoa Kỳ và xác định các chủ đề chính trong quy trình quản lý; thứ
hai: xem xét vai trò của Chính quyền Bush trong việc ảnh hưởng đến chính sách môi
trường; và thứ ba: đề xuất nơi đặt quy định môi trường liên bang. Mục đích ở đây
không phải là cung cấp một thẻ điểm về những thành công và thất bại trong chính sách
môi trường, mà là để làm nổi bật bản chất của các lực lượng đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng
đến các phác thảo rộng rãi của chính sách môi trường. Phần 2 giới thiệu về chính sách
môi trường liên bang ở Hoa Kỳ.
4
Bảng 1 EPA
1970 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch
1972 - Đạo luật kiểm soát ô nhiễm nước liên bang
Đạo luật kiểm soát thuốc trừ sâu môi trường liên bang
Đạo luật bảo vệ biển
1973 - Đạo luật Nước uống An toàn
1976 - Đạo luật kiểm soát các chất độc hại
Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên
1977 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch
Sửa đổi Đạo luật Nước sạch
1980 - Phản ứng toàn diện về môi trường, đền bù và
Luật trách nhiệm pháp lý
1984 - Sửa đổi Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên
1986 - Đạo luật Nước uống An toàn
Đạo luật sửa đổi và ủy quyền lại Quỹ hưu bổng
1987 - Sửa đổi Đạo luật Nước sạch
Đạo luật Bảo vệ Khí hậu Toàn cầu
1988 - Luật bán phá giá biển
1990 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch
Đạo luật ngăn ngừa ô nhiễm
Đạo luật ngăn chặn sự cố tràn dầu
Nguồn: M. Kraft & N. Vig,Chính sách môi trường từ những năm bảy mươi đến những năm chín mươi:
Liên tục và Thay đổi, trong Chính sách Môi trường những năm 1990: Hướng tới một Chương trình nghị
sự mới (M. Kraft & N. Vig eds., 1990) (Cập nhật của tác giả).
CÁC LUẬT LIÊN BANG CHỦ YẾU VỀ MÔI TRƯỜNG DO EPA
THỰC HIỆN
5
II.1 KHÓA HỌC NGẮN HẠN VỀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LIÊN
BANG
Cả ba nhánh của chính phủ đều kiểm soát các khía cạnh quan trọng của chính
sách môi trường liên bang. Quốc hội ban hành luật và cũng có một số quyền kiểm soát
không chính thức đối với cách thức thực hiện luật. Trách nhiệm chính thức về việc thực
hiện các luật lệ được giao cho Chi nhánh Điều hành. Đặc biệt, EPA chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý hầu hết các đạo luật về môi trường, mặc dù Bộ Nội vụ và Bộ
Nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực chính sách khác nhau.
Trong khi EPA nhìn chung đã là cơ quan hành chính thống trị.
Tổng thống thúc đẩy chương trình nghị sự rộng lớn của mình, ở đây các tòa án
cũng góp phần cho việc định hình cho chính sách môi trường, bắt buộc các tiểu bang
hay EPA phải đáp ứng đúng thời hạn.Có nhiều quán tính ở hệ thống, nhưng những quán
tính này làm Tổng thống khó thay đổi được chính sách trong thời gian dài hạn và có sự
chấp thuận từ EPA và hội nghị.
EPA đưa ra tổng quan về các luật chính sách của liên bang trong quản lý. Các
luật này đều nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng nước hoặc không khí.
Các luật môi trường và các sửa đổi liên quan đến EPA được ban hành trong suốt
thời gian gần đây. Có đủ lí do để các luật này tiếp tục được thông qua thường xuyên, xu
hướng này phản ánh nhu cầu của công chúng với chính phủ về vấn đề môi trường ,sự
hiểu biết của con người về các luật được thực hiện hay khoa học quản lý môi trường.
II.1.1 Xu hướng chất lượng môi trường
Bảng 2
Chất ô nhiễm (triệu tấn mỗi năm)
Năm Hạt Oxit lưu
huỳnh
Oxit nitơ Hợp chất
hữu cơ dễ
bay hơi
Carbon
mono-
xide
Chì (1000
tấn ngắn)
1940 22.8 18.1 6.8 15.5 80.3 na
1950 24.8 20.3 9.4 18.9 86.4 na
KHẨN CẤP CẢNH SÁT HÀNG KHÔNG QUỐC GIA
6
1960 21.8 20.2 13.2 22.5 103.6 na
1970 19.0 28.4 19.0 27.4 123.6 199.1
1975 11.0 25.5 20.3 22.5 104.8 148.3
1980 9.1 22.7 23.6 21.8 100.0 68.0
1981 8.0 22.5 20.9 21.3 77.5 56.0
1982 7.1 21.2 20.0 19.6 72.5 54.5
1983 7.1 20.6 19.4 20.4 74.5 46.6
1984 7.0 21.5 19.8 21.2 71.9 40.2
1985 7.9 21.7 19.4 19.8 83.1 18.3
1986 6.7 20.9 19.1 19.0 63.2 8.4
1987 6.9 20.5 19.4 19.3 63.4 8.0
1988 7.5 20.6 20.0 19.4 64.7 7.6
1989 7.2 20.8 19.8 18.5 60.4 7.2
1990 7.4 21.1 19.4 17.6 67.7 5.1
1991 7.4 20.7 18.8 16.9 62.1 5.0
Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng hàng năm
1940-1950 0.9% 1.2% 3.8% 2.2% 0.8%
1950-1960 -1.2% -0.1% 4.0% 1.9% 2.0%
1960-1970 -1.3% 4.1% 4.4% 2.2% 1.9%
1970-1980 -5.2% -2.0% 2.4% -2.0% -1.9% -6.6%
1980-1990 -1.9% -0.7% -1.8% -1.9% -3.2% -9.3%
Nguồn: Văn phòng Quy hoạch và Tiêu chuẩn Chất lượng Không khí, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa
Kỳ, EPA-450 / 4-91-026,Ước tính Phát thải Ô nhiễm Không khí Quốc gia, 1940-1990 (1991); Văn
phòng Quy hoạch và Tiêu chuẩn Chất lượng Không khí, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ,EPA-454
/ R-92-013, Ước tính Phát thải Ô nhiễm Không khí Quốc gia 1900-1991 (1992).
Phân tích bảng 2:
Chất ô nhiễm (triệu tấn mỗi năm)
- Hạt: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 24.8, thấp nhất là 6.7, trung bình khoảng
11.1 (triệu tấn mỗi năm)
7
- Oxit lưu huỳnh: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 28.4, thấp nhất là 18.1, trung
bình khoảng 21.6 (triệu tấn mỗi năm)
- Oxit nitơ: từ năm 1940 – 1991cao nhất là 23.6, thấp nhất là 6.8, trung bình khoảng
17.5 (triệu tấn mỗi năm)
- Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 27.4, thấp nhất là
15.5, trung bình khoảng 20.1 (triệu tấn mỗi năm)
- Cacbon mono-xide: từ năm 1940 – 1991cao nhất là 123.6, thấp nhất là 60.4, trung
bình khoảng 79.98 (triệu tấn mỗi năm)
- Chì (1000tấn ngắn): từ năm 1940 – 1991cao nhất là 199.1, thấp nhất là 5.0, trung
bình khoảng 48.02 (triệu tấn mỗi năm)
Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng hàng năm
- 1940 – 1950 cao nhất là 3.8%, thấp nhất là 0.8%, trung bình khoảng 1.78%
- 1950 – 1960 cao nhất là 4%, thấp nhất là -1.2%, trung bình khoảng 1.32%
- 1960 – 1970 cao nhất là 4.4%, thấp nhất là -1.3%, trung bình khoảng 2.26%
- 1970 – 1980 cao nhất là 2.4%, thấp nhất là -6.6%, trung bình khoảng 2.55%
- 1980 – 1990 cao nhất là -0.7%, thấp nhất là -9.3%, trung bình khoảng -3.13%
Cảnh Sát Hàng Không Quốc Gia cho thấy sự ô nhiễm không khí phát thải kể từ
năm 1940 ,tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về phát thải và ô nhiễm theo thập kỉ.
Kể từ năm 1970, chì và hạt lơ lửng là 2 chất gây ô nhiễm không khí được coi là
chất có nguy cơ gây hại lớn cho con người và bị từ chối sử dụng . 1940 đến 1970 khí
thải oxit lưu huỳnh, 1 sản phẩm phụ của nhiên liệu đốt cháy được giảm đáng kể, các nhà
máy và các ngành công nghiệp sẽ được yêu cầu cắt giảm tổng oxit lưu huỳnh xuống
khoảng một nửa từ 1980 đến 2000. Hai chất gây ảnh hưởng trực tiếp tới ôzon- oxit nito
ở mặt đất và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, phát thải nito oxit tăng khá ổn định từ 1940
đến 1980, nhưng có xu hướng giảm. Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi 1 phần đến từ ô tô,
tăng từ 1940 đến 1970 nhưng cũng giảm đáng kể nhờ vào hệ thống kiểm soát ô nhiễm.
Bên cạnh đó cacbon monoxit 1 sản phẩm phụ của xe cộ cũng được thể hiện 1 mô hình
định tính như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
Năm 1970 đến 1990 có những tiến bộ đáng kể trong việc giảm khí thải từ tất cả
các chất gây ô nhiễm không khí ngoại trừ oxit nito. Giảm thiểu ô nhiễm là do luật kiểm
soát ô nhiễm ở liên bang khó hơn, các quy định của liên bang về ô tô có thể được giảm
phát thải trong đó có cacbon monoxit và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Loại bỏ dần
8
việc sử dụng chì trong xăng đã có hiệu quả giảm hơn 95% lượng phát thải chì trong 2
thâp kỉ qua. Ngược lại, có 1 số tiểu bang quy định điều chỉnh phát thải oxit lưu huỳnh,
yêu cầu các nhà máy điện mới phải sạch hơn so với những cái cũ nhằm kéo dài tuổi thọ
lâu hơn.
Xu hướng chất lượng nước khó đánh giá hơn xu hướng chất lượng không khí.
1 số thành công trong việc dọn dẹp ở sông Cuyahoga,cảng Boston, vịnh Chesapeake.
Hồ sơ chất lượng nước từ Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa kỳ được lấy mẫu trên toàn
quốc và có những thông tin bổ ích , trái ngược với dữ liệu chất lượng không khí lại tập
trung vào các phát thải, dữ liệu về chất lượng nước cung cấp về mức ô nhiễm được đo
ở sông suối, không có dữ liệu tốt tại cấp quốc gia, làm cho việc liên kết những thay đổi
trong ô nhiễm và nước trở nên khó hơn.
Bảng 3
Nồng độ được điều chỉnh theo hàng
N1 + - 0
Các ion chung 3939 91 42 260
Canxi 393 50 31 312
Magiê 392 76 25 291
Natri 393 55 29 309
Kali 393 42 54 297
Sunfat 393 64 36 293
Clorua 392 65 32 295
Chất rắn hòa tan 388 84 22 282
Chất dinh dưỡng và chất
rắn lơ lửng
389 67 61 261
Nitơ 390 82 24 284
Phốt Pho 389 12 69 308
Chất rắn lơ lửng 153 13 19 121
DOD và vi khuẩn 380 25 52 302
Thiếu ô xi 316 12 39 265
CÁC CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (1978 - 1987)
9
Coliform phân 390 24 51 315
Liên cầu trong phân 366 20 36 310
pH và độ kiềm 385 115 12 258
Ph 387 91 12 284
Tổng độ kiềm 385 82 9 298
Dấu vết kim loại 1 380 16 53 311
Đồng 371 17 27 327
Sắt 382 16 59 307
Mangan 375 10 41 324
Niken 352 12 17 323
Kẽm 381 3 20 358
Dấu vết kim loại 2 367 12 89 266
Thạch tín 383 3 94 286
Capmi 360 4 58 298
Crom 306 1 13 292
Chì 374 4 45 325
Thủy ngân 360 16 12 332
Bạc 321 3 0 318
selen 312 14 11 287
Nguồn: D. Lettenmaier và cộng sự, Xu hướng về Chất lượng Dòng chảy ở Hoa Kỳ Lục địa, 1978-1987,
trong Nghiên cứu Tài nguyên Nước số 327 (tháng 3 năm 1991).
Nồng độ được tính theo hàng
- N 1 : cao nhất là 3939, thấp nhất là 153, trung bình khoảng 437.8
- + : cao nhất là 115, thấp nhất là 1, trung bình khoảng 36.39
- - : cao nhất là 94, thấp nhất là 0, trung bình khoảng 36.18
- 0 : cao nhất là 358, thấp nhất là 121, trung bình khoảng 293.9
Chỉ số chất lượng cung cấp tổng quan về xu hướng chất lượng nước năm 1978-
1987
Kết luận được rút ra là hầu hết các trạm quan trắc không có xu hướng tăng hay
giảm, cụ thể:
+ các ion thông thường như natri và clorua tăng nhiều hơn giảm
10
+ ô nhiễm nito cũng tăng lên nhiều
+ độ kiềm và độ pH đã tăng lên ở 1 số dòng chảy
+ các KL vi lượng như asen, cadmium và chì giảm nhiều
Sự thiếu hụt oxy hòa tan và vi khuẩn, là thước đo về chất lượng nước. Khi mà
các xu hướng được thể hiện bởi các biện pháp cho sự suy giảm mức độ chì trong nước.
Kiểm soát phát thải từ ô nhiễm lớn các nguồn có thể là nguyên nhân gây ra sự sụt giảm
cadmium và asen, mặc dù không có kết quả kết luận. Số lượng tăng độ pH và độ kiềm
ở các vị trí khác nhau có thể liên quan đến việc giảm lượng khí thải trong khu vực đô
thị.
Cũng như chất lượng không khí, xu hướng chất lượng nước thay đổi khi giai
đoạn nghiên cứu thay đổi. Kiểm tra giai đoạn 1974-1981, một nghiên cứu cho thấy
cadmium và asen tăng chứ không phải giảm. Các xu hướng phát thải chất lượng nước
này cho thấy rằng đã có một số tiến bộ trong việc cải thiện chất lượng nước do giảm
phát thải chì và khí thải từ các nhà máy điện và các nguồn công nghiệp. Tuy nhiên, trên
cơ sở các dữ liệu, rất khó để dự đoán các biện pháp chung về chất lượng nước sẽ thay
đổi như thế nào trong tương lai.
II.1.2 Chi phí kinh tế và lợi ích
Bảng 4
LOẠI HÌNH XÁC NHẬN
HOẶC CHUYỂN
KHOẢN
PHÁT HÀNH
HOẶC
CHUYỂN
KHOẢN 1991
Hàng triệu bảng
Anh
PHÁT HÀNH
HOẶC
CHUYỂN
KHOẢN 1990
Hàng triệu bảng
Anh
PHÁT HÀNH
HOẶC
CHUYỂN
KHOẢN 1989
Hàng triệu bảng
Anh
Không khí 1,979.3 2,282.7 2,562.2
Nước ở bề mặt
Đất
243.5
421.2
196.8
462.7
188.0
455.0
SỰ PHÂN BỐ MÔI TRƯỜNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TRONG DÂY
CHUYỀN VÀ CHUYỂN HÓA (1989-1991)
11
Tiêm ngầm 710.2 745.4 1,175.6
Nước thải công cộng 410.6 466.1 558.6
Ngoài trang web 654.3 8421x 890.4
Tổng số phát hành &
chuyển nhượng của TRI
4,419.2 4,996.2 5,829.8
THAY ĐỔI
1989-1991 Phần
trăm
THAY ĐỔI
1990-1991 Phần
trăm
Không khí -22.7 -13.3
Bề mặt 29.5 -23.7
Nước -7.4 -9.0
Tiêu ngầm -39.6 -4.7
Nước thải công cộng -26.5 -11.9
Ngoài trang web -26.5 -22.3
Tổng số phát hànhU.S.
Environmental Protection
Agency,
-24.2 -11.5
Nguồn: Văn phòng Phòng chống Ô nhiễm và Chất độc, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, EPA 745-
R-93-003, Bản kiểm kê phát hành chất độc năm 1991: Bản phát hành dữ liệu công khai (1993).
Phát hành hoặc chuyển khoản 1991: cao nhất là 4,419.2, thấp nhất là 243.5, trung bình khoảng 1,262.6
(hàng triệu bảng Anh)
Phát hành hoặc chuyển khoản 1990: cao nhất là 4,996.2, thấp nhất là 196.8, trung bình khoảng 1,307.1
(hàng triệu bảng Anh)
Phát hành hoặc chuyển khoản 1989: cao nhất là 5,829.8, thấp nhất là 188.0, trung bình khoảng 1,665.7
(hàng triệu bảng Anh)
Thay đổi 1989-1991: cao nhất là 29.5%, thấp nhất là -39.6%, trung bình khoảng -16.8%
Thay đổi 1990-1991: cao nhất là -4.7%, thấp nhất là -23.7%, trung bình khoảng -13.8%
Nó cũng sẽ có tác động đáng kể đến cách các công ty kinh doanh trong tương
lai. Theo Đạo luật về Quyền được biết của Cộng đồng và Lập kế hoạch Khẩn cấp, được
thông qua vào năm 1986như một phần của gói ủy quyền lại Superfund, các công ty phải
nộp báo cáo hàng năm xác định lượng khí thải của họ vào không khí, nước và đất. Dữ
12
liệu chỉ được thu thập trong 5 năm cho đến nay, từ 1987-1991. Mặc dù trong khoảng
thời gian ngắn, dữ liệu cho thấy một số điều đáng chú ý, một số trong số đó được đánh
dấu.
Bảng này cho thấy các bản phát hành hoặc các phương tiện và cơ sở vật chất
khác nhau, được tính bằng hàng triệu bảng Anh. Mặc dù có rất nhiều sự thay đổi giữa
các phương tiện truyền thông và các loại hóa chất, nhưng xu hướng chung là giảm đối
với hầu hết các loại chi phí kinh tế và lợi ích.
Các biện pháp như vậy không có sẵn cho vũ trụ các luật và quy định về môi
trường được xem xét, mặc dù một số tiến bộ đã đạt được công nhận trong việc phát triển
các biện pháp toàn diện hơn để kiểm soát môi trường. EPA đã tổng hợp thông tin đầy
đủ nhất về chi phí của quy định môi trường ở Hoa Kỳ. Nó bao gồm cả chi phí hành
chính cũng như chi phí tuân thủ trực tiếp do các doanh nghiệp và cá nhân đáp ứng các
luật kiểm soát ô nhiễm chính của EPA. Bảng 5 cho thấy chi phí hàng năm đáp ứng các
quy định hiện hành và mới trong các năm từ 1972 đến 2000.
Chi phí được tính hàng năm ở mức 7%. Một phần lớn chi phí chất thải rắn dành cho
việc thu gom rác, vốn không được coi là chi phí quản lý theo truyền thống.
Năm Quy định
hiện hành
Quy định
mới
Tổng số
hàng năm
chi phí (1)
Phần trăm
GNP
Tổng chi
phí không
bao gồm
chất rắn
Chất thải (2)
1972 $30,600 $30,600 0,9% $20,852
1973 $34,968 $34,968 1,0% $24,686
1974 $38,842 $38,842 1,1% $28,040
1975 $42,572 $42,572 1,2% $31,259
1976 $48,038 $48,038 1,3% $36,033
Bảng 5
TỔNG CHI PHÍ HÀNG NĂM CHO CÁC QUY ĐỊNH MỚI VÀ HIỆN CÓ
(Hàng triệu đô la 1990)
13
1977 $53,743 $53,743 1,4% $40,651
1978 $58,334 $58,334 1,4% $44,560
1979 $63,351 $63,351 1,5% $48,351
1980 $66,985 $66,985 1,6% $51,256
1981 $69,955 $69,955 1,6% $53,854
1982 $70,762 $70,762 1,7% $55,742
1983 $75,661 $75,661 1,7% $60,830
1984 $80,801 $80,801 1,7% $64,748
1985 $85,534 $85,534 1,8% $68,678
1986 $92,259 $237 $92,496 1,9% $74,358
1987 $98,149 $407 $98,556 1,9% $79,278
1988 $100,150 $2,103 $102,253 1,9% $83,240
1989 $104,541 $4,403 $108,944 2,0% $89,576
1990 $107,857 $7,524 $115,380 2,1% $95,475
1991 $113,193 $10,705 $123,898 2,2% $103,000
1992 $117,694 $13,024 $130,718 2,3% $109,055
1993 $121,672 $14,463 $136,135 2,4% $113,808
1994 $125,364 $13,890 $139,254 2,4% $116,277
1995 $128,800 $15,708 $144,508 2,4% $121,055
1996 $132,206 $17,285 $149,491 2,5% $125,519
1997 $135,831 $18,951 $154,782 2,5% $130,351
1998 $139,458 $21,747 $161,205 2,6% $136,316
1999 $143,082 $22,617 $165,699 2,6% $140,368
2000 $146,674 $24,324 $170,908 2,6% $145,138
Nguồn: Văn phòng Chính sách, Quy hoạch và Đánh giá, Cơ quan Bảo vệ Môi trường U. S., EPA-230-
11-90-083, Đầu tư Môi trường: Chi phí cho Môi trường Sạch (1990).
Giai đoạn từ 1972 – 2000:
- Chi phí cho quy định hiện hành : cao nhất là $146,674, thấp nhất là $30,600,
trung bình khoảng $90,589 (hàng triệu đô la)
- Chi phí cho quy định mới : cao nhất là $24,324, thấp nhất là $237, trung bình
khoảng $55,383 (hàng triệu đô la)
14
- Tổng số chi phí hàng năm: cao nhất là $170,908, thấp nhất là $30,600, trung bình
khoảng $97,047 (hàng triệu đô la)
- Phần trăm GNP: cao nhất là 2,6%, thấp nhất là 0,9%, trung bình khoảng 1,9%
- Tổng chi phí không bao gồm chất rắn, chất thải: cao nhất là $145,138, thấp nhất
là $20,852, trung bình khoảng $79,047 (hàng triệu đô la)
Các chi phí không bao gồm tác động của quy định đối với đầu tư hoặc đổi
mới. Xem thêm D.Jorgensen & P. Wilcoxen, Quy chế Môi trường và Tăng trưởng
Kinh tế Hoa Kỳ, 21 Rand J.Econ. đã chi khoảng 140 tỷ đô la cho các khoản chi liên
quan đến giảm thiểu ô nhiễm,hoặc khoảng 2,4 phần trăm GNP.
Đến năm 2000, chi phí môi trường dự kiến sẽ chiếm 2,6 phần trăm GNP. Các nhà kinh
tế đã cố gắng đo lường lợi ích của các chương trình môi trường theo nhiều cách khác
nhau, có thể được tách ra thành các cách tiếp cận trực tiếp và gián tiếp. ' Phương pháp
tiếp cận trực tiếp,được gọi là định giá ngẫu nhiên, hỏi các cá nhân rằng họ sẵn sàng trả
những gì để có một môi trường trong sạch hơn. Ví dụ, ở Los Angeles, một cá nhân có
thể được hiển thị hai bức ảnh, một bức vào ngày những ngọn núi không được nhìn
thấy và một ngày khi những ngọn núi được nhìn thấy rõ ràng.
Cách tiếp cận thứ hai để đo lường mức sẵn sàng chi trả của một cá nhân cho
các tiện nghi môi trường khác nhau sử dụng các kỹ thuật thống kê gián tiếp. Ví
dụ, người lao động trong các ngành có rủi ro cao có thể nhận được mức lương cao hơn
người lao động trong các công việc tương đương, nhưng với rủi ro thấp hơn. Sử dụng
dữ liệu đó cùng với các đặc điểm của người lao động, người ta có thể có được một
thước đo về mức bồi thường cần thiết cho người lao động khi làm những công việc
gây ra rủi ro về an toàn hoặc môi trường cao hơn. Một ứng dụng khác của phương
pháp tiếp cận gián tiếp là đo lường giá trị của các tiện nghi môi trường trong một khu
vực cụ thể bằng cách xem xét các đặc điểm và giá cả của nhà ở, và ước tính phần nhỏ
của giá nhà ở hoặc giá thuê có liên quan đến việc sống trong một nhà hàng xóm có giá
thấp hơn sự ô nhiễm.
Chỉ cần nói rằng không có cách tiếp cận nào trong số này là không có khó
khăn, nhưng chúng là một trong số ít các công cụ mà các nhà kinh tế có để đo lường
lợi ích kinh tế. Freeman xem xét và tổng hợp các nghiên cứu để đưa ra một số ước tính
chung về lợi ích ròng liên quan đến những thay đổi trong chính sách ô nhiễm không
khí và nước. Đối với ô nhiễm không khí, Freeman nhận thấy rằng lợi ích tổng thể từ
15
việc giảm ô nhiễm không khí từ năm 1970 đến 1978 dẫn đến lợi ích hàng năm từ 8,9
đến 93,1 tỷ USD với giá trị rất có thể là 39,5 tỷ USD. Chi phí cho việc kiểm soát ô
nhiễm không khí được ước tính là 15,8 tỷ đô la mỗi năm vào năm 1978.25.
Phân tích của Freeman dường như không ảnh hưởng đến tác động của việc
giảm lượng chì từ năm 1970 đến năm 1978. Dựa trên các phân tích về lợi ích chi phí
gần đây đối với chất ô nhiễm này, có vẻ như việc cộng thêm các lợi ích và chi phí của
chì trong khoảng thời gian này sẽ làm tăng thêm lợi ích của việc giảm ô nhiễm không
khí. ' Tính toán của Freeman về ô nhiễm không khí không bao gồm dữ liệu sau năm
1978. Từ Bảng 2, chúng ta thấy rằng lợi ích ròng sẽ tăng lên đáng kể, do giảm tất cả
các chất ô nhiễm được trình bày trong bảng. Do đó, có vẻ như lợi ích ròng dự kiến từ
chính sách ô nhiễm không khí là tích cực trong khoảng thời gian này.
Một số dấu hiệu về lợi ích ròng liên quan đến các quy định ô nhiễm không khí mới có
thể được thu thập bằng cách phân tích các lợi ích. Do sự không chắc chắn trong việc
xây dựng các ước tính, rất khó để phát triển một phạm vi có ý nghĩa cho một trong hai
ước tính điểm về lợi ích ròng.
Bảng 6
Quy định (1) Năm phát hành Chi phí cho mỗi cái chết
sớm được ngăn chặn (2)
Tiêu chuẩn nước uống
Trihalomethane
1979 $0.2
Che / Di chuyển các đuôi
của nhà máy Uranium (Các
trang webkhông hoạt động)
1983 $31.7
Che / Di chuyển các đuôi
của nhà máy Uranium (Các
trang web đang hoạt động)
1983 $45.0
HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC CHỌN QUY ĐỊNH
CỦA CƠ QUAN BẢO VỆ
16
Tiêu chuẩn cho hạt nhân
phóng xạ trong mỏ
Uranium (3)
1984 $3.4
Benzen NESHAP (Bản
gốc: Phát thải chạy trốn
1984 $3.4
Tiêu chuẩn phát thải asen
đối với nhà máy thủy tinh
1986 $13.5
Arsen / đồng NESHAP 1986 $23.0
Benzen NESHAP (Đã sửa
đổi:Sản phẩm phụ của than
cốc) (3)
1988 $6.1
Xử lý chất thải nguy hại
trên đất Cấm (ngày 1 tháng
3)
1988 $4,190.4
Bãi chôn lấp chất thải rắn
thành phố Tiêu chuẩn (Đề
xuất)
