Báo cáo phân tích cổ phiếu Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco do Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS) thực hiện tháng 07/2014.
Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang DHG ngày 25.11.2014 thực hiện bởi Công ty cổ phần Chứng khoán MayBank KIMENG Việt Nam - KIMENG
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công tyShinnosuke Mo
Báo cáo nghiên cứu More - Hồ Chí Minh 2014
Ngành dược: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty.
Rất hay và bổ ích nhất là bạn nào làm về thực phẩm chức năng và thuốc
Ngành dược Việt Nam: Tiềm năng tăng trưởng lớn, nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn
• Tổng tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2013 đạt 33 USD/người.
• Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa tự phát minh được thuốc.
• Tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2008 – 2012 đạt 23%/năm, giai đoạn 2013 – 2018 đạt 17.5%/năm.
--
Học viện Quốc tế BMG - www.bmg.edu.vn
Báo cáo phân tích cổ phiếu Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco do Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS) thực hiện tháng 07/2014.
Báo cáo cập nhật cổ phiếu Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang DHG ngày 25.11.2014 thực hiện bởi Công ty cổ phần Chứng khoán MayBank KIMENG Việt Nam - KIMENG
Ngành dược Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công tyShinnosuke Mo
Báo cáo nghiên cứu More - Hồ Chí Minh 2014
Ngành dược: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo của các công ty.
Rất hay và bổ ích nhất là bạn nào làm về thực phẩm chức năng và thuốc
Ngành dược Việt Nam: Tiềm năng tăng trưởng lớn, nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn
• Tổng tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2013 đạt 33 USD/người.
• Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa tự phát minh được thuốc.
• Tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2008 – 2012 đạt 23%/năm, giai đoạn 2013 – 2018 đạt 17.5%/năm.
--
Học viện Quốc tế BMG - www.bmg.edu.vn
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành dược công ty cổ phần y dược phẩm Thành Đôluanvantrust
Dự án khởi nghiệp kinh doanh ngành: dược,Tên dự án: công ty cổ phần y dược phẩm thành đô,1.1. Loại sản phẩm: Thuốc & Thực phẩm chức năng,1.1.1. Khái niệm Thuốc,Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm (Theo Luật Dược số 105/ 2016/QH13),1.1.2. Khái niệm Thực phẩm chức năng (TPCN):
Thực phẩm chức năng là thực phẩm (hay sản phẩm) có tác dụng hỗ trợ (phục hồi, duy trì hoặc tăng cường) chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có hoặc không tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật (Theo Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam)
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp
Báo cáo được thực hiện bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to Bao cao ngan Duoc Pham Dec2014 Moore Corp (20)
Marketing Attribution: Valuing The Customer JourneyDung Tri
Marketers want to do more than simply justify their digital spend; they want to optimize it. They’re looking to attribution to understand how different media perform so they can adjust the media mix and improve performance.
1. TP.HCM, năm 2014
NGÀNH DƢỢC: NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY
2. 2 Ngành Dƣợc – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014
Nội dung:
- Tổng quan thị trƣờng
- Cơ hội và thách thức
- Ngƣời tiêu dùng
- Hoạt động quảng cáo trực tuyến
- Kết luận và dự báo
- Danh sách một số công ty Dƣợc
I. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), công nghiệp Dƣợc Việt Nam ở mức đang phát triển, mức cao thứ 2 trong 4 mức độ xếp hạng sự phát triển ngành dƣợc: Việt Nam đã có công nghiệp Dƣợc nội địa, có sản xuất thuốc generic, xuất khẩu một số sản phẩm dƣợc. Tuy nhiên, đa số phải nhập khẩu nguyên vật liệu, 90% nguyên liệu sản xuất dƣợc phẩm tại Việt Nam đang phải nhập khẩu, do đó có thể nói rằng công nghiệp Dƣợc Việt Nam vẫn ở mức phát triển trung bình thấp.
Tổng số tiền chi tiêu cho thuốc năm 2013 khoảng 69,151 tỷ đồng (tƣơng đƣơng với 3.31 tỷ USD), bằng một phần ba thị trƣờng Ấn Độ. Với quy mô này, Việt Nam đƣợc tổ chức IMS Health (công ty lớn nhất tại Mỹ về cung cấp thông tin, dịch vụ và công nghệ trong ngành chăm sóc sức khỏe) xếp vào nhóm thứ 3, cùng với Thái Lan, Mexico, Ai Cập, Indonesia,…là những quốc gia có quy mô thị trƣờng từ 1 – 5 tỷ USD. Tốc độ tăng trƣởng của ngành trong năm 2013 khoảng 16.6% một năm (BMI), giai đoạn 2009 – 2013 tăng trƣởng 18.8%/năm, thuộc nhóm quốc gia có tốc độ tăng trƣởng cao nhất thế giới.
3. 3 Ngành Dƣợc – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014
Số doanh nghiệp sản xuất Dƣợc năm 2013 khoảng 274 đơn vị, doanh nghiệp phân phối gấp hơn 7 lần. Hầu hết các doanh nghiệp dƣợc phẩm tập trung chủ yếu tại khu vực miền Nam (Tp.HCM và các tỉnh Tây Nam Bộ). Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp dƣợc chủ yếu là những vùng có mức thu nhập bình quân của ngƣời dân khá cao so với mặt bằng chung (tỷ lệ dân số có thu nhập dƣới mức trung bình dƣới 40%). Đồng thời, đây cũng là những khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nƣớc (mật độ dân số trên 1,000 ngƣời/km2 theo tỉnh thành phố và trên 350,000 đến trên 1 triệu ngƣời/ km2 tại các thành phố, khu đô thị…). Do đó, nhu cầu tiêu dùng thuốc tại khu vực này tất yếu cũng sẽ cao nhất cả nƣớc.
Các sản phẩm dƣợc đang lƣu hành trên thị trƣờng Việt Nam xét trên nguyên liệu sản xuất có hai loại là tân dƣợc và đông dƣợc. Tân dƣợc chiếm hơn 90% giá trị toàn thị trƣờng. Phân theo tác dụng dƣợc lý, thuốc tân dƣợc đang lƣu hành trên thị trƣờng gồm 15 nhóm, trong đó 5 nhóm chính đã chiếm tới khoảng 76% giá trị thị trƣờng gồm kháng sinh, chuyển hóa dinh dƣỡng, tim mạch, thần kinh và hô hấp. Trong đó thuốc kháng sinh và thuốc chuyển hoá dinh dƣỡng phổ biến nhất, chiếm lần lƣợt 20% và 19%.
