Ở nhà tự nấu thì muốn gì cũng được, thích món gì nấu món đó, nhưng hôm nào lười nấu, muốn ra tiệm ăn thì vấn đề đầu tiên là món mình muốn ăn trong tiếng hoa người ta gọi là gì, đúng không nào?
Chúng ta đã biết tiền Trung Quốc nói như thế nào? Mua đồ tính theo kg nói như thế nào? Vậy thì nên biết cả cách đồ mua theo cái/chiếc nhé. Rồi cả trả giá thì nói ra sao?Như đoạn đối thoại mua trái cây ở bài trước, nếu muốn nói giá Dâu quá mắc, và muốn yêu cầu người bán giảm giá cho thì nên nói như thế nào?
Với thời đại bây giờ, việc nấu ăn đã không còn là việc chỉ dành cho giới nữ, mà các bạn nam đôi khi nấu ăn cũng rất ngon đấy nhé. Và để có được món ngon dành cho người thân và bạn bè thì chắc chắn rằng ngoài việc nguyên liệu chính cần tươi ngon thì gia vị cũng là một trong các thành phần không thể thiếu đấy nhé.
BÀI 5 : 除非/chúfēi/ và 宁可/níngkě/ khác nhau như thế nào?thiHSK
Hôm nay chúng ta học về nét nghĩa đảo ngược TRỪ PHI và THÀ nhé.
Để thể hiện ý “bắt buộc phải làm như vậy, … ” thì tiếng Hoa có mẫu câu 除非/chúfēi/ (trừ phi)
Bài 11: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 4)thiHSK
Ở bài 10, chúng ta đã tìm hiểu 2 dạng đề đầu tiên của phần thi kỹ năng Đọc Hiểu HSK 2. Đồng thời, học thêm được tác dụng và ý nghĩa của (cụm) từ
(的) 时候 và 在 nữa. Nhớ xem lại nhé!
Bài 10: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 3)thiHSK
Chúng ta đã cùng tìm hiểu các dạng đề trong 4 phần thi kỹ năng Nghe Hiểu của đề thi mẫu HSK 2, các bạn cũng nắm được những dạng đề nào sẽ xuất hiện trong đề thi rồi phải không nè?!
Đề thi mẫu HSK 2 gồm kỹ năng Nghe Hiểu và Đọc Hiểu, chúng ta cùng tìm hiểu luôn về kỹ năng Đọc Hiểu nhé.
Ở nhà tự nấu thì muốn gì cũng được, thích món gì nấu món đó, nhưng hôm nào lười nấu, muốn ra tiệm ăn thì vấn đề đầu tiên là món mình muốn ăn trong tiếng hoa người ta gọi là gì, đúng không nào?
Chúng ta đã biết tiền Trung Quốc nói như thế nào? Mua đồ tính theo kg nói như thế nào? Vậy thì nên biết cả cách đồ mua theo cái/chiếc nhé. Rồi cả trả giá thì nói ra sao?Như đoạn đối thoại mua trái cây ở bài trước, nếu muốn nói giá Dâu quá mắc, và muốn yêu cầu người bán giảm giá cho thì nên nói như thế nào?
Với thời đại bây giờ, việc nấu ăn đã không còn là việc chỉ dành cho giới nữ, mà các bạn nam đôi khi nấu ăn cũng rất ngon đấy nhé. Và để có được món ngon dành cho người thân và bạn bè thì chắc chắn rằng ngoài việc nguyên liệu chính cần tươi ngon thì gia vị cũng là một trong các thành phần không thể thiếu đấy nhé.
BÀI 5 : 除非/chúfēi/ và 宁可/níngkě/ khác nhau như thế nào?thiHSK
Hôm nay chúng ta học về nét nghĩa đảo ngược TRỪ PHI và THÀ nhé.
Để thể hiện ý “bắt buộc phải làm như vậy, … ” thì tiếng Hoa có mẫu câu 除非/chúfēi/ (trừ phi)
Bài 11: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 4)thiHSK
Ở bài 10, chúng ta đã tìm hiểu 2 dạng đề đầu tiên của phần thi kỹ năng Đọc Hiểu HSK 2. Đồng thời, học thêm được tác dụng và ý nghĩa của (cụm) từ
(的) 时候 và 在 nữa. Nhớ xem lại nhé!