1988 $19,107.0
Cấm amiăng 1989 $110.7
Danh sách chất thải nguy
hại cho bùn lọc dầu
1990 $27.6
17
Benzene NESHAP (Đã sửa
đổi: Hoạt động chuyển
giao)
1990 $32.9
Benzen NESHAP (Đã sửa
đổi: Hoạt động chất thải
1990 $168.2
Danh sách chất thải nguy
hại cho hóa chất bảo quản
gỗ
1990 $5,700,000.0
Tiêu chuẩn nước uống
Ethylene Dibromide
1991 $5.7
1,2 - Tiêu chuẩn nước uống
Dichloropropan
1991 $653.0
Tiêu chuẩn nước uống
Atrazine /Alachlor
1991 $92,069.7
Nguồn Văn phòng Quản lý và Ngân sách, Ngân sách cho Chính phủ Hoa Kỳ, Năm Tài chính 1992
(1991).
II.1.3 Hiểu về quy trình và chính sách
Giả sử phơi nhiễm suốt đời 70 năm trừ khi có quy định khác, trong hàng triệu đô la vào
năm 1990.
Tiếp xúc suốt đời 45 năm
Từ năm 1979-1991 chi phí cho mỗi cái chết sớm được ngăn chặn: cao nhất là
$5,700,000.0, thấp nhất là $0.2, trung bình khoảng $323,138.4
Những phân tích, đánh giá về lợi ích cũng như chi phí có liên quan tới Đạo
luật kiểm soát ô nhiễm không khí năm 1990 (sốliệu cụ thể giữa khoảng 6-25tỷ, và đúng
chuẩn là 14 tỷ). Chi phí hàng năm thì 29-36 tỷ. Phân tích viên của cá nhân thì dự đoán
18
là 30, còn riêng cá nhân thì 16. Nói chung thì sẽ có sự bấp bênh, khập khiễn về những
đánh giá nhưng cũng là cơ bản của thành công đầu về phúc lợi kinh tế ròng (useful >
useless).
Còn về ô nhiễm nguồn nước, có người cho rằng liên quan tới the Federal Water
PollutionControl Act Amendments of 1972và 1977và nhận định rằng lợi ích: 17.1(6.9-
33.5), chi phí 21(38.3)
Một văn bản chỉ ra những điểm đáng trách về các chương trình về nguồn nước
cũng như không khí:
- Điểm đầu tiên, che giấu những loại thuốc cũng như hóa chất có thể gây hại tới
môi trường cũng như con người (sức khỏe) và đưa ra 1 vài ví dụ cụ thể.
- Điểm thứ hai, dữ liệu trong dự án khá là mơ hồ, đưa ra ví dụ
- Điểm thứ ba, những phân tích mang tính toàn cầu theo khuynh hướng đại khái,
không làm nổi bật những quy định hay chương trình mang lại lợi ích ròng cái mà
có ở trên mạng, khá tốn kém ..….
Đã có cuộc hội thảo để làm rõ hơn về tổng thể kinh tế chi phí và lợi ích của
những quy định môi trường.
- Nêu ra vài vấn đề quan trọng:
Thứ nhất, tính hiệu quả của các quy định riêng lẽ khác nhau.
Thứ hai, qua thời gian, chi phí mỗi hoạt động được tiết kiệm của quy định đề
xuất về bảo vệ môi trường đang có xu hướng tăng.
- Một thách thức quan trọng là làm rõ các quy định môi trường cũ cũng như xác
định được nguồn gốc các kết quả đã nêu:
Thứ nhất, điểm mấu chốt của các lực lượng chính trị đã được xác định.
Thứ hai, có 4 lực lượng then chốt cấu thành trong cuộc cách mạng các chủ
trương môi trường ở Mỹ:
(1) sự phát triển về hoạt động môi trường.
(2) Cuộc cách mạng công nghiệp tăng trưởng của EPA.
(3) Nhu cầu về chất lượng môi trường của bộ phận cử tri.
(4) Sự trưởng thành của phong trào môi trường được nhìn thấy trong sự gia tăng
đáng kể về số lượng, quy mô và những đóng góp cho môi trường tổ chức trong
hai mươi năm qua.
19
- Các tổ chức môi trường là “người” vận động cho một quan điểm cụ thể, và có
yếu tố tư lợi trong vị trí mà họ đảm nhận:
Điểm đầu tiên trong quá trình tăng trưởng môi trường theo thời gian là sự
chuyên môn hóa, cả trong và giữa các tổ chức.
Điểm thứ 2 là có sự nhất trí trong các chính sách quan trọng được đưa ra.
Sự cạnh tranh có thể diễn ra nhiều hơn về các phương tiện để đạt được các mục
tiêu hơn là bản thân các mục tiêu. Tiếp tục tuân thủ không ô nhiễm phải là mục tiêu
thích hợp của chính sách. Một lực lượng ảnh hưởng đến bản chất của cuộc tranh luận
về môi trường là ngàng công nghiệp. Ý thức doanh nghiệp mới xuất hiện “ việc tái chế
và ngăn ngừa ô nhiễm hiện là đúng đắn về mặt chính trị”. Sự thay đổi nhận thức do 3
yếu tố: Thứ nhất: có một nhận thức sâu sắc rằng chi phí môi trường có khả năng đại
diện cho 1 phần lớn hơn của một công ty. Thứ hai: Sở thích của người tiêu dùng đối
với môi trường và các sản phẩm “xanh hơn” khiến các tập đoàn phải phát triển một hình
ảnh mới, xanh hơn. Thứ ba: Thay thế hệ quản lý cũ bởi một thế hệ quản lý mới, những
người nhạy cảm với các vấn đề môi trường và những người thừa nhận quản lý môi
trường là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Các công ty thép và
công ty sản xuất ô tô quản lý khi thải độc hại trong không khí và kiểm soát khí thải bay
hơi.
II.1.4 Chủ đề chính sách
Bảng 7
Năm Nhân sự (Vị trí Toàn thời
gian Cố định)
Chi phí (Hàng triệu đô la
cho nghĩa vụ)
1970 4,093 $ 205
1975 10,440 $ 794
1980 13,045 $1,360
1981 12,720 $1,345
1982 11,402 $1,363
1983 10,940 $1,324
1984 11,562 $1,639
NHÂN VIÊN VÀ NGÂN SÁCH TẠI
CƠ QUAN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG(1)
20
1985 12,590 $1,928
1986 13,115 $1,860
1987 13,649 $2,642
1988 14,078 $3,109
1989 14,539 $3,309
1990 15,587 $3,594
1991 16,241 $3,979
1992 16,874 $4,411
19932 17,495 $4,413
19942 17,276 $4,213
(1)
Tất cả các chiphí được tính bằng đô la của năm hiện tại. Số liệu dựa trên các năm tài chính. Các
khoản tài trợ xây dựng Không được loại trừ khỏi việc tính toán các khoản chi tiêu theo quy định và
nhân sự tại U.S.EPA.
(2)
Ước lượng.
Nguồn: M. Warren & J. Lis, Bế tắc quy định: Phân tích Ngân sách Liên bang năm 1993 (tháng 6 năm
1992) (Wash. U,Trung tâm Nghiên cứu về Xe buýt, Tờ báo thỉnh thoảng số 105)
Bảng 8
Các yếu tố liên quan đến lợi ích Các yếu tố liên quan đến chi phí
Giảm
thiểu ô
nhiễm
Sức
khỏe
Phúc lợi Tính
khả thi
về kỹ
thuật
Khả
năng
chi
trả
Hiệu
quả chi
phí
Lợi ích
/ Chi
phí
Một luật của Mỹ dùng để kiểm soát ô nhiễm không khí trong nước
NAAQS
– Sơ cấp
X
NAAQS
– Sơ trung
X ?
Ô nhiễm
không
khí nguy
a/ a/ b/ b/ b/ b/
PHÂN TÍCH ĐƯỢC PHÉP THEO BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
21
hiểm
Động
cơ ô tô
c/ c/ c/ c/ c/ c/ c/
Tiêu chuẩn
Nhiên liệu
c/ c/ c/ c/
Tiêu
chuẩn
nguồn
mới
X X X X X
Đạo luật nước sạch
Hướng
dẫn về
nước thải,
Nguồn
Công
nghiệp
X X X X X X ?
Đạo luật Nước uống An toàn
Mức độ
Ô nhiễm
tối đa
X X X X ? ?
Nghệ thuật
kiểm soát
các chất
độc hại
X X X X X X
Đạo luật
Bảo tồn và
X X X ? ? ?
22
Phục hồi
Tài
nguyên
Đạo luật
về
thuốc diệt
côn trùng,
thuốc diệt
nấm và
loài
gặm nhấm
liên ban
X X X X X
a/ Chỉ có liên quan một chút trong giai đoạn MACT ban đầu, về cơ bản có liên
quan đến giai đoạn rủi ro còn lại
b/ Giá cả phải chăng, vv. Chỉ có liên quan trong khuôn khổ hẹp để xác định
MACT
c/ Quy chế bao gồm nhiều chỉ thị cụ thể hạn chế việc cân nhắc chi phí, sức khỏe
và phúc lợi
Nguồn: A. Fraas Vaitrò của Phân tích Kinh tế trong việc Định hình Chính sách Môi trường, 54 Luật
& Châm ngôn suy ngẫm 113 (1991), F. Blake, Chính trị của Môi trường: Washington có biết rõ nhất
không?. 1 giờ sáng. Doanh nghiệp 6 (tháng 3. / 31.1991).
Bảng 9
1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991
Số
lượng
Đề
xuất
3 5 5 8 12 6 21 18 12 21 41’
TÓM TẮT HÀNH ĐỘNG
VỀ CÁC QUY TẮC CHÍNH CỦA EPA, 1981-1991
23
Và
cuối
cùng
các
quy
tắc
chính
Giá trị
hiện
tại
Chi
phí
chính
Quy
tắc
cuối
cùng
(Hàng
tỷ đô
la
1990)
na 2 2 0 20 2 22 91 7 18 481
Nguồn: M. Warren & J. Lis, Bế tắc quy định: Phân tích Ngân sách Liên bang năm 1993 (tháng 6 năm
1992) (Wash. U., Trung tâm Nghiên cứu về Xe buýt., Tờ báo thỉnh thoảng số 105)
III. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LÀ EPA
Ước tính của tác giả:
Từ năm 1970-1994 nhân sự (vị trí toàn thời gian cố định) cao nhất là 17,495,
thấp nhất là 4,093, trung bình khoảng 13,273.
Từ năm 1970-1994 chi phí (hàng triệu đô la cho nghĩa vụ) cao nhất là $4,413,
thấp nhất là $205, trung bình khoảng $61,146.
“41 lực lượng thứ ba, rất quan trọng để hiểu được hình dạng của chính sách
môi trường là EPA”. EPA đã phát triển và trở nên chuyên biệt hơn, phần lớn là kết quả
24
của các dòng luật môi trường ổn định. Cho thấy sự tăng trưởng về nhân viên EPA và
ngân sách theo thời gian. Chìa khóa cho sự phát triển liên tục của mình nằm ở việc mở
rộng danh sách các vấn đề môi trường cần được quan tâm, và viết ra các quy định theo
cách cung cấp nhu cầu lớn hơn cho các dịch vụ của EPA. EPA là kho lưu trữ chính cho
thông tin "thực tế" về môi trường. Quốc hội và Chính quyền phụ thuộc rất nhiều vào
EPA như một nguồn thông tin. Vào cuối những năm 1970, EPA bắt đầu nêu lên tầm
quan trọng của việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe con
người. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các quy định về môi trường như một cách áp
đặt chi phí cao hơn cho các công ty khác trong cùng ngành hoặc các doanh nghiệp tiềm
năng tham gia vào ngành đó. Mối quan tâm lớn hơn đối với các vấn đề toàn cầu như
biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và sự suy giảm tầng ôzôn ở tầng bình lưu. Điều
này một phần do khoa học thúc đẩy, nhưng nhận thức của công chúng cũng đóng một
vai trò quan trọng. Mọi người ngày càng trở nên lo lắng về cách hoạt động của con
người liên quan đến sức khỏe của hành tinh. Tarr đã lưu ý trong một bài luận sâu sắc,
lịch sử chứa đầy những nỗ lực, thường là không thành công, nhằm tìm ra "hố sâu cuối
cùng" cho chất thải. Việc xử lý chất thải nguy hại trên đất liền ngày càng trở nên khó
khăn và tốn kém; việc đốt những chất thải này đã bị cấm trên biển.
III.1. Các điểm phổ biến trong chủ đề phát triểnluật môi trường liênbang
Có hai điểm phổ biến các chủ đề trong việc phát triểnluật môi trường liên bang.
Một: liên quan đếnviệc sử dụng hạn chế kinh tế, phúc lợi tiêu chuẩn trong việc lựa chọn
các mục tiêu và công cụ môi trường. Thứ hai: liên quan đến xu hướng của các chính trị
gia tránh đổ lỗi cho các vấn đề môi trường cho cử tri hoặc người tiêu dùng; hơn nữa,
các chính trị gia cũng không ngại yêu cầu cử tri trực tiếp gánh vác gánh nặng làm sạch
môi trường. Việc áp dụng hạn chế các nguyên tắc kinh tế có thể là do không có hành
lang chính trị mạnh mẽ cho hiệu quả kinh tế. Cả hai quy chế này đều cho phép cân bằng
giữa chi phí kinh tế và lợi ích. Để đáp ứng các tiêu chuẩn chính và phụ về ô nhiễm không
khí và đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước, không được phép đánh đổi những điều
đó.
Ngành công nghiệp muốn thấy việc áp dụng chi phí lợi ích nhiều hơn phân
tích, năm 1977 các sửa đổi của đạo luật không khí sạch đã tạo động lực mạnh mẽ để mở
rộng tuổi thọ của các nhà máy điện hiện có thể gây ô nhiễm nhiều hơn các nhà máy mới.
25
III.2. Cách giải quyết
Để giải quyết làn sóng hoạt động quản lý bắt đầu vào cuối những năm 1960,
tất cả các tổng thống, bắt đầu từ Tổng thống Nixon, đều giới thiệu các cơ chế giám sát
theo quy định với các mức độ thành công khác nhau. Điều gây tranh cãi nhất trong số
này là Lệnh hành pháp 12291 do Tổng thống Reagan ký, kêu gọi thực hiện lợi ích chi
phí phân tích cho các quy tắc "chính".
Các nhà bảo vệ môi trường đe dọa phản đối việc nâng cấp Quản trị viên EPA
lên Thư ký Nội các Thư ký được yêu cầu xem xét việc cân đối chi phí và lợi ích trong
việc xây dựng quy tắc.
Một số nhóm môi trường khác hiện đang bắt đầu trả tiền dịch vụ môi trường
để hỗ trợ các giấy phép có thể bán được trên thị trường.
Một khuôn mẫu quan trọng thứ hai trong luật môi trường là sự cần thiết để
tránh đổ lỗi hoặc trách nhiệm về môi trường với những vấn đề về cử tri. Quốc hội thông
qua tiêu chuẩn số dặm không hiệu quả cho ô tô như một cách để cố gắng giảm nhiên
liệu sự tiêu thụ. Từ quan điểm của các chính trị gia và quan chức, theo nghĩa nó làm cho
chi phí của mục tiêu dễ thấy hơn đối với cử tri, và do đó các chính trị gia ủng hộ các đề
xuất như vậy có tỉ lệ cao hơn.
Quốc hội và các nhóm lợi ích môi trường duy trì huyền thoại rằng có kẻ tốt và
kẻ xấu trong việc bảo vệ môi trường. Quốc hội đưa ra luật về quyền lợi đặc biệt, và
chính sách tiến lên phù hợp và bắt đầu.
Các lực lượng chính thúc đẩy chính sách môi trường đang thay đổi. Xu hướng
giả vờ rằng mọi người không gây ô nhiễm và tính kinh tế không đặc biệt liên quan đến
lựa chọn giữa các phương án trong chính sách môi trường.
Tổng thống Bush không cần một phong trào môi trường để nhắc nhở anh ta
rằng môi trường là một tinh thần và kinh tế quan trọng.
Phần lớn chính trị môi trường có thể được giải thích dưới dạng của một mô
hình nhóm lợi ích tiêu chuẩn, trong đó các nhóm môi trường là một lực lượng mạnh.
Cam kết sâu sắc của Bush đối với môi trường đã được phản ánh trong một
phần, trong sự lựa chọn chính trị của mình để đứng đầu EPA-William Reilly.
Các khía cạnh chính trị của phong trào môi trường không bị mất về phía đảng
Cộng hòa.
26
Chính quyền Bush đã phát hành một số ấn phẩm tóm tắt những thành tựu về
môi trường của họ.
Chủ tịch Bush đã giúp phá vỡ logjam về việc sửa đổi Đạo luật Không khí sạch
năm 1977.
Từ 1981-1991 số lượng đề xuất và các quy tắc cuối cùng chính: cao nhất là
41, thấp nhất là 3, trung bình khoảng 13,8
Từ 1981-1991 giá trị hiện tại chi phí quy tắc cuối cùng chính (hàng tỷ đô la
1990): cao nhất là 91, thấp nhất là 0, trung bình khoảng 21,2.
IV. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG BUSH
IV.1. Phương pháp tiếpcận
 Có hai chủ đề chính trong chính sách môi trường ở Bush:
Đầu tiên, là việc thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để
kiểm soát môi trường. Bằng cách triển khai phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để
hạn chế khí thải gây ra mưa axit, Tổng thống Bush nói rõ rằng ông quan tâm đến việc
theo đuổi các lựa chọn thay thế theo quy định để chỉ huy và kiểm soát sẽ tiết kiệm tiền
trong việc đạt được chất lượng môi trường các mục tiêu. Tổng thống không chỉ chi một
số tiền đáng kể trong thời gian thúc đẩy cách tiếp cận sáng tạo này để kiểm soát môi
trường, các cố vấn chính của anh ấy về những vấn đề này: Quản trị viên William Reilly,
Cố vấn Nhà Trắng C. Boyden Grey và Michael Boskin, Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Kinh
tế. Những người này đã lập luận một cách thuyết phục rằng quy định về lệnh và kiểm
soát chỉ nên được sử dụng như một phương sách cuối cùng, và ngành đó nên được phép
linh hoạt hơn trong việc đạt được mục tiêu môi trường.
Trong khi Chính quyền Bush xứng đáng được đánh giá cao về phát triển một
cuộc đối thoại nghiêm túc về các công cụ dựa trên thị trường trong lĩnh vực chính sách,
nó không tham gia vào một cuộc thảo luận tương tự về các mục tiêu phù hợp của chính
sách môi trường. Công bằng với Bush, không có quản trị viên. Quản trị viên trước đây
sẵn sàng thăng chức một cuộc đối thoại nghiêm túc về mục tiêu. Sự gia tăng của môi
trường phong trào làm cho xảy ra một cuộc đối thoại như vậy trở nên quá tốn kém về
mặt chính trị. Chính trị lập luận ủng hộ các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường
đối với môi trường, sự bảo vệ hiếm khi đặt câu hỏi về mục tiêu và công cụ đang được
hướng tới để thiết kế. Thiết kế một công cụ bóng bẩy để đạt được một mục tiêu không
27
mong muốn là như đi tàu nhanh đến nhầm ga. Một số đề xuất gần đây cho thị trường đã
xuất hiện từ EPA:
- Những ví dụ bao gồm đề xuất sử dụng thị trường để đáp ứng các mục tiêu tái chế tùy ý
cho báo chí .
- Quy chế xác nhận việc sử dụng thị trường trong các khoản tín dụng oxy, sẽ trợ cấp hiệu
quả cho ethanol.
Thứ hai của Chính quyền Bush là chặt chẽ liênquan đếnchủ đềđầu tiên, nhưng
có hàm ý chính sách rất khác nhau. Các bản chất của chủ đề được thể hiện trong câu
trích dẫn sau đây của Chủ tịch Bush: Đối với những người cho rằng chúng tôi chỉ đang
cố gắng cân bằng kinh tế tăng trưởng và bảo vệ môi trường, tôi nói rằng họ nhớ chỉ trỏ.
Chúng tôi đang kêu gọi một cách suy nghĩ hoàn toàn mới để đạt được cả hai trong khi
không thỏa hiệp.
Trong trích dẫn này, Tổng thống Bush nhắc lại một chủ đề xuyên suốt suy nghĩ
trong các cấp trên của Cơ quan Bảo vệ Môi trường. Ông gợi ý rằng thực sự có thể đạt
được tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện môi trường trong khi nền kinh tế tiếp tục phát
triển, có lẽ với tốc độ nhanh hơn so với khi không có các sáng kiến môi trường mới. Nói
tóm lại, người dân Mỹ cũng có thể có bánh ăn nếu họ áp dụng nhiều hơn sự khéo léo
của Yankee vào việc giải quyết vấn đề môi trường. Mặc dù lập luận này có một số đáng
tin cậy, nhưng nó có những hạn chế nghiêm trọng nếu bị coi là cực đoan. Chính quyền
Bush có thể đã phạm tội khi đưa lập luận này đến mức cực đoan. Triết lý này được thể
hiện trong các chương trình cắt giảm "tự nguyện" mà EPA có khởi xướng để giảm thải
độc và tiết kiệm điện bằng cách giới thiệu các công nghệ sử dụng năng lượng hiệu quả
hơn. Đừng nhầm lẫn về nó. Một số công ty có thể tiết kiệm tiền bằng cách tham gia vào
các chương trình này, nhưng đa số tham gia vì họ bị trẹo tay hoặc bởi vì họ đặt giá trị
tương đối cao khi được xem là "xanh". Ví dụ: việc cắt giảm "tự nguyện" của Monsanto
đối với các chất độc hại của họ đã không thực hiện bởi vì họ tiết kiệm tiền; họ cũng
không được thực hiện bởi vì họ gây ra những rủi ro sức khỏe đáng kể. Chúng đã được
thực hiện bởi vì chúng cung cấp một giá trị đối với công ty về mặt cải thiện tinh thần
nhân viên, tuyển dụng cơ hội và hình ảnh công chúng.
Đạo luật Ngăn ngừa Ô nhiễm năm 1990 là một ví dụ điển hình về quan điểm
triết học về môi trường có thể ảnh hưởng xấu đến kinh tế. Đạo luật không quan trọng
quá nhiều vì tính tức thời của nó tác động, nhưng vì những gì nó gợi ý cho hình dạng
28
của pháp luật trong tương lai. Đạo luật này tạo ra một hệ thống phân cấp để giải quyết
ô nhiễm.
- Thứ nhất : cách tiếp cận tốt nhất là ngăn ngừa ô nhiễm;
- Thứ hai: tái chế các chất còn lại một cách an toàn;
- Thứ ba: xử lý ô nhiễm; điều tồi tệ nhất là xử lý phần còn lại mà không có sự đối xử.
Điều đáng chú ý về mô hình này là không có đề cập đến kinh tế học; cũng
không có bất kỳ phân tích nào gợi ý lý do tại sao hệ thống phân cấp nhất thiết phải tốt
hơn cho môi trường. Chúng tôi chỉ đơn giản được hỏi tin tưởng vào tính ưu việt của việc
ngăn ngừa ô nhiễm, nếu chi phí phòng ngừa ô nhiễm cao hơn rất nhiều so với sự tiêu
hủy an toàn, và xã hội theo đuổi mạnh mẽ chiến lược phòng ngừa trước tiên, có thể có
ít các nguồn lực sẵn có để cải thiện môi trường rất cần thiết, chẳng hạn như như cứu
Vịnh Chesapeake. Vấn đề cần nhắc lại là việc ngăn ngừa ô nhiễm không phải là miễn
phí; nó có lẽ là một ý tưởng tốt trong một số trường hợp và một điều tồi tệ trong những
người khác. Áp dụng nó như là một phương pháp lựa chọn mà không cần tham khảo
những hậu quả kinh tế và môi trường tổng thể là cực kỳ nghiêm trọng.
IV.2. Các chính sách liênquan
Dễ dàng bỏ qua thực tế rằng phần lớn các quy định xuất phát từ EPA là do bạn
thực hiện quy định điều khiển và ra lệnh của nhà máy. Nó tiếp tục bỏ qua thực tế rằng
những quy định như vậy ngày càng trở nên tốn kém và ngày càng ít làm hơn để giảm
rủi ro cho con người. Tóm lại, chủ đề này, trong khi hấp dẫn, có thể dẫn đến các chính
sách công bị sai lệch. ' Chúng ta phải chấp nhận sự thật rằng nhiều chính sách nhằm cải
thiện môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế và tiêu dùng như chúng ta
định nghĩa hiện nay. Có thể mong muốn thay đổi mô hình tiêu dùng và quan điểm của
chúng tôi về mối quan hệ của con người với hành tinh. "Mặc dù vậy, chúng ta nên công
nhận những gì chúng tôi đang làm, và ẩn đằng sau là phần lớn nghèo khó hùng biện về
các tình huống đôi bên cùng có lợi cho nền kinh tế và môi trường. ' Trong khi hai chủ
đề này là chính, Administrator Reilly đã đánh dấu hai chủ đề phụ quan trọng khác.
Đầu tiên, Reilly lập luận rằng chúng ta nên sử dụng khoa học trong tư duy thông
qua các vấn đề môi trường.Trong khi không một ý tưởng đặc biệt cấp tiến, đó là một ý
tưởng đôi khi bị bỏ qua trong quy trình điều tiết môi trường. Các văn phòng chương
29
trình của EPA thường sử dụng các nghiên cứu không được đánh giá ngang hàng khoa
học và những nghiên cứu này cũng vậy các văn phòng thường đưa ra các phân tích
trường hợp xấu nhất để cố gắng đưa ra trường hợp của họ cho nhiều quy định hơn. Cơ
quan đã thiết lập quy trình "Quản lý chất lượng toàn diện" nhằm nâng cao chất lượng
thông tin. Ngoài ra, Quản trị viên Reilly thành lập một tiểu ban kinh tế môi trường của
Ban Cố vấn Khoa học. Liệu việc tập trung vào chất lượng công việc là điều gây tranh
cãi, vì hiệu quả hoạt động của cơ quan rất khó đo lường.
Một chủ đề phụ quan trọng thứ hai được Quản trị viên Reilly nhiệt tình thúc
đẩy là việc áp dụng rủi ro hiện đại các biện pháp đánh giá để đánh giá các rủi ro sinh
thái và sức khỏe do các vấn đề môi trường khác nhau. ' Nỗ lực này được xây dựng dựa
trên một dự án.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP TRONG NHIỆM KỲ CỦA TỔNG THỐNG BUSH VỀ
MÔI TRƯỜNG
Bảng 10
Đạo luật không khí sạch sửa
đổi 1990.