Hình. Bản đồ phân bổ thu nhập và doanh nghiệp Dƣợc. Nguồn: FPTS 2014
4. 4 Ngành Dƣợc – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014
Thuốc sản xuất nội địa chỉ chiếm 47% và đến 53% còn lại phải nhập khẩu; và con số 47% đã bao gồm cả thị phần của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ Sanofi Aventis Việt Nam, OPV, Euvipharm, United Pharma, Thai Nakorn Patana… Doanh thu ba công ty đại chúng lớn nhất trong ngành gồm Dƣợc Hậu Giang, Traphaco và Domesco chiếm 10.4% tổng doanh thu toàn thị trƣờng năm 2013. Dƣợc Hậu Giang hiện là công ty dƣợc phẩm lớn nhất về doanh thu và lợi nhuận (xét trong nhóm các công ty Dƣợc trên sàn chứng khoán Việt Nam). Sản phẩm chính gồm thuốc generic không kê toa (OTC) trong danh mục thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau. Còn 2 sản phẩm phổ biến nhất trên thị trƣờng của Traphaco là Boganic (bổ sung chức năng gan) và Hoạt huyết dƣỡng não (bổ sung chức năng cho não). Trong khi đó, Domesco có danh mục sản phẩm đa dạng, từ các loại đông dƣợc, vitamin và thực phẩm chức năng đến thuốc kháng sinh, giảm đau và biệt dƣợc.
Tính đến cuối năm 2013, Việt Nam nhập khẩu dƣợc phẩm chủ yếu từ Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc. Tuy giá thuốc nhập khẩu của Pháp cao hơn khá nhiều so với thuốc nội nhƣng nhờ vào ƣu điểm của thị trƣờng dƣợc phẩm Pháp là có dòng thuốc khá ổn định, ít bị làm giả cùng với chất lƣợng đƣợc khẳng định nên thuốc Pháp đƣợc ngƣời tiêu dùng tin dùng hơn. Còn dƣợc phẩm Ấn độ với ƣu điểm về lao động giá rẻ, nguồn nguyên liệu phong phú nên có mức giá phải chăng.
5. 5 Ngành Dƣợc – Cơ hội và Thách Thức Copyright by Moore 2014
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Cơ hội
Ý thức về sức khỏe ngày càng đƣợc nâng cao
Không chỉ là quốc gia có dân số lớn thứ 3 tại Đông Nam Á với 90 triệu ngƣời vào cuối năm 2013 mà nhận thức về sức khỏe của ngƣời dân Việt Nam cũng đƣợc nâng cao nhờ vào sự phát triển của giáo dục cũng nhƣ mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, với nền kinh tế đang phát triển, ngƣời dân chịu không ít những tác động tiêu cực của môi trƣờng đến sức khỏe. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dƣợc phẩm Việt Nam phát triển.
Tính đến 2012, chi phí sức khỏe của ngƣời Việt vào khoảng 95$/ ngƣời, đây là một con số còn khá thấp so với các nƣớc trong khu vực. Chi phí cho sức khỏe đã tăng với tốc độ bình quân là 12.7%/năm và vẫn tăng trong tƣơng lai với cùng tốc độ, theo BMI.
Nguồn: BMI
Ngành Đông dƣợc, cơ hội từ nguồn nguyên liệu
Đông dƣợc là loại thuốc đƣợc bào chế từ nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên với công thức đƣợc đúc kết, sàng lọc qua nhiều năm. Ƣu điểm của đông dƣợc là nguyên liệu để chiết xuất là các loại thảo mộc từ thiên nhiên mà Việt Nam lại là quốc gia đứng thứ 3 Thế giới về đa dạng sinh học với hơn 4,000 loài thực vật và trên 50 loại tảo có chức năng làm thuốc. Nếu đƣợc đầu tƣ thích đáng, ngành đông dƣợc có thể chủ động nguồn dƣợc liệu, không phải nhập khẩu nhƣ tây dƣợc, tránh đƣợc các
6. 6 Ngành Dƣợc – Cơ hội và Thách Thức Copyright by Moore 2014
rủi ro về giá nguyên liệu cũng nhƣ tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, các sản phẩm đông dƣợc ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm của ngƣời tiêu dùng, tỉ lệ sử dụng đông dƣợc ngày càng tăng và theo dự báo của bộ Y tế con số này sẽ tăng lên 30% trong vòng 5 năm tới.
Sự quan tâm, khuyến khích phát triển ngành dƣợc liệu của Chính phủ
Chính phủ đang có kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành công nghiệp dƣợc liệu trong nƣớc. Vào tháng 1/2014, Thủ tƣớng Chính phủ vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dƣợc phẩm Việt Nam đến năm 2020. Theo quy hoạch, đến năm 2020, ngành dƣợc phấn đấu cung ứng 80% tổng nhu cầu thuốc trong nƣớc và 20% nhu cầu nguyên liệu thuốc dùng trong sản xuất. Hƣớng tới mục tiêu nay, Chính phủ sẽ ban hành các chính sách ƣu đãi, ví dụ nhƣ các chính sách về thuế, để kích cung trong nƣớc. Tại thời điểm hiện tại, thuốc sản xuất trong nƣớc mới chỉ đáp ứng đƣợc dƣới 50% nhu cầu tiêu thụ của ngƣời dân Việt Nam. Vì vậy, đông dƣợc có thể là con đƣờng giúp các công ty dƣợc Việt Nam bứt phá và dành lại thị phần dƣợc trong nƣớc từ các sản phẩm ngoại nhập.
2. Thách thức
Quan niệm của ngƣời Việt về sử dụng sản phẩm nội và ngoại
Đại bộ phận ngƣời Việt Nam đều có suy nghĩ hàng ngoại sẽ có chất lƣợng tốt hơn so với hàng nội, từ đó sinh ra tâm lý ƣa chuộng hàng ngoại hơn.
