Cuốn sách này nội dung viết về quan điểm y học hiện đại nhưng nội dung rất gần gũi, dễ hiểu. Tác phẩm như một cuốn sách giáo khoa có những luận điểm y học rõ ràng và được chứng minh cụ thể. Phương pháp lập luận với những dẫn chứng sinh động, khéo léo.
Cuốn sách này nội dung viết về quan điểm y học hiện đại nhưng nội dung rất gần gũi, dễ hiểu. Tác phẩm như một cuốn sách giáo khoa có những luận điểm y học rõ ràng và được chứng minh cụ thể. Phương pháp lập luận với những dẫn chứng sinh động, khéo léo.
MỤC LỤC
PHẦN 1
LỜI MỞ ĐẦU
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BỆNH TAI BIẾN
SỰ TỔN HẠI CỦA TÌNH DỤC ĐỐI VỚI THANH THIẾU NIÊN ĐƯƠNG ĐẠI
BỆNH THỦ DÂM
ẨN GIẢ ĐÔ THỊ
TỔN THƯƠNG TINH ĐỐI VỚI PHÁI NAM
TỔN THƯƠNG TINH ĐỐI VỚI PHÁI NỮ
SỰ KHÁC NHAU GIỮA ĐÔNG Y VÀ TÂY Y
HỎI ĐÁP
PHẦN 2
ĐẠO ĐỨC LÀ GỐC CỦA SỨC KHỎE
NHÂN
NGHĨA
LỄ
TRÍ
TÍN
HỎI ĐÁP
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
MỤC LỤC
PHẦN 1
LỜI MỞ ĐẦU
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BỆNH TAI BIẾN
SỰ TỔN HẠI CỦA TÌNH DỤC ĐỐI VỚI THANH THIẾU NIÊN ĐƯƠNG ĐẠI
BỆNH THỦ DÂM
ẨN GIẢ ĐÔ THỊ
TỔN THƯƠNG TINH ĐỐI VỚI PHÁI NAM
TỔN THƯƠNG TINH ĐỐI VỚI PHÁI NỮ
SỰ KHÁC NHAU GIỮA ĐÔNG Y VÀ TÂY Y
HỎI ĐÁP
PHẦN 2
ĐẠO ĐỨC LÀ GỐC CỦA SỨC KHỎE
NHÂN
NGHĨA
LỄ
TRÍ
TÍN
HỎI ĐÁP
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
1. Tổng quan
Y HỌC CỔ
TRUYỀN
GV.BS. THÁI TẤN NHÃ
“Con người không phải là một cỗ máy biết
suy nghĩ ”
2. “Con người phải là một sinh mệnh mang trong bản mệnh
của Trời Đất”
3. MỤC TIÊU
1. Xây dựng được ý thức kế
thừa và phát triển nền Y
học cổ truyền.
2. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc kết hợp
YHCT và YHHĐ.
THÁI ĐỘ
1. Phân tích được mối quan hệ giữa các
Tạng Phủ.
2. Phân tích được nguyên nhân gây
bệnh.
3. Phân tích được các phương pháp
chữa bệnh.
KỸ NĂNG
1. Trình bày được các học
thuyết cơ bản.
2. Ứng dụng được trong
chẩn đoán, bào chế và sử
dụng thuốc của YHCT.
KIẾN THỨC
5. NỘI DUNG
01
NGUYÊN NHÂN
GÂY BỆNH
LỊCH SỬ VÀ
PHÁT TRIỂN
Việt Nam và Trung Quốc
TỨ CHẨN, BÁT
CƯƠNG, HỘI CHỨNG
BỆNH
HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG,
NGŨ HÀNH,
TẠNG PHỦ
02
03
04
CÁC PHƯƠNG PHÁP
CHỮA BỆNH
05
06
CÁCH TIẾP CẬN
YHCT
6. THẾ GIỚI
Y học cổ truyền là nền y học
lâu đời nhất, gắn liền với loài
người từ lúc sơ khai. Lịch sử
được ghi nhận qua y văn
khoảng 3000 năm. Hiện tại là
là hệ thống y tế lớn thứ hai
trên thế giới và được một
phần ba dân số thế giới sử
dụng như một liệu pháp điều
trị chủ yếu.
YOUR
LOGO
7. VIỆT NAM
• Chỉ thị 24 – CT/TW ngày 04/07/2008
của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng.
• Luật khám chữa bệnh số
40/2009/QH12.
• Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12.
• Quyết định số 1893/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 25/12/2019.
• Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị
định số 85/NĐ-CP và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
YOUR
LOGO
8. THẦN NÔNG BẢN
THẢO KINH VÀ
HOÀNG ĐẾ NỘI KINH
TRUNG HOA
VÀ TỘC
BÁCH VIỆT
BẢN THẢO
CƯƠNG MỤC
TRUNG Y
DƯỢC ĐIỂN
5000 500
CN
1000 1500 1800
9. VIỆT NAM
1300 1400 1500 .... 1800
TIÊN THÁNH THUỐC NAM
“NAM DƯỢC TRỊ NAM
NHÂN”
HẢI THƯỢNG Y TÔNG TÂM LĨNH
“HỌC THUYẾT THỦY HỎA”
10. LÝ LUẬN CƠ BẢN
Học
thuyết
Trị liệu
Phòng
bệnh
THIÊN NHÂN HỢP
NHẤT
ÂM DƯƠNG
NGŨ HÀNH
CHÂM CỨU, THẢO DƯỢC, XOA BÓP.
KHÍ CÔNG
DƯỠNG SINH
24. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
ĐÊM
NƯỚC
NỮ
....
NGÀY
LỬA
NAM
...
“Vũ trụ quan: Về cách thức vận động của mọi sự vật, mọi hiện tượng; dùng để
giải thích sự xuất hiện, tồn tại, chuyển hóa lặp đi lặp lại của sự vật, hiện tượng
ấy..”
25. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
ÂM DƯƠNG ĐỐI LẬP:
là sự mâu thuẫn, chế ước
và đấu tranh giữa 2 mặt
Âm Dương.
ÂM DƯƠNG HỖ CĂN:
là nương tựa lẫn nhau,
quan hệ chặt chẽ với
nhau.
ÂM DƯƠNG CHUYỂN HÓA
Khi một thuộc tính tiến
triển đến cùng cực, nó sẽ
trải qua một sự biến đổi
ngược lại thành thuộc tính
đối diện.
ÂM DƯƠNG BÌNH HÀNH –
TIÊU TRƯỞNG:
là cùng vận động song song với nhau
nhưng theo hướng đối lập, cái này tăng
thì cái kia giảm, cái này mất đi thì cái
kia xuất hiện
26. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
“Vũ trụ quan để mô tả mối tương tác giữa sự vật, các hiện tượng trong tự nhiên.”
35. TÀI LIỆU THAM KHẢO
■ Y lý y học cổ truyền, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, năm
2008.
■ Bài giảng Y học cổ truyền, GS Hoàng Bảo Châu, GS Trần
Thúy, GS Phạm Duy Nhạc, NXB Y học, năm 2008.
■ Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXBY
học, Hà Nội, 2010.