Giảm đáng kể lượng khí thải và khí thải
độc hại gây ra mưa axit và sương mù; dựa
trên thị trường được thiết lập cách tiếp cận
để giảm mưa axit
Đạo luật ngăn ngừa ô nhiễm
năm 1990

Thiết lập hệ thống phân cấp ngăn ngừa
ô nhiễm: ngăn chặn hoặc giảm thiểu tại
nguồn, tái chế, xử lý, thải bỏ hoặc thải ra
môi trường chỉ là biện pháp cuối cùng
Công ước Basel về Giao
thông. Ranh giới di chuyển
của chất thải.

Hiệp ước tám mươi quốc gia yêu cầu
thông báo về các lô hàng chất thải nguy hại
được đề xuất và sự đồng ý trước bằng văn
bản
CÁC THÀNH TỰU MÔI TRƯỜNG NHƯ BỞI BỘ HÀNH CHÍNH
BUSH
30
Ký tháng 3 năm 1990
Chương trình cửa sông quốc
gia tháng 4 1990

Thêm năm khu vực vào chương trình
cửa sông của EPA
Bảo vệ tầng bình lưu ôzôn
thỏa thuận của Nghị định thư
Montreal thành viên vào
tháng 6 năm 1990

Loại bỏ CFC và các chất khác làm suy
giảm tầng ôzôn vào năm 2000
Hiệp định lâm nghiệp toàn
cầu tháng 7 1990

Nghiên cứu, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
cho cả rừng mưa nhiệt đới và ôn đới
Đạo luật ô nhiễm dầu tháng 8
năm 1990

EPA và Cảnh sát biển Hoa Kỳ chịu
trách nhiệm thi hành luật này; cải thiện khả
năng sẵn sàng của liên bang và tiểubang đối
với sự cố tràn dầu; đặt ra trách nhiệm pháp
lý nghiêm ngặt cho chi phí dọn dẹp; mở
rộng nghiên cứu và phát triển ô nhiễm dầu
Đạo luật Giáo dục Môi
trường Tháng 11 năm 1990

Thiết lập nền tảng giáo dục và đào tạo
phi lợi nhuận được tài trợ
bởi các khoản tài trợ và quà tặng của
chính phủ
Chương trình Đèn xanh
Tháng 1 năm 1991