Chất lƣợng sản phẩm
Ngày 13/1/2004, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT về việc triển khai áp dụng các quy tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt sản xuất thuốc” của tổ chức Y tế Thế giới GMP WHO. Theo đó, đến hết năm 2010, tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuốc dùng ngoài và thuốc dƣợc liệu phải đạt chuẩn này. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chỉ mới có 79 doanh nghiệp tân dƣợc, 5 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dƣợc đạt chuẩn GMP WHO.
Còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập khẩu
90% nguyên liệu cho sản xuất tân dƣợc của nƣớc ta phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài và chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ. Phó cục trƣởng Cục quản lý y dƣợc cổ truyền cho biết, nguồn
7. 7 Ngành Dƣợc – Cơ hội và Thách Thức Copyright by Moore 2014
dƣợc liệu nhập khẩu từ Trung Quốc theo con đƣờng phi mậu dịch chiếm tỷ trọng lớn. Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên dƣợc liệu nƣớc ngoài khiến cho ngành gặp rất nhiều rủi ro về tỷ giá thanh toán, thanh khoản tín dụng cũng nhƣ biến động nguyên dƣợc liệu trên thị trƣờng.
Nguồn : Tổng cục Hải quan
Rủi ro về mặt pháp lý
Theo đánh giá của một số chuyên gia phân tích, rủi ro lớn nhất của các công ty dƣợc trong những năm sắp tới sẽ là rủi ro về mặt pháp lý. Các chính sách của cơ quan quản lý (nhƣ Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) hiện vẫn còn nhiều điểm thiếu nhất quán, gây một số trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp dƣợc. Trong năm 2013, với mục đích kiểm soát và giảm giá thành thuốc đƣợc đấu thầu vào bệnh viện, Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC (thay thế Thông tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC) và 37/2013/TT-BYT. Hai thông tƣ thiết lập hệ thống điểm nhằm đánh giá cả nhà cung ứng lẫn các sản phẩm thuốc trong cơ chế đấu thầu. Đặc biệt, hai thông tƣ này đặt nhiều ƣu tiên cho các mặt hàng thuốc giá rẻ nhƣng phải đạt số điểm chất lƣợng tối thiểu. Theo đánh giá gần đây nhất của Bộ Y tế, sau khi hai thông tƣ này đi vào hoạt động, giá thuốc trúng thầu vào các sở y tế đã giảm từ 20 - 35%. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là việc đấu thầu này cũng sẽ loại bỏ những dòng dƣợc phẩm có chất lƣợng cao nhƣng giá cả cũng cao hơn.
8. 8 Ngành Dƣợc – Cơ hội và Thách Thức Copyright by Moore 2014
Cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là với các sản phẩm nƣớc ngoài Gia nhập WTO điều đó cũng đồng nghĩa với việc thị trƣờng Việt Nam sẽ đa dạng hơn với sự góp mặt của các doanh nghiệp nƣớc ngoài thông qua các hình thức nhƣ đầu tƣ trực tiếp xây dựng nhà máy, liên kết kinh doanh hay phân phối các sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng qua trung gian trong nƣớc với mức thuế nhập khẩu thấp. Theo Bộ Công Thƣơng, Việt Nam đã cam kết cắt giảm thuế suất đối với 47 dòng thuế chủ yếu là kháng sinh, vitamin, xuống mức trung bình là 2.5% vào năm 2012, trong khi trƣớc đó trung bình là 10 – 15%. Đây cũng là thách thức lớn với các doanh nghiệp dƣợc phẩm nội địa.
9. 9 Ngành Dƣợc – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014
III. NGƢỜI TIÊU DÙNG
1. Mối quan tâm đến sức khỏe
Báo cáo về ngƣời tiêu dùng Việt Nam 2013 cho thấy, sau những lo ngại về nền kinh tế chƣa ổn định và việc làm, sức khỏe là mối quan tâm thứ ba của ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Năm 2005, mức chi tiêu cho dƣợc phẩm của ngƣời dân Việt Nam chỉ 10 USD/ngƣời/năm, 10 năm sau, mức chi tiêu cho sức khỏe đã tăng gần gấp 4 lần lên 38 USD/ngƣời/năm, dự báo mức chi tiêu sẽ đạt 85 USD/ngƣời/năm vào năm 2020.
Nguồn: FPTS 2014
2. Nhận thức về dƣợc phẩm
Chất lƣợng: Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến hành vi, tâm lý ngƣời tiêu dùng nhƣ: Chất lƣợng thuốc, Sự tiện lợi sử dụng, Kinh nghiệm (từ bản thân, ngƣời bán hàng), Thƣơng hiệu & Xuất sứ, Giá cả và Hình thức & Bảo bì thuốc. Trong đó, chất lƣợng là yếu tố vô cùng quan trọng và mang tính chất quyết định vì dƣợc phẩm là sản phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ thể và sức khỏe của con ngƣời. Bên cạnh đó, dƣợc phẩm là ngành có nhu cầu ít co giãn với giá bởi vì chỉ cần sản phẩm đó chữa đƣợc khỏi bệnh thì dù giá có tăng ngƣời tiêu dùng vẫn sẽ mua. Chính vì thế đối với các loại dƣợc phẩm thì chất lƣợng là yếu tố đặt lên hàng đầu.
10. 10 Ngành Dƣợc – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014
Thuốc ngoại: Đại đa số ngƣời dân Việt Nam đều có thói quen chữa bệnh tại gia khi gặp các bệnh nhẹ, và thƣờng sử dụng các loại thuốc trƣớc đó đã quen sử dụng, chủ yếu là thuốc không kê đơn. Nhận thức của ngƣời Việt là thuốc nội có chất lƣợng không thể cao bằng các sản phẩm của nƣớc ngoài nhƣ Đức, Mỹ, Pháp,…Do đó, nếu gia đình có mức thu nhập càng cao thì càng có xu hƣớng chọn thuốc ngoại, trƣờng hợp tài chính không cho phép mới sử dụng thuốc nội. Thống kê chi tiêu cho thuốc năm 2013 cho thấy, hơn một nữa giành cho mua thuốc ngoại.
