Trong tuần 1, chúng ta bước đầu làm quen với phần mềm GNS3, cách cài đặt, nạp file IOS. Bên cạnh đó chúng ta cũng bước đầu tìm hiểu về định tuyến, khái niệm, các giao thức để định tuyến
Trong tuần 1, chúng ta bước đầu làm quen với phần mềm GNS3, cách cài đặt, nạp file IOS. Bên cạnh đó chúng ta cũng bước đầu tìm hiểu về định tuyến, khái niệm, các giao thức để định tuyến
1 Tổng Quan.
DirectAccess cho phép người sử dụng từ xa an toàn truy cập những file chia sẽ bên trong mạng, Web site, và những ứng dụng không cần kết nối đến VPN, một mạng bên trong còn được biết như một mạng riêng hoặc intranet. DirecAccess thiết lập kết nối 2 chiều với mạng bên trong mọi lúc máy tính DirecAccess kích hoạt kết nối tới internet. Thậm chí trước khi user đăng nhập. các user không bao giờ có ý nghĩ về việc kết nối đến mạng bên trong và các quản trị mạng có thể quản lý các máy tính ở xa bên ngoài văn phòng, thậm chí khi các máy tính không kết nối VPN.
2 Quá trình kết nối DirectAccess
Quá trình kết nối giữa client và server trong mạng intranet diễn ra ngầm trong hệ thống và hoàn toàn “trong suốt” với người sử dùng.
1. Client kiểm tra vị trí của mình đang ở trong mạng công ty hay bên ngoài công ty. Bằng việc kết nối tới một webserver trong intranet.
2. Client mở một kết nối đến DirectAccess server, mặc định sẽ sử dụng IPSec, nếu không thì nó sẽ sử dụng IP-HTTPS để tạo kết nối thông qua cổng SSL (Secure Sockets Layer).
3. Quá trình xác thực giữa Client và Server DirectAccess bằng các Certificate. Khí quá trình này hoàn tất Client sẽ được phép truy cập tới Domain controler và DNS trong mạng nội bộ.
4. Đường kết nối tới Server DirecAccess được mở, Sử dụng các thông tin ở bước 3 để xác thực AD DS.
5. DirectAccess Server kiểm tra AD DS group membership của máy tính và người dùng.
6. Nếu Server có cấu hình kiểm tra cấu hình máy Client, sẽ gửi một Health Certificate tới NSP, mang thông số thiết bị
7. Quá trình kết nối hoàn tất.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Báo Cáo Hàng Tuần
1. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Báo Cáo Thực Tập Hàng Tuần
I. Triển khai dịch vụ IIS:
IIS là viết tắt của Internet Infomation Service. Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu từ
các máy trạm, và trả về thông tin mà các máy trạm yêu cầu. Trong lập trình web, chúng ta
có thể hiểu IIS là nơi tiếp nhận các yêu cầu từ trình duyệt web, và trả về kết quả là trang
web tương ứng mà trình duyệt yêu cầu.
1. Mô hình:
2. Mục tiêu:
Ứng dụng dịch vụ IIS để triển khai Web Server và FTP Server.
3. Các bước thực hiện:
Bước 1: Cài đặt IIS.
Start menu > Administrative tools > Server Manager
2. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Chọn Next
3. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click chọn Web Server ( IIS)
Chọn Add Required Features
Click Next -> Next
4. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn FTP publishing Service -> Next
Chọn Add Required Role Services
Click Next -> Install.
5. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 2: Tạo một trang web và kiểm tra.
Tạo một thư mục chứa trang Web, đường dẫn: C:Web Serverindex.htm
File web index.htm có nội dung: Welcome to webserver.
Đăng ký trang web này với IIS để truy cập bằng dịch vụ web.
Start menu > Administrative > IIS
Click phải vào Site chọn Add web site...
6. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Site name: athena
Physical path: C:Web Server -> OK
Lưu ý: Khi thực hiện tạo web site mới trên cùng một cổng 80 thì sẽ bị trùng
với trang Default Web Site, cho nên ta phải Stop trang Default hoặc xóa nó đi.
Kiểm tra:
Mở trình duyệt Web gỏ vào địa chỉ: 192.168.1.1 để xem kết quả
7. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 3: Tạo một FTP Site và kiểm tra.
Tạo một thư mục, đường dẫn: C:FTP
Start menu > Administrative tools > IIS
Click FTP Site
8. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Click here to lunch
9. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải vào FTP Sites -> New -> FTP Site...
Chọn Next
Nhập vào mô tả cho FTP Site -> Next
10. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click Next.