Được thiết kế để tiết kiệm điện và giảm
thiểu ô nhiễm; chương trình tự nguyện với
các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ để khuyến
khích sử dụng các thiết kế và công nghệ
chiếu sáng tiếtkiệm năng lượng và mang lại
lợi nhuận
Hoán đổi Nợ cho Bản chất 
Để tăng cường các nền kinh tế và các nỗ
lực bảo tồn lâu dài ở Mỹ Latinh và Caribe;
xóa nợ để đổi lấy các sáng kiến môi trường
Trồng cây 
Đề xuất chương trình tái trồng rừng để
trồng một tỷ cây mỗi năm trên khắp nước
Mỹ; sẽ giúp thay thế carbon dioxide trong
31
không khí và cải thiện chất lượng nước và
không khí.
Kết quả thực thi 
Thiết lập các kỷ lục mới cho các hình
phạt dân sự, bản án về môi trường và án tù
Nỗ lực Tái chế 
Nhân đôi Các cộng đồng phấn đấu cho
mục tiêu của EPA là tái chế 25% chất thải
rắn đô thị vào năm 1992
Cắt giảm phát hành độc tố 
EPA đưa ra chương trình cắt giảm tự
nguyện với ngành công nghiệp
Nghiên cứu biến đổi khí hậu 
Tăng đầu tư từ 9,6 triệu đô la năm 1989
lên 15 triệu đô la năm 1990
Đông Âu 
Cung cấp hỗ trợ cho Ba Lan và Trung
tâm Môi trường Đông Âu
Tình trạng tủ EPA 
Đề xuất luật thành lập Bộ Môi trường
Hoa Kỳ
Quỹ xanh 
Cung cấp 150 triệu đô la cho cơ sở Môi
trường Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới
Nguồn: Cơ quan Bảo vệ Môi trường của Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý Thực thi Hai năm đầu tiên của
EPA trong Chính quyền Bush (Truyền thông và
Các vấn đề Công cộng, 21K-1006, 1991), Hội đồng Chất lượng Môi trường, Quan điểm từ
CEA: Một bộ sưu tập các clip CEQ,Speaches Và thông tin hiện tại khác (ngày 30 tháng 9 năm 1991).
Nhiệm kỳ tổng thống Bush đã có hai đóng góp thực chất quan trọng vào chính
sách môi trường có thể thay đổi bản chất của cuộc tranh luận cho tương lai gần. Đầu
tiên là giới thiệu ý tưởng rằng các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để cải thiện
môi trường là các công cụ chính sách hợp pháp có thể và cần được áp dụng khi thích
hợp. Thứ hai là đề xuất rằng có vô số cách để cải thiện kinh tế và môi trường nếu chúng
ta chỉ cố gắng hơn nữa. Đầu tiên là mang tính xây dựng; thứ hai là tiềm ẩn nguy hiểm.
Bữa trưa miễn phí triết lý có xu hướng khuyến khích các chính sách không hiệu quả cao
từ một quan điểm kinh tế.
32
VI. TỔNG KẾT LẠI CHÍNH SÁCH MÀ CHÍNH QUYỀN BUSH ĐỀ RA:
- Triết lý môi trường của chính quyền Bush
- Trọng tâm là kết quả - làm cho không khí, nước và đất của chúng ta sạch hơn.
- Chúng tôi cần sử dụng khoa học và dữ liệutốt nhất để cung cấp thông tin cho việc
ra quyết định của mình.
- Các chính sách của chúng tôi nên khuyến khích đổi mới và phát triển các công
nghệ mới, sạch hơn.
- Chúng ta nên tiếp tục xây dựng đạo đức của Hoa Kỳ về quản lý và trách nhiệm
cá nhân thông qua giáo dục và các cơ hội tình nguyện, cũng như trong cuộc sống
hàng ngày của chúng ta.
- Các cơ hội để cải thiện môi trường không chỉ giới hạn trong các hành động của
Chính phủ Liên bang - Phải bao gồm các tiểubang, bộ lạc, cộng đồng địa phương
và cá nhân.
VII. XÂY DỰNG DỰA TRÊN TIẾN BỘ MÔI TRƯỜNG VĨ ĐẠI CỦA CHÚNG
TA
Trong 30 năm qua, Quốc gia của chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong
việc cung cấp một môi trường tốt hơn và cải thiện sức khỏe cộng đồng. Trong thời gian
đó, nền kinh tế của chúng ta đã tăng trưởng 164%, dân số tăng 39%, và mức tiêu thụ
năng lượng của chúng ta tăng 42%, nhưng ô nhiễm không khí từ sáu chất ô nhiễm chính
lại giảm 48%. Năm 2002, dữ liệu tiểu bang báo cáo cho EPA cho thấy khoảng 251 triệu
người (hay 94% tổng dân số) được phục vụ bởi các hệ thống nước cộng đồng đáp ứng
tất cả các tiêu chuẩn dựa trên sức khỏe. Con số này tăng từ 79% vào năm 1993.
Tổng thống cam kết mang lại tiến bộ lớn hơn.
Làm sạch và tái phát triển các địa điểm có chất thải nguy hại
33
VIII. MỘT SỐ MỤC TIÊU SẼ ĐƯỢC DIỄN RA SẮP TỚI:
VIII.1. Chương trình Brownfields
Thực hiện cam kết mà ông đã đưa ra khi tranh cử Tổng thống, Tổng thống
Bush đã ký đạo luật lịch sử về cánh đồng nâu vào năm 2002, đẩy nhanh việc dọn dẹp
cánh đồng nâu để bảo vệ tốt hơn sức khỏe cộng đồng, tạo việc làm và hồi sinh cộng
đồng.
VIII.2. Bảo tồn và quản lý đất đai
2.1 Sáng kiến Rừng lành mạnh
Vào ngày 3 tháng 12 năm 2003, Tổng thống Bush đã ký đạo luật thực hiện
các điều khoản chính trong Sáng kiến Rừng lành mạnh của ông. Sáng kiến của Tổng
thống đang giúp khôi phục sức khỏe và sức sống của các khu rừng và rừng, đồng thời
giúp giảm thiểu nguy cơ cháy rừng thảm khốc. Điều này đang mang lại lợi ích cho cộng
đồng và môi trường sống của động vật hoang dã.
2.2. Vườn quốc gia - Khôi phục chất lượng của các tài nguyên văn hóa, tự nhiên
và lịchsử của chúng ta
Tổng thống đang thực hiện cam kết của mình trong việc giải quyết tình trạng
tồn đọng bảo trì công viên. Để đáp ứng cam kết 4,9 tỷ đô la trong 5 năm cho bảo trì và
xây dựng công viên, Tổng thống đã bảo đảm 2,8 tỷ đô la và đề xuất 1,1 tỷ đô la trong
ngân sách năm tài chính 2005 của mình, với tổng số 3,9 tỷ đô la cho đến nay. Ngoài ra,
lần đầu tiên trong lịch sử, Cơ quan Công viên Quốc gia sẽ đánh giá tình trạng đầy đủ và
chỉ số tình trạng cơ sở để ưu tiên các nhu cầu bảo trì liên tục.
2.3. Dự luật Nông trại năm 2002: Giúp Nông dân Hoa Kỳ bảo tồn đất đai của họ.
Tổng thống Bush đã ủng hộ và ký thành luật Dự luật Nông trại nhằm tăng cường bảo
tồn và quản lý môi trường. Dưới thời Chính quyền này, kinh phí đã tăng gần gấp đôi
cho các chương trình hiệu quả này. Các chương trình bảo tồn Farm Bill đang cung cấp
hơn 40 tỷ đô la trong một thập kỷ để khôi phục hàng triệu mẫu đất ngập nước, bảo vệ
34
môi trường sống, bảo tồn nguồn nước và cải thiện các dòng sông và các con sông gần
các trang trại và trại chăn nuôi đang hoạt động.
2.4. Tăng tài trợ cho bảo tồn hợp tác
Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống đề xuất 507 triệu đô la cho
các chương trình hợp tác bảo tồn tại Bộ Nội vụ. Trong yêu cầu đó là 130 triệuđô la cho
Sáng kiến Bảo tồnHợp tác (CCI), tăng 25% so với năm ngoái. Thông qua các hoạt động
CCI, các nhà quản lý đất đai của Bộ Nội vụ đang tham gia với cộng đồng, tổ chức phi
lợi nhuận, các quốc gia và công dân để loại bỏ các loài xâm lấn, giảm xói mòn bờ suối
và tăng cường môi trường sống cho các loài bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng.
VIII.3. Cải thiện chất lượng không khí của chúng tôi
3.1. Sáng kiến bầu trời trong trẻo
Sáng kiến của Tổng thống Bush, đã được giới thiệu tại Quốc hội, sẽ cải thiện
đáng kể chất lượng không khí bằng cách giảm lượng khí thải lưu huỳnh đioxit, nitơ oxit
và thủy ngân của các nhà máy điện xuống khoảng 70% trong vòng 15 năm tới, nhiều
hơn bất kỳ sáng kiến không khí sạch nào khác. Đề xuất lịch sử này sẽ mang lại không
khí sạch hơn cho người Mỹ nhanh hơn, đáng tin cậy hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với
luật hiện hành.
3.2. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang
Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) đã công bố một đề xuất yêu cầu các nhà
máy điện đốt than thực hiện cắt giảm lượng khí thải mạnh nhất trong hơn một thập kỷ
qua. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang sẽ yêu cầu các nhà máy điện phải giảm
đáng kể lượng khí thải lưu huỳnh điôxít (SO2) và ôxít nitơ (NOx). Lượng khí thải SO2
sẽ được cắt giảm gần 70% và lượng khí thải NOx sẽ được cắt giảm khoảng 50%.
35
3.3.Yêu cầu cắt giảm phát thải thủy ngân lần đầu tiên
Phát thải thủy ngân từ các nhà máy điện hiện chưa được quy định. Lần đầu tiên,
Chính quyền Bush sẽ áp đặt bắt buộc cắt giảm 70% lượng phát thải thủy ngân từ các
nguồn đó vào năm 2018. Việc cắt giảm này sẽ đạt được bằng cách sử dụng phương pháp
tiếp cận dựa trên thị trường, giới hạn và thương mại đã được chứng minh để đảm bảo
tuân thủ tốt hơn và khả năng thực thi, hoặc cách tiếp cận ra lệnh và kiểm soát truyền
thống hơn bằng cách sử dụng Công nghệ kiểm soát có thể đạt được tối đa (MACT). Cả
hai đề xuất hiện đang nhận được bình luận của công chúng.
3.4. Giảm phát thải từ các động cơ hạng nặng ngoài đường bộ
Vào tháng 5 năm 2004, Chính quyền Bush đã hoàn thành một quy tắc sẽ giảm
đáng kể ô nhiễm từ động cơ diesel hạng nặng được sử dụng trong các thiết bị xây dựng,
nông nghiệp và công nghiệp. Điều này sẽ ngăn ngừa tới 12.000 ca tử vong sớm, 8.900
ca nhập viện, 15.000 ca đau tim, 6.000 ca cấp cứu liên quan đến hen suyễn ở trẻ em,
280.000 ca mắc bệnh hô hấp ở trẻ em và một triệu ngày làm việc bị mất do bệnh tật sau
khi quy định được thực hiện đầy đủ. Soot và NOx phát thải sẽ giảm hơn 90% vào năm
2014, và hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu diesel sẽ giảm 99% vào năm 2010.
3.5. Tiết kiệm nhiên liệutừ xe tải nhẹ
Lần đầu tiên sau một thập kỷ, Cơ quan quản lý nâng cao tiêu chuẩn Tiết kiệm
nhiên liệutrung bình của doanh nghiệp (CAFE) đốivới xe SUV, xe tải và xe bán tải. Các
cải cách cũng đang được tiến hành để tiết kiệm nhiên liệu hơn đồng thời bảo vệ sự an
toàn của người tiêu dùng và việc làm của người Mỹ.
Phương pháp tiếp cận thực tế, có định hướng tăng trưởng đối với biến đổi khí
hậu toàn cầu: 18 % cắt giảm cường độ khí nhà kính.
Tổng thống Bush đã cam kết Hoa Kỳ đáp ứng thách thức của biến đổi khí hậu
toàn cầu trong dài hạn bằng cách giảm 18% tỷ lệ phát thải khí nhà kính trên sản lượng
kinh tế vào năm 2012 so với năm 2002. Cường độ khí nhà kính là tỷ lệ của phát thải khí
nhà kính đến sản lượng kinh tế.
36
Ưu đãi thuế 4,1 tỷ đô la cho năng lượng tái tạo và xe hybrid và xe chạy bằng
pin Tổng thống đã kêu gọi các ưu đãi thuế với tổng trị giá 4,1 tỷ đô la cho đến năm 2009
để thúc đẩy việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các công nghệ tiết kiệm
năng lượng, chẳng hạn như hybrid và pin nhiên liệu xe cộ, hệ thống sưởi ấm bằng năng
lượng mặt trời trong khu dân cư, năng lượng tái tạo được sản xuất từ khí bãi rác, gió
hoặc sinh khối, và các hệ thống nhiệt và điện kết hợp hiệu quả.
3.6.Tăng 42% Kinh phí cho Nghiên cứu Biếnđổi Khí hậu
Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống bao gồm 238 triệu đô la cho
Sáng kiến Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu (CCRI), tăng 70 triệu đô la, hay 42 phần trăm
so với năm 2004. Mức tài trợ này bao gồm 57 triệu đô la để đẩy nhanh các nỗ lực thúc
đẩy hiểu biết về vai tròcủa aerosol đối với khí hậu, định lượng tốt hơn các nguồn carbon
và cải thiện công nghệ và cơ sở hạ tầng được sử dụng để quan sát và mô hình hóa các
biến đổi khí hậu. CCRI tập trung vào việc giảm thiểu những bất ổn đáng kể trong khoa
học khí hậu, cải thiện hệ thống quan sát khí hậu toàn cầu và phát triển các nguồn lực để
hỗ trợ hoạch định chính sách và quản lý tài nguyên.
3.7. Chương trình năng lượng liênbang và kiểm tra trình tự các-bon
Hoa Kỳ đang tài trợ cùng với các đối tác quốc tế và khu vực tư nhân, một dự án
trình diễn trị giá 1 tỷ đô la, kéo dài 10 năm để tạo ra nhà máy điện và hydro đầu tiên
trên thế giới (FutureGen). Dự án này được thiết kế để giảm đáng kể ô nhiễm không khí
và thu giữ và lưu trữ khí nhà kính. Thông qua Sáng kiến Nhiên liệu Hydro của Tổng
thống, chiếc ô tô đầu tiên do một đứa trẻ sinh ra ngày nay lái có thể chạy bằng pin nhiên
liệu không ô nhiễm. Sáng kiến Nhiên liệu Hydro và Đối tác FreedomCAR sẽ cung cấp
1,7 tỷ USD trong 5 năm tới để phát triển pin nhiên liệu chạy bằng hydro, cơ sở hạ tầng
hydro và công nghệ ô tô tiên tiến không thải khí nhà kính.
3.8. Đối tác “TẦM NHÌN” khí hậu
Vào tháng 2 năm 2003, Tổng thống Bush tuyên bố rằng các công ty hàng đầu
từ 12 lĩnh vực công nghiệp chính và là thành viên của Hội nghị Bàn tròn Kinh doanh đã
37
cam kết làm việc với bốn cơ quan Nội các (DOE, EPA, DOT và USDA) để giảm phát
thải khí nhà kính trong thập kỉ tiếp theo. Các ngành công nghiệp tham gia bao gồm tiện
ích điện của Mỹ; nhà máy lọc dầu và sản xuất khí đốt tự nhiên; nhà sản xuất ô tô, sắt
thép, hóa chất và magiê; rừng và sản xuất giấy; đường sắt; và các ngành công nghiệp xi
măng, khai thác mỏ, nhôm và chất bán dẫn.
3.9. Sáng kiến của Tổng thống chống khai thác gỗ bất hợp pháp
Vào tháng 7 năm 2003, Ngoại trưởng Powell đã khởi động Sáng kiến của Tổng
thống về chống khai thác gỗ bất hợp pháp nhằm hỗ trợ các quốc gia đang phát triển
chống khai thác gỗ bất hợp pháp, bao gồm cả việc bán và xuất khẩu gỗ khai thác bất
hợp pháp, và chống tham nhũng trong lĩnh vực rừng. Sáng kiến này thể hiện chiến lược
toàn diện nhất mà bất kỳ quốc gia nào thực hiện nhằm giải quyết thách thức phát triển
bền vững quan trọng này, đồng thời củng cố vai trò lãnh đạo của Hoa Kỳ trong việc
hành động để giải quyết vấn đề và bảo tồn tài nguyên rừng lưu trữ carbon.
VIII.4. Đại dương của chúng ta - Bảo tồn đại dương được cải thiện trong hệ
thống vườn quốc gia 2002-2003
4.1. Phục hồi các hệ sinh thái biển
Với sự hợp tác chặt chẽ với Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc
gia và các chính quyền địa phương và bang, Cơ quan Công viên Quốc gia đã bắt đầu
khôi phục các hệ sinh thái biển. Các phương pháp quản lý mới, mạng lưới các khu bảo
tồn biển và nghiê cứu khu vực tự nhiên đã được thiết lập để phục hồi các rạn san hô,
rừng tảo bẹ và các cộng đồng sinh vật biển đa dạng của chúng.
VIII.5. Cải thiện chất lượng nước và đất ngập nước của chúng ta, và giải quyết
các cuộc khủng hoảng nước
5.1. Chiến lược mới để tăng diện tíchvà chất lượng đất ngập nước
Vào Ngày Trái đất năm 2004, Tổng thống đã công bố một mục tiêu quốc gia
mới mang tính quyết liệt - vượt ra ngoài chính sách "không mất mát ròng" các vùng đất
ngập nước để có sự gia tăng tổng thể các vùng đất ngập nước ở Mỹ mỗi năm. Mục tiêu
38
của Tổng thống là tạo ra, cải thiện và bảo vệ ít nhất ba triệu mẫu đất ngập nước trong
vòng 5 năm tới để tăng chất lượng và diện tích đất ngập nước tổng thể. Để đạt được mục
tiêu này, Tổng thống kêu gọi Quốc hội thông qua yêu cầu ngân sách năm tài chính 2005
của ông, trong đó bao gồm 4,4 tỷ đô la cho các chương trình bảo tồn bao gồm tài trợ
cho các vùng đất ngập nước - tăng 1,5 tỷ đô la (53 phần trăm) so với năm tài chính
2001. Ngân sách năm tài chính 2005 đề xuất chi 349 triệu đô la cho hai chương trình
đất ngập nước chính của chúng tôi - Chương trình Dự trữ đất ngập nước và Chương
trình tài trợ cho Đạo luật bảo tồn đất ngập nước Bắc Mỹ - tăng hơn 50% so với năm tài
chính 2001 cho hai chương trình đó. Số liệu mới công bố vào tháng 4 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ cho thấy, lần đầu tiên trong lịch sử, Hoa Kỳ đã đảo ngược mức lỗ
ròng hàng năm do
5.2. Kinh phí tăng đáng kể cho GreatLakes
Hơn một phần mười dân số Hoa Kỳ và một phần tư dân số Canada sống xung
quanh Hồ Lớn. Bản thân các Hồ lớn là hệ thống nước ngọt bề mặt lớn nhất trênTrái đất,
chứa khoảng 18% nguồn cung cấp thế giới. Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng
thống bao gồm 45 triệu đô la chưa từng có cho Chương trình Di sản Hồ Lớn, gần gấp 5
lần mức tài trợ năm 2004. Các quỹ bổ sung này sẽ cho phép EPA, kết hợp với các đối
tác cộng đồng, bắt đầu xử lý các trầm tích bị ô nhiễm tại sáu địa điểm. Xử lý trầm tích
sẽ giúp ngăn chặn các chất độc như polychlorinated biphenyls và kim loại nặng xâm
nhập vào chuỗi thức ăn, nơi chúng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người và môi trường.
5.3. Nước tiêudùng năm 2025
Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống bao gồm 21 triệu đô la, tăng
thêm 13,3 triệu đô la cho Water 2025, một chương trình giải quyết một cách chiến lược
vấn đề cạnh tranh về nhu cầu cung cấp nước hữu hạn. Nước năm 2025sẽ giúp các Quốc
gia, bộ lạc và cộng đồng địa phương cải thiện việc bảo tồn, thực hiện hiệu quả và giám
sát tài nguyên nước. Trong một số trường hợp, các phương pháp tiếp cận hợp tác và
chuyển giao dựa trên thị trường có thể sử dụng các ngân hàng nước hoặc các phương
tiện khác để đáp ứng các nhu cầu mới nổi. Các khoản đầu tư của liên bang vào nghiên
39
cứu và phát triển sẽ cung cấp các công nghệ xử lý nước giá cả phải chăng hơn, chẳng
hạn như khử muối, để tăng nguồn cung cấp nước ở các khu vực quan trọng.
IX. QUY ĐỊNH MÔI TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?
Quy định môi trường liên quan đến các xu hướng trong quá khứ và các lực
lượng chính trị mới nổi, người ta có thể phát triển một số ý thức về chính sách môi
trường của liên bang
Lệnh hành pháp, có ba thay đổi có khả năng dẫn đến việc ban hành các quy định
kém hiệu quả kinh tế hơn so với các quy định trước đó. Thứ nhất, phạm vi giám sát của
cơ quan hành pháp đã được thu hẹp thành các hành động quản lý quan trọng. Điều này
có nghĩa là một số quy định sẽ có những tác động lớn tiềm tàng và sẽ được xem xét theo
lệnh điều hành trước đó, sẽ không được OMB xem xét theo Lệnh điều hành này. Thứ
hai, Lệnh hành pháp có thời hạn sẽ buộc OMB phải đưa ra quyết định một cách kịp thời,
ngay cả khi cơ quan việc ban hành quy định không cung cấp đầy đủ thông tin về để làm
cơ sở cho một phân tích kinh tế đáng tin cậy. Thứ ba, báo cáo các yêu cầu về nhân sự
của OMB cùng với các điều khoản về ánh nắng mặt trời; yêu cầu nhân viên cơ quan có
mặt tại các cuộc họp với OMB và tư nhân các đảng phái, có khả năng tăng quyền lực
của quốc hội và cơ quan.
Một yếu tố có thể làm tăng hiệu quả so với trước đó mệnh lệnh hành pháp là
yêu cầu các quy định hiện hành phải được xem xét lại định kỳ. Ý tưởng này, được xây
dựng dựa trên nỗ lực được thực hiện tại sự kết thúc của Chính quyền Bush, có thể có
những lợi ích to lớn nếu được thực hiện nghiêm túc.Tuy nhiên, lịch sử của những nỗ lực
như vậy cho thấy rằng họ có thể rơi vào tai chính trị điếc, ngay cả khi họ bị hành quyết
một cách trung thành.
Trớ trêu thay, trong khi Tổng thống Clinton và Phó Tổng thống Gore xếp hạng
chống lại những tệ nạn của Hội đồng Cạnh tranh Quayle, Lệnh điều hành mới thiết lập
một vai trò nổi bật cho Văn phòng của Phó Chủ tịch.' Phó chủ tịch Gore có thể được
mong đợi sử dụng quyền lực của văn phòng và Lệnh điều hành để hỗ trợ các chính sách
theo quy định, như nỗ lực của anh ấy để đóng cửa một lò đốt chất thải nguy hại ở Ohio
8 Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, có khả năng là một số nỗ lực sẽ được thực hiện để
kiềm chế các chi phí của quy định xã hội vì tác động xấu đến nền kinh tế.
40
Chính quyền này sẽ tiếp tục sử dụng biện pháp hùng biện về các nhân đức các
phương pháp tiếp cận thị trường để bảo vệ môi trường và tài nguyên ban quản lý. Có
khả năng sẽ được tăng cường sử dụng các phương pháp này. Đôi khi, từ "t" (thuế) đáng
sợ cũng sẽ được đưa vào cuộc thảo luận, như đã từng xảy ra với đợt tăng thuế xăng dầu
gần đây, nhưng không chắc tiến rất xa trong thời gian tới; tuy nhiên, khả năng năng
lượng dốc hơn hoặc thuế xăng dầu là rất thực tế trong khung thời gian của một thập kỷ.
Bụi cây Cơ quan quản lý đã cẩn thận để lại thuế môi trường (và "người dùng" phí) ở
phần rìa của cuộc thảo luận. Ngược lại, Tổng thống Clinton dường như sẵn sàng thử
nghiệm với việc tăng phí người dùng, chẳng hạn như phí chăn thả, để quản lý tài nguyên
tốt hơn.
X. NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN NHÓM
 Dương Thành Công
Hoa kỳ trước nền kinh tế lớn mạnh vững chắc dẫn đến nhu cầu phát triển môi
trường sống. Hoa kỳ đã ban hành nhiều chính sách quy định nhằm để ngăn chặn ô nhiễm
môi trường :
- Triết lí môi trường được đề ra nhằm định hình tư tưởng.
- Chủ trương làm sạch không khí thông qua nhiều biện pháp trồng cây xanh, hạn
chế mức độ xả khí thải của các xí nghiệp ....
- Đưa ra phương hướng để quản lí, bảo tồn tài nguyên.
- Khuyến khích cho người dân tái sử dụng túi nilon, túi nhựa, chai nhựa...
- Xử lí chất độc hại trong môi trường.
- Xây dưng nhiều công trình nghiên cứu.
- Chính sách Bush đánh vào được các khuyết điểm mà môi trường Hoa Kì cần cải
thiện.
- Tuy nhiên quá trình thực hiện chích sách bị hạn chế về nhiều mặt.
 Tổng quan Hoa Kì đã cho ta thấy được tầm nhìn về một môi trường sạch.
 Đỗ Thành Đạt:
Hoa Kỳ- Một đất nước đại diện cho nước phát triển, về tổng quan thì có thể thấy
Mỹ toàn diện về mọi mặt nhưng sẽ có những cái ít được đề cập tới, chẳng hạn như là
khoảng về môi trường. Những chính sách môi trường thời Tổng thống Bush có thể được
coi là vấn đề để cho các nước nhìn vào đó noi theo. The “environmental president”, một
41
cụm từ đã nói lên sức ảnh hưởng của Pr Bush. Cái tiêu biểu thời ông còn nhậm quyền
phải kể đến như The clean Air Act ( Luật không khí sạch 1990), người đầu tiên trong
các vị tổng thống Hoa Kỳ lấy việc Biến đổi khí hậu, biến nó thành chủ đề chính lúc bấy
giờ.
“We must leave this Earth in better condition than we found it, and today this
old truth must be applied to new threats facing the resources which sustain us all, the
atmosphere and the ocean, the stratosphere and the biosphere. Our village is truly
global.” Một câu nói khá nổi tiếng của Bush được ông phát biểu trong buổi Hội nghị
thượng đỉnh diễn ra tại đất Brazil 1992.
Để nói về Chính sách của Hoa Kỳ chung và những ban hành về chính sách môi
trường riêng của tổng thông Bush, về mặt hiệu quả thì sẽ theo xu hướng tích cực hơn
là tiêu cực bởi vì bản thân mình đánh giá qua 3 tiêu chí :
1. Cái nhìn đi trước thời đại
2. Lý thuyết ít hơn thực hành ( bằng chứng là chịu chi hàng trăm, hàng
3. Tỷ đô cho các chương trình thuộc về môi trường)
4. Chịu hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực
 Nói chung là Hoa Kỳ luôn biết cách làm cho người dân cũng như các nước khác phải
nể vì sự tài tình trong cách xử lý vấn đề.
 Trần Thị Diễm Hân :
Các chính sách môi trường của liên bang tác động tích cực đến việc làm sạch
môi trường, mặc dù mức độ chính xác và đáp ứng yêu cầu tốt nhưng vẫn còn một vài
bất cập gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Trải qua nhiều năm và nhiều làn sửa đổi
để phù hợp hơn với thực tế với tình hình hiện tại thì các chính sách của Hoa Kỳ đã có
những tiến triển tích cực hơn và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa. Dưới chính quyền
do Tổng thống Bush nắm giữ đã có nhiều thành công và áp dụng thực tế, cải thiện chất
lượng cuộc sống, môi trường và nhiều vấn đề hơn so với Hoa kỳ trước đây.
 Nguyễn Trường Huy :
Hoa kỳ (hay còn gọi là mỹ), là đất nước phát triển hàng đầu thế giới, về tổng
quan thì Mỹ phát triển về mọi mặt,chẳng hạng như về mảng môi trường trong thời kỳ
Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx
Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx
Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầngLuận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con ngườiĐề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quanBien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Hung Nguyen
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
De tai thuc tap
De tai thuc tapDe tai thuc tap
De tai thuc tap
Ngcnh175
 
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAYĐề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOTPháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hotLuan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Ngọc Hưng
 
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sảnLuận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (18)

Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầngLuận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
 
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con ngườiĐề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Đề tài: Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
 
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quanBien dong   dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
Bien dong dia chinh tri loi ich chinh sach va hanh dong cua cac ben lien quan
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
De tai thuc tap
De tai thuc tapDe tai thuc tap
De tai thuc tap
 
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAYĐề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
Đề tài: Pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử vì hòa bình, HAY
 
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
 
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOTPháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
 
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hotLuan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
Luan van boi thuong ho tro va tai dinh cu tai huyen cu chi, hot
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
 
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sảnLuận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 

Similar to Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx

Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAYĐề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóaPhát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bai chon lap sinh thái
Bai chon lap sinh tháiBai chon lap sinh thái
Bai chon lap sinh thái
hoangngocha
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
HanaTiti
 
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdfBình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
TruongPhan43
 
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdfGiới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
TruongPhan43
 
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điệnĐề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt TitanTác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bao cao khu cn song doc bao cao dtm
Bao cao khu cn song doc   bao cao dtmBao cao khu cn song doc   bao cao dtm
Bao cao khu cn song doc bao cao dtm
Binh Le Thanh
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
nataliej4
 

Similar to Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx (20)

Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAYĐề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
 
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi, HOT
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóaPhát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
 
Bai chon lap sinh thái
Bai chon lap sinh tháiBai chon lap sinh thái
Bai chon lap sinh thái
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
 
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
 
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdfBình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
Bình đẳng giới và Biến đổi khí hậu tại VN. Offical version.pdf
 
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdfGiới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
Giới và BĐKH tại VN. Offical version.pdf
 
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điệnĐề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
Đề tài: Hạch toán môi trường trong định giá điện của dự án Thuỷ điện
 
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại TP Đà Nẵng - Gửi miễn phí qua...
 
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt TitanTác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
Tác động môi trường về xây dựng nhà máy chế biến Dioxyt Titan
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
Bao cao khu cn song doc bao cao dtm
Bao cao khu cn song doc   bao cao dtmBao cao khu cn song doc   bao cao dtm
Bao cao khu cn song doc bao cao dtm
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
 