Trƣờng hợp ngƣời dân đến khám bệnh tại bệnh viện, việc ngƣời bệnh sử dụng thuốc loại gì đều là do quyết định của các dƣợc sĩ, bác sĩ. Theo thống kê của bộ Y tế, tại các cơ sở y tế hay bệnh viện có chƣa đến 39% lƣợng thuốc đƣợc kê theo đơn của các dƣợc sĩ, bác sĩ là dành cho thuốc nội. Tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng thì số tiền chi cho thuốc nội chỉ chiếm có 12% trong tổng tiền để mua thuốc.
3. Thu nhập của ngƣời dân
Những ngƣời có thu nhập thấp có xu hƣớng sử dụng thuốc nội nhiều hơn, ngƣợc lại với những ngƣời có thu nhập cao. Mặc dù sử dụng thuốc nội nhƣng những ngƣời thu nhập thấp chƣa hẳn đã ủng hộ thuốc nội, họ sử dụng vì thuốc ngoại giá cao mà thu nhập lại khiêm tốn.
11. 11 Ngành Dƣợc – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014
Hình: Thu nhập bình quân đầu ngƣời Việt Nam , mức chi tiêu và tiết kiệm 2011.
Nguồn: Euromonitor 2013
Năm 2011, Việt Nam có khoảng 88.9 triệu ngƣời, thu nhập (sau thuế) bình quân hàng năm đạt 19 triệu VND (US$ 928), tăng 3.2% so với năm 2010. Euromonitor dự báo giai đoạn 2013 – 2020, nền kinh tế sẽ ổn định dần, thu nhập bình quân và chi tiêu tiêu dùng sẽ tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 5.9% và 6.1%.
Phần lớn những ngƣời giàu có ở Việt Nam rơi vào độ tuổi trung niên. Trong năm 2011, nhóm tuổi 40 – 44 là nhóm có thu nhập hàng năm cao nhất Việt Nam, trung bình đạt 36,6 triệu VND (US$ 1,786), theo sau là nhóm tuổi 45 – 59 với thu nhập hàng năm đạt 35.9 triệu VND (US$ 1,753). Cơ cấu này hình là do sự thành công của những chuyên gia và nhà quản lý. Trên thực tế, hầu hết các vị trí cao trong các lĩnh vực kinh doanh và chính trị điều đang đƣợc nắm giữ bởi những ngƣời ngoài 40 tuổi. Đến năm 2020, nhóm tuổi 40 – 44 đƣợc dự báo vẫn sẽ là nhóm có thu nhập hàng năm cao nhất, đạt 61.2 triệu VND (US$ 2,937).
12. 12 Ngành Dƣợc – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014
4. Vai trò của Phụ nữ
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu do họ là ngƣời nắm giữ tài chính gia đình, đặc biệt là ở nông thôn, tỷ lệ ngƣời vợ giữ tài chính trong gia đình rất cao. Nhìn chung, phụ nữ Việt Nam thƣờng lập danh sách trƣớc khi mua sắm cũng nhƣ theo dõi quảng cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lƣợng sản phẩm tác động lớn đến sự trung thành của phụ nữ đối với một thƣơng hiệu.
Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thƣờng xuyên sử dụng các phƣơng tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với tuổi trung bình là 47 có thói quen mua sắm chuẩn bị trƣớc, có ý thức về giá trị hàng hóa tốt và ƣa chuộng các quảng cáo thƣơng mại. Phụ nữ trong độ tuổi 67 là ngƣời mua sắm thƣờng xuyên nhất và luôn đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thƣờng là ngƣời ra quyết định mua sắm sản phẩm sức khỏe. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết định mua sắm sản phẩm sức khỏe thì 71 lần ngƣời ra quyết định chính là phụ nữ. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe.
5. Mức độ tin tƣởng vào quảng cáo
Theo khảo sát ngƣời dùng Internet có độ tuổi từ 18 trở lên của công ty Vinaresearch, Báo mạng là kênh truyền thông đƣợc theo dõi thƣờng xuyên nhất, kế đến là Các website khác báo mạng, Tivi và Các trang blog, mạng xã hội.
13. 13 Ngành Dƣợc – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014
Hình: Mức độ theo dõi các kênh truyền thông (%)
Nguồn: Vinaresearch 9/2013
Mặc dù mức độ theo dõi các kênh truyền thông Internet thƣơng xuyên hơn nhƣng ngƣời tiêu dùng tin tƣởng cao hơn vào các quảng cáo trên kênh truyền thông truyền thống là Tivi, Báo giấy, Tạp chí, Radio.
Hình. Mức độ tin cậy vào quảng cáo theo kênh truyền thông (%)
Nguồn: Vinaresearch 9/2013
14. 14 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
IV. HOẠT ĐỘNG ONLINE MARKETING
Thị trƣờng Dƣợc phẩm bao gồm hai loại thuốc: Thuốc kê đơn và Thuốc không kê đơn. Theo qui định của nhà nƣớc: Thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ Y tế ban hành và có số đăng ký đang còn hiệu lực đƣợc quảng cáo trên sách, báo, tạp chí, tờ rơi, báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo, pano, áp phích băng rôn, vật thể phát quang, vật thể trên không, dƣới nƣớc, phƣơng tiện giao thông, vật thể di động khác và trên các phƣơng tiện quảng cáo khác. Thuốc đƣợc Bộ Y tế cấp số đăng ký lƣu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực, có hoạt chất chính nằm trong danh mục hoạt chất thuốc đƣợc đăng ký quảng cáo trên phát thanh, truyền hình do Bộ Y tế ban hành đƣợc đăng ký hồ sơ quảng cáo trên phát thanh, truyền hình.
Theo công ty nghiên cứu thị trƣờng TNS, năm 2011 ngành Dƣợc phẩm chi tiêu khoảng 980 tỷ đồng cho quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Trong đó, quảng cáo trên báo in là 58 tỷ, tạp chí là 42 tỷ, trên các báo điện tử là 15 tỷ, còn lại là trên truyền hình. Tƣơng ứng với tỷ lệ 6%, 4.3%, 1.5% và 88.2% tổng đầu tƣ quảng cáo.