Bài 10: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 3)thiHSK
Chúng ta đã cùng tìm hiểu các dạng đề trong 4 phần thi kỹ năng Nghe Hiểu của đề thi mẫu HSK 2, các bạn cũng nắm được những dạng đề nào sẽ xuất hiện trong đề thi rồi phải không nè?!
Đề thi mẫu HSK 2 gồm kỹ năng Nghe Hiểu và Đọc Hiểu, chúng ta cùng tìm hiểu luôn về kỹ năng Đọc Hiểu nhé.
BÀI 9: HỌC TIẾNG HOA THÔNG QUA ĐỀ THI MẪU HSK2 (Phần 2)thiHSK
Vậy là bài 8 đã giới thiệu 2 dạng đề của kỹ năng Nghe Hiểu của HSK 2, chúng ta biết thêm được cách diễn đạt sự sở hữu trong tiếng Hoa, và vị trí của trạng từ chỉ nơi chốn trong câu. Nếu bạn chưa nắm được 2 điểm này thì tham khảo lại.
Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp 2 dạng đề còn lại của kỹ năng Nghe Hiểu của HSK 2 nhé.
Bài 8: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 1)thiHSK
Cũng như HSK 1, HSK 2 chỉ kiểm tra hai kỹ năng Nghe Hiểu và Đọc Hiểu.
Kỹ năng Nghe Hiểu gồm 35 câu, thi trong 25’;
kỹ năng Đọc Hiểu gồm 25 câu, thi trong 22’.
Vậy tổng cộng chúng ta phải làm 60 câu trong 47’, sau bài nghe có thêm 3’ để điền đáp án vào phiếu trả lời, vậy thời gian tổng cộng chúng ta có sẽ là 50’.
Bài 7: HỌC TIẾNG HOA THÔNG QUA ĐỀ THI MẪU HSK1 (Phần 4/4)thiHSK
Ở bài 6, chúng ta đã học thêm được 10 từ thông qua hai phần thi mẫu 1 và 2 về kỹ năng Đọc Hiểu của HSK 1. Bây giờ chúng ta tiếp tục tìm hiểu đề thi mẫu 3 và 4 về kỹ năng Đọc hiểu của HSK 1 nhé.
Bài 5: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 1 (PHẦN 2/4)thiHSK
Ở bài 4, chúng ta đã học được 6 từ trong hai phần thi mẫu 1 và 2 về kỹ năng nghe của HSK 1. Bây giờ chúng ta tiếp tục tìm hiểu đề thi mẫu 3 và 4 về kỹ năng nghe của HSK 1 nhé.
Trong đề thi HSK, với những cấp thấp như 1, 2 thì phiên âm – Pinyin xuất hiện gần như là 100% trong phần thi đọc, vì vậy, để làm tốt đề thi HSK thì nắm chắc Pinyin là điều bắt buộc.
HSK là từ viết tắt của Hanyu Shuiping Kaoshi (汉语水平考试), là kỳ thi chuẩn cấp quốc gia được lập ra để kiểm tra trình độ Hán ngữ của những người có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hán (Tiếng Trung hay tiếng Hoa).
Giao dịch tiền tệ xảy ra hàng ngày trong cuộc sống. Tuhoctienghoa.vn xin giới thiệu đơn vị tiền tệ của Trung Quốc, giúp cho bạn nắm rõ cũng như dễ dàng nhận biết khi đi du lịch, du học, mua hàng hóa,…Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Khi luyện tập nói tiếng Hoa trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay hỏi về thời gian. Hôm nay, cùng Tuhoctienghoa.vn tìm hiểu cách hỏi thời gian trong tiếng Hoa nhé!
Trong đối thoại giao tiếp hằng ngày, chúng ta hay hỏi: “Hôm nay mấy tây vậy?” hoặc “Mấy giờ rồi?”.
Hôm nay, cùng tuhoctienghoa.vn tìm hiểu cách hỏi và trả lời trong tiếng Hoa như thế nào nhé!