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
 

Báo Cáo L&CSMT Nhóm 2.docx

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN TIỂU LUẬN ĐỌC VÀ BỔ SUNG CHO TÀI LIỆU THAM KHẢO VỚI ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG CỦA HOA KỲ QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Môn học: Luật và chính sách môi trường GVHD: Nguyễn Vinh Qui Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Tháng 12 năm 2021 HỌ VÀ TÊN MSSV SĐT Dương Thành Công 20127096 0961024894 Đỗ Thành Đạt 20127007 0387162979 Trần Thị Diễm Hân 20127015 0375759869 Nguyễn Trường Huy 20127109 0374216048 Ngô Thị Thúy Kiều 20127114 0357294607 Nguyễn Thị Kim Lan 20127116 0832972179 Phan Thị Thùy Linh 20127117 0382941201 Phạm Thế Lực 20127118 0338646202 Trần Công Minh 20127120 0378081548 Đỗ Đình Quốc Hùng Không tham gia
  • 2. Số lần buổi họp: 8 lần -Bảng 1: Số người tham gia STT Họ Và Tên Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày 8 1 Dương Thành Công X X X X X X X X 2 Đỗ Thành Đạt X X X X X X X X 3 Trần Thị Diễm Hân X X X X X X X X 4 Nguyễn Trường Huy X X X X X X X X 5 Ngô Thị Thúy Kiều X X X X X X X X 6 Nguyễn Thị Kim Lan X X X X X X X X 7 Phan Thị Thùy Linh X X X X X X X X 8 Phạm Thế Lực X X X X X X X X 9 Trần Công Minh X X X X X X X X -Bảng 2: Đánh giá tích cực STT Họ Và Tên Tích Cực Bình Thường Không Tích Cực 1 Dương Thành Công 9 0 0 2 Đỗ Thành Đạt 7 2 0 3 Trần Thị Diễm Hân 8 1 0 4 Nguyễn Trường Huy 7 2 0 5 Ngô Thị Thúy Kiều 8 0 0 6 Nguyễn Thị Kim Lan 8 1 0 7 Phan Thị Thùy Linh 8 1 0 8 Phạm Thế Lực 8 1 0 9 Trần Công Minh 8 1 0
  • 4. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG CỦA HOA KỲ QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Nhóm thực hiện: Nhóm 2 Mục Lục Mục Lục I. GIỚI THIỆU:........................................................................................................................6 II. NỘI DUNG: .........................................................................................................................1 II.1 KHÓA HỌC NGẮN HẠN VỀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LIÊN BANG .......5 II.1.1 Xu hướng chất lượng môi trường..........................................................................5 II.1.2 Chi phí kinh tế và lợi ích ......................................................................................10 II.1.3 Hiểu về quy trình và chính sách ..........................................................................17 II.1.4 Chủ đề chính sách.................................................................................................19 III. Chính sách môi trường là EPA ......................................................................................23 III.1. Các điểm phổ biến trong chủ đề phát triển luật môi trường liên bang ...............24 III.2. Cách giải quyết..........................................................................................................25 IV. Chính sách môi trường Bush..........................................................................................26 IV.1. Phương pháp tiếp cận...............................................................................................26 IV.2. Các chính sách liên quan..........................................................................................28 V. Những đóng góp trong nhiệm kỳ của tổng thống Bush về môi trường ........................29 VI. Tổng kết lại chính sách mà chính quyền Bush đề ra:...................................................32 VII. Xây dựng dựa trên tiến bộ môi trường vĩ đại của chúng ta .......................................32 VIII. Một số mục tiêu sẽ được diễn ra sắp tới: ....................................................................33 VIII.1. Chương trình Brownfields ....................................................................................33 VIII.2. Bảo tồn và quản lý đất đai.....................................................................................33 2.1 Sáng kiến Rừng lành mạnh......................................................................................33 2.2. Vườn quốc gia - Khôi phục chất lượng của các tài nguyên văn hóa, tự nhiên và lịch sử của chúng ta.........................................................................................................33 2.3. Dự luật Nông trại năm 2002: Giúp Nông dân Hoa Kỳ bảo tồn đất đai của họ. .33 2.4. Tăng tài trợ cho bảo tồn hợp tác ............................................................................34 VIII.3. Cải thiện chất lượng không khí của chúng tôi ....................................................34 3.1. Sáng kiến bầu trời trong trẻo..................................................................................34 3.2. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang ...........................................................34 3.3.Yêu cầu cắt giảm phát thải thủy ngân lần đầu tiên...............................................35 3.4. Giảm phát thải từ các động cơ hạng nặng ngoài đường bộ .................................35
  • 5. 3.5. Tiết kiệm nhiên liệu từ xe tải nhẹ ...........................................................................35 3.6.Tăng 42% Kinh phí cho Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu.........................................36 3.7. Chương trình năng lượng liên bang và kiểm tra trình tự các-bon......................36 3.8. Đối tác “TẦM NHÌN” khí hậu................................................................................36 3.9. Sáng kiến của Tổng thống chống khai thác gỗ bất hợp pháp..............................37 VIII.4. Đại dương của chúng ta - Bảo tồn đại dương được cải thiện trong hệ thống vườn quốc gia 2002-2003 .............................................................................................................37 4.1. Phục hồi các hệ sinh thái biển.................................................................................37 VIII.5. Cải thiện chất lượng nước và đất ngập nước của chúng ta, và giải quyết các cuộc khủng hoảng nước ..............................................................................................................37 5.1. Chiến lược mới để tăng diện tích và chất lượng đất ngập nước..........................37 5.2. Kinh phí tăng đáng kể cho Great Lakes................................................................38 5.3. Nước tiêu dùng năm 2025........................................................................................38 IX. QUY ĐỊNH MÔI TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO? ...........................................................39 X. Nhận xét của thành viên nhóm.........................................................................................40
  • 6. CHÚ THÍCH 1. GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia 2. EPA (United States Environmental Protection Agency): Cục bảo vệ môi trường Hoa Kì 3. CFCS: Chlorofluorocarbon 4. NESHAP (National Emissions Standards for Hazardous Air Pollutants): Tiêu chuẩn khí thải quốc gia đối với các chất gây ô nhiễm không khí nguy hiểm 5. NAAQS (National Ambient Air Quality Standards): Những tiêu chuẩn chất lượng không khí ngoài trời 6. MACT (Maximum Available Control Technology): Tiêu chuẩn phóng thải cho các nguồn ô nhiễm không khí 7. CCRI: Sáng kiến Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu 8. CAFE: Tiêu chuẩn Tiết Kiệm nhiên liệu trung bình của doanh nghiệp 9. DOE (Design of experiments): Thiết kế của các thí nghiệm 10. DOT (Department OfTransportation): Bộ Giao thông Vận tải 11. USAD (United States Department of Agriculture: Bộ Nông nghiệp Hoa Kì 12. OMB (Office of Management and Budget): Cục quản lý Hành chính và Ngân sách Hoa Kỳ BẢNG Bảng 1: Các luật Liên Bang chủ yếu về môi trường do EPA thực hiện........................... 4 Bảng 2: Khẩn cấp cảnh sát hàng không Quốc Gia .............................................................. 5 Bảng 3: Các chỉ số chất lượng nước ( 1978-1987).............................................................. 8 Bảng 4: Sự phân bố môi trường của sự thay đổi trong dây chuyền và chuyển hóa ......10 Bảng 5: Tổng chi phí hàng năm cho các quy định mới và hiện có (hàng triệu Đô la 1990)............................................................................................................................. .12 Bảng 6: Hiệu quả chi phí của môi trường được chọn qui định của cơ quan bảo vệ......15 Bảng 7: Nhân viên và chính sách tại cơ quan Bảo vệ môi trường...................................19 Bảng 8: Phân tích được phép theo báo cáo môi trường....................................................20 Bảng 9: Tóm tắt hành động về các quy tắc chính của EPA, 1981-1991.........................23 Bảng 10: Các thành tựu môi trường như bởi bộ hành chính Bush ..................................29
  • 7. 1 I. GIỚI THIỆU:  Chính sách của Hoa Kỳ  Nhưng thành tựu về môi trường của Bush  Mục tiêu đề ra II. NỘI DUNG: Hoa Kỳ hiện chi tiêu nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cho việc làm sạch môi trường. Năm 1993, 140 tỷ đô la đã được chi cho môi trường, tương đương khoảng 2,4% GNP. ' Các khoản chi này là kết quả trực tiếp của các luật điều chỉnh môi trường do Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) quản lý. EPA được cho là cơ quan quyền lực nhất ở Hoa Kỳ quản lý sức khỏe, an toàn môi trường. Kể từ khi thành lập vào năm 1970, EPA đã được giao trách nhiệm và quyền lực ngày càng lớn mạnh trong việc kiểm soát ô nhiễm. 1. Văn phòng Chính sách, Lập kế hoạch và Đánh giá, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, EPA- 230-11-90-083,Đầu tư Môi trường: Chi phí cho Môi trường Sạch (1990). 2. Các ước tính về chi phí và lợi ích tiền tệ được đưa ra bằng đô la 1990. Các công cụ giảm phát GNP ngầm được sử dụng để quy đổi số liệu sang đô la 1990 được lấy từ Hội đồng Cố vấn Kinh tế, Báo cáo Kinh tế của Tổng thống (1991). Nhìn chung, các chính sách môi trường của liên bang đã có tác động tích cực đến việc làm sạch môi trường, mặc dù mức độ chính xác của tác động này rất khó đo lường. Xu hướng tổng thể về chất lượng không khí là tích cực đối với các chất ô nhiễm không khí thông thường, chẳng hạn như sulfur dioxide và chì. Thực tế, kể từ năm 1970, đã có xu hướng giảm thiểu đối với hầu hết các chất gây ô nhiễm không khí đáng kể, ngoại trừ các oxit nitơ. Bức tranh về các chất ô nhiễm độc hại chưa rõ ràng , nhưng có lý do để tin rằng lượng khí thải gây ô nhiễm không khí độc hại đã giảm và sẽ tiếp tục giảm về cơ bản trong tương lai do các sửa đổi của Đạo luật Không khí Sạch năm 1990. Các xu hướng về chất lượng nước ít gay gắt hơn. Một số tuyến đường thủy chắc chắn đã được cải thiện, đặc biệt là những tuyến đường gần các khu đô thị vốn bị ô nhiễm nặng vào đầu những năm 1970. Các tuyến đường thủy khác gần như không thay đổi hoặc đã giảm chất lượng. Dữ liệu cho thấy đã có tiến bộ lớn về các vấn đề ô nhiễm tại địa phương. Trong vài năm gần đây, dường như đã có nhiều tiến bộ đáng kể trong việc
  • 8. 2 giảm lượng vật liệu độc hại được tạo ra. Hơn nữa, dữ liệu y tế cho thấy nguy cơ ung thư do khí thải độc hại là tương đối nhỏ, chỉ chiếm khoảng 2% tổng số bệnh ung thư. Ở cấp độ toàn cầu, có ít nguyên nhân hơn cho sự lạc quan. Các mối quan tâm lớn trên toàn cầu bao gồm sự suy giảm tầng ôzôn ở tầng bình lưu, biến đổi khí hậu và mất đi các loài sinh vật do phá hủy môi trường sống tự nhiên, đặc biệt là rừng. Lo ngại về sự suy giảm của tầng ôzôn trong tầng bình lưu đã dẫn đến một nỗ lực quốc tế phối hợp nhằm loại bỏ dần việc sử dụng chlorofluorocarbon (CFCS) và halogen, những hóa chất chính gây ra sự suy giảm này. Hoa Kỳ là một trong những nước đi đầu trong việc phát triển cơ sở khoa học và kinh tế để giải quyết vấn đề suy giảm tầng ôzon trong tầng bình lưu. Nước này cũng đã ký kết Nghị định thư Montreal. Phán quyết vẫn được đưa ra về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, khi các quốc gia trên thế giới cố gắng phát triển một bộ chính sách giải quyết vấn đề này một cách hợp lý. Để đối phó với những bất ổn phổ biến liên quan đến biến đổi khí hậu, Chính phủ Hoa Kỳ đã phát triển một chương trình nghiên cứu tích cực với chi phí dự kiến là 954 triệu đô la vào năm 1991. Đồng thời, Hoa Kỳ, dưới thời chính quyền Bush, đã chống lại việc đặt ra các mục tiêu và thời gian biểu cho việc giảm khí nhà kính trong bối cảnh khoa học không chắc chắn. Chính quyền Clinton đã đồng ý giảm khí nhà kính xuống mức của năm 1990 vào năm 2000. Hoa Kỳ cũng khám phá ra các khác nhau để bảo tồn lâm nghiệp và khuyến khích trồng nhiều cây hơn. Ví dụ bao gồm “ hoán đổi nợ lấy thiên nhiên” và các chương trình trồng cây trong nước do Chính quyền Bush khởi xướng. Ngoài các vấn đề quốc tế ảnh hưởng đến môi trường toàn cầu và chất lượng cuộc sống, tình trạng môi trường ở Đông Âu, Liên Xô và các nước đang phát triển đã trở thành một vấn đề nổi bật. Ngày càng có nhiều lo ngại về sự suy giảm chất lượng nước và không khí, xói mòn đất và lượng nước có sẵn ở các nước kém phát triển. Các cơ quan chính phủ, các nhóm nghiên cứu môi trường và các doanh nghiệp đang giải quyết những vấn đề này theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như: tăng cường sự đầu tư từ nước ngài, trợ giúp thiết kế luật môi trường và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài ra, một số nỗ lực đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp các chính sách kinh tế và môi trường theo những cách thúc đẩy bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế. " Có rất nhiều cuộc tranh luận về việc liệu các chính sách này có xứng đáng với chi phí bỏ ra hay không? Về mặt lợi ích kinh tế và chi phí, các con số
  • 9. 3 cho thấy lợi ích vượt quá chi phí của các chính sách ô nhiễm không khí do liên bang điều chỉnh. Chi phí cho các chính sách điều chỉnh ô nhiễm nước lớn hơn so với lợi ích tổng thể và chi phí của các chương trình môi trường trong quá khứ có thể so sánh được. " Các quy định về môi trường trong tương lai ít có khả năng vượt qua các bài kiểm tra lợi ích / chi phí hẹp dựa trên các rủi ro được giảm bớt. Lý do là thực hiện hầu hết các bản sửa lỗi tương đối dễ dàng để làm sạch môi trường. Theo thời gian, nhiệm vụ của EPA đã được xác định lại, trọng tâm là giảm thiểu rủi ro sức khỏe. Mối quan tâm về các vấn đề môi trường toàn cầu và tính bền vững đang được đặt lên hàng đầu khi một ý thức về môi trường mới đang bắt đầu xuất hiện. Các quan chức được bầu và EPA đang bắt đầu phát triển một chương trình nghị sự mới nhằm thực hiện nhiều hơn các chính sách có ý nghĩa tốt, ưu tiên các chính sách giảm phát thải khí nhà kính. Kế hoạch của Tổng thống Clinton mở rộng hơn, nhưng không đạt được mục tiêu đề ra. Ser J. Cushman, Clinton Weuts to củng cố Tổ chức Toàn cầu về Ô nhiễm Không khí. New York Times, ngày 16 tháng 8 năm 1994. Chương trình nghị sự bao gồm mối quan tâm lớn hơn đến mối quan hệ của con người với hành tinh và sự phát triển "bền vững". "Nó cũng bao gồm việc đánh giá lại cách sử dụng các công cụ kinh tế để thúc đẩy chất lượng môi trường." Bài luận này xem xét sự phát triển của EPA và chính sách môi trường liên bang. Chính sách liên bang là trọng tâm vì nó là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong chi tiêu cho môi trường trong hai thập kỷ qua. Bài báo có ba mục tiêu: thứ nhất: mô tả các quy định về môi trường của Hoa Kỳ và xác định các chủ đề chính trong quy trình quản lý; thứ hai: xem xét vai trò của Chính quyền Bush trong việc ảnh hưởng đến chính sách môi trường; và thứ ba: đề xuất nơi đặt quy định môi trường liên bang. Mục đích ở đây không phải là cung cấp một thẻ điểm về những thành công và thất bại trong chính sách môi trường, mà là để làm nổi bật bản chất của các lực lượng đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các phác thảo rộng rãi của chính sách môi trường. Phần 2 giới thiệu về chính sách môi trường liên bang ở Hoa Kỳ.
  • 10. 4 Bảng 1 EPA 1970 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch 1972 - Đạo luật kiểm soát ô nhiễm nước liên bang Đạo luật kiểm soát thuốc trừ sâu môi trường liên bang Đạo luật bảo vệ biển 1973 - Đạo luật Nước uống An toàn 1976 - Đạo luật kiểm soát các chất độc hại Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên 1977 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch Sửa đổi Đạo luật Nước sạch 1980 - Phản ứng toàn diện về môi trường, đền bù và Luật trách nhiệm pháp lý 1984 - Sửa đổi Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên 1986 - Đạo luật Nước uống An toàn Đạo luật sửa đổi và ủy quyền lại Quỹ hưu bổng 1987 - Sửa đổi Đạo luật Nước sạch Đạo luật Bảo vệ Khí hậu Toàn cầu 1988 - Luật bán phá giá biển 1990 - Sửa đổi Đạo luật Không khí Sạch Đạo luật ngăn ngừa ô nhiễm Đạo luật ngăn chặn sự cố tràn dầu Nguồn: M. Kraft & N. Vig,Chính sách môi trường từ những năm bảy mươi đến những năm chín mươi: Liên tục và Thay đổi, trong Chính sách Môi trường những năm 1990: Hướng tới một Chương trình nghị sự mới (M. Kraft & N. Vig eds., 1990) (Cập nhật của tác giả). CÁC LUẬT LIÊN BANG CHỦ YẾU VỀ MÔI TRƯỜNG DO EPA THỰC HIỆN
  • 11. 5 II.1 KHÓA HỌC NGẮN HẠN VỀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LIÊN BANG Cả ba nhánh của chính phủ đều kiểm soát các khía cạnh quan trọng của chính sách môi trường liên bang. Quốc hội ban hành luật và cũng có một số quyền kiểm soát không chính thức đối với cách thức thực hiện luật. Trách nhiệm chính thức về việc thực hiện các luật lệ được giao cho Chi nhánh Điều hành. Đặc biệt, EPA chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý hầu hết các đạo luật về môi trường, mặc dù Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực chính sách khác nhau. Trong khi EPA nhìn chung đã là cơ quan hành chính thống trị. Tổng thống thúc đẩy chương trình nghị sự rộng lớn của mình, ở đây các tòa án cũng góp phần cho việc định hình cho chính sách môi trường, bắt buộc các tiểu bang hay EPA phải đáp ứng đúng thời hạn.Có nhiều quán tính ở hệ thống, nhưng những quán tính này làm Tổng thống khó thay đổi được chính sách trong thời gian dài hạn và có sự chấp thuận từ EPA và hội nghị. EPA đưa ra tổng quan về các luật chính sách của liên bang trong quản lý. Các luật này đều nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng nước hoặc không khí. Các luật môi trường và các sửa đổi liên quan đến EPA được ban hành trong suốt thời gian gần đây. Có đủ lí do để các luật này tiếp tục được thông qua thường xuyên, xu hướng này phản ánh nhu cầu của công chúng với chính phủ về vấn đề môi trường ,sự hiểu biết của con người về các luật được thực hiện hay khoa học quản lý môi trường. II.1.1 Xu hướng chất lượng môi trường Bảng 2 Chất ô nhiễm (triệu tấn mỗi năm) Năm Hạt Oxit lưu huỳnh Oxit nitơ Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi Carbon mono- xide Chì (1000 tấn ngắn) 1940 22.8 18.1 6.8 15.5 80.3 na 1950 24.8 20.3 9.4 18.9 86.4 na KHẨN CẤP CẢNH SÁT HÀNG KHÔNG QUỐC GIA
  • 12. 6 1960 21.8 20.2 13.2 22.5 103.6 na 1970 19.0 28.4 19.0 27.4 123.6 199.1 1975 11.0 25.5 20.3 22.5 104.8 148.3 1980 9.1 22.7 23.6 21.8 100.0 68.0 1981 8.0 22.5 20.9 21.3 77.5 56.0 1982 7.1 21.2 20.0 19.6 72.5 54.5 1983 7.1 20.6 19.4 20.4 74.5 46.6 1984 7.0 21.5 19.8 21.2 71.9 40.2 1985 7.9 21.7 19.4 19.8 83.1 18.3 1986 6.7 20.9 19.1 19.0 63.2 8.4 1987 6.9 20.5 19.4 19.3 63.4 8.0 1988 7.5 20.6 20.0 19.4 64.7 7.6 1989 7.2 20.8 19.8 18.5 60.4 7.2 1990 7.4 21.1 19.4 17.6 67.7 5.1 1991 7.4 20.7 18.8 16.9 62.1 5.0 Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng hàng năm 1940-1950 0.9% 1.2% 3.8% 2.2% 0.8% 1950-1960 -1.2% -0.1% 4.0% 1.9% 2.0% 1960-1970 -1.3% 4.1% 4.4% 2.2% 1.9% 1970-1980 -5.2% -2.0% 2.4% -2.0% -1.9% -6.6% 1980-1990 -1.9% -0.7% -1.8% -1.9% -3.2% -9.3% Nguồn: Văn phòng Quy hoạch và Tiêu chuẩn Chất lượng Không khí, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, EPA-450 / 4-91-026,Ước tính Phát thải Ô nhiễm Không khí Quốc gia, 1940-1990 (1991); Văn phòng Quy hoạch và Tiêu chuẩn Chất lượng Không khí, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ,EPA-454 / R-92-013, Ước tính Phát thải Ô nhiễm Không khí Quốc gia 1900-1991 (1992). Phân tích bảng 2: Chất ô nhiễm (triệu tấn mỗi năm) - Hạt: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 24.8, thấp nhất là 6.7, trung bình khoảng 11.1 (triệu tấn mỗi năm)