1. Website và Trang cộng đồng
Khảo sát 30 doanh nghiệp Dƣợc phẩm lớn trong ngành cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng website để cung cấp thông tin doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm đến ngƣời dùng Internet. Dƣợc Hậu Giang và Dƣợc OPC là hai doanh nghiệp có số lƣợng truy cập vào website lớn nhất, lần lƣợt là 140,000 và 40,000 lƣợt/tháng. Tám doanh nghiệp Traphaco, Domesco, Bidiphar, Imexpharm, Pymepharco, Mega Lifesciences, Savipharm và Sanofi có lƣợng truy cập từ 10,000 – 35,000 lƣợt/tháng. Hai mƣơi doanh nghiệp còn lại có lƣợng truy cập chƣa đến 10,000 lƣợt/tháng.
65% traffic đến website của các doanh nghiệp Dƣợc bắt nguồn từ các trang tìm kiếm mà phần lớn là Google. Chỉ có 16% traffic đến từ lƣợt truy cập trực tiếp. Về hoạt động cộng đồng, Dƣợc Hậu Giang và Bidiphar là 2 doanh nghiệp duy nhất có sự tƣơng tác với ngƣời tiêu dùng trên mạng xã hội Facebook.
15. 15 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
Brand
FanPage
Fan
Visit (000)
Direct
Referral
Search
Hậu Giang
Dƣợc Hậu Giang
23,700
140
33.0%
24.0%
42.0%
OPCpharma
Công Ty Cổ Phần Dƣợc Phẩm OPC
921
40
14.3%
11.4%
73.7%
Traphaco
-
35
20.5%
12.4%
65.6%
Domesco
-
30
5.0%
9.5%
85.6%
Bidiphar
Bidiphar
1,000
20
3.0%
6.0%
90.5%
Imexpharm
Imexpharm Corpporation
377
20
13.8%
11.8%
74.3%
Pymepharco
Pymepharco
516
15
47.8%
13.5%
37.3%
Mega Lifesciences
Mega Lifesciences Ltd
45
10
5.6%
31.3%
62.7%
Savipharm
-
10
26.7%
20.6%
52.5%
Sanofi
-
10
19.0%
53.5%
24.2%
Dƣợc 3/2
-
8
9.2%
13.5%
77.0%
SPM
Dƣợc phẩm Đô Thành
150
6
9.1%
10.6%
80.2%
DAP
Dƣợc phẩm Đông Á
104
5
13.6%
8.5%
77.8%
Armephaco
-
4
6.2%
26.4%
67.1%
Trung Bình
16 %
18%
65%
2. Quảng cáo hiển thị
Năm 2011, ngành Dƣợc chi tiêu 15 tỷ đồng cho quảng cáo trực tuyến. So với các ngành khác nhƣ Viễn Thông, Thời trang, Tài chính, Mỹ Phẩm, Du Lịch, Thực phẩm, mức chi tiêu 15 tỷ/năm là rất thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tƣ cho quảng cáo trực tuyến trong tổng ngân sách marketing của ngành Dƣợc và các ngành nói chung đang tăng lên do ngày càng nhiều doanh nghiệp nhận thấy tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến, cũng nhƣ hiệu quả vƣợt trội khi kết hợp cả 2 kênh truyền thông truyền thống và truyền thông trực tuyến.
Hình thức quảng cáo phổ biến nhất là đăng banner trên các trang tin tức có uy tín lớn: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tuoitre.vn, Thanhnien.com.vn hoặc những website có nội dung và đối tƣợng độc giả quan tâm đến sức khỏe, gia đình nhƣ: Giadinh.net.vn, Afamily.vn, Eva.vn, Webtretho.com,…
3. Quảng cáo qua nội dung
16. 16 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
Với cách thức quảng cáo banner, doanh nghiệp có thể tạo đƣợc độ nhận biết cao cho thƣơng hiệu, tuy nhiên chƣa tạo ra tác động đến niềm tin và thái độ của ngƣời tiêu dùng. Do đó, một chiến dịch quảng cáo thƣờng sẽ kết hợp cả banner và chiến lƣợc về nội dung.
Quảng cáo qua nội dung là cách thức tiếp cận ngƣời tiêu dùng, đƣa sản phẩm vào tâm trí họ thông qua cung cấp các nội dung hữu ích, có giá trị cao. Các dạng nội dung thƣờng đƣợc thể hiện dƣới một loạt bài viết hoặc các buổi giao lƣu trực tuyến với chuyên gia Y tế trên báo điện tử uy tín (thƣờng phối hợp với trang báo đồng tổ chức), có nội dung xoay quanh giới thiệu về một phát minh dƣợc phẩm, nguyên nhân gậy ra một loại bệnh, sự nguy hiểm của bệnh nếu không điều trị và giải đáp thắc mắc và tƣ vấn của chuyên gia Y Tế. Trong các nội dung này, thông tin về nhà sản xuất hoặc nhà phân phối đƣợc hạn chế trình bày tối đa, thay vào đó là vấn đề của ngƣời tiêu dùng và các giải pháp cho vấn đề đó. Ngoài ra, quảng cáo nội dung còn đƣợc thực hiện thông qua loạt bài viết, bình luận trên diễn đàn.
Hình. Chuyên mục “Điều trị ho bằng thảo đƣợc” do Vnexpress và nhãn hàng Eugica phối hợp tổ chức vào năm 2013. Chuyên mục có hơn 30 bài viết xoanh quanh bệnh ho. Nguồn: http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/dieu-tri-ho-bang-thao- duoc/
17. 17 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
4. Case study:
a. Telfast HD 180 – Điều trị viêm mũi dị ứng
Telfast HD 180 là thuốc đƣợc chỉ định điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở ngƣời lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Viêm mũi dị ứng là một loại bệnh khá phổ biến trong cộng đồng, do sự biến đổi khí hậu, tính trạng ô nhiêm môi trƣờng, mật độ dân cƣ đông đúc làm số ngƣời bị viêm mũi dị ứng ngày càng gia tăng.