Cuộc sống chúng ta không thể tách rời khỏi các con số. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem các con số có ý nghĩa đặc biệt như thế nào trong văn hóa của người Trung Quốc nhé!
Học ngôn ngữ nào, chúng ta cũng nên biết các đặc điểm văn hóa của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó.
Tiếng Hoa cũng vậy, có như thế mới hiểu rõ hơn tại sao trong một trường hợp nào đó phải nói như thế này, không được nói như thế kia.
Ngoài những câu khẳng định, thì chúng ta cũng cần biết cách nói phủ định. Trong tiếng Việt, từ phủ định đầu tiên mà chúng ta nhớ ngay là “không”, vậy trong tiếng Hoa giao tiếp trong cuộc sống thì ta dùng từ nào?
Bài 2: HỌC TIẾNG HOA CÙNG SHZ: KHÔNG CÓ GÌ / KHÔNG CHỪNGthiHSK
Ở kỳ trước trong Học Tiếng Hoa Cùng SHZ, chúng ta đã cùng tìm hiểu 2 mẫu câu hình thành từ CÓ (无/wú/) và KHÔNG (有/yǒu/), hôm nay chúng ta cùng xem tiếp một nhánh nghĩa “không” xuất phát từ 没/méi/ và 有/yǒu/ để bổ sung tài liệu tự học tiếng Hoa của mình nhé!
HỌC TIẾNG HOA CÙNG SHZ: KHÔNG CÓ GÌ / KHÔNG CHỪNGthiHSK
Ở kỳ trước trong Học Tiếng Hoa Cùng SHZ, chúng ta đã cùng tìm hiểu 2 mẫu câu hình thành từ CÓ (无/wú/) và KHÔNG (有/yǒu/), hôm nay chúng ta cùng xem tiếp một nhánh nghĩa “không” xuất phát từ 没/méi/ và 有/yǒu/ để bổ sung tài liệu tự học tiếng Hoa của mình nhé!
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
BÀI 9: HỌC TIẾNG HOA THÔNG QUA ĐỀ THI MẪU HSK2 (Phần 2)thiHSK
Vậy là bài 8 đã giới thiệu 2 dạng đề của kỹ năng Nghe Hiểu của HSK 2, chúng ta biết thêm được cách diễn đạt sự sở hữu trong tiếng Hoa, và vị trí của trạng từ chỉ nơi chốn trong câu. Nếu bạn chưa nắm được 2 điểm này thì tham khảo lại.
Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp 2 dạng đề còn lại của kỹ năng Nghe Hiểu của HSK 2 nhé.
Bài 8: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 2 (PHẦN 1)thiHSK
Cũng như HSK 1, HSK 2 chỉ kiểm tra hai kỹ năng Nghe Hiểu và Đọc Hiểu.
Kỹ năng Nghe Hiểu gồm 35 câu, thi trong 25’;
kỹ năng Đọc Hiểu gồm 25 câu, thi trong 22’.
Vậy tổng cộng chúng ta phải làm 60 câu trong 47’, sau bài nghe có thêm 3’ để điền đáp án vào phiếu trả lời, vậy thời gian tổng cộng chúng ta có sẽ là 50’.
Bài 7: HỌC TIẾNG HOA THÔNG QUA ĐỀ THI MẪU HSK1 (Phần 4/4)thiHSK
Ở bài 6, chúng ta đã học thêm được 10 từ thông qua hai phần thi mẫu 1 và 2 về kỹ năng Đọc Hiểu của HSK 1. Bây giờ chúng ta tiếp tục tìm hiểu đề thi mẫu 3 và 4 về kỹ năng Đọc hiểu của HSK 1 nhé.
Bài 5: HỌC TIẾNG HOA QUA ĐỀ THI MẪU HSK 1 (PHẦN 2/4)thiHSK
Ở bài 4, chúng ta đã học được 6 từ trong hai phần thi mẫu 1 và 2 về kỹ năng nghe của HSK 1. Bây giờ chúng ta tiếp tục tìm hiểu đề thi mẫu 3 và 4 về kỹ năng nghe của HSK 1 nhé.