  • 13. 7 - Oxit lưu huỳnh: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 28.4, thấp nhất là 18.1, trung bình khoảng 21.6 (triệu tấn mỗi năm) - Oxit nitơ: từ năm 1940 – 1991cao nhất là 23.6, thấp nhất là 6.8, trung bình khoảng 17.5 (triệu tấn mỗi năm) - Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: từ năm 1940 – 1991 cao nhất là 27.4, thấp nhất là 15.5, trung bình khoảng 20.1 (triệu tấn mỗi năm) - Cacbon mono-xide: từ năm 1940 – 1991cao nhất là 123.6, thấp nhất là 60.4, trung bình khoảng 79.98 (triệu tấn mỗi năm) - Chì (1000tấn ngắn): từ năm 1940 – 1991cao nhất là 199.1, thấp nhất là 5.0, trung bình khoảng 48.02 (triệu tấn mỗi năm) Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng hàng năm - 1940 – 1950 cao nhất là 3.8%, thấp nhất là 0.8%, trung bình khoảng 1.78% - 1950 – 1960 cao nhất là 4%, thấp nhất là -1.2%, trung bình khoảng 1.32% - 1960 – 1970 cao nhất là 4.4%, thấp nhất là -1.3%, trung bình khoảng 2.26% - 1970 – 1980 cao nhất là 2.4%, thấp nhất là -6.6%, trung bình khoảng 2.55% - 1980 – 1990 cao nhất là -0.7%, thấp nhất là -9.3%, trung bình khoảng -3.13% Cảnh Sát Hàng Không Quốc Gia cho thấy sự ô nhiễm không khí phát thải kể từ năm 1940 ,tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về phát thải và ô nhiễm theo thập kỉ. Kể từ năm 1970, chì và hạt lơ lửng là 2 chất gây ô nhiễm không khí được coi là chất có nguy cơ gây hại lớn cho con người và bị từ chối sử dụng . 1940 đến 1970 khí thải oxit lưu huỳnh, 1 sản phẩm phụ của nhiên liệu đốt cháy được giảm đáng kể, các nhà máy và các ngành công nghiệp sẽ được yêu cầu cắt giảm tổng oxit lưu huỳnh xuống khoảng một nửa từ 1980 đến 2000. Hai chất gây ảnh hưởng trực tiếp tới ôzon- oxit nito ở mặt đất và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, phát thải nito oxit tăng khá ổn định từ 1940 đến 1980, nhưng có xu hướng giảm. Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi 1 phần đến từ ô tô, tăng từ 1940 đến 1970 nhưng cũng giảm đáng kể nhờ vào hệ thống kiểm soát ô nhiễm. Bên cạnh đó cacbon monoxit 1 sản phẩm phụ của xe cộ cũng được thể hiện 1 mô hình định tính như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Năm 1970 đến 1990 có những tiến bộ đáng kể trong việc giảm khí thải từ tất cả các chất gây ô nhiễm không khí ngoại trừ oxit nito. Giảm thiểu ô nhiễm là do luật kiểm soát ô nhiễm ở liên bang khó hơn, các quy định của liên bang về ô tô có thể được giảm phát thải trong đó có cacbon monoxit và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Loại bỏ dần
  • 14. 8 việc sử dụng chì trong xăng đã có hiệu quả giảm hơn 95% lượng phát thải chì trong 2 thâp kỉ qua. Ngược lại, có 1 số tiểu bang quy định điều chỉnh phát thải oxit lưu huỳnh, yêu cầu các nhà máy điện mới phải sạch hơn so với những cái cũ nhằm kéo dài tuổi thọ lâu hơn. Xu hướng chất lượng nước khó đánh giá hơn xu hướng chất lượng không khí. 1 số thành công trong việc dọn dẹp ở sông Cuyahoga,cảng Boston, vịnh Chesapeake. Hồ sơ chất lượng nước từ Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa kỳ được lấy mẫu trên toàn quốc và có những thông tin bổ ích , trái ngược với dữ liệu chất lượng không khí lại tập trung vào các phát thải, dữ liệu về chất lượng nước cung cấp về mức ô nhiễm được đo ở sông suối, không có dữ liệu tốt tại cấp quốc gia, làm cho việc liên kết những thay đổi trong ô nhiễm và nước trở nên khó hơn. Bảng 3 Nồng độ được điều chỉnh theo hàng N1 + - 0 Các ion chung 3939 91 42 260 Canxi 393 50 31 312 Magiê 392 76 25 291 Natri 393 55 29 309 Kali 393 42 54 297 Sunfat 393 64 36 293 Clorua 392 65 32 295 Chất rắn hòa tan 388 84 22 282 Chất dinh dưỡng và chất rắn lơ lửng 389 67 61 261 Nitơ 390 82 24 284 Phốt Pho 389 12 69 308 Chất rắn lơ lửng 153 13 19 121 DOD và vi khuẩn 380 25 52 302 Thiếu ô xi 316 12 39 265 CÁC CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (1978 - 1987)
  • 15. 9 Coliform phân 390 24 51 315 Liên cầu trong phân 366 20 36 310 pH và độ kiềm 385 115 12 258 Ph 387 91 12 284 Tổng độ kiềm 385 82 9 298 Dấu vết kim loại 1 380 16 53 311 Đồng 371 17 27 327 Sắt 382 16 59 307 Mangan 375 10 41 324 Niken 352 12 17 323 Kẽm 381 3 20 358 Dấu vết kim loại 2 367 12 89 266 Thạch tín 383 3 94 286 Capmi 360 4 58 298 Crom 306 1 13 292 Chì 374 4 45 325 Thủy ngân 360 16 12 332 Bạc 321 3 0 318 selen 312 14 11 287 Nguồn: D. Lettenmaier và cộng sự, Xu hướng về Chất lượng Dòng chảy ở Hoa Kỳ Lục địa, 1978-1987, trong Nghiên cứu Tài nguyên Nước số 327 (tháng 3 năm 1991). Nồng độ được tính theo hàng - N 1 : cao nhất là 3939, thấp nhất là 153, trung bình khoảng 437.8 - + : cao nhất là 115, thấp nhất là 1, trung bình khoảng 36.39 - - : cao nhất là 94, thấp nhất là 0, trung bình khoảng 36.18 - 0 : cao nhất là 358, thấp nhất là 121, trung bình khoảng 293.9 Chỉ số chất lượng cung cấp tổng quan về xu hướng chất lượng nước năm 1978- 1987 Kết luận được rút ra là hầu hết các trạm quan trắc không có xu hướng tăng hay giảm, cụ thể: + các ion thông thường như natri và clorua tăng nhiều hơn giảm
  • 16. 10 + ô nhiễm nito cũng tăng lên nhiều + độ kiềm và độ pH đã tăng lên ở 1 số dòng chảy + các KL vi lượng như asen, cadmium và chì giảm nhiều Sự thiếu hụt oxy hòa tan và vi khuẩn, là thước đo về chất lượng nước. Khi mà các xu hướng được thể hiện bởi các biện pháp cho sự suy giảm mức độ chì trong nước. Kiểm soát phát thải từ ô nhiễm lớn các nguồn có thể là nguyên nhân gây ra sự sụt giảm cadmium và asen, mặc dù không có kết quả kết luận. Số lượng tăng độ pH và độ kiềm ở các vị trí khác nhau có thể liên quan đến việc giảm lượng khí thải trong khu vực đô thị. Cũng như chất lượng không khí, xu hướng chất lượng nước thay đổi khi giai đoạn nghiên cứu thay đổi. Kiểm tra giai đoạn 1974-1981, một nghiên cứu cho thấy cadmium và asen tăng chứ không phải giảm. Các xu hướng phát thải chất lượng nước này cho thấy rằng đã có một số tiến bộ trong việc cải thiện chất lượng nước do giảm phát thải chì và khí thải từ các nhà máy điện và các nguồn công nghiệp. Tuy nhiên, trên cơ sở các dữ liệu, rất khó để dự đoán các biện pháp chung về chất lượng nước sẽ thay đổi như thế nào trong tương lai. II.1.2 Chi phí kinh tế và lợi ích Bảng 4 LOẠI HÌNH XÁC NHẬN HOẶC CHUYỂN KHOẢN PHÁT HÀNH HOẶC CHUYỂN KHOẢN 1991 Hàng triệu bảng Anh PHÁT HÀNH HOẶC CHUYỂN KHOẢN 1990 Hàng triệu bảng Anh PHÁT HÀNH HOẶC CHUYỂN KHOẢN 1989 Hàng triệu bảng Anh Không khí 1,979.3 2,282.7 2,562.2 Nước ở bề mặt Đất 243.5 421.2 196.8 462.7 188.0 455.0 SỰ PHÂN BỐ MÔI TRƯỜNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TRONG DÂY CHUYỀN VÀ CHUYỂN HÓA (1989-1991)
  • 17. 11 Tiêm ngầm 710.2 745.4 1,175.6 Nước thải công cộng 410.6 466.1 558.6 Ngoài trang web 654.3 8421x 890.4 Tổng số phát hành & chuyển nhượng của TRI 4,419.2 4,996.2 5,829.8 THAY ĐỔI 1989-1991 Phần trăm THAY ĐỔI 1990-1991 Phần trăm Không khí -22.7 -13.3 Bề mặt 29.5 -23.7 Nước -7.4 -9.0 Tiêu ngầm -39.6 -4.7 Nước thải công cộng -26.5 -11.9 Ngoài trang web -26.5 -22.3 Tổng số phát hànhU.S. Environmental Protection Agency, -24.2 -11.5 Nguồn: Văn phòng Phòng chống Ô nhiễm và Chất độc, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, EPA 745- R-93-003, Bản kiểm kê phát hành chất độc năm 1991: Bản phát hành dữ liệu công khai (1993). Phát hành hoặc chuyển khoản 1991: cao nhất là 4,419.2, thấp nhất là 243.5, trung bình khoảng 1,262.6 (hàng triệu bảng Anh) Phát hành hoặc chuyển khoản 1990: cao nhất là 4,996.2, thấp nhất là 196.8, trung bình khoảng 1,307.1 (hàng triệu bảng Anh) Phát hành hoặc chuyển khoản 1989: cao nhất là 5,829.8, thấp nhất là 188.0, trung bình khoảng 1,665.7 (hàng triệu bảng Anh) Thay đổi 1989-1991: cao nhất là 29.5%, thấp nhất là -39.6%, trung bình khoảng -16.8% Thay đổi 1990-1991: cao nhất là -4.7%, thấp nhất là -23.7%, trung bình khoảng -13.8% Nó cũng sẽ có tác động đáng kể đến cách các công ty kinh doanh trong tương lai. Theo Đạo luật về Quyền được biết của Cộng đồng và Lập kế hoạch Khẩn cấp, được thông qua vào năm 1986như một phần của gói ủy quyền lại Superfund, các công ty phải nộp báo cáo hàng năm xác định lượng khí thải của họ vào không khí, nước và đất. Dữ
  • 18. 12 liệu chỉ được thu thập trong 5 năm cho đến nay, từ 1987-1991. Mặc dù trong khoảng thời gian ngắn, dữ liệu cho thấy một số điều đáng chú ý, một số trong số đó được đánh dấu. Bảng này cho thấy các bản phát hành hoặc các phương tiện và cơ sở vật chất khác nhau, được tính bằng hàng triệu bảng Anh. Mặc dù có rất nhiều sự thay đổi giữa các phương tiện truyền thông và các loại hóa chất, nhưng xu hướng chung là giảm đối với hầu hết các loại chi phí kinh tế và lợi ích. Các biện pháp như vậy không có sẵn cho vũ trụ các luật và quy định về môi trường được xem xét, mặc dù một số tiến bộ đã đạt được công nhận trong việc phát triển các biện pháp toàn diện hơn để kiểm soát môi trường. EPA đã tổng hợp thông tin đầy đủ nhất về chi phí của quy định môi trường ở Hoa Kỳ. Nó bao gồm cả chi phí hành chính cũng như chi phí tuân thủ trực tiếp do các doanh nghiệp và cá nhân đáp ứng các luật kiểm soát ô nhiễm chính của EPA. Bảng 5 cho thấy chi phí hàng năm đáp ứng các quy định hiện hành và mới trong các năm từ 1972 đến 2000. Chi phí được tính hàng năm ở mức 7%. Một phần lớn chi phí chất thải rắn dành cho việc thu gom rác, vốn không được coi là chi phí quản lý theo truyền thống. Năm Quy định hiện hành Quy định mới Tổng số hàng năm chi phí (1) Phần trăm GNP Tổng chi phí không bao gồm chất rắn Chất thải (2) 1972 $30,600 $30,600 0,9% $20,852 1973 $34,968 $34,968 1,0% $24,686 1974 $38,842 $38,842 1,1% $28,040 1975 $42,572 $42,572 1,2% $31,259 1976 $48,038 $48,038 1,3% $36,033 Bảng 5 TỔNG CHI PHÍ HÀNG NĂM CHO CÁC QUY ĐỊNH MỚI VÀ HIỆN CÓ (Hàng triệu đô la 1990)
  • 19. 13 1977 $53,743 $53,743 1,4% $40,651 1978 $58,334 $58,334 1,4% $44,560 1979 $63,351 $63,351 1,5% $48,351 1980 $66,985 $66,985 1,6% $51,256 1981 $69,955 $69,955 1,6% $53,854 1982 $70,762 $70,762 1,7% $55,742 1983 $75,661 $75,661 1,7% $60,830 1984 $80,801 $80,801 1,7% $64,748 1985 $85,534 $85,534 1,8% $68,678 1986 $92,259 $237 $92,496 1,9% $74,358 1987 $98,149 $407 $98,556 1,9% $79,278 1988 $100,150 $2,103 $102,253 1,9% $83,240 1989 $104,541 $4,403 $108,944 2,0% $89,576 1990 $107,857 $7,524 $115,380 2,1% $95,475 1991 $113,193 $10,705 $123,898 2,2% $103,000 1992 $117,694 $13,024 $130,718 2,3% $109,055 1993 $121,672 $14,463 $136,135 2,4% $113,808 1994 $125,364 $13,890 $139,254 2,4% $116,277 1995 $128,800 $15,708 $144,508 2,4% $121,055 1996 $132,206 $17,285 $149,491 2,5% $125,519 1997 $135,831 $18,951 $154,782 2,5% $130,351 1998 $139,458 $21,747 $161,205 2,6% $136,316 1999 $143,082 $22,617 $165,699 2,6% $140,368 2000 $146,674 $24,324 $170,908 2,6% $145,138 Nguồn: Văn phòng Chính sách, Quy hoạch và Đánh giá, Cơ quan Bảo vệ Môi trường U. S., EPA-230- 11-90-083, Đầu tư Môi trường: Chi phí cho Môi trường Sạch (1990). Giai đoạn từ 1972 – 2000: - Chi phí cho quy định hiện hành : cao nhất là $146,674, thấp nhất là $30,600, trung bình khoảng $90,589 (hàng triệu đô la) - Chi phí cho quy định mới : cao nhất là $24,324, thấp nhất là $237, trung bình khoảng $55,383 (hàng triệu đô la)
  • 20. 14 - Tổng số chi phí hàng năm: cao nhất là $170,908, thấp nhất là $30,600, trung bình khoảng $97,047 (hàng triệu đô la) - Phần trăm GNP: cao nhất là 2,6%, thấp nhất là 0,9%, trung bình khoảng 1,9% - Tổng chi phí không bao gồm chất rắn, chất thải: cao nhất là $145,138, thấp nhất là $20,852, trung bình khoảng $79,047 (hàng triệu đô la) Các chi phí không bao gồm tác động của quy định đối với đầu tư hoặc đổi mới. Xem thêm D.Jorgensen & P. Wilcoxen, Quy chế Môi trường và Tăng trưởng Kinh tế Hoa Kỳ, 21 Rand J.Econ. đã chi khoảng 140 tỷ đô la cho các khoản chi liên quan đến giảm thiểu ô nhiễm,hoặc khoảng 2,4 phần trăm GNP. Đến năm 2000, chi phí môi trường dự kiến sẽ chiếm 2,6 phần trăm GNP. Các nhà kinh tế đã cố gắng đo lường lợi ích của các chương trình môi trường theo nhiều cách khác nhau, có thể được tách ra thành các cách tiếp cận trực tiếp và gián tiếp. ' Phương pháp tiếp cận trực tiếp,được gọi là định giá ngẫu nhiên, hỏi các cá nhân rằng họ sẵn sàng trả những gì để có một môi trường trong sạch hơn. Ví dụ, ở Los Angeles, một cá nhân có thể được hiển thị hai bức ảnh, một bức vào ngày những ngọn núi không được nhìn thấy và một ngày khi những ngọn núi được nhìn thấy rõ ràng. Cách tiếp cận thứ hai để đo lường mức sẵn sàng chi trả của một cá nhân cho các tiện nghi môi trường khác nhau sử dụng các kỹ thuật thống kê gián tiếp. Ví dụ, người lao động trong các ngành có rủi ro cao có thể nhận được mức lương cao hơn người lao động trong các công việc tương đương, nhưng với rủi ro thấp hơn. Sử dụng dữ liệu đó cùng với các đặc điểm của người lao động, người ta có thể có được một thước đo về mức bồi thường cần thiết cho người lao động khi làm những công việc gây ra rủi ro về an toàn hoặc môi trường cao hơn. Một ứng dụng khác của phương pháp tiếp cận gián tiếp là đo lường giá trị của các tiện nghi môi trường trong một khu vực cụ thể bằng cách xem xét các đặc điểm và giá cả của nhà ở, và ước tính phần nhỏ của giá nhà ở hoặc giá thuê có liên quan đến việc sống trong một nhà hàng xóm có giá thấp hơn sự ô nhiễm. Chỉ cần nói rằng không có cách tiếp cận nào trong số này là không có khó khăn, nhưng chúng là một trong số ít các công cụ mà các nhà kinh tế có để đo lường lợi ích kinh tế. Freeman xem xét và tổng hợp các nghiên cứu để đưa ra một số ước tính chung về lợi ích ròng liên quan đến những thay đổi trong chính sách ô nhiễm không khí và nước. Đối với ô nhiễm không khí, Freeman nhận thấy rằng lợi ích tổng thể từ
  • 21. 15 việc giảm ô nhiễm không khí từ năm 1970 đến 1978 dẫn đến lợi ích hàng năm từ 8,9 đến 93,1 tỷ USD với giá trị rất có thể là 39,5 tỷ USD. Chi phí cho việc kiểm soát ô nhiễm không khí được ước tính là 15,8 tỷ đô la mỗi năm vào năm 1978.25. Phân tích của Freeman dường như không ảnh hưởng đến tác động của việc giảm lượng chì từ năm 1970 đến năm 1978. Dựa trên các phân tích về lợi ích chi phí gần đây đối với chất ô nhiễm này, có vẻ như việc cộng thêm các lợi ích và chi phí của chì trong khoảng thời gian này sẽ làm tăng thêm lợi ích của việc giảm ô nhiễm không khí. ' Tính toán của Freeman về ô nhiễm không khí không bao gồm dữ liệu sau năm 1978. Từ Bảng 2, chúng ta thấy rằng lợi ích ròng sẽ tăng lên đáng kể, do giảm tất cả các chất ô nhiễm được trình bày trong bảng. Do đó, có vẻ như lợi ích ròng dự kiến từ chính sách ô nhiễm không khí là tích cực trong khoảng thời gian này. Một số dấu hiệu về lợi ích ròng liên quan đến các quy định ô nhiễm không khí mới có thể được thu thập bằng cách phân tích các lợi ích. Do sự không chắc chắn trong việc xây dựng các ước tính, rất khó để phát triển một phạm vi có ý nghĩa cho một trong hai ước tính điểm về lợi ích ròng. Bảng 6 Quy định (1) Năm phát hành Chi phí cho mỗi cái chết sớm được ngăn chặn (2) Tiêu chuẩn nước uống Trihalomethane 1979 $0.2 Che / Di chuyển các đuôi của nhà máy Uranium (Các trang webkhông hoạt động) 1983 $31.7 Che / Di chuyển các đuôi của nhà máy Uranium (Các trang web đang hoạt động) 1983 $45.0 HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC CHỌN QUY ĐỊNH CỦA CƠ QUAN BẢO VỆ
  • 22. 16 Tiêu chuẩn cho hạt nhân phóng xạ trong mỏ Uranium (3) 1984 $3.4 Benzen NESHAP (Bản gốc: Phát thải chạy trốn 1984 $3.4 Tiêu chuẩn phát thải asen đối với nhà máy thủy tinh 1986 $13.5 Arsen / đồng NESHAP 1986 $23.0 Benzen NESHAP (Đã sửa đổi:Sản phẩm phụ của than cốc) (3) 1988 $6.1 Xử lý chất thải nguy hại trên đất Cấm (ngày 1 tháng 3) 1988 $4,190.4 Bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Tiêu chuẩn (Đề xuất) 1988 $19,107.0 Cấm amiăng 1989 $110.7 Danh sách chất thải nguy hại cho bùn lọc dầu 1990 $27.6
  • 23. 17 Benzene NESHAP (Đã sửa đổi: Hoạt động chuyển giao) 1990 $32.9 Benzen NESHAP (Đã sửa đổi: Hoạt động chất thải 1990 $168.2 Danh sách chất thải nguy hại cho hóa chất bảo quản gỗ 1990 $5,700,000.0 Tiêu chuẩn nước uống Ethylene Dibromide 1991 $5.7 1,2 - Tiêu chuẩn nước uống Dichloropropan 1991 $653.0 Tiêu chuẩn nước uống Atrazine /Alachlor 1991 $92,069.7 Nguồn Văn phòng Quản lý và Ngân sách, Ngân sách cho Chính phủ Hoa Kỳ, Năm Tài chính 1992 (1991). II.1.3 Hiểu về quy trình và chính sách Giả sử phơi nhiễm suốt đời 70 năm trừ khi có quy định khác, trong hàng triệu đô la vào năm 1990. Tiếp xúc suốt đời 45 năm Từ năm 1979-1991 chi phí cho mỗi cái chết sớm được ngăn chặn: cao nhất là $5,700,000.0, thấp nhất là $0.2, trung bình khoảng $323,138.4 Những phân tích, đánh giá về lợi ích cũng như chi phí có liên quan tới Đạo luật kiểm soát ô nhiễm không khí năm 1990 (sốliệu cụ thể giữa khoảng 6-25tỷ, và đúng chuẩn là 14 tỷ). Chi phí hàng năm thì 29-36 tỷ. Phân tích viên của cá nhân thì dự đoán
  • 24. 18 là 30, còn riêng cá nhân thì 16. Nói chung thì sẽ có sự bấp bênh, khập khiễn về những đánh giá nhưng cũng là cơ bản của thành công đầu về phúc lợi kinh tế ròng (useful > useless). Còn về ô nhiễm nguồn nước, có người cho rằng liên quan tới the Federal Water PollutionControl Act Amendments of 1972và 1977và nhận định rằng lợi ích: 17.1(6.9- 33.5), chi phí 21(38.3) Một văn bản chỉ ra những điểm đáng trách về các chương trình về nguồn nước cũng như không khí: - Điểm đầu tiên, che giấu những loại thuốc cũng như hóa chất có thể gây hại tới môi trường cũng như con người (sức khỏe) và đưa ra 1 vài ví dụ cụ thể. - Điểm thứ hai, dữ liệu trong dự án khá là mơ hồ, đưa ra ví dụ - Điểm thứ ba, những phân tích mang tính toàn cầu theo khuynh hướng đại khái, không làm nổi bật những quy định hay chương trình mang lại lợi ích ròng cái mà có ở trên mạng, khá tốn kém ..…. Đã có cuộc hội thảo để làm rõ hơn về tổng thể kinh tế chi phí và lợi ích của những quy định môi trường. - Nêu ra vài vấn đề quan trọng: Thứ nhất, tính hiệu quả của các quy định riêng lẽ khác nhau. Thứ hai, qua thời gian, chi phí mỗi hoạt động được tiết kiệm của quy định đề xuất về bảo vệ môi trường đang có xu hướng tăng. - Một thách thức quan trọng là làm rõ các quy định môi trường cũ cũng như xác định được nguồn gốc các kết quả đã nêu: Thứ nhất, điểm mấu chốt của các lực lượng chính trị đã được xác định. Thứ hai, có 4 lực lượng then chốt cấu thành trong cuộc cách mạng các chủ trương môi trường ở Mỹ: (1) sự phát triển về hoạt động môi trường. (2) Cuộc cách mạng công nghiệp tăng trưởng của EPA. (3) Nhu cầu về chất lượng môi trường của bộ phận cử tri. (4) Sự trưởng thành của phong trào môi trường được nhìn thấy trong sự gia tăng đáng kể về số lượng, quy mô và những đóng góp cho môi trường tổ chức trong hai mươi năm qua.
  • 25. 19 - Các tổ chức môi trường là “người” vận động cho một quan điểm cụ thể, và có yếu tố tư lợi trong vị trí mà họ đảm nhận: Điểm đầu tiên trong quá trình tăng trưởng môi trường theo thời gian là sự chuyên môn hóa, cả trong và giữa các tổ chức. Điểm thứ 2 là có sự nhất trí trong các chính sách quan trọng được đưa ra. Sự cạnh tranh có thể diễn ra nhiều hơn về các phương tiện để đạt được các mục tiêu hơn là bản thân các mục tiêu. Tiếp tục tuân thủ không ô nhiễm phải là mục tiêu thích hợp của chính sách. Một lực lượng ảnh hưởng đến bản chất của cuộc tranh luận về môi trường là ngàng công nghiệp. Ý thức doanh nghiệp mới xuất hiện “ việc tái chế và ngăn ngừa ô nhiễm hiện là đúng đắn về mặt chính trị”. Sự thay đổi nhận thức do 3 yếu tố: Thứ nhất: có một nhận thức sâu sắc rằng chi phí môi trường có khả năng đại diện cho 1 phần lớn hơn của một công ty. Thứ hai: Sở thích của người tiêu dùng đối với môi trường và các sản phẩm “xanh hơn” khiến các tập đoàn phải phát triển một hình ảnh mới, xanh hơn. Thứ ba: Thay thế hệ quản lý cũ bởi một thế hệ quản lý mới, những người nhạy cảm với các vấn đề môi trường và những người thừa nhận quản lý môi trường là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Các công ty thép và công ty sản xuất ô tô quản lý khi thải độc hại trong không khí và kiểm soát khí thải bay hơi. II.1.4 Chủ đề chính sách Bảng 7 Năm Nhân sự (Vị trí Toàn thời gian Cố định) Chi phí (Hàng triệu đô la cho nghĩa vụ) 1970 4,093 $ 205 1975 10,440 $ 794 1980 13,045 $1,360 1981 12,720 $1,345 1982 11,402 $1,363 1983 10,940 $1,324 1984 11,562 $1,639 NHÂN VIÊN VÀ NGÂN SÁCH TẠI CƠ QUAN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG(1)