Chiến dịch quảng cáo Telfast có thông điệp “Điều trị viêm mũi dị ứng Nhanh và Hiệu quả”. Đối tƣợng nhắm tới là độc giả của các báo điện tử Dantri.com.vn, Vnexpress.net. Hình thức quảng cáo banner, hiển thị trên trang chủ các báo, đƣợc sử dụng để thu hút và dẫn ngƣời xem đến trang microsite tại địa chỉ http://adi.vcmedia.vn/adt/cpc/tvcads/files/html/landingpage/fex/telfast.html.
Hình. Landingpage chiến dịch quảng cáo thuốc điều trị viêm mũi. Nguồn: http://adi.vcmedia.vn/adt/cpc/tvcads/files/html/landingpage/fex/telfast.html
18. 18 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
Hình. Banner quảng cáo Telfast HD 180 trên trang chủ Vnexpress.net và Dantri.com.vn
19. 19 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
b. Panadol C&F – Cúm gia cầm PR 2014
Panadol là thuốc dạng viên nén nhiều thành phần, chỉ định để giảm triệu chứng cảm lạnh, cảm cúm, sung huyết mũi và xoang. Thuốc dùng cho ngƣời lớn và trẻ em từ 12 tuổi trẻ lên. Đây là loại thuốc khá phổ biến ở Việt Nam, thƣờng đƣợc nghĩ đến trƣớc tiên khi cơ thể có dấu hiệu cảm cúm, mệt mỏi.
Chiến dịch truyền thông của Panadol nhằm “educate” ngƣời tiêu dùng sử dụng thuốc Panadol Cảm cúm 3 & 6 thành phần ở bƣớc đầu tiên khi có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh cảm cúm. Lƣu trữ thuốc cảm cúm tại nhà, đặc biệt là trong thời điểm cúm gia cầm. Chiến dịch Panadol dựa theo chƣơng trình của T5G phối hợp với Tạp chí Sức Khỏe Gia Đình tổ chức chiến dịch: “Hành động đúng cho mùa cảm cúm”. Chiến dịch triển khai trên cả hai kênh: truyền thống và trực tuyến. Phƣơng tiện truyền thông trực tuyến gồm đi bài PR trên các báo điện tử và forum seeding trên 15 diễn đàn lớn, có đối tƣợng chủ yếu là nữ giới.
20. 20 Ngành Dƣợc – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014
Hình. Bài PR cho Panadol trên báo điện tử. Nguồn: http://nbn.com.vn/du-an/panadol-cf-avian-pr-2014
Hình. Các chủ đề thảo luận trên diễn đàn Phunuvn.net và Webtretho.com
21. 21 Ngành Dƣợc – Kết luận & Dự báo Copyright by Moore 2014
V. KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO
1. Kết luận
Hiện nay, Việt Nam đã có công nghiệp Dƣợc nội địa, có sản xuất thuốc generic, xuất khẩu một số sản phẩm dƣợc. Tuy nhiên, đa số nguyên vật liệu phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Tổng số tiền chi tiêu cho thuốc năm 2013 khoảng 69.151 tỷ đồng (tƣơng đƣơng với 3,31 tỷ đô), bằng một phần ba thị trƣờng Ấn Độ. Tốc độ tăng trƣởng của ngành trong năm 2013 khoảng 16,6% một năm (BMI), giai đoạn 2009 – 2013 tăng trƣởng 18,8%/năm, thuộc nhóm quốc gia có tốc độ tăng trƣởng cao nhất thế giới.
Số doanh nghiệp sản xuất Dƣợc năm 2013 khoảng 274 đơn vị, doanh nghiệp phân phối gấp hơn 7 lần. Hầu hết các doanh nghiệp dƣợc phẩm nói tập trung chủ yếu tại khu vực miền Nam (Tp.HCM và các tỉnh Tây Nam Bộ). Doanh thu ba công ty đại chúng lớn nhất trong ngành gồm Dƣợc Hậu Giang, Traphaco và Domesco chiếm 10.4% tổng doanh thu toàn thị trƣờng năm 2013. Dƣợc Hậu Giang hiện là công ty dƣợc phẩm lớn nhất về doanh thu và lợi nhuận.
Thách thức lớn nhất của ngành Dƣợc hiện nay là tâm lý ƣa chuộng hàng ngoại hơn hàng nội. Nhận thức của ngƣời Việt là thuốc nội có chất lƣợng không thể cao bằng các sản phẩm của nƣớc ngoài nhƣ Đức, Mỹ, Pháp,… Do đó, nếu gia đình có mức thu nhập càng cao thì càng có xu hƣớng chọn thuốc ngoại, trƣờng hợp tài chính không cho phép mới sử dụng thuốc nội. Thống kê chi tiêu cho thuốc năm 2013 cho thấy, hơn một nữa giành cho mua thuốc ngoại. Còn tại các cơ sở y tế hay bệnh viện có chƣa đến 39% lƣợng thuốc đƣợc kê theo đơn của các dƣợc sĩ, bác sĩ là dành cho thuốc nội.
Những ngƣời có thu nhập thấp có xu hƣớng sử dụng thuốc nội nhiều hơn, ngƣợc lại với những ngƣời có thu nhập cao. Mặc dù sử dụng thuốc nội nhƣng những ngƣời thu nhập thấp chƣa hẳn đã ủng hộ thuốc nội, họ sử dụng vì thuốc ngoại giá cao mà thu nhập lại khiêm tốn.
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu do họ là ngƣời nắm giữ tài chính gia đình, đặc biệt là ở nông thôn, tỷ lệ ngƣời vợ giữ tài chính trong gia đình rất cao. Họ thƣờng là ngƣời ra quyết định mua sắm sản phẩm sức khỏe. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe.
22. 22 Ngành Dƣợc – Kết luận & Dự báo Copyright by Moore 2014
Khảo sát 30 doanh nghiệp Dƣợc phẩm lớn trong ngành cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp điều xây dựng website để cung cấp thông tin doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm đến ngƣời dùng Internet. Dƣợc Hậu Giang và Dƣợc OPC là hai doanh nghiệp có số lƣợng truy cập vào website lớn nhất, lần lƣợt là 140,000 và 40,000 lƣợt/tháng. Trung bình, 65% traffic đến website của các doanh nghiệp Dƣợc bắt nguồn từ các trang tìm kiếm mà phần lớn là Google. Chỉ có 16% traffic đến từ lƣợt truy cập trực tiếp. Về hoạt động cộng đồng, Dƣợc Hậu Giang và Bidiphar là 2 doanh nghiệp duy nhất có sự tƣơng tác với ngƣời tiêu dùng trên mạng xã hội Facebook.