Chọn Do not isolate users -> Next
11. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn đường dẫn tới thư mục C:FTP
12. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
READ : Chỉ đọc
WRITE: Cho phép ghi dữ liệu
Next > Finish
Bước 4: Kiểm tra tại máy PC1
Mở trình windows explorer: gỏ vào ô địa chỉ đường dẫn sau để truy cập FTP
Site: ftp://192.168.1.1
Tạo một thư mục trên FTP Site
II. Triển khai dịch vụ DNS:
DNS viết tắt của Domain Name System là hệ thống phân giải tên miền được phát minh
vào năm 1984 cho Internet và là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ
IP và tên miền.
1. Chức năng của DNS:
Mỗi website có một tên và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau
bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt web và nhập tên website, trình duyệt sẽ
đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang
13. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
web. Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy
cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại
với nhau để dịch địa chỉ IP thành tên và ngược lại.
2. Các bước thực hiện:
Bước 1: Cài đặt dịch vụ DNS
Start menu > Administrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Chọn Next
14. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn DNS Server -> Next -> Next -> Install.
Bước 2: Cấu hình DNS.
Start menu > Administrative tools> DNS
Click phải Foward Lookup Zones -> New Zone...
Chọn Next.
Chọn Primary zone-> Next.
15. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Zone name: athena.edu.vn -> Next -> Next.
Chọn Do not allow dynamic updates- >Next -> Finish.
16. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải vào tên miền athena.edu.vn -> New Host (A or AAAA)...
Name: www
IP address: 192.168.1.1 (IP của máy server)
Click Add Host.
17. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 3: Kiểm tra.
Start menu -> Run: cmd
Gõ lệnh nslookup.
Gõ www.athena.edu.vn.
Phân giải thành công.
18. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
III. Triển khai dịch vụ DHCP:
DHCP viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol là giao thức cấu hình host động.
Giao thức cung cấp phương pháp thiết lập các thông số TCP/IP cần thiết cho hoạt động
của mạng, giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống mạng.
1. Mô hình:
DHCP server là một máy chủ chạy dịch vụ DHCP server. Nó có chức năng quản
lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có
nhiệm vụ trả lời khi DHCP client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.
DHCP client là một máy trạm chạy dịch vụ DHCP client. Nó dùng để đăng ký, cập
nhật thông tin về địa chỉ IP và các bản ghi DNS cho chính bản thân nó. DHCP
client sẽ gửi yêu cầu đến DHCP server khi nó cần đến 1 địa chỉ IP và các tham số
TCP/IP cần thiết để làm việc trong hệ thống mạng của tổ chức và interrnet.
2. Mục tiêu:
Xây dựng máy chủ dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động cho các máy trong mạng
LAN.
3. Các bước thực hiện:
Bước 1: Cài đặt dịch vụ DHCP.
Start Menu > Adminsitrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
19. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Next
Chọn DHCP Server -> Next -> Next.
20. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn IP của máy server-> Next.
Parent Domain: athena.edu.vn -> Next ->Next.
21. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Add.
Scope Name: scop1.
Starting IP Address: 192.168.1.10
Ending IP Address: 192.168.1.100
Subnet Mask: 255.255.255.0
Click OK -> Next.
22. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Disable DHCPv6 -> Next -> Install.
Bước 3: Kiểm tra IP được cấp trên máy client.
Star menu -> Run: cmd
Gõ ipconfig để kiểm tra ip hiện tại của máy client.
23. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Gõ ipconfig /release để xóa địa chỉ ip cũ.
Gõ ipconfig/renew để cấp phát lại địa chỉ ip bằng DHCP Server.
IV. Triển khai dịch vụ VPN (client to site):
VPN viết tắt của Virtual Private Network là công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo
nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, truy cập từ xa và tiết kiệm chi phí. Trước đây,
để truy cập từ xa vào hệ thống mạng, người ta thường sử dụng phương thức Remote
Access quay số dựa trên mạng điện thoại. Phương thức này vừa tốn kém vừa không an
24. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
toàn. VPN cho phép các máy tính truyền thông với nhau thông qua một môi trường chia
sẻ mạng Internet nhưng vẫn đảm bảo được tính riêng tư và bảo mật dữ liệu. Để cung cấp
kết nối giữa các máy tính, các gói thông tin được bao bọc bằng một header có chứa
những thông tin định tuyến, cho phép dữ liệu có thể gửi từ máy truyền qua môi trường
mạng chia sẻ và đến được máy nhận, như truyền trên các đường ống riêng được gọi là
tunnel. Để bảo đảm tính riêng tư và bảo mật trên môi trường chia sẻ này, các gói tin được
mã hóa và chỉ có thể giải mã với những khóa thích hợp, ngăn ngừa trường hợp “trộm” gói
tin trên đường truyền.