  • 26. 20 1985 12,590 $1,928 1986 13,115 $1,860 1987 13,649 $2,642 1988 14,078 $3,109 1989 14,539 $3,309 1990 15,587 $3,594 1991 16,241 $3,979 1992 16,874 $4,411 19932 17,495 $4,413 19942 17,276 $4,213 (1) Tất cả các chiphí được tính bằng đô la của năm hiện tại. Số liệu dựa trên các năm tài chính. Các khoản tài trợ xây dựng Không được loại trừ khỏi việc tính toán các khoản chi tiêu theo quy định và nhân sự tại U.S.EPA. (2) Ước lượng. Nguồn: M. Warren & J. Lis, Bế tắc quy định: Phân tích Ngân sách Liên bang năm 1993 (tháng 6 năm 1992) (Wash. U,Trung tâm Nghiên cứu về Xe buýt, Tờ báo thỉnh thoảng số 105) Bảng 8 Các yếu tố liên quan đến lợi ích Các yếu tố liên quan đến chi phí Giảm thiểu ô nhiễm Sức khỏe Phúc lợi Tính khả thi về kỹ thuật Khả năng chi trả Hiệu quả chi phí Lợi ích / Chi phí Một luật của Mỹ dùng để kiểm soát ô nhiễm không khí trong nước NAAQS – Sơ cấp X NAAQS – Sơ trung X ? Ô nhiễm không khí nguy a/ a/ b/ b/ b/ b/ PHÂN TÍCH ĐƯỢC PHÉP THEO BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
  • 27. 21 hiểm Động cơ ô tô c/ c/ c/ c/ c/ c/ c/ Tiêu chuẩn Nhiên liệu c/ c/ c/ c/ Tiêu chuẩn nguồn mới X X X X X Đạo luật nước sạch Hướng dẫn về nước thải, Nguồn Công nghiệp X X X X X X ? Đạo luật Nước uống An toàn Mức độ Ô nhiễm tối đa X X X X ? ? Nghệ thuật kiểm soát các chất độc hại X X X X X X Đạo luật Bảo tồn và X X X ? ? ?
  • 28. 22 Phục hồi Tài nguyên Đạo luật về thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt nấm và loài gặm nhấm liên ban X X X X X a/ Chỉ có liên quan một chút trong giai đoạn MACT ban đầu, về cơ bản có liên quan đến giai đoạn rủi ro còn lại b/ Giá cả phải chăng, vv. Chỉ có liên quan trong khuôn khổ hẹp để xác định MACT c/ Quy chế bao gồm nhiều chỉ thị cụ thể hạn chế việc cân nhắc chi phí, sức khỏe và phúc lợi Nguồn: A. Fraas Vaitrò của Phân tích Kinh tế trong việc Định hình Chính sách Môi trường, 54 Luật & Châm ngôn suy ngẫm 113 (1991), F. Blake, Chính trị của Môi trường: Washington có biết rõ nhất không?. 1 giờ sáng. Doanh nghiệp 6 (tháng 3. / 31.1991). Bảng 9 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 Số lượng Đề xuất 3 5 5 8 12 6 21 18 12 21 41’ TÓM TẮT HÀNH ĐỘNG VỀ CÁC QUY TẮC CHÍNH CỦA EPA, 1981-1991
  • 29. 23 Và cuối cùng các quy tắc chính Giá trị hiện tại Chi phí chính Quy tắc cuối cùng (Hàng tỷ đô la 1990) na 2 2 0 20 2 22 91 7 18 481 Nguồn: M. Warren & J. Lis, Bế tắc quy định: Phân tích Ngân sách Liên bang năm 1993 (tháng 6 năm 1992) (Wash. U., Trung tâm Nghiên cứu về Xe buýt., Tờ báo thỉnh thoảng số 105) III. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG LÀ EPA Ước tính của tác giả: Từ năm 1970-1994 nhân sự (vị trí toàn thời gian cố định) cao nhất là 17,495, thấp nhất là 4,093, trung bình khoảng 13,273. Từ năm 1970-1994 chi phí (hàng triệu đô la cho nghĩa vụ) cao nhất là $4,413, thấp nhất là $205, trung bình khoảng $61,146. “41 lực lượng thứ ba, rất quan trọng để hiểu được hình dạng của chính sách môi trường là EPA”. EPA đã phát triển và trở nên chuyên biệt hơn, phần lớn là kết quả
  • 30. 24 của các dòng luật môi trường ổn định. Cho thấy sự tăng trưởng về nhân viên EPA và ngân sách theo thời gian. Chìa khóa cho sự phát triển liên tục của mình nằm ở việc mở rộng danh sách các vấn đề môi trường cần được quan tâm, và viết ra các quy định theo cách cung cấp nhu cầu lớn hơn cho các dịch vụ của EPA. EPA là kho lưu trữ chính cho thông tin "thực tế" về môi trường. Quốc hội và Chính quyền phụ thuộc rất nhiều vào EPA như một nguồn thông tin. Vào cuối những năm 1970, EPA bắt đầu nêu lên tầm quan trọng của việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe con người. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các quy định về môi trường như một cách áp đặt chi phí cao hơn cho các công ty khác trong cùng ngành hoặc các doanh nghiệp tiềm năng tham gia vào ngành đó. Mối quan tâm lớn hơn đối với các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và sự suy giảm tầng ôzôn ở tầng bình lưu. Điều này một phần do khoa học thúc đẩy, nhưng nhận thức của công chúng cũng đóng một vai trò quan trọng. Mọi người ngày càng trở nên lo lắng về cách hoạt động của con người liên quan đến sức khỏe của hành tinh. Tarr đã lưu ý trong một bài luận sâu sắc, lịch sử chứa đầy những nỗ lực, thường là không thành công, nhằm tìm ra "hố sâu cuối cùng" cho chất thải. Việc xử lý chất thải nguy hại trên đất liền ngày càng trở nên khó khăn và tốn kém; việc đốt những chất thải này đã bị cấm trên biển. III.1. Các điểm phổ biến trong chủ đề phát triểnluật môi trường liênbang Có hai điểm phổ biến các chủ đề trong việc phát triểnluật môi trường liên bang. Một: liên quan đếnviệc sử dụng hạn chế kinh tế, phúc lợi tiêu chuẩn trong việc lựa chọn các mục tiêu và công cụ môi trường. Thứ hai: liên quan đến xu hướng của các chính trị gia tránh đổ lỗi cho các vấn đề môi trường cho cử tri hoặc người tiêu dùng; hơn nữa, các chính trị gia cũng không ngại yêu cầu cử tri trực tiếp gánh vác gánh nặng làm sạch môi trường. Việc áp dụng hạn chế các nguyên tắc kinh tế có thể là do không có hành lang chính trị mạnh mẽ cho hiệu quả kinh tế. Cả hai quy chế này đều cho phép cân bằng giữa chi phí kinh tế và lợi ích. Để đáp ứng các tiêu chuẩn chính và phụ về ô nhiễm không khí và đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước, không được phép đánh đổi những điều đó. Ngành công nghiệp muốn thấy việc áp dụng chi phí lợi ích nhiều hơn phân tích, năm 1977 các sửa đổi của đạo luật không khí sạch đã tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng tuổi thọ của các nhà máy điện hiện có thể gây ô nhiễm nhiều hơn các nhà máy mới.
  • 31. 25 III.2. Cách giải quyết Để giải quyết làn sóng hoạt động quản lý bắt đầu vào cuối những năm 1960, tất cả các tổng thống, bắt đầu từ Tổng thống Nixon, đều giới thiệu các cơ chế giám sát theo quy định với các mức độ thành công khác nhau. Điều gây tranh cãi nhất trong số này là Lệnh hành pháp 12291 do Tổng thống Reagan ký, kêu gọi thực hiện lợi ích chi phí phân tích cho các quy tắc "chính". Các nhà bảo vệ môi trường đe dọa phản đối việc nâng cấp Quản trị viên EPA lên Thư ký Nội các Thư ký được yêu cầu xem xét việc cân đối chi phí và lợi ích trong việc xây dựng quy tắc. Một số nhóm môi trường khác hiện đang bắt đầu trả tiền dịch vụ môi trường để hỗ trợ các giấy phép có thể bán được trên thị trường. Một khuôn mẫu quan trọng thứ hai trong luật môi trường là sự cần thiết để tránh đổ lỗi hoặc trách nhiệm về môi trường với những vấn đề về cử tri. Quốc hội thông qua tiêu chuẩn số dặm không hiệu quả cho ô tô như một cách để cố gắng giảm nhiên liệu sự tiêu thụ. Từ quan điểm của các chính trị gia và quan chức, theo nghĩa nó làm cho chi phí của mục tiêu dễ thấy hơn đối với cử tri, và do đó các chính trị gia ủng hộ các đề xuất như vậy có tỉ lệ cao hơn. Quốc hội và các nhóm lợi ích môi trường duy trì huyền thoại rằng có kẻ tốt và kẻ xấu trong việc bảo vệ môi trường. Quốc hội đưa ra luật về quyền lợi đặc biệt, và chính sách tiến lên phù hợp và bắt đầu. Các lực lượng chính thúc đẩy chính sách môi trường đang thay đổi. Xu hướng giả vờ rằng mọi người không gây ô nhiễm và tính kinh tế không đặc biệt liên quan đến lựa chọn giữa các phương án trong chính sách môi trường. Tổng thống Bush không cần một phong trào môi trường để nhắc nhở anh ta rằng môi trường là một tinh thần và kinh tế quan trọng. Phần lớn chính trị môi trường có thể được giải thích dưới dạng của một mô hình nhóm lợi ích tiêu chuẩn, trong đó các nhóm môi trường là một lực lượng mạnh. Cam kết sâu sắc của Bush đối với môi trường đã được phản ánh trong một phần, trong sự lựa chọn chính trị của mình để đứng đầu EPA-William Reilly. Các khía cạnh chính trị của phong trào môi trường không bị mất về phía đảng Cộng hòa.
  • 32. 26 Chính quyền Bush đã phát hành một số ấn phẩm tóm tắt những thành tựu về môi trường của họ. Chủ tịch Bush đã giúp phá vỡ logjam về việc sửa đổi Đạo luật Không khí sạch năm 1977. Từ 1981-1991 số lượng đề xuất và các quy tắc cuối cùng chính: cao nhất là 41, thấp nhất là 3, trung bình khoảng 13,8 Từ 1981-1991 giá trị hiện tại chi phí quy tắc cuối cùng chính (hàng tỷ đô la 1990): cao nhất là 91, thấp nhất là 0, trung bình khoảng 21,2. IV. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG BUSH IV.1. Phương pháp tiếpcận  Có hai chủ đề chính trong chính sách môi trường ở Bush: Đầu tiên, là việc thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để kiểm soát môi trường. Bằng cách triển khai phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để hạn chế khí thải gây ra mưa axit, Tổng thống Bush nói rõ rằng ông quan tâm đến việc theo đuổi các lựa chọn thay thế theo quy định để chỉ huy và kiểm soát sẽ tiết kiệm tiền trong việc đạt được chất lượng môi trường các mục tiêu. Tổng thống không chỉ chi một số tiền đáng kể trong thời gian thúc đẩy cách tiếp cận sáng tạo này để kiểm soát môi trường, các cố vấn chính của anh ấy về những vấn đề này: Quản trị viên William Reilly, Cố vấn Nhà Trắng C. Boyden Grey và Michael Boskin, Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Kinh tế. Những người này đã lập luận một cách thuyết phục rằng quy định về lệnh và kiểm soát chỉ nên được sử dụng như một phương sách cuối cùng, và ngành đó nên được phép linh hoạt hơn trong việc đạt được mục tiêu môi trường. Trong khi Chính quyền Bush xứng đáng được đánh giá cao về phát triển một cuộc đối thoại nghiêm túc về các công cụ dựa trên thị trường trong lĩnh vực chính sách, nó không tham gia vào một cuộc thảo luận tương tự về các mục tiêu phù hợp của chính sách môi trường. Công bằng với Bush, không có quản trị viên. Quản trị viên trước đây sẵn sàng thăng chức một cuộc đối thoại nghiêm túc về mục tiêu. Sự gia tăng của môi trường phong trào làm cho xảy ra một cuộc đối thoại như vậy trở nên quá tốn kém về mặt chính trị. Chính trị lập luận ủng hộ các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường đối với môi trường, sự bảo vệ hiếm khi đặt câu hỏi về mục tiêu và công cụ đang được hướng tới để thiết kế. Thiết kế một công cụ bóng bẩy để đạt được một mục tiêu không
  • 33. 27 mong muốn là như đi tàu nhanh đến nhầm ga. Một số đề xuất gần đây cho thị trường đã xuất hiện từ EPA: - Những ví dụ bao gồm đề xuất sử dụng thị trường để đáp ứng các mục tiêu tái chế tùy ý cho báo chí . - Quy chế xác nhận việc sử dụng thị trường trong các khoản tín dụng oxy, sẽ trợ cấp hiệu quả cho ethanol. Thứ hai của Chính quyền Bush là chặt chẽ liênquan đếnchủ đềđầu tiên, nhưng có hàm ý chính sách rất khác nhau. Các bản chất của chủ đề được thể hiện trong câu trích dẫn sau đây của Chủ tịch Bush: Đối với những người cho rằng chúng tôi chỉ đang cố gắng cân bằng kinh tế tăng trưởng và bảo vệ môi trường, tôi nói rằng họ nhớ chỉ trỏ. Chúng tôi đang kêu gọi một cách suy nghĩ hoàn toàn mới để đạt được cả hai trong khi không thỏa hiệp. Trong trích dẫn này, Tổng thống Bush nhắc lại một chủ đề xuyên suốt suy nghĩ trong các cấp trên của Cơ quan Bảo vệ Môi trường. Ông gợi ý rằng thực sự có thể đạt được tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện môi trường trong khi nền kinh tế tiếp tục phát triển, có lẽ với tốc độ nhanh hơn so với khi không có các sáng kiến môi trường mới. Nói tóm lại, người dân Mỹ cũng có thể có bánh ăn nếu họ áp dụng nhiều hơn sự khéo léo của Yankee vào việc giải quyết vấn đề môi trường. Mặc dù lập luận này có một số đáng tin cậy, nhưng nó có những hạn chế nghiêm trọng nếu bị coi là cực đoan. Chính quyền Bush có thể đã phạm tội khi đưa lập luận này đến mức cực đoan. Triết lý này được thể hiện trong các chương trình cắt giảm "tự nguyện" mà EPA có khởi xướng để giảm thải độc và tiết kiệm điện bằng cách giới thiệu các công nghệ sử dụng năng lượng hiệu quả hơn. Đừng nhầm lẫn về nó. Một số công ty có thể tiết kiệm tiền bằng cách tham gia vào các chương trình này, nhưng đa số tham gia vì họ bị trẹo tay hoặc bởi vì họ đặt giá trị tương đối cao khi được xem là "xanh". Ví dụ: việc cắt giảm "tự nguyện" của Monsanto đối với các chất độc hại của họ đã không thực hiện bởi vì họ tiết kiệm tiền; họ cũng không được thực hiện bởi vì họ gây ra những rủi ro sức khỏe đáng kể. Chúng đã được thực hiện bởi vì chúng cung cấp một giá trị đối với công ty về mặt cải thiện tinh thần nhân viên, tuyển dụng cơ hội và hình ảnh công chúng. Đạo luật Ngăn ngừa Ô nhiễm năm 1990 là một ví dụ điển hình về quan điểm triết học về môi trường có thể ảnh hưởng xấu đến kinh tế. Đạo luật không quan trọng quá nhiều vì tính tức thời của nó tác động, nhưng vì những gì nó gợi ý cho hình dạng
  • 34. 28 của pháp luật trong tương lai. Đạo luật này tạo ra một hệ thống phân cấp để giải quyết ô nhiễm. - Thứ nhất : cách tiếp cận tốt nhất là ngăn ngừa ô nhiễm; - Thứ hai: tái chế các chất còn lại một cách an toàn; - Thứ ba: xử lý ô nhiễm; điều tồi tệ nhất là xử lý phần còn lại mà không có sự đối xử. Điều đáng chú ý về mô hình này là không có đề cập đến kinh tế học; cũng không có bất kỳ phân tích nào gợi ý lý do tại sao hệ thống phân cấp nhất thiết phải tốt hơn cho môi trường. Chúng tôi chỉ đơn giản được hỏi tin tưởng vào tính ưu việt của việc ngăn ngừa ô nhiễm, nếu chi phí phòng ngừa ô nhiễm cao hơn rất nhiều so với sự tiêu hủy an toàn, và xã hội theo đuổi mạnh mẽ chiến lược phòng ngừa trước tiên, có thể có ít các nguồn lực sẵn có để cải thiện môi trường rất cần thiết, chẳng hạn như như cứu Vịnh Chesapeake. Vấn đề cần nhắc lại là việc ngăn ngừa ô nhiễm không phải là miễn phí; nó có lẽ là một ý tưởng tốt trong một số trường hợp và một điều tồi tệ trong những người khác. Áp dụng nó như là một phương pháp lựa chọn mà không cần tham khảo những hậu quả kinh tế và môi trường tổng thể là cực kỳ nghiêm trọng. IV.2. Các chính sách liênquan Dễ dàng bỏ qua thực tế rằng phần lớn các quy định xuất phát từ EPA là do bạn thực hiện quy định điều khiển và ra lệnh của nhà máy. Nó tiếp tục bỏ qua thực tế rằng những quy định như vậy ngày càng trở nên tốn kém và ngày càng ít làm hơn để giảm rủi ro cho con người. Tóm lại, chủ đề này, trong khi hấp dẫn, có thể dẫn đến các chính sách công bị sai lệch. ' Chúng ta phải chấp nhận sự thật rằng nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế và tiêu dùng như chúng ta định nghĩa hiện nay. Có thể mong muốn thay đổi mô hình tiêu dùng và quan điểm của chúng tôi về mối quan hệ của con người với hành tinh. "Mặc dù vậy, chúng ta nên công nhận những gì chúng tôi đang làm, và ẩn đằng sau là phần lớn nghèo khó hùng biện về các tình huống đôi bên cùng có lợi cho nền kinh tế và môi trường. ' Trong khi hai chủ đề này là chính, Administrator Reilly đã đánh dấu hai chủ đề phụ quan trọng khác. Đầu tiên, Reilly lập luận rằng chúng ta nên sử dụng khoa học trong tư duy thông qua các vấn đề môi trường.Trong khi không một ý tưởng đặc biệt cấp tiến, đó là một ý tưởng đôi khi bị bỏ qua trong quy trình điều tiết môi trường. Các văn phòng chương
  • 35. 29 trình của EPA thường sử dụng các nghiên cứu không được đánh giá ngang hàng khoa học và những nghiên cứu này cũng vậy các văn phòng thường đưa ra các phân tích trường hợp xấu nhất để cố gắng đưa ra trường hợp của họ cho nhiều quy định hơn. Cơ quan đã thiết lập quy trình "Quản lý chất lượng toàn diện" nhằm nâng cao chất lượng thông tin. Ngoài ra, Quản trị viên Reilly thành lập một tiểu ban kinh tế môi trường của Ban Cố vấn Khoa học. Liệu việc tập trung vào chất lượng công việc là điều gây tranh cãi, vì hiệu quả hoạt động của cơ quan rất khó đo lường. Một chủ đề phụ quan trọng thứ hai được Quản trị viên Reilly nhiệt tình thúc đẩy là việc áp dụng rủi ro hiện đại các biện pháp đánh giá để đánh giá các rủi ro sinh thái và sức khỏe do các vấn đề môi trường khác nhau. ' Nỗ lực này được xây dựng dựa trên một dự án. V. NHỮNG ĐÓNG GÓP TRONG NHIỆM KỲ CỦA TỔNG THỐNG BUSH VỀ MÔI TRƯỜNG Bảng 10 Đạo luật không khí sạch sửa đổi 1990.  Giảm đáng kể lượng khí thải và khí thải độc hại gây ra mưa axit và sương mù; dựa trên thị trường được thiết lập cách tiếp cận để giảm mưa axit Đạo luật ngăn ngừa ô nhiễm năm 1990  Thiết lập hệ thống phân cấp ngăn ngừa ô nhiễm: ngăn chặn hoặc giảm thiểu tại nguồn, tái chế, xử lý, thải bỏ hoặc thải ra môi trường chỉ là biện pháp cuối cùng Công ước Basel về Giao thông. Ranh giới di chuyển của chất thải.  Hiệp ước tám mươi quốc gia yêu cầu thông báo về các lô hàng chất thải nguy hại được đề xuất và sự đồng ý trước bằng văn bản CÁC THÀNH TỰU MÔI TRƯỜNG NHƯ BỞI BỘ HÀNH CHÍNH BUSH
  • 36. 30 Ký tháng 3 năm 1990 Chương trình cửa sông quốc gia tháng 4 1990  Thêm năm khu vực vào chương trình cửa sông của EPA Bảo vệ tầng bình lưu ôzôn thỏa thuận của Nghị định thư Montreal thành viên vào tháng 6 năm 1990  Loại bỏ CFC và các chất khác làm suy giảm tầng ôzôn vào năm 2000 Hiệp định lâm nghiệp toàn cầu tháng 7 1990  Nghiên cứu, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho cả rừng mưa nhiệt đới và ôn đới Đạo luật ô nhiễm dầu tháng 8 năm 1990  EPA và Cảnh sát biển Hoa Kỳ chịu trách nhiệm thi hành luật này; cải thiện khả năng sẵn sàng của liên bang và tiểubang đối với sự cố tràn dầu; đặt ra trách nhiệm pháp lý nghiêm ngặt cho chi phí dọn dẹp; mở rộng nghiên cứu và phát triển ô nhiễm dầu Đạo luật Giáo dục Môi trường Tháng 11 năm 1990  Thiết lập nền tảng giáo dục và đào tạo phi lợi nhuận được tài trợ bởi các khoản tài trợ và quà tặng của chính phủ Chương trình Đèn xanh Tháng 1 năm 1991  Được thiết kế để tiết kiệm điện và giảm thiểu ô nhiễm; chương trình tự nguyện với các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ để khuyến khích sử dụng các thiết kế và công nghệ chiếu sáng tiếtkiệm năng lượng và mang lại lợi nhuận Hoán đổi Nợ cho Bản chất  Để tăng cường các nền kinh tế và các nỗ lực bảo tồn lâu dài ở Mỹ Latinh và Caribe; xóa nợ để đổi lấy các sáng kiến môi trường Trồng cây  Đề xuất chương trình tái trồng rừng để trồng một tỷ cây mỗi năm trên khắp nước Mỹ; sẽ giúp thay thế carbon dioxide trong
  • 37. 31 không khí và cải thiện chất lượng nước và không khí. Kết quả thực thi  Thiết lập các kỷ lục mới cho các hình phạt dân sự, bản án về môi trường và án tù Nỗ lực Tái chế  Nhân đôi Các cộng đồng phấn đấu cho mục tiêu của EPA là tái chế 25% chất thải rắn đô thị vào năm 1992 Cắt giảm phát hành độc tố  EPA đưa ra chương trình cắt giảm tự nguyện với ngành công nghiệp Nghiên cứu biến đổi khí hậu  Tăng đầu tư từ 9,6 triệu đô la năm 1989 lên 15 triệu đô la năm 1990 Đông Âu  Cung cấp hỗ trợ cho Ba Lan và Trung tâm Môi trường Đông Âu Tình trạng tủ EPA  Đề xuất luật thành lập Bộ Môi trường Hoa Kỳ Quỹ xanh  Cung cấp 150 triệu đô la cho cơ sở Môi trường Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới Nguồn: Cơ quan Bảo vệ Môi trường của Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý Thực thi Hai năm đầu tiên của EPA trong Chính quyền Bush (Truyền thông và Các vấn đề Công cộng, 21K-1006, 1991), Hội đồng Chất lượng Môi trường, Quan điểm từ CEA: Một bộ sưu tập các clip CEQ,Speaches Và thông tin hiện tại khác (ngày 30 tháng 9 năm 1991). Nhiệm kỳ tổng thống Bush đã có hai đóng góp thực chất quan trọng vào chính sách môi trường có thể thay đổi bản chất của cuộc tranh luận cho tương lai gần. Đầu tiên là giới thiệu ý tưởng rằng các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để cải thiện môi trường là các công cụ chính sách hợp pháp có thể và cần được áp dụng khi thích hợp. Thứ hai là đề xuất rằng có vô số cách để cải thiện kinh tế và môi trường nếu chúng ta chỉ cố gắng hơn nữa. Đầu tiên là mang tính xây dựng; thứ hai là tiềm ẩn nguy hiểm. Bữa trưa miễn phí triết lý có xu hướng khuyến khích các chính sách không hiệu quả cao từ một quan điểm kinh tế.