Theo công ty nghiên cứu thị trƣờng TNS, năm 2011 ngành Dƣợc phẩm chi tiêu khoảng 980 tỷ đồng cho quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Trong đó, quảng cáo trên báo in là 58 tỷ, tạp chí là 42 tỷ, trên các báo điện tử là 15 tỷ, còn lại là trên truyền hình. Tƣơng ứng với tỷ lệ 6%, 4.3%, 1.5% và 88.2% tổng đầu tƣ quảng cáo. So với các ngành khác nhƣ Viễn Thông, Thời trang, Tài chính, Mỹ Phẩm, Du Lịch, Thực phẩm, mức chi tiêu 15 tỷ/năm cho quảng cáo trực tuyến là rất thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tƣ cho quảng cáo trực tuyến trong tổng ngân sách marketing của ngành Dƣợc và các ngành nói chung đang tăng lên do ngày càng nhiều doanh nghiệp nhận thấy tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến, cũng nhƣ hiệu quả vƣợt trội khi kết hợp cả 2 kênh truyền thông truyền thống và truyền thông trực tuyến.
Các chiến dịch quảng cáo online thƣờng kết hợp Banner – Quảng cáo nội dung – Quảng cáo tìm kiếm. Banner và bài quảng cáo nội dung đƣợc đăng trên các trang tin tức có uy tín lớn: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tuoitre.vn, Thanhnien.com.vn hoặc những website có nội dung và đối tƣợng độc giả quan tâm đến sức khỏe, gia đình nhƣ: Giadinh.net.vn, Afamily.vn, Eva.vn, Webtretho.com,…
2. Dự báo
Ngành dƣợc phẩm đƣợc dự báo tiếp tục tăng trƣởng trong giai đoạn 5 năm tới. Hiện tại, mức chi tiêu cho dƣợc phẩm bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam còn khá thấp (31,6 USD); tuy nhiên, là một quốc gia có dân số đông thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á cùng với nhận thức về sức khỏe đang đƣợc nâng cao dần sẽ là tiền đề vững mạnh cho sức mua dƣợc phẩm trong thời gian tới.
23. 23 Ngành Dƣợc – Kết luận & Dự báo Copyright by Moore 2014
Trong báo cáo về ngành Dƣợc phẩm ở Việt Nam, BMI đã dự báo lƣợng tiêu thụ thuốc sẽ tăng 117,802.35 tỷ VND vào năm 2017, tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng trung bình là 15.5% và đây cũng là tốc độ tăng trƣởng trung bình của ngành trong giai đoạn 2014 – 2018. Tỷ lệ đóng góp của ngành cho GDP của cả nƣớc sẽ từ 2.07% năm 2013 cho đến 2,19% vào năm 2017 với xu hƣớng tăng liên tục.
Tổng hợp số liệu thống kê của BMI, IMS Health và Cục Quản lý Dƣợc Việt Nam, FPTS trong báo cáo ngành dƣợc của mình đã dự đoán tăng trƣởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam bình quân và tổng tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam đến 2028 lần lƣợt là 17%/năm (bao gồm hai yếu tố cốt lõi là nhu cầu và mức tăng giá thuốc bình dân 8.6% mỗi năm) và 14.3%.
Giá trị xuất khẩu sẽ tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 26.5% trong khi giá trị nhập khẩu tăng với mức độ thấp hơn là 15.7% và với tốc độ giảm dần. Trong giai đoạn từ nay đến 2017, cán cân thƣơng mại xuất nhập khẩu của ngành vẫn sẽ thâm hụt với mức 3.5 tỷ USD. Điều đó cho thấy rằng sản phẩm ngoại vẫn tiếp tục chiếm ƣu thế trong tƣơng lai gần nhƣng các doanh nghiệp nội địa sẽ tiếp tục đầu tƣ sản xuất, tìm kiếm phƣơng thuốc mới, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng đạ chuẩn quốc tế, cố gắng đạt mục tiêu đến năm 2020, cung cấp đƣợc 70% nhu cầu thị trƣờng nội địa nhƣ Bộ Y Tế đã đặt ra. Tuy nhiên do những điểm yếu về mặt công nghệ cũng nhƣ sự đầu tƣ của nƣớc ngoài còn chƣa cao, dẫn tới những khó khăn nhất định trong việc sản xuất dƣợc phẩm có dạng bào chế công nghệ cao của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, tỉ lệ dòng thuốc có bản quyền trên tổng doanh thu giảm xuống từ 22.7% năm 2012 xuống còn 18.51% vào năm 2020. Theo đó, cho thấy dòng thuốc thƣờng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên thị trƣờng. Đồng thời, Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất thuốc này, vì thế trong thời gian tới ngành dƣợc phẩm trong nƣớc vẫn tập trung vào sản xuất thuốc generic hơn là thuốc đặc hiệu.
Nguồn: BMI
24. 24 Ngành Dƣợc – Danh sách một số công ty Copyright by Moore 2014
Một số thuật ngữ ngành Dƣợc
Thuốc không kê đơn hay OTC (Over-the-counter) là những thuốc có thể sử dụng an toàn và hiệu quả mà không cần sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc kê đơn (ETC) là những thuốc sử dụng an toàn và hiệu quả khi có sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ, hay còn gọi là thuốc ETC.
Thuốc Brand name là thuốc xuất hiện trên thị trƣờng với bản quyền và nhãn hiệu đã đƣợc đăng ký. Tên thuốc sẽ có ký hiệu ® kèm theo.
Thuốc gốc (Generic) là loại thuốc tƣơng tự nhƣ thuốc brandname nhƣng không có bản quyền. Điều này là do bản quyền Dƣợc phẩm chỉ đƣợc bảo hộ trong khoảng 17 năm. Khi hết hạn, các công ty khác đƣợc quyền sao chép công thức và tạo ra loại thuốc tƣơng tự thuốc gốc. Thuốc Generic luôn có giá rẻ hơn thuốc brand name nhƣng chất lƣợng không hẳn không tốt bằng, bởi vì mọi loại thuốc Generic điều phải qua sự xét nghiệm và phê chuẩn của FDA (Viện kiểm nghiệm thực phẩm và Dƣợc phẩm Hoa Kỳ) trƣớc khi bày bán.