1. Mô hình:
2. Mục tiêu:
Cài đặt Routing and Remote Access (LAN routing, VPN).
Cấu hình VPN cho phép PC 1 có thể truy cập vào máy PC 2.
Kiểm tra dịch vụ bằng thư mục chia sẻ trên PC 1.
3. Các bước thực hiện:
Bước 1: Cài đặt Routing and Remote Access.
Start Menu > Adminsitrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
25. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Network Policy and Access Service -> Next -> Next.
Chọn Routing and Remote Access Service -> Next -> Install.
Bước 2: Cấu hình Routing and Remote Access.
27. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải server chọn Configure and Enanle Routing and Remote Access
Chọn Next.
28. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Custom configuration -> Next.
Chọn VPN access và LAN routing -> Next -> Finish -> Start Service.
Click phải server chọn Properties -> Chọn tab Ipv4 -> Static address pool
Chọn Add.
29. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Start IP address: 192.168.1.50
End IP address: 192.168.1.100
Click OK -> Apply -> OK.
Bước 3: Tạo tài khoản trên Server và cấp quyền truy cập VPN.
30. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải Users chọn New User.
User name: vpn -> Create.
Click phải user vpn chọn Properties.
31. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn tab Dial-in -> Chọn Allow access -> Apply.
Bước 4: Tạo kết nối VPN trên máy PC 2.
Control Panel ->Network and Internet Connections.
32. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Creat a connection to the network at your workplace.
Chọn Vitual Private Network connection -> Next.
Company Name: Athenna -> Next.
33. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Host name of IP address: 10.0.0.1 ( địa chỉ IP của card mạng 2 của server )
-> Next.
Chọn Add a shortcut to this connection to my desktop -> Finish.
34. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải Athena ngoài desktop chọn Connect.
Nhập vào user name và pasword đã tạo ở server. -> Connect.
Bước 5: Share thư mục trên PC1 và tiến hành truy cập từ PC2.
Tạo một thư mục tên PC1 trên máy PC1 và tiến hành share.
35. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Ở máy PC2 nhập vào đường dẫn 192.168.1.2 và thấy thư mục PC1 ở máy
PC1.
V. Triển khai dịch vụ Mail Server (MDaemon):
MDaemon Mail Server là phần mềm quản lý thư điện tử chạy trên window. MDaemon
rất đơn giản và dễ cấu hình, đồng thời là một phần mềm có giá thành rất hợp lý nhưng lại
có rất nhiều đặc tính cho phép dễ quản lý hơn các hệ thống thư điện tử khác trên thị
trường. MDaemon được thiết kế trên ý tưởng sử dụng kết nối dial-up và kết nối trực tiếp.
1. Mô hình:
36. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
2. Mục tiêu:
Cài đặt MDaemon Mail Server trên window server 2008.
Thực hiện kiểm tra mail giữa các máy client.
3. Các bước thực hiện:
Cài đặt MDaemon.
Khởi động phần mềm MDaemon
Next
37. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn I have read and I agree...... -> Next.
Next -> Next -> Next.
Nhập vào thông tin -> Next -> Next.
Cấu hình MDaemon.
38. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Domain name: athena.edu.vn -> Next.
Nhập thông tin cho tài khoản có quyền quản trị -> Next.
Nhập vào DNS của server cho cả 2 ô trống -> Next -> Next ->
Finish.
Tạo tài khoản trên MDaemon.
39. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Accounts -> New Account...
Nhập vào thông tin của tài khoản muốn tạo -> OK.
Ở phần này chúng ta sẽ tạo 2 tài khoản có tên là user1 va user2.
Kiểm tra gửi/nhận mail giữa các máy client.
Mở Outlook Express ở máy client 1.
40. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Display name: xp1 -> Next.
E-mail address: user1@athena.edu.vn ( tài khoản user đã tạo ở
server) -> Next.
41. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Nhập vào địa chỉ IP của máy server cho cả 2 mục Incoming mail và
Outgoing mail. -> Next.
Nhập pass cho user1 -> Next -> Finish.
Ở máy client 2 cũng làm tương tự như ở client 1.
Sau khi cấu hình xong ta tiến hành gửi mail từ máy client 1 sang
máy client 2.
42. Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Sang máy client 2 và kiểm tra.
Nhận thành công.