  • 38. 32 VI. TỔNG KẾT LẠI CHÍNH SÁCH MÀ CHÍNH QUYỀN BUSH ĐỀ RA: - Triết lý môi trường của chính quyền Bush - Trọng tâm là kết quả - làm cho không khí, nước và đất của chúng ta sạch hơn. - Chúng tôi cần sử dụng khoa học và dữ liệutốt nhất để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của mình. - Các chính sách của chúng tôi nên khuyến khích đổi mới và phát triển các công nghệ mới, sạch hơn. - Chúng ta nên tiếp tục xây dựng đạo đức của Hoa Kỳ về quản lý và trách nhiệm cá nhân thông qua giáo dục và các cơ hội tình nguyện, cũng như trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. - Các cơ hội để cải thiện môi trường không chỉ giới hạn trong các hành động của Chính phủ Liên bang - Phải bao gồm các tiểubang, bộ lạc, cộng đồng địa phương và cá nhân. VII. XÂY DỰNG DỰA TRÊN TIẾN BỘ MÔI TRƯỜNG VĨ ĐẠI CỦA CHÚNG TA Trong 30 năm qua, Quốc gia của chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cung cấp một môi trường tốt hơn và cải thiện sức khỏe cộng đồng. Trong thời gian đó, nền kinh tế của chúng ta đã tăng trưởng 164%, dân số tăng 39%, và mức tiêu thụ năng lượng của chúng ta tăng 42%, nhưng ô nhiễm không khí từ sáu chất ô nhiễm chính lại giảm 48%. Năm 2002, dữ liệu tiểu bang báo cáo cho EPA cho thấy khoảng 251 triệu người (hay 94% tổng dân số) được phục vụ bởi các hệ thống nước cộng đồng đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn dựa trên sức khỏe. Con số này tăng từ 79% vào năm 1993. Tổng thống cam kết mang lại tiến bộ lớn hơn. Làm sạch và tái phát triển các địa điểm có chất thải nguy hại
  • 39. 33 VIII. MỘT SỐ MỤC TIÊU SẼ ĐƯỢC DIỄN RA SẮP TỚI: VIII.1. Chương trình Brownfields Thực hiện cam kết mà ông đã đưa ra khi tranh cử Tổng thống, Tổng thống Bush đã ký đạo luật lịch sử về cánh đồng nâu vào năm 2002, đẩy nhanh việc dọn dẹp cánh đồng nâu để bảo vệ tốt hơn sức khỏe cộng đồng, tạo việc làm và hồi sinh cộng đồng. VIII.2. Bảo tồn và quản lý đất đai 2.1 Sáng kiến Rừng lành mạnh Vào ngày 3 tháng 12 năm 2003, Tổng thống Bush đã ký đạo luật thực hiện các điều khoản chính trong Sáng kiến Rừng lành mạnh của ông. Sáng kiến của Tổng thống đang giúp khôi phục sức khỏe và sức sống của các khu rừng và rừng, đồng thời giúp giảm thiểu nguy cơ cháy rừng thảm khốc. Điều này đang mang lại lợi ích cho cộng đồng và môi trường sống của động vật hoang dã. 2.2. Vườn quốc gia - Khôi phục chất lượng của các tài nguyên văn hóa, tự nhiên và lịchsử của chúng ta Tổng thống đang thực hiện cam kết của mình trong việc giải quyết tình trạng tồn đọng bảo trì công viên. Để đáp ứng cam kết 4,9 tỷ đô la trong 5 năm cho bảo trì và xây dựng công viên, Tổng thống đã bảo đảm 2,8 tỷ đô la và đề xuất 1,1 tỷ đô la trong ngân sách năm tài chính 2005 của mình, với tổng số 3,9 tỷ đô la cho đến nay. Ngoài ra, lần đầu tiên trong lịch sử, Cơ quan Công viên Quốc gia sẽ đánh giá tình trạng đầy đủ và chỉ số tình trạng cơ sở để ưu tiên các nhu cầu bảo trì liên tục. 2.3. Dự luật Nông trại năm 2002: Giúp Nông dân Hoa Kỳ bảo tồn đất đai của họ. Tổng thống Bush đã ủng hộ và ký thành luật Dự luật Nông trại nhằm tăng cường bảo tồn và quản lý môi trường. Dưới thời Chính quyền này, kinh phí đã tăng gần gấp đôi cho các chương trình hiệu quả này. Các chương trình bảo tồn Farm Bill đang cung cấp hơn 40 tỷ đô la trong một thập kỷ để khôi phục hàng triệu mẫu đất ngập nước, bảo vệ
  • 40. 34 môi trường sống, bảo tồn nguồn nước và cải thiện các dòng sông và các con sông gần các trang trại và trại chăn nuôi đang hoạt động. 2.4. Tăng tài trợ cho bảo tồn hợp tác Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống đề xuất 507 triệu đô la cho các chương trình hợp tác bảo tồn tại Bộ Nội vụ. Trong yêu cầu đó là 130 triệuđô la cho Sáng kiến Bảo tồnHợp tác (CCI), tăng 25% so với năm ngoái. Thông qua các hoạt động CCI, các nhà quản lý đất đai của Bộ Nội vụ đang tham gia với cộng đồng, tổ chức phi lợi nhuận, các quốc gia và công dân để loại bỏ các loài xâm lấn, giảm xói mòn bờ suối và tăng cường môi trường sống cho các loài bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng. VIII.3. Cải thiện chất lượng không khí của chúng tôi 3.1. Sáng kiến bầu trời trong trẻo Sáng kiến của Tổng thống Bush, đã được giới thiệu tại Quốc hội, sẽ cải thiện đáng kể chất lượng không khí bằng cách giảm lượng khí thải lưu huỳnh đioxit, nitơ oxit và thủy ngân của các nhà máy điện xuống khoảng 70% trong vòng 15 năm tới, nhiều hơn bất kỳ sáng kiến không khí sạch nào khác. Đề xuất lịch sử này sẽ mang lại không khí sạch hơn cho người Mỹ nhanh hơn, đáng tin cậy hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với luật hiện hành. 3.2. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) đã công bố một đề xuất yêu cầu các nhà máy điện đốt than thực hiện cắt giảm lượng khí thải mạnh nhất trong hơn một thập kỷ qua. Quy tắc không khí sạch giữa các tiểu bang sẽ yêu cầu các nhà máy điện phải giảm đáng kể lượng khí thải lưu huỳnh điôxít (SO2) và ôxít nitơ (NOx). Lượng khí thải SO2 sẽ được cắt giảm gần 70% và lượng khí thải NOx sẽ được cắt giảm khoảng 50%.
  • 41. 35 3.3.Yêu cầu cắt giảm phát thải thủy ngân lần đầu tiên Phát thải thủy ngân từ các nhà máy điện hiện chưa được quy định. Lần đầu tiên, Chính quyền Bush sẽ áp đặt bắt buộc cắt giảm 70% lượng phát thải thủy ngân từ các nguồn đó vào năm 2018. Việc cắt giảm này sẽ đạt được bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường, giới hạn và thương mại đã được chứng minh để đảm bảo tuân thủ tốt hơn và khả năng thực thi, hoặc cách tiếp cận ra lệnh và kiểm soát truyền thống hơn bằng cách sử dụng Công nghệ kiểm soát có thể đạt được tối đa (MACT). Cả hai đề xuất hiện đang nhận được bình luận của công chúng. 3.4. Giảm phát thải từ các động cơ hạng nặng ngoài đường bộ Vào tháng 5 năm 2004, Chính quyền Bush đã hoàn thành một quy tắc sẽ giảm đáng kể ô nhiễm từ động cơ diesel hạng nặng được sử dụng trong các thiết bị xây dựng, nông nghiệp và công nghiệp. Điều này sẽ ngăn ngừa tới 12.000 ca tử vong sớm, 8.900 ca nhập viện, 15.000 ca đau tim, 6.000 ca cấp cứu liên quan đến hen suyễn ở trẻ em, 280.000 ca mắc bệnh hô hấp ở trẻ em và một triệu ngày làm việc bị mất do bệnh tật sau khi quy định được thực hiện đầy đủ. Soot và NOx phát thải sẽ giảm hơn 90% vào năm 2014, và hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu diesel sẽ giảm 99% vào năm 2010. 3.5. Tiết kiệm nhiên liệutừ xe tải nhẹ Lần đầu tiên sau một thập kỷ, Cơ quan quản lý nâng cao tiêu chuẩn Tiết kiệm nhiên liệutrung bình của doanh nghiệp (CAFE) đốivới xe SUV, xe tải và xe bán tải. Các cải cách cũng đang được tiến hành để tiết kiệm nhiên liệu hơn đồng thời bảo vệ sự an toàn của người tiêu dùng và việc làm của người Mỹ. Phương pháp tiếp cận thực tế, có định hướng tăng trưởng đối với biến đổi khí hậu toàn cầu: 18 % cắt giảm cường độ khí nhà kính. Tổng thống Bush đã cam kết Hoa Kỳ đáp ứng thách thức của biến đổi khí hậu toàn cầu trong dài hạn bằng cách giảm 18% tỷ lệ phát thải khí nhà kính trên sản lượng kinh tế vào năm 2012 so với năm 2002. Cường độ khí nhà kính là tỷ lệ của phát thải khí nhà kính đến sản lượng kinh tế.
  • 42. 36 Ưu đãi thuế 4,1 tỷ đô la cho năng lượng tái tạo và xe hybrid và xe chạy bằng pin Tổng thống đã kêu gọi các ưu đãi thuế với tổng trị giá 4,1 tỷ đô la cho đến năm 2009 để thúc đẩy việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các công nghệ tiết kiệm năng lượng, chẳng hạn như hybrid và pin nhiên liệu xe cộ, hệ thống sưởi ấm bằng năng lượng mặt trời trong khu dân cư, năng lượng tái tạo được sản xuất từ khí bãi rác, gió hoặc sinh khối, và các hệ thống nhiệt và điện kết hợp hiệu quả. 3.6.Tăng 42% Kinh phí cho Nghiên cứu Biếnđổi Khí hậu Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống bao gồm 238 triệu đô la cho Sáng kiến Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu (CCRI), tăng 70 triệu đô la, hay 42 phần trăm so với năm 2004. Mức tài trợ này bao gồm 57 triệu đô la để đẩy nhanh các nỗ lực thúc đẩy hiểu biết về vai tròcủa aerosol đối với khí hậu, định lượng tốt hơn các nguồn carbon và cải thiện công nghệ và cơ sở hạ tầng được sử dụng để quan sát và mô hình hóa các biến đổi khí hậu. CCRI tập trung vào việc giảm thiểu những bất ổn đáng kể trong khoa học khí hậu, cải thiện hệ thống quan sát khí hậu toàn cầu và phát triển các nguồn lực để hỗ trợ hoạch định chính sách và quản lý tài nguyên. 3.7. Chương trình năng lượng liênbang và kiểm tra trình tự các-bon Hoa Kỳ đang tài trợ cùng với các đối tác quốc tế và khu vực tư nhân, một dự án trình diễn trị giá 1 tỷ đô la, kéo dài 10 năm để tạo ra nhà máy điện và hydro đầu tiên trên thế giới (FutureGen). Dự án này được thiết kế để giảm đáng kể ô nhiễm không khí và thu giữ và lưu trữ khí nhà kính. Thông qua Sáng kiến Nhiên liệu Hydro của Tổng thống, chiếc ô tô đầu tiên do một đứa trẻ sinh ra ngày nay lái có thể chạy bằng pin nhiên liệu không ô nhiễm. Sáng kiến Nhiên liệu Hydro và Đối tác FreedomCAR sẽ cung cấp 1,7 tỷ USD trong 5 năm tới để phát triển pin nhiên liệu chạy bằng hydro, cơ sở hạ tầng hydro và công nghệ ô tô tiên tiến không thải khí nhà kính. 3.8. Đối tác “TẦM NHÌN” khí hậu Vào tháng 2 năm 2003, Tổng thống Bush tuyên bố rằng các công ty hàng đầu từ 12 lĩnh vực công nghiệp chính và là thành viên của Hội nghị Bàn tròn Kinh doanh đã
  • 43. 37 cam kết làm việc với bốn cơ quan Nội các (DOE, EPA, DOT và USDA) để giảm phát thải khí nhà kính trong thập kỉ tiếp theo. Các ngành công nghiệp tham gia bao gồm tiện ích điện của Mỹ; nhà máy lọc dầu và sản xuất khí đốt tự nhiên; nhà sản xuất ô tô, sắt thép, hóa chất và magiê; rừng và sản xuất giấy; đường sắt; và các ngành công nghiệp xi măng, khai thác mỏ, nhôm và chất bán dẫn. 3.9. Sáng kiến của Tổng thống chống khai thác gỗ bất hợp pháp Vào tháng 7 năm 2003, Ngoại trưởng Powell đã khởi động Sáng kiến của Tổng thống về chống khai thác gỗ bất hợp pháp nhằm hỗ trợ các quốc gia đang phát triển chống khai thác gỗ bất hợp pháp, bao gồm cả việc bán và xuất khẩu gỗ khai thác bất hợp pháp, và chống tham nhũng trong lĩnh vực rừng. Sáng kiến này thể hiện chiến lược toàn diện nhất mà bất kỳ quốc gia nào thực hiện nhằm giải quyết thách thức phát triển bền vững quan trọng này, đồng thời củng cố vai trò lãnh đạo của Hoa Kỳ trong việc hành động để giải quyết vấn đề và bảo tồn tài nguyên rừng lưu trữ carbon. VIII.4. Đại dương của chúng ta - Bảo tồn đại dương được cải thiện trong hệ thống vườn quốc gia 2002-2003 4.1. Phục hồi các hệ sinh thái biển Với sự hợp tác chặt chẽ với Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia và các chính quyền địa phương và bang, Cơ quan Công viên Quốc gia đã bắt đầu khôi phục các hệ sinh thái biển. Các phương pháp quản lý mới, mạng lưới các khu bảo tồn biển và nghiê cứu khu vực tự nhiên đã được thiết lập để phục hồi các rạn san hô, rừng tảo bẹ và các cộng đồng sinh vật biển đa dạng của chúng. VIII.5. Cải thiện chất lượng nước và đất ngập nước của chúng ta, và giải quyết các cuộc khủng hoảng nước 5.1. Chiến lược mới để tăng diện tíchvà chất lượng đất ngập nước Vào Ngày Trái đất năm 2004, Tổng thống đã công bố một mục tiêu quốc gia mới mang tính quyết liệt - vượt ra ngoài chính sách "không mất mát ròng" các vùng đất ngập nước để có sự gia tăng tổng thể các vùng đất ngập nước ở Mỹ mỗi năm. Mục tiêu
  • 44. 38 của Tổng thống là tạo ra, cải thiện và bảo vệ ít nhất ba triệu mẫu đất ngập nước trong vòng 5 năm tới để tăng chất lượng và diện tích đất ngập nước tổng thể. Để đạt được mục tiêu này, Tổng thống kêu gọi Quốc hội thông qua yêu cầu ngân sách năm tài chính 2005 của ông, trong đó bao gồm 4,4 tỷ đô la cho các chương trình bảo tồn bao gồm tài trợ cho các vùng đất ngập nước - tăng 1,5 tỷ đô la (53 phần trăm) so với năm tài chính 2001. Ngân sách năm tài chính 2005 đề xuất chi 349 triệu đô la cho hai chương trình đất ngập nước chính của chúng tôi - Chương trình Dự trữ đất ngập nước và Chương trình tài trợ cho Đạo luật bảo tồn đất ngập nước Bắc Mỹ - tăng hơn 50% so với năm tài chính 2001 cho hai chương trình đó. Số liệu mới công bố vào tháng 4 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho thấy, lần đầu tiên trong lịch sử, Hoa Kỳ đã đảo ngược mức lỗ ròng hàng năm do 5.2. Kinh phí tăng đáng kể cho GreatLakes Hơn một phần mười dân số Hoa Kỳ và một phần tư dân số Canada sống xung quanh Hồ Lớn. Bản thân các Hồ lớn là hệ thống nước ngọt bề mặt lớn nhất trênTrái đất, chứa khoảng 18% nguồn cung cấp thế giới. Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống bao gồm 45 triệu đô la chưa từng có cho Chương trình Di sản Hồ Lớn, gần gấp 5 lần mức tài trợ năm 2004. Các quỹ bổ sung này sẽ cho phép EPA, kết hợp với các đối tác cộng đồng, bắt đầu xử lý các trầm tích bị ô nhiễm tại sáu địa điểm. Xử lý trầm tích sẽ giúp ngăn chặn các chất độc như polychlorinated biphenyls và kim loại nặng xâm nhập vào chuỗi thức ăn, nơi chúng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. 5.3. Nước tiêudùng năm 2025 Ngân sách năm tài chính 2005 của Tổng thống bao gồm 21 triệu đô la, tăng thêm 13,3 triệu đô la cho Water 2025, một chương trình giải quyết một cách chiến lược vấn đề cạnh tranh về nhu cầu cung cấp nước hữu hạn. Nước năm 2025sẽ giúp các Quốc gia, bộ lạc và cộng đồng địa phương cải thiện việc bảo tồn, thực hiện hiệu quả và giám sát tài nguyên nước. Trong một số trường hợp, các phương pháp tiếp cận hợp tác và chuyển giao dựa trên thị trường có thể sử dụng các ngân hàng nước hoặc các phương tiện khác để đáp ứng các nhu cầu mới nổi. Các khoản đầu tư của liên bang vào nghiên
  • 45. 39 cứu và phát triển sẽ cung cấp các công nghệ xử lý nước giá cả phải chăng hơn, chẳng hạn như khử muối, để tăng nguồn cung cấp nước ở các khu vực quan trọng. IX. QUY ĐỊNH MÔI TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO? Quy định môi trường liên quan đến các xu hướng trong quá khứ và các lực lượng chính trị mới nổi, người ta có thể phát triển một số ý thức về chính sách môi trường của liên bang Lệnh hành pháp, có ba thay đổi có khả năng dẫn đến việc ban hành các quy định kém hiệu quả kinh tế hơn so với các quy định trước đó. Thứ nhất, phạm vi giám sát của cơ quan hành pháp đã được thu hẹp thành các hành động quản lý quan trọng. Điều này có nghĩa là một số quy định sẽ có những tác động lớn tiềm tàng và sẽ được xem xét theo lệnh điều hành trước đó, sẽ không được OMB xem xét theo Lệnh điều hành này. Thứ hai, Lệnh hành pháp có thời hạn sẽ buộc OMB phải đưa ra quyết định một cách kịp thời, ngay cả khi cơ quan việc ban hành quy định không cung cấp đầy đủ thông tin về để làm cơ sở cho một phân tích kinh tế đáng tin cậy. Thứ ba, báo cáo các yêu cầu về nhân sự của OMB cùng với các điều khoản về ánh nắng mặt trời; yêu cầu nhân viên cơ quan có mặt tại các cuộc họp với OMB và tư nhân các đảng phái, có khả năng tăng quyền lực của quốc hội và cơ quan. Một yếu tố có thể làm tăng hiệu quả so với trước đó mệnh lệnh hành pháp là yêu cầu các quy định hiện hành phải được xem xét lại định kỳ. Ý tưởng này, được xây dựng dựa trên nỗ lực được thực hiện tại sự kết thúc của Chính quyền Bush, có thể có những lợi ích to lớn nếu được thực hiện nghiêm túc.Tuy nhiên, lịch sử của những nỗ lực như vậy cho thấy rằng họ có thể rơi vào tai chính trị điếc, ngay cả khi họ bị hành quyết một cách trung thành. Trớ trêu thay, trong khi Tổng thống Clinton và Phó Tổng thống Gore xếp hạng chống lại những tệ nạn của Hội đồng Cạnh tranh Quayle, Lệnh điều hành mới thiết lập một vai trò nổi bật cho Văn phòng của Phó Chủ tịch.' Phó chủ tịch Gore có thể được mong đợi sử dụng quyền lực của văn phòng và Lệnh điều hành để hỗ trợ các chính sách theo quy định, như nỗ lực của anh ấy để đóng cửa một lò đốt chất thải nguy hại ở Ohio 8 Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, có khả năng là một số nỗ lực sẽ được thực hiện để kiềm chế các chi phí của quy định xã hội vì tác động xấu đến nền kinh tế.
  • 46. 40 Chính quyền này sẽ tiếp tục sử dụng biện pháp hùng biện về các nhân đức các phương pháp tiếp cận thị trường để bảo vệ môi trường và tài nguyên ban quản lý. Có khả năng sẽ được tăng cường sử dụng các phương pháp này. Đôi khi, từ "t" (thuế) đáng sợ cũng sẽ được đưa vào cuộc thảo luận, như đã từng xảy ra với đợt tăng thuế xăng dầu gần đây, nhưng không chắc tiến rất xa trong thời gian tới; tuy nhiên, khả năng năng lượng dốc hơn hoặc thuế xăng dầu là rất thực tế trong khung thời gian của một thập kỷ. Bụi cây Cơ quan quản lý đã cẩn thận để lại thuế môi trường (và "người dùng" phí) ở phần rìa của cuộc thảo luận. Ngược lại, Tổng thống Clinton dường như sẵn sàng thử nghiệm với việc tăng phí người dùng, chẳng hạn như phí chăn thả, để quản lý tài nguyên tốt hơn. X. NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN NHÓM  Dương Thành Công Hoa kỳ trước nền kinh tế lớn mạnh vững chắc dẫn đến nhu cầu phát triển môi trường sống. Hoa kỳ đã ban hành nhiều chính sách quy định nhằm để ngăn chặn ô nhiễm môi trường : - Triết lí môi trường được đề ra nhằm định hình tư tưởng. - Chủ trương làm sạch không khí thông qua nhiều biện pháp trồng cây xanh, hạn chế mức độ xả khí thải của các xí nghiệp .... - Đưa ra phương hướng để quản lí, bảo tồn tài nguyên. - Khuyến khích cho người dân tái sử dụng túi nilon, túi nhựa, chai nhựa... - Xử lí chất độc hại trong môi trường. - Xây dưng nhiều công trình nghiên cứu. - Chính sách Bush đánh vào được các khuyết điểm mà môi trường Hoa Kì cần cải thiện. - Tuy nhiên quá trình thực hiện chích sách bị hạn chế về nhiều mặt.  Tổng quan Hoa Kì đã cho ta thấy được tầm nhìn về một môi trường sạch.  Đỗ Thành Đạt: Hoa Kỳ- Một đất nước đại diện cho nước phát triển, về tổng quan thì có thể thấy Mỹ toàn diện về mọi mặt nhưng sẽ có những cái ít được đề cập tới, chẳng hạn như là khoảng về môi trường. Những chính sách môi trường thời Tổng thống Bush có thể được coi là vấn đề để cho các nước nhìn vào đó noi theo. The “environmental president”, một
  • 47. 41 cụm từ đã nói lên sức ảnh hưởng của Pr Bush. Cái tiêu biểu thời ông còn nhậm quyền phải kể đến như The clean Air Act ( Luật không khí sạch 1990), người đầu tiên trong các vị tổng thống Hoa Kỳ lấy việc Biến đổi khí hậu, biến nó thành chủ đề chính lúc bấy giờ. “We must leave this Earth in better condition than we found it, and today this old truth must be applied to new threats facing the resources which sustain us all, the atmosphere and the ocean, the stratosphere and the biosphere. Our village is truly global.” Một câu nói khá nổi tiếng của Bush được ông phát biểu trong buổi Hội nghị thượng đỉnh diễn ra tại đất Brazil 1992. Để nói về Chính sách của Hoa Kỳ chung và những ban hành về chính sách môi trường riêng của tổng thông Bush, về mặt hiệu quả thì sẽ theo xu hướng tích cực hơn là tiêu cực bởi vì bản thân mình đánh giá qua 3 tiêu chí : 1. Cái nhìn đi trước thời đại 2. Lý thuyết ít hơn thực hành ( bằng chứng là chịu chi hàng trăm, hàng 3. Tỷ đô cho các chương trình thuộc về môi trường) 4. Chịu hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực  Nói chung là Hoa Kỳ luôn biết cách làm cho người dân cũng như các nước khác phải nể vì sự tài tình trong cách xử lý vấn đề.  Trần Thị Diễm Hân : Các chính sách môi trường của liên bang tác động tích cực đến việc làm sạch môi trường, mặc dù mức độ chính xác và đáp ứng yêu cầu tốt nhưng vẫn còn một vài bất cập gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Trải qua nhiều năm và nhiều làn sửa đổi để phù hợp hơn với thực tế với tình hình hiện tại thì các chính sách của Hoa Kỳ đã có những tiến triển tích cực hơn và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa. Dưới chính quyền do Tổng thống Bush nắm giữ đã có nhiều thành công và áp dụng thực tế, cải thiện chất lượng cuộc sống, môi trường và nhiều vấn đề hơn so với Hoa kỳ trước đây.  Nguyễn Trường Huy : Hoa kỳ (hay còn gọi là mỹ), là đất nước phát triển hàng đầu thế giới, về tổng quan thì Mỹ phát triển về mọi mặt,chẳng hạng như về mảng môi trường trong thời kỳ