Trong đề thi HSK, với những cấp thấp như 1, 2 thì phiên âm – Pinyin xuất hiện gần như là 100% trong phần thi đọc, vì vậy, để làm tốt đề thi HSK thì nắm chắc Pinyin là điều bắt buộc.
HSK là từ viết tắt của Hanyu Shuiping Kaoshi (汉语水平考试), là kỳ thi chuẩn cấp quốc gia được lập ra để kiểm tra trình độ Hán ngữ của những người có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hán (Tiếng Trung hay tiếng Hoa).
Giao dịch tiền tệ xảy ra hàng ngày trong cuộc sống. Tuhoctienghoa.vn xin giới thiệu đơn vị tiền tệ của Trung Quốc, giúp cho bạn nắm rõ cũng như dễ dàng nhận biết khi đi du lịch, du học, mua hàng hóa,…Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Khi luyện tập nói tiếng Hoa trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay hỏi về thời gian. Hôm nay, cùng Tuhoctienghoa.vn tìm hiểu cách hỏi thời gian trong tiếng Hoa nhé!
Trong đối thoại giao tiếp hằng ngày, chúng ta hay hỏi: “Hôm nay mấy tây vậy?” hoặc “Mấy giờ rồi?”.
Hôm nay, cùng tuhoctienghoa.vn tìm hiểu cách hỏi và trả lời trong tiếng Hoa như thế nào nhé!
Cuộc sống chúng ta không thể tách rời khỏi các con số. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem các con số có ý nghĩa đặc biệt như thế nào trong văn hóa của người Trung Quốc nhé!
Học ngôn ngữ nào, chúng ta cũng nên biết các đặc điểm văn hóa của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó.
Tiếng Hoa cũng vậy, có như thế mới hiểu rõ hơn tại sao trong một trường hợp nào đó phải nói như thế này, không được nói như thế kia.
Ngoài những câu khẳng định, thì chúng ta cũng cần biết cách nói phủ định. Trong tiếng Việt, từ phủ định đầu tiên mà chúng ta nhớ ngay là “không”, vậy trong tiếng Hoa giao tiếp trong cuộc sống thì ta dùng từ nào?
Bài 2: HỌC TIẾNG HOA CÙNG SHZ: KHÔNG CÓ GÌ / KHÔNG CHỪNGthiHSK
Ở kỳ trước trong Học Tiếng Hoa Cùng SHZ, chúng ta đã cùng tìm hiểu 2 mẫu câu hình thành từ CÓ (无/wú/) và KHÔNG (有/yǒu/), hôm nay chúng ta cùng xem tiếp một nhánh nghĩa “không” xuất phát từ 没/méi/ và 有/yǒu/ để bổ sung tài liệu tự học tiếng Hoa của mình nhé!
HỌC TIẾNG HOA CÙNG SHZ: KHÔNG CÓ GÌ / KHÔNG CHỪNGthiHSK
Ở kỳ trước trong Học Tiếng Hoa Cùng SHZ, chúng ta đã cùng tìm hiểu 2 mẫu câu hình thành từ CÓ (无/wú/) và KHÔNG (有/yǒu/), hôm nay chúng ta cùng xem tiếp một nhánh nghĩa “không” xuất phát từ 没/méi/ và 有/yǒu/ để bổ sung tài liệu tự học tiếng Hoa của mình nhé!
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
BÀI 15: “DỤNG CỤ ĂN” TRONG TIẾNG HOA
1. TỰ HỌC TIẾNG HOA ONLINE
BÀI 15: “DỤNG CỤ ĂN” TRONG TIẾNG HOA
www.hoavanshz.com
2. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Văn hóa ẩm thực rất phong phú, gần gũi nhất
và hầu hết các bạn đều biết đó là dụng cụ ăn
của người phương đông và người phương tây.
3. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Nếu người phương đông (Trung Quốc, Việt Nam và
các nước Châu Á) sử dụng đũa, thìa, chén. THÌ
Các nước phương tây chỉ sử dụng dao, nĩa, đĩa.
4. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Chúng ta cùng tìm hiểu về cách nói các
dụng cụ ăn trong tiếng Trung như thế
nào nhé!
5. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
碗 /wǎn/
Lượng từ, danh từ
Chén
6. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
+ Lượng từ:
➢ 一碗米饭: / Yī wǎn mǐ fàn / một chén cơm
➢ 一碗面条 : /Yī wǎn miàntiáo/ một tô mì
+ Danh từ:
➢ 一只碗: / Yī zhǐ wǎn / một cái chén
➢ 请给我一只碗: /Qǐng gěi wǒ yī zhǐ wǎn/
vui lòng cho tôi một cái chén
➢ 这只碗太小了,请给我一只大的
/Zhè zhǐ wǎn tài xiǎole, qǐng gěi wǒ yī zhǐ dà de/
cái chén này nhỏ quá, vui lòng cho tôi cái to hơn.
7. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
勺子 /sháo zi/
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-41 0:33)
Danh từ
Thìa
8. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ví dụ:
我要一把勺子,一只碗
/ Wǒ yào yī bǎ sháozi, yī zhǐ wǎn/
Cho tôi một cái thìa, một cái chén
9. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
筷子 /Kuài zi/
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-4 0:48)
Đũa
Đặc trưng dùng bữa của người phương đông là luôn sử
dụng đũa để gắp thức ăn.
10. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ví dụ:
➢我不会用筷子 /Wǒ bù huì yòng kuài zi /
Tôi không biết xài đũa.
➢请再给我一双筷子 /Qǐng zài gěi wǒ yī shuāng kuài zi/
vui lòng cho tôi thêm một đôi đũa nữa.
11. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Đũa thường đi theo cặp, vì vậy lượng từ của đôi đũa:
双 /Shuāng/
Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-U4 0:45
Đôi
12. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ví dụ
➢一双皮鞋: / Yī shuāng pí xié/ một đôi giày tây
➢一双筷子: / Yī shuāng kuài zi / một đôi đũa.
13. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
个 /gè/: lượng từ sử dụng cho đồ vật, món ăn.
一个酸辣汤
/Yīgè suān là tāng/
一个包子
/Yīgè bāozi/
14. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
只 /zhī /:
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-U4 0:42)
Lượng từ của chén, tô, những con gia cầm...
一只烤鸭
一只碗
15. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
把 /Bǎ /: lượng từ.
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-U4 0:27)
→Danh từ chỉ đồ vật có tay
cầm
➢ 一把椅子 / Yī bǎ yǐzi / Một cái ghế
➢ 这把雨伞很贵 / Zhè bǎ yǔ sǎn hěn guì /
Cái dù này rất đắt.
16. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Các dụng cụ ăn trên như đũa, chén, thìa, được người
phương đông sử dụng nhiều
THÌ
người phương tây khi dùng bữa sẽ sử dụng...
17. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
叉子/Chā zi /
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-U4 0:30)
Dĩa, nĩa
Lượng từ của nó là 把
18. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ví dụ:
小姐,请给我两把叉子:
cô ơi, vui lòng cho tôi 2 cái nĩa
西方人常用叉子,东方人没有这个习惯
Người phương tây thường sử dụng nĩa, người
phương đông không có thói quen này.
19. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
刀子 /Dāo zi/
(Tiyanhanyu1 dt1 Textbook 20-U4 0:36)
con dao.
Lượng từ của刀子 là把
20. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ví dụ:
我要一把刀子: tôi cần một con dao
这把刀子是从日本进口的:
Con dao này được nhập khẩu từ Nhật Bản..
21. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Trước khi dùng bữa hoặc dùng xong bữa, chúng ta sẽ
sử dụng 1 đồ vật để vệ sinh dụng cụ ăn, đó chính là
餐纸 /Cān zhǐ /
Khăn giấy
22. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Ngày này chúng ta thường sử dụng khăn ướt nhiều
hơn, vì tính tiện dụng của chúng.
湿巾/Shī jīn /
Khăn ướt.
23. BÀI 04: DỤNG CỤ ĂN
DỤNG CỤ ĂN
Các bạn có thể thực hành những từ mới trên với cấu
trúc câu dưới đây khi các bạn yêu cầu người khác đưa
cho bạn một dụng cụ ăn nào nhé!
请给我…(dụng cụ ăn)…..