Thuốc phát minh (Patented) là những thuốc mới đƣợc sản xuất theo bằng phát minh. Giá cả các thuốc phát minh thƣờng rất đắt đỏ trong giá thành bao gồm cả chi phí nghiên cứu phát minh, thử nghiệm tiền lâm sàng, lâm sàng, độ an toàn... và kể cả chi phí thâm nhập thị trƣờng (hàng trăm triệu USD cho một Dƣợc phẩm mới). Yếu tố độc quyền là yếu tố quyết định làm cho giá thuốc phát minh rất đắt.
25. 25 Ngành Dƣợc – Danh sách một số công ty Copyright by Moore 2014
Phụ lục. Các công ty sản xuất kinh doanh Dƣợc
STT
Công ty
Sản phẩm
1
CTCP Dƣợc Hậu Giang
Tân dƣợc
2
CTCP Dƣợc phẩm Imexpharm
Tân dƣợc
3
CTCP XNK Y tế Domesco
Tân dƣợc
4
CTCP Dƣợc phẩm Cửu Long
Tân dƣợc
5
CTCP TRAPHACO
Đông dƣợc
6
CTCP Dƣợc phẩm OPC
Đông dƣợc
7
CTCP S.P.M
Tân dƣợc
8
CTCP Dƣợc phẩm Pharmedic
Tân dƣợc
9
CTCP Dƣợc phẩm Lâm Đồng
Đông dƣợc
10
CTCP Dƣợc phẩm Hà Tây
Tân dƣợc
11
CTCP Dƣợc phẩm Bến Tre
Tân dƣợc
12
CTCP Dƣợc phẩm Phong Phú
Tân dƣợc
13
CTCP Pymepharco
Tân dƣợc
14
CTCP Dƣợc phẩm Mekophar
Tân dƣợc
15
CTCP Dƣợc phẩm Bidiphar
Tân dƣợc
16
CTCP Dƣợc phẩm Vidipha
Tân dƣợc
17
CTCP Dƣợc phẩm Savi
Tân dƣợc
18
CTCP Dƣợc Vật tƣ Y tế Hải Dƣơng
Tân dƣợc
19
Công ty Roussel Việt Nam
Tân dƣợc
20
CTCP Dƣợc phẩm 3/2
Tân dƣợc
21
CTCP Dƣợc phẩm Minh Dân
Tân dƣợc
22
CTCP Armepharco
Tân dƣợc
Công ty vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
23
Sanofi Aventis Việt Nam
Tân dƣợc
24
CTCP Dƣợc phẩm Euvipharm
Tân dƣợc
25
Novartis Việt Nam
Tân dƣợc
26
Ranbaxy Việt Nam
Tân dƣợc
27
Công Ty Thai Nakorn Patana
Tân dƣợc
28
CTCP Dƣợc phẩm OPV
Tân dƣợc
29
United Pharm
Đông dƣợc
Công ty phân phối
30
Công Ty TNHH IC VIETNAM
Cả hai
31
Công ty TM Dƣợc phẩm Đông Á
Cả hai
33
Công ty Diethelm Việt Nam
Cả hai
34
Công ty Zuellig Pharma Việt Nam
Cả hai
35
Công ty Mega Lifesciences
Cả hai
26. 26 Copyright by Moore 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Report:
(1) Bùi Thanh Huân & Bùi Thị Thanh Thu (2010), Nhận thức và sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng thành phố đà nẵng giữa thuốc nội và thuốc ngoại, Tạp chí khoa học và công nghệ, đại học đà nẵng - số 5(40).2010
(2) Cục quản lý Dƣợc (2011), Số tay hƣớng dẫn thông tin, quảng cáo thuốc, http://www.dav.gov.vn/
(3) BSC (2013), Báo cáo triển vọng ngành Dƣợc 2013, https://www.bsc.com.vn/
(4) Vietinbank (2014), Báo cáo ngành Dƣợc phẩm Việt Nam 2014, http://www.vietinbanksc.com.vn/
(5) VPBS (2014), Ngành Dƣợc phẩm Việt Nam 2014, https://www.vpbs.com.vn/
(6) FPTS (2014), Báo cáo triển vọng ngành Dƣợc 2014, http://fpts.com.vn/
(7) FTA (2012), Sự khác biệt giữa các nhóm tiêu dùng Nam và Nữ, http://www.ftaresearch.com/vn/article.php?id=62
News:
(8) Trần Thúy (2013), Số DN phân phối dƣợc phẩm nhiều gấp 7 lần DN sản xuất, http://ndh.vn/so-dn-phan-phoi-duoc-pham-nhieu-gap-7-lan-dn-san-xuat- 5386573p4c150.news
(Và một số nguồn tham khảo khác)
27. 27 Copyright by Moore 2014
LỜI NGỎ
Các thông tin và nhận định trong báo cáo đƣợc thu thập và phân tích dựa vào các nguồn thông tin có sẵn, hợp pháp và tin cậy mà nhóm thực hiện có đƣợc trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, số liệu nghiên cứu có thể sai khác với số liệu mà quý vị có. Điều này xuất phát từ nguồn dữ liệu hoặc phƣơng pháp thống kê của chúng tôi với những báo cáo của quý vị.
Nếu quý vị có những thông tin tin cậy, hợp pháp và phù hợp với cấu trúc nội dung của bài báo cáo vui lòng góp ý với chúng tôi bằng cách gửi thông tin đến địa chỉ digitalreport2014@gmail.com để chúng tôi có thể hoàn thiện hơn trong những báo cáo tiếp theo.
Để cập nhật thƣờng xuyên những báo cáo và nhận định về các ngành khác, vui lòng truy cập website moore.vn và đăng ký nhận Bản tin, chúng tôi sẽ gửi cho quý vị ngay khi các báo cáo đƣợc hoàn thiện.
Nhóm thực hiện